Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu Luận ỨNG DỤNG CÁC THUYẾT QUẢN TRỊ X, Y, Z - TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TẠI T ̣P ĐOÀN APPLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.61 KB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

<b>KHOA KINH TẾ & ĐÔ THỊ---oOo---</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ HỌC CĂN BẢN</b>

<b>ỨNG DỤNG CÁC THUYẾT QUẢN TRỊ X, Y, Z- TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TẠI TẬP ĐOÀN APPLE</b>

<b>Giảng viên:Sinh viên:Mã sinh viên:</b>

<b>Lớp học phần:Lớp 2</b>

<b>Hà Nội - 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>

<b>Chương 1. Nội dung Thuyết X, Y, Z1.1. Nội dung Thuyết X</b>

<b>1.2. Nội dung Thuyết Y1.3. Nội dung Thuyết Z</b>

<b>Chương 2. Ứng dụng Thuyết X, Y, Z tại tập đoàn Apple</b>

2.1. Giới thiệu về tổ chức/doanh nghiệp2.1.1. Lịch sử hình thành

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh2.1.3. Cơ cấu tổ chức

2.2. Thực tế triển khai Thuyết X, Y, Z tại tập đoàn Apple 2.2.1. Tuyển dụng nhân lực

2.2.2. Quản lý nhân sự và sử dụng nhân lực2.2.3. Đào tạo nhân sự và giữ chân nhân viên2.2.4. Chính sách đãi ngộ tại Apple

<b>Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tại tập đoànApple</b>

<b>3.1. Những ưu điểm và nhược điểm trong việc áp dụng các học thuyếtquản trị của Apple </b>

<b>3.2. Các giải pháp</b>

<b>4. KẾT LUẬN</b>

<b>5. TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>

Quản trị nhân lực là một lĩnh vực cụ thể của Quản trị, nó đã xuất hiện rất sớmtừ khi xuất hiện lồi người. Ở phương Đơng, các học thuyết về Quản trị nhân lựcđã sớm hình thành, có thể kể tới “Đức trị” của Khổng Tử hay “Pháp trị” của HànPhi Tử. Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến những học thuyết kinh điển vềquản trị nhận lực của Phương Tây. Đơn cử là học thuyết X, Y, Z.

Douglas Mc Gregor là một nhà khoa học đã dày công nghiên cứu hành vi củacon người trong một tổ chức. Học thuyết X và Y được Douglas Mc Gregor tổnghợp từ các lý thuyết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp phươngTây. Còn học thuyết Z được Tiến sỹ William Ouchi đưa ra vào những năm 70của thế kỷ trước, được xây dựng dựa trên thực tiễn và lý luận. Học thuyết Z cònđược gọi là “Quản lý kiểu Nhật”.

Dưới đây em xin được nêu ra những nội dung của 3 học thuyết quản trị nhânlực của phương Tây. Cùng với đó là phân tích mợt sớ chính sách của tập đồncơng nghệ hàng đầu Thế giới thời điểm hiện tại – Apple Inc để làm rõ họ đã ápdụng những học thuyết quản trị X,Y và Z đới với doanh nghiệp của mình nhưthế nào.

Do điều kiện nghiên cứu và năng lực cho phép của bản thân có hạn nên bàiviết sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm vànhững góp ý đánh giá của các thầy cơ để bài viết của em được hồn thiện hơn.

<b>Em xin chân thành cảm ơn!</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương 1. Nội dung Thuyết X, Y, Z1.1. Nội dung thuyết X</b>

Học thuyết X được Douglas Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960, là lýthuyết máy móc và thiên hướng tiêu cực về con người và hành vi con người.- Lười biếng là bản tính của con người bình thường. Họ không thích làm việc,làm việc một cách máy móc.

- Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để ngườikhác lãnh đạo. Chỉ làm việc khi bị bắt làm việc, ln tìm cách né tránh cơngviệc.

- Con người thường tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến nhu cầu củatổ chức.

- Bản tính con người là chống lại sự thay đổi, cải cách.- Họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa đảo.

- Cần trừng phạt khi họ không làm việc và phải thưởng nếu muốn họ làm việcTừ những giả thiết về bản tính con người nói trên, học thuyết X cũng cungcấp phương pháp lý luận truyền thống là: “Quản lý nghiêm khắc” dựa vào sựtrừng phạt; “Quản lý ôn hòa” dựa vào sự khen thưởng”; “Quản lý ngiêm khắc vàcông bằng” dựa vào cả sự trừng phạt và khen thưởng. Học thuyết X cũng đượckhái quát theo 3 điểm:

- Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp hoạt động nhằmđạt được những mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như: tiền, vật tư, thiếtbị, con người.

- Đối với nhân viên, cần chỉ huy họ, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ để đápứng nhu cầu của tổ chức.

- Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, trừng phạt để tránh biểu hiện hoặcchống đối của người lao động đối với tổ chức.

Tuy học thuyết X là một học thuyết có cái nhìn tương đới tiêu cực về conngười và là một lý thuyết máy móc. Nhưng tại thời điểm đó, các nhà quản trịvẫn chưa hiểu hết về các nhu cầu của con người. Họ chỉ hiểu đơn giản rằngngười lao đợng cần tiền hay chỉ có cái nhìn phiến diện, một chiều về người laođộng nói riêng cũng như bản chất con người nói chung. Chính vì thế, những nhàquản trị theo học thuyết X này thường không tin tưởng vào bất kỳ ai. Họ chỉ tinvào hệ thống những quy định của tổ chức và sức mạnh của kỷ luật. Khi có một

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

vấn để nào đó xảy ra, họ thường cố quy trách nhiệm cho một cá nhân cụ thể đểkỷ luật hoặc khen thưởng.

Mặc dù có những thiếu xót như trên nhưng chúng ta không thể kết luậnrẳng học thuyết X là sai hồn tồn. Học thuyết X ra đời như mợt tiền đề để chonhững lý thuyết quản trị sau này tiến bộ hơn.

<b>1.2. Nội dung thuyết Y</b>

Học thuyết Y cũng được Douglas Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960.Có thể coi học thuyết Y là sự “sửa sai” hay tiến bộ hơn về lý thuyết quản trịnhân lực. Xuất phát từ việc nhìn nhận được những chỗ sai lầm trong học thuyếtX, học thuyết Y đã đưa ra những giả thiết tích cực hơn về bản chất con người,đó là:

- Cho rằng con người bản chất thích làm việc và không trốn tránh khi có thể.- Điều khiển và đe dọa không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con ngườithực hiện mục tiêu của tổ chức.

- Tài năng con người luôn tiềm ẩn, vấn đề quan trọng là biết khơi dậy tiềm năngđó.

- Con người sẽ gắn với nhóm và làm việc tốt hơn nếu họ đạt được sự thỏa mãncá nhân.

Từ cách nhìn nhận về con người như trên, học thuyết Y đưa ra phươngthức quản trị nhân lực như:

- Thực hiện các nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu của cá nhân và mục tiêucủa tổ chức.

- Các biện pháp quản trị áp dụng đối với người lao động phải có tác dụng manglại "thu hoạch nội tại”.

- Áp dụng những phương pháp hấp dẫn để có được sự hứa hẹn chắc chắn củacác thành viên trong tổ chức.

- Làm cho nhân viên tự đánh giá thành tích của mình. Khuyến khích tập thểnhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu của họ.

- Nhà quản trị và nhân viên phải có ảnh hưởng lẫn nhau.

Qua nội dung của học thuyết X và học thuyết Y ta thấy học thuyết Y có phầntích cực hơn học thuyết X vì nhìn đúng, đầy đủ hơn về bản chất của con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Mặc dù có nhiều điểm tiến bộ, nhưng học thuyết Y cũng có những hạn chế nhấtđịnh, đó là việc tuân theo học thuyết Y có thể dẫn sẽ đến sự lỏng lẻo trong côngtác quản lý, vì vậy học thuyết này chỉ phát huy tớt trong các tổ chức có trình đợphát triển cao và u cầu sự sáng tạo.

<b>1.3. Nội dung Thuyết Z</b>

Học thuyết Z đã được tiến sỹ W. Ouchi đưa ra vào những năm 70 của thếkỷ trước, được xây dựng dựa trên thực tiễn và lý luận. Học thuyết Z – hay cònđược gọi là “Quản lý kiểu Nhật” vì học thuyết này là kết quả của những nghiêncứu phương thức quản lý của các doanh nghiệp Nhật Bản từ năm 1973. Sau nàyhọc thuyết Z đã dần được phổ biến trên khắp thế giới khi các nước châu Á bướcvào thời kỳ bùng nổ kinh tế ở thập niên 1980. Học thuyết Z chú trọng vào việcgia tăng sự trung thành, tin tưởng của người lao động với công ty bằng cách tạocho họ sự an tâm, mãn nguyện; tôn trọng người lao đợng cả trong lẫn ngồi cơngviệc. Điều cớt lõi của thuyết này là làm thỏa mãn và gia tăng tinh thần của ngườilao động để từ đó họ đạt được năng suất làm việc cao, chất lượng trong côngviệc. Thuyết Z có những nội dung như sau

- Các thể chế quản lý phải đảm bảo rằng cấp trên sẽ nắm bắt được tình hình củacấp dưới mợt cách đầy đủ, chính xác. Duy trì việc đưa ra quyết định và nâng caotrách nhiệm của tập thể bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào cácquyết sách, kịp thời phản ánh tình hình cho cấp trên. Để nhân viên đưa ra nhữngý kiến của họ rồi sau đó cấp trên mới quyết định.

- Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện tốt được những vai trò như thốngnhất tư tưởng, thống nhất chỉnh lý và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịpthời báo cáo tình hình với cấp trên và đưa ra những ý kiến của mình.

- Đảm bảo mợt chế đợ làm việc lâu dài để nhân viên cảm thấy yên tâm và tăngthêm tinh thần trách nhiệm, cùng doanh nghiệp chia sẻ vinh quang và khó khăn,gắn bó vận mệnh của mình vào vận mệnh của doanh nghiệp.

- Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến tất cả các vấn đề của người laođợng, kể cả gia đình họ. Từ đó tạo thành sự hòa hợp, thân ái, không có sự cáchbiệt giữa cấp trên và cấp dưới.

- Làm cho công việc trở nên hấp dẫn từ đó thu hút nhân viên vào công việc.- Chú ý công tác đào tạo và phát triển nhân viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Đánh giá nhân viên phải toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng, chính xác và có biệnpháp kiểm soát tế nhị, mềm dẻo, giữ thể diện cho người lao động.

Học thuyết Z tuy là một học thuyết khá hiện đại và là học thuyết phươngTây nhưng vì nó dựa trên sự quản lý của các doanh nghiệp Nhật Bản nên nócũng có những đặc điểm tư duy của phương Đông. Đầu tiên phải nói đến ngườiNhật nói riêng và người phương Đông nói chung thường rất coi trọng sự trungthành và lòng tự trọng hay là cái “tôi” cá nhân. Đôi khi họ coi trọng điều đó hơnlà tiền bạc. Người Nhật đã vận dụng được điều đó để đưa vào phương pháp quảntrị của mình. Bên cạnh đó người phương Đông thường luôn cố gắng hướng đếnsự hòa hợp. Qua học thuyết Z ta thấy sự hòa hợp của ba yếu tố đó là năng suấtlao động, sự tin cậy và sự khôn khéo trong quan hệ giữa người với người. Đó lànhững điểm làm nên sự khác biệt cũng như thành công của học thuyết Z. Tuynhiên cũng như hai học thuyết X, Y học thuyết Z cũng có nhược điểm đó là tạora sức ỳ lớn trong nhân viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Chương 2. Ứng dụng Thuyết X, Y, Z tại tập đoàn Apple</b>

<i><b>2.1. Giới thiệu về tổ chức/doanh nghiệp2.1.1. Lịch sử hình thành</b></i>

<b>2.1.1.1. Sự ra đời của thương hiệu Apple </b>

Vào ngày 1/4/1976, Steve Jobs và Steve Wozniak là 2 người đã đồng sánglập nên Apple tại Los Altos – California. Ban đầu, ngoài hai người này ra còn cómột đồng sáng lập khác là Ronald Wayne. Ronald Wayne là người có tuổi đờivà tuổi nghề cao hơn hẳn nên đã được Steve Jobs mời về để hợp tác và giúpApple phát triển bền vững. Tuy nhiên chỉ sau 12 ngày làm việc ông đã rời côngty và bán lại cổ phần cho 2 người còn lại với cái giá 800 USD. Gara để xe nhàbố mẹ của Steve Jobs chính la nơi làm việc chính thức của công ty ngay từ khimới bắt đầu thành lập.

<b>2.1.1.2. Lịch sử phát triển của thương hiệu Apple Sản phẩm đầu tiên ra đời </b>

Sản phẩm đầu tiên ra đời ngay sau khi thành lập công ty là chiếc Apple Icó giá là 666.66 USD. Đây là một sáng chế của Steve Wozinak chỉ bao gồm 1bo mạch chủ, CPU, RAM cùng bộ xử lý. Người dùng phải mua kèm vỏ máycùng bàn phím và màn hình riêng nếu muốn sử dụng sản phẩm này. Thời giannày, người đã cho ra đời các thiết kế máy tính Apple chính là Steve Wozniakcòn Steve Jobs đảm nhiệm vị trí quản lý kinh doanh và thuyết phục các nhà đầutư bên ngồi. Nhận thấy tiềm năng của cơng ty này, triệu phú Mike Markkula đãđầu tư 250.000 USD và nắm 1/3 cổ phiếu lúc bấy giờ. Năm 1977, Markkula đưaMichael Scott lên làm Chủ tịch kiêm CEO đầu tiên của Apple Inc do cả hai cổđông còn lại đang quá trẻ vào thời điểm đó.

<b>Chiếc máy tính Apple thế hệ thứ II ra đời</b>

Năm 1977, chiếc máy tính Apple thế hệ thứ II đã ra đời và nhanh chóngđược cả thế giới chào đón. Điểm vượt trội của sản phẩm này lúc bấy giờ là phầnmềm VisiCalc rất dễ gần với khách hàng, nhất là các doanh nghiệp lớn. Lúc bấygiờ, Apple trở thành đối thủ ngang tầm với hai thương hiệu hàng đầu là Tandyvà Commodore. Năm 1978, Apple đã có một văn phòng làm việc thật sự và cóđội ngũ nhân viên riêng cùng dây chuyền sản xuất máy tính Apple thế hệ thứ II.

<b>Ra đời máy tính Lisa – giao diện tương tác người dùng </b>

Năm 1980, sau máy tính Apple II thì chiếc Apple III đã ra đời và đượccác doanh nghiệp chào đón, đáp trả sự phát triển nhanh chóng của IBM vàMicrosoft lúc bấy giờ. Tuy nhiên nó vẫn chưa làm thỏa mãn tham vọng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Steve Jobs. Xerox PARC đã cho anh được giác ngộ và quyết định thực hiệncuộc cách mạng lớn. Đó là sự ra đời của GUI, một giao diện máy tính tương tácvới người dùng. Và năm 1983, máy tính Lisa đã ra đời nhưng không may mắn làdoanh số mang lại cực thấp do giá bán ra quá cao và các phần mềm hỗ trợ khơngđược tới ưu.

<b>Ra đời máy tính Apple Macintosh </b>

Trước thất bại từ máy tính Lisa, Steve Jobs đã không bỏ cuộc mà ngay lậptức khởi xướng dự án mới với máy tính Apple Macintosh. Sản phẩm này rấtthân thiện với người dùng và đặc biệt được các chuyên gia thiết kế đồ họa ưachuộng bởi những đột phá về hiển thị. Năm 1983, John Sculley lên đảm nhiệmCEO mới của Apple (trước đó anh là CEO của hãng nước ngọt Pepsi). Năm1984, Apple đã trở thành tên gọi mà gần như ai cũng biết đến nhờ đoạn phimquảng cáo dài 1 phút nhưng được đầu từ 1,5 triệu USD. Tại thời điểm này, mặccho máy tính Apple Macintosh mang lại doanh thu cao nhưng vẫn xếp sau IBM.Điều này gây nên mâu thuẫn giữa Steve Jobs với Sculley. Trước những mâuthuẫn này, năm 1985 Steve Jobs đã bắt đầu kế hoạch để lật đổ John Sculley. Tuynhiên hầu hết các cổ đơng lại đứng về phía Sculley và vì vậy mà Steve Jobs phảirời khỏi công ty. Anh bán lại tồn bợ cổ phiếu của mình và xây dựng cơng tymới là công ty máy tính NeXT. Không lâu sau đó, Steve Wozniak cũng quyếtđịnh rời khỏi Apple với lý do không còn cảm hứng làm việc và công ty đang đisai hướng.

<b>Những phát minh mới trong thời kỳ John Sculley điều hành </b>

Năm 1991, dưới sự điều hành của John Sculley, Apple đã cho ra mắt máytính xách tay PowerBook và hệ điều hành System 7. Hệ điều hành này chính làmợt bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của Apple. Đây là hệ điều hànhđầu tiên có màu sắc cho các máy Macintosh. Năm 1993, máy tính bảng NewtonMessagePad được cho ra đời và được tung ra thị trường nhưng lại trở thành cúFlop tệ hại nhất trong lịch sử của công ty này. Giá bán quá cao (700 USD) vànhững tính năng không có nhiều ấn tượng nên sản phẩm này không mang lạiđược doanh số như kỳ vọng. Mặc dù đã thất bại nhưng John Sculley lại tiếp tụcđưa hệ điều hành System 7 vào bộ xử lý PowerPC của IBM/Motorola. Vớinhững thất bại lên tới đỉnh điểm, John Sculley đã bị hội đồng quản trị sa thải đầunăm 1993 vì khơng đạt chỉ tiêu lợi nhuận. Ngay sau đó Michael Spindler đượcbổ nhiệm thay thế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Steve Jobs trở lại và những phát minh vượt trội </b>

Năm 1994, máy tính Macintosh với bộ xử lý PowerPC được bán ra thịtrường, song không mang lại hiệu quả như mong đợi bởi ánh hào quang lúc bấygiờ của Microsoft quá lớn. Hội đồng quản trị Apple đã quyết định đưa GilAmelio lên vị trí CEO vào năm 1996. Tuy nhiên Amelio cũng không mang lạiđược thành tựu gì đáng kể mà thậm chí còn khiến công ty nhiều lần đứng bên bờvực phá sản. Trước nguy cơ sụp đổ, Amelio đã sáng suốt mua lại công ty máytính NeXT của Steve Jobs với giá 429 triệu USD và mời Steve Jobs trở lại vựcdậy công ty. Ngày 4/7/1994, Steve Jobs đã thuyết phục ban điều hành bổ nhiệmanh làm CEO. Và sau khi Gil Amelio từ chức, Steve Jobs đã nhanh chóng nắmlấy cơ hội để lên làm CEO. Năm 1997, Apple chạy chiến dịch quảng cáo “ThinkDifferent” với sự tham gia của hàng loại những nghệ sỹ và các nhà khoa học nổitiếng. Steve Jobs đã hướng Apple đến một mối quan hệ thân thiết và đượcMicrosoft đầu tư 150 triệu USD vào năm 1997. Năm 2001, Apple giới thiệu hệđiều hành Mac OS X, đây là hệ điều hành đã được Steve Jobs nghiên cứu khiđang còn điều hành công ty riêng NeXT. Mac OS X đã dần dần lấy lại vị trí choApple, che lấp những con số đáng thất vọng trong quá khứ và trở thành mộttrong những hệ điều hành phổ biến nhất trên thế giới. Năm 2007, Steve Jobs đãtạo nên kì tích cho Apple sau hơn 30 năm hoạt động, đó là sự ra đời của dòngsản phầm có sức ảnh hưởng lớn nhất – iPhone. Đây chính là một bước ngoạttrong lịch sử chế tạo Smartphone, đưa Apple trở một thành thương hiệu có giátrị nhất mọi châu lục trong suốt nhiều năm qua. Dòng iPhone đầu tiên được chora đời là iPhone 2G và tiếp đến là iPhone 3G/3GS, iPhone 4/4S, iPhone 5/5C/5S,iPhone 6/6Plus, iPhone 6s/6s Plus, iPhone SE, iPhone 7/7 Plus, iPhone 8/8 Plus,iPhone X, iPhone Xs/ Xs Max/ Xr, mới nhất là iPhone 11 và iPhone 11 Pro.Cùng với Iphone là sản phẩm máy tính bảng iPad. Sản phẩm này được ra đờinăm 2010 và được những người yêu công nghệ điên cuồng vì những tiện lợi,được ví như chiếc Smartphone cỡ lớn với đầy đủ tính năng như một chiếc máytính xách tay.

<b>Tim Cook thay thế Steve Jobs trở thành CEO của Apple</b>

Ngày 24/08/2011. Tim Cook chính thức thay thế Steve Jobs trở thànhCEO của Apple. Chỉ sau 4 năm nắm quyền điều hành, Tim Cook đã mang vềnhững khoản lợi nhuận “khổng lồ” cho doanh nghiệp, đưa Apple vươn tới mụctiêu cơng ty cơng nghệ nghìn tỷ USD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>Có thể thấy rằng, để có được như ngày hôm nay là một quãng đường dài củaApple, trải qua rất nhiều thăng trầm và biến cố. Hiện nay trên tồn thế giớikhơng một đối thủ nào có thể vượt được những doanh số mà Apple thu đượchàng năm.</i>

<i><b><small>2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh </small></b></i>

<small>- Phần cứng máy tính, phần mềm máy tính.- Đồ điện tử tiêu dùng, phân phối kĩ thuật số.</small>

<small>- Các dịch vụ cửa hàng bán lẻ, trực tuyến, iTunes, App, MobileMe.</small>

<b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức</b>

<i>Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Apple </i>

</div>

×