Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

(Tiểu Luận) Chủ Đề Báo Cáo Phân Tích Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Quảng Ninh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.65 MB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG</b>

<b>HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNHCHỦ ĐỀ:</b>

<b>BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN NƯỚCKHỐNG QUẢNG NINH</b>

Trác Thị Như KhangTrần Thị Hoàng ThưLê Trần Phương Thảo

<i><b>Đà Nẵng, 11/2023.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<i><b><small>MỤC LỤC...2</small></b></i>

<i><b><small>MỤC LỤC HÌNH ẢNH...4</small></b></i>

<i><b><small>CHƯƠNG 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Nước khống Quảng Ninh...5</small></b></i>

<b><small>1.1. Giới thiệu chung về cơng ty...5</small></b>

<small>1.1.1. Thơng tin khái quát...5</small>

<small>1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển...8</small>

<b><small>1.2. Hoạt động kinh doanh...10</small></b>

<b><small>1.3. Sản phẩm chủ lực của Công ty...10</small></b>

<b><small>1.4. Cơ cấu tổ chức công ty...11</small></b>

<b><small>1.5. Cơ cấu bộ máy quản lý...11</small></b>

<i><b><small>CHƯƠNG 2: Phân tích mơi trường bên trong và bên ngồi...12</small></b></i>

<b><small>2.1. Mơi trường bên trong...12</small></b>

<small>2.1.1. Mục tiêu...12</small>

<small>2.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn...12</small>

<small>2.1.3. Nguồn nhân lực...13</small>

<b><small>2.2. Mơi trường bên ngồi...14</small></b>

<small>2.2.1. Mơi trường vĩ mơ...14</small>

<small>2.2.2. Mơi trường vi mơ...21</small>

<b><small>2.3. Phân tích SWOT của cơng ty...22</small></b>

<small>2.3.1. Điểm mạnh...22</small>

<small>2.3.2. Điểm yếu...23</small>

<small>2.3.3. Cơ hội...23</small>

<small>2.3.4. Thách thức...24</small>

<i><b><small>CHƯƠNG 3: Phân tích các chỉ số tài chính...26</small></b></i>

<b><small>3.1. Tổng qua về tài chính của cơng ty (giai đoạn 2015-2019)...26</small></b>

<b><small>3.2. Phân tích các thơng số tài chính...27</small></b>

<small>3.2.1. Thơng số khả năng thanh tốn...27</small>

<b><small>5.1. Các gải pháp để tối ưu vòng quay hàng tồn kho...54</small></b>

<b><small>5.2. Các giải pháp để giảm tỷ lệ kỳ thu tiền bình qn để cơng ty có đủ lượng tiền mặt để phục vụcho hoạt động sản xuất kinh doanh...54</small></b>

<i><b><small>Tài liệu tham khảo...56</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC HÌNH ẢNH</b>

Hình 1-1 Q trình thay đổi của logo Apple...4

Hình 3-1 Iphone 2G...8

Hình 3-2 Người sử dụng iphone theo nhân khẩu học...10

Hình 3-3 Số lượng iphone được sử dụng theo quý...11

Hình 3-4 Tỷ lệ trung thành của Apple so với các đối thủ cạnh tranh...11

Hình 3-5 Iphone đánh dục nhiều đối thủ khi ra mắt...12

Hình 3-6 Vị trí của Apple trong bảng xếp hạng của Brand Finance Global 500...15

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on yourcomputer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚCKHỐNG QUẢNG NINH</b>

<b>1.1. Giới thiệu chung về cơng ty</b>

1.1.1. Thơng tin khái qt

Hình 1 - Logo Cơng ty Cổ phần nước khống Quảng NinhTên Cơng ty: CƠNG TY Cc PHdN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINHTên Quốc tế: QUANG NINH MINERAL WATER CORPORATIONTên viết tắt: QNWCORP

Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Tổ 3A, khu 4, Phố Suối Mơ, Phường BãiCháy, Thành phố Hạ long, Tỉnh Quảng Ninh.

Điện thoại : 033.3847038 Fax: 033.3847311

Ngày chính thức trở thành cơng ty đại chúng: 15/04/2016 (theo Công văn số1952/UBCK-GSĐC ngày 15/4/2016 của Ủy ban chứng khoán Nhà nước).

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: số 5700379618 do Sở Kế Hoạch vàĐầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 01/09/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 10ngày 13/12/2021.

Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty Cổ phần.

Người đại diện pháp luật : Nguyễn Thiều Nam – Chủ tịch hội đồng quản trịVốn điều lệ : 80.000.000.000 đồng (Tám mươi tỷ đồng)

Cơng ty có 3 nhà máy trực thuộc bao gồm:

Nhà máy nước khoáng thiên nhiên Quang Hanh: Địa chỉ: Km 9, Phường Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Hình 2 - Nhà máy nước khống thiên nhiên Quang Hanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nhà máy nước khoáng thiên nhiên Suối Mơ 1: Địa chỉ: tổ 3A, khu 4, Phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Hình 3 - Nhà máy nước khoáng thiên nhiên Suối Mơ 1

Nhà máy nước khoáng thiên nhiên Suối Mơ 2: Địa chỉ: Cái Dăm, PhườngBãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình 4 - Nhà máy nước khống thiên nhiên Suối Mơ 21.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Cơng ty TNHH Một thành viên Nước khống và TMDV Quảng Ninh trước khi cổ phần hóa là doanh nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy Quảng Ninh quản lý với ngànhnghề kinh doanh chính là Khai thác, sản xuất, kinh doanh các loại nước khoáng thiên nhiên, nước giải khát, nước sinh hoạt

Tiền thân của Cơng ty là Xí nghiệp Nước khoáng Quảng Ninh, được thành lập ngày 17/7/1989 theo Quyết định số 381/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Ninh và trực thuộc Tỉnh ủy Quảng Ninh quản lý.

Năm 1993, Xí nghiệp nước khống Quảng Ninh được sáp nhập vào Công ty Duyên Hải Quảng Ninh theo quyết định số 1396/QĐ-UB ngày 15/7/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và trở thành một đơn vị thành viên của Cơng ty Dun Hải Quảng Ninh trực thuộc Văn Phịng Tỉnh ủy Quảng Ninh quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Năm 2002, Xí nghiệp nước khống Quảng Ninh được tách ra và đổi tên thànhCơng ty Nước khống Quảng Ninh theo quyết định số 463/QĐ-UB ngày 28/1/2002và trực thuộc Tỉnh ủy Quảng Ninh quản lý

Năm 2004 Công ty chuyển đổi thành; Cơng ty TNHH 1 TV nước khống và TMDV Quảng Ninh theo quyết định số 2492/QĐ-UB ngày 26/7/2004 và trực thuộc văn phòng Tỉnh ủy Quảng Ninh quản lý.

Năm 2006 Cơng ty TNHH một thành viên nước khống Quảng Ninh được đổitên thành Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và Thương mại Dịch vụ Quảng Ninh theo quyết định số 32 – QĐ/VPTU ngày 10/01/2006 của Văn phòng Tỉnh Ủy Quảng Ninh cho đến nay.

Ngày 19/10/2015, Tỉnh ủy Quảng Ninh phê duyệt Phương án cổ phần hóa và chuyển Cơng ty TNHH một thành viên Nước khống và Thương mại, Dịch vụ Quảng Ninh thành công ty cổ phần tại Quyết định số 03-QĐ-TU. Vốn điều lệ của Công ty là 80.000.000.000 đồng (Tám mươi tỷ đồng).

Ngày 02/12/2015, Công ty đã phối hợp với CTCP Chứng khốn Bản Việt thực hiện bán đấu giá cơng khai thành công 159.100 cổ phần (chiếm 1,99% vốn điều lệ) tại CTCP Chứng khoán Bản Việt (do tổng giá trị chào bán theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng) với giá khởi điểm 11.100 đồng/cổ phần. Giá đấu thành công cao nhất: 13.500 đồng/cổ phần, giá đấu thành công thấp nhất: 11.100 đồng/cổ phần, giáđấu thành cơng bình qn: 11.421 đồng/cổ phần.

Ngày 22/12/2015, Công ty tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Công ty cổ phần Nước khống Quảng Ninh và chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 5700379618 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 01/09/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 25/12/2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ngày 22/12/2016: Cơng ty chính thức đăng ký giao dịch trên Hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết (“UpCom”) do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức.

Kể từ thời điểm chính thức chuyển thành cơng ty cổ phần (25/12/2015) cho đến nay, Cơng ty khơng có sự thay đổi về vốn chủ sở hữu, mức Vốn điều lệ được giữ nguyên là 80.000.000.000 đồng (Tám mươi tỷ đồng).

Ngày mới thành lập Cơng ty chỉ có 90 m2 nhà xưởng, một dây chuyền sản xuất nước khống cơng suất 1.000 chai/ca. Đến nay, Cơng ty đã có tổng mặt bằng công nghiệp rộng 9000 m2 và trên 3000 m2 nhà xưởng khang trang sạch đẹp với 5 dây chuyền thiết bị máy móc tương đối hiện đại, sản xuất và tiêu thụ 45 triệu lít nước khống/ năm với 10 chủng loại sản phẩm của 4 thương hiệu nước khoáng khác nhau, đó là:

- Nước khoáng thiên nhiên Quang Hanh,

- Nước khoáng Quang Hanh –Faith vị Chanh muối, - Nước khoáng thiên nhiên Suối Mơ

<b>1.2. Hoạt động kinh doanh</b>

Sản xuất đồ uống không cồn, nước khốngKhai thác, xử lí và cung cấp nướcDịch vụ hỗ trợ tổng hợp

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khácBán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanhBán buôn đồ uống

<b>1.3. Sản phẩm chủ lực của Cơng ty</b>

Cơng ty Cổ phần Nước khống Quảng Ninh chủ yếu sản xuất và kinh doanh nước khoáng được khai thác từ nguồn suối khoáng tại Quảng Ninh. Sản phẩm sản xuất chính hiện nay bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Dịng sản phẩm khống thiên nhiên: Nước khống thiên nhiên Quang Hanhbổ sung ga 500 ml, nước khoáng Quang hanh Faith - hương vị chanh muối 355 ml

Dòng sản phẩm Nước uống đóng chai: Nước uống Suối Mơ bình 18,9L

<b>1.4. Cơ cấu tổ chức công ty</b>

<b>1.5. Cơ cấu bộ máy quản lý </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ BÊNNGỒI</b>

<b>2.1. Mơi trường bên trong</b>

2.1.1. Mục tiêu

Công ty luôn hướng tới mục tiêu không ngừng sáng tạo, đa dạng hóa sảnphẩm, dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao khách hàng bằng cam kết chấtlượng

Công ty sẽ giữ ổn định nguồn nhân lực, tập trung chỉ đạo công tác sản xuấtđạt năng suất cao, triệt để tiết kiệm chi phí đầu vào cho sản xuất, thực hiện tốt nhấtcác dự án đầu tư, sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng theo đúng kế hoạchđặt ra.

2.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn

Giữ vững và ổn định các khu vực thị trường truyền thống, từng bước hoàn thiện hệ thống phân phối phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và xu thế thị trường.

Đối với các sản phẩm truyền thống:

Thực hiện cải tiến, nâng cấp mẫu mã bao bì, chất lượng các sản phẩm truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu khối khách hàng sẵn có.

Duy trì những sản phẩm truyền thống chủ đạo, nhằm giữ vững thương hiệu và tính chất đặc thù riêng có của nước khoáng thiên nhiên Quang Hanh, làm cơ sở giữ vững niềm tin của người tiêu dùng, từ đó Cơng ty phát triển các sản phẩm mới có tính kế thừa từ các nguồn nước khống sẵn có mà Cơng ty đang quản lý khai thác.

Đối với công tác phát triển sản phẩm mới:

Việc được quản lý khai thác và sản xuất các loại nước khoáng thiên nhiên từ nguồn nước khống có hàm lượng khống hóa cao Quang Hanh là một lợi thế

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

riêng có của Cơng ty. Đây cũng là điều kiện đủ quan trọng nhất để Công ty tập trung nghiên cứu sản xuất thêm các sản phẩm mới có giá trị thương mại cao.

Sản phẩm mới sẽ được phát triển trên cơ sở đánh giá phân khúc khách hàng, theo thị trường tiêu thụ nhưng phải đảm bảo được yếu tố đặc thù riêng có củatừng nguồn nước khống thiên nhiên mà Công ty đang quản lý khai thác.

Duy trì việc thực hiện quản lý tài chính theo pháp lệnh kế tốn thống kê. Tranh thủ các chính sách về vay vốn, giảm thuế của Nhà nước cũng như các ưu đãikhác của địa phương trong lĩnh vực đầu tư, phát triển sản phẩm, xuất khẩu.

Tận dụng triệt để các nguồn vốn tự có, thực hiện vay vốn đầu tư theo lộ trình tương ứng các giai đoạn đầu tư sao cho phù hợp với tốc độ phát triển, kết quả tiêu thụ theo kế hoạch đề ra nhằm hạn chế thấp nhất các khoản chi phí tài chính về vốn vay.

Tăng vịng quay vốn nhất là vốn thuộc các sản phẩm có giá trị thương mại caothông qua việc áp dụng linh hoạt các phương thức thanh tốn đối với khách hàng. Phấn đấu tăng vịng quay vốn đầu tư cho bao bì ln chuyển thơng qua công tác quản lý thu hồi và sử dụng bao bì luân chuyển để giảm vốn vay ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Đa dạng hóa các phương thức thanh toán linh hoạt đối với các nhà cung cấp, tận dụng tốt nhất khả năng có thể đối với nguồn vốn vật tư thông qua các nhà cùng cấp nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho Cơng ty, tập trung cho cơng tác mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2.1.3. Nguồn nhân lực

Phân loại theo trình độ: lao động phổ thông chiếm đa số, do đặc thù của ngành nên không đặt nặng vấn đề bằng cấp. Một lượng nhỏ lao động ở trình độ Đạihọc, Cao đẳng có kiến thức quản lý, chuyên ngành, kỹ thuật đảm nhiệm các vị trí vận hành cao hơn. Họ là những người được đào tạo, tốt nghiệp cử nhân thông qua trường, lớp đào tạo chuyên nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hình 5 - Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn

Cơng ty đã thực hiện tốt những chính sách đào tạo, chính sách lương thưởng, chính sách an toàn lao động. Chế độ làm việc 8h/ ngày, tăng ca khơng q 4h/ ngày, cũng như có chính sách cải thiện chất lượng cơm ca đảm bảo sức khỏe cho cơng nhân làm việc có hiệu quả nhất.

<b>2.2. Mơi trường bên ngồi</b>

2.2.1. Mơi trường vĩ mơCác yếu tố về kinh tế

của thế giới thì Việt Nam vẫn giữ mức lãi suất cho vay thấp để hỗ trợ nền kinh tế phục hồi , theo đó Ngân hàng nhà nước Việt Nam cũng phấn đấu giảm lãi suất từ 0,5 – 1% trong 2 năm 2021 và 2022 để hỗ trợ doanh nghiệp

tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) năm 2023, bên cạnh việc hỗ trợ quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế thì mục tiêu quan trọng nhất, xuyên suốt của Ngân hàng Nhà nước là điều hành chính sách tiền tệ đảm bảo giữ được sự ổn định của đồng tiền, kiểm soát được lạm phát. Phấn đấu giảm lãi suất cho vay. Điều hành đồng bộ, linh hoạt các cơng cụ chính sách tiền tệ góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô , kiểmsốt lạm phát, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Điều tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tiền tệ hợp lý, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa tạo điều kiện thuận lợi choviệc phát hành trái phiếu chính phủ.

Chính sách tiền tệ phát huy hiệu quả đã tiếp tục tạo lập, củng cố niềm tin của doanh nghiệp và người dân. Qua tiếp xúc, phần lớn doanh nghiệp đều đánh giá caochính sách hỗ trợ của Chính phủ, của Ngân hàng Trung ương. Trong đó chính sáchlãi suất, tỷ giá có tác động hiệu ứng tích cực và trực tiếp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhờ việc doanh nghiệp được giảm lãi suất vay, giảm chi phí tài chính, từ đó giảm giá thành để duy trì, ổn định và phục hồi, vượt qua khó khăn.

quý 2: 7,83%, quý 3: 13,71% và quý 4: 5,92%; tính chung cả năm là 8,02%, cao hơn nhiều so với mục tiêu đặt ra là 6,0-6,5% cũng như thực tế trong nhiều năm quavà còn cao hơn nữa so với năm 2021 (2,58%) do các đợt phong tỏa phòng dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Năm 2023: Theo báo cáo của Tổng Cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nướcGDP quý III/2023 ước tính tăng 5,33% so với cùng kỳ năm trước Tính chung GDP9 tháng năm 2023 tăng 4,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ tăng 6,32%.Trong tháng 9, chỉ số giá tiêu dùng

(CPI) tăng 1,08% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng 9 tăng 3,12% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,66%. CPI bình quân quý III/2023 tăng 2,89% so với quý III/2022. Tính chung 9 tháng năm nay, CPI tăng 3,16% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,49%. Với chỉ số GDP, CPI, và lạm pháttăng cơ bản không cao do đó hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ trở nên thuận hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hình 6 - Tăng trường GDP năm 2022

sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi (địa bàn có điều kiệnkinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn) và đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi

trì xu hướng giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Cụ thể, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 là gần 1,06 triệu người, giảm 13,9 nghìn người so với quý trước và đặc biệt giảm 658,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 là 2,28%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,70 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Hình 7 - Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo quý, 2020-2022

xuyên Thái Bình Dương sẽ tạo cho ngành đồ uống khơng cồn ở Việt Nam có nhiềucơ hội mới như: Gia tăng xuất khẩu do các nước TPP xóa bỏ thuế quan theo cam kết, được áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, cơ hội thu hút đầu tư từ phía các doanh nghiệp Hoa Kỳ và các nước TPP khác vào ngành đồ uống Việt Nam, DN Việt Nam có cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, TPP cũng mang đến nhiều thách thức khi ngành đồ uống phải đón nhận sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài. Việc giảm thuế nhập khẩu từ 30% đối với nước giải khátcó gas xuống 0% đã đưa ngành nước giải khát Việt Nam vào cuộc cạnh tranh khốc liệt. Tâm lí ưa thích sử dụng sản phẩm ngoại của một bộ phân người tiêu dùng ViệtNam sẽ làm giảm thị phần của các doanh nghiệp thuần nội địa.

Các yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật

Ở Việt Nam mơi trường chính trị tương đối ổn định, do đó có là cơ hội tốt chocác ngành kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh và phát triển. Thể chế chính trị ổn định, đường lối chính trị mở rộng giúp các ngành kinh tế, các doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển các mối quan hệ sản xuất kinh doanh với bên ngồi.

Hệ thống luật pháp ở nước ta cịn một số điểm chưa rõ ràng nên cng ảnh hưởng nhiều đến việc bảo vệ bản quyền cng như những công ty cạnh tranh không lành mạnh tác động xấu đến việc phát triển của công ty.

Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cơ hội nhưng cũng mang lại khơng ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và ngành nước khoáng cũng không ngoại lệ khi phải cạnh tranh gay gắt với các cơng ty nướcngồi có năng lực mạnh về thương hiệu, tài chính,cơng nghệ và quản lý.

Vào mùa mưa bão, tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có khả năngbị đình trệ khi nhà máy phải ngưng hoạt động, và chất lượng sản phẩm cũng bị ảnhhưởng nghiêm trọng. Điều này tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanhcủa Cơng ty. Do đó, cần có những phương án dự phịng đón đầu rủi ro do các thảmhọa thiên tai bão lũ gây ra đối với tính ổn định của sản xuất trong tổ chức

Mơi trường xã hội

Xã hội ngày càng phát triển, từ đó việc lo cho vấn đề sức khỏe của bản thân đang được người dân đặc biệt quan tâm. Do đó việc bổ sung 1 lượng nước mỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

ngày là một trong những thói quen của người dân Việt Nam. Với lối sống lành mạnh của người dân đã giúp cơng ty có 1 chỗ đứng nhất định trên thị trường.

Dân số

Theo Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dân số trung bình năm 2022 của cả nước ước tính 99,46 triệu người, tăng 955.500 người, tương đương tăng 0,97% so với năm 2021. Trong đó, dân số thành thị 37,09 triệu người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn 62,37 triệu người, chiếm 62,7%. Dân số với quy mô lớn đã khiến cho Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng đồ uống trong đó có nước khống. Đây cũng là cơ hội để Cơng ty Cổ phần nước khống Quảng Ninh phát triển.

Việt Nam là một đất nước có cơ cấu dân số trẻ. Số người trong độ tuổi 15-40 đạt khá cao, và đây là độ tuổi được Euromonitor đánh giá là có nhu cầu lớn nhất vềnước giải khát khơng cồn tại Việt Nam trong đó có ngành nước khống. Nắm bắt được điều này cơng ty đã đầu tư mạnh để cung cấp 1 lượng lớn nước ra thị trường để có thể đủ sức đấu với các đối thủ cạnh tranh khác.

Với cơ cấu dân số trẻ, chủ yếu là độ tuổi lao động như vậy có thể thấy được nhu cầu sử dụng nước là lớn, đặc biệt là nước đóng chai vì tính chất tiện lợi của sản phẩm. Có thể thấy được việc 1 chai nước trong cặp học sinh, sinh viên cũng như người đi làm là đều thường xuyên. Ngồi nhóm cơ cấu dân số trẻ ra thì nhóm cơ cấu dân số trên 65 tuổi vẫn là 1 phần giúp cơng ty phát triển, vì có thể nói ở bất kì độ tuổi nào thì nước vẫn là 1 phần tất yếu trong cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hình 8 - Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, 2020-2021Môi trường công nghệ

Đây là yếu tố quan trọng của cạnh tranh, công nghệ mới sẽ tạo ra sản phẩm

chuẩn theo quy định hiện hành, công ty cổ phần nước khoáng Quảng Ninh đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo các khâu hoàn thiện và bổ trợ lẫn nhau. Thành phẩm cuối cùng đạt chất lượng tốt nhất. Một trong những khâu không thể thiếu đốivới quy trình sản xuất nước tinh khiết đóng chai đó là khử trùng bằng ozone. Ozone là một chất khử trùng khơng có hóa chất đặc biệt và là chất oxy hóa mạnh mẽ. Trong q trình ozone hóa nước đóng chai, hệ thống ozone được kiểm sốt để duy trì nồng độ ozone hịa tan cụ thể trong thời gian tiếp xúc định sẵn, giúp khử trùng mạnh mẽ trước bước đóng chai. Thời gian phản ứng để cho phép q trình khử trùng và oxy hóa mong muốn thường là 0,2-0,5 ppm trong 5-20 phút. Các hệ thống nhanh chóng đạt được nồng độ ozone hịa tan và khả năng oxy hóa cao. Trong bước khử trùng ozone, môi trường bảo vệ được tạo ra để chống lại vi khuẩn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

vi rút và ký sinh trùng như u nang Cryptosporidium và Giardia trong nước được xửlý. Ngoài ra, ozone rất hiệu quả chống lại mùi vị khơng mong muốn. Ngồi việc đầu tư máy Xử lý nước tinh khiết đóng chai với cơng suất máy bơm nước sản xuất là 15m3/h thì cơng ty cũng ln trang bị cho mình những cơ sở vật chất theo hướng tự động hóa để có thể tối ưu hóa được thời gian, nguồn nhân lực cũng như có thể đứng vững được trên thị trường.

2.2.2. Môi trường vi môĐối thủ cạnh tranh

Doanh nghiệp nào cũng kinh doanh trong một mơi trường có các đối thủ cạnh tranh khác nhau.

Các doanh nghiệp nước khống miền Trung là các cơng ty có sản phẩm cạnh tranh cùng loại, đang ra sức đầu tư, giành lấy khách hàng, chia thị phần của Cơng ty nước khống Quảng Ninh tại các tỉnh từ Bình Thuận trở ra đến Đà Nẵng.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, miền Đơng và Bình Thuận, các nhãn hiệu Lavie, Aquafina (và gần đâu có thêm các nhãn hiệu nước uống đóng chai của Tribeco, Numberone, Vinamilk…) là các đối thủ cạnh tranh với Quảng Ninh trong việc tiêu thụ các sản phẩm đóng chai. Đây là các đối thủ có thương hiệu mạnh và chiến lược kinh doanh bài bản, có hệ thống phân phối khá hồn chỉnh và tiềm lực tài chính mạnh. Chắc chắn sẽ là mối đe dọa và gây nhiều khó khăn cho Cơng ty nước khống Quảng Ninh.

Các nhãn hiệu nước uống đóng bình 20 lít giá rẻ đang phát triển tràn lan tại các địa phương cũng phần nào ảnh hưởng đến doanh số, thị phần của công ty CP nước khống Quảng Ninh.

Khách hàng

Vĩnh Hảo có hệ thống phân phối khắp cả nước. Sản phẩm nước khoáng Quảng Ninh được bày bán ở các siêu thị lớn nhỏ, chợ , cửa hàng tạp hóa, đại lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

phân phối nước giải khát, căn tin ở các trường học,… Vì vậy, sản phẩm của cơng ty dễ dàng tiếp cận được mọi đối tượng khách hàng.

Sản phẩm của cơng ty nước khống Quảng Ninh hướng đến mọi đối tượng khách hàng, từ công chức, công nhân, nông dân; từ thành thị đến nông thôn; từ người lớn đến trẻ nhỏ.

Nhà cung cấp

Nước khoáng thiên nhiên Suối Mơ được khai thác và sản xuất từ giếng khoan số 45 có độ sâu trên 140m tại Bãi cháy, Hạ Long. Đây là nguồn nước quý hiếm màthiên nhiên ban tặng nên những nhà cung cấp của công ty chủ yếu là các đơn vị cung cấp máy móc, thiết bị cùng với các nguyên vật liệu, hương liệu để tạo nên vị

Dr.Ozone – Thương hiệu chuyên sản xuất và phân phối máy ozone cơng nghiệp uytín, chất lượng. Chai nhựa, chai thủy tinh được cũng được cung cấp bởi các cơng tycó uy tín trong nước như: cơng ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đồng Tâm. Mức độ tác động bất lợi (giá cao, thanh toán ngắn hạn…) của nhà cung cấp đến công ty không đáng kể.

<b>2.3. Phân tích SWOT của cơng ty</b>

2.3.1. Điểm mạnh

Sở hữu nhiều mỏ khống: Hiện Cơng ty đang quản lý và khai thác sản xuất kinh doanh 06 Giếng khoan là các mỏ nước khoáng Thiên nhiên do Bộ Tài nguyên & Mơi trường quản lý - Cục khai thác khống sản và Ủy ban nhân dân Tỉnh QuảngNinh cấp phép. Trữ lượng và thời gian được cấp quyền khai thác đủ điều kiện gia tăng sản lượng mục tiêu và phát triển mở rộng thị phần tiêu thụ trong nước.

Có uy tín cao trong ngành: Cơng ty đã đăng ký bản quyền riêng 06 nhãn hiệu hàng hóa trong đó có nhiều nhãn hiệu có uy tín cao trong ngành và được người tiêu dùng tin yêu lựa chọn sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Sản phẩm có chất lượng tốt : Các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất theo hai hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế HACCP và ISO 9001: 2008, tại nguồn các mỏ khống có những tính chất riêng phù hợp với xu thế tiêu dùng trong hiện tại và tương lai. Đặc biệt các sản phẩm sản xuất tại lỗ khoan số 4 –Quang Hanh có hàm lượng khống hóa cao mặn được các nhà chuyên môn đánh giá cao.

Dây chuyền sản xuất hiện đại: Cơng ty có 14.408,7 m2 mặt bằng cơng nghiệp trong đó trên 7.500m2 nhà xưởng cùng hệ thống máy móc đủ điều kiện sản xuất trên 70 triệu lít nước khống các loại trên năm. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề, làm chủ thiết bị cơng nghệ hiện có và có đủ khả năng tiếp nhận công nghệ mới, vận hành thiết bị hiện đại theo xu thế phát triển ngành.

2.3.2. Điểm yếu

Hoạt động Marketing chưa mạnh mẽ: Ít có các chương trình ưu đãi, khuyếnmãi vào các dịp lễ,.. Bên cạnh đó, cơng ty vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc quảng básản phẩm và thương hiệu.

Chưa đa dạng hóa được nhiều loại sản phẩm, mới dừng lại ở một số sản phẩm và kích cỡ nhất định.

Sản phẩm chưa thâ št sự nổi bâ št trong lòng khác hàng: do đă šc tính, mẫu mã khá nhàm chán, khơng được bắt mắt.

2.3.3. Cơ hội

Giá cả hợp lý: Trên thị trường hiện có nhiều sản phẩm có nguồn gốc từ nước khống thiên nhiên cùng với hình thức phân phối, khuyến mại, xúc tiến bán hàng khá đa dạng tạo lên áp lực cạnh tranh cao. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Nước khống Quảng Ninh có mức giá khá rẻ, phù hợp với túi tiền hầu hết mọi người, điều này tạo nên vị thế cao trong ngành.

Dân số với quy mô lớn: Theo Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dân số trung bình năm 2022 của cả nước ước tính 99,46 triệu người, tăng 955.500

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

người, tương đương tăng 0,97% so với năm 2021. Trong đó, dân số thành thị 37,09triệu người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn 62,37 triệu người, chiếm 62,7%. Việt Nam là một đất nước có cơ cấu dân số trẻ. Số người trong độ tuổi 15-40 đạt khá cao, và đây là độ tuổi được đánh giá là có nhu cầu lớn nhất về nước giải khát khơng cồn tại Việt Nam trong đó có ngành nước khống. Dân số với quy mơ lớn và cơ cấu dân số trẻ khiến cho Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêuthụ hàng đồ uống trong đó có nước khống.

Tiềm năng thị trường nước khoáng: Theo đánh giá của các cơ sở bán lẻ, thực phẩm và đồ uống là 2 ngành có sự ổn định tăng trưởng hàng đầu tại cửa hàng,siêu thị. Đây đều là những ngành hàng cung cấp nhu yếu phẩm hàng ngày và trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong đó, cứ 10 giỏ hàng ở siêu thị sẽ có 5 giỏ hàng xuất hiện sản phẩm nước khống đóng chai. Đây là cơ hội cho doanh nghiệp có thể pháttriển.

Thương mại điện tử phát triển: Việc nhắn tin mua hàng hiện đang trở thànhmột phần của hành vi tiêu dùng thơng thường. Khảo sát cho biết, ít nhất có 1 trong 3 người tiêu dùng Việt Nam trò chuyện với doanh nghiệp mỗi tuần một lần. Hành vi nhắn tin, kinh doanh hội thoại phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi, đặc biệt là Millennials và GenZ. Đây là nhu cầu mới của người tiêu dùng; đồng thời là xu hướng mang tới nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mọi quy mô để kết nối phát triển kinh doanh online.

2.3.4. Thách thức

Rủi ro về giá nguyên liệu đầu vào: năm 2022 diễn ra trong tình hình kinh tếđang bước vào giai đoạn phục hồi dần sau đại dịch Covid 19. Tuy vậy, với các khókhăn do lạm phát thế giới tăng nhanh; cuộc xung đột chính trị giữa Nga – Ukraine; chính sách Zero Covid của chính phủ Trung Quốc đã khiến giá nguyên liệu đầu vào biến động tăng làm ảnh hưởng đến chính sách giá bán của Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành: thị trường nước giải khát nói chung và thị trường nước khống nói riêng là thị trường rất nhiều tiềm năng do đó tạo nên sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành: vừa phải cung cấp được sản phẩm an toàn thực phẩm, chất lượng vừa phải có giá thành hợp lý để thu hút người tiêu dùng. Điều này khiến việc giữ và phát triển thị trường ngày càng khó khăn hơn.

Thiên tai: Các rủi ro như thiên tai, ngập lụt,…là những rủi ro bất khả khángvà nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn về con người, về tài sản và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.

Ơ nhiễm mơi trường: Việt Nam là một trong 5 quốc gia hàng đầu phải chịu trách nhiệm cho khoảng 13 triệu tấn rác nhựa được thải ra đại dương mỗi năm. Ước tính riêng Việt Nam lượng rác thải nhựa đổ ra biển mỗi năm khoảng 0,28 – 0,73 triệu tấn/năm (chiếm gần 6% tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của thế giới). Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ từ rác thải nhựa, với con số “khổng lồ” 1,8 triệu tấn chất thải nhựa được tạo ra ở Việt Nam/năm và lượng nhựa tiêu thụ này cịn tăng. Điều này có thể gây ảnh đến nguồn nước khoáng doanh nghiệp đang sở hữu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH3.1. Tổng qua về tài chính của cơng ty (giai đoạn 2015-2019)</b>

Bảng 1- Bảng cân đối kế toán (Đơn vị tiền tệ: triệu đồng) Năm

<b>TÀI SẢN</b>

Tiền và các khoản tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Lợi nhuận thuần từ hoạt động

Tài sản ngắn hạn: Trong gian đoạn 2015 – 2018, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp giảm mạnh và liên tục. Năm 2019, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã tang trưởng trở lại.

Tài sản dài hạn: Chỉ số này cũng như tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn cũngdoanh nghiệp cũng giảm qua các năm.

Vốn chủ sở hữu: Tình hình vốn chủ sở hữu lại khả quan hơn nhiều so với các chỉ số khác, trong 5 năm phân tích, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng liên tục.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

<b>3.2. Phân tích các thơng số tài chính</b>

3.2.1. Thơng số khả năng thanh toána. Khả năng thanh toán hiện thời

Khả năng thanh tốn hiện thời là thơng số cho biết khả năng của công ty trongviệc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này cung cấp một dấu hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

đơn giản về mức độ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản dự kiến có thể chuyển hóa nhanh thành tiền. Nó nhấn mạnh đến khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn.

<small>Khảnăngthanhtoánhiệnthời=</small><sup>Tài sảnngắnhạn</sup><small>Nợ ngắnhạn</small>

Khả năng thanh tốn hiện thời

<small>Quảng NInhBình qn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Tuy nhiên đến 2016 con số này đã được cải thiện lên 2.5, năm 2017 tăng lên 4.75, năm 2018 tăng lên 6.23 và đến 2019 khả năng thanh toán hiện thời của công ty là 7.3.

Trong giai đoạn từ 2016 - 2019 chỉ số thanh toán hiện thời của cơng ty ln cao hơn so với mức bình qn ngành, điều này cho thấy rằng khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn đang được giữ ở mức ổn định hơn so với các đối thủ cùng ngành, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay vàmức độ mà doanh nghiệp đảm bảo chi trả các khoản nợ là cao hơn các đối thủ cạnhtranh khác, tình hình tài chính của công ty được đánh giá là tốt.

b. Khả năng thanh tồn nhanh

Thơng số này là một cơng cụ hỗ trợ bổ sung cho thơng số khả năng thanh tốnhiện thời khi đánh giá về khả năng thanh tốn. Nó giống với thơng số khả năng thanh tốn hiện thời ngoại trừ đặc điểm khơng có hàng tồn kho trên tử số vì hàng tồn kho thuộc loại tài sản có tính khả nhượng thấp nhất trong số các tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh phản ánh việc cơng ty có thể thanh tốn được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.

<small>Khảnăngthanhtoánnhanh=</small><sup>Tài sảnngắnhạn−Hàngtồnkho</sup><small>Nợ ngắnhạn</small>

</div>

×