Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.79 MB, 98 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>THÀNH PHẢN OMEGA 3, OMEGA 6 BẰNG GC-MS</small>
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
<small>Hà Nội - Năm 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>THÀNH PHẢN OMEGA 3, OMEGA 6 BẰNG GC-MS</small>
<small>Chun ngành: Hóa hữu cơ</small>
<small>Mã sơ: 60 44 27</small>
<small>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC _</small>
<small>NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HOC: PGS. TS. TRAN THỊ NHƯ MAI</small>
<small>Hà Nội — Năm 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤC</small>
<small>1.2. Phản ứng este hóa ChếO...- - --- - c + + 33119118931 8911 19 11 111 ng vn nếp 12</small>
<small>1.2.1 Các khía cạnh chung của este hóa chéo...---+++<sxs+sseeseeeeres 12</small>
<small>1.2.3. Xúc tác da oxit Kim loại trên cơ sở TÌ);...----«<<<<<<<<<<sssssec+ 21</small>
<small>2.3. Phan ứng este chéo hÓa...- - -- + 1E 6+1 93 E93 E911 111931 vn re 29</small>
<small>quản Của CAC VAL ỦIỆM... <5 SH HH HH ngu 34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Z4. n9 ---1a_DÔÔỒÔỒÔỒÔỒÔỒÔ 40</small>
DANH MỤC HÌNH ANH ...--ccs:55SccttEttththhrH re
Bảng 1.1. Một số axit omega 3 thường gặp ...----¿- ¿25+ ©2++cx+ccxrerxerrxerxesrxee 3Bảng 1.2. Một số axit omega 6 thường gặp...---¿- ¿2+ ©2++£x+2zxrerxerreerxesrxee 4
Bảng 1.3. Hàm lượng omega-3 có trong mỗi 85g một SỐ loại cá thông thường... 4
<small>Bảng 1.4. Thành phần % axit œ-linolenic trong một số loại et 7Bảng 1.5. Lượng DHA cần cung cấp trong 1 ngày ở người (mg/kg thể trọng)... 9</small>
Bảng 1.6. Thành phần % axit linoleic trong một số loại dầu...--- --: 10
<small>Bang 1.7. Thanh phan % axit arachidonic trong dầu, mỡ...---- 2-2 2s: 11Bảng 2.1. Kí hiệu các mẫu mỡ thực hiện phản ứng este hóa chéo... 30</small>
<small>Bang 3.1. Hiện tượng hình thành gel trong các mau tỷ lệ Ti/ure khác nhau ... 32</small>
<small>Bảng 3.2. Các thông số từ kết quả phương pháp hap phụ-giải hap phụ nitơ của mẫultttiíỪằỪẶỮŨỖặỤ5355-ư5ư3ư333455444Ả5..- 36</small>
<small>Bảng 3.3. Thành phần ngun tố mẫu La,Zn ;P/TÌO,... àăằHHeee 36Bang 3.4. Các thơng sô TPD-NH; của hai mau TiO, (PT) và La,Zn,P/TIO; (MI)...38</small>
<small>Bảng 3.5.Bảng 3.6.Bảng 3.7.Bảng 3.8.Bảng 3.9.Kha năng chuyền hóa thành etyleste của mỡ cá theo tỉ lệ etanol:mỡ... 41</small>
<small>Anh hưởng cua thời gian phan ứng tới phản ứng este hóa... 42</small>
Thành phan % san pham trong phan ứng este hóa chéo mẫu RP1... 43
Thành phan các etyleste của mau MH) ...---«+ 44
<small>Thành phan các etyl este trong mẫu DHy ...cscssscsssessesssesssessseestessesssecsees 45</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC HÌNH ẢNH
<small>Hình 1.1. Phương trình chung cho phản ứng este hóa chéo... ..- ----«++-s«+<<+ 12Hình 1.2. Phản ứng este hóa chéo của đimetylterrephtalat với etilen glycol... 12</small>
Hình 1.3. Ví dụ về phản ứng este hóa chéo nội phân tử và tạo thành vòng lớn ... 13
Hình 1.4. Phản ứng este hóa chéo dầu thực vVật...---- c+s+cE+k+EvErkeEerrxrrererxea 13
Hình 1.5. cơ chế của phản ứng este hóa chéo triglyxerit trên xúc tác aXI(... 14
Hình 1.6. Cơ chế phan ứng este hóa chéo với bazơ đồng thỂ...--- +: l6Hình 1.7. Sơ đồ phản ứng xà phịng hóa ester sản phẩm...---2--+-: 17Hình 1.8. Sơ đồ phản ứng kali cacbonat với ancol...-- -- -s s+s+++sz+sz+sz+se+ 17Hình 1.9: Cơ chế của phan ứng este hóa chéo trên xúc tác axit răn... -. 18
<small>Hình 1.10: Cơ chế của phan ứng este hóa chéo trên bazơ di thé CaO... 19</small>
Hình 1.11. Cấu trúc tinh thé các dang thù hình của TiO;,...---- 2-2 2 2 +2 22Hình 1.12. khối bát điện của T1O¿...----2-©2¿ +£+2++2E£+EEt2EEtEEEEEEESEkrrrkrrrrerkree 22
Hình1.14. Các tâm axit trên mẫu SO/7/TiO; ¬¬ ... . 23
Hình 2.1. Quy trình điều chế vật liệu TiO;...---2- 2 +¿2+£x++£x+zz++zxezrxze 25Hình 2.2. Quy trình điều chế xúc tác Zn,La,P/TiO¿...--- 2 2© + k+Ex+E++E++Ezxerxeẻ 26Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X góc rộng của MAU PI...---¿--¿ +5 33Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X góc rộng của mẫu P2...-- + 2 2+s+cze+zxccee 34
Hình 3.4. Các đường dang nhiệt hấp phụ - giải hap phụ nito của hai mẫu PI... 35
<small>Hình 3.5. Phổ EDX của mẫu MI ...---2-2¿ 2£ +2E+2E++EE+EEtEE2EESEEerxerxerrrerxees 37</small>
Hình 3.6. Đường giải hấp NH; theo nhiệt độ va thời gian của 38(a): TiO, (P1) va
<small>(b): 6.04.8.4)0190 007077... ... 38</small>
Hình 3.8. Các tâm axit trên TiO› được biến tính P...--¿- + +x+sx+xeEx+Eerxexerxereee 40
<small>Hình 3.9. Các giai đoạn của phan ứng este hóa chéo...-.---+c-+ccscce 40</small>
<small>Hình 3.11. Sắc kí đồ của mẫu DHI...-- ¿22t +E+E+E+ESESESEEEEEEEEEE+EtEtEsEvEsrrrsrsreree 45</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">MỞ DAU
Các axit béo đa nối đôi omega 3, omega 6 với các thành phần quan trọng nhưaxit linoleic, axit linolenic, EPA, DHA có trong nhiều loại cá, tơm, mỡ động vật vàdầu thực vật được biết đến như là các chất có ích cho con người.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra dạng giàu omega 3, omega 6 có nhiều tác dụng
<small>trong phòng ngừa, chữa trị các bệnh xơ vữa động mạch và ung thư [5, 12, 36].</small>
<small>Tuy nhiên trong quá trình trích li, làm giàu và chế biến thực phẩm, các sản</small>
phẩm này gặp nhiều khó khăn do do sự quay cấu hình, chuyền vị trí nối đơi vàchun hóa thành các sản phẩm khác như thơm hóa, phân nhánh hóa [33].
Trên thế giới có nhiều phương pháp để cơ lập và làm giàu các omega 3,omega 6 như làm giàu bằng thủy phân chọn lọc bởi enzym, tạo kết tủa với ure, tạo
phức với các hợp chất thơm trong chất lỏng ion, kết tỉnh phân đoạn ở nhiệt độ thấp,chiết CO; lỏng siêu tới hạn [16, 17, 30]. Trong đó các phương pháp thủy phân chọn
lọc enzym, tạo kết tủa với ure, tạo phức với hợp chất thơm trong chat lỏng ion...cầnphải có điều kiện nghiêm ngặt.
Việc sử dụng phản ứng este hóa chéo mỡ cá với etanol có xúc tác rồi kết tinhphân đoạn được xem là phương pháp đơn giản, hiệu quả để tách và đánh giá các
<small>axit này.</small>
Đã có nhiều nghiên cứu về xúc tác axit, bazơ liên quan đến phản ứng este hóachéo, đặc biệt là phản ứng este hóa chéo giữa methanol với các sản phẩm phi thựcphẩm như transfat. Tuy nhiên với các xúc tác bazơ kiềm như NaOH, KOH,
Ca(OH), không thé sử dụng cho q trình chuyền hóa trao đổi este trong thực phamvì chúng dễ gây chun VỊ nối đơi[33]. Xúc tác axit mạnh đồng thé như H;SO¿ cũng
có hạn chế với những chuyền hóa phụ khơng mong muốn như đảo cấu hình nối đơi,phân nhánh hóa và có thé là thơm hóa trong điều kiện phản ứng. Khuynh hướngtrên thế giới hiện nay là sử dụng các xúc tác dị thé dé thuận lợi trong việc tách sảnphẩm ra khỏi hỗn hợp phản ứng. Nhiều thế dị hệ xúc tác mới dựa trên vật liệu maoquản trung bình Al,O3, ZrO>, TiO>, lực axit bazơ có thé biến đối được nhờ sự biến
<small>tính [31, 34, 35].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Trong nghiên cứu này, chúng tôi chế tạo hệ xúc tác dị thể La,Zn,P/TiO; vớimong muốn có mao quản phù hợp với các phân tử triglyxerit, lực axit-bazơ phùhợp cho phản ứng etyl este hóa chéo mà khơng bị chuyền vị trí nối đơi, đảo cấuhình, phân nhánh trong q trình chun hóa để cơ lập và đánh giá thành phần các
axit béo không thay thế trong mỡ cá Rô Phi, Tram Đen, Diêu Hồng bằng GC-MS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1. Giới thiệu về axit béo không thay thé1.1.1. Định nghĩa,phân loại, nguồn gốc
Dựa vào vị trí của Cacbon của nối đơi cuối cùng tính từ nhóm metyl cuối mạch
có thé phân loại các axit béo khơng thay thế thành 2 loại là ø - 3, @ - 6. Bang 1.1và bang 1.2 chỉ ra một số axit omega 3 va omega 6.
Bảng 1.1. Một số axit omega 3 thường gặp
Axit eicosatetraenoic (ETA) 20:4 Axit 8,11,14,17-eicosatetraenoic (tat cả
<small>(n-3) dang cis)</small>
<small>(n-3) cả dang cis)</small>
<small>Docosapentaenoic (DPA, axit 20:5 Axit 7,10,13,16,19-docosapentaenoic</small>
(n-3) (tat ca dang cis)
<small>Axit docosahexaenoic (DHA) 22:6 Axit 4,7,10,13,16, 19-docosahexaenoic</small>
(n-3) (tat ca dang cis)
<small>Axit tetracosapentaenoic 24:5 Axit 9,12,15,18,21-tetracosapentaenoic</small>
(n-3) (tat cả dang cis)
<small>Axit tetracosahexaenoic (Axit 24:6 Axit 6,9,12,15,18,21-tetracosahexaenoic</small>
nisinic) (n-3) (tat ca dang cis)
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 1.2. Một số axit omega 6 thường gặp
<small>Tên thông thường Tén theo Tên IUPAC</small>
Axit dihomo-gamma-linolenic | 20:3 (n- Axit 8,11,14-eicosatrienoic (tat cả
<small>(DGLA) 6) dang cis)</small>
<small>Axit arachidonic (AA) 20:4 (n- | Axit 5,8,11,14-eicosatetraenoic (tat ca</small>
<small>Axit docosapentaenoic (Axit | 22:5 (n- Axit 4,7,10,13,16-docosapentaenoic</small>
osbond) 6) (tat ca dang cis)
<small>Omega-3 có nhiêu trong cá, đặc biệt là mỡ cá, tôm, cua, tảo sinh vật phù du.</small>Sau đây là hàm lượng ø-3 của một số cá thông thường:
Bảng 1.3. Hàm lượng omega-3 có trong mỗi 85g một số loại cá thơng thường
<small>Tên thông | Lượng ø- | Tên thông | Lượng Tên thông | Lượng o-3</small>
<small>thường 3 (g) thường o-3 (g) thường (g)</small>
<small>Cá heo</small>
<small>Cá mòi 1.3-2 0.13 Cá Pélac 0.45thường</small>
<small>Cá thu Tây Cá pecca ,</small>
<small>1.1-1.7 0.028 Ca tuyét 0.15-0.24Ban Nha vàng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>, Cá meluc Cá ngừ đóng</small>
<small>Cá kiêm 0.97 0.41 0.23xanh hộp</small>
<small>Trai New Ca chim</small>
1.1.2. Tác dụng chung của các axit béo không thay thế với cơ thé con người
Từ những năm 1970, khi hạ thấp bệnh tim, mạch vành... dã có sự tập trungcao độ vào ảnh hưởng của omega 3 đa nối đôi với sức khỏe con người, đặc biệt là
<small>axit eicosanpentaenoic (EPA;20:5) và axit docosahexanoic (DHA;22:6), 2 omega da</small>
nối đôi quan trọng nhất đã được biết rõ. Theo nhũng hiểu biết gần đây, omega 3đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn cản và điều trị bệnh tim mạch, tăng
huyết áp, diabetes, viêm khớp, và bệnh tự miễn dịch mất định hướng, cũng như ungthư và cần thiết cho sự phát triển bình thường, đặc biệt là não bộ và thị giác
<small>(Riediger, Othman, Suh, & Moghadasian, 2009; Yashodhara et al., 2009). Chức</small>
năng chính của omega 3 là xoay đổi thành phần lipit màng, sự chuyên hóa ơ,
<small>chuyền nạp tín hiệu, sự diễn tả gen. Chúng điêu chỉnh sự diễn tả gen trong các mô</small>
khác nhau, bao gồm gan, tim, mô mỡ, và não. (Sampath & Ntambi, 2004).
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Các loại dầu sinh vật biển, chang hạn như cá hồi, là các nguồn giàu omega dé lay
omega đa nối đôi, phần bổ sung dầu cá được gợi ý thay vì tiêu thụ thịt cá. Ward andSingh (2005) đã thấy răng 60-135 g của các hồi trong một ngày thì cần thiết để bốsung 1 g của EPA và DHA. Dạng đặc cung cấp thành phan omega cao hơn trong khigiảm thiểu được lượng axit béo bão hòa cũng như chất béo tổng cho vào. Thêm vàođó, dầu cá viên nhộng thương mại đã chỉ ra rằng khơng dị được thủy ngân ( Flood,
& Lewandrowski, 2003), mà là một sự quan tâm về ảnh hưởng tiêu cực của sự tiêu
<small>thụ cá (Domingo, 2007).</small>
1.1.3. Giới thiệu một số axit béo không thay thế thường gặp.
1.1.3.1. Omega-3: (là loại axit béo có nỗi đơi cuối cùng ở vị trí C số 3 tính từcuối mạch, gồm có: axit œ-linolenic, DHA và EPA.)
<small>1.1.3.1.1. Axit œ-Linolenic (ALA) :</small>
<small>La một trong những axit béo khơng no chính thức ở thực vật và là axit</small>
<small>béo cơ bản trong dinh dưỡng động vật</small>
Có trong dau cá sardin, dầu đậu nành, dau lanh, chloroplast của những
<small>cây xanh rậm lá ...CTPT: C¡;Hạ;¿COOH</small>
Tinh chat vat ly:
<small>Dang lỏng ở nhiệt độ thường.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Tan trong dung môi hữu cơ.</small>
Sôi ở 230°C với áp suất 17 mmHg, t° nóng chảy: -11°C.
Thành phần % axit œ-linolemc trong một số loại dầu được liệt kê ở bang 1.4:
Bang 1.4. Thành phan % axit œ-linolenie trong một số loại dầu
<small>Đậu nành | Lanh | Đậu phộng | Ngô Dừa Cọ Oliu2,3 25,0 0,5 0,1-0,6 0,1 0,1-0,2 0,6-0,7</small>
<small>Chức nang:</small>
Dùng trong y học, dau làm khô.
Giúp tăng trưởng, sinh tong hợp các hoocmon trong cơ thể.
Thiếu axit œ-linolenic: tăng bệnh về da, giảm tăng trưởng, thối hóa gan
<small>thận, tăng nhạy cảm với các tác động ngoài...</small>
<small>1.1.3.1.2. Axit Eicosapentanoic: (EPA)</small>
<small>Tinh chat vat ly:</small>
<small>Dang lỏng ở nhiệt độ thường.</small>
Mau trắng.
<small>Chức năng:</small>
Trẻ em khơng có đủ EPA trong bữa ăn có thể mắc các bệnh về thần kinh, mắtda và giảm tăng trưởng. Vì thế EPA cần được bồ sung vào khâu phần ăn mỗi ngày.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng 2-5% EPA được bổ sung sẽ làm tăng
sự miễn dịch của cơ thé.
Lipit cấu trúc bao gồm omega-3 và các axit béo mạch trung bình được tonghợp hóa học bởi phản ứng este hóa của dau cá và triacylglicerol mạch trung bình,
chúng kìm hãm sự phát triển của khối u và tăng sự cân bằng nitơ.Giúp da dẻ mịn màng, làm sáng mắt, tạo sụn.
<small>1.1.3.1.3. Axit Decosahexanoic: (DHA)</small>
Động vat: các loài cá biên (cá thu, cá hồi, cá mòi...). Cứ 28.35g cá hồicung cấp 400mg DHA.
Mặc dù DHA có thé được tạo thành trong cơ thể nhờ các enzim đặc trưng
chuyên hóa axit œ-linolenic thành EPA, rồi EPA lại được chuyền thànhDHA. Tuy nhiên hoạt tính của enzim này rất yếu và hoạt động khơng
<small>CTPT: C;;H;;COOH</small>
<small>CTCT: CHạ-CH;-(CH=CH-CH;)¿-CH;-COOH</small>
Tính chất vật lý:
<small>Dạng lỏng ở nhiệt độ thường, màu vàng.</small>
<small>Không tan trong nước, tan trong ete.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Màng não cần nhiều chất béo: cụ thể là omega-3 và omega-6 thường được
lay từ dầu ăn vào cơ thé. Hơn nữa do thói quen dinh dưỡng của người Việt là thích
<small>những món chiên, xào, kho nên lượng omega-6 khá đầy đủ. Ngược lại, omega-3 chỉ</small>
có trong một số loại thực phẩm (nhiều nhất ở cá hồi) nên chúng ta phải thườngxuyên bồ sung vào khâu phan ăn. (Lý do người Nhật Bản nhanh nhẹn, tháo vat dùcường độ làm việt rất cao một phần là nhờ họ ăn nhiều cá hồi: đây là món ăn khoái
khẩu của người dân đất nước Mặt trời mọc).
<small>Ngăn chặn sự von cục cua máu, làm giảm lượng cholesterol và triglyceride.</small>
Giảm áp lực máu, làm dịu các vết sưng tay, ngăn chặn sự co cứng mạch máu
<small>não, giam nguyn cơ các bệnh tim mach.</small>
Ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư: DHA phân chia vào các tế
bào ung thư, kim hãm các tế bào này tiết ra prostaglandin E và leukotriene B
(những chất hóa sinh làm tăng trưởng các tế bào ung thư).
Khi nấu thức ăn ở nhiệt độ cao, DHA rất dé bị mat do các phản ứng oxi hóa
hồn tịan tạo ra những độc tố rất có hại cho sức khỏe người sử dụng. Vì vậy, cáchtốt nhất dé chế biến nguồn thực phẩm giàu DHA (các loại cá) là hap trong khoảng
<small>10 phút.</small>
Đồng thời khi nhận DHA từ các loại dầu cá, dầu thực vật cần phải bổ sung thêm
Vitamin E sẽ làm tăng sự hấp thu (ít nhất 10 IU Vitamin E/ 1g DHA). Lượng DHA
cần cung cấp trong 1 ngày ở người (mg/kg thé trọng) được đưa ra ở bang 1.5:
Bảng 1.5. Lượng DHA cần cung cấp trong 1 ngày ở người (mg/kg thể trọng)
<small>Phụ nữ có thai/cho con bú 100-1000</small>
<small>Bệnh ung thư >4000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.1.3.2. Omega-6 (là nhóm các axit béo có nối đơi ở vị trí C số 6 tính từ cuối
mạch, gồm có: axit linoleic, axit arachidonic...)
<small>1.1.2.2.1. Axit Linoleic:</small>
Rat phô biến và là thành phan quan trọng của Vitamin F.
Có mặt trong hầu hết các loại dầu thực vật và hạt của các cây họ đậu:
<small>đậu nành, đậu phộng, bong, ngô, lanh...</small>
<small>Dùng trong y học, thực phẩm, sơn, margarin...</small>
Thanh phan % axit linoleic trong một số loại dầu được đưa ra ở bảng 6
Tinh chat vat ly:
<small>Dang lỏng ở nhiệt độ thường, màu vàng.</small>
Sôi ở 229°C với áp suất 14 mmHg, t°„¿ = -5°C.
<small>Chức năng:</small>
<small>Axit linoleic giúp tăng trưởng, ngăn ngừa bệnh viêm da, làm giảm lượng</small>
cholesterol trong máu và cần thiết cho việc xây dựng màng tế bào của cơ thê sống.
Nhận vào 1-2% axit linoleic trong bữa ăn là đủ dé ngan chan su thiéu hut véhóa sinh ở trẻ nhỏ. Người lớn thì sử dung đủ axit oleic trong bữa ăn nên sự thiếu hụtkhông phải là van dé.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Sự thiếu hụt axit linoleic trong bữa ăn biểu hiện thành: bệnh viêm da, mat
nước quá nhiều qua da, ảnh hưởng đến tăng trường va phát triển, làm vết thương
Được chuyền hóa từ axit linoleic bởi cơ thể.
Có trong thịt, gan, mỡ lợn, lipit của trứng gà. Chiếm 20% trong dầu
<small>gan cá ngừ, photphat của tủy xương, não và phôi lúa...</small>
Thanh phan % axit arachidonic trong dầu, mỡ được đưa ra ở bảng 1.7.Bang 1.7. Thành phan % axit arachidonic trong dầu, mỡ
<small>Axit Arachidonic</small>
Tinh chat vat ly:
<small>Dang long ở nhiệt độ thường.</small>
<small>t° nóng chảy: -49.5°C.</small>
<small>Chức năng:</small>
Cần thiết cho tăng trưởng và phát triển, giảm cholesterol trong máu đồngthời cũng tham gia xây dựng màng tế bào.
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo nên cung cấp 3-4% œ-6 trong lipit
cau trúc dé đáp ứng đủ axit béo của lipit câu trúc (triacylglicerol được thay đổi bởi
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">sự hình thành của các axit béo mới, được tái tô chức dé thay đổi vị trí, nguồn gốc
các axit béo từ tự nhiên hay tổng hợp dé tạo thành triacylgliceryl mới.
<small>1.2. Phản ứng este hóa chéo</small>
<small>1.2.1 Các khía cạnh chung của este chéo hóa</small>
Este hóa chéo (transesterification) là một thuật ngữ chung được sử dụng dédiễn tả một loại phan ứng hữu co quan trọng mà một este bị biến đổi thành một este
khác thông qua một sự chuyển đối phần ankoxi. Khi este gốc phản ứng với một<small>ancol, q trình este hóa chéo được gọi là quá trình ancol phân. Hình 1.1 chỉ ra dạng</small>
<small>chung của phản ứng este hóa chéo. Thuật ngữ este hóa chéo được sử dụng như một</small>
từ đồng nghĩa với ancol phân este của axit cacboxylic trong nhiều tài liệu được xuất
<small>bản về lĩnh vực này.</small>
<small>xúc tác</small>
<small>Hình 1.1. Phuong trình chung cho phan ứng este hóa chéo</small>
<small>Phản ứng este hóa chéo là một phản ứng thuận nghịch và trong hỗn hợp thu</small>
được nhất thiết còn chất phản ứng. Tuy nhiên sự hiện diện của một chất xúc tác(kiểu axit mạnh hay bazơ mạnh) làm tăng sự dịch chuyên cân bằng đáng chú ý. Dédat duoc hiéu suat cao cua este ancol duoc str dụng với lượng dư.
<small>Khả năng ứng dụng của phản ứng este hóa chéo khơng chỉ bó hẹp trong phạm</small>
vi phịng thí nghiệm. Nhiều q trình cơng nghiệp dùng phản ứng này cho việc sản
xuất nhiều kiểu hóa chất khác nhau. Một ví dụ là sản xuất PET (poli(etilen
terephtalat) mà liên quan đến bước đimetylterephtalat được este hóa chéo với etilen
<small>glycol trong sự hiện diện của xúc tác kẽm axetat (Hình 1.2) [11].</small>
—O O HO - 2 CH,;OH fe O
<small>Hình 1.2. Phan ứng este hóa chéo của dimetylterrephtalat với etilen glycol</small>
Một lượng lớn các dẫn xuất axit acrylic được sản xuất bang phan ứng este hóa
<small>chéo của metyl acrylat với các ancol khác nhau trong sự hiện diện của các xúc tác</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">axit. Trong hợp chất có nhóm ancol và nhóm este, các sản phâm 7-lacton, 8-lacton
<small>hay lacton-9,10 được tạo thành do phản ứng este hóa chéo nội phân tử, như được</small>
Hình 1.3. Vi dụ về phan ứng este hóa chéo nội phân tử va tạo thành vịng lớn
Phản ứng este hóa chéo dầu, mỡ động thực vật, một triglyxerit phản ứng với
<small>một ancol trong sự hiện diện của một axit hay bazơ [26, 28, 29, 47,48, 50] tạo ra</small>
<small>hỗn hợp của các ankyl este axit béo và glyxerol (hình 1.4) đang là hướng nghiên</small>
<small>cứu được quan tâm trong lĩnh vực biodiesel, chun hóa và cơ lập các axit béo da</small>
<small>triglyxerit ancol Ủl key aniibsk ..</small>
Hình 1.4. Phản ứng este hóa chéo dầu thực vật
Quá trình tổng cộng là một dãy gồm ba giai đoạn liên tiếp và các phản ứngthuận nghịch. Theo yêu cầu ở tỉ lệ hợp thức ở phương trình, 1 mol triglyxerit cần 3mol ancol. Tuy nhiên một lượng dư của ancol được sử dụng dé tăng hiệu suất tạo
ankyl este và cho phép phân chia pha từ glyxerol được thiết lập. Nhiều khía cạnh
bao gồm kiểu xúc tác (kiềm hay axit), tỉ lệ ancol/dầu, nhiệt độ, độ tinh khiết củaphản ứng (chủ yếu là thành phần nước) và thành phần axit béo tự do có ảnh hưởng
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">lên chuỗi của phản ứng este hóa chéo sẽ được thảo luận ở dưới đây, dựa trên kiểu<small>xúc tác được sử dụng.</small>
1.2.2. Xúc tác cho phản ứng este hóa dầu mỡ động thực vật
<small>1.2.2.1. Quá trình được xúc tác bởi axIt</small>
<small>Q trình este chéo hóa được xúc tác bởi các axit Bronsted, như axIt</small>
sunfonicvà axit sunfuric. Những xúc tác này cho hiệu suất akyl este cao, nhưng
<small>phản ứng xảy ra chậm đòi hỏi nhiệt độ trên 100°C va hơn 3 giờ để hồn thành</small>
chun hóa . Pryde... [27], [29] đã chỉ ra rằng este hóa chéo dầu đỗ tương trong sựhiện diện của H;SO¿ (1% về số mol), với tỉ lệ ancol/dau là 30:1 ở 65°C, tốn 50 giờđể đạt được sự chuyển hóa hồn tồn dầu thực vật (hơn 99%), trong khi este hóa
<small>chéo với butanol (ở 117°C) và etanol phân (ở 78°C), việc sử dụng lượng tương tự</small>
của xúc tác và ancol, tốn 3 và 18 giờ, tương ứng. Tỉ lệ ancol và dau là một trong các
yếu tố chính ảnh hưởng đến phản ứng este hóa chéo. Một lượng dư ancol hoạt hóa
glyxerol khó khăn, nên ý tưởng tỉ lệ ancol/dầu phải được quy họach cho mỗi quátrình riêng biệt. Cơ chế phản ứng este hóa chéo dầu thực vật được xúc tác axit được
<small>R'= mạch cachon cua axit bên</small>
<small>R = nhóm ankyl của ancol</small>
Hình 1.5. cơ chế của phan ứng este hóa chéo triglyxerit trên xúc tác axit
Hình 5 mơ tả cơ chế của phản ứng este hóa chéo dầu mỡ động thực vật trên xúc tác
axit với một monoglyxerit, tuy nhiên nó có thể được kéo dài với đi, triglyxerit [31].
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Sự proton hóa nhóm cacbonyl của este dẫn đến sự tạo thành cacbocation II, mà sau
đó một sự tấn cơng nucleophin của ancol tạo hợp chất trung gian tứ diện III giải
<small>phóng glyxerol để tạo thành este IV, và tái tao lại xúc tác H*. Theo cơ chế này, các</small>
axit cacboxylic có thé được tạo thành bởi sự phản ứng của H,O trong hỗn hợp phanứng và cacbocation II. Điều này đòi hỏi khi dùng xúc tác axit cần loại nước dé tránh
1.2.2.2. Phản ứng este hóa chéo trên xúc tác bazơ đồng thé
Phản ứng este chéo hóa dầu thực vật dựa trên xúc tác bazơ xảy ra nhanh hơnphản ứng được xúc tác bởi axit [11]. Vì lí do này, cùng với việc xúc tác kiềm ít gây
<small>ăn mịn hơn xúc tác axit, q trình trong cơng nghiệp ưu tiên dùng xúc tác bazo,</small>
chăng hạn như ankoxit kim loại kiềm và hidroxit cũng tốt như natri và kali
cacbonat. Cơ chế của phản ứng este hóa chéo xúc tác bazơ của dầu thực vật được
chỉ ra như hình 1.6 . Giai đoạn đầu tiên là phản ứng của bazơ với ancol, sinh ra một
ankoxit và proton hóa xúc tác. Sự tấn cơng nucleophin của ankoxit vào nhóm
cacbonyl của triglyxerit tạo ra một hợp chất trung gian tứ diện [11,40], từ đóankyleste tương ứng được tạo (3). Sau đó là sự deproton của chất xúc tác tạo thànhtiêu phân hoạt động, mà có thé phản ứng với một phân tử ancol thứ hai bắt đầu một
<small>vòng xúc tác khác.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Hình 1.6. Cơ chế phản ứng este hóa chéo với bazơ đồng thé
Diglyxerit và monoglyxerit được biến đổi theo cơ chế tương tự tạo hỗn hợp
gồm ankyl este và glyxerol. Các ankoxit kim loại kiềm (như CH;ONa cho phan ứng
metanol phân) là những chất xúc tác có hoạt tính nhất. Vì thế chúng cho hiệu suấtrất cao (>98%) trong một thời gian ngắn (30 phút) ngay cả khi chúng có nơng độthấp (khoảng 0,5% số mol) Tuy nhiên chúng đòi hỏi nghiêm ngặt sự vắng mặt của
nước và hàm lượng axit béo tự do. Do đó trong cơng nghiệp cần phải có cơng nghệcao, liên hồn để xử lí nguyên liệu ngay sau khâu thu hoạch. Hidroxit kim loại
kiềm (NaOH, KOH) thì rẻ hơn ankoxit kim loại, nhưng ít hoạt tính hơn. Tuy nhiênchúng là những chat thay thé tốt vì chúng có thé cho sự chuyền hóa cao tương tự khităng nồng độ lên 1 đến 2% (về số mol). Tuy nhiên, ngay cả một hỗn hợp nước vàancol tự do/dầu được sử dụng, một ít nước được tạo ra trong hệ thống bởi phản ứng
của hidroxit với ancol. Sự hiện diện của nước làm tăng sự thủy phân một sé este sản
pham dẫn đến tạo xà phòng (hình 1.7).
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>RE. ~OH R'~ ~ONa</small>
<small>R! =. mạch cachon của axit béo</small>
<small>R= nhóm ankyl của ancol</small>
Hình 1.7. So đồ phan ứng xà phịng hóa ester san phẩm
<small>K,CO; + ROH ROK + KHCO;R= nhóm ankyl của ancol</small>
Hình 1.8. Sơ đồ phản ứng kali cacbonat với ancol
Sự xà phòng hóa khơng mong muốn này làm giảm hiệu suất tạo este và làm
<small>giảm khả năng thu lại este do sự hình thành nhũ tương [30]. Kali cacbonat được sử</small>
giam su tao thanh xa phong[38]. Diéu nay có thé duoc giai thich boi su tao thanh
<small>bicacbonat thay vi nước (Hình 1.8), ma khơng gây thủy phân este.</small>
1.2.2.3. Qua trình xúc tác bởi axit dị thé
Do những hạn chế của các hệ xúc tác bazơ và xúc tác đồng thé nên cần quan
tâm hơn đến việc phát triển các xúc tác axit ran như một giải pháp thích hợp để
khắc phục những van đề liên quan đến xúc tác đồng thé, đặc biệt là các xúc tác cótính bazơ. Ưu điểm của xúc tác axit ran di thé là không bị tiêu thụ hoặc hịa tantrong phản ứng và do đó có thể dễ dàng tách loại khỏi sản phẩm. Kết quả là sảnpham không chứa các tạp chất của xúc tác và chi phí của giai đoạn tách loại cuối
thé dé dàng tái sinh và tái sử dụng, đồng thời cũng thân thiện với môi trường hơn do
khơng cần xử lí tách loại xúc tác. Hiện nay, có nhiều hydroxit kim loại, phức kim
loại, oxit kim loại [17, 20-23] đã và đang được thử nghiệm và kiêm chứng về hoạttính xúc tác của chúng đối với phản ứng este hóa chéo triglyxerit, những kết quả
nhận được là tương đối khả thi.
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Tuy nhiên, một trong những van đề lớn liên quan đến xúc tác dị thé là sựhình thành của ba pha giữa xúc tác với ancol và dầu dẫn tới những giới hạn khuếchtán, do đó làm giảm tốc độ phản ứng [24]. Một phương án để khắc phục vấn đềchuyên khối đối với xúc tác dị thể là sử dụng một lượng nhất định dung môi hỗ trợdé thúc day kha năng trộn lẫn dầu và etanol, qua đó day nhanh tốc độ phản ứng.
<small>Tetrahydrofuran, dimetyl sulfoxit, n-hexan và etanol đã được sử dụng thường xuyên</small>
hơn với vai trò của một dung mơi hỗ trợ trong phản ứng este hóa chéo của dầu thựcvật với xúc tác ran. Một phương án khác dé thúc day các quá trình chuyên khối liênquan tới xúc tác di thể là sử dụng chất trợ hoặc xúc tác chất mang để có thé tạo radiện tích bề mặt riêng lớn hơn và nhiều mao quản hơn, thúc đây khả năng thu hút và
<small>phan ứng với các phân tử triglyxerit có kích thước lớn.</small>
Hình 1.9 mơ tả cơ chế của phan ứng este hóa chéo với xúc tác axit dị théZ1O>-SiO, [49]. Sự hoạt hóa liên kết C=O làm tăng điện tích dương, xúc tiễn của
trình chuyên hóa. Lực axit
<small>R,.R:: mạch cachon của axit bên</small>
<small>én Zirconia, Si; Silica</small>
<small>Hình 1.9: Cơ chê của phan ứng este hóa chéo trên xúc tac axit ran18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Các oxit kim loại chuyển tiếp như ZrO›, TiO, hay ZnO đã va đang được
<small>nghiên cứu ứng dụng làm xúc tác cho phản ứng este hóa chéo do tính axit mạnh của</small>
chúng. Tính axit của các oxit kim loại chuyền tiếp có thê tăng lên khi được biến tính
<small>bởi các tác nhân như sulfat, phosphate [31, 39, 47, 49].</small>
Những vật liệu mao quản trung bình nền silica như MCM-41 hay SBA-15tuy khơng có tính axit nhưng có diện tích bề mặt riêng rất lớn, kích thước mao quảnphù hợp với các phân tử hữu cơ. Để có được xúc tác phù hợp cho phản ứng estechéo hóa, các vật liệu mao quản trung bình nền silica có thể được biến tính bởinhững nhóm chức vơ cơ/hữu cơ phù hợp như axit sulfonic hoặc các kim loại chuyểntiếp. Ví dụ như với xúc tác SBA-15 mang các phân tử axit propylsulfonic làm xúc
ứng 120°C, thời gian phản ứng 30 phút, tỷ lệ metanol/mỡ 20: 1).
1.2.2.4.Quá trình xúc tác bởi bazơ dị thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Ri, Ro, Rs: Mạch cacbon của axit béo</small>
<small>Ry: Nhóm ankyl của ancol</small>
1.2.3. Một số thế hệ xúc tác axit rắn
Do những hạn chế của các hệ xúc tác bazơ và xúc tác đồng thé nên cần quantâm hơn đến việc phát triển các xúc tác axit ran như một giải pháp thích hợp dé
tính bazơ. Ưu điểm của xúc tác axit ran dị thé là không bị tiêu thụ hoặc hòa tan
trong phản ứng và do đó có thể dễ dàng tách loại khỏi sản phẩm. Kết quả là sảnpham không chứa các tạp chất của xúc tác và chi phí của giai đoạn tách loại cuốicùng sẽ được giảm xuống, q trình cũng có thé được thực hiện liên tục. Xúc tác cóthể đễ dàng tái sinh và tái sử dụng, đồng thời cũng thân thiện với mơi trường hơn do
khơng cần xử lí tách loại xúc tác . Hiện nay, có nhiều hydroxit kim loại , phức kim
loại, oxit kim loại [17, 20-23] đã và đang được thử nghiệm và kiểm chứng về hoạttính xúc tác của chúng đối với phản ứng este chéo hóa triglyxerit, những kết quảnhận được là tương đối khả thi.
Tuy nhiên, một trong những vấn đề lớn liên quan đến xúc tác dị thể là sựhình thành của ba pha giữa xúc tác với ancol và dầu dẫn tới những giới hạn khuếch
tán, do đó làm giảm tốc độ phản ứng [24]. Một phương án để khắc phục vấn đềchuyển khối đối với xúc tác dị thé là sử dụng một lượng nhất định dung môi hỗ trợ
dé thúc đây khả năng trộn lẫn dầu và etanol, qua đó đây nhanh tốc độ phản ứng.
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Tetrahydrofuran, dimetyl sulfoxit, n-hexan và etanol đã được sử dụng thường xun</small>
hơn với vai trị của một dung mơi hỗ trợ trong phản ứng este hóa chéo của dầu thựcvật với xúc tác ran. Một phương án khác dé thúc day các quá trình chuyên khối liênquan tới xúc tác dị thé là sử dụng chất trợ hoặc xúc tác chất mang dé có thé tạo radiện tích bề mặt riêng lớn hơn và nhiều mao quản hơn, thúc đây khả năng thu hút và
<small>phản ứng với các phân tử triglyxerit có kích thước lớn.</small>
<small>Vì tính có sẵn và dễ làm thủ công nên các emzym được sử dụng rộng rãi trong</small>
tong hợp hữu cơ. Chúng khơng địi hỏi bất cứ coenzym nào, độ bền vững hop lí vathường chịu được dung môi hữu cơ. Tiềm năng chọ lọc lập thé và đặc biệt cho việctong hợp chọn lọc đối quang làm cho chúng trở thành một cơng cụ có giá tri[4].
<small>Mặc dù phản ứng este chéo hóa được xúc tác bởi xúc tác enzym chưa được phát</small>
triển ở quy mô thương mại. Nhưng nhiều kết quả mới được công bồ trong các bài
báo và phát minh gần đây. Các khí cạnh chung của các nghiên cứu này bao gồm sựtối ưu điều kiện thực hiện phan ứng (dung môi, nhiệt độ, pH, các kiêu nắm mốc mà
tạo ezym,...) dé thiết lập các đặc trưng phù hợp cho q trình cơng nghiệp. Tuynhiên hiệu suất phản ứng và thời gian phản ứng không được tốt như hệ thống phản
<small>ứng được xúc tác bởi bazơ.</small>
Các oxit kim loại chuyển tiếp như ZrO, TiO, hay ZnO đã và đang được
<small>nghiên cứu ứng dụng làm xúc tác cho phản ứng este hóa chéo do tính axit mạnh của</small>
chúng. Tính axit của các oxit kim loại chuyền tiếp có thé tăng lên khi được biến tính
<small>bởi các tác nhân như sulfat, phosphat.</small>
<small>1.2.3. Xúc tác da oxit kim loại trên cơ sở TiO,</small>
<small>1.2.3.1. Titan dioxit</small>
- Tinh chat vật lí va các dang thù hình
Titan dioxit là chất ran màu trắng, khi đun nóng có màu vàng, khi làm lạnh
thì trở lại màu trắng. Tinh thé TiO, có độ cứng cao, khó nóng chảy (t9„¿=1870°C).
TiO, có bốn dạng thù hình. Ngồi dạng vơ định hình, nó có ba dạng tinh thé
<small>là anatase (tetragonal), rutile (tetragonal) và brookit (orthorombic) (hình)</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Hình 1.11. Cấu trúc tinh thé các dang thù hình của TiO,
Rutile là dang bền phổ biến nhất của TiO›, có mạng lưới tứ phương trong đó
mỗi ion Ti” được O“bao quanh kiểu bát diện, đây là cấu trúc điển hình của hợp
chất có cơng thức phân tử MX, anatase và brookite là các dạng bền và chuyên
<small>thành rutile khi nung nóng.</small>
Tất cả các dạng tinh thể đó của TiO; tồn tại trong tự nhiên như là các
khống, nhưng chi có rutile và anatase ở dạng don tinh thé được tổng hợp ở nhiệt độ
thấp. Câu trúc mạng lưới tinh thê của rutile, anatase và brookite đều được xây dựng
từ các đa diện phối trí bát diện, nối với nhau qua cạnh hoặc qua đỉnh oxi chung. MỗiTÍ được bao quanh bởi 6 ion O”.
Hình 1.12. khối bát điện của TiO,
Những sự khác nhau trong cấu trúc mạng dẫn đến sự khác nhau về mật độ<small>điện tử giữa hai dang thù hình rutile và anatase của TiO, và đây là nguyên nhân cua</small>
một số sự khác biệt về tính chất giữa chúng. Tính chất và ứng dụng của TiO, phụthuộc rất nhiều vào cấu trúc tinh thé các dạng thù hình và kích thước hạt của các
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">dạng thù hình này. Chính vi vậy khi điều chế TiO, cho mục đích thực tế người tathường quan tâm đến kích thước, diện tích bề mặt và cấu trúc tinh thể của sản phẩm.
<small>Trong các dạng thù hình cua TiO, thì dang anatase thể hiện hoạt tính xúc tác</small>
<small>quang cao hơn các dạng cịn lại.</small>
Nhưng trên thực tế để thực phản ứng este hóa chéo dầu mỡ động, thực vật cũng nhưnhiều chuyền hóa khác cần phải có sự đưa thêm kim loại khác rồi biến tính S hoặcP. Hình chỉ ra một trường hợp TiO, được biến tính lưu huỳnh [38].
<small>Brưnted acid sites</small>
Hình1.14. Các tâm axit trên mẫu SO,7/TiO;
Sự tạo thành các liên kết của gốc sunphat với Ti đã làm tăng sự phân cực của liên
kết OH do đó làm tăng tính Bronted của các nhóm OH trên titan đioxit. Bên cạnh đó
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">sự rút điện tử về nhóm sunphat cũng làm tăng sự thiếu hụt điện tử của Ti do đó
<small>cũng làm tăng tính Bronsted.</small>
Vì vậy với những ưu điểm của hệ xúc tác axit dị thể, trong luận văn nàychúng tôi nghiên cứu chế tạo hệ xúc tác Zn,La,P/TiO; dé đánh giá thành phan axitbéo khơng thay thế có trong một số mỡ cá ở Việt Nam
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Dung dịch chứa</small>
<small>50 ml C;H:OH và PEG</small>
<small>Được khuây đêu</small>
<small>-Thêm từ từ 20 ml Ti(i-C3H7O),y - Khuây mạnh 2 giờ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Thêm từ từ 20 ml TiGi-C3;H7O), vào dung dịch chứa 50 ml C;H:OH va PEG được</small>
khuấy đều, thêm từ từ 30 ml dung dịch C;H;OH trong H;O. Khuấy hỗn hợp trong vòng
2 giờ, già hóa hỗn hợp trong autoclave 12 giờ sau đó lọc và sấy khô hỗn hợp ở 100°C
trong 15 giờ. Sau đó nung chat ran trong 24 giờ ở nhiệt độ 450°C thu được TiO).
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Hòa tan hoàn toàn kẽm nitrat tetrahydrate và lantan mitrat hexahydrat vào</small>
nước cất, khuấy đều ở nhiệt độ phòng. Khối lượng muối kẽm và muối lantan đượcquy đổi từ khối lượng các oxit: m(ZnO) = 0,la và m(La;O:) = 0,05a (a là khốilượng titan dioxit tổng hợp). Cho từ từ TiO, vào hỗn hợp, vừa khuấy trong 5 giờsau đó nhỏ amoniac đặc vào cho đến khi dung dịch đạt pH ~ 9,0. Lọc tách kết tủa vànung từ nhiệt độ phòng lên tới khoảng 450 °C (tốc độ gia nhiệt 5 °C/ phút) và giữtrong 3 giờ. Nghién mịn hỗn hợp sau phan ứng, cho vào dung dịch H3PO, 0,5 M vàkhuấy đều trong 12 giờ. Lọc tách phần kết tủa, đem nung tới khoảng 450 °C (tốc độ
<small>gia nhiệt 5 °C/ phút) và giữ trong 3 giờ, thu được xúc tác đa oxit kim loại</small>
2.2. Đặc trưng tính chat vật liệu
<small>Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) là một công nghệ được sử dụng rộng rãi</small>
trong khoa học vật liệu đề xác định tinh thể và tính chất cấu trúc và phát hiện ra sự
khiếm khuyết tinh thé.
Theo lý thuyết cấu tao tinh thé, mạng tinh thé được xây dựng từ các nguyêntử hay ion phân bố đều đặn trong không gian theo một quy luật xác định. Mỗi mặtmạng như một lớp phản xạ các tia X khi chúng chiếu vào các mặt này. Chùm tia Xtới bề mặt tinh thê và đi sâu vào bên trong mạng lưới thì mạng lưới đóng vai trò như
<small>một cách tử nhiễu xạ đặc biệt. Các nguyên tử, ion bị kích thích bởi chùm tia X sé</small>
<small>thành các tâm phát ra các tia phản xạ. Khi các tia này giao thoa với nhau ta sé thu</small>
<small>được các cực đại nhiễu xạ, lúc đó bước sóng ^. của tia X phải thoả mãn phương</small>
trình Vulf-Bragg, phương trình cơ bản đề nghiên cứu cấu trúc mang tinh thể.
Phổ nhiễu xa tia X của các vật liệu tổng hợp được ghi bằng thước đo nhiễu
<small>xạ bột tia X Bruker D4 sử dụng bức xạ Cu-K ø, tại khoa Hóa học, trường Đại học</small>
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phổ IR thu được bằng cách phát hiện sự thay đổi cường độ truyền qua (hoặchấp thụ) theo tần số. Các thiết bị hầu hết phân biệt và đo bức xa IR sử dụng máy do
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">phổ phân tán hoặc máy đo phố biến đổi Fourier. Máy đo phổ biến đổi Fourier gần
đây thay thế dụng cụ phân tán do tốc độ siêu nhanh và nhạy của chúng. Chúng đượcứng dụng trong rất nhiều các lĩnh vực mà khó hoặc gần như khơng thê phân tíchbăng dụng cụ phân tán.
Phổ IR của vật liệu được ghi trên máy GX-PerkinElmer-USA tại khoa Hóahọc, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phương pháp này được sử dụng để tính diện tích bề mặt của vật liệu dựa vào
<small>phương trình BET (Brunauer - Emmett - Teller).</small>
<small>1 1 C-l{ p</small>
W là khối lượng của khí bi hap phụ tai áp suất tương đối p/p,.
Wn là khối lượng của khí bị hấp phụ tạo đơn lớp trên bề mặt vật liệu rắn.C là hằng số BET, liên quan đến năng lượng hấp phụ trong đơn lớp hấp phụ
đầu tiên và kết quả là giá trị đó được đưa ra khả năng tương tác qua lại giữa chất
hấp phụ và chất bị hấp phụ.
Đường hấp phụ - giải hap đăng nhiệt N> của các vật liệu tổng hợp được ghitrên máy Micromeritics' New Gemini VII 2390. Quá trình hấp phụ thực hiện ở -196°C; áp suất 103,311 Pa; đường hấp phụ - giải hấp trong ving p/p, từ 0,05 - 1,00
được ứng dụng dé xác định diện tích bề mặt riêng của vật liệu.
Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) là kĩ thuật phân tích thành phần Hóa họccủa vật răn dựa vào việc ghi lại phô tia X phát ra từ vật ran do tương tác với các bức
xạ (mà chủ yếu là chùm electron có năng lượng cao trong các kính hién vi điện tử).
Ảnh vi cấu trúc vật rắn được ghi lại thông qua việc sử dụng chùm electron cónăng lượng cao tương tác với vật rắn. Khi chùm electron được chiếu vào vật rắn, nósẽ đâm xuyên sâu vào nguyên tử vật rắn và tương tác với các lớp electron bên trong
<small>của nguyên tử. Tương tác này dẫn đến việc tạo ra các tia X có bước sóng đặc trưng</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tỉ lệ với nguyên tử số (Z) của nguyên tử. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật rắn
sẽ cho thơng tin về các ngun tơ hóa học có mặt trong mẫu đồng thời cho các
<small>thông tin về ti phần các nguyên tổ này.</small>
Phổ tán sắc năng lượng tia X của các vật liệu được ghi lại bởi máy phân tích
<small>JEOL JED2300 Analysis Station tại Viện Khoa hoc Vật liệu, Viện Khoa học </small>
<small>-Công nghệ Việt Nam.</small>
2.2.5. Phương pháp giải hap NH; theo chương trình nhiệt độ
<small>Phương pháp giải hap NH; theo chương trình nhiệt độ (TPD-NH;) ra đời vào</small>
năm 1960. Phương pháp này được sử dụng để xác định lực axit và lượng các tâmaxit tương ứng trên xúc tác. NH3 được sử dụng làm chất dò và được hấp thụ bão hòatrên các tâm axit của bề mặt xúc tác. Các mẫu xúc tác sau khi hấp thụ cân bằng NH;
dưới điều kiện xác định sẽ được gia nhiệt theo chương trình nhiệt độ. Khi nănglượng nhiệt cung cấp lớn hơn năng lượng hap thụ. Các phân tử NH; giải hấp khỏi bềmặt chất hấp thụ và được khí mang đưa qua detector để xác định lượng.
Đường giải hap NH; theo chương trình nhiệt độ của mẫu được ghi do bởi máy
<small>phân tích Micromeritics Instrument Corporation - AutoChem II 2920 tại trường Daihoc Sư Pham Ha Nội.</small>
<small>2.3. Phan ứng este chéo hóa</small>
2.3.1. Chuẩn bị mẫu
Nguyên liệu cho phản ứng este chéo hóa là mỡ cá (mè trắng, mè đen, rô phi,Diêu Hồng) thu được băng phương pháp ép tươi, lọc, sau đó sấy ở nhiệt độ 60°C trong
3 giờ. Sau đó được cho vào lọ và dé vào tủ lạnh dé bảo quản mẫu.
<small>2.3.2. Thực hiện phản ứng este chéo hóa</small>
Lọc và hút 4m bằng silica gel. Lắp hệ thống thiết bi phan ứng este chéo hóa.Cho xúc tác và etanol vào bình cầu, khuấy đều trong khoảng 15 phút. Cho từ từ mỡ cá
vào, khuấy đều hỗn hợp phản ứng và duy trì nhiệt độ trong khoảng 78 °C. Sau khi quayly tâm dé loại xúc tác, hỗn hợp sau phản ứng được chuyển sang phéu chiết, dé lắngtrong 12 giờ. Sau khi hỗn hợp phản ứng đã tách lớp thì rửa băng nước nóng nhiều lần
để tách etyl este. Sản phẩm sau khi rửa được cho vào cốc thủy tỉnh và sấy ở khoảng
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">100 °C dé loại nước. Sau cùng, dem hấp phụ bằng silica gel dé loại hết phần nước dư
<small>còn lại. Kí hiệu các mẫu mỡ được liệt kê trong bảng sau:</small>
<small>Bảng 2.1. Kí hiệu các mẫu mỡ thực hiện phản ứng este chéo hóa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">3.1 Kết quả tổng hợp và đặc trưng vật liệu TiO; và xúc tác3.1.1 Tổng hợp vật liệu TiO›
Dé làm xúc tác cho phản ứng este chéo hóa các phân tử triglyxerit trong mỡ
cá chất xúc tác bên cạnh có bề mặt lớn địi hỏi phải có kích thước mao quản phùhợp dé thực hiện biến tính và có khơng gian cho các phân tử chất béo đi vào. Do đótrong nghiên cứu này chúng tơi đã chọn phương pháp điều chế vật liệu TiO, bangphương pháp sol-gel từ TiG-OC3H7),4 với chất hoạt động bề mặt tạo templet là PEG
và các điều kiện khác được khảo sát như tỉ lệ mol Ti:ure và tỉ lệ PEG thêm vào.
3.1.1.1. Khảo sát tỉ lệ của số mol Ti/ure
<small>Ti(i-OC3H,), dễ bị thủy phân bởi H;O tạo thành gel TiO, trong quá trình</small>
tong hợp TiO, anatas. Tuy nhiên khi thủy phân bởi nước cất hay nước cất trongancol thì tốc độ xảy ra chậm và khơng hồn tồn. Do đó trong quá trình tạo gel tadùng thêm ure. Trong quá trình tổng hợp, ure tan trong nước bị thủy phân tạo ra cácion CO” và OH. Trong điều kiện này sẽ hình thành các oligome như
Ti,(H;O),(OH), dưới tác dụng của các mầm keo tụ.” Khi pH của dung dịch đạt tới
khoảng 6,5 thì bắt đầu xảy ra quá trình gel hóa, các oligome tham gia vào một chuỗicác phản ứng chuyền vị, ngưng tụ với nhau thông qua các liên kết cầu oxy Ti-O-Tihoặc cầu hydroxyl Ti-OH-Ti. Bên cạnh đó tốc độ tạo kết tủa cũng ảnh hưởng nhiềuđến kích thước hạt, diện tích bề mặt của vật liệu. Do đó trong nghiên cứu này chúngtơi chọn ure là một bazơ yếu cho quá trình thủy phân tiền chất của titan.
Để tìm ra một tỉ lệ hợp lí cho q trình điều chế titan oxit được tổng hợp
bằng phương pháp sol-gel với tác nhân thủy phân ure chúng tôi đa thực hiện 3 thí
<small>nghiệm, ure được cho từ từ vào dung dịch TiG-OC3H7)4 với tỷ lệ mol Ti/ure ở mỗi</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hỗn hợp phản ứng trong 1 giờ, sau đó già hóa ở 90°C trong atoclave 12 giờ, thu
được gel titana. Các kết qua quan sát được đưa ra ở bảng sau đây.
<small>Bảng 3.1. Hiện tượng hình thành gel trong các mẫu tỷ lệ Ti/ure khác nhauMẫu Tỷ lệ mol Ti/ure Hiện tượng</small>
<small>dịch C,H;OH trong H;O có ure</small>
Từ kết quả bảng 2.2 ta thấy ti lệ Ti/ure=1:5, sự kết tủa tạo gel titana khơng
hồn tồn. Khi tăng tỉ lệ Ti/ure lên 1:6, sự tạo gel nhiều lên còn khi tăng lên 1:7 thì
sự tạo kết tủa trắng xảy ra ngay khi cho dung dịch CạH;OH trong H;O có ure chứngtỏ kích thước hạt lớn, làm giảm diện tích bề mặt của vật liệu TiO, do đó chúng tơi
<small>chon tỉ lệ Ti/ure là 1:6.</small>
<small>3.1.1.2. Khảo sát tỉ lệ PEG</small>
Với mong muốn tìm được tỉ lệ Ti/ure thích hợp, chúng tơi thực hiện điều chếTiO, ở tỉ lệ Ti/ure 1:6 và thêm tỉ lệ PEG lần lượt là 3%, 2% (so với Ti(i-OC3H7),).Ta lấy gel để thực hiện các bước tiếp theo. Hai mẫu này được làm khơ, nung từ
nhiệt độ phịng lên tới khoảng 450°C (tốc độ gia nhiệt 5°C/ phút) và giữ trong 12
giờ thì thu được bột xốp mau trang ứng với P1, P2. Pho nhiễu xạ tia X góc rộng (20
<small>= 20 + 80°) của hai mẫu PI và P2 sau khi nung được đưa ra ở hình 3.1, 3.2. (phụ lục</small>
<small>1, phụ lục 2).</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Mau P1</small>
<small>350 —}.340 4</small>
<small>L_]File: Phuong K21 mau P1.raw - Type: Locked Coupled - Start: 20.000 °- End: 70.010 °- Step: 0.030 °- Step time: 1. s - Temp.: 25 © (Room) - Time Start ed: 11 s - 2-Theta: 20.000 °- Theta: 10.000 °- Ch i:</small>
<small>Als) Left Angle: 24.022 °- Right Angle: 27.022 °- L eft Int.: 2.00 Cps - Right Int: 2.00 Cps - Obs. Max: 25.401 °- d (Obs. Max): 3.504 - Max Int.: 295 Cps - Net Height: 293 Cps - FWHM: 0.882 ° Chord Mid.: 2</small>
-Hình 3.1. Gian đồ nhiễu xa tia X góc rộng của mẫu P1
Cả ba mẫu, PI và P2 sau khi nung đều thu được titan dioxit có cấu trúc
<small>anatase, tương ứng với các tín hiệu nhiễu xa tại 2Ø ~ 25,49, 37,8°, 48,05° và 53,919;</small>
đặc trưng cho các mặt nhiễu xạ tương ứng [101], [004], [200] và [105]. Từ giản đồXRD, ta thấy sự tăng bề rộng của pic nhiễu xạ khi tăng tỉ lệ PEG.
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Mau P2</small>
<small>Erie: Tam-Phuong K54B mau P2.raw- Type: Locked Coupled - Start: 20.000 °- End: 70.010 °- Step: 0.03 0 °- Step time: 1. s - Temp.: 25 © (Room) - Time Started: 15 s - 2-Theta: 20.000 °- Theta: 10.000 °</small>
<small>'#|01-078-2486 (C) - Anatase, syn - TiO2 - Y:83.67 % d x by: 1. WL: 1.5406 Tetragonal a 3.78450 b 3.78450 c 9.51430 alpha 90.000 beta 90.000 gamma 90.000 Bodycentered I41/amd (141) </small>
<small>-¢]01-078-1508 (C) - Rutile, syn - TiO2- Y: 1.72 % - dx by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 4.59250 - b 4.59250 - c 2.95780 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Primitive - P42/mnm (136) - 2 - 62.3</small>
Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X góc rộng của mẫu P2
<small>Theo cơng thức tính kích thước của hạt trung bình(cơng thức Scherrer):</small>
lệ PEG. Mẫu P2 (ứng với 2% PEG với pic nhọn và bề rộng bé) chứng tỏ hạt lớn,diện tích bề mặt bé. Ở tỉ lệ PEG 2%, bề rộng pic tăng đáng kể, sự tăng PEG từ 3%.Do đó chúng tơi chọn mẫu P, với điều kiện tién hành ở tỉ lệ PEG 3%(theo khốilượng Ti(-OC:H;)¿), tỉ lệ Ti/ure=1:6 dé tiếp tục đặc trưng BET.
3.1.2 Diện tích bề mặt, đường kính mao quản trung bình và phân bố mao quản
<small>của các vật liệu</small>
Một phương pháp thường được sử dụng dé phân tích các vật liệu mao quantrung bình là phương pháp hấp phụ- giải hấp phụ nitơ. Qua các đường đăng nhiệthấp phụ-giải hấp phụ ta sẽ có được các thơng tin về diện tích bề mặt, tơng thé tíchmao quản rỗng, đường kính mao quản trung bình và sự phân bố mao quản của cácvật liệu. Trong khoảng áp suất tương đối P/Pạ < 0.35, hap phụ nito ở đây có thé coilà hấp phụ đơn lớp Lăngmua. Khi đó diện tích bề mặt BET được tính theo cơng
<small>34</small>
</div>