Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Hồ sơ Báo cáo thực tập Thẩm phán (phần kiến thức chung)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.06 KB, 126 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b><small>KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ</small></b>

<b>THỰC TẬP</b>

<b>Lĩnh vực: Kỹ năng nghề nghiệp của Thẩm phán (TT2)</b>

<b>Họ và tên: Ngày sinh: SBD: </b>

<b>Lớp: Đào tạo chung nguồn Luật sư, Thẩm phán, Kiểm sát viên </b>

<i><b>TP. HCM, ngày 14 tháng 10 năm 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</small>

<b><small>KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒNTHẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ</small></b>

<b>PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP</b>

<i><b>(Phần dành cho Giảng viên đánh giá)</b></i>

<b>STTTiêu chí đánh giá</b>

<b>Điểm đạtđượcPhần 1:</b>

<b>6 điểm</b>

<b>Đánh giá hồ sơ báo cáo thực tập:</b>

<i><b>- Hình thức Hồ sơ báo cáo thực tập</b></i>

Đầy đủ giấy tờ tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ vụ

việc theo mục 4 Kế hoạch thực tập. <sup>0,5</sup>

<i><b>- Nhật ký thực tập </b></i>

Đầy đủ nội dung, thời gian và địa điểm thựchiện các công việc đối với mỗi vụ, việcđược tham gia theo sự phân công của ngườihướng dẫn, trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý,cách thức giải quyết vụ, việc và kiến thứcpháp luật, kỹ năng hành nghề thu nhận đượctừ quá trình tham gia giải quyết vụ, việc.

<i><b>-Thực tập tại Học viện tư pháp</b></i>

<b>Tham dự đầy đủ các buổi thực tập tại</b>

<i><b>- Báo cáo thực tập</b></i>

Tóm tắt nội dung vụ án, vụ việc 0.5Kết quả thực hiện các yêu cầu/cơng việc

trong quá trình thực tập. <sup>1.0</sup>Các kinh nghiệm, bài học qua quá trình thực

tập liên quan đến vụ, việc;

Những khó khăn, vướng mắc trong quá trìnhthực tập và đề xuất, kiến nghị.

<i><b>- Phần nhận xét của giảng viên hướng dẫn</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Năng lực, trình độ chun mơn; 0,25Kỹ năng hành nghề và khả năng đáp ứng

chất lượng công việc được giao <sup>0,25</sup>Ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức kỷ luật; 0,25Việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử

nghề nghiệp của học viên thực tập. <sup>0,25</sup>

<b>Phần 2:4 điểm</b>

<b>Phần đánh giá về kiến thức (vấn đáp)</b>

Trình bày và bảo vệ quan điểm về vụ án, vụ

việc báo cáo thực tập <sup>2</sup>Trả lời câu hỏi, giải quyết tình huống do

giảng viên đưa ra <sup>2</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b><small>THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ</small></b>

<b>PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP</b>

<i><b>(Phần dành cho Giảng viên đánh giá)</b></i>

<b>STTTiêu chí đánh giá</b>

<b>Điểm đạtđược1<sup>Ý thức, thái độ của học viên trong quá</sup><sub>trình thực tập</sub></b>

Thực hiện đầy đủ nội dung, thời gian và địađiểm thực hiện các công việc đối với mỗivụ, việc được tham gia theo sự phân côngcủa người hướng dẫn, tham dự đầy đủ cácbuổi thực tập tại Học viện Tư pháp, tích cựchọc hỏi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệmnghề nghiệp.

<b>2Hồ sơ Báo cáo thực tập</b>

<i><b>- Nhật ký thực tập </b></i>

Đầy đủ nội dung, thời gian và địa điểm thựchiện các công việc đối với mỗi vụ, việcđược tham gia theo sự phân công của ngườihướng dẫn, trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý,cách thức giải quyết vụ, việc và kiến thứcpháp luật, kỹ năng hành nghề thu nhận đượctừ quá trình tham gia giải quyết vụ, việc.

<i><b>- Báo cáo thực tập</b></i>

Tóm tắt nội dung vụ án, vụ việc 0,75Kết quả thực hiện các yêu cầu/công việc

trong quá trình thực tập <sup>0,75</sup>Các kinh nghiệm, bài học qua quá trình thực

tập liên quan đến vụ, việc;

Những khó khăn, vướng mắc trong quá trìnhthực tập và đề xuất, kiến nghị.

<i><b>- Phần nhận xét của giảng viên hướng dẫn</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Năng lực, trình độ chun mơn; 0,5Kỹ năng hành nghề và khả năng đáp ứng

chất lượng công việc được giao <sup>0,5</sup>Ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức kỷ luật; 0,5Việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử

nghề nghiệp của học viên thực tập. <sup>0,5</sup>

<i><b>Hình thức Hồ sơ báo cáo thực tập</b></i>

Đầy đủ giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ;

đúng quy định về hình thức theo yêu cầu <sup>1</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân...2</small>

<small>2.1. Giải quyết các vụ án Hình sự...2</small>

<small>2.2. Giải quyết các vụ việc về Dân sự...3</small>

<small>2.3. Giải quyết các vụ án Hành chính...3</small>

<small>2.4. Quy trình xử lý Thi hành án...3</small>

<small>2.5. Các quyền hạn khác...4</small>

<small>CHƯƠNG 2...5</small>

<small>HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ.KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ...5</small>

<small>I. Kỹ năng của thẩm phán trong hoạt động khởi tố vụ án hình sự sơ thẩm...5</small>

<small>1.1. Kiểm tra hồ sơ vụ án...5</small>

<small>1.2. Nghiên cứu hồ sơ vụ án...6</small>

<small>1.2.1. Về mặt tố tụng...6</small>

<small>1.2.3. Nghiên cứu lời khai của những người tham gia tố tụng...11</small>

<small>1.2.6. Nghiên cứu lời khai của nguyên đơn dân sự, bị dơn dân sự, người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự...13</small>

<small>1.2.7. Nghiên cứu lời khai của nhân chứng và người làm chứng...13</small>

<small>1.2.8. Nghiên cứu biên bản đối chất...13</small>

<small>1.2.9. Nghiên cứu biên bản khám xét, biên bản khám nghiệm hiện trường,khám nghiệm tử thi, thu thập vật chứng, biên bản nhận dạng, biên bản thực nghiệmđiều tra131.2.10. Nghiên cứu Kết luận giám định...13</small>

<small>1.2.11. Nghiên cứu tài liệu về nhân thân của bị can, bị hại...14</small>

<small>1.2.12. Đối với pháp nhân phạm tội...14</small>

<small>1.3. Kỹ năng ra các quyết định...14</small>

<small>1.3.1. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biệnpháp cưỡng chế...15</small>

<small>1.3.2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung...16</small>

<small>1.3.3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án...18</small>

<small>1.3.4. Quyết định đình chỉ vụ án...19</small>

<small>1.3.5. Quyết định phục hồi vụ án...20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>1.3.6. Quyết định đưa vụ án ra xét xử...21</small>

<small>1.4. Kỹ năng xác minh, thu thập chứng cứ, bổ sung chứng cứ...21</small>

<small>1.5. Kỹ năng lập kế hoạch điều khiển phiên toà hình sự sơ thẩm...22</small>

<small>1.6. Kỹ năng dự thảo bản án hình sự sơ thẩm...22</small>

<small>1.7. Kỹ năng giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tịa...23</small>

<small>1.8. Kỹ năng thực hiện các cơng việc cần thiết cho phiên toà...23</small>

<small>II. Kỹ năng của Thẩm phán tại phiên tịa hình sự sơ thẩm...24</small>

<small>2.1. Thủ tục bắt đầu phiên toà...24</small>

<small>2.1.1. Những công việc chuẩn bị để HĐXX vào phòng xử án...24</small>

<small>2.1.2. Khai mạc phiên tòa...24</small>

<small>2.1.3. Kiểm tra lý lịch của những người được triệu tập...24</small>

<small>2.1.4. Phổ biến quyền và nghĩa vụ của bị cáo, bị hại, đương sự...25</small>

<small>2.1.5. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên,Thư ký tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịchthuật...26</small>

<small>2.1.6. Giải thích quyền, nghĩa vụ cho người giám định, người định giá tài sản,người phiên dịch, người dịch thuật...26</small>

<small>2.1.7. Xác định căn cước người làm chứng và giải thích quyền, nghĩa vụ...27</small>

<small>2.1.8. Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hỗn phiên toà khi cócó người vắng mặt...27</small>

<small>2.2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng...29</small>

<small>2.2.1. Đề nghị Kiểm sát viên công bố bản Cáo trạng...29</small>

<small>2.2.2. Kỹ năng xét hỏi và điều khiển phần xét hỏi...29</small>

<small>2.2.3. Kỹ năng điều khiển phần tranh luận của Thẩm phán...30</small>

<small>2.3. Nghị án...31</small>

<small>2.3.1. Các vấn đề thảo luận khi nghị án...32</small>

<small>2.3.2. Quyết định của HĐXX khi nghị án...33</small>

<small>2.4. Tuyên án...34</small>

<small>2.5. Công việc sau khi thúc phiên toà hình sự sơ thẩm...34</small>

<small>III. Kỹ năng của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử phúc thẩm...34</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>3.1. Kỹ năng của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án</small>

<small>hình sự... 34</small>

<small>3.1.1. Nghiên cứu hồ sơ...34</small>

<small>3.1.2. Chuẩn bị cho việc mở phiên tòa phúc thẩm...35</small>

<small>3.2. Kỹ năng điều khiển phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hành sự của Thẩmphán Chủ tọa phiên tòa...36</small>

<small>3.2.1. Kỹ năng điều khiển phần thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm...36</small>

<small>3.2.2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm...36</small>

<small>3.2.3. Kỹ năng điều khiển việc nghị án và tuyên án phúc thẩm...37</small>

<small>CHƯƠNG 3...38</small>

<small>KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH... 38</small>

<small>I. Kỹ năng thụ lý vụ án hành chính của Thẩm phán...38</small>

<small>1.1. Thực hiện quy trình thụ lý vụ án hành chính...38</small>

<small>1.2. Trả lại hồ sơ khởi kiện...39</small>

<small>II. Kỹ năng thu thập chứng cứ của Thẩm phán...39</small>

<small>2.1. Tiếp nhận và yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ...39</small>

<small>2.2. Áp dụng các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung...39</small>

<small>2.3. Điều hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ...40</small>

<small>III. Kỹ năng của Thẩm phán trong việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính...42</small>

<small>3.1. Kiểm tra, phân loại và sắp xếp tài liệu của hồ sơ vụ án hành chính...42</small>

<small>3.2. Các vấn đề về tố tụng cần nghiên cứu...42</small>

<small>3.2.1. Tính hợp pháp của việc khởi kiện và thụ lý vụ án...42</small>

<small>3.2.2. Xác định tư cách đương sự...42</small>

<small>3.2.3. Các tình huống tố tụng cần xử lý...42</small>

<small>3.3. Các vấn đề về nội dung vụ án cần nghiên cứu...43</small>

<small>3.3.1. Quan hệ pháp luật nội dung trong khiếu kiện hành chính...43</small>

<small>3.3.2. Yêu cầu, quan điểm cuả các đương sự và người tham gia tố tụng...43</small>

<small>3.4. Nghiên cứu hồ sơ phục vụ định hướng giải quyết vụ án...45</small>

<small>3.5. Kỹ năng ra các quyết định tố tụng sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án...45</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>3.5.1. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời...45</small>

<small>3.5.2. Các quyết định có liên quan đến chứng cứ...47</small>

<small>3.5.3. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án, quyết định đưavụ án ra xét xử...48</small>

<small>VI. Kỹ năng của Thẩm phán tại phiên tịa hành chính sơ thẩm...48</small>

<small>4.1. Kỹ năng điều khiển phần thủ tục bắt đầu phiên toà hành chính sơ thẩm củaThẩm phán...49</small>

<small>4.2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng của Thẩm phán...50</small>

<small>4.2.1. Điều khiển phần trình bày của đương sự...51</small>

<small>4.2.2. Điều khiển phần hỏi...51</small>

<small>4.2.3. Điều khiển phần tranh luận...52</small>

<small>V. Kỹ năng của Thẩm phán trong phần nghị án và tuyên án...53</small>

<small>5.1. Điều khiển phần nghị án...53</small>

<small>5.2. Điều khiển phần tuyên án...54</small>

<small>5.3. Công việc sau khi tuyên án...55</small>

<small>VI. Kỹ năng của Thẩm phán trong thủ tục phúc thẩm vụ án hành chính...56</small>

<small>6.1. Kỹ năng thu thập chứng cứ bổ sung, tổ chức đối thoại vụ án hành chínhphúc thẩm...56</small>

<small>6.2. Kỹ năng điều hành phiên tịa hành chính sơ thẩm...56</small>

<small>6.3. Kỹ năng soạn thảo bản án, quyết định của Toà án trong thủ tục phúc thẩm...58</small>

<small>6.3.1. Soạn thảo bản án hành chính phúc thẩm...58</small>

<small>6.3.2. Các quyết định của Toà án trong thủ tục phúc thẩm...60</small>

<small>CHƯƠNG 4...61</small>

<small>KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ...61</small>

<small>I. Kỹ năng của Thẩm phán trong việc thụ lý vụ việc dân sự...61</small>

<small>1.1. Kỹ năng tiếp nhận, kiểm tra đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèmtheo...61</small>

<small>1.1.1. Kỹ năng tiếp nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo....61</small>

<small>1.1.2. Kỹ năng kiểm tra đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo...61</small>

<small>1.2. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; bổ sung tài liệu, chứng cứ...61</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>1.3. Kiểm tra, xác định điều kiện thụ lý, và thụ lý vụ án...62</small>

<small>1.3.1. Kiểm tra, xác định điều kiện thụ lý vụ án...62</small>

<small>1.3.2. Thụ lý vụ án dân sự...63</small>

<small>1.4. Trả lại đơn, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về đơn khởi kiện...64</small>

<small>1.4.1. Trả lại đơn khởi kiện...64</small>

<small>1.4.2. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện...64</small>

<small>1.4.3. Chuyển đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cóthẩm quyền giải quyết:...64</small>

<small>II. Kỹ năng của Thẩm phán trong hoạt động xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ... 65</small>

<small>2.1. Xác định các điều kiện để Tòa án thu thập chứng cứ...65</small>

<small>2.2. Kỹ năng tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ...65</small>

<small>III. Kỹ năng của Thẩm phán trong nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự...68</small>

<small>3.1. Xác định nội dung nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự...68</small>

<small>3.1.1. Xác định yêu cầu của các đương sự...68</small>

<small>3.1.2. Xác định quan hệ pháp luật phải giải quyết của vụ việc...69</small>

<small>3.1.3. Xác định đương sự, địa vị tố tụng của đương sự trong vụ việc...69</small>

<small>3.1.4. Xác định tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc giải quyết vụ việc...70</small>

<small>3.1.5. Bước đầu xác định các văn bản, điều luật cần áp dụng và sơ bộ địnhhướng giải quyết vụ việc...70</small>

<small>3.2. Kiểm tra, sắp xếp hồ sơ vụ án trước khi nghiên cứu...70</small>

<small>3.3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự...70</small>

<small>3.3.1. Nghiên cứu đơn khởi kiện...71</small>

<small>3.3.2. Nghiên cứu lời khai của đương sự...72</small>

<small>VI. Kỹ năng tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứngcứ và hòa giải của Thẩm phán...73</small>

<small>4.1. Thời điểm tổ chức hoà giải...73</small>

<small>4.2. Kỹ năng chuẩn bị cho việc hòa giải...73</small>

<small>4.3. Tiến hành hoạt động hòa giải và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếpcận, công khai chứng cứ...74</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>4.3.1. Kỹ năng xử lý tình huống vắng mặt đương sự và những người tham gia</small>

<small>tố tụng khác...74</small>

<small>4.3.2. Kỹ năng điều khiển phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơngkhai chứng cứ và tiến hành hịa giải...76</small>

<small>4.3.3. Ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự...78</small>

<small>V. Kỹ năng của Thẩm phán chuẩn bị tổ chức phiên tịa dân sự sơ thẩm...78</small>

<small>5.1. Cơng tác chuẩn bị cho việc mở phiên toà dân sự sơ thẩm...78</small>

<small>5.2. Nghiên cứu nội dung vụ tranh chấp...79</small>

<small>5.3. Dự thảo kế hoạch điều khiển phiên tòa...80</small>

<small>5.4. Dự thảo kế hoạch hỏi tại phiên toà...81</small>

<small>5.5. Dự thảo bản án...81</small>

<small>VI. Kỹ năng của Thẩm phán tại phiên tòa dân sự sơ thẩm...82</small>

<small>6.1. Kỹ năng tiến hành phần thủ tục bắt đầu phiên tòa...82</small>

<small>6.2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng tại phiên tịa...84</small>

<small>6.2.1. Phần trình bày của đương sự...84</small>

<small>6.2.2. Phần xét hỏi...84</small>

<small>6.2.3. Tranh luận...85</small>

<small>6.3. Kỹ năng nghị án và tuyên án...86</small>

<small>6.4. Công việc sau phiên tòa dân sự sơ thẩm...87</small>

<small>VII. Kỹ năng của Thẩm phán tại phiên tòa dân sự phúc thẩm...87</small>

<small>7.1. Kỹ năng điều hành thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm...87</small>

<small>7.2. Kỹ năng điều hành thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm b1. Thủ tụchỏi tại phiên tòa phúc thẩm...90</small>

<small>7.3. Thủ tục tranh luận tại phiên toà phúc thẩm...92</small>

<small>7.4. Nghị án, tuyên án và soạn thảo bản án phúc thẩm...93</small>

<small>7.5. Kỹ năng phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,kháng nghị...99</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>II. Toạ đàm về các kỹ năng của thẩm phán...1022.1. Toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm với Thẩm phán Vũ Phi Long về kỹ năngcủa Thẩm phán trong việc giải quyết các vụ án hình sự – ngày 20/08/2023...1022.2. Toạ đàm với Thẩm phán Nguyễn Đức Tĩnh về Kỹ năng của Thẩm phántrong giải quyết các vụ việc dân sự – ngày 27/08/2023...1042.3. Tọa đàm với Giảng viên Sỹ Hồng Nam về các kỹ năng, kinh nghiệm củaThẩm phán, Kiểm sát viên và Luật sư...1052.4. Toạ đàm với Giảng viên Thầy Nguyễn Sơn Lâm – ngày 10/09/2023...109III. Tọa đàm trao đổi kinh nghiệm về các buổi diễn án...1103.1. Hồ sơ vụ án hình sự LS.HS 19 “Kiều Thanh Bình – Cố ý gây thương tích”...1103.2. Hồ sơ vụ án hành chính ĐTC-HC 16 “Khiếu kiện hành chính về thu tiềnsử dụng đất” giữa người khởi kiện: ông Lưu Văn Linh và người bị kiện: UBND thànhphố H... 1103.3. Hồ sơ vụ án dân sự ĐTC 15/DS-KDTM “Tranh chấp hợp đồng dịch vụquảng cáo” giữa nguyên đơn: Báo A và bị đơn: công ty cổ phần xi măng HD...111VI. Tự nhận xét bản thân...112</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Sau khi giành được chính quyền, xác định Tịa án là một thiết chế tư phápquan trọng của bộ máy Nhà nước; là cơng cụ đắc lực của chính quyền chun chínhvơ sản, được giao nhiệm vụ thực hiện quyền xét xử góp phần bảo vệ chế độ, bảo vệĐảng, bảo vệ cơng lý, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Do đó, ngày13/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Sắc lệnh số 33-c thiết lập cácTòa án quân sự; đến ngày 24/1/1946 ban hành Sắc lệnh số 13 về tổ chức các Tòa ánnhân dân và ngạch Thẩm phán. Như vậy, Tòa án quân sự là tiền thân của hệ thốngTòa án nhân dân hiện nay và ngày 13/9 hàng năm trở thành ngày truyền thống củangành Tòa án.

Sau nhiều lần sửa đổi, tại Luật Tổ chức tịa án nhân dân năm 2014 có hiệulực, cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án Việt Nam đã ghi nhận Tòa án ở nước ta đượcchia làm các cấp như sau:

- Tòa án nhân dân tối cao: là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định củaTòa án các cấp đã có hiệu lực bị kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trong cơcấu tổ chức của TANDTC, Hội đồng thẩm phán TANDTC (HĐTP) là cơ quanđược trao quyền xét xử, ban hành các nghị quyết hướng dẫn Tòa án các cấp ápdụng thống nhất pháp luật.

- Tòa án nhân dân cấp cao: TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bảnán, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đãcó hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TANDhuyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩmquyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Hiện nay, cảnước có 3 Tịa án nhân dân cấp cao được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố HồChí Minh, Có thể nhận thấy TANDCC thực hiện cả chức năng giám đốc thẩm, táithẩm như TANDTC.

- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. TAND tỉnh thựchiện chức năng xét xử sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định củaluật tố tụng; phúc thẩm bản án, quyết định của TAND huyện chưa có hiệu lực phápluật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; kiểm tra bản án, quyếtđịnh đã có hiệu lực pháp luật của TAND huyện khi phát hiện có vi phạm pháp ḷthoặc có tình tiết mới, kiến nghị với Chán án TANDCC, Chánh án TANDTC đểxem xét kháng nghị. Trong TAND tỉnh có các tịa chun trách: tịa hình sự, tịadân sự, tịa hành chính, tịa kinh tế, tịa lao động, tịa gia đình và người chưa thànhniên được thành lập để trực tiếp giải quyết các vụ việc.

- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: TAND huyệnchỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theoquy định của luật tố tụng.

- Tịa án qn sự gồm có: TAQS trung ương; TAQS quân khu và tươngđương và TAQS khu vực.

<b>II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân</b>

Điều 2 Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 quy định: Khi thực hiệnnhiệm vụ xét xử, Toà án nhân dân có các quyền sau đây:

<i><b>2.1. Giải quyết các vụ án Hình sự</b></i>

a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng củaĐiều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xemxét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉvụ án;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quanđiều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bịcáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;

c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêucầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thuthập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về cácvấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tịa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện cóviệc bỏ lọt tội phạm;

e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luậtTố tụng hình sự.

<i><b>2.2. Giải quyết các vụ việc về Dân sự</b></i>

Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự,hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiệncác quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.

<i><b>2.3. Giải quyết các vụ án Hành chính</b></i>

Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước vàquyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người,quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.

<i><b>2.4. Quy trình xử lý Thi hành án</b></i>

Ra qút định thi hành bản án hình sự, hỗn chấp hành hình phạt tù, tạm đìnhchỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn,giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện cácquyền hạn khác theo quy định của Bộ luật Hình sự, Luật thi hành án hình sự, Luậtthi hành án dân sự.

Ra qút định hỗn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hànhchính do Tịa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luậtxử lý vi phạm hành chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>2.5. Các quyền hạn khác</b></i>

- Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quancó thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái vớiHiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thườngvụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản phápluật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.

- Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.- Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 2</b>

<b><small>HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ.</small></b>

<b><small>KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ</small></b>

<b>I. Kỹ năng của thẩm phán trong hoạt động khởi tố vụ án hình sự sơthẩm</b>

<i><b>1.1. Kiểm tra hờ sơ vụ án</b></i>

Thẩm phán đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ với bảng kê danh mục các tàiliệu có trong hồ sơ để đảm bảo đủ số bút lục và đầy đủ các tài liệu đã liệt kê, thơngthường theo trình tự tố tụng, cụ thể như sau:

- Bảng mục lục hồ sơ vụ án để nắm sơ bộ hồ sơ.- Kiểm tra thống kê tài liệu trong hồ sơ.

- Tài liệu về tin báo, tố giác tội phạm.

- Biên bản tiếp nhận người tố giác tội phạm; Xác minh việc khởi tố.- Đề xuất, báo cáo nội dung vụ việc lên Lãnh đạo CQCSĐT.

- Khởi tố vụ án; Khởi tố bị can (được VKS phê chuẩn).

- Tài liệu của giai đoạn điều tra (lấy lời khai, khám nghiệm, giám định, địnhgiá, thời hạn tạm giam, tạm giữ và Lệnh bắt, lệnh tạm giam liên quan, …)

- Kết luận Điều tra của CQĐT.

- VKS nghiên cứu để ra Quyết định truy tố kèm bản Cáo trạng.

- Toà nhận hồ sơ; Kiểm tra bút lục hồ sơ, bảo quản hồ sơ; xem đã có đủQuyết định khởi tố vụ án, Quyết định khởi tố bị cáo, Kết luận điều tra, Cáo trạng cóthống nhất về tội danh truy tố, địa điểm xảy ra vụ án, thông tin nhân thân bị cáo;Kiểm tra biên bản thu giữ vật chứng, bắt người quả tang, trao trả tài sản, các biênbản khác. Nếu thiếu 01 biên bản nào thì Toà khơng nhận hồ sơ. Hiện nay các phiêntoà xét xử trực tuyến sẽ được Toà án, VKS, CQĐT, nhà tạm giữ, tạm giam sẽ phốihợp, thống nhất, phân loại vụ án, các vụ án như nhiều bị cáo cùng bị tạm giữ, bị hạiở xa hoặc phiên toà mã số hoá ngày càng được áp dụng để giảm tải việc di chuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

bị cáo, đưa vật chứng ra phiên toà, người tham gia phiên toà khác khơng thể đếntham gia vì lý do khách quan.

- Xác định tội danh và điều khoản BLHS mà bị cáo bị truy tố để chuẩn bịthời hạn chuẩn bị xét xử và kế hoạch giải quyết vụ án trong thời hạn phù hợp vớiquy định của pháp luật. Tương ứng với từng tội danh khác nhau theo Điều 9 BLHSnăm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thời gian chuẩn bị xét xử khác nhau theo khoản 1Điều 277 BLTTHS năm 2015, cụ thể kể từ ngày thụ lý vụ án gồm:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng: trong thời hạn 30 ngày.+ Tội phạm nghiêm trọng: trong thời hạn 45 ngày.+ Tội phạm rất nghiêm trọng: trong thời hạn 02 tháng.+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: trong thời hạn 03 tháng.

<i><b>1.2. Nghiên cứu hồ sơ vụ án</b></i>

Khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, Thẩm phán còn kiểm tra, đánhgiá xem tài liệu được thu thập trong hồ sơ có thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứgồm tính xác thực, tính liên quan và tính hợp pháp hay khơng. Đối với mỗi tài liệutrong hồ sơ vụ án, khi nghiên cứu Thẩm phán cần đánh giá về mặt tố tụng và vềmặt nội dung.

<i>1.2.1. Về mặt tố tụng</i>

Thẩm phán kiểm tra xem tài liệu có được thu thập có đúng với quy địnhtrong BLTTHS hay khơng. Thơng thường, Thẩm phán có thể kiểm tra về một sốvấn đề để phát hiện tài liệu được thu thập có vi phạm thủ tục tố tụng hay không:

- Thời gian, thời hạn tiến hành hoạt động điều tra, lưu ý về thời gian lấy lờikhai, hỏi cung.

- Chủ thể tiến hành hoạt động điều tra có đúng thẩm quyền theo quy định củaBLTTHS hay khơng.

- Trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động điều tra, lưu ý ban hành các quyếtđịnh, lệnh đúng thời hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Thành phần tham gia hoạt động tố tụng.

- Hình thức văn bản tố tụng. Theo Điều 132 BLTTHS năm 2015, văn bản tốtụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, cáo trạng, bản án và các vănbản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất. Đối vớibiên bản, khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất vàđảm bảo các nội dung theo quy định tại Điều 133 BLTTHS năm 2015.

<i>1.2.2. Về mặt nội dung</i>

Khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, Thẩm phán phải làm rõ nhữngvấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự theo quy định tại Điều 85 BLTTHSnăm 2015, bao gồm:

Hành vi phạm tội xảy ra vào thời gian, địa điểm và những chi tiết khác củahành vi phạm tội. Việc chứng minh vấn đề này cho phép khẳng định hành vi phạmtội có xảy ra trên thực tế hay khơng. Các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tộinhư thời gian, địa điểm, diễn biến, công cụ, phương tiện phạm tội như thế nào. Đâylà những dấu hiệu thuộc khách thể và mặt khách quan của tội phạm.

Chủ thể ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay khơng có lỗi, docố ý hay vơ ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay khơng; mục đích, động cơphạm tội. Tiếp đó, cần chứng minh là lỗi vơ ý hay cố ý, có năng lực trách nhiệmhình sự hay khơng; xét người thực hiện hành vi phạm tội có là chủ thể đặc biệt.Đây là những yếu tố về chủ thể và mặt chủ quan của tội phạm, có ý nghĩa trongviệc xác định người đã thực hiện hành vi vi phạm với trách nhiệm hình sự haykhông.

Xác định được hành vi phạm tội và người phạm tội, tổng hợp các tình tiết cóý nghĩa qút định hình phạt đối với bị cáo như các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặngtrách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 và Điều 52 BLHS năm 2015; hay nhữngtình tiết đó định khung định tội, xét về nhân thân của bị can, bị cáo. Tính chất vàmức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là vấn đề cần được chứng minh vì tùytừng vụ án mà đây sẽ là tình tiết có ý nghĩa định tội, định khung hình phạt, quyếtđịnh mức hình phạt và hoặc nhằm giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án. Việc làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

rõ nguyên nhân và điều kiện phạm tội một mặt nhằm cân nhắc xử lý phù hợp với bịcáo, mặt khác giúp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đưa ra những kiếnnghị, yêu cầu để loại trừ nguyên nhân và điều kiện phạm tội, phịng ngừa tội phạm.

Đối với tình tiết tăng nặng: Thẩm phán cần phân biệt rõ giữa tình tiết tăngnặng và tình tiết định khung tội phạm, trên cơ sở kiểm tra hành vi phạm tội đó cóthuộc loại tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm hay không, đã được xoá án tích haychưa.

Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễntrách nhiệm hình sự, miễn hình phạt như quy định tại chương IV, từ Điều 20 đếnĐiều 26 Bộ luật Hình sự năm 2015:

Đó có thể là sự kiện bất ngờ, tình trạng khơng có năng lực trách nhiệm hìnhsự, phịng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, gây thiệt hại trong khi bắt giữ ngườiphạm tội, rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuậtvà công nghệ, thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.

Những yêu tố xét miễn trách nhiệm hình sự như:

- Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến khơng cịn khả năng gâynguy hiểm cho xã hội;

- Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần hiệu quả vào việc pháthiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạmvà lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận;

- Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng dovô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản củangười khác và được bị hại hoặc người đại diện của bị hại tự nguyện hịa giải và đềnghị miễn trách nhiệm hình sự.

- Những trường hợp miễn hình phạt như bị cáo có hai tình tiết giảm nhẹ trởlên theo quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, bị cáo phạm tội lần đầu, làngười giúp sức trong vụ án, là đồng phạm nhưng có vai trị khơng đáng kể mà đángđược khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

Kỹ năng nghiên cứu từng loại tài liệu trong hồ sơ cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Nghiên cứu Cáo trạng: Giới hạn xét xử của Tòa án được xác định trên cơ sởnội dung truy tố của VKS, trừ trường phát hiện bỏ lọt tội phạm. Theo Điều 298BLTTHS năm 2015, Tòa án xét xử bị cáo và những hành vi theo tội danh mà VKStruy tố và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử. Cáo trạng và Quyết định truytố (đối với thủ tục rút gọn) là tài liệu mà Thẩm phán bắt buộc phải nghiên cứu đểxác định nội dung vụ án, làm rõ giới hạn xét xử của Tòa án. Khi nghiên cứu Cáotrạng, Thẩm phán cần lưu ý các nội dung sau đây:

+ Sự việc phạm tội đã xảy ra: Thời gian, địa điểm, diễn biến, hành vi cụ thể,vai trò của từng bị can trong trường hợp vụ án có nhiều bị can. Qua việc nghiêncứu Cáo trạng, Thẩm phán sẽ xác định được nội dung cơ bản của vụ án (theo quanđiểm của VKS), số lượng bị can, bị hại; hành vi phạm tội cụ thể của từng bị can.

+ Các chứng cứ mà VKS viện dẫn để chứng minh tội phạm và người phạmtội. Trong Cáo trạng, khi trình bày sự việc phạm tội, VKS sẽ viện dẫn các chứng cứtrong hồ sơ vụ án (tên tài liệu, số bút lục) để chứng minh cho từng nội dung; theođó Thẩm phán cần ghi chú để lưu ý khi nghiên cứu các tài liệu tương ứng xem cóphù hợp với nội dung truy tố hay không.

+ Quan điểm truy tố của VKS đối với các bị can trong vụ án. Quan điểm truytố của VKS trong Cáo trạng chính là căn cứ để Tịa án xác định giới hạn xét xử.Theo đó: (i) Tòa án xét xử đối với các bị can mà VKS truy tố, những người tuy cóthực hiện một số hành vi được nêu trong nội dung vụ án nhưng khơng bị VKS truytố thì Tịa án khơng được đưa ra xét xử; (ii) Tòa án xét xử đối với các hành vi bịtruy tố, một bị can thực hiện nhiều hành vi nhưng VKS chỉ truy tố đối với một hànhvi thì Tịa án sẽ khơng xét xử đối với các hành vi khác không bị truy tố; (ii) Tòa ánxét xử theo tội danh mà VKS truy tố. Tịa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khácvới khoản mà VKS truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằnghoặc nhẹ hơn tội mà VKS đã truy tố.

+ Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng, các tình tiết giảm nhẹ, tăngnặng trách nhiệm hình sự đối với bị can. Đây là các tình tiết được nêu và phân tíchtrong Cáo trạng như việc bị can phạm tội có tính chất cơn đồ; phạm tội đối với trẻ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

em; các tình tiết về nhân thân thể hiện bị can có thành tích trong lao động, sản x́tđã được tặng bằng khen.

+ Mức độ thiệt hại và yêu cầu cụ thể về bồi thường thiệt hại (nếu có). Khinghiên cứu Cáo trạng, Thẩm phán cần làm rõ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ranhư thế nào, việc xác định thiệt hại căn cứ vào đầu (ví dụ: Lời khai của bị hại; kếtluận định giá tài sản...); việc bồi thường thiệt hại đã được tiến hành trong giai đoạnđiều tra, truy tố (nếu có) như thế nào; yêu cầu bồi thường thiệt hại cụ thể của nhữngngười tham gia tố tụng.

Thẩm phán kiểm tra biên bản giao nhận Cáo trạng cho bị can, bị hại vànhững người tham gia tố tụng khác. Thẩm phán cần lưu ý ý kiến của bị can về nộidung Cáo trạng, bị can có đưa ra chứng cứ gì để gỡ tội một phần hay toàn bộ nộidung Quyết định truy tố hay khơng; bị can có u cầu mời người bào chữa khi xétxử hoặc thuộc trường hợp phải có người bào chữa.

Nghiên cứu bản Kết luận điều tra: Khi kết thúc điều tra, CQĐT phải ra bảnKết luận điều tra theo Điều 232 BLTTHS năm 2015. Trong trường hợp đề nghịtruy tố, bản kết luận điều tra ghi rõ:

- Diễn biến hành vi phạm tội, chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can,thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạmtội gây ra;

- Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; - Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân củabị can;

- Việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng;

- Nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ýnghĩa đối với vụ án;

- Lý do và căn cứ đề nghị truy tố;

- Tội danh, điều, khoản, điểm của BLHS được áp dụng; - Những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Khi nghiên cứu Kết luận điều tra, Thẩm phán cần lưu ý một số nội dung nhưsau:

+ Điểm khác biệt giữa Kết luận điều tra và Cáo trạng về nội dung vụ án; lýdo của sự khác biệt giữa Kết luận điều tra và Cáo trạng về các vấn đề này.

+ Các chứng cứ được CQĐT viện dẫn để làm rõ nội dung vụ án.

+ Quan điểm của CQĐT về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị truy tố bị cannào, về hành vi gì, theo tội danh và điều, khoản nào của BLHS. Quan điểm củaCQĐT có điểm gì khác biệt với quan điểm truy tố của VKS hay khơng, lý do củasự khác biệt này là gì.

<i>1.2.3. Nghiên cứu lời khai của những người tham gia tố tụng</i>

Thể hiện tại biên bản hỏi cung, biên bản ghi lời khai. Thẩm phán cần nghiêncứu kỹ lưỡng các biên bản này và lưu ý những vấn đề về tố tụng như thời gian hỏicung, lấy lời khai; việc giải thích quyền và nghĩa vụ cho người tham gia tố tụngtrong lần hỏi cung, lấy lời khai đầu tiên; việc tham gia hỏi cung của người đại diệnhợp pháp, người bào chữa của bị can, bị hại dưới 18 tuổi; việc đọc lại biên bản hỏicung, lấy lời khai cho người tham gia tố tụng nghe; việc ký xác nhận của ngườiđược hỏi cung, lấy lời khai (ký đầy đủ các trang), ngoài chữ ký họ có ghi thêm ýkiến gì hay khơng. Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều 133, Điều178, Điều 188 BLTTHS năm 2015.

<i>1.2.4. Nghiên cứu lời khai của bị can</i>

Lời khai của bị can có thể được thể hiện trong bản tường trình, bản kiểmđiểm, bản tự khai; biên bản hỏi cung; biên bản đối chất. Thông thường lời khai banđầu của bị can thể hiện tính trung thực nhất do chưa chuẩn bị tâm lý đối phó, do đóThẩm phán cần tập trung vào lời khai này, nhưng đây cũng là lúc hoảng sợ có khaimang nên cần lưu ý. Khi nghiên cứu lời khai của bị can, Thẩm phán cần lưu ý làmrõ bị can nhận tội hay không.

Nếu bị can nhận tội thì diễn biến hành vi phạm tội theo lời khai của bị cannhư thế nào, xét mâu thuẫn, không đồng nhất với chứng cứ, tài liệu được thu thập.Hành vi được nêu trong Cáo trạng và Kết luận điều tra hay khơng có mâu th̃n với

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

lời khai không, xác định mối quan hệ giữa bị can với bị hại để xác định mối quanhệ nhân quả, với những người tố tụng khác để xác định lời khai về sự việc đó về độchính xác; nguyên nhân, động cơ, mục đích của việc thực hiện hành vi phạm tội, sựăn năn hối cải của bị can như thế nào. Về các tình tiết này, Thẩm phán cần đốichiếu giữa các tài liệu ghi lời khai của bị can xem bị can có thay đổi lời khai trongquá trình khai báo hay khơng, thay đổi như thế nào, bị can lý giải như thế nào về sựthay đổi lời khai.

Nếu bị can không nhận tội, Thẩm phán nghiên cứu biên bản hỏi cung bị canđể nắm được các lý lẽ, chứng cứ mà bị can đưa ra để bào chữa cho mình, đặc biệtlưu ý chứng cứ, lý lẽ mà bị can đưa ra liên quan đến người tham gia tố tụng nàotrong vụ án để làm rõ khi nghiên cứu lời khai của những người này trong hồ sơ vụán.

Khi nghiên cứu lời khai bị can, Thẩm phán nên đọc các bản tường trình, biênbản hỏi cung theo thứ tự thời gian và ghi chú: Hành vi nào bị can đã thừa nhậnđược ghi trong Cáo trạng (ghi rõ thể hiện tại biên bản nào, ngày bao nhiêu, bút lụcnào); Hành vi nào bản Cáo trạng nêu nhưng bị can không thừa nhận; các lý lẽ bàochữa của bị can chứng minh mình khơng thực hiện hành vi đó; Hành vi nào banđầu bị can nhận tội nhưng sau đó khơng nhận tội; Động cơ, nguyên nhân, điều kiệnphạm tội; Các tình tiết về nhân thân của bị can; Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹtrách nhiệm hình sự của bị can. Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều133, Điều 178, Điều 183 và Điều 184 BLTTHS năm 2015.

<i>1.2.5. Nghiên cứu lời khai của bị hại, người đại diện hợp pháp của họ</i>

Thẩm phán cần lưu tâm mối quan hệ giữa bị can và bị hại; hành vi của bị hại;những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra đối với bị hại và gia đình của họ; yêucầu của bị hại đối với việc giải quyết vụ án về hình sự và dân sự. Nội dung và hìnhthức biên bản thực hiện theo Điều 133, Điều 178, Điều 188 BLTTHS năm 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>1.2.6. Nghiên cứu lời khai của nguyên đơn dân sự, bị dơn dân sự, người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự</i>

Thơng thường lời khai của họ liên quan đến yêu cầu bồi thường thiệt hại,quyền và lợi ích trong vụ án bị xâm phạm, từ đó giúp Thẩm phán giải quyết vấn đềdân sự. Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều 133, Điều 178, Điều188 BLTTHS năm 2015.

<i>1.2.7. Nghiên cứu lời khai của nhân chứng và người làm chứng</i>

Nhân chứng là người chứng kiến vụ việc, hoặc biết được các tình tiết kháchquan của vụ án; do đó các lời khai của nhân chứng cần đảm bảo khách quan, trungthực. Do đó, Thẩm phán cần lưu ý đến mối quan hệ của người làm chứng, nhânchứng với bị can, bị hại và những người tham gia tố tụng khác. Nội dung và hìnhthức biên bản thực hiện theo Điều 133, Điều 178, Điều 186 và Điều 187 BLTTHSnăm 2015.

<i>1.2.8. Nghiên cứu biên bản đối chất</i>

Thẩm phán cần làm rõ việc đối chất giữa những người tham gia tố tụng nào,lời khai của họ mâu thuẫn như thế nào, lý do của sự mâu thuẫn. Nội dung và hìnhthức biên bản thực hiện theo Điều 133, Điều 178, và Điều 189 BLTTHS năm 2015.

<i>1.2.9. Nghiên cứu biên bản khám xét, biên bản khám nghiệm hiện trường,khám nghiệm tử thi, thu thập vật chứng, biên bản nhận dạng, biên bản thực nghiệmđiều tra</i>

Thẩm phán đánh giá tính hợp pháp của hoạt động tố tụng có tuân thủBLTTHS hay không. Đối với hoạt động thu thập vật chứng, Thẩm phán cần chú ýtới địa điểm và cách thức thu thập vật chứng, các đặc điểm riêng của vật chứng,quá trình thu thập vật chứng (tại đâu, ai giao nộp, thông qua hoạt động tố tụng nào,ai tiến hành). Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều 133, Điều 178,và từ Điều 201 đến Điều 204 BLTTHS năm 2015.

<i>1.2.10. Nghiên cứu Kết luận giám định</i>

Thẩm phán cần xem xét điều kiện để ra Kết luận giám định có đúng khơng(số lượng, chất lượng, tài liệu, mẫu vật gửi giám định, việc niêm phong, mở niêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phong, ai thực hiện…); phương pháp giám định, thủ tục trưng cầu giám định; kếtquả giám định cụ thể.

<i>1.2.11. Nghiên cứu tài liệu về nhân thân của bị can, bị hại</i>

Thẩm phán cần đọc lý lịch bị can, danh bản, chỉ bản, căn cước can phạm đểhiểu về nhân thân của họ. Chú ý ghi lại những điểm có ý nghĩa đối với việc giảiquyết vụ án như tuổi của bị can (đặc biệt là trường hợp có sự “giáp ranh” giữa đủ14 tuổi và chưa đủ 14 tuổi, đủ 16 tuổi và dưới 16 tuổi; đủ 18 tuổi và dưới 18 tuổi;bị can là người già); tiền án, tiền sự của bị can (bị can có tiền án, tiền sự hay khơng;nếu có tiền án thì đã được xóa án tích hay chưa); các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệmhình sự như hoàn cảnh gia đình bị can, thành tích của bị can.

Đối với tài liệu về nhân thân bị hại, Thẩm phán cần đặc biệt lưu ý những đặcđiểm về nhân thân của bị hại có ý nghĩa định tội, định khung hình phạt hoặc quyếtđịnh hình phạt với bị cáo như bị hại là trẻ sơ sinh, trẻ em; bị hại là người lệ thuộcvào bị can hoặc là người bị can có nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng.

<i>1.2.12. Đối với pháp nhân phạm tội</i>

Nghiên cứu các tài liệu về pháp nhân thương mại và hành vi phạm tội củapháp nhân thương mại bị truy tố. Thẩm phán nghiên cứu các tài liệu về pháp nhânthương mại như Giấy đăng ký doanh nghiệp (lần đầu và các lần thay đổi), các loạigiấy phép kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, người đạidiện theo pháp luật. Thẩm phán kiểm tra nhằm làm rõ hành vi phạm tội của phápnhân thương mại đã đủ điều kiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa, căn cứĐiều 75 BLHS năm 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ngoài ra, Thẩm phán cịn có thể đề nghị Chánh án, Phó Chánh án Tịa ánqút định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.

Việc Thẩm phán ra quyết định nào phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu hồ sơvụ án và những diễn biến mới trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Các kỹ năng cụ thểđối với từng loại quyết định như sau:

<i>1.3.1. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biệnpháp cưỡng chế</i>

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, Thẩm phán phải kiểm tra các tài liệu vềviệc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế xem bị can có đang bịVKS áp dụng biện pháp nào khơng. Trường hợp thấy việc áp dụng biện pháp ngănchặn, biện pháp cưỡng chế khơng cịn cần thiết nữa, Thẩm phán được phân cơng cóquyền qút định thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.Nếu bị can đang bị tạm giam mà thấy việc tạm giam không cịn cần thiết (ví dụ: Bịcan đủ điều kiện xét không tiếp tục tạm giam, bị can được hủy bỏ biện pháp tạmgiam hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn khác như bị bệnh hiểm nghèo,...), Thẩmphán đề xuất để Chánh án, Phó Chánh án huỷ bỏ biện pháp tạm giam hoặc thay đổibiện pháp ngăn chặn ít nghiêm khắc hơn như cấm đi khỏi nơi cư trú.

Nếu trong giai đoạn điều tra, truy tố các cơ quan tiến hành tố tụng không ápdụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, nhưng đến khi chuẩn bị xét xửthấy cần áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế thì Thẩm phán có thểqút định áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế phù hợp; riêng biệnpháp tạm giam, Thẩm phán báo cáo căn cứ áp dụng để Chánh án, Phó Chánh ánTịa án qút định áp dụng biện pháp này.

Trong Lệnh tạm giam, cần đặc biệt lưu ý thời hạn tạm giam để chuẩn bị xétxử không vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277BLTTHS năm 2015; thời hạn tạm giam cần được ấn định cụ thể từ ngày, tháng,

<i>năm nào đến ngày, tháng, năm nào, không ghi chung chung là “bằng thời hạn</i>

<i>chuẩn bị xét xử”.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>1.3.2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung</i>

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 280 BLTTHS năm 2015, Thẩmphán Chủ tọa phiên tịa có thẩm quyền trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; VKScó thẩm quyền đề nghị bằng văn bản Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Việc trảhồ sơ để điều tra được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau:

- Thứ nhất, khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đềquy định tại Điều 85 BLTTHS năm 2015 mà khơng thể bổ sung tại phiên tịa. Đó lànhững vấn đề mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh trongvụ án hình sự, bao gồm:

+ Có hành vi phạm tội xảy ra hay khơng, thời gian, địa điểm và những tìnhtiết khác của hành vi phạm tội.

+ Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay khơng có lỗi, do cố ýhay vơ ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay khơng; mục đích, động cơ phạm tội.

+ Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáovà đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo.

+ Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.

+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễntrách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

Như vậy, khi nghiên cứu hồ sơ, Thẩm phán cần xác định đồng thời các nộidung: (i) hồ sơ vụ án có thiếu chứng cứ hay khơng, chứng cứ cịn thiếu có phải làquan trọng hay khơng; (ii) chứng cứ cịn thiếu có thể bổ sung làm rõ tại phiên tịahay khơng; và (iii) nếu trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì có thể thu thập được chứngcứ cịn thiếu hay khơng.

- Thứ hai, khi có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà VKS đã truy tố, bị cancòn thực hiện hành vi khác mà BLHS quy định là tội phạm, tức bị can phạm nhiềutội nhưng VKS chỉ truy tố một tội hoặc truy tố không đầy đủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Thứ ba, có căn cứ cho rằng cịn có đồng phạm hoặc có người khác thựchiện hành vi phạm tội liên quan đến vụ án mà chưa bị khởi tố; tức bỏ lọt tội phạm.

- Thứ tư, việc khởi tố, điều tra, truy tố có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tốtụng. Tức là trong quá trình điều tra, truy tố, cơ quan tiến hành tố tụng, người cóthẩm quyền tiến hành tố tụng khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng, khơngđầy đủ các trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định, đã xâm hại nghiêm trọng đếnquyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việcxác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ, Thẩmphán cần nghiên cứu kỹ về mặt tố tụng để xác định các hoạt động điều tra, truy tốcó vi phạm thủ tục tố tụng hay khơng; nếu có vi phạm thì vi phạm đó có phải là viphạm nghiêm trọng hay khơng để qút định có cần trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổsung hay không.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 174 BLTTHS năm 2015, thì Thẩm phán chủtọa phiên tịa chỉ trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần, và HĐXX chỉ trả hồ sơ đểđiều tra bổ sung một lần. Do đó, Thẩm phán Chủ tọa phiên tịa phải nghiên cứu kỹhồ sơ vụ án để phát hiện hết những vấn đề cần điều tra bổ sung. Thẩm phán cần tậndụng thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ án; việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung (nếu có)nên tiến hành ở thời điểm cuối của thời hạn chuẩn bị xét xử.

Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung được soạn theo Mẫu số 30-HS (đốivới Thẩm phán) và Biểu mẫu số 33-HS (đối với HĐXX) ban hành kèm theo Nghịquyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC. Thẩm phán cần lưu ý một số nội dungcơ bản trong Quyết định như sau:

- Căn cứ ban hành quyết định cần ghi cụ thể theo điểm nào của khoản 1 Điều280 BLTTHS năm 2015.

- Phần yêu cầu điều tra bổ sung cần ghi cụ thể yêu cầu điều tra bổ sung vềvấn đề gì, yêu cầu khắc phục vi phạm thủ tục tố nào, tránh ghi chung chung “đểđiều tra bổ sung theo quy định của pháp luật”.

Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung được gửi cho VKS kèm theo hồ sơvụ án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. Nếu kết quả điều tra bổ sung

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì VKS ra quyết định đình chỉ vụ án và thơng báo choTịa án biết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. Nếu kết quả điều trabổ sung dẫn đến kết quả phải thay đổi Quyết định truy tố thì VKS ban hành bảnCáo trạng mới thay thế bản Cáo trạng trước đó. Trong trường hợp này, bản Cáotrạng cũ phải được lưu trong hồ sơ vụ án. Trong trường hợp VKS khơng bổ sungđược những vấn đề mà Tịa án u cầu, giữ ngun qút định truy tố thì Tịa ánvẫn tiến hành xét xử vụ án.

<i>1.3.3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án</i>

Theo quy định tại khoản 1 Điều 281 BLTTHS năm 2015, Thẩm phán Chủtọa phiên tòa ra Qút định tạm đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ sauđây:

- Thứ nhất, có kết luận giám định tư pháp xác định bị can, bị cáo bị tâm thầnhoặc bị bệnh hiểm nghèo. Tòa án ra Quyết định tạm đình chỉ vụ án ngay sau khi cókết luận giám định tư pháp xác định bị can, bị cáo bị tâm thần hoặc bị bệnh hiểmnghèo.

- Thứ hai, khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nướcngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mặcdù việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục tiến hành cho đếnkhi có kết quả.

- Thứ ba, khơng biết rõ bị can, bị cáo ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xétxử. Trường hợp này, Tòa án phải yêu cầu CQĐT ra quyết định truy nã trước. Chỉkhi hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà không bắt được bị can thì Tịa án mới ra Qútđịnh tạm đình chỉ vụ án.

- Thứ tư, chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị. Khi kếtthúc thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 277 BLTTHS năm2015 mà vẫn chưa có kết quả thì Tịa án ra Qút định tạm đình chỉ vụ án.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ khôngliên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can,bị cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dungtheo quy định tại khoản 2 Điều 132 BLTTHS năm 2015; và theo Biểu mẫu số 36-HS (dùng cho Thẩm phán) và Biểu mẫu số 37-HS (dùng cho HĐXX) ban hành kèmtheo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.

- Thứ hai, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịutrách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc qútđịnh đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệmhình sự; Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hộiđã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

- Thứ ba, VKS rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa. Nếu sosánh các căn cứ này với căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều157 BLTTHS năm 2015 thì căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Đièu 282 làkhơng có sự việc phạm tội và hành vi không cấu thành tội phạm không phải lànhững căn cứ mà Tịa án được phép đình chỉ vụ án. Vì vậy, nếu sau khi nghiên cứuhồ sơ, Thẩm phán đánh giá khơng có sự việc phạm tội hoặc hành vi khơng cấuthành tội phạm thì vẫn qút định đưa vụ án ra xét xử. Qua tranh tụng tại phiên tịa,nếu thấy có đầy đủ chứng cứ chứng minh khơng có sự việc phạm tội hoặc hành vikhơng cấu thành tội phạm thì Tịa án ra bản án tun bị cáo khơng có tội.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ khơng liênquan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bịcáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Quyết định đình chỉ vụ án được biên soạn theo Biểu mẫu số 39-HS (dùngcho Thẩm phán) hoặc Biểu mẫu số 40-HS (dùng cho HĐXX) ban hành kèm theoNghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.

<i>1.3.5. Quyết định phục hồi vụ án</i>

Phục hồi vụ án là trường hợp Tòa án quyết định tiếp tục việc giải qút vụ ánmà trước đó đã bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ khi có lý do để hủy bỏ Quyết địnhtạm đình chỉ hoặc Quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu tráchnhiệm. Theo Điều 283 BLTTHS năm 2015, Thẩm phán ra Quyết định phục hồi vụán trong các trường hợp sau:

- Lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có một trong những căncứ: Bị can, bị cáo bị tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo đã được tạm đình chỉ vụ ánnay đã khỏi bệnh; đã có kết quả trưng cầu giám định, định giá tài sản, tương trợ tưpháp đối với những vụ án hoặc bị can, bị cáo đã được tạm đình chỉ vụ án; đã bắtđược bị can, bị cáo bị truy nã theo u cầu của Tịa án trước khi tạm đình chỉ vụ ánđối với họ; đã có kết quả sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luậttrái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban thườngvụ Quốc hội theo kiến nghị của Tòa án.

- Lý do để hủy bỏ Quyết định đình chỉ vụ án khi vụ án được đình chỉ theoyêu cầu của bị hại quy định tại khoản 2 Điều 155 BLTTHS năm 2015 nhưng sau đóphát hiện căn cứ cho rằng, bị hại đã rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ dobị ép buộc, cưỡng bức.

- Vụ án được đình chỉ khi có một trong những căn cứ sau đây nhưng xuấthiện lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án: Người thực hiện hành vi nguy hiểmcho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội củahọ đã có bản án hoặc qút định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thờihiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hànhvi nguy hiêm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

Đối với vụ án có nhiều bị can cùng được tạm đình chỉ hoặc đình chỉ nhưngchỉ có lý do hủy bỏ qút định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ đối với một hoặc một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

bị can thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo. Quyết định phụchồi điều tra được lập theo Biểu mẫu số 41-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số05/2017/NQ-HTP của TANDTC.

<i>1.3.6. Quyết định đưa vụ án ra xét xử</i>

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, nếu thấy các chứng cứ trong vụ án đã đầy đủthì Thẩm phán ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo nội dung theo quy định tạiĐiều 255 BLTTHS năm 2015. Ngày ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử làcăn cứ để xác định thời hạn mở phiên toà hình sự sơ thẩm theo khoản 3 Điều 277BLTTHS năm 2015.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử được biên soạn theo Biểu mẫu số 20-HS banhành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC. Quyết định đưavụ án ra xét xử phải được gửi cho bị cáo, người đại diện hợp pháp, người bào chữa,bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên toà theo Điều 286BLTTHS năm 2015.

<i><b>1.4. Kỹ năng xác minh, thu thập chứng cứ, bổ sung chứng cứ</b></i>

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tịa án có quyền xác minh, thu thập, bổsung chứng cứ. Các hoạt động xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ vụ án hình sựdo Tòa án thực hiện bao gồm: Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vậtliên quan đến vụán do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cungcấp tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án (Văn bản yêu cầu theo khoản 2 Điều 132BLTTHS năm 2015); xem xét tại chỗ vật chứng khơng thể đưa đến phiên tịa; xemxét tại chỗ nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án; trưngcầu giám định, yêu cầu định giá tài sản ngoài các trường hợp bắt buộc phải trưngcầu giám định, cần định giá tài sản quy định tại Điều 206 và Điều 215 BLTTHSnăm 2015; trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại; yêu cầu định giá lại tài sản.

Ngay sau khi nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cánhân cung cấp thì Tịa án phải chủn cho VKS cùng cập cùng với biên bản tiếpnhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>1.5. Kỹ năng lập kế hoạch điều khiển phiên toà hình sự sơ thẩm</b></i>

Kế hoạch điều khiển phiên toà giúp Thẩm phán chủ động trong quá trìnhđiều khiển phiên toà nhằm tránh việc bỏ sót hoặc khơng đúng thủ tục tố tụng theoquy định của luật tố tụng. Kế hoạch phiên toà được lập theo trình tự tiến hành phiêntoà gồm thủ tục bắt đầu phiên toà, thủ tục tranh tục tại phiên toà, nghị án và tuyênán theo quy định từ Mục IV, V, VI BLTTHS năm 2015.

<i><b>1.6. Kỹ năng dự thảo bản án hình sự sơ thẩm</b></i>

Toà án ban hành Bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam, thể hiện quan điểm của Nhà nước đối với việc xử lý tội phạm, người phạmtội và việc giải quyết các vấn đề khác trong vụ án. Bản án được soạn thảo theo Biểumẫu số 27-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP củaTANDTC. Bản án phải có căn cứ, hợp pháp, chính xác, có tính thuyết phục và cóthể thi hành.

Cơ cấu bản án gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung vụ án, Phần nhận định củaToà án (về tố tụng và về nội dung giải quyết vụ án), và Phần Quyết định.

(1) Phần mở đầu gồm: Thông tin thành phần HĐXX, những người tiến hànhtố tụng; Thời gian và địa điểm tiến hành xét xử. Tên vụ án theo Thông báo thụ lývà Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tên bị cáo, thông tin nhân thân bị cáo, bị VKStruy tố về tội gì. Bị tam giam hoặc tại ngoại, có mặt hoặc vắng mặt. Danh sáchnhững người tham gia tố tụng.

(2) Phần nội dung vụ án: Tóm tắt nội dung vụ án, lời khai của (các) bị cáo, bịhại, những người tham gia khác.

(3) Phần nhận định của Toà án: Nhận định các dấu hiệu tội phạm của bị cáođã thực hiện căn cứ tội danh bị VKS truy tố; nhận định về hành vi, mục đích vàđộng cơ phạm tội, mức độ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến xã hội, tình tiết tăng nặngvà tình tiết giảm nhẹ, nhân thân bị cáo; lời khai của bị cáo và những người tham giatố tụng; tranh luận giữa đại diện VKS với phía bị cáo, người bào chữa và nhữngngười tham gia tố tụng khác; xử lý vật chứng; giải quyết các vấn đề dân sự; án phí;kiến nghị khắc phục, phịng, chống tội phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

(4) Phần Quyết định: Trên cơ sở nhận định, HĐXX áp dụng các quy định củapháp luật để tuyên bị cáo có phạm tội hay khơng, tội gì, hình phạt áp dụng là gì; xửlý vật chứng; giải quyết vấn đề dân sự; án phí; quyền kháng cáo, kháng nghị; nghĩavụ thi hành án.

<i><b>1.7. Kỹ năng giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tịa</b></i>

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, khi có những yêu cầu, đề nghị thì Thẩmphán Chủ tọa phiên tòa trực tiếp giải quyết những yêu cầu, đề nghị sau đây: Yêucầu về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; Triệu tập người làm chứng, người có thẩmquyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác đến phiên tòa; Đề nghị vềviệc thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn (trừ biện pháp tạm giam), biện phápcưỡng chế; Đề nghị về việc xét xử công khai hoặc xét xử kín (thơng thường Thẩmphán chấp nhận xét xử kín đối với vụ án về các tội xâm phạm tình dục, vụ án đốivới người dưới 18 tuổi).

Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa báo cáo Chánh án hoặc Phó Chánh án đượcphân cơng giải qút vụ án hình sự giải quyết đối với các yêu cầu về việc thay đổithành viên HĐXX, Thư ký Tòa án; Đề nghị về việc xét xử theo thủ tục rút gọn.

<i><b>1.8. Kỹ năng thực hiện các công việc cần thiết cho phiên toà</b></i>

- Lựa chọn Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử: Thẩm phán căn cứ vào nộidung của từng vụ án để đề xuất Chánh án quyết định.

Nếu bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tửhình, Thẩm phán lưu ý thành viên HĐXX phải có 2 Thẩm phán và 3 Hội thẩm nhândân theo Điều 254 BLTTHS năm 2015. Nếu vụ án bị cáo, bị hại là người dưới 18tuổi hoặc trường hợp đặc biệt khác, Thẩm phán cần đề xuất mời ít nhất là một Hộithẩm là giáo viên, cán bộ đoàn hoặc người có hiểu biết về tâm lý, giáo dục ngườidưới 18 tuổi.

- Triệu tập thành phần tham gia phiên toà và những việc khác chuẩn bị choviệc mở phiên toà: Thẩm phán cần xác định rõ danh sách những người mà Toà áncần triệu tập đến phiên toà, tư cách tham gia tố tụng của từng người, kiểm tra việctống đạt Giấy triệu tập, Giấy đề nghị đảm bảo đúng nội dung và thời gian thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hiện. Ngoài ra, Thẩm phán cần kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị; đề nghị lựclượng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, chính quyền địa phương (nếu cần) chuẩnbị phương án bảo vệ phiên toà để đảm bảo phiên toà diễn ra đúng quy định.

<b>II. Kỹ năng của Thẩm phán tại phiên tịa hình sự sơ thẩm</b>

<i><b>2.1. Thủ tục bắt đầu phiên tồ</b></i>

<i>2.1.1. Những cơng việc chuẩn bị để HĐXX vào phịng xử án</i>

u cầu Thư ký kiểm tra sự có mặt của KSV, những người tham gia tố tụng,phổ biến nội quy phiên toà và báo cáo cho Chủ tọa để mời HĐXX vào phòng xử án(Điều 300 BLTTHS năm 2015).

<i>2.1.2. Khai mạc phiên tòa</i>

Căn cứ theo quy định khoản 1, 2 Điều 301 BLTTHS năm 2015:

- Chủ tọa ổn định trật tự rồi tuyên bố khai mạc phiên tòa, tuyên đọc Quyếtđịnh đưa vụ án ra xét xử, bị cáo đứng tại chỗ nghe đọc Quyết định đưa vụ án ra xétxử.

- Chủ tọa yêu cầu Thư ký báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những ngườiđược triệu tập và lý do vắng mặt của họ.

<i>2.1.3. Kiểm tra lý lịch của những người được triệu tập</i>

Căn cứ theo quy định khoản 3 Điều 301 BLTTHS năm 2015.

Thẩm phán kiểm tra lý lịch của những người được triệu tập có mặt.

a) Đối với bị cáo: Thẩm phán hỏi bị cáo về các nội dung: Họ, tên, tuổi, thànhphần xã hội, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú, nơi làm việc, trình độ văn hoá, họtên cha mẹ, hoàn cảnh gia đình, tiền án, tiền sự, vợ/chồng, con. Nếu bị cáo bị tạmgiữ, tạm giam thì hỏi họ bị tạm giữ, tạm giam từ khi nào, có được trả tự do ngàynào không và bắt lại khi nào.

Thẩm phán hỏi bị cáo đã nhận được bản Cáo trạng và Quyết định đưa vụ ánra xét xử chưa, đảm bảo bị cáo đã nhận được Quyết định đưa vụ án ra xét xử trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

10 ngày. Nếu có u cầu hỗn phiên toà thì HĐXX phải hoãn phiên toà, trừ trườnghợp bị cáo đồng ý xét xử.

b) Đối với bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Thẩm phán lần lượt kiểm tra căn cước từng ngườitham gia tố tụng bằng cách hỏi rõ các nội dung: Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ởcủa họ. Đối với bị hại là người dưới 18 tuổi, Thẩm phán lưu ý hỏi rõ ngày, tháng vànăm sinh.

c) Đối với người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, ngườidịch thuật, người phiên dịch, ĐTV và những người khác được Tòa án triệu tập:Thẩm phán hỏi tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ở của họ; nơi làm việc của họ.

<i>2.1.4. Phổ biến quyền và nghĩa vụ của bị cáo, bị hại, đương sự</i>

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 301 BLTTHS năm 2015.

Chủ tọa phiên tịa phổ biến và giải thích quyền, nghĩa vụ cho những ngườitham gia tố tụng được Tòa án triệu tập có mặt tại phiên tịa.

a) Đối với bị cáo: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ của bị cáo theoquy định tại khoản 2, 3 Điều 61 BLTTHS năm 2015.

b) Đối với bị hại: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ của bị hại theo quyđịnh tại khoản 2, 4 Điều 62 BLTTHS năm 2015.

c) Đối với nguyên đơn dân sự: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ củahọ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 63 BLTTHS năm 2015.

d) Đối với bị đơn dân sự: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ của họtheo quy định tại khoản 2, 3 Điều 64 BLTTHS năm 2015.

e) Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Thẩm phán phổ biếnquyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 65 BLTTHS năm2015.

Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, Thẩm phán cịn giải thích và hỏi ýkiến của bị cáo, những người tham gia tố tụng về việc công bố bản án trên Cổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

thông tin điện tử của Tòa án theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày17/02/2017 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC.

<i>2.1.5. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên,Thư ký tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, ngườidịch thuật</i>

Căn cứ theo quy định tại Điều 302 BLTTHS năm 2015:

Chủ tọa phiên toà giới thiệu các thành viên của HĐXX, KSV, Thư ký phiêntòa; người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật(nếu có). Chủ tọa hỏi KSV và những người tham gia tố tụng xem có ai đề nghị thayđổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiêndịch, người dịch thuật hay không.

- Hỏi Luật sư; - Hỏi từng bị cáo;

- Hỏi bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.

Trường hợp có người đề nghị thay đổi thì Chủ tọa u cầu họ nói rõ lý docủa việc xin thay đổi, xuất trình tài liệu chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đại diệnVKS cho ý kiến về yêu cầu đó. Sau đó, HĐXX sẽ thảo luận tại phòng nghị án đểquyết định việc có thay đổi hay khơng, căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều297 BLTTHS năm 2015.

<i>2.1.6. Giải thích quyền, nghĩa vụ cho người giám định, người định giá tàisản, người phiên dịch, người dịch thuật</i>

- Chủ toạ giải thích quyền, nghĩa vụ của người giám định theo Điều 68BLTTHS năm 2015.

- Chủ toạ giải thích quyền, nghĩa vụ của người định giá tài sản theo Điều 69BLTTHS năm 2015.

- Chủ toạ giải thích quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch, người dịch thuậttheo Điều 70 BLTTHS năm 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>2.1.7. Xác định căn cước người làm chứng và giải thích quyền, nghĩa vụ</i>

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 301, Điều 304 BLTTHS năm 2015:- Chủ toạ giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng theo Điều 66BLTTHS năm 2015; và đề nghị họ cam đoan khai trung thực.

<i>2.1.8. Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hỗn phiên tồ khicó có người vắng mặt</i>

Căn cứ theo quy định tại Điều 305 BLTTHS năm 2015:

a) Vắng mặt bị cáo: Thực hiện theo Điều 290 BLTTHS năm 2015.Nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phảihỗn phiên toà.

Nếu bị cáo vắng mặt trong một số trường hợp vẫn tiếp tục phiên tịa:- Bị cáo trốn và lệnh truy nã khơng có kết quả;

- Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên toà;- Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được HĐXX chấp nhận;

- Nếu sự vắng mặt của bị cáo khơng vì lý do bất khả kháng hoặc không dotrở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại xét xử.

Thông thường, Toà án xét xử vắng mặt bị cáo trong trường hợp phạm tội đơngiản, rõ ràng, ít nghiêm trọng, chế tài quy định đối với tội phạm đó ít nghiêm khắc,bị cáo đã được tại ngoại và không chối tội.

Vắng mặt người đại diện theo pháp luật của bị cáo trong trường hợp bị cáo làngười dưới 18 tuổi hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm thần thì phải hỗn phiêntoà.

Người phạm tội dưới 18 tuổi không khai báo về địa chỉ, CQĐT xác minh làmhết trách nhiệm nhưng bị cáo cố tình giấu địa chỉ, không xác định được người đạidiện hợp pháp hoặc các tổ chức tham gia phiên toà thì Tịa án có thể xét xử vụ ánmà khơng cần phải có người đại diện hợp pháp của bị cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

b) Vắng mặt người bào chữa: Thực hiện theo Điều 291 BLTTHS năm 2015.Nếu người bào chữa vắng mặt, HĐXX cần xác định người bào chữa vắng mặt lầnthứ nhất hay lần thứ hai; lý do người bào chữa vắng mặt; hỏi ý kiến của bị cáo hoặcđại diện của bị cáo (trong trường hợp chỉ định người bào chữa) xem có đồng ý xétxử vắng mặt người bào chữa hay không. Tùy từng trường hợp mà HĐXX quyếtđịnh như sau:

- Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả khánghoặc do trở ngại khách quan thì Tịa án phải hỗn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáođồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt khơng vì lýdo bất khả kháng hoặc khơng do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lầnthứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tịa án vẫn mở phiên tòa xét xử.

- Nếu vắng mặt người bào chữa trong trường hợp bị cáo bị xét xử về tội cómức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình hoặc bị cáocó nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; bị cáo là người dưới 18 tuổihoặc người có nhược điểm về tâm thần thì HĐXX phải hỗn phiên toà trừ trườnghợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.

c) Vắng mặt bị hại, đương sự hoặc những người đại diện hợp pháp: Thựchiện theo Điều 292 BLTTHS năm 2015. Nếu thấy cần có lời khai của bị hại tạiphiên tòa mới giải quyết đúng đắn vụ án về mặt hình sự thì HĐXX cần hỗn phiêntoà.

Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của bị hại, đương sự đãcó lời khai và các chứng cứ của vụ án đã rõ ràng, đầy đủ tại các cơ quan tiến hànhtố tụng, sự vắng mặt không trở ngại cho việc xét xử thì HĐXX vẫn tiến hành xétxử.

Nếu thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ chỉtrở ngại cho việc giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại thì HĐXX có thể tách việcbồi thường để xét xử sau theo quy định pháp luật.

d) Vắng mặt người làm chứng: Thực hiện theo Điều 293 BLTTHS năm2015. Trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở

</div>

×