Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 40 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
🙣🙡🕮🙣🙡🙣🙡🕮🙣🙡
6. <b>Phong tục tập quán và thói quen của người Brazil ... 20 </b>
<b>PHẦN III: GIỚI THIỆU VỀ VĂN HÓA KINH DOANH TẠI BRAZIL ... 22 </b>
1. <b>Giớ</b>i thi<b>ệu văn hóa kinh doanh ... 22 </b>
2. <b>Đo lường văn hóa ... 24 </b>
<b>PHẦN IV: SO SÁNH VĂN HÓA KINH DOANH CỦA VIỆT NAM VÀ BRAZIL ... 29 </b>
1. <b>So sánh văn hóa Brazil với Việt Nam ... 29 </b>
2. Các l i khuyên dành cho các doanh nghi p Vi t Nam khi kinh doanh <b>ờệệở thị trường </b>Brazil. ... 31
a. Chi<b>ến lượ</b>c thâm nh p th <b>ậị trường ... 31 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Brazil giáp biên giới với nhiều quốc gia khác, bao gồm Venezuela, Guyana, Suriname, Guiana Pháp, Colombia, Peru, Bolivia, Paraguay, Argentina và Uruguay. Điều này tạo ra một vị trí địa lý độc đáo cho Brazil, với sự đa dạng về cảnh quan và môi trường tự nhiên.
Brazil nằm trong khu vực Amazon, có phần lớn rừng mưa Amazon rừng mưa nhiệt - đới lớn nhất trên thế giới. Ngồi ra, Brazil cịn có nhiều dãy núi, hồ, sông và sa mạc. Dãy núi nổi tiếng nhất là dãy núi Serra do Mar và Serra do Espinhaỗo. Sụng Amazon sụng ln nht - th gii cũng chảy qua Brazil.-
Với diện tích hơn 8,5 triệu km², Brazil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới. Do vị trí địa lý và diện tích rộng lớn, Brazil có đa dạng về khí hậu và mơi trường tự nhiên. Có các vùng đất thấp ẩm, rừng mưa nhiệt đới, vùng đồng cỏ, vùng sa mạc và vùng núi.
Dân số Brazil được ước tính vào khoảng 217 triệu người. Dân số hiện tại của Brazil là 217.041.782 người vào ngày 28/10/2023 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Brazil hiện chiếm 2,69% dân số thế giới. Brazil đang đứng thứ 6 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Brazil là 26 người/km2.
Brazil là một quốc gia đa dân tộc, với sự đa dạng về nguồn gốc dân tộc và di sản văn hóa. Dân số Brazil bao gồm người da trắng chủ yếu gốc châu Âu, người da đen gốc Phi, người da màu da trắng da đen, người da màu da trắng da da cam, và các nhóm dân tộc thuộc các dân tộc địa như người Tupi Guarani, Xavante, Yanomami và nhiều nhóm dân tộc khác.-
Sự phân bố dân cư trong Brazil không đồng đều, với các khu vực đô thị như thành phố São Paulo, Rio de Janeiro, Salvador và Brasília có dân số đơng đúc. Khu vực Amazon và các vùng đồng cỏ ở miền Trung và miền Bắc Brazil có dân số thưa thớt hơn.
Tuy dân số Brazil đáng kể, nhưng quốc gia này cũng đối mặt với các thách thức về phát triển và phân phối tài nguyên, cung cấp dịch vụ công cộng và giảm bớt bất đẳng xã hội.
Tỉ lệ tăng dân số: Brazil có tỉ lệ tăng dân số tương đối ổn định, tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ tăng dân số đã giảm đi do giảm tỉ lệ sinh và tăng tỉ lệ suy giảm tử vong. Sự gia tăng dân số chủ yếu do tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ tử vong.
Độ tuổi trung bình: Độ tuổi trung bình của người dân Brazil là khoảng 32,7 tuổi. Tuy nhiên, như nhiều quốc gia khác, Brazil cũng đang trải qua quá trình lão hóa dân số, với tỷ lệ người cao tuổi tăng lên.
Đơ thị hóa: Brazil có một tỷ lệ đơ thị hóa cao, với khoảng 87% dân số sống trong thành phố và khu vực đô thị. Các khu vực đô thị lớn như São Paulo, Rio de Janeiro và Brasília thu hút sự di cư từ các vùng nơng thơn và là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của quốc gia.
3.<b> Ngơn Ngữ</b>
Ngơn ngữ chính thức và phổ biến nhất ở Brazil là tiếng Bồ Đào Nha (Portuguese). Đây là ngôn ngữ mẹ đẻ của hơn 99% dân số Brazil và được sử dụng trong các lĩnh vực chính như chính trị, giáo dục, kinh tế và truyền thông. Brazil là quốc gia duy nhất ở Nam Mỹ mà tiếng Bồ Đào Nha là ngơn ngữ chính thức. Tiếng Bồ Đào Nha ở Brazil có sự đặc trưng và biến thể riêng, được gọi là "tiếng Bồ Đào Nha Brazil" (Brazilian Portuguese). Một số từ ngữ, ngữ pháp và cách diễn đạt có sự khác biệt so với tiếng Bồ Đào Nha ở Bồ Đào Nha và các nước nói tiếng Bồ Đào Nha khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">6 Nguyên nhân của việc Brazil là nước duy nhất ở châu Mỹ sử dụng tiếng Bồ Đào Nha một cách chính thức: năm 1500, nhà thám hiểm Pedro Alvares Cabral người Bồ Đào Nha đã khám phá ra Brazil. Quốc gia này từng là thuộc địa của Bồ Đào Nha kể từ đó. Năm 1775, các ngôn ngữ địa Brazil bị cấm. Dần dần, tiếng Bồ Đào Nha chiếm ưu thế. Một số ngôn ngữ châu Phi, ngôn ngữ thiểu số Amerindian cũng biến mất khi người Bồ Đào Nha nhập cư vào Brazil.
Brazil cịn là một quốc gia đa ngơn ngữ: Ngồi tiếng Bồ Đào Nha, Brazil cũng có sự đa dạng ngơn ngữ đáng kể. Có khoảng 180 ngơn ngữ địa được sử dụng bởi các dân tộc địa phương, bao gồm ngôn ngữ Tupi Guarani, Xavante, Yanomami và nhiều ngôn ngữ khác. Một số trong -số này đã nhận được sự cơng nhận chính thức và được sử dụng trong giáo dục và các văn chính thức. Các ngơn ngữ nhập cư của Brazil bao gồm tiếng Catalunya, tiếng Hà Lan, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Ả Rập Bắc Levantine, tiếng Turoyo và tiếng Vlax Romani, cũng như các ngơn ngữ chính thống khác của châu Âu như tiếng Đức, tiếng Ý, tiếng Ba Lan và tiếng Ukraina.
Tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha cũng được sử dụng ở Brazil: trong một số lĩnh vực và khu vực đặc biệt tại Brazil, như du lịch, kinh doanh quốc tế và giao tiếp với du khách nước ngoài. Tuy nhiên, khả năng sử dụng tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha có thể khác nhau tùy theo khu vực và người dân.
- Có thể nghĩ rằng tiếng Tây Ban Nha sẽ khá phổ biến ở quốc gia Mỹ Latinh này, nhưng theo Ethnologue, chỉ có 460.000 người nói tiếng Tây Ban Nha ở Brazil. Trong làn sóng di cư lớn từ Tây Ban Nha đến Brazil giữa năm 1880 và năm 1930, nhiều người nhập cư có gốc gác từ Galicia, nơi có ngơn ngữ gần giống với tiếng Bồ Đào Nha hơn tiếng Tây Ban Nha. Do đó, phần lớn họ đã hịa nhập vào nền văn hóa nói tiếng Bồ Đào Nha. Với truyền thống từ lâu muốn được công nhận là khác biệt với các nước Mỹ Latinh khác, điều có thể giải thích cho việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">khơng có sự trao đổi nhiều giữa hai ngôn ngữ này, cho đến rất gần đây, tiếng Tây Ban Nha đang được người Brazil dùng như một ngôn ngữ thứ hai hoặc thứ ba. Nhưng ở các vùng của Brazil giáp biên giới với các quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha, người ta có thể gặp một ngơn ngữ pidgin được gọi là Portol (hoặc Portunhol, tùy vào người đang nói chuyện với bạn).
Sự đa ngơn ngữ và sự đa dạng văn hóa: Sự đa ngơn ngữ và đa dạng văn hóa của Brazil tạo nên một môi trường phong phú và độc đáo. Sự giao thoa giữa tiếng Bồ Đào Nha và các ngôn ngữ địa đã tạo ra một sự phong phú trong ngôn ngữ, âm nhạc, nghệ thuật và văn hóa Brazil.
Đồng Real (BRL) là đơn vị tiền tệ chính thức và được chấp nhận trong tất cả các giao dịch thương mại, mua hàng hóa và dịch vụ trong Brazil.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">8 5.<b> Thủ đơ</b>
Thủ đơ của Brazil là Brasília. Nói Brasilia đặc biệt nhất thế giới vì đây là một trong những thủ đô đẹp nhất hành tinh là thành phố duy nhất được xây trong thế kỷ 20 nhưng lại - được UNESCO công nhận là di sản thế giới.
- Vị trí: Brasília nằm ở Trung tâm của Brazil, trong vùng hành chính gọi là "Distrito Federal" (Khu Liên bang). Thành phố nằm cách các thành phố lớn nhất Brazil như São Paulo và Rio de Janeiro khoảng 1.000 km về phía tây bắc. - Lập quốc: Brasília được lập quốc vào ngày 21 tháng 4 năm 1960. Thành phố
được xây dựng như một dự án quan trọng trong q trình định đơ khu vực trung tâm của Brazil, thay thế thủ đô cũ là thành phố Rio de Janeiro.
- Thiết kế và kiến trúc: Brasília được thiết kế bởi kiến trúc sư người Brazil Oscar Niemeyer và được lên kế hoạch bởi kỹ sư Lúcio Costa. Đặc trưng của kiến trúc Brasília là các tịa nhà và cơng trình hiện đại, với các khối hình học đơn giản và sự tối giản trong thiết kế. Thành phố có nhiều cơng trình nổi tiếng như Nhà hát Quốc gia, Nhà thờ Đức Bà Brasília và Cơng viên quốc gia Brasília.
- Chính trị và hành chính: Brasília là trung tâm chính trị và hành chính của Brazil. Đây là nơi đặt trụ sở của Tổng thống, Quốc hội Liên bang và các cơ quan chính phủ liên bang khác. Thủ đô cũng là trung tâm quan trọng cho các hoạt động chính trị, ngoại giao, kinh tế và văn hóa của quốc gia.
- Dân số: Dân số của Brasília là khoảng 3,1 triệu người (ước tính vào năm 2021). Thành phố có một sự đa dạng dân tộc và văn hóa, thu hút người dân từ khắp Brazil và cả nước ngồi.
Brasília là một biểu tượng quan trọng của kiến trúc và quy hoạch đô thị hiện đại, và được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào năm 1987.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">6.<b> Chính trịChính quyền liên bang </b>
- T ng th ng và Chính ph : T ng th ng phổ ố ủ ổ ố ải là công dân Brasil, được sinh ra Brasil và ởtuổ ối t i thi u là 35. Hiể ến pháp năm 1997 cho phép Tổng thống có th giữ chức nhiều ểnhi m kệ ỳ, mi n là không quá 02 nhi m kễ ệ ỳ liền nhau (m i nhi m kỗ ệ ỳ là 04 năm). Tổng thống mới s được c tri tr c ti p b u, kèm Phó T ng th ng mẽ ử ự ế ầ ổ ố ới 90 ngày trước khi đương kim Tổng th ng mãn nhi m. ng viên t ng th ng ph i thuố ệ Ứ ổ ố ả ộc đảng phái chính tr ịnào đó và để đắc cử, phải giành được đa số tuyệt đối (trên 50%) phiếu bầu. Nếu không ứng viên nào giành được đa số phiếu tuyệt đối thì cuộc bầu cử lần hai sẽ được tổ chức trong vịng 20 ngày k t khi cơng b k t qu b u c lể ừ ố ế ả ầ ử ần đầu.
Theo Điều 84 Hiến pháp năm 1988, Tổng th ng Brasil có th m quy n r t lố ẩ ề ấ ớn: đứng đầu và qu n lý ngành hành pháp; b nhi m bả ổ ệ ộ trưởng, th m phán tòa t i cao và các quan ẩ ốchức cao cấp hành pháp, tư pháp khác; đề xu t lập pháp; đề xu t các d chi ngân sách, ấ ấ ựk ho ch, cế ạ hương trình phát triển hàng năm, nhiều năm; phủ quy t m t ph n ho c toàn ế ộ ầ ặb dộ ự luật đã được Qu c h i thông qua; phê chu n và công b dố ộ ẩ ố ự luật đã được Quốc hội thông qua, ban hành các văn bản hướng d n thi hành lu t; thẫ ậ ống lĩnh các lực lượng vũ trang; ân xá một ph n ho c toàn ph n cho t i nhân; thi t l p, duy trì ho c c t b quan ầ ặ ầ ộ ế ậ ặ ắ ỏh vệ ới các nước; tiếp đón nguyên thủ và thủ tướng các nước; ti p nhế ận đại di n ngoệ ại giao qu c gia cố ủa các nước; đàm phán, ký kết các điều ước qu c tố ế… Giúp việc T ng ổthống là Phó T ng th ng, Hổ ố ội đồng Nhà nước, Hội đồng Qu c phòng, N i các và nhiố ộ ều cơ quan khác. Bộ máy này hợp thành với Tổng thống, tạo nên Chính phủ Brasil. Hội đồng Nhà nước là cơ quan cố v n cho T ng th ng vấ ổ ố ề nh ng vữ ấn đề quan trọng như việc liên quan đến tính ổn định c a thủ ể chế dân ch , s can thi p c a liên bang, tình ủ ự ệ ủhình an ninh, th c tr ng chiự ạ ến tranh… Hội đồng này có 14 người (Phó T ng th ng, Ch ổ ố ủtịch H viạ ện, các nhà lãnh đạo đa số và thi u sể ố ở ạ ệ H vi n, Ch tủ ịch Thượng vi n, các ệnhà lãnh đạo đa số và thiểu số ở Thượng viện, Bộ trưởng Tư pháp và 06 công dân trên 35 tu - ổi trong đó 02 người do T ng thổ ống, 02 người do Thượng viện và 02 người do H vi n b nhi m, v i nhi m kạ ệ ổ ệ ớ ệ ỳ 03 năm và không được tái b nhi m). T ng thổ ệ ổ ống cũng có th yêu cể ầu m t ho c nhi u b ộ ặ ề ộ trưởng có m t trong các phiên h p c a Hặ ọ ủ ội đồng Nhà nước khi bàn th o v ả ềlĩnh vực liên quan đến bộ, ngành đó.
Hội đồng Quốc phòng là cơ quan tư vấn an ninh - quân s cho T ng th ng v các vự ổ ố ề ấn đềliên quan đến chủ quy n qu c gia, b o v ề ố ả ệ Nhà nước và lãnh th liên bang. Hổ ội đồng Quốc phòng bao g m Phó T ng th ng, Ch t ch H vi n, Ch tồ ổ ố ủ ị ạ ệ ủ ịch Thượng viện, các b ộtrưởng tư pháp, kế hoạch, ngo i giao, an ninh, quân s . N i các Brasil hi n nay g m 21 ạ ự ộ ệ ồ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">10 b ộ và 02 văn phòng tương đương, phụ trách các b , ngành liên quan c a n n hành chính ộ ủ ềliên bang. Văn phịng Cơng tố là cơ quan cơng tố, có nhiệm vụ bảo vệ trật tự pháp lý, chế độ dân ch và các quy n không th b bãi b c a cá nhân, tủ ề ể ị ỏ ủ ổ chức và xã h i. Cịn ộVăn phịng Tư vấn cơng cộng là cơ quan đại diện và tư vấn pháp lý, có nhiệm vụ đại diện cho ngành hành pháp trong và ngồi tịa án, tư vấn pháp lu t, h ậ ỗ trợ hành pháp. - Quốc h i: Qu c hộ ố ội Brazil bao gồm Thượng nghị vi n và H ngh vi n, v i thành viên ệ ạ ị ệ ớ
là các ngh ịsĩ sinh ra tại Brasil và không gi i h n s nhi m kớ ạ ố ệ ỳ. H ngh vi n có 513 gh ạ ị ệ ếđược phân bổ cho các bang và quận đặc bi t. H ngh ệ ạ ị sĩ phải trên 21 tuổi và mỗi nhiệm kỳ là 04 năm. Thượng ngh vi n có 81 ghị ệ ế, quận đặc bi t và mệ ỗi bang đều được 03 ghế. Thượng nghị sĩ phải trên 35 tu i và m i nhi m k là 08 năm, trong đó bầu hai l n (m t ổ ỗ ệ ỳ ầ ộlần 1/3 và m t lộ ần 2/3) cách nhau 04 năm trong mỗi nhiệm k . Qu c h i n m quy n lỳ ố ộ ắ ề ập pháp, giám sát và quyết định nh ng vữ ấn đề quan tr ng cọ ủa qu c gia. Thông qua các báo ốcáo tài chính và xem xét báo cáo về thực hi n các k ho ch hành pháp; ki m tra, giám ệ ế ạ ểsát nh ng hoữ ạt động, hành vi c a toàn ngành và cá nhân các quan chủ ức hành pháp, tư pháp; phê chu n, sẩ ửa đổi ho c bãi b ặ ỏ các điều ước qu c t T ng thố ế ổ ống đã ký; cho phép ho c không cho phép T ng th ng tuyên b chi n tranh, lặ ổ ố ố ế ực lượng quân sự nước ngoài đi qua lãnh thổ…
- Hệ thống tòa án liên bang: bao g m Tòa án t i cao, Tòa án phúc th m, các tòa án khu ồ ố ẩv c liên bang, các tòa án chuyên trách (v b u cự ề ầ ử, lao động, dân s , qn s , hành ự ựchính…), các tịa án của bang, qu n liên bang và lãnh th liên bang. Tòa án T i cao liên ậ ổ ốbang g m 11 th m phán là nhồ ẩ ững ngườ ổ ếi n i ti ng, uyên bác về luật pháp, có độ tuổ ừi t 35 đến 65, được T ng thổ ống đề ử c và b nhiổ ệm sau khi Thượng vi n phê chu n vệ ẩ ới đa số tuyệt đối phi u. Th m phán c a Tòa án phúc thế ẩ ủ ẩm cũng cần tiêu chu n và s b ẩ ự ổnhiệm tương tự, nhưng chỉ cần Thượng vi n phê chu n vệ ẩ ới đa số tương đối phi u. Thế ẩm phán c a các tòa án liên bang khác ch c n ủ ỉ ầ ở m c thứ ấp hơn 30 đến 65 tu i và không cổ ần sự phê chu n cẩ ủa Thượng viện…
T t c các thấ ả ẩm phán liên bang đều được b nhi m v i nhi m k ổ ệ ớ ệ ỳ suốt đời, được hưởng khoản lương không sụt giảm… nhưng không được gi b t cữ ấ ứ chức v nào trong b t k ụ ấ ỳcơ quan nào khác - kể cả khi đã rời khỏi vị trí thẩm phán, trừ việc đảm nhận chức vụ giảng dạy. Th m phán chỉ ẩ được tham gia xét x ử khách quan, độ ập, không được l c nhận b t k m t kho n l phí tịa án nào, vì b t cấ ỳ ộ ả ệ ấ ứ lý do gì và khơng được tham gia vào bất kỳ sự tranh t ng nào. ụ
<b>Chính quyền c p bang ấ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Chính quyền bang đượ ổ chức t c theo phân quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Mỗi bang có m t thộ ống đốc và m t phó thộ ống đốc lãnh đạo b máy hành pháp bang vộ ới nhi m kệ ỳ 04 năm. Cả thống đốc và phó th ng ố đốc đều là ch c vứ ụ được c tri b u trử ầ ực tiếp, vào thời gian trước ít nh t là 90 ngày so v i ngày mãn nhi m nhi m kấ ớ ệ ệ ỳ hi n t i. ệ ạKhác v i chính quyớ ền liên bang, trong cơ quan lập pháp m i bang ch có m t vi n duy ỗ ỉ ộ ệnh t gấ ọi là ngh vi n bang. T ng s ngh ị ệ ổ ố ị sĩ được quy định gấp 3 l n t ng s các h ngh ầ ổ ố ạ ịsĩ của bang đó trong Hạ viện liên bang. Hầu hết mỗi bang đều có một tòa án tối cao bang, m t tòa án phúc th m, nhi u tòa án khu vộ ẩ ề ực và lưu động, cùng chia s quy n lẻ ề ực tư pháp và xét xử, phán quyết theo trình tự từ tịa cấp thấp lên tịa cấp sát trên. Mọi vụ vi c ch ệ ỉ được coi là gi i quy t xong c p bang sau khi thơng qua tịa án t i cao bang. ả ế ở ấ ố- Chính quy n khu về ực liên bang: có cơ cấu tổ chức và th m quy n, quan h , hoẩ ề ệ ạt động
như chính quyền bang. Mỗi khu vực liên bang cũng có cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp (tương tự chính quyền bang). Hiến pháp liên bang quy định đối mỗi khu vực liên bang có 100.000 dân tr lên thì b t bu c ph i có hở ắ ộ ả ệ thống tòa án xét x t 02 cử ừ ấp trở lên, cùng các cơ quan tư pháp như văn phịng cơng tố, văn phịng tư vấn cơng cộng…- Chính quy n quề ận và lãnh địa liên bang: cũng tổ chức tương tự như chính quyền bang
và khu vực liên bang, tuy nhiên không được chia nhỏ thành các địa phương hay đô thịgiống như bang và khu vực liên bang.
<b>Chính quyền địa phương </b>
Mỗi bang ho c khu vặ ực liên bang được chia làm nhiều đơn vị hành chính địa phương và đơ thị. Mỗi đơn vị cơ sở này có những quyền mà bang ho c khu vặ ực liên bang ủy thác, đồng thời có các quy ch , lu t lế ậ ệ riêng để áp d ng, th c hi n nhi m v qu n lý nh ng hoụ ự ệ ệ ụ ả ữ ạt động cơ bản tại khu v c mình. ự
<b>Quân đội </b>
Brazil hi n là qu c gia có lệ ố ực lượng quân độ ới l n nh t M Latinh, bao g m 3 b ph n chính là ấ ỹ ồ ộ ậh i quân, l c quân, không quân. Theo Hiả ụ ến pháp năm 1988, cảnh sát cũng được coi là một nhánh của quân đội, nhưng chịu sự chỉ huy c a tủ ừng bang. Quân đội có kho ng 60% quân s ả ốtuy n theo chể ế độ nghĩa vụ quân s dành cho nam gi i tu i tự ớ ổ ừ 21 đến 45, th i h n tham gia t ờ ạ ừ9 đến 12 tháng; cịn t nguy n thì tu i t ự ệ ổ ừ 17 đến 45, không có th i h n. Brasil cịn có lờ ạ ực lượng quân s bán chính quy và quân nhân d b . ự ự ị
7. Tôn giáo
Brazil là một quốc gia đa tôn giáo với sự đa dạng về tín ngưỡng và tơn giáo với:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">12 - 64,6% Công giáo: Thiên chúa giáo Cơng giáo: Là tơn giáo chính thống của Brazil. Thiên chúa giáo Công giáo được thành lập và phát triển bởi giáo hội Cơng giáo Rơma. Nó có một cơ cấu tổ chức phức tạp với các giáo phận, giám mục và linh mục. Các nghi lễ và thánh lễ của Công giáo rất quan trọng đối với tín đồ, và các nhà thờ Cơng giáo là nơi tôn giáo quan trọng để cử hành các nghi thức.
- 22,2% Tin lành: Tin lành là một dịng tơn giáo Kitơ giáo phổ biến tại Brazil. Có nhiều nhóm và giáo phái Tin lành hoạt động trong quốc gia này, bao gồm Tin lành truyền thống, Tin lành neo charismatic và Tin lành pentecostal. Tin lành tập trung vào - kinh thánh, đức tin cá nhân và trải nghiệm tâm linh. Các nghi lễ Tin lành có thể linh hoạt và có sự tham gia tích cực của cộng đồng.
- 8,0% Không tôn giáo
- 2,0% Thuyết thần: Candomblé và Umbanda là hai hệ thống tơn giáo thuyết thần phổ biến tại Brazil. Candomblé có nguồn gốc từ dân tộc da đỏ và người châu Phi, trong khi Umbanda pha trộn các yếu tố tôn giáo địa và Công giáo La Mã. Cả Candomblé và Umbanda tập trung vào sự thờ cúng các vị thần linh và tâm linh. Các nghi lễ thường diễn ra trong các điện thờ và có sự tham gia tích cực của cộng đồng.
- 3,2% khác: Brazil cịn có sự hiện diện của các tôn giáo khác như Hồi giáo, Do Thái và Phật giáo. Dân số Hồi giáo tại Brazil tương đối nhỏ, nhưng vẫn có các cộng đồng Hồi giáo và các nhà thờ Hồi giáo. Do Thái và Phật giáo cũng có một số tín đồ và cộng đồng nhỏ tại Brazil, đóng góp vào sự đa dạng tôn giáo của đất nước.
- Năng lực sản xuất nông nghiệp: Brazil là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về sản xuất nông nghiệp. Đất đai rộng lớn và khí hậu thuận lợi tạo điều kiện cho trồng trọt các mặt hàng như ngơ, đậu tương, đường mía, cà phê, hạt cacao và thịt gia súc.
- Ngành công nghiệp mỏ và năng lượng: Brazil có lợi thế về tài nguyên tự nhiên, bao gồm dầu mỏ, khí đốt, quặng sắt và bauxite. Quốc gia này cũng có nguồn năng lượng tái tạo phong phú, bao gồm thủy điện và điện gió, đặc biệt là trong khu vực miền Bắc và miền Đông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Công nghiệp ô tơ và hàng khơng: Brazil có ngành cơng nghiệp ơ tô phát triển mạnh mẽ, với các nhà sản xuất quốc tế như Volkswagen, General Motors và Ford có nhà máy sản xuất tại đây. Brazil cũng có một ngành công nghiệp hàng không phát triển, với Embraer là một trong những nhà sản xuất máy bay hàng đầu thế giới.
- Du lịch: Brazil có một nguồn lực du lịch phong phú, bao gồm các điểm đến nổi tiếng như thành phố Rio de Janeiro với tượng Nữ thần Công lý, Bãi biển Copacabana, và Lễ hội Carnival; khu vực Amazon rừng nhiệt đới; và thác Iguazu nổi tiếng. Du lịch đóng góp vào tạo ra thu nhập và việc làm cho nền kinh tế Brazil.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">14
Văn hóa của Brazil chủ yếu dựa trên nền văn hóa của Bồ Đào Nha. Nước này đã từng là thuộc địa của Bồ Đào Nha trong vòng ba thế kỷ và những người dân di cư Bồ Đào Nha đã mang đến cho Brazil những nền tảng quan trọng của nền văn hóa nước này là tiếng Bồ Đào Nha, đạo Công giáo và kiến trúc. Bên cạnh đó cịn có những phong tục tập quán và lối sống đặc trưng của người dân Bồ Đào Nha.
Là một đất nước đa chủng tộc với nhiều màu sắc văn hóa, Brazil cịn chịu ảnh hưởng của nhiều dân tộc khác. Những người thổ dân châu Mỹ có ảnh hưởng đến vốn từ vựng và ẩm thực của Brazil, trong khi người da đen gốc châu Phi, vốn được mang đến Brazil để làm nơ lệ trước kia, lại có ảnh hưởng quan trọng trong âm nhạc và các điệu nhảy của nước này.
Tiếng Bồ Đào Nha có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với nền văn học của Brazil. Năm 1822, Brazil giành được độc lập và sau đó là những chuyển biến mới trong nền văn học của nước này. Chủ nghĩa lãng mạn xuất hiện cùng với những tác phẩm văn học về những người thổ dân và người da đen, cũng như phản ánh và quan tâm hơn đến các vấn đề xã hội. Văn xuôi được sử dụng nhiều hơn. Với ảnh hưởng của chủ nghĩa tự nh iên, các tác phẩm văn học thời kỳ này phản ánh nhiều phương diện và tầng lớp xã hội.
Có thể thấy rằng, văn hóa của Brazil là sự giao thoa và hòa trộn giữa nhiều quốc gia, nhiều dân tộc, đây cũng chính là một “điểm nhấn” khiến nơi đây càng nổi bật hơn.
1.<b> Các công trình kiến trúc </b>
Tượng Chúa Cứu Thế Cristo Redentor tại Rio de Janeiro
Tượng Chúa Kito C u Th là mứ ế ột cơng trình điêu khắc vô cùng n i ti ng n m t i trung ổ ế ằ ạtâm c a thủ ủ đô Rio De janeiro, Brazil. Tượng tạc theo trường phái Art Deco, cao 30 mét (98 ft), đặt trên b cao 8 mét (26 ft), s i tay cệ ả ủa tượng là 28 mét (92 ft), n ng 635 t n, nặ ấ ằm trên đỉnh c a núi Corcovado cao 700 mét (2.300 ft), thu c công viên qu c gia rủ ộ ố ừng Tijuca hướng v phía ề
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thành ph . Là m t biố ộ ểu tượng c a Kitô giáo Brazil, tr thành mủ ở ở ột hình tượng văn hóa của c ảthành ph Rio de Janeiro và qu c gia Brazil. B c tố ố ứ ượng này cũng đã đượ ổ chức t c UNESCO công nh n là m t trong b y k quan c a thậ ộ ả ỳ ủ ế giới m ới.
<b> Thánh địa Bom Jesus tại Congonhas </b>
Thánh đường Bom Jesus do Congonhas bắt đầu xây dựng vào năm 1757. Việc xây d ng ựthánh đường hình thành sáu nhà nguyện. Nhà thờ Bom Jesus do Matosinhos và thờ của các vị tiên tri (m t khu vộ ực lưu giữ các tác phẩm điêu khắc) mất hơn một trăm năm để xây dựng. Được coi là m t ki t tác c a kiộ ệ ủ ến trúc Baroque, nó được xây d ng b i Aleijadinho và Manoel da ự ởCosta Athayde. Nó được cơng nhận là một di sản vào năm 1985 và là một minh chứng của truy n thề ống văn hóa, và "một ki t tác c a thiên tài sáng t o." ệ ủ ạ
<b> Jesuit Missions của Guaranis – Tàn tích của São Miguel das Missões</b>
São Miguel Arcanjo, được thành lập năm 1687, là một sứ mạng nơi linh mục châu Âu của Hiệp hội Jesus truyền giáo cho người xứ Brazil. Sự tiếp xúc mãnh liệt giữa người Brazil địa và người châu Âu đã khởi nguồn cho một hoạt động nghệ thuật độc đáo gọi là ‘Missionary Baroque’, pha trộn giữa thẩm mỹ địa và châu Âu. Các di tích đã được đưa vào danh sách của UNESCO năm 1985.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">16
<b> Trung tâm lịch sử của Salvador da Bahiah </b>
Được thiết kế bởi Luis Dias, bố cục đô thị lịch sử của thành phố được phân chia giữa Cidade Baixa (Trung tâm thành phố, bao gồm cảng) và Cidade Alta (khu dân cư, bao gồm các trung tâm hành chính và tơn giáo). Kiến trúc hồnh tráng của nó đạt đến đỉnh cao vào thế kỷ 17 và 18 do sự chuyển đổi từ thời Phục hưng sang thời kỳ Baroque. Các tòa nhà biểu tượng của thị trấn là từ thời kỳ này, như Nhà thờ Salvador (trước đây là Nhà thờ Dòng Tên) và Nhà thờ và Tu viện Sao Bento. Trung tâm lịch sử của Salvador da Bahia đã trở thành một di sản vào năm 1985.
2.<b> Âm nhạc</b>
Lịch sử âm nhạc truyền thống của Brazil là những lằn ranh mờ giữa các yếu tố như: sự thiêng liêng và dơ bẩn; nông thôn và thành thị; văn hóa địa, Bồ Đào Nha (văn hóa Luso-Hispanic) và nét văn hóa châu Phi; hay giữa truyền thống, nghệ thuật cổ truyền và âm nhạc đương đại. Tuy vậy chính sự tương tác này đã giúp cho nền âm nhạc của Brazil mang một nét hồn tồn riêng biệt khơng lẫn vào đâu được, và sự khác biệt này được định hình rõ nét nhất với nhạc samba.
Người Brazil thường thích ca hát, nhảy múa dựa trên những nền nhạc dân gian sẵn có. Những điệu samba thường được thể hiện nhiều nhất trên cả nền nhạc hiện đại và dân gian, ngồi ra người ta cịn nhảy các điệu như bossa nova.
3.<b> Lễ hội</b>
<i>● Lễ hội Carnival </i>
Carnival là lễ hội đường phố được diễn ra vào trước mùa Chay và thường chấm dứt vào ngày thứ tư Lễ Tro, các sự kiện chính thường diễn ra trong tháng hai. Carnival xuất phát từ Latinh “carnam levare”, nghĩa là “kiêng, tránh xa thịt”. Việc loại bỏ thịt là yêu cầu trong Mùa Chay, giai đoạn kiêng cữ nhằm mục đích thanh luyện do Giáo hội Cơng giáo đề ra trong vịng 40 ngày trước lễ Phục sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Carnival chính là thời khắc để quên đi những gian khổ, khó khăn của cuộc sống thường nhật và kiếm tìm hạnh phúc.
Festival de Cachaỗa
c t chc ti Paraty, phía Nam của Rio de Janeiro, thường diễn ra vo thỏng 8. L hi de Cachaỗa c t chc dnh riờng cho cachaỗa - mt loi ru quc gia được làm từ mía. Các chương trình thú vị ở lễ hội phải kể đến như trình diễn samba, âm nhạc reggae, forro… Ngồi thưởng thức các món ăn truyền thống địa phương, các gian hàng ở đây tràn ngập những món đồ thủ cơng, lưu niệm đặc trưng của Paraty. Lễ hội này là cơ hội tuyệt vời để thng thc nhiu loi cachaỗa khỏc nhau.
Semana Santa - <i>Lễ kỷ niệm Tuần Thánh </i>
Được tổ chức vào tuần lễ thánh, Semana Santa là Lễ Phục sinh ở Brazil. Với dân số Công giáo lớn nhất thế giới, đây chắc chắn đây là một trong những lễ hội quan trọng nhất của Brazil cũng như đánh dấu sự bắt đầu của mùa thu ở đất nước này.
Lễ hội kéo dài một tuần, được bắt đầu từ việc ghé thăm những người thân yêu và gần gũi, trao nhau những lời chúc tốt lành bằng trứng và sơcơla.
<i>● Lễ hội văn hóa dân gian Parintins </i>
Đây là lễ hội hàng năm của vùng Parintins và được tổ chức trong thời gian ba ngày vào cuối tháng 6. Điểm nhấn chính của lễ hội là sự tái hiện câu chuyện huyền thoại về chú bị được tái sinh thơng qua âm nhạc và những điệu múa dân gian. Cùng với đó là các cuộc diễu hành sơi động trên đường phố.
Cịn được gọi là Festival do Boi Bumba hoặc Bumba Meu Boi, lễ hội này nhằm giới thiệu các truyền thống và văn hóa dân gian của người Amazonas.
● Festa Junina
Festa Junina còn gọi là lễ hội thu hoạch ngô lễ hội truyền thống ở Brazil được tổ chức - với quy mô rộng lớn trên khắp lãnh thổ của quốc gia này. Lễ hội được tổ chức trong cả tháng Sáu nhằm tôn vinh cuộc sống nông thôn, ẩm thực và những điệu nhảy của người dân Brazil. Trang phục phổ biến của lễ hội là áo sơ mi ca rơ, mũ rơm và hình tàn nhang được vẽ trên mặt, chủ yếu là trẻ em.
4.<b> Ẩm thực</b>
Ẩm th c Brazil là s pha tr n gi a n n m thự ự ộ ữ ề ẩ ực địa v i nhiớ ều nước khác. Điều đó xuất phát t nhừ ững người da đỏ địa, nô l c a châu Phi và dân nhệ ủ ập cư từ châu Âu. Chính vì v y, ậnhững món ăn ở đây tuy độc đáo nhưng lại khá d ễ ăn đố ới v i m i th c khách trên thọ ự ế giới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">18 Các món ăn ở Brazil đa phần đều được chế biến từ khoai mì, các loại đậu, trái cây,… Người dân ở đây thường chế ế bi n nguyên li u theo cách gi ệ ữhương vị nhiên nh t có th cho tự ấ ểmón ăn.
Ở ỗ m i vùng sẽ có những đặc trưng về m thực riêng. mi n Bắc, m th c Brazil chịu ẩ Ở ề ẩ ựsự ảnh hưởng lớn từ châu Phi. Các món ăn ở đây thường không thể thiếu dầu dừa và dầu cọ. Đó là hai nguyên liệu đặc trưng của người châu Phi để tạo vị béo. Ở miền Nam thì phong cách nấu ăn lạ ấi r t gi ng v i nhố ớ ững nước ở châu Âu. H r t thích dùng các lo i thọ ấ ạ ịt đỏ trong bữa ăn c a mình. ủ
Tuy có nh ng s phân hố vữ ự ề ẩm th c vùng miự ền nhưng ở Brazil v n có các t p quán ẫ ậăn uống mang đậm s c dân t c. H ắ ộ ọ không dùng tay để ăn như người châu Phi mà h s s d ng ọ ẽ ử ụdao, muỗng và nĩa. Bên cạnh đó, để kích thích v giác, hị ọ thường dùng rượu hoặc đồ ố u ng có cồn trước bữa ăn.
Một nét đặc trưng của ẩm th c Brazil nự ữa đó là trong một b a s ln có s k t hữ ẽ ự ế ợp giữa nh ng thức ăn có chứa tinh bột và chất đạm. Bên cạnh đó, ở đất nướữ c này cịn có các món bánh dành cho người ăn chay rất ngon làm t u nành ho c phô mai. ừ đậ ặ
<b>6 món ăn làm nên nét đặc sắc cho ẩm thực Brazil </b>
● Coxinhas: Nhắc đến ẩm thực Brazil thì khơng thể thiếu món Coxinhas. Đây là một loại bánh được làm từ thịt gà, phô mai, trứng, hành tây, cà rốt và được nêm nếm bằng những loại gia vị đặc trưng của người dân đất nước này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">● Feijoada: Là món ăn mang hương vị đặc trưng của ẩm thực Brazil. Nó là sự kết hợp giữa thịt heo hun khói và đậu đen được hầm nhừ.
● Churrasco: Món này có thể được chế biến từ rất nhiều loại thịt khác nhau, tơm, xúc xích,… Để giữ được độ ẩm mềm vừa phải của miếng thịt thì người dân ở đây thường nướng nó trên loại bếp Churrasco Queira đặc trưng ở Brazil.
● Bolinhos de bacalhau: Là món bánh đặc sản của Brazil. Sự thơm ngon của nó là nhờ vào cá tuyết xay nhuyễn với lòng đỏ trứng gà. Hỗn hợp này sẽ kết hợp với các loại gia vị đặc trưng của Brazil rồi đem đi chiên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">20 ● Tapioca: Đây là một món ăn nhanh rất phổ biến ở Brazil. Được làm từ bột khoai mì cán mỏng kết hợp với giăm bông, phô mai và trứng rồi đem đi nướng. Món này cịn được người dân biến thể với nhân ngọt từ chuối, socola, dâu tây,…
● Romeu e Julieta: được coi là món tráng miệng hoặc món ăn nhẹ của người Brazil. Món ăn này vơ cùng đơn giản. Nó là sự kết hợp của những miếng mứt ổi xếp xen kẽ với pho mát trắng sau đó dùng tăm xiên lại.
5.<b> Trang phục</b>
Trang phục dân tộc của Brazil khá sặc sỡ và chỉ thường được diện trong những dịp lễ hội. Trong đời thường người Brazil ăn mặc các trang phục thông thường, đôi khi khá mát mẻ vì thời tiết tại đây rất nóng. Nhưng trong cơng việc các trang phục đều rất kín đáo, đề cao tính lịch sự.
6.<b> Phong tục tập quán và thói quen của người Brazil</b>
<b> Thói quen khi ăn </b>
</div>