Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Luận án tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của Nhà nước và ý nghĩa của nó trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.45 MB, 160 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYEN THỊ HẠNH

CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY

<small>LUẬN ÁN TIEN SĨ TRIẾT HỌC</small>

<small>Hà Nội - 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI</small>

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

<small>NGUYÊN THỊ HẠNH</small>

<small>Chuyên ngành : Chủ nghĩa xã hội Khoa họcMã số: 62 22 03 08</small>

LUẬN ÁN TIEN SĨ TRIẾT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:

<small>PGS.TS Dương Văn Thịnh</small>

<small>Hà Nội - 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>LỜI CAM ĐOAN</small>

<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập củariêng tôi dưới sự hướng dan khoa học của PGS.TS. Dương VanThịnh. Nội dung nêu trong luận án là trung thực và chưa từngđược cơng bồ trong bat kỳ cơng trình khoa học nào khác.</small>

<small>TÁC GIÁ</small>

<small>Nguyễn Thị Hạnh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>LOI CAM ON</small>

<small>Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Văn Thịnh, giáoviên hướng dẫn, người đã tận tình chỉ bảo, đóng góp những ý kiến khoa họcvà khách quan để tơi có thé hoan thành luận án.</small>

<small>Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Triết học,Bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học là nơi đã đào tạo và tạo điều kiện giúp đỡ</small>

cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu.

Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, anh em bạn bè đồng nghiệpđã động viên, giúp đỡ dé tơi có thé hồn thiện được luận án này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT

<small>CNXH: Chủ nghĩa xã hội</small>

<small>DCCH: Dân chủ Cộng hòa</small>

NNPQ: Nhà nước pháp quyền

<small>XHCN: Xã hội chủ nghĩa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>MỤC LỤC</small>

97.0015. —... 4

<small>1. Tính cấp thiết của đề tài...---222¿+++2EEEEE222++EEEE221111212222211111 Le. 42. Mục đích và nhiệm vụ nghiên CUU ... ¿+2 +++++++++x+£vxeEexexererererererves 5</small>

<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...---+£+VE+22+++£222v2vzcerrrrrrr 6</small>

<small>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên CỨU... ---- - - 2 5+s+s+>++x+xszezxexsrxe 7</small>

6.Y nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án...-.---2¿2©+2+szzxzzccvscee 87. Kêt cấu của luận án...----::cccccvvtrtrrrrrrrttrrrrrrirriiiirrrrrrriiiiirrrrirriirrrrid 8Chương 1. TONG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN CỨU LIEN QUAN

DEN DE TÀII...--- 255cc 22 tt tr nghe 91.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bản chất dan chủ của nhà

<small>nước và xây dựng nha nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam... 9</small>

1.2. Các cơng trình nghiên cứu cơ sở hình thành và nội dung tư tưởng Hồ Chí

<small>Minh về bản chất dân chủ của Nhà nước...---++cccccerrrrrreeeerrrrree 15</small>

1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến van dé ý nghĩa tư tưởng Hồ ChiMinh về bản chất dân chủ của nhà nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã

<small>hội chủ nghĩa Việt Nam hiỆn nayy...-. - - - + + 5+ 5S +++t+k£v+kexetexerererrrerersree 22</small>

1.4. Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu của các cơng trình liên quan đếnluận án và những van đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu...--- 26

<small>1.4.1. Những kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơngbố liên quan đến luẬH áH...- 5-5 ©5£©5£+S<+EE‡EE‡EEEEEEEECEEEEEEkrrkrrkervee 26</small>

1.4.2. Những van dé luận án cần tiếp tục nghiên cứ ...--.--- 28Chương 2. BAN CHAT DAN CHU CUA NHÀ NƯỚC VÀ XÂY DUNG

<small>NHÀ NƯỚC PHÁP QUYEN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM - MOT</small>

SO VAN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG ... 2-5252 S22EE‡EEeEEeEEEEErEerrkrred 302.1. Quan niệm về dân chủ và bản chất dan chủ của nhà nước... 30

2.1.1. Quan niệm về dân cliủ...-- 2-52 s+Ss+EeEEeEESEEEEEEESEkerkerkerrees 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.2. Quan niệm về nhà nước dân hi ...---+©-+©c2+cs+cs+cssreeccees 342.1.3. Khái niệm bản chất dân chủ của nhà nước ...- 5252552 36

<small>2.2. Quan niệm về nhà nước pháp quyền vả xây dựng nhà nước pháp quyền xãhội chủ nghĩa ở Việt Nam...---¿- ¿+ + +2+t+E+E+E£ESEEEEEEEErtetetrtererrrrrrrsrerersree 43</small>

<small>2.2.1. Quan niệm về nhà nước pháp qHJÊN...--.---2- 55s 5s+cse55ze: 432.2.2. Xây dựng nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .... 49Tiểu kết chương 2... -- ¿22 2S<+SE£EE£EEEEEEEE21121121121171 7171.11.21. 1.crxee 55</small>

Chuong 3. CO SO HINH THANH VA NOI DUNG TU TUONG HO

CHI MINH VE BAN CHAT DÂN CHU CUA NHÀ NƯỚC... 563.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về ban chat dân chủ của Nha nước56

<small>3.1.1. Cơ sở thựtC fÏỄN... 22-55: Sc SE SEEEE E211. EcErkee 563.1.2. Những tiên đề lý luậN...- -©2+©5++Se+E‡EkeEEeEEEEEEEEEErrkerkrrkerree 603.1.3. Nhân 6 CHU QUAN cesecsessessessessssssessessessesssssssssssessessecsessssssesseeseeseeses 74</small>

3.2. Tư tưởng Hồ Chi Minh về dân chủ va ban chất dân chủ của Nha nước... 813.2.1. Quan niệm của H6 Chi Minh về dân chủ...--- 5-5 s2 5+: 813.2.2. Ban chat dân chủ của Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh...87Tiểu kết chương 3...-- 2 2 2 E+EE‡EE£EEEEEEEE2E121121171 7171.71.11. xe 103Chương 4. Ý NGHĨA TƯ TƯỞNG HO CHÍ MINH VE BAN CHAT

DAN CHU CUA NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁPQUYEN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY... 104

<small>4.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về ban chất dân chủ của nhà nước giúp choĐảng và Nhà nước ta nhận thức sâu sắc và có hệ thống về vị trí, vai trị vàđịa vị của nhân dân trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội</small>

<small>Chu nghia Vidt Nam 000127. ... 105</small>

4.1.1 V mặt |ÿ WGN ceeeccesceccessesssessesessessessessssssssssessessesseesesessesseeseesees 10611/1... 1 Na... 112

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước là định hướngquan trọng giúp Đảng và Nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo

<small>quyền lực thực sự thuộc về nhân dân...--+++++++EE++++tExx++trrxeeee 1174.2.1. Về mặt lý luẬNM...---5+©5¿©£+£+E£+E++EEtEEtEECEEEEErErrkrrkerkees 1174.2.2. Về mặt thựC tiỄN...---2- 5+ ©5£©5£+S£+EE‡EE‡EEEEEEEECEEEEEEEEerkerkerkees 121</small>

4.3. Tư tưởng Hồ Chi Minh về ban chat dân chủ của nha nước góp phần xác định

<small>cách thức và phương pháp nhằm tơ chức và kiểm sốt quyền lực nhà nước... 125</small>

4.3.1. Về mặt I luẬNH...--- 2-2 £+E£+E£+EE+EESEEEEEEEESEEEEEEErrrkerkerrees 1254.3.2. Vé 1... n.u.aỤ...dA.. 1294.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dan chủ của nhà nước là cơ sở lí luận

<small>quan trọng giúp Đảng và Nhà nước Việt Nam nhận thức đúng và đưa ra cácchính sách phủ hợp về công tác cán bộ,...---¿-222c++++222vz2scccrxee 133</small>

<small>4.4.1. Về mặt I luẬN...---5+©5£©5£+E£+E++EE£EEeEEeEECEECEEErrrrkerkerkees 1334.4.2. Vé mặt thực tiỄN...-c-cc St St StEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrrrrkerree 135</small>

Tiểu kết chương 4... --- 2 2 s+Sx+SE£EEEEEEEEEE1EEEE71 7171171111111 21x, 139KẾT LUẬN ...-- -- 2522S22EESEEEEEEEEE211211211211211111121121111 111g 140DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIÁ LIÊN QUANDEN LUẬN ÁN ...- 2-5221 21 2E2TE221211211211211211 2111111111 E1eree 143TÀI LIEU THAM KHẢO...-- 2 2 2+SE£EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEerkerkerveee 144

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</small>

<small>Trong suốt quá trình hoạt động lý luận và thực tiễn chỉ đạo cách mạngViệt Nam, Hồ Chí Minh đã xác lập và hiện thực hóa hệ thống quan điểm về</small>

<small>dân chủ trong tổ chức xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó,</small>

tư tưởng của Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước trong xây dựng

<small>nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lý luận có ý nghĩa</small>

thiết thực đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảngtrong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như sự nghiệp đổi mới, xâydựng đất nước hiện nay.

Ý thức sâu sắc vai trò quan trọng đặc biệt của dân chủ trong sự nghiệp

<small>kiến thiết chế độ mới XHCN ở Việt Nam, Hồ Chí Minh khang định, bản chấtcủa dân chủ tức là dân là chủ và dân làm chủ. Hồ Chí Minh chỉ rõ, địa vị củanhân dân là người chủ đối với xã hội, đất nước và nhân dân là chủ thể của</small>

quyền lực. Trong đó, bản chất dân chủ của nhà nước ta là nhà nước do nhândân là chủ và làm chủ, là nhà nước tôn trọng pháp luật, được tổ chức và hoạtđộng trong khuôn khổ Hiến pháp nhăm phát huy tối đa quyền làm chủ của

<small>nhân dân; là nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho dân. Mọi hoạt</small>

động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân

<small>và nhà nước ta là nhà nước có đội ngũ cán bộ, cơng chức chuyên nghiệp,</small>

<small>trong sạch, thực sự là công bộc của nhân dân.</small>

<small>Trong những năm đổi mới, thấm nhuan tư tưởng Hồ Chi Minh về bảnchất dân chủ của nhà nước, Đảng và nhà nước ta đã có những nhận thức sâu</small>

sắc và hệ thống về vị trí, vai trị và địa vị của nhân dân trong quá trình xâydựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều này góp phầnhồn thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhândân cũng như chỉ ra những cách thức và phương pháp hiệu quả nhăm tơ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

và kiểm sốt quyền lực nhà nước. Từ đó, giúp Đảng và nước ta nhận thứcđúng và đưa ra các chính sách phù hợp về công tác cán bộ.

<small>Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình học tập,nghiên cứu va vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dan chủ của nhànước trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta vẫn còn nhiềuhạn chế. Trên thực tế vẫn cịn tình trạng vi phạm ngun tắc tập trung dânchủ, gây mất đoàn kết nội bộ, dân chủ hình thức, cục bộ, bè phái, kèn cựa địa</small>

vị, tranh chức, tranh quyên, độc đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo,điều hành, xa rời tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước.

Với những giá trị khoa học to lớn, ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, tưtưởng Hồ Chí Minh về ban chất dân chủ của nhà nước là cơ sở, định hướng

<small>thé giới quan, phương pháp luận khoa học, đúng đắn nhằm chống lại các luận</small>

điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch trong q trình đơi mới đất nước.

<small>Đồng thời, cung cấp cho Đảng và nhà nước ta những nhận thức đúng đắn về</small>

nội dung của vấn đề bản chất dân chủ của nhà nước theo tư tưởng Hồ ChíMinh. Trên cơ sở đó, giúp Đảng và nhà nước ta kế thừa và vận dụng sáng tạonhững quan điểm của Hồ Chí Minh vào xây dựng nhà nước pháp quyềnXHCN ở nước ta hiện nay. Với tất cả những lý do trên, nghiên cứu sinh đãchọn “Tw tướng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của Nhà nước và ýnghĩa của nó trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện

<small>nay” làm đề tài nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của mình.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>2.1. Mục đích</small>

Mục đích của luận án là trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luậnchung về bản chất dân chủ của nhà nước, về xây dựng nhà nước pháp quyền,luận án tập trung làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chi Minh về ban chat dân chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

của nhà nước và ý nghĩa của nó trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

<small>Việt Nam hiện nay.</small>

<small>- Trình bày những vấn đề lí luận chung về bản chất dân chủ của nhà</small>

nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

- Làm rõ cơ sở hình thành và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về bảnchất dân chủ của Nhà nước.

<small>- Khái quát ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà</small>

nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.

<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</small>

3.1. Đối twong nghiên cứu

Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhànước và ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nướctrong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam từ năm

1986 đến nay.

<small>3.2. Phạm vi nghiên cứu</small>

<small>- Vé nội dung: Tư tưởng Hồ Chí Minh bao quát nhiều nội dung nhưng</small>

tác giả luận án chỉ nghiên cứu khái quát tư tưởng Hồ Chi Minh về bản chất

<small>dân chủ của Nhà nước và ý nghĩa của nó trong xây dựng nhà nước phápquyền XHCN Việt Nam hiện nay nói chung. Tác giả luận án chưa có điều</small>

kiện đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục vậndụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước trong xâydựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Về không gian: Nội dung đề tài tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chấtdân chủ của nhà nước và ý nghĩa của nó trong xây dựng nhà nước pháp quyền

<small>XHCN Việt Nam được thực hiện nghiên cứu trên lãnh thé Việt Nam.</small>

<small>- Vé thời gian: Nghiên cứu ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về ban chấtdân chủ của nhà nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Namđược diễn ra trên thực tế hiện nay. Bên cạnh đó, luận án cũng xem xét dưới</small>

góc độ lich sử dé có những đánh giá toàn diện và khách quan về đối tượng<small>nghiên cứu.</small>

<small>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</small>

- Dé tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác — Lénin, quanđiểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ, nhà nước và bản chất dân chủ

<small>của Nhà nước Việt Nam trong xây dựng nhà nước pháp quyền. Ngồi ra, luận ánkế thừa có chọn lọc những cơng trình khoa học của các tác giả đi trước đã công</small>

bố liên quan đến dé tài luận án.

<small>- Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chung của chủ</small>

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với các phương

<small>pháp như: phương pháp logic; phương pháp lịch sử; phương pháp phân tích;phương pháp tơng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích tài liệu;phương pháp chuyên gia... Các phương pháp có thể sử dụng riêng biệt hoặckết hợp với nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ của luận án.</small>

<small>5. Đóng góp mới về khoa học của luận án</small>

- Góp phần bé sung một hướng nghiên cứu mới, phát triển các van đề lý

<small>luận về bản chất dân chủ, nhà nước dân chủ, bản chất dân chủ của nhà nước, nhà</small>

nước pháp quyền và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.

- Góp phần xác định một cách cụ thê nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh

<small>vệ ban chat dân chủ của nhà nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Bước đầu luận giải được ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về bảnchất của Nhà nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

<small>Việt Nam hiện nay.</small>

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án có thé góp phần cung

<small>cấp thêm những luận cứ khoa học dé làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí Minh vềbản chất dân chủ của Nhà nước và ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về bản</small>

chất dân chủ của Nhà nước trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

<small>Việt Nam.</small>

-Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục

<small>vụ cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành Chủ nghĩa xã hộikhoa học và một số môn khoa học xã hội khác.</small>

<small>7. Kết cấu của luận án</small>

<small>Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các cơngtrình khoa học đã cơng bố, danh mục chữ viết tắt, phụ lục, nội dung luận án</small>

gồm 4 chương, 12 tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Chương 1</small>

TONG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN DEN DE TÀI

<small>Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chi Minh là một trong những nhiệm vụ cấpthiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã và đang được cácnhà nghiên cứu khoa học đặc biệt quan tâm dưới nhiều góc độ và ở nhữngmức độ khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, phương pháp tìm hiểu cụ thể.Nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này đã được cơng bố có liên quan gián</small>

tiếp hoặc trực tiếp đến đề tài, bao gồm:

<small>1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bản chất dân</small>

chủ của nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở

<small>Việt Nam</small>

<small>Đề cập tới vấn đề bản chất dân chủ của nhà nước và xây dựng nhà nướcpháp quyền xã hội chủ nghĩa đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các học</small>

<small>giả trên thế giới như:</small>

<small>Albert Venn Dicey (1960), Giới thiệu về Nghiên cứu Luật Hiến pháp</small>

<small>(ITtroducion to the Study of the Law of the Constitution) [145]. Albert Venn</small>

<small>Dicey là nhà lập pháp nổi tiếng người Anh khi nghiên cứu và dé cập tới</small>

NNPQ. Ơng đã chỉ ra § đặc trưng cơ bản của NNPQ gồm: (1) Tính tối thượng

của pháp luật, tất cả mọi cá nhân và chính phủ đều phải tuân theo pháp luật;

<small>(2) Công ly và quyền con người được đảm bao; (3) Cam ngặt việc thực thiquyền lực tuỳ tiện; (4) Dựa trên lý luận về Tiền lệ án và phương pháp luậnThông luật; (5) Pháp luật cần phải theo hướng vượt trước (prospective) chứkhông phải hồi tố; (6) Tư pháp độc lập; (7) Quyền lập pháp do nghị viện thực</small>

<small>thi và quyền hành pháp sẽ hạn chế thực thi quyền lập pháp; (8) Tất cả cácđiều luật phải phù hợp với đạo đức [145]. Bên cạnh những đặc trưng mà</small>

A.V.Dicey nêu ra, Joseph Raz (sinh năm 1939) nhà triết học chính trị, đạođức và luật pháp gốc Israel, (2009) trong tác phâm Quyền lực của Pháp luật:

<small>Các bài tiểu luận về Luật và Đạo đức (The authority of law: Essays on law</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

and morality) [148] bé sung thêm một số đặc trưng nữa, đó là: (1) Bình dang

<small>trước pháp luật; (2) Trách nhiệm giải trình; (3) Cơng bằng trong việc áp dụngpháp luật; (4) Người dân phải được tham gia vào quá trình ra quyết định; (5)</small>

<small>Minh bạch về khung pháp luật và thủ tục.</small>

<small>Joshua Muravchik (2009), Dân chủ - đó là quyên của tất cả các quốc gia</small>

(Democracy - It is the right of all countries) [151]. Trong tiểu luận, tác giả đãxuất phát từ giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ để lý giải sự tấtyếu của việc thực hiện nền dân chủ. Dân chủ theo tác giả chính là ước mơ củangười dan nói riêng và của các quốc trên thé giới nói chung. Dé tránh những

<small>hiểu biết lệch lạc, theo tác giả, nội hàm của khái niệm dân chủ bao gồm badau hiệu cơ bản sau: (7), Các viên chức chính quyền chủ chốt phải được tuyên</small>

chọn trong những cuộc bầu cử công băng và tự do; (2), nhân dân được quyền

tự do biểu đạt ý kiến, bao gồm: tự do ngơn luận, báo chí, hội họp và các loại

<small>hình tự do ngơn luận khác; (3), Pháp trị phải chiếm được ưu thế. Nếu một nền</small>

dân chủ đảm bảo được ba u cầu trên thì đó là một quốc gia dân chủ và nhân

<small>dân thực sự trở thành người chủ trong xã hội.</small>

<small>David Held (2013), Các mơ hình dan chu (Models of democracy) [20].Tác giả quan niệm sự phát triển của nền dân chủ từ thời cổ dai cho đến nay cóthể xem như là một câu chuyện kết thúc có hậu. Trên cơ sở trình bày một cách</small>

có hệ thống về các mơ hình dân chủ trong lịch sử, tác giả đưa ra gợi mở về

<small>một mơ hình dân chủ quốc tế với ngun tắc tự trị. Bản chất của nguyên tắcnày là: “Mọi người phải được hưởng quyền ngang nhau, và vì vậy phải cótrách nhiệm như nhau trong khn khổ của các tơ chức chính trị tạo ra và hạn</small>

chế những cơ hội của họ; nghĩa là họ phải được tự do và bình đẳng trong quá

<small>trình thảo luận về điều kiện sống của chính họ và trong việc quyết định những</small>

điều kiện này chừng nảo họ không sử dụng tổ chức này nhằm phủ nhận quyền

<small>của những người khác” [20, tr.445].</small>

<small>Theo tác giả, mơ hình dân chủ mới sẽ tạo ra sự bình đăng về chính trị</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>chứ khơng chỉ là bình đăng về mặt đạo đức hoặc bình dang trước pháp luật.</small>

Dân chủ thực chất nhằm đảm bảo các cá nhân được bình dang tham gia vào

<small>quá trình tranh luận và thảo luận công khai về các vấn đề cấp bách của xã hội.Mơ hình dân chủ mới được thực thi thì tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xãhội sẽ được hưởng dụng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ công dân.</small>

<small>Marcus Tullius Cicero (2017), Bàn về chính quyên (On Government)[87]. Marcus Tullius Cicero (106-43 TCN) là nha tư tưởng vĩ đại thời kỳ La</small>

Mã. Trên cơ sở kế thừa tư tưởng về nền cộng hịa của Platon, ơng đã nêu lêntư tưởng pháp quyền rất rõ nét. Ông viết: “Chức năng của một quan chức nhànước là điều hành cũng như ban hành các chỉ thị cơng bang, hữu ích và đúngluật. Quả that, có thé nói một cách đúng đắn là: quan chức là luật pháp biết

<small>nói, cịn luật pháp là quan chức lặng thầm”, “Một dân tộc chỉ có thé được cho</small>

là tồn tại khi cá nhân tạo nên nó bị ràng buộc với nhau bởi một mối quan hệ

<small>cộng tác được hình thành dựa trên luật” [87, tr.26 1].</small>

<small>Các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề bản chất</small>

dân chủ của nhà nước và xây dung NNPQ có thể ké đến là:

Phạm Quang Định, Phạm Bá Toàn, Nguyễn Đức Hùng (2006) với cuốnsách Dân chủ và thiết chế dân chủ ở Việt Nam [36]. Day là một công trìnhphân tích sâu sắc và chi tiết van đề dân chủ cũng như thiết chế dân chủ ở Việt

<small>Nam. Trong tác phẩm, các tác giả đã tập trung luận giải nguồn gốc của thuật</small>

<small>ngữ “dân chủ”, những nội dung cơ bản của khái niệm dân chủ và thực hiện</small>

dân chủ... Các tác giả cơng trình khang định rang, tùy vào góc độ tiếp cậnkhác nhau sẽ có nhiều quan điểm khác nhau về dân chủ. Bên cạnh đó, nhóm

<small>tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển của dân chủ bắt đầu từ</small>

xã hội cộng sản nguyên thủy đến xã hội chủ nghĩa, cũng như đã làm rõ sựthống nhất giữa bản chất giai cấp với tính dân tộc và tính nhân loại trong các

giá trị dân chủ trong xã hội có giai cấp. Đặc biệt, các tác giả cũng đã dành một

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>phần khơng nhỏ trong cuốn sách để phân tích và so sánh dân chủ tư sản với</small>

dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả khái quát một số

<small>nguyên tắc, tiêu chi của một xã hội dân chủ va cơ chế dé thực hiện dân chủ.Những nội dung được dé cập trong tác phẩm là những gợi mở cần thiết dé tácgiả luận án có thêm những tiếp cận đa dạng về khái niệm, quan niệm về dân</small>

chủ cũng như bản chất dân chủ trong chương 2 của luận án.

<small>Võ Khánh Vinh (2009), Một số ý kiến về sự thể hiện quan điểm xây dựng</small>

và hoàn thiện Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi bồ sung,phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội [143] đã cho rằng cần “xác định rõ hơn, hệ thống hơn mức độ thể hiệnnhững nội dung của quan điểm về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

<small>Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong Cương lĩnh bổ sung,phát triển” [143; tr.4] và phân tích rõ ba mức độ thể hiện các quan điểm này.</small>

Theo đó, tác giả bài viết cho rằng “cần đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện

<small>Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách là một bài học</small>

<small>lớn của thực tiễn cách mạng nước ta” [143; tr.4]; “nhận thức và xác định rõ</small>

những nội dung mang tính định hướng ở tam Cương lĩnh thuộc quan điểm xâydựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [143;tr.5]. Đồng thời, tác giả bài viết cũng “xác định rõ những định hướng nội

<small>dung lớn về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩaViệt Nam” [143; tr.7]. Trên cơ sở đó, tác giả bài viết khang định “cần xácđịnh rõ những định hướng xây dựng và hoàn thiện các cơ quan lập pháp, cáccơ quan hành pháp, các cơ quan tư pháp, các cơ quan kiểm soát và giám sát</small>

quyền lực, các tổ chức tự quản xã hội theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu

qua hoạt động: xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật có chất lượng trêncác phương diện: hệ thống các tổ chức, thiết chế xây dựng và thực thi phápluật, hệ thống đào tạo luật, nâng cao ý thức văn hóa pháp luật cho cán bộ và nhân

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

dân” [143; tr.8]. Như vậy, với góc tiếp cận khoa học và mang tính thực tiễn cao,bài viết đã đề cập đến những vấn đề cốt lõi trong việc xây dựng nhà nước pháp

<small>quyền của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu, kế thừa những</small>

luận điểm được tác giả đưa ra trong bài viết sẽ góp phần giúp cho tác giả luận án

<small>có thêm những luận cứ khoa học trong việc xác định khái niệm và nội dung xây</small>

dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.

<small>Vũ Hồng Cơng (2009) trong cơng trình Xây dung và phát triển nên dân</small>

chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa [17] đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về dânchủ trên thế giới và Việt Nam, nhìn nhận đánh giá về kinh tế thị trường vànhững vấn đề đặt ra cho sự phát triển dân chủ ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ

<small>sở đó, tác giả đã đưa ra những quan điểm, phương hướng và đề xuất nhữnggiải pháp nhằm xây dựng, phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từviệc phân tích 3 mơ hình dân chủ trên thế giới hiện nay: mơ hình dân chủ tự</small>

do (tiêu biểu là Mỹ và Tây Âu), mơ hình dân chủ ở các nước Bắc Âu, mơ hìnhxã hội chủ nghĩa cũ (Liên Xô, Đông Âu và Trung Quốc trước cải cách), tác

giả đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá dân chủ của các mơ hình này như: (1)Mơ hình hệ thống chính trị và các thé chế đại diện; (2) Thể chế giám sát vàkiểm soát quyền lực nhà nước; (3) Thể chế bầu cử và van đề quyền của người

<small>dân trong việc xây dựng nhà nước; (4) Thé chế bảo đảm ý chí của người dân;(5) Vai trị của báo chí, phương tiện thơng tin đại chúng đối với việc giám sátquyền lực nhà nước và định hướng chính sách theo ý chí của cơng chúng. Cáctiêu chí về dân chủ có tính chất tham khảo trong đánh giá việc thực hiện dân</small>

<small>chủ ở Việt Nam hiện nay.</small>

Hoàng Thị Hanh (2010), Xây dựng Nhà nước pháp quyển xã hội chủnghĩa Việt Nam đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế [45]. Hoàng Thị Hạnhkhẳng định một trong những điều kiện đảm bảo q trình cơng nghiệp hóa,

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế thành công là phải xây dựng NNPQXHCN. Nhu vậy, tác giả đã đi từ tính tất yêu của q trình cơng nghiệp hóa,

<small>hiện đại hóa đất nước đến tính tất yếu của NNPQ ở Việt Nam, đó là mối quanhệ giữa kinh tế và chính trị là biểu hiện của mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng vàkiến trúc thượng tầng xã hội. Dưới góc độ triết học, tác giả đã xem thực hiệnpháp quyền như một đòi hỏi của thực tiễn đất nước; đến lượt mình phápquyền trở thành điều kiện đảm bao cho thực hiện được mục tiêu kinh tế, tạo</small>

dựng nền tảng vật chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, một mục

<small>tiêu của thời ky quá độ lên CNXH tại Việt Nam.</small>

Nguyễn Đăng Dung (2012), trong cơng trình Tz chủ nghĩa hiến phápđến hiến pháp [22] đã lý giải tính hai mặt của Nhà nước, một mặt thể hiện sự

<small>phát triển của con người, bảo vệ, đem lại quyên lợi và sức mạnh cho conngười. Mặt khác, Nhà nước lại có xu hướng tùy tiện, xâm phạm đến quyền lợicá nhân. Biện pháp hiệu quả nhất dé ngăn chặn xu hướng tùy tiện của Nhànước là dùng pháp luật kiểm sốt Nhà nước, kết hợp với đạo đức cơng vụ.</small>

Tác giả khẳng định: “Giữa chủ nghĩa hiến pháp và lý thuyết về nhà nước phápquyền có mối quan hệ rat mật thiết với nhau. Hau hết những đòi hỏi của nhanước pháp quyền đều là những đòi hỏi của chủ nghĩa hiến pháp. Do là nhữngđặc điểm mọi chủ thể mang quyền lực nhà nước đều phải đứng dưới hiến

<small>pháp là pháp luật, tổ chức quyền lực nhà nước phải tuân theo nguyên tắc phânquyên. Sự giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước đặt nhà nước dưới sự</small>

điều chỉnh của pháp luật” [22]. Như vậy, pháp quyền được tác giả nhìn nhậndưới góc độ các ngun tắc đề hạn chế mặt trái của Nhà nước.

<small>Tóm lại, những cơng trình đề cập trực tiếp đến bản chất dân chủ của nhà</small>

nước cũng như tư tưởng pháp quyền ở Việt Nam rat ít, chủ yếu đề cập giántiếp qua NNPQ. Các cơng trình của học giả nước ngồi được dịch ở Việt Nam

<small>tập trung vào khái niệm dân chủ, đặc điêm, nội dung và các yêu câu của pháp</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>quyền. Trong khi đó, các nhà nghiên cứu Việt Nam lai chủ yếu nghiên cứu</small>

những vấn đề lý luận về dân chủ nói chung, cũng như nền dân chủ XHCN nói

<small>riêng, đề cập tính tất yếu xây dựng NNPQ ở Việt Nam; các đặc trưng củaNNPQ ở Việt Nam; xây dựng NNPQ trong quan hệ với kinh tế, đạo đức, dân</small>

<small>chủ, với xã hội dân sự; tong kết thực tiễn xây dựng NNPQ Việt Nam, chỉ ranhững thành tựu, hạn chế, đề xuất giải pháp. Các nghiên cứu tập trung vào</small>

<small>phương diện thực tiễn, phương diện lý luận chưa được quan tâm đúng mức.</small>

Các kết quả đạt được trong các cơng trình trên, một mặt được tác giảluận án kế thừa, mặt khác những vấn đề chưa được đề cập, còn hạn chế lànhững gợi ý cho tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu.

<small>1.2. Các công trình nghiên cứu cơ sở hình thành và nội dung tư</small>

<small>tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của Nhà nước</small>

<small>Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng lỗi lạc và kiệt xuất. Hồ Chí Minhđã dé lại cho dân tộc ta một di sản tư tưởng, đạo đức, phong cách vơ cùng q</small>

<small>giá; là ánh sáng chói lọi, soi đường và chỉ lối cho cách mạng Việt Nam vượt</small>

qua mn vàn khó khăn, thử thách trong q trình đấu tranh giành độc lập dântộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, tưtưởng của Hồ Chí Minh vẫn được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.

Khơng có những cơng trình, tác phẩm, bài viết, bài nói đề cập trực tiếp đến tư

<small>tưởng Hồ Chí Minh về ban chất dân chủ của nhà nước, nhưng thông quanhững nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tác giả luận án có thé</small>

đưa ra những luận giải về cơ sở hình thành và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minhvề ban chất dân chủ của nhà nước. Có thê kê đến một số cơng trình, bài viết,<small>bài nói sau:</small>

David Halberstam (1971), # (Ho) [146]. Năm 1971, nhà xuất banRandom House, New York phát hành cuốn tiêu sử Hồ Chí Minh của Halberstam

<small>VỚI cái tựa vẻn ven có hai mau tự “Ho” dưới bức chân dung Hồ Chí Minh đây vẻ</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

khắc khổ. Halberstam dựng lại cuộc đời Hồ Chi Minh dựa phần lớn vào tài liệutrích từ tác phẩm của Jean Lacouture là một trong 10 cuốn mà tác giả tham khảo.

<small>Halberstam dành trọn chương đầu nói về bối cảnh xã hội Việt Nam lúc Hồ ChíMinh ra đời, một xã hội bất cơng do thực dân Pháp tạo nên, với những đặc quyềnđặc lợi dành ưu tiên cho người da trang và giáo hội Công Giáo. Trên cơ sở tổng</small>

hợp nhiều tư liệu phong phú từ nhiều nguồn khác nhau, các cơng trình đã mang lại

<small>cái nhìn sâu sắc về Hồ Chí Minh, về cuộc đời và tư tưởng của Hồ Chí Minh. Điều</small>

này giúp tác giả có cái nhìn khái qt hơn về các nhân tố khách quan và chủ quanảnh hưởng đến tư tưởng của Hồ Chí Minh

W.J.Duiker (2000), với cuốn sách Hồ Chi Minh: Một cuộc đời (Ho ChiMinh: A Life) [157] đã đề cập một cách đầy đủ và chi tiết tiểu sử và cuộc đời

<small>của Hồ Chí Minh. Tác giả đã phải dành gần 30 năm đi lại nhiều nơi và đếnViệt Nam nhiều lần thu thập tài liệu nghiên cứu và phỏng vấn những người</small>

còn sống và biết rõ về Hồ Chí Minh. Tap trung hầu hết vào các sự kiện chính

<small>trị và tranh luận về ý thức hệ, tác giả đã miêu tả Hồ Chí Minh trước hết là một</small>

người theo chủ nghĩa dân tộc, đồng thời là một người tin tưởng vào Chủ nghĩaMác. Người tin rằng chủ nghĩa xã hội sẽ giúp đất nước mình hiện đại hóa vàxóa bỏ những bất cơng vốn có. Với cách tiếp cận chỉ tiết, tiêu sử của Hồ ChíMinh đã được tác giả cơng trình được truyền tải một cách đầy đủ. Điều này

<small>gop phan cho tác giả luận án hiểu rõ hơn về sự phức tap của một con người,</small>

về cuộc đời của Hồ Chí Minh và những vấn đề khó khăn mà Hồ Chí Minh đãphải đối mặt. Bên cạnh đó, cơng trình cũng cung cấp cho tác giả luận án một

<small>cái nhìn day đủ về lý tưởng, tinh thần dân chủ và nhiệt huyết vì nền độc lập và</small>

chủ quyền của Việt Nam của Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở quan trọng giúp tácgiả luận án có thêm luận cứ khi phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ ChíMinh về bản chất dân chủ của nhà nước.

Sophia Quinn — Judge (2002), với tac phâm Ho Chí Minh — Những năm

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chưa biết (Ho Chỉ Minh — The missing years) [156] đã nêu rõ nhiều van đề rấtý nghĩa về những chặng đường cách mạng của Hồ Chí Minh trong quãng thời

<small>gian từ năm 1919 đến năm 1941. Trong đó, tác giả khăng định Hồ Chí Minhra đi năm 1911 và hoạt động ở nước ngồi là vì mục đích u nước, vi sựnghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. Điều này góp phần quan trọng trongviệc phủ nhận những ý kiến cho rằng, Hồ Chí Minh ra di khơng phải là dé tìm</small>

con đường cứu nước hoặc cho rằng Hồ Chí Minh đi theo con đường cáchmạng vơ san, theo Quốc tế Cộng sản là vì ngẫu nhiên hoặc vì bat mãn khi bị

<small>bác đơn vào học ở Trường Thuộc địa... Ngoài ra, tác gia cũng nêu lên một</small>

bức tranh với những nét cơ bản, đúng sự thật về mối quan hệ của Hồ ChíMinh với Quốc tế Cộng sản, với các đồng chí trong tổ chức mà Hồ Chí Minh

<small>tham gia. Những luận cứ đó giúp tác giả luận án hiểu được hơn nhân cách caođẹp của Hồ Chí Minh. Ngồi ra, tác phẩm cịn đóng góp những tiền đề lí luậnthiết yếu giúp tác giả luận án có cái nhìn khái quát về cơ sở hình thành nội</small>

<small>dung tư tưởng và phẩm chất, bản lĩnh chính trị của Người.</small>

Pierre Brocheux (2003), trong cuốn sách Ho Chi Minh — Tiểu sử (Ho ChiMinh: A Biography) [154], bang một lời kế ngắn gọn và dễ đọc, đã phân tíchvề nhiều khúc quanh trong cuộc đời của Hồ Chí Minh và về những danh tínhcủa Hồ Chí Minh, từ khởi đầu nghèo khó với tư cach là một nhà cách mang

<small>cộng sản cho đến khi thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương và Liên đoản vìđộc lập Việt Nam, và cuối cùng là sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh đối với ViệtNam Dân chủ Cộng hòa và sự từ trần của Hồ Chí Minh vào năm 1969. Các sự</small>

kiện tiéu sử được đặt một cách khéo léo trong khung cảnh lịch sử rộng lớnhơn về thực dân hóa, phi thực dân hóa, chủ nghĩa cộng sản, chiến tranh và xâydựng đất nước. Với cơng trình nghiên cứu này, Brocheux đã khắc họa chândung sinh động và thuyết phục của Hồ Chí Minh đi xa hơn bat kỳ cuốn tiêu sử

<small>nào trước đây trong việc giải thích cả huyện thoại và con người, cũng như</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>thời gian mà Hồ Chí Minh ở. Cơng trình trở thành nguồn tư liệu giúp người</small>

đọc luận giải được cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và một số nội

<small>dung tư tưởng của Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ.</small>

<small>Bên cạnh đó, cịn các cuốn sách khác như: Larry Diamond (2004), Tìnhtrạng dân chủ hóa vào dau thé kỷ 21 (The state of democratization at the beginningof the 21" century) [151], Cuốn Hồ Chi Minh — Chủ tịch nước Việt Nam (Ho</small>

<small>Chi Minh: North Vietnamese President) của Kristin F. Johnson (2012) [152]...</small>Về các cơng trình trong nước nghiên cứu cơ sở hình thành và nội dungtư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước có thể ké đến một số<small>cơng trình sau:</small>

Nguyễn Khắc Mai (2001), với cuốn sách Một tram câu nói về dân chủ

<small>của Hồ Chi Minh [85], đã khái lược được những nội dung cơ bản về tư tưởng</small>

dân chủ và sáu phạm trù của tư tưởng dân chủ Hồ Chí Minh, cũng như trình

<small>bày tư tưởng dân chủ Hồ Chí Minh trong một số lĩnh vực thực tiễn. Đồng</small>

thời, tác giả cuốn sách đưa ra các luận điểm xây dựng Dang của Hồ Chí Minh.Cụ thé đó là tư tưởng Hồ Chí Minh và phương châm dân biết - dân bàn - dânlàm - dân kiểm tra, về chống tham ơ lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm chính,về phong cách báo chí Hồ Chí Minh, nhân cách trẻ Hồ Chí Minh. Mặc dù mới

chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về bộ máy

<small>nhà nước dân chủ, song với những dẫn chứng cụ thể, lý luận chặt chẽ, những</small>

nội dung được trình bày trong cuốn sách đã giúp cho tác giả thuận lợi hơn khinghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí Minh về

van đề dân chủ.

<small>Lại Quốc Khánh (2005), trong bài viết 7 ưởng Hồ Chi Minh về chế độ</small>

dan chủ nhân dân [64] mặc du chỉ trình bày những nội dung tư tưởng Hồ ChíMinh một cách ngắn gọn, nhưng đó lại là cơ sở lí luận quan trọng giúp người

<small>đọc thấy được những tư tưởng cốt lõi của Hồ Chí Minh về chế độ dân chủ</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nhân dân, cũng như thấy được bản chất dân chủ trong tư tưởng của Hồ Chí

<small>Minh. Tác giả đã phân tích làm rõ tư tưởng dân chủ là hạt nhân lý luận của tưtưởng Hồ Chí Minh về chế độ dân chủ nhân dân. Trong đó, dân chủ là người</small>

<small>dân là chủ, người dân làm chủ mọi mặt của đời sống xã hội. Bao gồm cácphương diện về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội... Thực hiện chế độ dân</small>

chủ nhân dân được xem là bước quá độ dé chuẩn bị những điều kiện kinh tế,

<small>chính trị, xã hội cần thiết dé thực hiện bước chuyên sang chủ nghĩa xã hội ởViệt Nam.</small>

Cuốn Phương pháp dân chủ Hô Chi Minh của tác giả Phạm Văn Binh(2007) [9]. Cuốn sách góp phần nghiên cứu phương pháp dân chủ của Hồ ChíMinh, phân tích một cách cụ thể và khái quát nhất những nội dung cơ bản

<small>trong phương pháp dân chủ của Hồ Chí Minh. Đồng thời, cơng trình cũng đềxuất những phương hướng cơ bản nhằm tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ ChíMinh trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù không trực tiếp bàn về vấn đề bảnchất dân chủ cũng như bản chất dân chủ của nha nước, nhưng nội dung được</small>

cơng trình đề cập đến là cơ sở dé thấy được những nhân tố góp phan hìnhthành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, cũng như tư tưởng của Hồ Chí Minhvề bản chất dân chủ của nhà nước. Trong đó, tác giả đã trình bày một cách cụthé cơ sở hình thành tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh. Tác giả cho rang, tư

<small>tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống những tư tưởng được hình thành trên cơ sở kếthừa những yếu tổ và hình thức dân chủ trong văn hóa dân chủ phương Đơngnói chung và văn hóa truyền thống của Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, tácgiả cho răng những giá trị tư tưởng dân chủ tư sản phương Tây cũng được HồChí Minh tiếp thu trên cơ sở kế thừa. Những tư tưởng về quyền tự do, về</small>

quyền bình đăng và sự bác ái cũng như ánh sáng “khai hóa văn minh” củanhững nước phát triển đã cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan đa chiều

<small>vê những giá tri của dân chủ tư sản và thay được mặt trái của nó. Từ đó, giúp</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Hồ Chí Minh có sự lựa chọn đúng dan trong con đường cách mạng giải phóngdân tộc, xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân.</small>

<small>Hồng Chí Bảo (2013), Tư tng dân chủ của Hồ Chi Minh [8]. Đây làcơng trình nghiên cứu có giá trị lí luận và thực tiễn cao. Điểm nỗi bật củacơng trình là đã làm rõ những nét đặc sắc trong tư duy và thực tiễn dân chủcủa Hồ Chi Minh. Những giá trị đặc sắc về tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minhtrong cơng trình giúp cho người đọc có cái nhìn khái qt hơn về tư tưởng dân</small>

chủ của Hồ Chi Minh. Từ đó, người đọc có thé có những luận giải cụ thể về bảnchat dân chủ của nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Cụ thé, theo tư tưởngcủa Hồ Chí Minh, dân chủ có mối quan hệ mật thiết với tự do, cơng bang vabình đăng. Bên cạnh các van dé về lợi ich, các van dé về quyền lực, về thé chế

<small>và chế độ nhà nước, dân chủ được đề cập đến trong cơng trình cịn là giá trịlàm người. Dân chủ được bao quát trên nhiều phương diện, tuy nhiên dân chủtrong Đảng là một nội dung quan trọng. Dân chủ chính là động lực của tiến bộvà phát triển. Ngồi ra, dân chủ khơng chỉ là phương pháp trong lãnh đạo và</small>

quản lý đất nước, dân chủ còn là van dé đạo đức. Quá trình thực hành dân chủ làphương thuốc hiệu quả để chữa nhiều căn bệnh trong xã hội. Đặc biệt là căn

<small>bệnh tham nhũng, lãng phí.</small>

Nguyễn Hữu Đồng (2013), Ho Chí Minh và vấn dé kiểm soát quyên lực

<small>nhà nước [40]. Tác giả bài viết khái quát nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh vềbản chất dân chủ của nhà nước ở khía cạnh kiểm sốt quyền lực nhà nước.</small>

<small>Theo đó, Hồ Chí Minh cho rằng quyền lực nhà nước là một yếu tố cần phải</small>

kiểm sốt. Cụ thể, để làm được điều đó cần phải kiểm soát từ bên trong Nhànước (kiêm soát bộ máy và cách thức tổ chức bộ máy nhà nước) và kiểm sốtquyền lực từ bên ngồi Nhà nước (từ phía các tơ chức chính trị, xã hội, nghề

<small>nghiệp và từ phía dân chúng). Mặt khác, cơng tác kiểm sốt của Đảng cũng là</small>

việc làm cần thiết. Những luận giải được trình bày trong bài viết đã giúp

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>người đọc khái quát một khía cạnh quan trọng trong nội dung tư tưởng Hồ</small>

Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước.

<small>Pham Hồng Chương, Dỗn Thị Chín (Đồng chủ biên) (2016), 7 tongdân chủ Hồ Chi Minh [16]. Cơng trình đã trình bày một cách cụ thé tư tưởngHồ Chi Minh về dân chủ và giá trị của nó. Day là sản phẩm của q trìnhcơng phu tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ. Trong đó, trên cơ sởkhái qt nguồn gốc, phân tích chặng đường hình thành và những nac thang</small>

phát triển tư tưởng dân chủ Hồ Chí Minh, tác giả đã trình bày những nội dungcơ bản trong tư tưởng dân chủ Hồ Chí Minh. Đặc biệt, cơng trình chỉ ranhững u cầu về thực hành dân chủ và hiện thực hóa tư tưởng dân chủ của

Hồ Chí Minh. Đây là một nội dung mang giá trị thực tiễn cao, cung cấp cho

<small>người đọc những tiền dé lý luận quan trong trong việc tìm hiểu tư tưởng HỗChí Minh về dân chủ.</small>

<small>Ngồi ra cịn có một số tác giả khác đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh vềban chất dân chủ của nhà nước nhưng thé hiện ở góc độ khác như: cơ cấu tổ</small>

chức bộ máy Nhà nước; cách thức lập ra Nhà nước; đề cao vai trò của phápluật... Có thé ké đến các cơng trình sau: Trần Nam Chuan (2010), Tu tưởngHồ Chi Minh về một Nhà nước kiểu mới [14]; Lê Huy Bình (2010), Cong hiển

của Hơ Chi Minh về Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam [10]; Văn Thị Thanh

<small>Hương (2011), Chu tich Hồ Chí Minh với việc xây dựng Nhà nước của dân,</small>

<small>do dân, vì dân [61]...</small>

<small>Những cơng trình nghiên cứu về cơ sở hình thành và nội dung tư tưởngHồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước của các tác giả nêu trên lànguôn tài liệu rất quan trong dé tác giả thực hiện luận án nghiên cứu “Tư</small>

tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước và ý nghĩa của nó trongviệc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay”. Những kếtquả đạt được trong các cơng trình nghiên cứu trên một phần được kế thừa

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>trong luận án; đồng thời là những gợi mở giúp tác giả có được những địnhhướng dé tìm ra hướng nghiên cứu mới cho luận án.</small>

1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề ý nghĩa tư

<small>tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước trong xây dựngnhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay</small>

<small>Hiện nay việc đi sâu đánh giá ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất</small>

dân chủ của nhà nước cịn ít được đề cập đến. Đã có một số cơng trình quantâm tìm hiểu về vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình này chỉ dừnglại ở việc nghiên cứu ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựngnhà nước pháp quyền hoặc phương pháp dân chủ... Vì vậy, nghiên cứu, tìmhiểu và đánh giá ý nghĩa tư tưởng Hồ Chi Minh trong xây dựng nhà nước

<small>pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay vẫn là một van dé mang tinh cấp thiết,được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.</small>

<small>Dương Văn Duyên (2003), với bài viết Tu tưởng Hồ Chí Minh về cơ chế</small>

thực hiện dân chi [23], đã đưa ra những phân tích cụ thé tư tưởng Hồ Chí Minhvề cơ chế thực hiện dân chủ, tác giả cũng khái quát nhận định cho rang, cho đếnhiện nay, tư tưởng Hồ Chi Minh về dân chủ vẫn còn nguyên giá trị của nó, vantiếp tục là những tiền đề lý luận cần thiết cho Đảng và nhân dân ta trong tiến trìnhxây dựng đường lối, chủ trương, chính sách nhằm hồn thiện nhà nước pháp

<small>quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mộtsố kiến nghị nhằm tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong xâydựng nhà nước của dân, do dân và vì dan. Như vậy những nội dung được dé cập</small>

đến trong cơng trình đã bước đầu có những luận giải nhất định về vai trị, vị trí

cũng như một số định hướng nhằm tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về

<small>dân chủ trong xây dựng nhà nước ở Việt Nam. Đây là những nội dung mang tính</small>

lí luận và thực tiễn cần thiết giúp tác giả luận án có thể đánh giá sâu sắc hơn vấnđề ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước trong xây

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.

Nguyễn Thi Kim Hoa (2005) 7w tưởng Hồ Chi Minh về dân chủ và vận

<small>động nhân dân trong tác phẩm dân vận [54]. Tác giả bài viết đã tập trungphân tích hai quan niệm về dân chủ của Hồ Chí Minh. Cụ thể: dân chủ là mụctiêu, lý tưởng chính trị; Hai là, dân vận là phương pháp thực hiện dân chủ. Từđó, tác giả rút ra những kết luận cho rằng trong giai đoạn hiện nay, tư tưởngHồ Chí Minh về dân chủ và vận động nhân dân vẫn cịn ngun giá trị thiết</small>

thực, cịn mang tính thời sự và tính cấp thiết của nó. Tác giả khẳng định, côngcuộc đổi mới dé phát triển đất nước càng đi vào chiều sâu, tư tưởng Hồ ChiMinh trong tác phẩm nói trên càng có ý nghĩa giáo dục sâu sắc.

Nguyễn Viết Vượng (2008), Van dung tư tưởng Ho Chi Minh về dân chủ

<small>trong sự nghiệp xây dựng tổ chức Cơng đồn Việt Nam hiện nay [144]. Trên</small>

cơ sở nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, cơ cau tổ chức và vai trịcủa tơ chức cơng đồn Việt Nam, tác giả đã trình bảy một số thực trạng trongcông tác tô chức và quan lý hoạt động của Cơng đồn Việt Nam hiện nay. Détừ đó, tác giả nghiên cứu khái quát một số quan điểm và đề xuất giải phápnhằm tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong sự nghiệp

<small>xây dựng tơ chức Cơng đồn Việt Nam hiện nay.</small>

Nguyễn Phú Trọng (2011), Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng nhànước pháp quyên xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân

<small>[129]. Đây là cơng trình giới thiệu một số bai nói, bài viết, trả lời phỏng van</small>

báo chí của Nguyễn Phú Trọng nghiên cứu về vẫn đề xây dựng nhà nước

<small>pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt</small>

Nam. Trong đó, Nguyễn Phú Trọng đặc biệt nhấn mạnh răng xây dựng, kiệntoàn bộ máy nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một yêu cầu

cấp thiết trong tình hình hiện nay. Theo tác giả, muốn thực hiện được điều đó,

<small>bên cạnh việc giữ vững vai trị lãnh đạo của giai câp cơng nhân, mà đội tiên</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước ta cần tiễn hành đổi mới cả về</small>

cơ cấu tô chức và cơ chế quan lý, đổi mới phương thức hoạt động, đảm bao

<small>tính hiệu qua của bộ máy nhà nước, đáp ứng quá trình đổi mới kinh tế và đủ</small>

sức bảo đảm quốc phòng, an ninh.

<small>Pham Văn Đức, Đỗ Thi Kim Hoa (2015), Tu tuong Hà Chí Minh về dân chủvà sự vận dụng tư tưởng đó của Đảng cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổimới hiện nay [42]. Các tác giả trên cơ sở trình bày khái niệm dân chủ, khái quất tư</small>

tưởng Hồ Chi Minh về dân chủ đã rút ra kết luận cho răng: Tư tưởng Hồ ChíMinh về dân chủ và thực hành dân chủ cho đến nay vẫn được Đảng Cộng sản ViệtNam kế thừa và vận dụng một cách sáng tạo, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới.

Các tác giả cho răng, xã hội ngày càng phát triển, nội dung dân chủ cũng như việc

thực hiện dân chủ càng đi vào thực chất. Trong điều kiện hiện nay, CĨ thé nói, tư

tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ là nền tảng, cơ sở lý luận cho việc hồn thiện hệ

<small>thống chính trị, xây dựng nha nước pháp quyền, tạo lập cơ chế dân chủ ngày càng</small>

hoàn bị ở nước ta. Nói cách khác, tư trong Hồ Chí Minh về dân chủ là một di sảnvơ cùng quý báu và nhiệm vụ của Đảng và toàn dân là biến những giá trị ấy thành

được tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ. Đồng thời, tác giả luận án cũng đề

<small>cập đến vấn đề thực hành dân chủ trong tư tưởng của Hồ Chí Minh. Mặc dùnội dung nghiên cứu mới chỉ đừng lại ở việc đánh giá về ý nghĩa hiện thời của</small>

tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong q trình dân chủ hóa của Việt Nam

<small>hiện nay. Tuy nhiên đây lại là cơ sở để tác giả luận án đánh giá ý nghĩa tư</small>

tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước trong xây dựng nhà

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nước pháp quyền XHCN nước ta hiện nay.

Nguyễn Thu An, (2017), Tw tuwéng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp

<small>quyên - những quan điểm cơ bản và giá trị kế thừa trong xây dựng Nhà nướcpháp quyên Việt Nam hiện nay [2]. Trên cơ sở nghiên cứu các van đề về nhànước pháp quyền, tác giả cơng trình đã khái qt những nội dung cơ bản trongtư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyên. Với mục đích xác định cácnguyên tắc, các giá trị cần kế thừa trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước</small>

pháp quyền trong bối cảnh tô chức Hiến pháp năm 2013, luận án đã đề xuấtcác kiến nghị cụ thể để kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước phápquyên trên một số lĩnh vực. Cụ thé là bảo vệ quyền con người, xây dựng Hiếnpháp và pháp luật, tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước, tiếp tục xây

<small>dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.</small>

<small>Tran Ngọc Đường (2020), trong cuốn sách Bàn về nguyên tắc phápquyên trong xây dựng nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa Việt Nam [43]đã cho rằng tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận về xây dựng nhà</small>

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một u cầu mang tính cấpthiết. Vì vậy, trên cơ sở trình bày khái quát cơ sở lý luận về nguyên tắc phápquyền và thực hiện nguyên tắc pháp quyền trong xây dựng nhà nước phápquyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, tác giả đã phân tích thực trạng nhận thức

<small>và thực hiện nguyên tắc pháp quyền trong xây dựng nhà nước pháp quyền</small>

XHCN ở nước ta. Từ đó, tác giả cuốn sách đã đưa ra phương hướng và một số

<small>giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và thực hiện nguyên tắc pháp quyền trongxây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Trong</small>

đó, tác giả cho rằng, dé xây dung nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiệnnay, Đảng và nhà nước ta cần “Nâng cao trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp trongxây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và giải pháp hồn thiện cơ

chế kiểm sốt quyền lực nhà nước theo luật định; Đổi mới tư duy pháp lý xây

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ngày càng có chất lượng cao; Tiếp tục</small>

thé chế hóa day đủ quy định trong Hiến pháp về nhiệm vụ hàng đầu của Tòa

<small>án là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; Tăng cườngcông tác tô chức thi hành pháp luật theo Hiến pháp năm 2013 - nhân t6 dambảo thượng tôn pháp luật trong hành động; Đổi mới phương thức lãnh đạo củaĐảng trong hoạt động lập pháp của Quốc hội và nâng cao ý thức thượng tônHiến pháp và pháp luật trong lãnh đạo và chỉ đạo công việc nhà nước” [43]..</small>

Và cịn rất nhiều các cơng trình khác đề cập đến vấn đề này. Nhìn chung,những đánh giá của các tác giả trong những cơng trình trên đây đã đề cập đếnnhiều khía cạnh chỉ tiết, nhưng chưa trực tiếp đi vào van đề ý nghĩa tư tưởngHồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước trong xây dựng nhà nước

<small>pháp quyền XHCN Việt Nam. Vì vậy việc đi sâu tìm hiểu ý nghĩa tư tưởngHồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước trong xây dựng nhà nướcpháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay là những vấn đề cần phải tìm hiểu,tranh luận và làm sáng tỏ hơn nữa.</small>

<small>1.4. Đánh giá khái qt tình hình nghiên cứu của các cơng trình liên</small>quan đến luận án và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu

<small>1.4.1. Những kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa hoc đãcơng bố liên quan đến luận án</small>

<small>Qua nghiên cứu, đánh giá kết quả của các cơng trình nghiên cứu liênquan đến dân chủ, bản chất dân chủ của nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh vềbản chất dân chủ của nhà nước và ý nghĩa của nó trong việc xây dựng nhànước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay, tác giả luận án nhận thấy các</small>

<small>cơng trình đã đề cập những vấn đề sau:</small>

Thứ nhất, qua việc khảo sát các cơng trình liên quan đến đề tài: “Tưtưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của Nhà nước và ý nghĩa của nótrong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay” đã cho thấy

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

sự đa dạng và phong phú trong các nghiên cứu về dân chủ. Dân chủ là vấn đềđược nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và được nghiên cứu rộng rãi trong và

<small>ngoài nước. Tiếp cận dưới góc độ tư tưởng Hồ Chí Minh, các cơng trình đãkhái qt được cơ sở hình thành, quan niệm và nội dung dân chủ. Đây là cơsở dé luận án có thể nghiên cứu bản chất dân chủ của nhà nước theo tư tưởng</small>

Hỗ Chi Minh.

<small>Thứ hai, các nghiên cứu đã giải thích một cách chỉ tiết về tính cấp thiết</small>

của việc xây dựng NNPQ ở nước ta hiện nay. Nhất là trong thời kỳ hội nhập,công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi Việt Nam phải có sự hội nhậpvề thể chế pháp luật, cũng như ứng xử phù hợp với thông lệ quốc tế, các tiếnbộ mà nhân loại đã đạt được. Điều đó đặt ra yêu cầu tất yếu xây dựng NNPQ

chất dân chủ của nhà nước và chủ yếu được đề cập về khía cạnh lý luận gắn

<small>với nội dung dân chủ. Những cơng trình nghiên cứu trên mới nêu ra nhữngnhận định khái quát, song chưa có đê tai nào nghiên cứu về bản chat dân chủ</small>

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

của nhà nước và ý nghĩa của nó trong việc xây dựng nhà nước pháp quyềncủa dân, do dân, vì dân từ cách tiếp cận về bản chất dân chủ của Nhà nước

<small>theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Có một số nội dung liên quan đến van đề tưtưởng Hỗ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước đã được phân tích, lýgiải và đánh giá nhưng chưa day đủ, tồn diện. Đó là những van dé mà cácnhà nghiên cứu cần tiếp tục, trong đó có tác giả của luận án.</small>

<small>Các kết quả nghiên cứu của những công trình đã cơng bố là cơ sở choviệc nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà</small>

nước và ý nghĩa của nó trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNViệt Nam hiện nay mà tác giả lựa chọn làm dé tài luận án.

<small>1.4.2. Những van đề luận án can tiếp tục nghiên cứu</small>

<small>Trên cơ sở kế thừa những thành tựu và giá trị trong các cơng trình</small>

nghiên cứu đã cơng bố của các tác giả đi trước, tác giả của luận án tiếp tục

<small>nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ và ý nghĩa của nótrong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay ở những vấn</small>

dé sau:

Thứ nhất, luận án làm rõ nội hàm khái niệm về dân chủ, nhà nước dânchủ, bản chất, bản chất dân chủ và bản chất dân chủ của nhà nước. Đồng thời,trình bày về khái niệm nhà nước pháp quyền, xây dựng nhà nước pháp quyền<small>XHCN ở Việt Nam hiện nay.</small>

<small>Thứ hai, luận án cần phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh</small>

về bản chất dân chủ của Nhà nước. Bao gồm: cơ sở thực tiễn, những tiền đề lý

<small>luận và nhân tố chủ quan. Xác định nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về dân</small>

chủ và bản chất dân chủ của nhà nước. Điều này sẽ góp phần làm rõ cơ sở lí

<small>luận cho luận án.</small>

Thứ ba, cần khái quát được một số ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh

<small>vê bản chât dân chủ của nhà nước trong xây dựng nhà nước pháp quyên</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

XHCN Việt Nam hiện nay. Điều này góp phần cung cấp cơ sở lí luận đúngđắn cho việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh một cách căn bản và tồn diện

<small>hơn trong cơng cuộc đơi mới hiện nay.</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Chương 2</small>

BAN CHAT DÂN CHU CUA NHÀ NƯỚC VA XÂY DỰNG NHÀ

NƯỚC PHÁP QUYEN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIET NAM - MOT SOVAN DE LÝ LUẬN CHUNG

<small>2.1. Quan niệm về dân chủ va bản chat dân chủ của nhà nước2.1.1. Quan niệm về dân chủ</small>

Lý thuyết về dân chủ đã trải qua một quá trình phát triển lâu dai tronglịch sử nhân loại. Cội nguồn của khái niệm dân chủ bắt nguồn từ xã hội Athencô đại, dân chủ theo gốc tiếng Hy Lạp là “demokratia” có nghĩa là nhân dâncai trị, quyền lực thuộc về nhân dân. Như vậy, trong nguyên nghĩa, dân chủ làsự ra quyết định trực tiếp của người dân về các van đề của chính mình, khơng

<small>thơng qua bat cứ một người đại điện nao. Nói cách khác dan chủ khởi thủy cónghĩa là dân chủ trực tiếp, tức địi hỏi sự phúc quyết của tồn dân.</small>

<small>Cũng như các khái niệm khoa học khác, khái niệm dân chủ cũng ngày</small>

càng bổ sung va phát triển theo cả bề rộng lẫn chiều sâu. Khái niệm dân chủcó ngoại diên rất rộng. Dân chủ, khơng chỉ là phạm trủ chính trị, mà cịn là

<small>phạm trù xã hội, khơng chỉ là phạm trù lịch sử, mà còn là phạm phù vĩnh viễn.</small>

Dân chủ là hiện tượng lịch sử xã hội phức tạp gắn liền với sự tồn tại vàphát triển của đời sống con người. Từ hàng ngàn năm trước Công nguyên, con

<small>người đã biết hợp lực để sản xuất, chống thiên tai, thú đữ và đã tô chức ranhững hoạt động chung mang tính xã hội, trong đó có việc cử ra những người</small>

đứng đầu dé thực thi những quy định, điều hành hoạt động chung. Đồng thời,cộng đồng sẽ phế bỏ những người đó, nếu họ khơng thực hiện những quy định

<small>chung theo lợi ích và ý nguyện của mọi người. Đây là một trong những quyền</small>

vốn có đương nhiên của mọi thành viên trong cộng đồng. Quyền lực ấy làngang nhau đối với mọi thành viên trong thị tộc, bộ lạc. Những nội dung cốtlõi của khái niệm dân chủ được hình thành từ thời cơ đại Hy Lạp về cơ ban

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

vẫn được các nhà lý luận ngày nay kế thừa và phát triển. Điều khác biệt cơbản giữa cách hiểu về dân chủ thời cổ đại và hiện nay là ở nội hàm của khái

<small>niệm nhân dân và tính trực tiếp của mối quan hệ sở hữu quyền lực công cộng.Ngày nay, mặc dù hầu hết các nhà lý luận, các nhà chính trị khi bản đến vanđề dân chủ thường lấy thuật ngữ "Demokratos" làm điểm tựa xuất phát,</small>

nhưng cuộc tranh luận về dan chủ vẫn diễn ra hết sức gay gắt, những lập luận,

<small>lý giải về dân chủ rất đa dạng, phong phú và kết quả là vẫn chưa đưa ra đượcmột định nghĩa thong nhat.</small>

<small>Trong “Chu nghĩa tư ban, chu nghĩa xã hội va dân chu” (Capitalism,</small>

Socialism, and Democracy), Joseph Schumpeter cho rằng: “Dân chủ chỉ cónghĩa là nhân dân có cơ hội để chấp nhận hay từ chối những người cai trị

<small>họ... Theo một nghĩa nào đó, dân chủ có nghĩa là “sự cai trị của các nhà chínhtrị” [150, tr.37]. Tác gia David Held trong “Các mơ hình dân chủ” (Models</small>

of Demcracy) khăng định, sự phát triển của dân chủ từ cơ đại đến ngày nay đã

có những bước tiến vĩ đại, nhưng dân chủ không phải là cái gì đã hồn thiện.“Nền dân chủ - với tư cách là một tư tưởng và với tư cách là một hiện tượngchính trị - đang tự mâu thuẫn trên những vấn đề nền tảng nhất” [20, tr.3].Trong “Dân chủ và giáo dục: Giới thiệu về Triết học Giáo dục” (Democracy

<small>and Education: An Introduction to the Philosophy of Education), tác gia JohnDewey lại quan niệm: “Nền dân chủ là cái còn hơn cả một hình thái chính</small>

qun; trên hết, nó là một phương thức của đời sống liên kết, của kinh nghiệmchung được truyền đạt” [148, tr.113]. Tác giả Schmitter và Karl trong “Dân

<small>chu là gi và khơng có dân chủ là gì” (What Democracy is and is not) cũng chorằng: “Dân chủ là một hệ thống quản trị mà trong đó những người cam quyền</small>

có trách nhiệm giải trình cơng khai về hoạt động của mình trước cơng dân,hoạt động gián tiếp thông qua cạnh tranh và hợp tác với các đại điện đã được

công dân bầu ra” [155, tr.Ø7]. Trong “Hậu quả chính tri của luật bầu cử” (The

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Political Consequences of Electoral Laws), tác giả Douglas W.Rac nhận định:</small>

“Dân chủ là một chế độ trong đó các chức vụ trong chính quyền được bé trí

<small>băng phương thức bầu cử cạnh tranh. Một chế độ chỉ dân chủ, nếu phe đối lập(có thé) tranh cử, thang cử và giữ các chức vụ này” [147, tr.135]...</small>

<small>Trên cơ sở kế thừa, phát triển những tư tưởng dân chủ văn minh nhân loại vabổ sung, phát triển các quan điểm mới phù hợp với điều kiện lịch sử đương thời,</small>

<small>các nhà kinh điển đã có quan niệm khá tồn diện và hệ thống về dân chủ. Theocác tác giả, dân chủ được nhìn nhận trên các phương diện cơ bản là:</small>

Dân chủ có nghĩa là nhân dân nắm chính quyên. Dân chủ luôn đối lậpvới chuyên chế. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác — Lénin, dân chủ là nhândân có quyền tham gia quyết định, giải quyết các vấn đề quan trọng của xã

<small>hội. Vì vậy, trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gotha”, C.Mác đã nhắn</small>

mạnh: “Từ dân chủ nếu chuyền sang tiếng Đức thì có nghĩa là “nhân dân nắm<small>`</small>

<small>chính quyê9999</small>

<small>[81, tr.44-45]. Day là điều cốt lõi của dân chủ, thé hiện quyền</small>

lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Dân chủ là một hình thái nhà nước và tính chất của nên dân chủ phụthuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế. Tiếp cận dưới góc độ này, thuật ngữDân chủ ln gắn với một hình thức nhà nước ở mỗi hình thái kinh tế - xã

<small>hội. Các hình thái nhà nước này được hình thành, tổ chức bởi những nhómngười thống trị nhằm thực thi quyền lực của họ trong xã hội. Điều này đượcchủ nghĩa Mác — Lênin khăng định: “Chế độ dân chủ đó là một nhà nước thừanhận việc thiểu số phục tùng đa SỐ, nghĩa là sự tô chức bảo đảm cho một giaicấp thi hành bạo lực một cách có hệ thống chống lại một giai cấp khác” [67,</small>

tr.101]. Như vay, ché d6 dan chi phải được thé hiện qua chế độ nhà nước vàdân chủ ln mang tính giai cấp.

Dân chủ là một giá trị xã hội, mang tính phổ quát. Dân chủ là kết quả

<small>của quá trình lao động và đâu tranh nhăm thực hiện các quyên cơ bản. Điêu</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>đó chứng minh qua quá trình phát triển của xã hội lồi người, đặc biệt từ khi</small>

xã hội xuất hiện giai cấp và nhà nước. Trong đó, con người đã khơng ngừng

<small>dau tranh để giải phóng bản thân và vươn tới các giá tri tự do, dân chủ và bìnhđăng trong xã hội. Từ kết quả đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân</small>

<small>lao động, chủ nghĩa Mác — Lênin luôn hướng tới xây dựng nền dân chủXHCN mà ở đó dân chủ là sự thống trị của đa số. Nói cách khác, dân chủ trởthành giá trị phố quát trong xã hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác —</small>

<small>Lénin, chi trong xã hội cộng sản chủ nghĩa, với mơ hình tự quản xã hội, dân</small>

<small>chủ chính là giá trị mà mọi người luôn hướng tới.</small>

Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác — Lênin, dân chủ là hình thứcchính quyền của đa số nhân dân lao động. Trong nền dân chủ đó, người dân thực

sự hiểu được quyền, biết cách tự bảo vệ và làm chủ cuộc sống của mình. Dân chủ

<small>XHCN khác về bản chất so với mọi thứ dân chủ của giai cấp bóc lột.</small>

Dù cịn các khác biệt tiếp cận về dân chủ, tuy nhiên khi nhìn nhận dân

<small>chủ trong thực tiễn, các nhà tư tưởng đều thống nhất cho rang dân chủ thừa</small>

nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng,tự do và quyền con người. Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau lại có nhữngnền dân chủ với tiêu chí đánh giá và cách thức thực thi dân chủ khác nhau.

Trong lịch sử xã hội loài người, nền dân chủ có nguồn gốc thời chiếm

<small>hữu nơ lệ mà đại biểu là Nhà nước La Mã và Nhà nước Hy Lạp. Tuy nhiên,trong xã hội đó, dân chủ chỉ thuộc về thiểu số một bộ phận giai cấp xã hộinhư giai cấp chủ nô, dân tự do và tầng lớp hiệp sĩ, trong khi nữ giới và nô lệkhông có tiếng nói riêng. Bước sang chế độ tư bản chủ nghĩa, những tư tưởng</small>

về dan chủ đã có những hình thức biểu hiện mới, nhưng vi lợi ich của giai cấpbóc lột và để duy trì quyền lực.

Chỉ đến khi, Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga (1917) thắnglợi, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, giai cấp cơng nhân xố bỏ chế độ tư

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>bản, xây dựng một xã hội mới - xã hội XHCN thì nền dân chủ XHCN mới thực</small>

sự mang tính chất triệt dé. Cùng với việc xây dựng xã hội mới, giai cấp cơng

<small>nhân cịn xây dựng chế độ dân chủ mới — một nền dân chủ tiến bộ - chế độ dânchủ xã hội chủ nghĩa.</small>

<small>Từ những cách tiếp cận về dân chủ trên đây, có thé hiểu Dán chu là mộtgid trị xã hội, mang tinh phố quát phản ảnh những quyên cơ bản của con</small>

<small>người, là một thể chế chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của</small>

giai cấp cẩm quyên; là mội nguyên tắc nhằm đảm bảo quyên lực thuộc vềnhân dân tỏng tổ chức và quản lý xã hội.

<small>2.1.2. Quan niệm về nhà nước dân chủ</small>

<small>Khái niệm dân chủ thường được sử dụng với nghĩa là một hình thức củanhà nước, khi đó nói đến dân chủ cũng chính là nói đến nhà nước dân chủ.</small>

<small>Vậy nhà nước dân chủ (hay dân chủ với nghĩa là một hình thức của nhà</small>

nước) có những đặc điểm gì? Có quan niệm cho rang, dé có nhà nước dân chủ

<small>thì phải có lực lượng chính trị đối lập mạnh, có báo chí tư nhân, có tam quyền</small>

phân lập... Những người theo quan niệm này đã biến những đặc điểm của mộtsố nhà nước dan chủ cụ thể thành đặc trưng cơ bản chung của mọi nhà nước

<small>dân chủ. Từ đó, họ coi những nhà nước khơng có những đặc điểm này là nhànước không dân chủ.</small>

Đặc điểm cơ bản chung của các nhà nước dân chủ không phải là như

<small>vậy, mà là ở chỗ dân được làm chủ. Các định nghĩa sau đây về khái niệm dân</small>

chủ đã chỉ ra được đặc điểm cơ bản chung đó: “chế độ dân chủ, đó là một nhànước thừa nhận việc thiểu số phục tùng đa số” [67, tr.101], “đân chủ là một

<small>trong những hình thức chính quyền mà điều đặc trưng là việc tuyên bố chính</small>

thức nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số và thừa nhận quyền tự do và bìnhđăng của cơng dân” [136, tr.118], “Chính quyền dân chủ nghĩa là chính quyềndo nhân dân làm chủ” [104, tr.365], “Nhân dân là ông chủ năm chính quyền.

<small>34</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân

<small>chủ” [96, tr.263].</small>

<small>Nhà nước dân chủ cũng chính là nhà nước của dân (nhân dân). Điều đócó nghĩa rằng, trong nhà nước dân chủ, người chủ là dân, dân được quyền làmchủ bản thân mình (dân tự cai trị mình, tự quản lý mình); pháp luật là ý chícủa dân; khơng có cá nhân và tơ chức nào đứng trên pháp luật; mọi người đềuphải sống và làm việc theo pháp luật. Trong nhà nước dân chủ tuy dân có</small>

quyền làm chủ nhưng khơng phải người dân nào cũng trực tiếp đảm nhiệmcông tác quản lý nhà nước. Bởi vì, dân thực hiện quyền làm chủ của mìnhbang cách “bau ra đại biểu thay mặt mình”, những đại biểu này mới trực tiếpđảm nhiệm công tác quản lý nhà nước. Nếu nhà nước nào mà có cơ quan

<small>quyền lực cao nhất là quốc hội và các đại biéu quốc hội đều do dân bau ratheo nhiệm kỳ, thì nhà nước đó là nhà nước dân chủ. Với cách hiểu về nhànước dân chủ như trên thì về hình thức hầu hết các nhà nước trên thế giới hiệnnay (kế cả những nhà nước theo chế độ quân chủ lập hiến) đều là nhà nước</small>

dân chủ vì co quan quyền lực cao nhất của nhà nước đều do nhân dân bầu ra.Đối lập với nhà nước dân chủ là nhà nước không dân chủ. Nhà nước

<small>không dan chủ điển hình là nhà nước quân chủ. Trong nhà nước quân chủ,</small>

quân (vua) làm chủ, chứ không phải dân làm chủ; vua có quyền truyền lại

<small>quyền làm chủ đó cho con mình hoặc cho người khác; vua có quyền sở hữumoi tài sản của đất nước, ké cả tính mạng của dân. Một dạng nhà nước không</small>

dân chủ khác là nhà nước độc tài. Ở nhà nước độc tài, quyền lực thuộc về một

<small>nhóm người, nhóm người đó giành chính quyền thường bằng con đường đấutranh vũ trang, chứ không phải bằng con đường bầu cử công bằng.</small>

Nhà nước dân chủ đã từng tồn tại ở Hy Lạp thế kỷ thứ V trước Công

<small>nguyên (đây là nhà nước dân chủ chỉ cho chủ nơ vì nơ lệ khơng được coi là</small>

dân). Tuy nhiên, nhà nước dân chủ đó chỉ tồn tại ở một nước nhỏ trong thời

<small>35</small>

</div>

×