Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

"Tín hiệu" - Chế Lan Viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96 KB, 6 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Chế Lan Viên, “Tín hiệu”

<i>Tả một mơi son, có khi anh chỉ nói sắc sen hồ</i>

<i>Phải giấu tình cảm anh đi như ém quân trong rừng vắngChỉ vì anh nghĩ đến người độc giả mai sau</i>

<i> có cái thú đi tìm vàng trên trang giấyÐang bơi thuyền giữa sen hồ bỗng bắt gặp môi son</i>

Bài thơ trên đây gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì về đặc trưng của hoạt động sáng tạo và thưởng thức thơ ca?

- Bài thơ “Tín hiệu” của Chế Lan Viên có bố cục gồm hai phần khá rõ ràng:✔ Hai câu đầu: Chế Lan Viên nói về đặc trưng của hoạt động sáng tạo thơ ca

bằng một hệ thống ẩn dụ:

<i>● “môi son”: đối tượng miêu tả, biểu đạt thơ ca; “chỉ nói sắc sen hồ”: </i>

phương thức biểu đạt, thể hiện đối tượng của thơ ca => Thơ thường đòi hỏi một phương thức biểu đạt, mơ tả mang tính chất khơi gợi, ẩn ý(không nhất thiết cần đến một sự miêu tả trực tiếp, tỉ mỉ như ở trong văn tự sự). Bút pháp chấm phá, vì thế, được xem là bút pháp đặc trưngcủa thơ: chỉ cần dùng vài đường nét, dùng một lượng ngơn từ hữu hạnmà có thể gợi ra được thần thái, đặc trưng của đối tượng miêu tả, khơidậy những liên tưởng phong phú, mênh mông => Làm thơ, vì vậy, địihỏi một lao động ngơn từ công phu, làm sao để chữ nghĩa hàm súc, cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

đọng, mở ra nhiều khồng trống cho suy tưởng, cảm xúc, tưởng tượng.

<i>● “ giấu tình cảm của mình đi như ém quân trong rừng vắng”: thơ vốn </i>

được xem là thể loại lấy thế giới tâm trạng, xúc cảm của con người làm nội dung biểu hiện trực tiếp: “Thơ là sự tuôn chảy dào dạt của những cảm xúc mãnh liệt” => Tại sao nhà thơ phải “giấu” tình cảm của mình đi, thậm chí phải “giấu kỹ”, khơng để lộ thiên? “Giấu tình cảm” khơng phải là loại bỏ tình cảm ra khỏi thơ; nhà thơ phải dồn néntình cảm, cảm xúc của mình => điều này lại tiền giả định tình cảm trong thơ phải là tình cảm đã trở nên mãnh liệt, sâu sắc. Chế Lan Viênkhông đồng nhất bày tỏ tình cảm trong thơ với việc bng xả tình cảmấy một cách bản năng, bộc phát, thiếu sự điều tiết của trí tuệ. Tình cảm được “giấu” đi như thế là một thứ tình cảm được tự ý thức, được thanh lọc, gắn liền với những định hướng giá trị nhân văn và thẩm mỹ. Việc giấu tình cảm đi như thế làm cho bài thơ có sức gợi mở lớn cả về tình cảm lẫn tư tưởng.

● Nói tóm lại, sáng tạo thơ ca = đòi hỏi người làm thơ phải lao động trên cả ngôn từ và cảm xúc của chính mình. Thơ trữ tình là thể loại đề cao sự cô đọng, hàm súc, giàu sức gợi cả về tưởng tượng, cảm xúc và suy tư.

✔ Hai câu sau: Chế Lan Viên nhắc đến người đọc => bàn về đặc trưng của hoạtđộng tiếp nhận, thưởng thức thơ ca. Từ “chỉ vì” mở đầu câu thơ thứ ba xác nhận mối logic giữa hoạt động sáng tạo và hoạt động thưởng thức thơ ca, giữa ý thức sáng tạo của nhà thơ với nhu cầu, mong muốn của người đọc khiđọc một bài thơ => Việc nhà thơ chủ ý khai thác cách nói gián tiếp, mơ hồ, ẩn ý hay giấu tình cảm, nén tình cảm của mình khơng phải là vì nhà thơ

<i>muốn đánh đố độc giả, chơi khó độc giả mà trên thực tế, đó là vì nhà thơ nghĩ đến khối cảm thẩm mỹ mà chỉ thơ ca mới đem lại cho người đọc mà thơi. </i>

<i>● đọc thơ = “đi tìm vàng trên trang giấy”: ý nghĩa của bài thơ, giá</i>

trị thẩm mỹ của bài thơ. Ơng khơng cường điệu khi so sánhngầm ý nghĩa, giá trị thẩm mỹ của bài thơ là “vàng”. Ý nghĩahay giá trị thẩm mỹ của bài thơ thuộc bình diện cái được biểu

<i>đạt, nó khơng nằm lộ thiên: “Cái kết tinh ở thơ và muối bể/</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>Muối lắng ở ô nề, Thơ đọng ở bề sâu” (“Nghĩ về thơ” – Chế Lan</i>

<i>● Ðang bơi thuyền giữa sen hồ bỗng bắt gặp mơi son: Những gì </i>

mà nhà thơ chủ ý giấu đi, nén đi khiến cho việc độc giả đọc bài thơ cũng có những trải nghiệm bất ngờ, ngạc nhiên. Sự bất ngờ, ngạc nhiên này cũng là một đặc điểm của khoái cảm thẩm mỹ. Việc người đọc đạt đến khối cảm thẩm mỹ này cũng có nghĩa làgiữa độc giả - bài thơ – nhà thơ đã thiết lập mối mối quan hệ tri âm với nhau: độc giả phát hiện được thứ mà nhà thơ giấu đi và hiểu được ý nghĩa của hành động giấu đi đó.

<i>● Nói tóm lại, đặc trưng của hoạt động thưởng thức của thơ ca: </i>

người đọc đối diện với những khoảng trống trên bài thơ được tạonên bởi những gì nhà thơ “giấu” đi, khơng nói ngay, nói trực tiếpvà phát huy tính tích cực chủ quan của mình để chiếm lĩnh những khoàng trống ấy, để bay bổng trong tưởng tượng, để trầm tư trong chiều sâu của những khoảng trống ấy

2.2. Bình luận và chứng minh:

✔ Những gì mà Chế Lan Viên nói về hoạt động sáng tạo và thưởng thức thơ cacó sức thuyết phục khơng? Bài thơ cho thấy theo quan niệm của Chế Lan Viên, cả việc sáng tạo và thưởng thức thơ ca đều là các hoạt động thẩm mỹ. Nhà thơ giấu cảm xúc, nén câu chữ để tạo không gian tự do cho người đọc; người đọc đọc bài thơ là sống trong khơng gian nhà thơ mở ra dành cho mình, khám phá ý nghĩa của bài thơ, biến nó thành một trải nghiệm tinh thần, một trải nghiệm thẩm mỹ của bản thân.

✔ Lựa chọn các dẫn chứng để phân tích2.3. Mở rộng vấn đề

✔ Phương thức biểu đạt của thơ ca dễ hay khó? Thưởng thức thơ ca dễ hay khó? “Một VIẾT dãi dàu sinh ra ra một ĐỌC dãi dàu” (Trần Dần); Trần Dầncho rằng viết là “tự rủ mình vào cửa khó”, thách thức lớn mới sinh ra giá trị lớn và khoái cảm lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

✔ Làm thơ là phải “giấu”, phải “nén” => Làm sao để sáng tạo thơ ca không rơivào tình trạng trở nên bí hiểm, tù mù, dễ làm rối trí và gây cảm giác ngại ngần từ phía người đọc? Mọi sáng tạo thơ ca thì đều phải có “lí” bên trong của nó (“Trăng tự tử” của Hàn Mặc Tử: bài thơ tán loạn, mạch thơ linh độngvơ cùng khó nắm bắt, hình ảnh siêu thực => trạng thái nội tâm của nhân vật trữ tình trong bài thơ lại chân thực; cả bài thơ phản ánh một khao khát bứt thoát khỏi thực tại, khỏi vùng sáng rõ của lý trí để sống trong tự do của tưởng tượng). Đọc bài thơ, khám phá cái “lí” bên trong này cũng là một khoái thú thẩm mỹ.

<b>Bài tập: Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hồi Thanh đã nói về thời đại Thơ mới như </b>

<i>sau: “Tình chúng ta đã đổi mới, thơ chúng ta cũng phải đổi mới vậy”.</i>

Anh/chị suy nghĩ như thế nào về nhận định trên của Hồi Thanh? Phân tích một bàithơ trong phong trào Thơ mới 1932-1945 để làm rõ những suy nghĩ của mình về nhận định của Hồi Thanh.

CHỮA BÀI

1. Đặt vấn đề: Bàn về sự xuất hiện của phong trào Thơ mới như một tất yếu, một hiện tượng “hợp lẽ” trong tiến trình văn học.

2. Giải quyết vấn đề

2.1. Giải thích nhận định của Hồi Thanh:

=> Sự thay đổi trong thế giới tình cảm của con người, tất yếu dẫn đến sự thay đổi của thơ ca.

<i>- Tình chúng ta đã đổi mới:</i>

+ “tình của chúng ta”: thế giới cảm xúc, tâm trạng, cách con người suy tưởng, khaokhát của lớp thanh niên trí Tây học, những người tiếp xúc và chịu ảnh hưởng mạnhtừ văn hóa, văn học phương Tây thay vì nhưng truyền thống văn hóa, tư tưởng cổ điển Trung Hoa. Họ chủ yếu thuộc tầng lớp thị dân trong xã hội thuộc địa.

+ đổi mới: so với thế hệ đi trước, vốn mang một ý thức hệ khác, nếp sống và lối nghĩ gắn liền với truyền thống văn minh nông nghiệp và các tư tưởng phương Đông, đặc biệt là Nho giáo

+ đổi mới như thế nào? Ý thức cá nhân, cá tính của con người được trỗi dậy, gắn liền với nhu cầu con người muốn thể hiện và khẳng định thế giới cảm xúc và tư tưởng của mình thay cho những kinh nghiệm cộng đồng. Con người trong xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

trung đại chủ yếu sống trong ý thức về danh phận, bổn phận, thế giới tình cảm của họ gắn liền với những nội dung đạo đức hay thế sự; thế giới của cảm giác, của những rung động cá nhân, những tư tưởng độc đáo ít có cơ hội được khuyến khích bày tỏ (cái Ta > cái Tơi; ý chí > cảm xúc). Thời đại Thơ mới là thời đại cho phép con người được là chính mình, được sống với sự dị biệt của cá tính, sự phong phú của cảm giác, sự phóng khống của cảm xúc và tưởng tượng.

+ Nguyên nhân dẫn đến sự đổi mới: Nguyên nhân từ hoàn cảnh - ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đã rất sâu rộng vào mọi bình diện của đời sống xã hội thuộc địa. Ý thức cá nhân được trỗi dậy, được khẳng định mình một cách đường hồng làmột hệ quả từ cuộc tiếp xúc văn hóa này.

<i>Ngun nhân có tính quyết định ở đây là nguyên nhân bên trong, là nhu cầu “khẩn </i>

thiết đến đau đớn”: nhu cầu giải phóng và khẳng định cái tơi cá nhân, cá tính ra

<i>khỏi những giới hạn ràng buộc của văn hóa truyền thống. Đây là một nhu cầu nhânbản bởi vì nó gắn với quyền tự do biểu đạt, quyền được sống với những cảm xúc </i>

chân thành, quyền được cất lên tiếng nói riêng về khát vọng, về lẽ sống, về giá trị cuộc đời…

=> Không chỉ khẳng định phong trào Thơ mới xuất hiện là một tất yếu mà Hoài Thanh cịn muốn nói: đây là một trào lưu thơ ca mang tinh thần nhân bản.

<i>- thơ chúng ta cũng phải đổi mới vậy: Sự đổi mới này là một lẽ tự nhiên, bởi vì vốn</i>

dĩ thơ là tiếng nói trực tiếp của tình cảm con người, thơ trữ tình lấy những xúc động, tâm tư, nỗi niềm của con người cá nhân làm nội dung biểu đạt quan trọng nhất. Khi thế giới tình cảm con người có những sắc thái, những nội dung mới thì thơ cần phải có đổi mới tương ứng: nội dung đổi mới địi hỏi hình thức cũng phải đổi mới.

Đổi mới trên những khía cạnh nào? Về mặt nội dung, thơ khơng chỉ là gắn những cảm hứng đạo lý hay thế sự, gắn với ý thức của con người về bổn phận, cơng danh mà nó mở cửa cho mn vàn những trạng thái cảm xúc của con người, kể cả nhữngxôn xao, những run rẩy, rợn ngợp

Về mặt hình thức, các nhà thơ trong phong trào Thơ mới không cảm thấy tình cảm,cảm xúc của mình cịn vừa vặn với những hình thức của thơ cổ điển vốn là những mơ hình thi luật nghiêm ngặt, với những quy phạm từ mặt hinh ảnh đến giọng điệu.Phong trào Thơ mới đã kiến tạo nên câu thơ mới, thể thơ mới, giọng điệu mới, tạo hình mới… Tất cả những điểm mới này mở đường cho sự phát triển tự do hơn của thơ Việt hiện đại về sau.

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×