Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.48 MB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN</small>
<small>Hà Nội - 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Mã sô: 60.44.80</small>
<small>NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HOC: PGS. TS. TRAN VĂN TUẦN</small>
<small>Hà Nội - 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤC</small>
DANH MỤC CÁC TU VIET TẮTT...-- ¿52 s+E‡E£EE+E£EeEEEeEeEerxrkereree iDANH MỤC BANG BIEU w.0....c.cccccccccsccsesscscsesscsescsscsesssesecsesesssestsesesesees iiDANH MỤC HINH VẾ... - SE SE E1 1E 1111181111111 111111 11111 xe, iii0827172155 ...:::‹:ạạÀ... |CHUONG 1. TONG QUAN VE ĐĂNG KÝ BIEN ĐỘNG QUYEN SỬ
1.1. Vai trị của cơng tác đăng ký biến động quyền sử dụng đắt... 41.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai và đăng ký biến động sử dung đất... 4
trường bất động sản...--- ¿- - SE EEE2E215E121211111 2171111117111. xe. 10
Luật đất đai 1943... 6 Set E11211211211111111115111111111111111111 11111. cxeE 11.2.1 Những quy định pháp lý chủ yếu về đăng ký biến động sử dung đất củaLuật đất đai 1993 và các văn bản đưới luật ...--¿¿ s sccsxsxsv+vseserrerees 12
1.2.2 Những quy định pháp lý chủ yếu về đăng ký biến động sử dụng đất củaLuật đất đai 2003 và các văn bản dui luật ...-¿-¿ ¿5 ssssx+xsk+Ezeseererses 12
1.3.1. Thay đôi về chủ sử đụng: ...---- ¿5 cSE+E+ESEEE2EeErErEererkrkrrrree 15
1.3.3. Thay đổi về mục đích sử dụng: ...---- - ¿=2 +2+E+£ece+E+xerrxzreree 161.3.4. Thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, thơng tin về thửa đất vàcác tài sản gắn liỀn với đất:...---¿- + St 2E E1 211151112121111111 11111. xe 16
1.4. Khái quát tình hình đăng ký biến động sử dung dat ở Việt Nam... 17
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.5. Nhu cầu tin học hóa cơng tác đăng ký biến động sử dung đắt... 181.5.1 Sự cần thiết phải tin học hóa cơng tác đăng ký biến động sử dụng đất 18
<small>1.5.2. Những khó khăn, trở ngại của q trình tin học hóa công tác đăng ký</small>
SỬ DỤNG DAT TAI QUAN CAU GIAY, THÀNH PHO HA NỘI ... 272.1. Khái quát chung về dia bàn nghiên cứu...---2- 5+ 2 2+ s+£xz+rxezreeee 272.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...---+- 2 2s x+z++Ezxerxezxerszrrrxee 272.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...- -- - tt SE EEEEEEEEEEEEEEEskrkrkrkrerree 302.2. Tình hình quản lý, sử dung đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy... 332.2.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Cầu Giấy ...-- 342.2.2 Tình hình quản ly đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy... - 382.2.3 Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
2.3. Đánh giá thực trạng công tác đăng ký biến động sử dụng đất trên địa bàn quận
2.3.1 Thực trang công tac đăng ký thay đổi về quyền sử dụng đất (chuyênnhượng, thừa kế, cho tặng, chia tách quyền sử dụng đất) "— 442.3.2 Thực trang công tac đăng ký thé chấp quyền sử dụng đất ... 45
đăng ký biến động quyền sử dụng dat trên địa bàn quận. ...-- 46
<small>trén Gia DAN QUAN. 0 ... .. 50</small>
3.1 Quan niệm chung về công tác đăng ký biến động quyền sử dung đất... 54
động quyền sử dung đất trên địa bàn nghiên cứu. ...---2- ¿2 s22: 54
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai ...--- 25 +ccs+s+ccce2 543.2.2. Hiện dai hóa và hồn thiện hệ thống hồ sơ địa chính...-- 583.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính trong đăng kí
3.2.4. Nâng cao chat lượng tô chức cán bộ...--- 2 2-5 +2 +s+E+£z£zxzxsree 60
dụng đất...---L c 1 111 11T 11T ngay 61KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ,...--- - - ST EEEEEEEEExrrrerrec 75TÀI LIEU THAM KHẢO...---- - 252 +SEESE+E#E£EEZEEEEEEEEEEeErrkrkrrrree 71
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC BANG BIEU
DANH MỤC HÌNH VE
Hình 1: Sơ đồ địa giới hành chính quận Cau Giấy 28Hình 2: Biểu đơ thể hiện cơ cấu loại đất trên địa bàn 36
đất dai và cấp theo Nghị Dinh 90/CP giai đoạn 2006 - 2010
<small>Hình 4: Mơ hình khai thác cơ sở dữ liệu của ViLIS 2.0 62</small>
<small>Hình 6: Cơ sở đữ liệu khơng gian địa chính 66</small>
Hình 8 : Phân hệ quản trị cơ sở dit liệu 68
<small>Hình 9: Khởi tạo cơ sở dit liệu 69</small>
Hình 10 : Co sở dữ liệu sau khi khởi tạo 69Hình 11: Đơng bộ dữ liệu từ bản đô vào hô sơ trong ViLIS 2.0 70Hình 12: Sơ đơ các chức năng quan ly biển động dat đai trong
<small>ViLIS 70</small>
Hình 13 : Tim kiếm thửa đất tach thửa 71
<small>Hình 14 : Giao diện Tach thửa 71</small>
Hình 15 : Thửa đất trước và sau khi tách thửa 72Hình 16 : Tìm kiếm các thửa đất gộp thửa 72
<small>Hình 17: Giao diện Gộp thửa 73</small>
Hình 18 : Thửa đất trước và sau khi gộp thửa 73Hình 19: Cập nhật thơng tin biến động 74Hình 20: Lịch sử biến động 74
<small>iii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">MỞ ĐẦU
Dat dai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia. Sử dụng đất đai có ýnghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ơn định chính tri, phát triển xãhội cả trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên, đây là nguồn tài nguyên có hạn, việc
quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế - xã hộicủa đất nước một cách khoa học, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao là vơ cùng
<small>quan trọng và có ý nghĩa to lớn.</small>
Nước ta đang trong q trình day mạnh cơng nghiệp hố, hiện dai hoá, cơ
có hiệu quả thì vấn đề đăng ký đất đai nói chung và đăng ký biến động sử dụngđất nói riêng là một trong những nội dung hết sức quan trọng của công tác quảnlý Nhà nước về đất đai. Đăng ký biến động sử dụng đất tuy chỉ là một thủ tụchành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm cập nhật thông tin về đất dai déđảm bảo cho hệ thống hồ sơ địa chính ln phản ánh đúng hiện trạng sử dụng
trong lĩnh vực quan lý và sử dung đất đai, nhưng nó liên quan đến nhiều van đềphức tạp thuộc về cơ sở pháp lý và những quan hệ xã hội đảm bảo quyền lợi hợppháp và cuộc sống thiết thực của mọi tổ chức và cá nhân, vì vậy được mọi ngườirất quan tâm. Làm tốt công tác đăng ký biến động sử dụng đất sẽ giúp cho Nhà
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện cho
Tuy nhiên trong thực tế, trong nhiều trường hợp, vấn đề đăng ký biếnđộng sử dụng đất của cả nước nói chung và của quận Cầu Giấy nói riêng vẫn cịn
gặp rất nhiều khó khăn, bat cập. Mặc dù là một quận nội thành và đang trong qtrình đơ thị hố mạnh mẽ, các quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp và đa
dạng nhưng việc cập nhật thông tin các biến động về đất đai trên địa bàn quậnCầu Giấy vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, thường xuyên mà nguyên
<small>nhân chủ yêu là do lượng cán bộ mỏng; dữ liệu bản đô và dữ liệu hô sơ chưa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">được liờn kết với nhau nờn dẫn đến sự khụng đồng bộ trong quỏ trỡnh cập nhậtbiến động; và hơn nữa là chưa cú sự hỗ trợ hiệu quả của cụng nghệ thụng tin nờnviệc cập nhật biến động cũn mang tớnh thủ cụng, kộm chớnh xỏc. Do đú, một
trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho cụng tỏc đăng ký biến động sử dụng
đất là phải đa ra một sộ giJi ph,p nâng cao công t,c @đ ng
Trước thực tế trờn, tụi đó chọn đề tài “Đỏnh giỏ thực trạng và đề xuất giải phỏpnõng cao hiệu quả cụng tỏc đăng ký biến động quyền sử dung đất tại quận
Cau Giấy, thành phố Hà Nội”
<small>2. Mục tiờu nghiờn cứu:</small>
- Làm rừ thực trạng cụng tỏc đăng ký biến động sử dụng đất trờn địa bàn quậnCầu Giấy.
quyền sử dụng đất trờn địa ban quận Cầu Giấy.
<small>3. Nhiệm vụ nghiờn cứu:</small>
-Tổng quan về đăng ký biến động quyền sử dụng đất ở nước ta- Điều tra, khảo sỏt làm rừ thực trạng cụng tỏc đăng ký biến động sử dụngđất trờn địa bàn quận Cầu Giấy.
- Đề xuất một số giải phỏp nõng cao hiệu quả cụng tỏc đăng ký biến động
<small>4. Phương phỏp nghiờn cứu:</small>
- Phương phỏp điều tra khảo sỏt: được dựng dộ thu thập tải liệu, số liệu,
- Phương phỏp thống kờ: phõn tớch, thống kờ cỏc số liệu về tỡnh hỡnh đăngký biến động sử dụng đất trờn địa bàn quận.
- Phương phỏp phõn tớch, đỏnh giỏ tổng hợp: Từ số liệu, tài liệu thu thậpđược phõn tớch làm rừ thực trạng cụng tỏc đăng ký biến động sử dụng đất trờn
<small>địa bản quận, từ đú đưa ra những nhận xột, đỏnh giỏ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng dé lấy ý kiến các chuyên gianhằm hoàn thiện hơn các kết luận, đánh giá và các đề xuất dé hoàn thiện việcđăng ký biến động sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
liệu địa chính sé.
Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương :Chương 1: Tổng quan về đăng ký biến động quyên sử dụng dat ở nước ta
Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký biến động quyên sử dụng đất tạiquận Cau Giấy, thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng kýbiến động quyên sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">CHƯƠNG 1. TONG QUAN VE ĐĂNG KÝ BIEN ĐỘNG QUYEN SỬ
1.1. Vai trị của cơng tác đăng ky biến động quyền sử dung dat
1.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai và đăng ký biễn động sử dụng đấte Đăng ký đất dai
Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính do nhà nước quy định và tổ chức
thực hiện, có tính bắt buộc đối với mọi người sử dụng đất; nó thực hiện đồng
Đăng ky dat đai nhằm đảm bao (bảo vệ) mục tiêu sở hữu toàn dân về đất
đất đai quốc gia); đồng thời là cơ sở dé Nha nước xác định quyền và nghĩa vụcủa người sử dụng đất trong việc sử dụng đất; bảo hộ quyền sử dụng hợp phápvề đất đai của người sử dụng đất.
Công tác đăng ký đất đai phải chấp hành đúng luật đất đai và các yêu cầu
<small>quy định kỹ thuật của ngành địa chính như: đăng ký đúng người, đúng diện tích,</small>
đúng mục dich sử dụng đất, thời han sử dụng và các quyền lợi khác theo quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">© Đăng kí đất đai lần dau
Đăng kí dat dai lần đầu được tô chức thực hiện trên phạm vi cả nước déthiết lập hồ sơ địa chính cho toàn bộ đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất chotất cả các chủ sử dụng đất có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Đăng kí đất đai hay đăng kí quyền sử dụng đất là quá trình ghi vào hồ sơđịa chính về quyền sử dụng đất đối với một thửa đất xác định và cấp giay GCNquyền sử dụng đối với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụcủa người sử dụng đất.
Đăng kí quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính do nhà nước quy định
Điều 46. Đăng kí quyền sử dụng đất của Luật đất đai năm 2003 quy định:
1. Người đang sử dung đất chưa được cap GCN quyền sử dụng dat.
2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyên đổi, chuyển nhượng, thừakế, cho thuê, cho tặng, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, gópvốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của luật này.
3. Người nhận chuyền quyền sử dụng dat.
4. Người sử dụng đất đã có GCN quyền sử dụng đất được cơ quan nhànước có thầm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dung đất, thay đổithời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất.
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp
© Đăng kí bién động đất dai
Đăng kí biến động quyền sử dụng đất là việc làm thường xuyên của cơ
quan hành chính Nhà nước mà cụ thể là ngành Dia chính nhằm cập nhật thông
hội phát triển trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Đăng kí biến động đấtđai được thực hiện đối với một thửa đất đã xác định một chế độ sử dụng cụ thé.Tinh chat cơ bản của đăng kí biến động quyên sử dụng đất là xác nhận sự thayđổi của nội dung đã đăng kí theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đó thực hiệnviệc chỉnh lý hồ sơ địa chính và chỉnh ký hoặc thu hồi GCN quyền sử dụng dat.Chỉ những thửa đất đã đăng kí quyền sử dụng đất và được cấp GCN mới đượccập nhật biến động.
Đăng ký biến động về sử dụng đất thực hiện đối với thửa đất đã cấp Giấy
nhận được thực hiện đối với các trường hợp:
<small>+ Người sử dung đất thực hiện các quyền (chuyên đổi, chuyển nhượng, cho</small>
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, gópvốn băng quyền sử dụng đất); [4]
<small>+ Người sử dụng đất được phép đổi tên;</small>
+ Có thay đồi về hình dang, kích thước, diện tích thửa dat;
+ Chuyển mục đích sử dụng dat;
+ Chuyên đổi từ hình thức Nhà nước cho th đất sang hình thức Nhà nước
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
<small>+ Nhà nước thu hồi đắt.</small>
Đăng ký biến động về sử dụng đất có những đặc điểm khác với đăng ký
Đăng ký biến động về sử dụng đất thực hiện đối với một thửa đất đã xácđịnh một chế độ sử dụng cụ thể; sự thay đôi bất kỳ nội dung nào liên quan đến
quyền sử dụng đất hay chế độ sử dụng của thửa đất đều phải phù hợp với quyđịnh của pháp luật; do đó tính chất cơng việc của đăng ký biến động là xác nhận
sự thay đổi của nội dung đã đăng ký theo quy định pháp luật.
Vì vậy quá trình thực hiện đăng ký biến động phải xác lập căn cứ pháp lýcủa sự thay đổi theo quy định của pháp luật (lập hợp đồng, tờ khai thực hiện cácquyên, quyết định chuyển mục đích hoặc gia han sử dụng đất, quyết định đôi tên
hồ sơ địa chính và chỉnh lý hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng dat.Tóm lại đăng kí biến động đất đai có những đặc điểm cơ bản sau:
- Dựa trên cơ sở hồ sơ đăng kí đất đai ban đầu.
- Khơng cần thiết phải có hội đồng tư vấn trong quá trình xét duyệt.
- Được tiến hành thường xuyên, tồn tại song song với quá trình sử dụng dat.
đai điều này được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các
trong hồ sơ địa chính cũng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong công
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban
hành các văn ban đó. Thơng qua hệ thống hồ sơ địa chính mà trực tiếp là số đăngký biến động đất đai nhà quản lý sẽ năm được tình hình biến động đất đai và xuhướng biến động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mơ. Trên cơ sở thống kê vàphân tích xu hướng biến động đất đai kết hợp với định hướng phát triển kinh tế
<small>xã hội của từng câp nhà quản lý sẽ hoạch định và đưa ra được các chính sách</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">từng cấp. Ví dụ thơng qua thống kê, phân tích tình hình biến đống sử dụng đấtcủa thành phố Hà Nội trong giai đoạn 5 năm từ năm 2000 đến năm 2005 nhàquản lý nhận thấy xu hướng biến động chủ yếu ở thành phố là từ đất nôngnghiệp sang đất phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ. Dựa trên kết quả của qtrình phân tích xu hướng biến động kết hợp với định hướng phát triển kinh tế xãhội của thành phố giai đoạn 10 năm từ 2006 đến 2015 là tiếp tục day mạnh pháttriển công nghiệp va dịch vu, nhà quản lý sẽ đưa ra các chính sách mới dé tiếptục đây mạnh sự phát triển của ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Một số chính sáchmới có thê là: khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước đầu tư vàoHà Nội băng cách giảm thuế xuất khẩu cho các mặt hàng công nghiệp. Khôngthu tiền thuê đất 3 tháng đầu đối với các doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh
<small>vực kinh doanh dịch vụ.</small>
Công tác đăng ký biến động sẽ trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện
quản lý chỉ cần khái qt hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện trạng
thơng tin thì công việc này trở nên dé dang hơn rất nhiều, thậm chí chúng ta có
<small>như quy định hiện hành.</small>
Công tác đăng ký biến động trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quyhoạch sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất ở
là van đề nhức nhối. Ngun nhân cho thực trang này thì có nhiều nhưng mộttrong số những nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính khơng cung
cấp đầy đủ thông tin cho nhà quy hoạch, đặc biệt là đối với quy hoạch sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đất chỉ tiết. Quy hoạch sử dụng đất chỉ tiết đòi hỏi chỉ tiết đến từng thửa đất,nghĩa là nhà quy hoạch phải nắm được các đối tượng quy hoạch (đường giaothông, sân vận động, nhà văn hóa,...) trong phương án quy hoạch sẽ cắt vàonhững thửa nào, diện tích là bao nhiêu và đó là loại đất gì,...? Dé trả lời đượcnhững câu hỏi này thì phương án quy hoạch sử dụng đất chỉ tiết phải được xâydựng trên nền là bản đồ Địa chính chính quy. Bên cạnh đó những thông tin liên
phải thu hồi cũng sẽ được cung cấp từ hồ sơ địa chính và đăng ký biến động trên
đất chi tiết thì cơng tác đăng ký biến động đóng vai trị rất quan trọng. Sau khithành lập được phương án quy hoạch sử dụng đất chỉ tiết thì việc đăng ký biến
<small>động cũng là cơng cụ chính giúp giám sát việc thực hiện phương án quy hoạch.</small>
Một vấn đề cũng đang rất nan giải ở các khu vực ven đơ, nơi mà tốc độ đơthị hóa đang diễn ra mạnh mẽ đó là tình trạng chun mục đích sử dụng đất trái
nhiều trường hợp khi phát hiện thì đã là “chuyện đã rồi”. Dẫn đến tình trang này
chính phản ánh đúng thực trạng đề kịp thời quản lý tức là đăng ký biến động đã
<small>khơng được thực hiện một cách thường xun và chính xác.</small>
Các cơ quan quản lý đất đai khơng chỉ có các công tác quản lý Nhà nướcvề đất đai mang tính chất định kì như: quy hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm kêđất đai, mà cịn có những cơng việc mang tính thường xuyên như: giải quyếttranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Thực tế có nhiều trường hợptranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình cá nhân dẫn đến tình trạng kiện tụng kéo
căn cứ pháp lý rõ ràng và thống nhất. Đây là nguyên nhân làm cho người tham
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">gia tranh tụng không đồng ý với phương án giải quyết. Dé giải quyết dứt điểmtranh chấp liên quan đến đất đai ở cấp cơ sở thì cơng tác đăng ký biến động phải
quyết tranh chấp.
giữa Nhà nước và nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào q trình giám
đất của các chủ sử dụng đất: Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của
hoạch sử dụng đất người dân sẽ phát hiện được các trường hợp chuyên mục đíchsử dụng đất trái với quy hoạch của một số cá nhân, kip thời báo với cơ quan nhanước dé có biện pháp xử lý tránh tình trang “sự đã rồi”.
1.1.3. Vai trị của đăng ký biến động sử dụng đất đối với công tác quản lý thị
đai mà nó cịn trợ giúp quản lý thị trường bất động sản.
Một trong những nguyên nhân làm cho thị trường bất động sản ở nước ta nói
giá là thiếu minh bạch, là do nguồn gốc của các bất động sản khi tham gia vàothị trường là không rõ ràng và quá trình xác minh nguồn gốc thường mat nhiềuthời gian với những thủ tục rườm rà. Trên thị trường hiện nay có những bất động
xây dựng trái phép không theo quy hoạch, cũng có những bat động sản là đất
đóng 100% tiền sử dụng đất. Tuy nhiên các thông tin này bị các đối tượng xấu
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">bưng bít và vẫn được đưa vào giao dịch trên thị trường như bình thường. Đểhướng tới minh bạch hóa thị trường bất động sản cần phải có một hệ thống hồ sơđịa chính được cập nhật các thông tin biến động đầy đủ làm cơ sở để cơ quanquản lý đất đai cung cấp thông tin cho người sử dụng đất về các mặt: tình trạngpháp lý, nghĩa vụ tài chính, và các điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội
của các bất động sản trên thị trường, giúp cho người sử dụng đất có quyết định
Thị trường bat động sản hiện nay còn bị ảnh hưởng mạnh bởi yếu tố đầu
quá cao không đúng với giá trị thực, hệ lụy của vấn đề là cung và cầu không gặpnhau và làm cho các giao dịch trên thị trường không được sôi động như nhu cầuvốn có của nó. Đề giải quyết van dé này cần có nhiều biện pháp tơng hop và có
sự tham gia của nhiều cơ quan ban ngành hữu quan, trong số các biện pháp thìxây dựng một hệ thong hồ sơ địa chính với co sở đữ liệu hồn chỉnh va được cậpnhật thông tin biến động là biện pháp cấp bách cần thực hiện. Khi khai thác cơ
sở dữ liệu nhà quản lý sẽ nắm được các chủ sử dụng chỉ chiếm đất để không mà
đồng hoặc các chủ sử dụng sở hữu cùng lúc nhiều bất động sản, đây là một trong
tài chính,... nhằm điều tiết thị trường. Ví dụ như đối với các chủ sử dụng chỉchiếm đất mà không thực hiện đầu tư, hay kinh doanh đúng với tiến độ của hợpđồng đã thỏa thuận thì sẽ đánh thuế lũy tiến theo thời gian vượt ra khỏi thời gian
chậm 6 tháng đánh thuế 4% trên tông số tiền thuê đất.
1.2. Tổng quan cơ sở pháp lý của đăng ký biến động sử dụng dat từ sau khicó Luật đất đai 1993.
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">1.2.1 Những quy định pháp lý chủ yếu về đăng ký biến động sử dụng đất củaLuật đất đai 1993 và các văn bản dưới luật
- Nghị định số 06/CP của chính phủ ra ngày 5/7/1994 quy định về việcđăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyén sở hữu nhà và quyền sử dụng dat
<small>đai trong nông nghiệp.</small>
- Quyết định 119/CP của chính phủ ra ngày 16/9/1994 về việc quan lý hồsơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới mức địa giới ở các cấp.
việc ban hành biểu mẫu số địa chính, số mục kê, số cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dung đất, số đăng ký biến động dat đai thay cho các biểu mẫu trước đó.
- Chỉ thị số 10/CT - TT của thủ tướng chính phủ ra ngày 20/2/1998 vềviệc day mạnh và hoàn thiện việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất
<small>nông nghiệp.</small>
- Thông tư 346/TT-TCĐC ra ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chínhhướng dẫn việc đăng ký đất đai. Lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhậnquyên sử dụng dat.
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 01/07/1999 của thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp đây mạnh, hồn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtnơng nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính
12.2 Những quy định pháp lý chủ yếu về đăng ký biến động sử dụng đất của
- Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7
<small>năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức</small>
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban
nhân dân về quản lý tài nguyên và môi trường ở địa phương.
- Luật đất đai năm 2003, ngày 26/11/2003.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- Quyết định số 179/2004/QD-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Thủtướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệthông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về “ Thi
Dat dai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 thang 5 năm 2007 về việc cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
<small>- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ra ngày 02/07/2007 hướng dẫn thực hiện</small>
một số điều của nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủquy định bổ xung về cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất...
<small>- Thơng tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng § năm 2007 hướng dẫn</small>
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (thay thế Thơng tư số
<small>29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.)</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức của Bộ Tài nguyên
<small>và Môi trường.</small>
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
quy định bồ sung về quy hoạch sử dung đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
<small>trợ và tái định cư.</small>
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 Quy địnhvề Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
<small>25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,</small>
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15 tháng
và cơ chế tài chính của văn phòng đăng ký quyền sử dung dat.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 Quy địnhkỹ thuật về chuẩn đữ liệu địa chính.
- Thơng tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Quy địnhbồ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất.
- Nghị quyết số 56/NQ-CP ngày 15 thang 12 năm 2010 của Chính phủ về
<small>việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản ly cua Bộ</small>
<small>Tài nguyên và Môi trường.</small>
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 05 năm 2011 Quy địnhsửa đổi, bố sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vựcđất đai.
1.3.1. Thay đổi về chủ sử dụng:
- Chuyên nhượng quyền sử dụng dat.
- Thừa kế, tặng cho quyền sử dung dat.
kê biên, bán đấu giá quyền sử dụng dat.
dân, quyết định của cơ quan thi hành án.
đất, cho thuê dat dé đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tang trong khu côngnghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao [4]
1.3.2. Người sử dụng dat thực hiện các quyền:
- Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất mà khơng hình thành tư cách
<small>pháp nhân mới trên cả thửa.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>nhân mới trên cả thửa.</small>
đất vào GCN đã cấp.
trong số các thửa đã được chứng nhận quyền sử dụng trong GCN đã cấp.1.3.3. Thay đổi về mục đích sử dụng:
- Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
<small>đình cá nhân.</small>
- Chun mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép.
- Giảm diện tích sử dung đất do sạt lở tự nhiên.
- Tách một thửa đất thành nhiều thửa đất (tách thửa) hoặc hợp nhiều thửađất thành một thửa dat(hop thửa).
- Hình thành thửa mới do chuyển đơi mục đích sử dụng từ một phần thửađất cũ, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
- Thay đôi thông tin về thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính
- Thay đổi thơng tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa
- Thay đơi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp
<small>(hạng) nhà, cơng trình.</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">- Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất làrừng trồng.
Sự thay đổi về hình thể thửa đất dẫn đến sự thay đổi về số hiệu thửa đấtđã đăng kí, điện tích thửa đất, đơi khi dẫn đến thay đổi về số lượng thửa đất, làmphát sinh nhu cầu cập nhật, chỉnh lý các thông tin trên bản đồ địa chính bên cạnhcác thơng tin trong số mục kê, số địa chính, số theo dõi biến động và GCN
1.3.5. Các trường hợp biễn động khác:
- Chun đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức giao đất
- Có thay đơi về thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tải sản
người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất.- Nhà nước thu hồi dat.
- GCN đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mat.
- Đính chính nội dung ghi trên GCN đã cap có sai sót do việc in hoặcviết GCN
đổi GCN đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009.
1.4. Khái quát tình hình đăng ký biến động sử dụng đất ở Việt Nam
chuyền dịch đất đai là rất thường xuyên và cần thiết. Vì vậy đăng kí biến động
nước năm chắc, quản chặt đến từng thửa đất, kiếm soát được những biến độngtrong thực tế của quan hệ đất đai.
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Tuy nhiên công tác đăng kí biến động đất đai tại các Văn phịng đăng kíquyền sử dụng đất ở các tỉnh, thành phố trên cả nước trong giai đoạn hiện nay
của các địa phương chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên, kịp thời, độchính xác và tính nhất qn chưa cao. Ngun nhân có thé ké ra như sau:
- Hệ thống hồ sơ địa chính cịn nhiều điểm chưa được quy định chặt chẽ,thống nhất, hoàn thiện, hệ thống văn bản hướng dẫn thành lập, quản lý và sử
dụng hồ sơ địa chính cịn thiếu.
- Hoạt động của hệ thống hành chính trong đăng kí biến động sử dụng đất
trình độ không đồng đều, đặc biệt là ở lĩnh vực công nghệ thông tin.
<small>- Việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các văn phịng phục vụ cơng tác</small>chun mơn mới chỉ dừng lại ở mức in ấn báo cáo như trích lục thửa đất, biên
bản xác định ranh giới,... phục vụ những mục đích đơn lẻ, thiếu tính chuyên
chính xác, thống nhất không cao, nên chưa đáp ứng được các yêu cầu của công
tác quản lý đất đai.
Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất về đất đai, hoạt động quản lý phải thống
đất đai nói chung và cơng tác đăng kí biến động sử dụng đất nói riêng là một nhucầu tất yếu của Nhà nước, của nhà đầu tư cũng như người dân.
1.5.1 Sự can thiết phải tin học hóa cơng tác đăng ký bién động sử dụng đất
Công nghệ thông tin trên da phát triển như vũ bão trong khoảng thời gian30 năm gần đây đã có tác động vô cùng to lớn đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
và lĩnh vực quản lý đất đai khơng phải là ngoại lệ. Có thể nêu ra những lý do cơ
bản tại sao cần phải nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin trong công tác
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chính lưu trữ đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, pháp lý của từng thửa đấtcùng với bất động sản có trên đó và thơng tin về từng người sử dụng đất. Chỉtính riêng trong nhóm hồ sơ địa chính phục vụ quản lý đất đai thường xuyên đãcó tới gần 50 đơn vị thơng tin thuộc tính về thửa đất và người sử dụng đất (theothông tư 09/2007/TT-BTNMT). Với số lượng thửa đất ước tính trên cả nước là20 triệu thì có thé dé dàng tính được lượng thông tin cần phải lưu trữ, xử lý là
<small>khoảng | tỷ đơn vị. Day mới chi là những thông tin đang mang tính hiện thời,</small>
nếu tính cả thơng tin q khứ cần lưu trữ thì lượng thơng tin có thê đạt tới 2-3 tỷđơn vị. Đối với đữ liệu khơng gian (bản đồ) thì việc áp dụng cơng nghệ thơng tincàng có ý nghĩa hơn nữa vì cơng nghệ thông tin không chỉ được sử dung dé lưutrữ mà còn được áp dụng trực tiếp dé thành lập loại dữ liệu này. Ngồi ra, các dữ
thống trên giấy tờ, số sách chỉ giới han trong việc lưu trữ và cung cấp thơng tinkhi cần thiết thì khi áp dụng cơng nghệ thơng tin, q trình này cịn bao hàm cả
chức năng phân tích, thống kê và chiết xuất thơng tin thứ cấp. Đối với người sử
dụng, hệ thống như vậy trở nên thơng minh hơn, hữu ích hơn. Dưới đây, học
viên xin nêu ra một số chức năng của hệ thống quản lý hồ sơ địa chính và đăngký biến động mà chỉ có cơng nghệ thơng tin mới có thể mang lại:
- Chức năng quản lý truy nhập: hệ thống hồ sơ có rất nhiều người sử dụngvà mỗi người sử dụng chỉ có thé thực hiện một số hoạt động (đọc, sửa, taomới,...) đối với một nhóm dé liệu nhất định (dữ liệu của một đơn vị hành chính,dữ liệu theo một chun đề nào đó,...). Đối với phương pháp quản lý bằng giấy
<small>dụng với những mức độ truy nhập khác nhau.</small>
dữ liệu có thể được sao lưu trên các thiết bị lưu trữ. Với dữ liệu trên giấy thì việc
<small>sao lưu nay có thê kéo dài hàng thang. Hơn nữa, các bản sao dang sô trên đĩa</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>cứng, đĩa quang, băng từ,... có kích thước nhỏ gọn, ít chịu ảnh hưởng của thời</small>
gian nên việc bảo quản chúng dễ dàng hơn nhiều lần so với sao lưu các văn bảngiấy tờ. Với trình độ phát triển của cơng nghệ thơng tin hiện nay thì tồn bộ mộtthư viện với nhiều phịng sách có thể được lưu trữ trên một 6 đĩa cứng kíchthước bằng lịng bàn tay. Việc sao lưu, nhân bản một thư viện như vậy chỉ tốn
<small>một vài giờ là thực hiện xong.</small>
- Chức năng mã hóa dữ liệu: các dữ liệu nhạy cảm cần được mã hóa détránh bị các đối tượng khơng có thầm quyền khai thác, sử dụng. Mặc dù việc mãhóa có thé được thực hiện cho dé liệu dạng tương tự, nhưng nó chỉ có thé apdụng cho một lượng dir liệu rất nhỏ bởi đây là quá trình tốn rất nhiều thời gian
cứng hay phần mềm được thực hiện rất nhanh chóng, thậm chí có thé là trongthời gian thực và người sử dụng hệ thống sẽ không cảm nhận được quá trình này
<small>đang được thực hiện.</small>
- Chức năng kiểm tra đữ liệu trong quá trình nhập, cập nhật: đối với phươngpháp quản lý giấy tờ, số sách, độ chính xác, độ tin cậy của quá trình nhập dir liệu
lầm có thể tự động được kiểm sốt bởi hệ thống. Ví dụ như diện tích của thửađất được xác định là dạng số thập phân có một chữ số sau dấu phẩy thì nếungười sử dụng nhập một chữ cái (a, b, c,...) hay nhập 2, 3 chữ số sau dấu phâythì hệ thống sẽ báo lỗi hoặc tự động chỉnh sửa cho thích hợp. Một ví dụ nữa làkhi một dữ liệu nào đó có trong nhiều số sách, tài liệu khác nhau (ví dụ như họ
cần nhập một lần và ở những lần sau đó, người sử dụng chỉ cần chọn nó từ một
<small>danh sách có sẵn. Phương thức làm việc như vậy sẽ giúp tránh được tình trạng</small>
dữ liệu bị thiếu nhất quán do chúng được nhập vào nhiều lần với một số lỗi lầm
<small>nhỏ, khó phát hiện.</small>
- Chức năng tra cứu, thông kê: đây là chức năng thường được người ta nghĩđến khi nói về việc áp dụng cơng nghệ thơng tin trong quan lý hồ sơ địa chính.
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Chỉ với vài lần nhấn chuột, người sử dụng đã có thê lấy được các đữ liệu cầnthiết cho mình. Cịn nếu tra cứu trên giấy tờ, số sách thì cơng việc này có thê kéodai tới vài giờ đồng hỗ, thậm chí vài ngày nếu thơng tin cần được tông hợp từ dữ
liệu nằm trong nhiều nguồn khác nhau. Mặc dù chức năng tra cứu thông tin làmột trong những chức năng đơn giản nhất nhưng lại hay được sử dụng nhất
trong hệ thống quản lý hồ sơ địa chính. Bởi vậy, việc áp dụng cơng nghệ thôngtin sẽ mang lại hiệu quả lớn nhất đối với chức năng này.
<small>- Chức năng phân tích thơng tin: đây là một chức năng mà cơng nghệ thơng</small>
tin có thé thay thế một phan trí tuệ của con ngời. Dựa trên nền tảng của hệ thôngtin địa lý, hệ thong có thé tong hop dữ liệu, chiết xuất thơng tin từ một tập hợp
nhau, hệ thống có thé nhanh chong đưa ra số liệu về bién động sử dụng đất haybiến động về giá cả đất đai. Những số liệu đó có thể tiếp tục được xử lý ở mức
cao hơn dé đưa ra dự báo những diễn biến trong tương lai,... Chức năng phântích thơng tin cịn là nền tảng để giải nhiều bài toán ứng dụng trong quản lý đất
dai, chang hạn như với sự phan bố hiện thời của các loại hình sử dụng đất, của
<small>quy hoạch (trường học, bệnh viện, khu cơng nghiép,...) ở vi trí nào là hợp lý</small>
nhất? Những bài tốn như vậy chỉ có thể giải được bằng phương pháp địnhlượng néu như có sự trợ giúp của cơng nghệ thơng tin.
<small>1.5.2. Những khó khăn, trở ngại của qua trình tin học hóa cơng tác dang ky</small>
Những lợi ích mà cơng nghệ thông tin mang lại cho hệ thống quản lý hồ sơ
nhận rằng quá trình tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính và đăng ký biến động
<small>sẽ gặp phải những khó khăn, trở ngại lớn. Dưới đây, học viên xin nêu ra những</small>
khó khăn, trở ngại chính đối với cơng tác tin học hóa hệ thống quản lý hồ sơ địachính và đăng ký biến động ở nước ta. Việc nhìn nhận, đánh giá một cách chính
xác những nguyên nhân này sẽ tạo cơ sở đề nâng cao một cách rõ rệt hiệu quả áp
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ địa chính và đăng ký biến động.
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">a. Trở ngại lớn nhất có thể nêu ra là hệ thong các quy định của quan by nhànước về đất dai ở nước ta chưa đạt được một sự ồn định tương đối. Cứ khoảng 5đến 10 năm là Luật đất đai lại phải thay đổi hoặc sửa đổi một lần và dé thực thiđòi hỏi phải tiếp tục ra nhiều văn bản dưới luật. Pháp luật vừa ban hành nhưng
chưa bắt kịp với điều kiện thực tiễn thay đổi, phát triển quá nhanh. Các văn bandưới luật và các thông tư hướng dẫn trong nhiều trường hợp chưa lường hếttrước được những tình huống có thé xảy ra trong thực tế. Vi dụ như chi trongvòng 10 năm, từ năm 1995 đến năm 2004, mau (và nội dung) các số sách hồ sơđịa chính đã thay đổi 3 lần theo Quyết định 499 QD/DC ngày 27/7/1995, Thôngtư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính và Thôngtư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Những sự thay đổinhanh chóng này dẫn đến các hệ quả sau:
- Nội dung thông tin trong các hồ sơ cũ và hồ sơ mới không tương ứng vớinhau dẫn đến sự thiếu đồng bộ thông tin. Việc chuyên các hệ thống số sách cũsang hệ thống số sách mới tốn rất nhiều thời gian, kinh phí và cơng sức mà vẫnkhông thể đảm bảo độ tin cậy 100% do các sai sót trong q trình chun đổi
phân loại mới, điển hình là việc phân loại theo mục đích sử dụng băng số trướcđây và bằng chữ hiện nay.
- Mỗi khi có một quy định mới về hệ thống hồ sơ địa chính thì các phầnmềm quản lý hồ sơ cũng bắt buộc phải thay đổi theo. Sự thay đổi này không phảiđơn giản như chỉnh sửa một vài chi tiết trên giấy mà là một quy trình phức tạpbao gồm: thiết kế lại cơ sở dit liệu > rà soát và chỉnh sửa mã nguồn > chỉnh
<small>sửa giao diện —> chạy thử va phát hiện lỗi. Quy trình này phải được tuân thủ</small>
ngay cả khi chỉ có một sự thay đổi nhỏ trong hồ sơ địa chính và do đó, khi cómột quy định nào đó liên quan đến hồ sơ địa chính thì các nhà sản xuất phanmềm phải mất vài tháng, thậm chí hàng năm, để chỉnh sửa và nâng cấp phầnmềm cho phù hợp. Khi cơng việc này vừa kết thúc thì lại có những quy định mới
<small>một vòng luân quan dân đến tinh trạng các phân mêm quản lý hơ so địa chính</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">phải liên tục được nâng cấp, chỉnh sửa mà vẫn không thê đáp ứng được nhu cầu.Do đó, hiệu quả ứng dụng cơng nghệ thơng tin là rất thấp.
Một vấn đề nữa gây khó khăn cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trongquản lý hồ sơ địa chính và đăng ký biến động là do những lý do khách quan vàchủ quan, nhiều văn bản pháp quy khơng đồng bộ hoặc khơng tính hết được cáctình huống trong thực tế. Chang hạn như mặc dù Thông tư 29/2004/TT-BTNMTđã quy định rõ ràng về cách ghi mục đích sử dụng đất trong số địa chính, số mụckê và số theo dõi biến động đất đai, nhưng cho đến nay lại chưa có quy định mớinào về việc ghi loại đất trên bản đồ địa chính, bởi vậy một số địa phương vẫn sửdụng cách ghi theo quy định cũ (ví dụ như T cho đất thổ cư), trong khi đó, ởnhững địa phương khác người ta lại ghi theo ký hiệu mới (ONT cho đất ở nôngthôn hay ODT cho đất ở đơ thị). Tình trạng trên đã tạo ra quá nhiều trường hợpngoại lệ dẫn đến hiệu quả áp dụng công nghệ thông tin rất thấp vì xét về bảnchất, cơng nghệ thơng tin chủ yếu được áp dụng để thực hiện một (hay nhiều)quy trình đã được vạch ra cụ thể với những tình huống cụ thể.
b. Hệ thống dữ liệu về đất dai ở Việt Nam, đặc biệt là dữ liệu khơng gian,
hồ sơ địa chính được thực hiện bang cac trang thiết bi thô sơ nên độ chính xáckém, tính đồng bộ khơng cao. Ở rất nhiều địa phương, trong thời gian này, côngtác đo đạc bản đồ giải thửa được thực hiện chủ yếu bằng thước dây trong hệ tọa
độ giả định với độ chính xác rất thấp.
Từ những năm 1990 trở lại đây, với sự nỗ lực rất lớn của tồn ngành Địachính, nhiều cơng nghệ hiện đại như GPS, ảnh số, tồn đạc điện tử,... đã đượctrién khai rộng rãi. Các công nghệ này có những đặc tính ưu việt là độ chính xác
cao, khả năng tự động hóa tốt và sản phẩm dau ra là các bản đồ dang số. Tuy
nhiên, các công nghệ này cũng không giải quyết được một cách triệt để các vẫn
dé. Cac dir liệu van còn nằm ở nhiều định dạng khác nhau (chủ yếu là *.dgn của
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">thành lập dưới dang sản phẩm đồ họa chứ không phải là sản phẩm GIS nên cácvan đề về topology cũng như đữ liệu thuộc tính hầu như khơng được quan tâm.
Những thực trạng trên về đữ liệu gây khó khăn rất lớn cho việc tin học hóahệ thống hồ sơ địa chính bằng cách xây dựng các hệ thống thơng tin đất đai. Hệthống có thể được thiết kế chuẩn, thử nghiệm tốt nhưng khi triển khai trong thực
chuyền đổi và chuẩn hóa dit liệu là quá lớn và hiện tại nhiều đơn vị khơng damdau tư vào lĩnh vực này vì khơng biết quá trình nhập dit liệu đến bao giờ mới kếtthúc trong khi hiệu qua của hệ thống thì chưa khang định được ngay.
c. Trinh độ tin học của các cán bộ chuyên môn không dong đều, năng lực
chính - Viễn thơng tại Hội nghị Quốc gia về phát triển Internet tháng 5/2007, sốngười sử dụng Internet ở Việt Nam đạt tới hon 18.64% dan số, trên mức trungbình của thế giới (15.9%) và vượt xa các nước trong khu vực như Thái Lan,Trung Quốc, Philippin. Điều này chứng tỏ công nghệ thông tin đã được phổ
cập khá rộng rãi ở nước ta. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu kỹ thì có thé thay cơng
nghệ thơng tin chỉ phổ biến trong lĩnh vực giải trí, truyền thơng. Cịn trong cáclĩnh vực khác, trong đó có lĩnh vực quản lý đất đai, thì vẫn cịn nhiều vấn đề cầnkhắc phục:
- Công nghệ thông tin phát triển quá nhanh và thực tế nó mới chỉ bùng nỗ ởViệt Nam trong khoảng thời gian 10-15 năm trở lại đây. Trong khi đó, một số rấtđơng các cán bộ chun ngành hiện nay có độ ti trên 40 và khả năng thích ứng
với cơng nghệ thơng tin của đội ngũ cán bộ này thấp hơn nhiều so với các cán bộ
với hoàn cảnh kinh tế khó khăn trong những năm 70-80 của Thế kỷ trước, rấtnhiều cán bộ chuyên môn không được đảo tạo một cách bài bản, tồn diện nên đãgặp khó khăn rất lớn khi tiếp cận với công nghệ thông tin. Thực tế này đã dẫn đếntình trạng mặc dù tỷ lệ số người có kiến thức về cơng nghệ thơng tin cao nhưng
<small>phân lớn lại tập trung trong sô học sinh, sinh viên và các cán bộ trẻ, còn phân</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đơng số cán bộ chun mơn thì kiến thức còn rất hạn ché, đặt biệt là ở khu vực
<small>nơng thơn và các đơ thị nhỏ.</small>
- Trình độ tin học của số đông cán bộ mới chỉ dừng lại ở mức soạn thảo các
<small>van bản đơn giản, tức là các thao tác: mở file > gõ —> đóng file —> In / ghi ra</small>
tin đất đai trong thực tế thì cơng tác đào tạo, chuyển giao cơng nghệ gặp rấtnhiều khó khăn, kết quả cuối cùng là các cán bộ sử dụng chỉ thuộc được nhữngthao tác cơ bản mà không hiểu sâu về hệ thống nên khơng xử lý được các tìnhhuống xảy ra. Hiện tượng này dẫn đến tư tưởng ngại sử dụng công nghệ thơng
tin trong những vấn đề phức tạp (mà chính trong các vấn đề phức tạp thì cơng
nghệ thơng tin mới phát huy hết khả năng của mình).
d. Cơng nghệ số mặc dù được nhắc đến nhiều nhưng chưa được khẳng địnhtrong hệ thống quản lý nhà nước ở nước ta. Trong các văn bản của Nhà nước,
<small>trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong các hội thảo khoa học, công</small>
nghệ số hay được nhắc đến nh một cơng nghệ có rất nhiều triển vọng và sẽ thaythế các công nghệ truyền thống trong một tương lai gần. Thông tư 29/2004/TT-BTNMT đã dành hắn một chương - chương IV - cho việc lập, chỉnh lý, quản lýhồ sơ địa chính dạng số và Thơng tư 09/2007/TT-BTNMT cũng đã dành mộtphần lớn cho việc hướng dẫn lập cơ sở dữ liệu địa chính dạng số. Mặc đù vậy,
cho đến thời điểm này ở Việt Nam chưa có một văn bản luật chính thức nàocơng nhận tính pháp lý cũng như cơ chế hoạt động của các văn bản điện tử, các
<small>chữ ký điện tử cũng mới chỉ đang trong giai đoạn nghiên cứu. Hệ quả là các hệ</small>
thống thông tin đất đai có được thành lập thì cũng mới chỉ mang tính chất hỗ trợcho hệ thống hồ sơ dạng giấy mà khơng thé thay thế hồn tồn được. Như Thôngtư 29/2004/TT-BTNMT đã khăng định:
"Việc tổ chức hệ thong thơng tin đất đai đáp ứng mục tiêu chính là tạo điều
kiện để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cải cách thủ
tục hành chính về quản lý đất đai, được sử dụng hàng ngày trong cơng tác quảnlý. Trong q trình xây dựng hệ thống thơng tin đất đai vẫn phải có đủ hệ thống
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định của Thông tư này. Hé thống hồ sơ địachính trên giấy mới có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật".
cầu phát triển của xã hội, việc thiết lập cơ sở dữ liệu địa chính là một tất yếunhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tạo công cụ đề thực hiện quản lý Nhà nước về hiệu chỉnh lãnh thé nhưđịa giới hành chính các cấp, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội...
- Đáp ứng thông tin cho nhu cầu của người dân về đất đai và các nhu cầu
<small>chung vê phát triên xã hội và nâng cao dân trí.</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu.
<small>e Vi trí địa ly:</small>
Quận Cầu Giấy có vị trí nằm ở phía tây Ha Nội, là khu vực có tốc độ đơ thịhóa phát triển nhanh, cùng với Mỹ Đình là trung tâm hành chính mới của HàNội, phía Bắc giáp với quận Tây Hỗ, huyện Từ Liêm, phía tây giáp với huyệnTừ Liêm, phía Đơng giáp với quận Ba Đình, quận Đống Da, quận Tây Hồ,
<small>phía nam giáp với quận Thanh Xuân.</small>
Việc Quận Cầu Giấy nằm ở cửa ngõ phía tây, nơi đang có tốc độ đơ thịhóa, kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ đã mang đến nhiều thuận lợi cho q trìnhphát triển của quận, có thé xem Quận Cầu Giấy là 1 trong những khu vực pháttriển chính của Hà Nội. Cùng với lợi thế to lớn như vậy Quận đã thu hút được sự
qua đó phần nào cũng làm thị trường BĐS Cầu Giấy ngày càng sôi động, lượnggiao dịch ngày càng tăng đặc biệt tại những khu vực có tiềm năng phát triển nhưTrần Duy Hưng, Cầu Giấy, Xuân Thủy...
<small>Vọng, Trung Hòa, Yên Hòa, Dịch Vọng Hậu, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân.</small>
Trên địa bàn quận có sơng Tơ Lịch chạy dọc theo chiều dài phía đơng củaquận, có các trục đường giao thơng vành đai nối thủ đô Hà Nội với những khuvực phát triển như Mỹ Đình, chuỗi đơ thị Hịa Lạc-Sơn Tây đang được đầu tư và
<small>xây dựng mạnh.</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên điều đó cũng đặt ra những yêu cầu cho việcphát huy những thế manh,vai trò của quận đối với sự phát triển kinh tế thành phố
<small>Hà Nội nói chung và quận nói riêng.</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>® Địa hình:</small>
Khu vực quận Cầu giấy có địa hình bằng phăng, độ cao trung bình từ 5-6m. Với địa hình thuận lợi như vậy, việc phát triển kinh tế xây dựng cơ sở hạ tầngvà các khu dân cư, đô thị mới ngày càng dễ dàng. Với điều kiện địa hình lýtưởng này khu vực quận ít xảy ra các hiện tượng thời tiết xấu, ví như đợt ngậpúng vì mưa lớn ở Hà Nội rất nhiều khu vực các quận Đống Đa, Ba Đình bị ngậpnặng, nhưng do có địa hình bằng phẳng và cao nên ko nhiều khu vực trên địabàn quận gặp tình trạng ngập úng kéo dài, như vậy địa hình phần nào đã ảnhhưởng đến nhu cầu nhà ở, đất đai, tâm lý của người dân, những người có nhu cầumua BĐS rõ ràng sẽ chọn những khu vực có địa hình thuận lợi cho các nhu cầusinh sống, kinh doanh của mình, qua đó giá đất theo đà đó cũng có biến động, sẽtăng ở khu vực có địa hình đẹp và giảm dần tại những khu vực có địa hình khơngđược thuận lợi. Ngay cả trên địa bản quận Cầu Giấy cũng có những khu vực địahình thuận lợi và nhũng khu vực địa hình xấu. Khu vực địa hình thuận lợi như:
<small>e Đặc điểm khí hậu, thời tiết:</small>
Khí hậu Quận chịu ảnh hưởng chung của khí hậu thủ đơ, thời tiết trongnăm có 2 mùa rõ rệt.Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 cho đến tháng 10 với nhiệt độtrung bình năm 24 độ, Tổng lượng mưa trung bình khoảng 1560 mm, mưa tậptrung nhiều từ tháng 7 đến tháng 9, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độthấp nhất từ 8-10 độ, độ âm trung bình là 84,5 %. Nói chung Khí hậu quận tươngđối trong lành dé chịu, quận Cầu Giấy cũng là khu vực ít chịu các đặc điểm khíhậu bất thường,chính vì khí hậu ơn hịa nên dân cư tập trung đơng qua đó làmnhu cầu về đất đai tăng qua đó giá đất quận qua các năm có những biến động
<small>theo xu hướng tăng...</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
<small>® ân cu:</small>
Năm 2010 số dân là 204.200 người với diện tích đất tự nhiên là 1202,98 ha, mật
trước đây tăng đáng kể, năm 1999 số dân khoảng 130.000 người đến năm 2001con số này là 142.800 người, tính đến thời điểm năm 2009 đã là 201.600 người,và năm 2010 là 204.200 người. Việc phát triển mạnh về cơ cấu kinh tế, cơ sở hạtầng đã khiến dân cư tập trung trên địa bàn quận ngày càng đông. Tuy nhiên việctập trung nhiều sinh viên đại học tạm trú, lao động ngoại tỉnh cư trú đã tạo ra sức
ép lớn về nhu cầu nhà ở trên địa bàn quận. Qua đó giá đất cũng biến động theonhu cầu của người dân, dân cư tập trung đông càng chứng tỏ quận Cầu Giấyđang ngày càng thu hút sự đầu tư phát triển. Dân cư là yếu tố ảnh hưởng đến giáđất sâu rộng, kích thích nhu cầu mua bán giao dịch BĐS.
Do có vi trí ở cửa ngõ phía tay Hà Nội, khu vực đang có tốc độ đơ thị hóanhanh, cùng với Mỹ Đình, Quận Cầu Giấy cũng được đầu tư xây dựng cơ sở vật
nam Trung Yên, Dịch Vọng, Làng Quốc Tế Thăng Long. Các chuỗi siêu thị dầnxuất hiện để phục vụ nhu cầu của người dân: Top Care, BIG C, PiCo...
Quận cũng có hệ thống giao thơng tương đối hồn chỉnh, Các trục đườngchính quan trọng của quận: Đường Cau Giấy-Xuân Thủy, Đường Trần Duy
từ đường Phạm Hùng sang Đường Phạm Văn Đồng giải quyết việc đi lại được
<small>dễ dàng. Ngồi ra có những giao lộ quan trọng khác như Ngã ba đường Nam</small>
Thăng Long với Đường Hoàng Quốc Việt, Ngã Ba Đường Bưởi với Đường
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Hoàng Quốc Việt, Ngã tư giữa đường Xuân Thủy và đường 32, khu vực ngã tưTrần Duy Hưng và Làng Hansico, siêu thị BIG C.
Hệ thống thủy lợi cấp thoát nước của quận Cầu Giấy về cơ bản đáp ứngtốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân, trên địa bàn quận có nhà máy
65000m3/ngày đêm đáp ứng 70% nhu cầu sử dụng trong quận, Sơng Tơ Lịch là
Hệ thống nguồn điện cung cấp hiện nay được xem là khá ổn định so vớilượng điện khan hiếm như hiện nay, tình trạng mất điện cục bộ khơng xảy ra, tuynhiên với nguồn điện được lấy từ các trạm biến áp trung gian chi đảm bảo nhucầu sinh hoạt của người dân, ngồi ra con có hệ thống chợ siêu thị quanh khuvực đường Cầu Giấy (cho Cầu Giấy), BIG C đường Tran Duy Hưng. Các khu
<small>vực vui chơi, giải trí tham quan: Cơng viên Nghĩa Đơ, Cơng viên Yên Hòa, Viện</small>
bảo tàng Dân tộc học Việt Nam... Với hệ thống cây xanh thảm cỏ quanh các khu
Trên địa ban quận có kha nhiều cơ sở vật chất về khoa học tự nhiên và xãhội nhân văn, đó là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học Quốc Gia,
<small>tộc học, Trung tâm khoa học Công nghệ và Quân sự, Viện khoa học và kĩ thuật</small>
<small>hạt nhân, Trung tâm nhiệt đới Việt-Nga ngoài ra ở đây cịn có con đường giao</small>
thơng quan trọng đi qua cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật ngày càng hiện đại và hồn thiện khơng
đất đai quận Cầu Giấy, ngoài việc thu hút sự đầu tư phát triển từ các doanhnghiệp tổ chức kinh doanh thì cịn thu hút sự quan tâm đến nhu cầu sống cao cấp
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">của một bộ phận dân cư có thu nhập cao làm cho giá đất ngày càng biến động
<small>theo xu hướng tăng.</small>
Cơ cấu kinh tế của quận đã chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các
<small>ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, theo hướng công nghiệp hóa hiện đại</small>
hóa phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của quận.
Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh tế đạt khá cao. Trong những năm gầnđây, tỉ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của quận Cầu giấy bình quân đạt 30%,
<small>hướng ngay cảng tăng tỉ trọng các ngành dich vụ công nghiệp, giảm ti trong</small>
<small>nghành nông nghiệp.</small>
Năm 2008 tổng thu ngân sách của quận đạt 1.100 tỷ đồng, doanh thu từ
nghiệp-xây dựng cơ bản đạt 3500 tỷ đồng. Hiện nay quận đang có 3 xu hướng đơ
<small>thị hóa:hình thành các khu cơng nghiệp, thương mại dịch vụ mới, mở rộng đô thị</small>
từ các phường ven đô tới những nơi xa hơn, chuyển đổi các vùng nông thơn cóđiều kiện phát triển sản xuất, giao lưu hàng hóa, hình thành các đơ thị, các trungtâm bn bán, năm 2008 quận đã đầu tư cho xây dựng 176 dự án xây dựng cơ sở
còn tăng thêm với 201 dự án với 576,1 tỷ đồng.
Trong năm 2010, Quận Cầu Giấy đề ra các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã
<small>hội nhu:nganh dich vụ hàng năm đạt 14-15%; nghành công nghiệp là 8-10%</small>
trường học đạt chuẩn quốc giá,tăng cường mở rộng các hệ thống chợ, siêu thi,trung tâm thương mại đáp ứng nhu cầu sống ngày càng hiện đại của người dânmà vẫn đạt được hiệu quả kinh tế 6n định.
<small>32</small>
</div>