Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.15 MB, 320 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Chuyén nganh: Bao chi hoc</small>
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự</small>hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Thái Bình và TS. Đỗ Anh Đức. Các
số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới của luận an là trung thựcvà chưa từng được tác giả nào khác cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
<small>cứu khoa học nảo trước đây.</small>
<small>Tác giả luận án</small>
Trần Như Mai
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trong quá trình thực hiện đề tài “Báo chí với van dé án oan sai hiệnnay” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh
<small>đạo, các nhà khoa học, cán bộ, giảng viên, chuyên viên của Trường Đại học</small>
cán bộ, giảng viên Viện Báo chí và Truyền thơng: cán bộ, giảng viên các
<small>phịng, ban chức năng của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,</small>
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Phạm Thái Bình vàTS. Đỗ Anh Đức - hai Thầy hướng dẫn đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi
<small>hồn thành luận án này.</small>
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp của
TÁC GIÁ LUẬN ÁN
Trần Như Mai
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
098.1000135. ... 8
<small>97s a Ova Ae Lt ce 61</small>
2.2. Cơ sở chính trị, pháp lý về báo chí với van đề án oan sai... 71
<small>VI NÔ.N na) ,n an. 772.2.2. Cơ sở pháp) IY ceececcesccsccescessesseesseesecsseesecseeesecsecesesseceseseeceseceeceseeseseaeeseeess 79</small>
TIỂU KET CHUONG 2...-..-5--52ccnHnH re 93
3.1. Nội dung, hình thức tác phẩm báo chí về van đề án oan sai ... 94
<small>SLD, NOU CUA ae h...a5... 94</small>
<small>2. 5. an ..Ắ... 5Ý... 114</small>
3.2.1. Thông tin chung về đối tượng công chúng trong diện khảo sát... 131
3.2.2. Đánh giá của công chúng về van dé án oan sai trên báo chí... 133
<small>3.2.4. Danh giá vai tro cua báo chí về van dé án oan sai doi với cơng</small>
3.3.2. HAM NE 8N... 142
<small>BAO o.an... 155</small>
4.1. Những van đề đặt ra... --- ¿L5 21c v22 re 1554.2. Đề xuất mơ hình thơng tin báo chí với van đề án oan sai ... 164
TIỂU KET CHƯNG 4...--- 2£ 2©52+EE+EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrkerkerveee 188KET LUẬN ...-- -- ¿52252221 2x EEEEE211211211 2111111112111. 1 1 re 189
<small>Bảng 1.3: Mơ hình cách thức các nhà báo tham gia vao các vụ án oan sal... 36</small>
<small>Bang 1.4: Cơ chế tác động của báo chí đối với dư luận xã hội...--- 48</small>
<small>Bảng 3.1: Khảo sát số lượng ảnh về van dé án oan sai trên các báo...-.--- 120</small>
<small>Bảng 3.2: Quan hệ giữa chủ đề và chuyên mục về van đề án oan sai ... - 128</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>0x2;0e:191 00111777 3ä... 95</small>
Biểu đô 3.3: Số lượng tác pham báo chí thé hiện nội dung thông tin về xin lỗi,
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ tác phẩm báo chí thể hiện chủ trương, quan điểm của Dang,pháp luật của Nhà nước về van đề án oan sai trên các báo...--- 102
Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ tin, bài về van dé án oan sai trên các báo khảo sát ... 123
Biểu đồ 3.14: Tần suất đăng tải về van đề án oan sai qua các năm... 124
Biéu đồ 3.16: Tỷ lệ tác pham báo chí trên các chuyên mục của các báo... 126
<small>Biêu đô 3.17: Sô lượng tác phâm báo chí vê các vụ án cụ thê trên các báo. 130Biêu đô 3.18: Mức độ tiêp cận thông tin vê van đê án oan sai trên các loại0)0l00 1) ... 132</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Biêu đô 3.19: Đánh giá tác động của vân đê án oan sai đên nhận thức của</small>
<small>COME CHUNG 2 -''“-QAd(I1ẦĂẲẢ... 137</small>
<small>Biêu đơ 3.20: Đánh giá của cơng chúng vé vai trị của báo chí đơi với đời</small>
<small>Công an nhân dân điện tử</small>
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, án oan sai là van dé được Quốc hội, Chính phủ,
vụ án oan sai dé lại vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền cănbản nhất của con người - quyền được xét xử công bằng trong xã hội, gây nênnhững tôn thất to lớn về vật chất, tinh thần, danh dự, nhân phẩm đối với nạn
góp phan xây dựng Nhà nước pháp quyén xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
tiễn trình cải cách tư pháp nước ta.
<small>Hoạt động giám sát và phản biện xã hội (trong đó có hoạt động giám</small>
sát và phản biện hoạt động tố tụng) tại nước ta được thực hiện bởi các cơ
trị xã hội, báo chí - truyền thông và khả năng tự giám sát của các cơ quan tư
mặt, báo chí đã thông tin đến bạn đọc về những vụ án oan sai trong cả nướcđể bạn đọc hiểu rõ ngọn nguồn của các vụ án oan sai, qua đó định vi lại vi trícủa những người bị kết án oan sai trong lịng cơng chúng; mặt khác, báo chícịn trực tiếp điều tra, phát hiện các dấu hiệu oan sai trong một số vụ án, khơi
Trần Văn Thêm... Nhiều vụ án có dấu hiệu “sai”, nhờ sự vào cuộc của báo chí,
làm cho các CQTHTT điều tra, xem xét lại vụ án và đưa ra các kết luận công
Tuy nhiên, khảo sát thực trạng báo chí với van dé án oan sai hiện nay
viết trên 5 báo trong diện khảo sát); nội dung của chủ đề mới tập trung khai
<small>thác ở các vụ án được các cơ quan chức năng công nhận là án oan sai do đó</small>
pháp, kiến nghị cụ thé đối với các cơ quan chức nang; một số báo chỉ thôngtin về vấn đề này khi có sự việc xảy ra theo thông cáo của các cơ quan chứcnăng mà chưa chú trọng xây dựng kế hoạch thường xuyên trong việc thông tinvề van dé nay; sé lượng các bai viết thé hiện sự điều tra, phát hiện về án oan
chưa phong phú, da dạng... Trong giai đoạn bùng né thông tin như hiện nay,
tượng tiêu cực trong đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, khi một vụ án oan sai được đưa ra ánh sáng, đồng nghĩavới việc nhiều tô chức, cá nhân sẽ liên quan, liên lụy, thậm chí bị truy tố trướcpháp luật vì những sai phạm trong quá trình tố tụng, làm xảy ra oan sai. Do
báo chí Việt Nam tiếp cận thơng tin một cách thuận lợi, chính xác nhằm phát
hiện những vụ án oan sai và đưa ra ánh sáng công luận? Báo chí cần thơng tin
thông tin, giám sát và phản biện xã hội trước những vấn đề tiêu cực trongcuộc sống, nhằm bảo vệ quyền con người?...
dé cập tới. Tuy nhiên, đến nay, các cơng trình nghiên cứu về báo chí với van
tiễn. Việc lựa chọn dé tài này sẽ góp phan củng có, bổ sung cho hệ thống lý
các kết quả khảo sát và luận cứ khoa học, luận án sẽ đưa ra các giải pháp khoahọc nhăm nâng cao chất lượng thơng tin của báo chí với vấn đề án oan sai.
<small>2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án</small>
giá những thành cơng, hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp và khuyến nghịnhằm nâng cao chất lượng thơng tin của báo chí với vẫn đề án oan sai.
<small>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thé như sau:
Một là, tong quan tình hình nghiên cứu trong và ngoai nước liên quan
<small>dén dé tài, làm rõ các vân dé đã được nghiên cứu (trên cả ba phương diện: lý</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu) dé làm tiền đề cho việcnghiên cứu tiếp theo của luận án.
cứ chính trị, pháp lý và thực tiễn về báo chí với van dé án oan sai, trong đónhấn mạnh các khái niệm: báo chí, án oan sai, vấn đề án oan sai, báo chí vớivấn đề án oan sai. Đặc biêt, luận án tập trung phân tích các lý thuyết truyềnthơng, xác định vai trị của báo chí với van dé án oan sai; xác định các yếu tố
cầu đối với thông tin về vấn đề án oan sai trên báo chí hiện nay.
thức thơng tin về van đề án oan sai trên các kênh báo chí trong diện khảo sát.
cần tiếp tục nghiên cứu và các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thơngtin của báo chí với vấn đề án oan sai hiện nay.
<small>3.1. Câu hoi nghiên cứu</small>
<small>án tập trung trả lời 4 câu hỏi nghiên cứu chính như sau:</small>
được thể hiện như thế nào trên các kênh báo chí được quan sát?
của khối nội chính?
<small>chúng ra sao?</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Câu hỏi 4: Những van đề gì đang đặt ra đối với báo chí khi thơng tin về
<small>của báo chí trong lĩnh vực này?</small>
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Trước khi tập trung nghiên cứu luận án, NCS đề ra các giả thuyếtnghiên cứu cụ thé như sau:
Giả thuyết 1: Vấn dé án oan sai được thông tin đa dạng trên các báo,trong đó: Nội dung tác phẩm tập trung vào các vụ án có dấu hiệu oan sai; hình
tác phâm báo chí hiện đại.
Giả thuyết 2: Đối với van dé án oan sai, báo chí đã đồng hành dé điều
tài này thuộc báo chí khối nội chính.
tin của công chúng. Thông qua vấn đề án oan sai, báo chí đã thể hiện đa dạng
giám sát, phản biện xã hội là các vai trò quan trọng nhất của báo chí với vanđề án oan sai.
về vấn đề này cần có các giải pháp đồng bộ từ các cơ quan quản lý báo chí, cơ
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
<small>sai tại Việt Nam hiện nay.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Báo Cơng an nhân dân điện tử (của Bộ Công an); Báo Pháp luật điện tử (của</small>
Bộ Tư pháp) và Báo Tuổi trẻ điện tử (của Thanh đồn Doan Thanh niên Cộngsản Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh). Lý do NCS lựa chọn các báo nàylà bởi: Xét về loại hình báo chí, đây là các báo thuộc hai loại hình (báo In và
<small>chọn các báo trên là đảm bảo các tiêu chí: vừa có các báo của CQTHTT, có</small>
nhiệm vụ tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng vàNhà nước liên quan đến vấn đề án oan sai, góp phần phịng, chống án oan sai,
<small>oan sai trên các kênh bao chí được quan sát trong 10 năm (từ thang 01/2010</small>
đến tháng 12/2019). Tuy nhiên, trong một số vụ án dién hình, thời gian khảo
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>sát của luận án sẽ đi theo vụ việc ở từng năm. Lý do NCS lựa chọn thời gian</small>
này dé khảo sát là bởi NCS lay mốc thời gian từ khi Luật Thi hành án hình sự
<small>Thời gian NCS thực hiện khảo sát công chúng là tháng 4 và tháng 5năm 2021.</small>
<small>- Phạm vi dia bàn nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu công chúng tại ba</small>
địa bàn nghiên cứu này là bởi đây là những tỉnh, thành phố được viết nhiều
<small>-Trung - Nam).</small>
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>3.1. Phương pháp luận</small>
luận của chủ nghĩa Mác - Lénin; tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương,
về báo chí và vai trị của báo chí trong đời sống xã hội.
Đây là một đề tài nghiên cứu có tính liên ngành (Báo chí học, Luật học,Đạo đức học...). Đề phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng hệ
báo chí đã sắp đặt chương trình nghị sự và tác động to lớn đến nhận thức, tháiđộ, hành vi của cơng chúng: lý thuyết Sử dụng và hai lịng dé thấy rang cơngchúng ln có nhu cau tiếp nhận thông tin và nhu cầu được cung cấp thông tincho báo chí; lý thuyết Khơng gian cơng cộng để thấy răng, vấn đề án oan saikhông phải là độc quyền của một cá nhân hay một nhóm xã hội nào mà là
diễn đàn chung đê mọi đôi tượng tham gia thảo luận; đê hạn chê án oan sai,
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">rất cần sự tham gia của báo chí); hệ thống lý thuyết Luật học liên quan đến
nghiên cứu cứu của luận án đề thấy răng khi nhà báo khai thác về vấn đề án
<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như sau:</small>
<small>- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích của phương pháp này là</small>
nhằm tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến van đề
<small>tác động của báo chí với án oan sai ở Việt Nam hiện nay.</small>
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Mục đích của phương pháp này nhằmtìm hiểu sâu thêm các tác động, vai trị của báo chí đối với vẫn đề án oan sai.Đồng thời, thông qua phương pháp này, chúng tôi làm sáng tỏ được sự quantâm của nhà báo đối với đề tài là án oan sai, những khó khăn, vất vả khi thực
phỏng vấn I1 chuyên gia thuộc 04 nhóm đối tượng là: cơ quan báo chí (02
nhân dân, 01 đại diện cơ quan cơng an); phóng viên báo chí đã tác nghiệp về
Những kết quả phỏng vấn sâu là một trong những cơ sở đánh giá về chứcnăng, sự tác động của báo chí đối với vấn đề án oan sai. Nội dung phỏng vấnkết hợp với những kết quả khảo sát sẽ giúp NCS đánh giá được nhiều nội
dung có liên quan. Nội dung phỏng vấn sâu sẽ được thực hiện cụ thê như sau:
những đánh giá về tình hình án oan sai hiện nay va vai trị, sự tác động của
<small>báo chí đơi với vân đê này.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Đối với phỏng vấn lãnh đạo cơ quan báo chí: Phỏng vấn lãnh đạo các
sách, quy trình thực hiện và những quan điểm của các cơ quan báo chí khi
Đối với đại diện CQTHTT: Phỏng vấn để thấy được những tác độngcủa báo chí trong q trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án và sau khi báochí phát hiện, thơng tin các vụ án có dấu hiệu oan sai.
Đối với phóng viên báo chí: Tìm hiểu về cách thức khai thác thông tin,
<small>cách thức xử lý thông tin và phản ánh thơng tin trên báo chí. Những thuận lợi,</small>
<small>- Phương pháp phân tích nội dung: Phương pháp này được sử dụng</small>
các tác phẩm báo chí về van dé án oan sai từ năm 2010 đến hết năm 2019 trêncác báo trong diện khảo sát. Dé tiến hành phương pháp phân tích nội dung,NCS thu thập tin, bài trên 05 báo trong diện khảo sát (gồm 661 tác phâm báochí về vấn đề án oan sai), lập bảng thống kê, phân loại cho từng tác phẩm báo
tác động giữa các yếu tố trong các tác phẩm báo chí về van dé án oan sai. Vớimột số vụ án điền hình, NCS sẽ lựa chọn phân tích nội dung cụ thé của một sốtác phâm báo chí dé làm minh chứng cho các nhận định về van đề nghiên cứu.
<small>- Phương pháp sử dụng bảng hỏi Alket: Mục đích của phương pháp này</small>
hiện phương pháp nghiên cứu này, NCS đã thiết lập Phiếu phỏng vấn ý kiến
<small>người đọc báo với 18 câu hỏi nhăm tìm hiéu đánh giá của công chúng vê vân</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">dé án oan sai trên báo chí hiện nay. Đồng thời, NCS cũng lựa chọn ba địaphương đại diện cho ba miền Bắc, Trung, Nam là Hà Nội, Nghệ An, Bình
phương pháp này, NCS gặp nhiều khó khăn do đây là một chủ đề khó và nhạycảm nên nhiều cơng chúng không nhận lời phỏng van; đồng thời NCS tiến
thu thập mẫu hết sức khó khăn. Do đó, NCS đã dựa trên cách lấy mẫu tiện lợi(convenience sampling), lựa chọn số lượng công chúng dé phỏng van là 300
<small>cơng chúng, trong đó có cả nhóm công chúng ở khu vực nông thôn và thành</small>
thị. Trước khi phát phiếu hỏi chính thức, NCS đã thực hiện điều tra thử với 30
quả khảo sát thu về 278 phiếu trả lời hợp lệ, trong đó: Phân bố theo địa bàn:
Dương (93 phiếu, chiếm 33,5%); Theo nhóm tuổi: từ 16 đến 25 tuổi (45 phiếu,chiếm 16,2%), từ 26 đến 35 tuổi (79 phiếu, chiếm 28,4%), từ 36 đến 45 tuổi
Theo trình độ học vấn: Tiêu học (8 phiếu, chiếm 2,9%), Trung học cơ sở (51phiếu, chiếm 18,3%), Trung hoc phổ thông (42 phiếu, 15,1%), Trung cấp (60phiếu, chiếm 21,6%), Cao đăng (51 phiếu, chiếm 18,4%), Đại học (66 phiếu,
chiếm 23,7%), sau đại học (10 phiếu, chiếm 3,6%); Theo vị trí việc làm: Họcsinh, sinh viên (44 phiếu, chiếm 15,8%), công nhân (42 phiếu, chiếm 15,1%),
10,8%), nhân viên văn phòng (35 phiếu, chiếm 12,6%), lao động tự do (29phiếu, chiếm 10,4%), nội trợ (18 phiếu, chiếm 6,5%), cán bộ quản lý (7 phiếu,
chiếm 6,8%); làm việc trong các CQTHTT (19 phiếu, chiếm 6,8%).
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phương pháp này được NCS sửdụng như sau:</small>
<small>chọn 05 báo, trong đó có 02 báo in (báo Lao động và báo Bảo vệ pháp luậtViệt Nam) và 03 báo điện tử (báo Công an nhân dân điện tử, Pháp luật điện</small>
đa dạng, nhiều bài viết có những tác động lớn đến dư luận xã hội cũng như
<small>các cơ quan bảo vệ pháp luật.</small>
Về các vụ án oan sai điển hình được khảo sát trên các báo: Luận án đisâu khảo sát về 05 vụ án oan sai và có dấu hiệu oan sai đã và đang được báo
<small>vụ án oan sai của ông Huỳnh Văn Nén (Bình Thuận), vụ án oan sai của ơng</small>
oan sai của ơng Trần Văn Thêm (Bắc Ninh) và vụ án có dấu hiệu oan sai củatử tù Hồ Duy Hải (Long An). Đề làm rõ những vấn đề đặt ra trong luận án,thời gian khảo sát của các vụ án này trên các báo nói trên có thể mở rộng
của báo chí xun suốt q trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và sau
<small>khi nạn nhân của vụ án đã được minh oan.</small>
Luận án lựa chon 05 vụ án oan sai điển hình được các báo trong diện
các vụ án có thật, đã xảy ra và được các CQTHTT kết luận là án oan sai hoặc
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">2019) và đồng dai (so sánh số lượng, nội dung, hình thức các tác phẩm báo
thuyết phục hơn về các đánh giá trong chương 3 của luận án.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án là một trong những cơng trình đầu tiên trong lĩnh vực Báo chí
vấn đề án oan sai trên báo chí nói riêng. Đồng thời, luận án cung cấp nhữngluận giải khoa học cho việc đánh giá chất lượng thông tin về vấn đề án oan sai
<small>trên báo chí nói chung và các kênh báo chí được quan sát nói riêng</small>
thông tin về van dé án oan sai đối với công chúng. Do đó, luận án có ý nghĩa
<small>trên các phương diện thực tiễn sau:</small>
Đối với các cơ quan báo chí: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp cơquan báo chí có cái nhìn khách quan, tồn diện hơn về nội dung thơng tin vấn đề
khảo dé xây dựng quy trình tiếp cận thơng tin về van dé án oan sai có chất lượng,hiệu quả và tạo điều kiện cho phóng viên trong quá trình tác nghiệp.
nhà báo những nền tảng kiến thức khái quát khi tiếp cận thông tin về vấn đềán oan sai. Hệ thong những giải pháp và mơ hình thơng tin về van đề án oansai mà luận án nêu ra có thể là những gợi ý để các nhà báo có những phươngpháp tiếp cận phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu qua của thông tin về van
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">dé án oan sai (cách khai thác nguồn tin, cách nâng cao chất lượng tin, bài vềchủ dé này...).
Đối với các CQTHTT: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp cácCQTHTT nhìn nhận, đánh giá khách quan, tồn diện hơn về tác động của báo
tạo điều kiện thuận lợi dé báo chí khai thác nguồn tin về vấn đề án oan sai nói
Đối với các nhà nghiên cứu báo chí: Luận án có thể là tài liệu thamkhảo có tính hệ thống cho những nhà nghiên cứu, giảng dạy và học viên
sáng tỏ hơn về nội dung thơng tin trên các ấn phẩm báo chí và tác động của
Về mặt lý luận: Luận án sử dụng hệ thống lý thuyết liên ngành (trọng
<small>tâm là Báo chí học, Luật học và Đạo đức học) làm khung phân tích trong</small>
nhằm góp phan làm sáng tỏ hơn vai trị của báo chí trong đời sống xã hội tại
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">lục, nội dung của luận án được cau trúc gồm 4 chương:
van đề án oan sai
<small>tin về vân dé án oan sai trên báo chí</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Đánh giá về vai trị của báo chí đối với xã hội, C.Mác - nha tư tưởng viđại của nhân loại đã khẳng định: “Xé/ theo sứ mệnh cua nó, báo chi là ngườibảo vệ xã hội... "[55, tr.313]. Nói về chức năng của báo chí đối với xã hội,
cơ quan báo chí của chúng tơi thành một diễn đàn mà tồn thể những người
tranh luận về tat cả các vấn đề” [50, tr.418].
thơng nói chung và báo chí nói riêng đã được các học giả trên thế giới đề cập
và mạng xã hội. Trong đó, có các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
<small>Robert K.Merton [136], nhà xã hội học người Mỹ, một trong những</small>
người sáng tạo nên lý thuyết cau trúc - chức năng khang định trong bài viếtSome social functions of the mass media (tạm dịch: Một số chức năng xã hội của
<small>nhau. Sự phân chia các loại chức năng báo chí của Merton khơng phải theo hệ</small>
thống hàng ngang, mang tính liệt kê, mà dựa vào góc độ tiếp cận dé phát biểu.
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Quan điểm về chức năng của TTĐC của ơng có thể được mơ phỏng theo sơ
<small>mang tính tự thân của</small>
<small>các phương tiện truyền</small>
<small>thơng đại chúng ơngchỉ ra nhóm chức năng</small>
<small>Căn cứ trên cấu trúc vềquyền sở hữu và điềuhành đối với phương tiện</small>
<small>truyền thông đại chúng</small>
<small>ông đề xuất các chứcnăng như là sự gây mê</small><sup>Các yếu tố phan chức</sup><small>do tình trạng dư thừa</small>
<small>thơng tin và tính chấtthụ động ở người tiếp</small>
<small>nhậnxã hội</small>
Merton có vai trị là người đặt nền móng cho các nghiên cứu sau này vềbáo chí, ở phương diện chức năng của báo chí. Các lý thuyết, mơ hình về hiệuquả/tác động của báo chí đối với cơng chúng cũng chịu ảnh hưởng rõ nét củaMerton, ví dụ như: lý thuyết Thiết lập chương trình nghị sự, lý thuyết Dong
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Bảng 1.2: Các chức năng cơ bản và trung gian của báo chí trong xã hội</small>
<small>Cac chức nang cơ ban của báo chi</small>
<small>Thông tin (Information)Cung cap thông tin về các sự kién/diéu kiện trong xã</small>
<small>hội, chỉ ra các môi quan hệ quyên lực, tạo điêu kiện chođơi mới, thích ứng, tiên bộ</small>
<small>Giám sát</small>
<small>Giúp cơng chúng giám sát những thay đôi/mỗi đe dọa</small>
<small>/cơ hội</small>
<small>Tương quan (Correlation)Tham gia cùng cơng chúng trong việc ứng phó với các</small>
<small>mối đe doa/co hội thơng qua giải thích các sự kiện, hỗtrợ các tiêu chuẩn đã thiết lập, xây dựng sự đồng thuận,</small>
<small>ưu tiên các sự kiện</small>
<small>Truyền tải hoặc tính liên tục</small>
<small>(Transmission or Continuity)</small>
<small>Cho phép truyên di sản văn hóa và xã hội từ một thê hệ</small>
<small>này sang thế hệ khác, duy trì tính tương đồng của các</small>
<small>giá trị</small>
<small>Huy động (Mobilisation)Huy động mọi người tham gia vào chiên dịch / thay đơi</small>
<small>xã hội vì các mục tiêu xã hội</small>
<small>Giải trí (Entertainment)Cung cấp giải trí, sự chuyên hướng, một phương tiện</small>
<small>thư giãn</small>
<small>Các chức năng trung gian của báo chí</small>
<small>Gương (Mirror) Phản ánh thực tế xã hội / những gì đang xảy ra</small>
<small>Thùng chưa thơng tin Gitr thơng tin cho đến khi có thé đánh giá những gì đã</small>
<small>(Container) xay ra</small>
<small>Trẻ (Child) La người chăm sóc tin tức</small>
<small>Dịch vụ (Service)Được tiên hành vì lợi ích cơng cộng</small><sup>g4 ` ` a, A ^</sup>
<small>Bộ lọc / Người gác công</small>
<small>Lua chọn các phần của kinh nghiệm dé cung cấp cho</small>
<small>bạn đọc</small>
<small>Cửa sô (Window)Cho phép xem những gi đang diễn ra trong xã hội mà</small>
<small>không bị can thiệp</small>
<small>Phiên dịch (Interpreter)Chỉ đường / làm cho cảm giác khó hiểu</small>
<small>Đối tác được thông báo</small>
<small>Dién dan Là một nền tang dé trình bay các ý tưởng, thường có</small>
<small>(Forum) các khả năng dé trả lời</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Lịch sử TTĐC có thể được coi là lịch sử của những cuộc tranh luận, thểhiện những quan điểm đa dạng và thay đổi liên quan đến vai trò của báo chí,
thông (bao gồm những thay đổi về chính trị, xã hội, văn hóa và cơng nghệ) đã
quyền “chích”, “tiêm” vào cơng chúng dễ dàng như một mũi thuốc (Học
(Frankfurt School) cho rằng truyền thông “chỉ là phương tiện nối dài sựthong trị tu bản chủ nghĩa với dân chúng”, và đô là “thứ ma túy làm cho mọi
thực hiện cùng một lúc hai chức năng: vừa là một nơi trình bày các kiến thứcvề xã hội con người, vừa là nơi diễn ra các môi quan hệ tiếp xúc, liên lạc giữa
“bước ngoặt” khi đánh giá về chức năng của báo chí: Báo chí có thể khơng
nhưng báo chí lại cực kỳ thành cơng trong việc nói cho mọi người biết cầnphải nghĩ về điều gì. Cụ thể, McCombs va Shaw cho rằng, các phương tiện
<small>TTĐC có chức năng lập ra “chương trình nghị sự” cho công chúng, nghĩa là</small>
cứu đánh giá về chức năng này của báo chí đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu
<small>của Báo chí học trong các giai đoạn khác nhau.</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">biểu như: Nghiên cứu về chức năng tư tưởng của báo chí có cơng trình “Cơng
Dung xuất bản năm 2005; nghiên cứu về chức năng giám sát và phản biện xã
Đại học Tổng hop Wien, Austria; “Giám sát của dir luận và phản biện báo
cơng trình nghiên cứu về vai trị, chức năng của báo chí đã khăng định đượcvị trí của báo chí, truyền thơng đối với đời sống xã hội, đồng thời mở ra
là người đầu tiên bàn về cơ chế tác động của TTĐC thơng qua cơng trìnhnghiên cứu “Propaganda Technique in the World War” (Kỹ thuật tuyên truyền
qua việc phân tích thơng điệp, qua đó, ơng đã đưa ra mơ hình truyền thơng
(Channel) - Tiếp nhận (receiver) và đưa ra định nghĩa về phương pháp truyền
<small>Sau nghiên cứu cua Harold Lasswell, Claude Shannon va Weaver</small>
(1949) đã đưa ra mơ hình truyền thông hai chiều gồm 6 yếu tố: Nguồn
quan gọi là nhiễu. Đồng thời, trong q trình truyền thơng, chủ thể và khách
<small>thơng có hiệu quả phải loại bỏ các nguyên nhân gây nhiêu như: rào cản vê ngơn</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">ngữ, văn hóa, thời tiết, tâm lý... Theo mơ hình truyền thơng này, cơng chúngkhơng chỉ có vị trí là người tiếp nhận thơng điệp truyền thơng mà cịn có thể trởthành yếu tơ quyết định trong q trình thực hiện hoạt động truyền thông.
báo chí, truyền thơng, các nhà nghiên cứu đã sử dụng cả phương pháp nghiên
<small>cứu định lượng (như nghiên cứu của Berger trong Media research techniques</small>
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng (như nghiên cứu
<small>của Shoemaker va Reese trong Mediating the Message - Theories of</small>
<small>ảnh hưởng lên nội dung của TTDC); Social research methods: qualitative and</small>
quantitative approaches” (Phương pháp nghiên cứu xã hội: tiếp cận địnhlượng và định tính) của H. Russell Bernard... Thông điệp truyền thông là yêu
tố tác động đối với báo chí (nguồn tin, kênh truyền, cơng chúng, hiệu quả) suycho cùng cũng là sự tác động đối với thông điệp báo chí. Do đó, hướngnghiên cứu về thơng điệp báo chí là hướng nghiên cứu đã được trién khai sâurộng trong những năm cuối thế kỷ XX và được tiếp tục triển khai nghiên cứutrong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra nội dung, hình thức của thơng điệp,đánh giá tác động của thông điệp đối với công chúng và quan trọng hơn là
triển khai thông điệp hiệu quả trong các bối cảnh xã hội cụ thé.
Như vậy, có thể khăng định, hướng nghiên cứu về vai trò, chức năng vàcơ chế tác động của báo chí, truyền thơng đã được các nhà khoa học ở các nướctrên thế giới nghiên cứu chuyên sâu trên cả phương điện lý luận và thực tiễn.
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">1.L2. Nghiên cứu chuyên sâu về báo chí với lĩnh vực tư pháp
<small>Nghiên cứu của tác giả Dominick J.R trong cơng trình nghiên cứu</small>
“Tội phạm và thực thi pháp luật trên truyền thông đại chúng” chỉ ra rằng:
hình ké từ khi nó trở thành phương tiện phát sóng hang đầu vào những năm1950. Đến năm 1959, hơn một phan ba truyền hình vào khung giờ vàng của
<small>Mỹ là các chương trình tội phạm. Các chương trình tội phạm cũng là một</small>
mặt hàng chủ lực của truyền hình Anh. Ké từ năm 1955, khoảng 25% cácchương trình truyền hình nồi tiếng nhất ở Anh trong hầu hết các năm đều là
<small>[115, tr.114].</small>
<small>Sử dụng phương pháp phân tích nội dung, nhóm tác giả Greer.C và</small>
<small>Reiner trong cơng trình nghiên cứu Mediated Mayhem: Media, Crime and</small>
phạm và tư pháp hình sự) đăng trong cuốn Cam nang Tội phạm học của
Trong bài viết How are women who kill portrayed in newspaper
<small>media? Connections with social values and the legal system (tam dich: Phu</small>
nữ giết người được miêu tả như thé nào trên các phương tiện truyền thơng báochí? Mối liên hệ giữa các giá trị xã hội và hệ thống luật pháp) đăng trên Diễn
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đức học) và sử dụng phương pháp phân tích diễn ngơn về hình ảnh người phụ
phương tiện truyền thông cung cấp một nguén quan trọng mà từ đó các thành
các vấn đề pháp lý và thơng qua đó các chuyên gia pháp lý và thực thi phápluật tìm cách nâng cao khung hình ưa thích của họ. Cả phương tiện truyềnthơng và hệ thống tư pháp hình sự đều đóng những vai trị quan trọng và bổ
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa truyền thơng và tư pháp hình sự, cuốn
rắc rồi của Mỹ về tội phạm, nghiện ngập, nghèo đói và người nhập cư, tạo rasự khoan dung hơn đối với các hành vi sai trái và sự leo thang của các vụ ánoan sai. Cuốn sách này chỉ ra những quan niệm sai lầm phô biến và hậu quảcủa chúng, cung cấp cho độc giả khả năng phân tích, phê bình thơng tin
Tội phạm và Tư pháp Hình sự) của Ray Surette do Nhà xuất bản Wadsworth(Hoa Kỳ) phát hành [149] là một cơng trình nghiên cứu chun sâu về mốiquan hệ của truyền thông, tội phạm và tư pháp hình sự. Từ các mơ hình kiểmsốt tội phạm và quy trình tố tụng nỗi tiếng của Herbert Packer, tác giả đã chỉ
<small>cách giáo dục công chúng về các chức năng của hệ thông tư pháp và nâng cao</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">tính răn đe bằng cách cơng khai các thông tin về việc trừng phạt những kẻ
tội phạm bằng cách can thiệp vào nỗ lực của cơ quan thực thi pháp luật để
thông tin đại chúng đối với hệ thống tư pháp hình sự trên hai phương diện: sựtác động mang tính tích cực và sự tác động mang tính tiêu cực. Đồng thời,
cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra sự tác động rất rõ rệt của các phương tiệntruyền thông đến các chính sách hình sự dựa trên 03 mơ hình: Thứ nhất,
<small>sách tư pháp hình sự; thứ hai, một sự kiện bên ngoài là nguyên nhân, trong</small>
chính sách hình sự (nghĩa là chính sách tư pháp hình sự thay đổi mà khơng cósự chú ý của giới truyền thơng); thứ ba, các phương tiện truyền thông đưa tin
tư pháp hình sự [149, tr.193]. Kết quả nghiên cứu nay cua Ray Surette đã mở ra
trị, tác động của báo chí tới lĩnh vực tư pháp. Các nghiên cứu về một lĩnh vựccụ thé của hoạt động tư pháp trên báo chí xuất hiện rời rạc, chưa có cơng trìnhnghiên cứu chun sâu. Đặc biệt số lượng cơng trình nghiên cứu chuyên sâuvề báo chí với lĩnh vực tư pháp từ hướng nghiên cứu liên ngành với lĩnh vực
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">1.1.3. Nghiên cứu về van đề án oan sai từ góc nhìn Báo chí học
phát hiện ra có một mối liên hệ rất lớn giữa truyền thơng (báo chí) và vấn đề
phán quyết rằng việc công khai trước khi xét xử làm tôn hại nghiêm trọng đếnquyền được xét xử cơng băng của bị cáo. Vì thế, Hiệp hội Luật sư Hoa Kỳ(ABA) đã cung cấp một danh sách các loại thông tin sẽ gây bat lợi nếu bị luật
ra với hy vọng rằng các phương tiện truyền thơng báo chí ở Hoa Kỳ sẽ hạn
thông tin định kiến có thé ảnh hưởng đến quyền được xét xử cơng bang của ai
<small>đó [Theo 110].</small>
trình nghiên cứu tập trung vào ba phương diện chủ yếu sau: Nghiên cứu về
nhiệm xã hội, kỹ năng, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp; Nghiên cứu về công
<small>Tác giả Steven Greer của khoa Luật, trường Đại hoc Bristol - Anh</small>
<small>trong cơng trình nghiên cứu Miscarriages of Criminal Justice Reconsidered</small>
<small>(Tạm dịch: Những trường hợp án oan sai được xem xét lại) đăng trên Tạp chí</small>
Luật hiện đại đã khang định: “Theo thời gian, các phương tiện truyền thơng
<small>3l</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">cách khác, khi nói đến các vụ án hình sự, nếu các phương tiện truyền thơngnghi ngờ về tính chính xác của bản án, điều đó có thé thúc day cơ quan thựcthi pháp luật mở lại vụ án và xem xét lại băng chứng đề chắc chắn rằng bị cáo
<small>wrongful convictions: it is time to take prosecution discipline seriously (tam</small>
đến lúc xử lý nghiêm khắc cơ quan tố tụng) đăng trên Tạp chí Luật của Đại
giới truyền thông thảo luận rất nhiều, chỉ sau đó hệ thống tư pháp mới bắt đầuxem xét sâu hơn các trường hợp kết án oan sai và cải cách tư pháp hình sự
<small>Luận văn Thạc sĩ The Social Construction of Wrongful Conviction in</small>
<small>trong tin tức ở Canada) của Lisa Bell (Đại học Guelph, Canada) [133] dựa</small>
trên cách tiếp cận của nhà kiến tạo xã hội đối với các vấn đề xã hội và sửdụng phương pháp phân tích chuyên đề và phân tích nội dung 280 bài báo
phương tiện truyền thông về kết án sai trái và những ảnh hưởng của nó đến
về các vụ án giật gân sau khi vụ án đã được lật lại và đặt vấn đề trong hệthống pháp luật. Mặc dù các cá nhân bị kết án sai được xác định là nạn nhânchính, nhưng phương tiện truyền thơng phần lớn bỏ qua vai trò của sự phân
<small>pháp hình sự đang tự sửa chữa.</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Knox and Raffaele Sollecito (tam dịch: Sự bất công ở Perugia: Cuốn sách về
CreateSpace Independent (Ý) phát hành [109] đã phân tích: một trong những
bởi truyền thơng. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích nội dung để phân
các phương tiện truyền thông đã nam bắt câu chuyện này và các tiêu dé bài
khắp thé giới, rat lâu thậm chí trước khi bất kỳ băng chứng nao được thu thập.
của Amanda Knox. Cơ đã bị buộc tội trước tòa án dư luận rất lâu trước khi
Nghiên cứu về việc đưa tin trên các phương tiện truyền thông qua ba vụán điển hình tai Mĩ: Vụ án Florida’s Groveland Four; bản án của Kirk
ở Monroeville, Ala năm 1986, David J. Krajicek trong bài viết The Media %
vụ kết án oan sai) [170] đã chỉ ra khả năng sai sót của các phương tiện truyềnthơng khi đưa tin về vụ án. Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp vàphân tích thơng điệp truyền thơng về ba vụ án, tác giả đã chỉ ra răng trong mỗi
<small>khi vụ án đó được đưa ra xét xử. Việc báo chí xây dựng nên các câu chuyện</small>
<small>quyết vụ việc. Theo kêt quả nghiên cứu cua tác giả: các nhà báo háo hức tham</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">gia vào “tầm nhìn đường ham” (tunnel vision) dẫn đến các kết án phiến diện
đơng và tầm nhìn đường ham đã biến các nha báo trở thành công cụ của cơ
<small>Katherine Rozad trong cơng trình Critical Champions or CarelessCondemners? Exploring News Media Constructions in Cases of Wrongful</small>
trường Đại học Wilfrid Laurier (Canada) phát hành [129] sử dụng Lý thuyết
điệp của các bài viết trong diện khảo sát, tác giả đã khăng định: Viết về các vụ
tiện truyền thơng có hai vai trò đối lập: vai trò thứ nhất là các phương tiện
thứ hai được chứng minh là có lợi cho người vơ tội thông qua điều tra cáctrường hợp khang định nghi ngờ và hỗ trợ chứng minh sự vô tội cho các nạn
<small>nhân bi oan sai.</small>
<small>Luan van Thac si Media Framing of wrongful Convictions (tam dich:</small>
Đóng khung thơng tin về van dé án oan sai trên truyền thơng) chun ngành
<small>Tư pháp hình sự của trường Dai học John Jay College (New York), Eza Bella</small>
Zakirova [117] tập trung xem xét cách phương tiện truyền thơng định khungcác yếu tố góp phần dẫn đến kết án sai trái bằng cách sử dụng khung xây
đánh giá nguyên nhân, giải pháp và ly do hành động dé giải quyết van đề xã
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">hội đã cho) dé phân tích nội dung các bài báo về chủ dé án oan sai và đưa ra
thay đổi nhận thức của cơng chúng về van dé xã hội của việc kết án oan sai
khung, các phương tiện truyền thơng có thể thay đổi nhận thức của côngchúng đối với các vấn đề xã hội về án oan sai bằng cách nhân mạnh một số
<small>khía cạnh theo cách khác. Nghiên cứu đã phân tích các bài báo của New York</small>
Times dé xác định xem liệu việc giới truyền thông đưa ra các yếu tố góp phandẫn đến kết án oan sai có tương xứng với dữ liệu chính thức được thu thập bởi
1.1.3.2. Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội, kỹ năng, nghiệp vụ và đạo đứcnghề nghiệp
<small>Theo Walker và Starmer trong cơng trình nghiên cứu Miscarriages of</small>
trường hop kết án sai) khang định: “Có vẻ như chỉ có các nha báo mới có thé
chấp nhận chúng” [161]. Nói cách khác, nhà báo điều tra khơng chỉ có vai trị
“tịa án”. Vì vậy, nghiên cứu về van dé án oan sai đã được một số học giả trênthế giới phân tích từ góc nhìn về vai trị, trách nhiệm và kỹ năng nghiệp vụ,
<small>media in revealing miscarriages ofjustice (tam dich: Co quan giám sat nhữngngười bị kết án sai: vai trị của trun thơng trong việc tiệt lộ những vu xử</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>oan) của Sam Poyser bảo vệ tại trường Dai hoc Portsmouth (Anh) [155] đã sử</small>
phân tích tường thuật để xem xét vai trị tích cực của truyền thông đối với các
như vậy đã thay đổi như thé nào theo thời gian. Qua kết quả phỏng van 27 nha
<small>động cơ của các nhà báo khi tham gia vào các vụ việc oan sai được chia thành</small>
<small>thân nha báo, ii) nhận thức được độ tin cậy / độ tin cậy của những người khác</small>
quyết định việc nhà báo tham gia vào các bài viết về vấn đề án oan sai (đặcbiệt là thé loại báo chí điều tra). Nghiên cứu cũng chi ra cách thức mà nhà báo
<small>Bảng 1.3: Mơ hình cách thức các nhà báo tham gia vào các vụ án oan sai</small>
</div>