Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.82 MB, 123 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN
Tên đề tài: Hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội
<small>Sinh viên: Đặng Việt An</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...---- 2 5¿©2+2+++£x++Ex+rxerxeerxesrxrrrxee 1
<small>2. Mục tiêu và nhiệm vụ khóa luận...---- <Ă 2< E3 *222EE+22E+SSEEEEesseekeseeers 2</small>
3. Đối tượng và phạm Vi khóa luận...- ..-- + + 5+ 2* 3333 E*9EE£EEESeeEeeeeereerereeree 3
<small>4. Dong gop cla kha Un... ¬ấnasẮU... .. 4</small>
5. Kết cấu khóa Wann... eesseeeecssseecssseeeesseeeessneecesneecessseecssneessnseessneeecsnneeesaneessaeeesnneees 4
CHƯƠNG 1: MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VE QUAN LÝ VON DAU TƯ
XÂY DUNG CƠ BẢN TỪ NGUON VON NGAN SÁCH NHÀ NƯỚC... 51.1. _ Một số khái niệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
<small>ngân sách nha THƯỚC...- --- 5 + 111 191 vn TT TH TH HH HT nh ng 5</small>
1.1.1. Một số khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
1.1.4. Sự cần thiết của quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nƯỚC ...--- 2 £ 2 E+EE£+EE2EE£EE£EEEEEE2EEEEEEEEEEEE2EEE7E71221121 2E ce. 12
1.2. Nguyên tắc, công cụ và nội dung quản lý vốn đầu tư xây dung cơ ban từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƯỚC...-- 2-22 5£ ©2+£©S£2EE+2E++EEE£EE+2EE2EEtEE+erkesrxrrrreee 131.2.1. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà
<small>nước. 13</small>
1.2.2. Công cụ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
<small>nước. l6</small>
1.2.3. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
<small>SACH nha NUGC 117... 17</small>
1.3. Cac nhân tố ảnh hưởng đến công tác quan lý vốn đầu tu xây dựng cơ ban
010881960). án NA"... ... 23
1.3.1. Các nhân tố khách quan ...--- ¿2 s+k++E2EE+EE+EEtEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrrkerkrrex 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.3.2. Các nhân tố chủ quan...---¿- 22 5¿©2+2+++EE+2EE2EEEEEESEEE2EEE2E1E21E22E2Excrrrrree 25CHƯƠNG 2: TINH HINH QUAN LY VON DAU TƯ XÂY DUNG CƠ BAN
TỪ NGUON VON NGAN SÁCH NHÀ NƯỚC CUA HUYỆN ME LINH ... 282.1. Điều kiện cơ bản của huyện Mê Linh ...- 2-2: 255 2£S£+E2E££Ee£Eerxerxerssee 282.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Mê Linh...- - 2-2 2 22 £+s£+E+£xz£zzxzse2 282.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Mê Linh ...---2- 2 2525 s+zs+£sz +2 292.2. Tình hình cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách
<small>nhà nước tại huyện Mê Linh giai đoạn 2019 — 22]L...- -- ¿5< ++s<+<.x+sexsx++ 35</small>
2.2.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mê Linh... 352.2.2. Quy trình thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
<small>Ban QLDA DTXD tại huyên Mê Linh ...-- 2-52 55 2E22£££EEv£EtzEzEeerxerxree 40</small>
2.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Ban QLDA
<small>DTXD tại huyện Mê Linh...- 2-5-5 ©5£2SE£SE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrkrrkerkrree 572.3. Đánh giá CHUNG ...-..- --- 5 + +1 TT HH HH Hà gà 89</small>
<small>2.3.1. Những thành tựu đã dat ẨưỢC...- -- - S239 vn giết 89</small>
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...-.---2- 2: 5¿+5++++zx+zxzzsz 92
CHUONG 3: MỘT SO GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN CƠNG TÁCQUAN LY VON DAU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUAN LY DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN ME LINH...---¿c-c55cccccvcsrcxeez 1013.1... Giải pháp nâng cao năng lực và hiệu qua quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn ngân sách nhà nước tại Ban QLDA DTXD huyện Mê Linh ... 101
<small>3.2. Một vài giải pháp khác ... ..- - + s- + s13 3331191111111 11111111 rry 105</small>
3.3. Một số đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản ly
von đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước...--- -- 2z: 1073.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương...----:--2: ¿55552 107
3.3.2. Đối với HĐND huyện và Ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện ... 108
3.3.3. Đề xuất với các nhà thầu, đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn vốn NSNN cho
các dự án đầu tư XDCH...- - - St St SE 2E E1 E11115111111111151111111111111 1E. ce. 108
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">KẾT LUẬN...-2-c-c2ce+xszreresrsrsDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thựchiện dưới sự hướng dẫn, nhận xét khoa học từ thầy hướng dẫn và đơn vị thực tập. Cácsố liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hồn tồn trung
<small>thực. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.</small>
<small>Sinh viên</small>
<small>Đặng Việt An</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC TỪ VIET TAT
Viết tắt Giải nghĩa
<small>QLDA Quản lý dự ánXDCB Xây dựng cơ bản</small>
<small>NSNN Ngân sách nhà nước</small>
DTXD Đầu tư xây dung
UBND Ủy ban nhân dânHĐND Hội đồng nhân dân
TVGS Tư vấn giám sát
<small>GPMB Giải phóng mặt bằng</small>
TMĐT Tổng mức đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC SƠ ĐÒ
STT Tên sơ đồ Trang
<small>định hướng 2030</small>
6 Sơ d6 2.4: Quy trình thực hiện công tác đền bù, GPMB tại | 47
<small>Ban QLDA DTXD huyện Mê Linh</small>
<small>7 70</small>Sơ đồ 2.5: Mối quan hệ giữa các bên trong quá trình thực hiện
<small>dự án</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC CAC BANG
<small>Mé Linh giai doan 2019 — 2021</small>
6 Bảng 2.6: Bảng kế hoạch vốn dau tư từ nguồn NSNN bố tri năm 61
<small>2019 — 2021</small>
nhà nước phân bé theo ngành, lĩnh vực của huyện Mê Linh giai
<small>đoạn 2019 — 2021</small>
<small>Linh năm 2021</small>
<small>dự án của Ban QLDA DTXD huyện Mê Linh năm 2021- 2022</small>
<small>phải GPMB</small>
<small>12 72</small>Bang 2.12: Tinh hình giải ngân so với kế hoạch vốn phân bổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>hàng năm của huyện Mê Linh giai đoạn 2019 — 2021</small>
<small>ban từ ngân sách nhà nước của ban QLDA DTXD huyện Mê</small>
<small>Linh năm 2018</small>
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại địa bàn huyện Mê Linh.
<small>15 88</small><sub>Bảng 2.15: Bảng đôi chiêu sô dự án và sơ cán bộ bình qn mỗi</sub>
<small>phịng hiện có tại Ban QLDA huyện Mê Linh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">GIỚI THIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
nước, q trình đầu tư XDCB luôn là van đề đặc biệt cần quan tâm ở mọi lĩnh vực vàmọi ngành liên quan đến nền kinh tế tồn dân. Sở dĩ có điều này là do xây dựng cơbản song song không tách rời với phát triển kết cầu hạ tang kinh tế - xã hội tại các địaphương, qua đó tạo điều kiện thuận lợi, làm động lực thúc đây sản xuất, thúc đây sảnxuất, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và phục vụ cho cuộc sống người dân.Tuy nhiên,
việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta là một nhiệm vụ mang tính đặc thù,
riêng biệt, phức tạp và ln ln biến động đặc biệt là trong điều kiện cơ chế chínhsách quản lý kinh tế xã hội nói chung và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng cónhiều thay đổi, mơi trường pháp lý tại Việt Nam cịn chưa hồn chỉnh, thiếu đồng bộ,vẫn cịn những tiêu chuẩn chưa rõ ràng trong các văn bản hướng dẫn... Đặt trong tìnhhuống cụ thê tại Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Mê Linh, dù đang thực
<small>hiện theo kế hoạch hóa mục tiêu trở thành đơ thị dịch vụ phát triển ở phía Bắc thủ đơ,</small>
chú trọng và ưu tiên đầu tư cho xây dựng cơ bản, tạo đà thúc day phát triển kinh tế xã hội, và kết cầu nền tảng hạ tầng trên địa bàn nhưng trong công tác quản lý vốn đầutư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều bat cập. Cụ thé
-là do việc lập kế hoạch vốn thường niên năm thường dàn trải và phân tán;chưa đạt sự thống nhất, một số dự án chưa đủ điều kiện lại được ghi ở kế
hoạch; một số chủ đầu tư chưa nắm vững các quy định về quản lý vốn đầu
tư cũng như năng lực điều hành và khả năng phối hợp của một số Bộ,Ban, ngành và huyện cịn hạn chế; cơng tác chuẩn bị đầu tư một số dự án
chưa đạt hiệu quả phù hợp, việc quyết tốn cơng trình, dự án hồn thành
chưa được sát sao đúng mức, vấn dé thoát trong đầu tư xây dựng cơ ban
vẫn còn khá nhiều tồn tại... Ngồi ra, trong cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án huyện Mê Linh cònhạn chế do những khung pháp lý mà bên cơ quan chức năng cũng như bên nhà thầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">xây dựng cần tuân thủ còn chồng chéo, thiếu nhất qn gây khó khăn trong q trình
<small>giải ngân và quyết tốn von dau tư.</small>
Với những tồn tại khó khăn trên, rất cần thiết dé nghiên cứu khóa luận vềcơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tạihuyện Mê Linh. Dù rằng trước đó đã có các chuyên đề nghiên cứu về công tác quảnlý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng thực tế chothấy thời điểm nghiên cứu của các cơng trình là khác nhau và các vấn đề cần nghiêncứu và đề ra giải pháp lại khơng ngừng biến đổi.. Ngồi ra, các cơng trình nghiên
cứu đặt trong các phạm vi và địa bàn khác nhau về các yếu tố dân cư,
kinh tế, giáo dục, xã hội nên việc đối chiếu và ứng dụng các cơng trìnhnghiên cứu khác vào cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từnguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn hiệnnay là khơng cịn hợp lý. Việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Mê Linh là mộtyêu cầu cũng như nhiệm vụ vừa có tính thời sự lại vừa có ý nghĩa thực
tiễn, trong đó vai trị quản lý nhà nước của Đảng bộ, chính quyên địa phương và cácsở, ban ngành đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn có ý nghĩa hết
<small>sức quan trọng.</small>
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được dao tạo vàkinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập cơng tác, với mong muốnđóng góp những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản cho địa phương, em lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện Mê Linh”dé làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
<small>2. Mục tiêu và nhiệm vụ khóa luận</small>
<small>Mục đích: Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý</small>
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà tại huyện Mê Linh, đề
tài khóa luận đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tai Ban
<small>QLDA DTXD huyện.</small>
<small>Nhiệm vụ của khóa luận:</small>
<small>° Bai nghiên cứu hệ thơng hóa một sơ cơ sở lý luận vê công tác quản lý</small>
<small>vôn đâu tư xây dựng cơ bản từ nguôn vôn ngân sách nhà nước.</small>
* = Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốnNgân sách Nhà nước của huyện Mê Linh, từ đó chỉ rõ những ưu điểm,những tồn tại hạn chế và nguyên nhân phát sinh để làm cơ sở đề xuấtnhững giải pháp đề xuất hợp lý.
<small>° Dé xuât các giải pháp và đê xuât nhăm hồn thiện cơng tác quản lý von</small>
<small>đâu tư xây dựng cơ bản từ vôn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện</small>
Mê Linh đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi khóa luận
Đối tượng khóa luận nghiên cứu: Những van đề lý luận và tình hình thực tế
liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
<small>của Ban QLDA DTXD huyện Mê Linh.Pham vi khóa luận:</small>
° Vé nội dung: Bài khóa luận nghiên cứu tình hình quản lý vốn đầu tưxây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Mê Linh và đề xuấtcác giải pháp kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tuxây dựng cơ bản từ vốn NSNN tại Ban QLDA. Quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước bao gồm hai cấp quản lý là
quản lý nhà nước ở trung ương và quản lý nhà nước ở cấp địa phương.Khóa luận chi tập trung nghiên cứu trong phạm vi quản lý vốn đầu tư XDCB từnguồn vốn NSNN cấp địa phương.
+ Vé khơng gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tưXDCB trên địa bàn huyện Mê Linh, dưới góc độ quản lý vốn của Ban
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">quản lý dự án có liên hệ mật thiết cùng với chủ trương đầu tư củaUBND thành phố và huyện, các sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tưhuyện Mê Linh đề các giải pháp đưa ra có tính thực tiễn và bao qt hơn.
© Vé thời gian nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý vốnđầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Mê Linh tronggiai đoạn từ 2019 — 2021, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao cao hiệu
quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách đến năm 2030.
<small>4. Đóng góp của khóa luận</small>
Khóa luận được xây dựng dựa trên nền tảng những lý luận có hệ thống vềcác hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, cơ chế cao hiệu quả quản lý vốn
đầu tư XDCB... Cùng với đó, khóa luận phân tích, đánh giá tình hình quản lý vốnđầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Ban QLDA DTXD huyện Mê Linh giai đoạn năm
<small>2019 2021. Từ những thực tiễn trên, đánh giá các mục tiêu đã đạt được, những hạn</small>
chế còn tồn đọng cũng như nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cấp thiết nhằm nângcao hiệu quản hoạt động quan lý vốn đầu tu XDCB từ nguồn NSNN tại huyện MêLinh. Song song với đó, là sự cải thiện môi trường dau tư, đổi mới các cơ chế quảnlý nguồn vốn NSNN cho đầu tư xây dựng, phân bé hợp lý đúng mục tiêu và yêu cau,tránh lãng phí, thất thu. Qua những nghiên cứu về khóa luận, cá nhân tác giả đã phầnnào nâng cao kiến thức về hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế xây dựng nói chung
và quản lý vốn đầu tư XDCB nói riêng, từ đó nâng cao hơn về kiến thức chun mơn
với các cơng việc mang tính đặc thù về đầu tư XDCB.
5. Kết cấu khóa luận
<small>Ngồi phân mở đâu và kêt luận, danh mục các tài liệu tham khảo, mục lục,</small>
bài luận được kết cấu theo 3 chương:
* __ Chương 1: Một số van dé lý luận và thực tiễn về quan lý vốn đầu tư xây dựng
<small>cơ ban từ nguồn von ngân sách nhà nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- __ Chương 2: Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
<small>sách nhà nước của huyện Mê Linh giai đoạn 2019-2021.</small>
* Chương 3: Một số giải pháp và đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện Mê Linhđến năm 2030.
<small>1.1. Một sô khái niệm về quan ly von dau tư xây dựng co ban từ nguôn vonngân sách nhà nước.</small>
<small>1.1.1. Một sô khái niệm vốn dau tw xây dựng cơ bản từ nguồn von ngân sách nha</small>
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được phân tô theo các tiêu thức khác nhau tùy
<small>theo từng mục đích nghiên cứu và thực hiện công tác quản lý. Cùng với những phân</small>
tổ theo nguồn vốn, khu vực sở hữu và thành phần kinh tế theo từng ngành từng địaphương mà vôn đầu tư XDCB được thé hiện qua nhiều khía cạnh. Ở nội dung khóa
luận, vốn đầu tư XDCB được hiểu “bao gồm chi phí cho việc thăm dị, khảo sát vàquy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư, chi phí thiết kế cơng trình, chi phí
xây dựng, chi phí mua sắm lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, kiến trúcvà máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các tài sản có định khác được ghi trong tong dutốn”. “Vốn đầu tu xây dựng co bản từ ngân sách nha nước là một phan vốn tiền tệ
từ nguồn ngân sách nhà nước dé đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ
thuật, thiết lập và nâng cao hệ thống các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội mà khả năng thu hồi vốn chậm hoặc thấp, thậm chí khơng có khả năng thuhồi vốn những cần thiết phục vụ các mục tiêu phát triển, cũng như các khoản chi
-đầu tư khác theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Gắn với hoạt động -đầu tưxây dựng cơ bản, nguồn vốn nay chủ yếu được sử dụng đề dau tư phát triển tài sản
có định trong nền kinh tế”. “Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào may móc, thiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">yếu có tính dai hạn”. Gan với hoạt động thu chi NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
<small>được quản lý và sử dụng chặt chẽ theo quy trình và tuân thủ theo luật pháp nhà</small>
nước. Khác với đầu tư trong kinh doanh với mục đích sinh lời, đầu tư từ NSNN chủyếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế phát triển, trong nhiều
trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
<small>Von dau tư được chia ra làm nhiêu loại với các đặc trưng riêng biệt, trong</small>
đó vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cũng vậy:
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng không nhằm mục đích tại ra lợi nhuậnmà được sử dụng với mục tiêu chung vì cộng đồng, vì lợi ích lâu dài của một
<small>ngành hay một địa phương.</small>
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN phan lớn được ưu tiên cho phát triển cơ sở kết cầu
hạ tầng kĩ thuật hoặc những ngành, lĩnh vực mang tính chiến lực đặc thù của từng
<small>địa phương.</small>
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mơ khá lớn, có tính chất có định và
dài hạn, cùng với đó, sản phẩm của q trình đầu tư XDCB từ nguồn NSNN mang
<small>giá tri sử dụng lâu dai.</small>
Nhà nước là chủ thể sở hữu của vốn đầu tư XDCB từ NSNN, do đó VĐT đượcnhà nước quản lý, sử dụng và giám sát theo các quy định của luật về sử dụng và
quyết toán vốn NSNN và các luật liên quan khác.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quyết định bởi Nhà nước và mang mối quanhệ không tách rời cùng NSNN. Với mục đích phát triển kinh tế xã hội, vốn đầutư XDCB được cấp thâm quyền quyết định đầu tư, quản lý từ ban đầu cho đến
<small>khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.</small>
<small>1.1.2. Một sô khái niệm về quản lý vốn dau tw xây dựng cơ bản từ nguồn von ngânsách nhà nước</small>
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là sự tác động qua lại có mục
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đích của chủ thể quản lý chính như các cơ quan chức năng quản lý nhànước vào đối tượng quản lý là vốn đầu tư XDCB trong cả một chu trình
khép kín gồm các q trình hoạch định phân bổ vốn, sử dụng vốn và quyếttoán vốn, với mục tiêu đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN một cách cao nhất trongđiều kiện thời điểm xác định. Quản lý vốn đầu tư xây dựng hiệu quả chính là nângcao hiệu quả kinh tế xã hội, sâu xa hơn là phục vụ đời sống cho người dân, tăngtrưởng kinh tế, xã hội giáo dục giúp gia tăng GDP một cách bền vững, 6n định và
chuyên dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, khẳng định vị thế đất nước trong khu
vực và trên thé giới. Đối với các dự án theo từng quy mô, mức độ là với một số vốnxác định của Nhà nước có thê tạo ra được cơng trình có chất lượng tốt nhất, thời giannhanh nhất và chi phí ít nhất cho NSNN.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một hoạt động mang tính quy trình phứctạp vừa tuân thủ quy định quản lý trong các dự án đầu tư XDCB, vừa đảm bảo các dự
án đầu tư XDCB, vừa đảm bảo các quá trình giải ngân của nguồn vốn NSNN. Căn cứtheo Nghị định 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định quản lý, thanh toán và
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư cơng, có thể khái quát các đặc điểm của hoạtđộng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
Thứ nhất, đối tượng quản lý là nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn vốnđược cấp phát theo kế hoạch NSNN với quá trình đảm bảo tính chặt chẽ, thong nhatvề co chế các chính sách, lập kế hoạch phân bổ, xác định dự toán, định mức tiêuchuẩn, phương thức kiểm tra báo cáo, phân bổ nguồn vốn và dự toán năm,
<small>minh bạch các nguồn thu, nguồn cap phát, báo cáo quyết toán... Quản lý</small>
vốn đầu tư XDCB cũng là một van dé quan trong nam trong nội dung quản lý chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>u Triên `</small>
<small>chuan bi on giao sử dau tu</small>
<small>truong x ` hiện dự</small>
<small>x dau tu l dụngdau tư án</small>
Nguồn: Giáo trình Lập dự án dau tư
Căn cứ theo Nghị định 40/2020/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định chỉ tiết thi hànhmột số điều luật Đầu tư công và Nghị định 59/2015/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng, thì quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNNcần và phải tuân thủ các quy định và thủ tục. Vốn đầu tư dự án và quy trình thực hiện
dự án có mối liên hệ tác động qua lại không tách rời. Chỉ khi được phê duyệt về quy
hoạch và chủ trương đầu tư bởi các cấp có thẩm quyền là cơ quan nhà nước UBNDThành phố, UBND huyện thì vốn đầu tư mới được giải ngân và cấp phát cho quá trìnhthực hiện hoạt động đầu tư. Các quy tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư gắn liềncùng quá trình đầu tư xây dựng từ lúc lập dự án, chuẩn bị đầu tư đến khi triển khaithực hiện. Khi dự án đầu tư hoàn thành sẽ được thực hiện nghiệm thu và bàn giao
<small>quyết tốn cơng trình với các bên liên quan.</small>
Thứ hai, cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các chủ thê chính
gồm: cơ quan chính quyền có thắm quyền, các cơ quan chức năng nhất định được
phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lýriêng biệt phù hợp ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn. Ta xét trực quan sơ đồ
<small>sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">So đồ 1.2: Quy trình quản lý và sử dụng vốn dau tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
<small>nhà nước</small>
<small>Chủ đầu tư</small>
<small>- </small>
<small>Quản lý</small>
<small>H án Na </small>
<small>ê hoạc a</small>
<small>> hoạ </small>
<small>xây dựng </small>
<small>vôn năm cơ bản (cơ </small><sub>uan Tạ</sub>
<small>và đâu nước)</small>
Nguôn: Tác giả tự tổng hợp
* Sở Kế hoạch và Dau tư cấp tinh và thành phố, Phịng Tài chính - Kế hoạch cap
huyện có nhiệm vụ quản lý phân bổ kế hoạch vốn đối với ngân sách được cấptheo từng kế hoạch của Nhà nước.
* Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm giám sát công tác quản lý vốn và kiểm traphê duyệt thanh toán nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
* Sở Tài chính, Phịng Tài chính — Kế hoạch chịu trách nhiệm quản lý phân bồnguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư XDCB.
* Chu đầu tư kết nối cùng các co quan liên quan dam bảo hoạt động dau tư đúngmục tiêu và đúng đối tượng.
* Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu xảy ra các trường hợp gây ảnhhưởng đến tơng mức đầu tư thì chủ đầu tư cần đệ trình lên Cơ quan kế hoạch và
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Đầu tư xin giải quyết phê duyệt.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vừa đảm bảo việc sử dụng
đúng kế hoạch, mục đích, vừa phù hợp quy định, đạt hiệu quả tối đa trong nguồn lực
xác định. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợinhuận hay hiệu quả kinh tế đơn lẻ mà là hiệu quả tổng hợp: hiệu quả kinhtế - xã hội. Trên thực tế, có thể sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệuqua sử dụng vốn đầu tư XDCB_ từ nguồn NSNN như: tỷ lệ thay đối tổng
mức đầu tư các dự án; tỷ lệ số dự án đã hồn thành quyết tốn và thực
hiện đúng kế hoạch tiến độ; tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng từ nguồnNSNN; mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư xây dựng với chuyên đổi cơcấu kinh tế địa phương. Thêm đó sự kết hợp đa dạng các phương pháp phântích định tính về hiệu quả kinh tế - xã hội trong các bối cảnh biến đổi thực tế cũngnhư những tác động về môi trường là những nhân tố quan trọng giúp đánh giá hiệu
quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN chính xác.
1.1.3. Vai trị của quản lý vẫn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trị hết sức quan trọng, mang các tác động
kép: vừa là kim chỉ nam định hướng dé phat triển kinh tế - xã hội, lai vừa là công cụđiều tiết nền kinh tế và định hướng phát triển xã hội.
sự phát triển trong công tác XDCB, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tiếntiến cũng như xây dựng kết cấu hạ tầng chung cho đất nước: giao thông,thuỷ lợi, hệ thống điện, trường học, cơ sở y tế... Với các chủ trương khôngngừng phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tu XDCB từ NSNN đã
góp phần quan trọng vào việc tạo ra năng lực sản xuất chất lượng cao, có
ứng dụng khoa học công nghệ, làm động lực cho sự phát triển và kiến tạonền kinh tế quốc dân, đổi mới và tăng năng lực sản xuất, nâng cáo chất lượng lao
động, và như một kết quả tất yếu, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN mang các tác động vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành tại các vùng và địa phương, qua đó
làm giảm các tiêu cực từ vấn đề mất cân đối trong quá trình chuyển dịchcơ cấu kinh tế tại các địa phương. Bên cạnh đó, các hoạt động đầu tư phùhợp sẽ tăng sự khai thác các tiềm năng lợi thế vốn có tại địa phương vềtài nguyên, dịch vụ, du lịch. Tùy thuộc tình hình cụ thể của tùng thời kì
phát triển của đất nước nói chung và địa phương nói riêng, Đảng và Nhànước sẽ có các quy hoạch đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm,
mũi nhọn, từ đó phát triển kết cấu hạ tang phù hợp, ban hành các chính sách khuyếnkhích kip thời để tạo lập mơi trường thuận lợi, kích thích các nhà đầu tư phát triểnkinh doanh, gián tiếp thúc đây phát triển xã hội.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị như một kim chỉ nam định hướnghoạt động đầu tư từ tư nhân và ngoài nước trong nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB từNSNN đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư của các quốc gia, đặcbiệt là tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Hàng năm, Nhà nước đã tríchra nguồn vốn khá lớn vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tínhchiến lược, điều đó khơng những có vai trị dẫn dắt hoạt động đầu tư trongnền kinh tế quốc dân mà cịn góp phần định hướng hoạt động và mục tiêu
lâu dài của nền kinh tế. Mục đích muốn thơng qua các chủ trương kế hoạch
đầu tư các ngành, lĩnh vực ấy nhằm tác dụng kích thích các chủ thể kinh
tế tư nhân trong và ngoài nước, các doanh nghiệp trong xã hội đầu tư phát
triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác khơng ngừng tìmtoi và ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng hạ tang va phát triểnkinh tế - xã hội. Trên thực tế, có thể nhận thấy rõ ràng tác động tương sinh gắn với
việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông mở rộng, nâng cấp là sự phát triển
mạnh mẽ các khu công nghiệp, khu chế suất, khu thương mại, các cơ sở kinh doanh
<small>và khu dân cư.</small>
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN như một giải pháp cho việc giải quyết các vấn
đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, phát triển vùng khó khăn. Với việc đầu tư phát
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>triên kêt câu hạ tâng, các cơ sở sản xuât - kinh doanh và các cơng trình</small>
<small>văn hố, xã hội góp phan quan trọng vào việc giải quyêt việc làm, tăng thunhập, cải thiện và nâng cao đời sơng vật chât và tính thân cho người dân.</small>
Thứ năm, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nhân tố điều kiện ảnh hưởng đến sựtiếp nhận và ứng dụng các kĩ thuật công nghệ khoa học nhằm phục vụ cho
mục tiêu phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Ban thân hoạt động đầu tư luôn gan liền với những sự mới mẻ, về ngànhmới, về lĩnh vực mới hay các phát minh mới, vì vậy, đầu tư XDCB sẽ
tác động đến sự phát triển ngành và các sản phẩm, qua đó nâng cao sự
cạnh tranh (mang tính lành) góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ của sản
<small>xt, nâng cao năng suât, chât lượng và hiệu quả của nên kinh tê.</small>
1.1.4. Sự can thiết của quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguôn von
<small>ngân sách nhà nước</small>
Su cần thiết, tam quan trọng của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thé
<small>hiện trên các khía cạnh sau:</small>
Thứ nhất, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm nâng cao hiệu quảđầu tư tiết kiệm, chống lãng phí, thất thốt trong đầu tư XDCB, đảm bảochất lượng và tiến độ thi công. Dự án đầu tư XDCB là một hệ thống gồm
nhiều công đoạn phức tạp trong đó có nhiều cơng việc mang tính đặc thù
riêng biệt mà nhiều khi một mình chủ đầu tư khơng thể đảm đương vàhoàn thành. Phần lớn các dự án đầu tư XDCB được thực hiện bởi nhiều
<small>đơn vị, mỗi đơn vị đảm nhận mỗi công việc riêng dưới sự quản lý chung,</small>
nhất quán của chủ đầu tư. Do đó việc quản lý vốn đầu tư XDCB trở lênrất khá khó khăn nếu thiếu sự đồng bộ trong khâu quản lý, giám sát và
vận hành. Làm thế nào đảm bảo sử dụng vốn đầu tư XDCB đúng mục đích, tránh
thất thốt, vừa đảm bảo tiến độ, chất lượng thi cơng lại vừa đảm bảo tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư; đặc biệt là trong điều kiện quy mô, số lượng dự án tăng, thiết
bị công nghệ ngày càng hiện đại? Việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">từ NSNN chính là một trong những câu trả lời phần nào trọn vẹn cho câu hỏi đó.
Thứ hai, quản lý vốn đầu tr XDCB từ NSNN nhằm thực hiện các quy định hiệnhành, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách, nguyên tắc tài chính của nhà nướctrong hoạt động đầu tư XDCB; từ đó hướng đến hồn thiện mơi trường pháp lý vềđầu tư và xây dựng của đất nước trong điều kiện hệ thống pháp luật, chính sách đấtnước đang trong q trình hồn thiện thích ứng với xu thế phát triển tồn cầu của thế
Thứ ba, xuất phát từ chính vai trò của von đầu tư XDCB là tạo ra cơ sở vật chất kỹthuật cho xã hội, là yếu tổ quyết định làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế quốc dân, góp
phần thúc đây nhanh và bền vững sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
nên kinh tế thị trường, đây mạnh phát triển giá trị xã hội, chủ động hội nhập kinh tếtrong khu vực và quốc tế. Những vai trị đó chỉ thể được hiện thực hóa trong điềukiện có sự quản lý chặt chẽ ở tam vĩ mô cũng như tầm vi mô đối với mỗigiá trị vốn từ ngân sách nhà nước dành cho đầu tư XDCB. Ngược lại, nếubuông lỏng quản lý thì ý nghĩa của việc đầu tư XDCB phục vụ phát triển
lập tức sẽ bị biến mất, thậm chí mang nghĩa tiêu cực. Điều này đã được
<small>kiểm nghiệm qua thực tế phát triển ở nhiều quốc gia trên thé giới. Vì vậy</small>
nâng cao hiệu quả quản lý vốn từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các dự ánđầu tư XDCB vừa là một thực tiễn khách quan, vừa là một yêu cầu cấp bách đặt ra
<small>đôi với moi nha quản lý cũng như chủ dau tư và các Bộ Ban ngành liên quan.</small>
1.2. Nguyên tắc, công cụ và nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
<small>nguôn vôn ngân sách nhà nước.</small>
<small>1.2.1. Nguyên tac quản lý von dau tư xây dựng từ nguồn von ngân sách nhà nước.Tuy nhiêu khâu nhưng quản lý von dau tư xây dựng cơ bản tu nguôn vonngân sách nhà nước dựa trên các nguyên tac nhât định sau:</small>
<small>Thứ nhât, đâu tư băng nguôn vôn nhà nước phải thực hiện đúng mục tiêu, có hiệuquả, lại vừa dam bao chat lượng và tiên độ dé ra va trong phạm vi ngân sách cho</small>
phép. Mang tính đạc trưng là nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư XDCB
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thường được đề ra nhiều mục tiêu, trong đó gồm các mục tiêu cơ bản như kinh tế,chính trị, văn hóa xã hội, quốc phịng an ninh... Tuy vậy, để các mục tiêu khác pháthuy trọn vẹn hiệu quả thì mục tiêu kinh tế cũng cần phải đảm bảo. Mỗi dự án cần vànên được đánh giá đầy đủ và chính xác, đảm bảo yêu cầu về tiến độ, hiệu quả và chatlượng trong nguồn kinh phí cho phép. Trước mỗi chủ trương, quyết định triển khaidự án, các Bộ Ban ngành cần đảm bảo cân đối nguồn vốn cũng như các năng lực tàichính liên quan như ngân hàng trung ương, ngân hàng địa phương dé phù hợp với
từng cấp độ quy mô dự án, trên cơ sở cân nhắc đánh giá mức độ ưu tiên đối với từng
<small>loại, từng nhóm dự án.</small>
Thứ hai, quản lý triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sáchnhà nước cần tuân thủ các quy trình quy hoạch phát triển, phù hợp với kế hoạch cũngnhư mục tiêu chiến lược đã được phê duyệt trong chủ trương đầu tư. Nguồn lực tàichính từ nhà nước là nơi tạo lập và khởi nguồn của các hoạt động đầu tư đề từ đó đạt
được các mục tiêu đa dạng về tính chất, hình thái của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.Do đó, mỗi hoạt động đầu tư cần tuân thủ chặt chẽ các mục tiêu chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội đã được đề ra và phê duyệt. Bởi đặc thù tính chất nhànước, nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước mang tính định hướng khá cao, điều nay
mang phan nhiều khía cạnh dé dẫn dắt, kích thích các doanh nghiệp tư nhân cũng như
<small>các nhà đâu tư nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực kinh tê, xã hội, giáo dục và y tê.</small>
Thứ ba, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, rõ ràng của hoạt động đầu tư bằng nguồnvốn ngân sách nhà nước đặc biệt liên quan đến cấu phần xây dựng. Trong các dự ánđầu tư xây dựng có bản với nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguyên tắc công khai,minh bạch, rõ ràng luôn được chú trọng mạnh mẽ. Bởi đó là cơ sở dé giám sát toànbộ quá trinh vận hành, thực hiện hoạt động đầu tư, quyết định không nhỏ đến sự hiệu
quả trong sử dụng nguồn vốn nhà nước, đảm bảo hiệu quả tránh thất thốt, lãng phíhay các tính chất tham nhũng, vụ lợi khác.
Thứ tư, hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải tuân thủ và thựchiện dựa trên cơ sở thống nhất các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương, cũng
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">như các bên liên quan. Đề có thé tao ra được kết quả đầu tư với hệ thong
năng lực phục vụ được cải thiện đáp ứng yêu cầu phát triển chung của nền
kinh tế, tránh lãng phí, dàn trải, đầu tư công cần phải được quản lý mộtcách thống nhất. Muốn hoàn thành mục tiêu, đầu tư đạt hiệu quả đề ra,
tránh được các rủi ro không cần thiết, mỗi nhà quản lý cần tuân thủ các
nguyên tắc theo quy trình và thống nhất. Nhà nước quản lý các hoạt độngđầu tư thông qua các quy hoạch, chiến lược hay kế hoạch phân bổ nguồn
<small>lực theo mức độ ưu tiên khác nhau; các ngành và các địa phương được</small>
phân hạn quyền quyết định dựa trên năng lực, phân cấp. Mỗi quyết địnhphê duyệt đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cần phù hợp vớiđiều kiện năng lực cũng như khả năng của từng địa phương, phù hợp với
quy hoạch phát triển chung của vùng, của ngành. Bên cạnh đó, các dự ántừ nguồn vốn ngân sách cần và phải được quyết định, phê duyệt từ các Bộ,
cơ quan quản lý về đầu tư, tuân thủ đúng quy trình, thủ tục pháp luật về
<small>Ngân sách nhà nước, quản lý và sử dụng tài sản công trong thời gian hiện hành.</small>
Thứ năm, nguyên tắc rõ ràng về quyền hạn và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân cóliên quan đến các hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước về phía chủ đầu tư vàcác cơ quan quản lý. Tuân thủ nguyên tắc đôi bên, việc tham gia và trách nhiệm,
nghĩa vụ của các chủ thể của hoạt động đầu tư mang tính bắt buộc và phân định rõ
ràng, qua đó tăng thêm tính minh bạch cho hoạt động đầu tư, thuận lợi cho quá trình
giải trình nếu có và đảm bảo sự giám sát cơng bằng từ nhiều bên, nâng cao hiệu quả
đầu tư một cách tương xứng nhất có thể.
Thứ sáu, các hoạt động dau tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nên và khuyến
<small>khích đa dạng hóa ( như các hình thức BOT, BT, BTO, PP...) Do các dự án đa dạng</small>
về quy mô, mức độ ưu tiên và nguồn vốn sử dung, trong khi ngồn lực ngân sách làcó hạn, vì vậy mà Nhà nước ln khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn trong các
dự án phát triển kinh tế, giáo dục và y tế, cam kết các khoản lợi nhuận hay ưu đãi
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tương xứng. Tuy vậy, nhưng vẫn cần tuân thủ các tiêu chí chính sách, quy định từ các
văn bản pháp luật dé đảm bảo phù hợp và hiệu quả.
1.2.2. Công cụ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
1.2.2.1. Văn bản pháp luật và các cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tư
<small>xây dựng</small>
Cùng với những phát triển về lĩnh vực dau tư, trong những năm trở lại đây,
Quốc hội và Nhà nước đã không ngừng cải thiện và phát triển hệ thống cơ chế chính
sách về quản lý đầu tư XDCB nhằm mục đích cải thiện mơi trường đầu tư, tăng hiệuquả sử dụng vốn cũng như chất lượng dự án, đặc biệt thi hành các chính sách đâynhanh tiến độ dự án cũng như tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Đó là các văn banquy phạm pháp luật như: Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, Luật Xây dung sửa đối năm
2020 số 62/2020/QH14, Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, Nghị định số
15/2021/NĐ-CP về Quan lý vốn đầu tư xây dung,... Tùy vào từng thời điểm cụ thé,tại các địa phương cụ thé ma các cơ quan chức năng có thé áp dụng dé thực hiện kếhoạch đầu tư nhằm tuân thủ chặt chẽ các quy chế pháp luật quy định.
1.2.2.2. Công tác quy hoạch xây dựng và lập kế hoạch
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Quy hoạch 2017 có viết: “Quy hoạch là việc sắpxếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gan vớiphát triển kết cấu hạ tang, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thé xác
định dé sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền
vững cho thời kỳ xác định”. Theo Khoản 30, Điều 3 c, “Qwy hoạch xây dựng là việctổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thốngcơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho ngườidân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hịa giữa lợi ích quốc gia với lợi
ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu”. Quy hoạch xây dựng được thé hiện
thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mơ hình và thuyết minh.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Lập kê hoạch đâu tư xây dựng là quy trình xác lập mục tiêu và đặt ra các nhiệm vụcân làm, việc lập kê hoạch quản lý đôi với dự án đâu tư xây dựng cơ bản là rât câp</small>
<small>thiết nhăm dam bảo các mục tiêu trung và dài han của một qc gia với sự quản lý</small>
Khóa luận được tiếp cận theo hướng tiếp cận các nội dung cần thực hiện trong công
tác quản lý von đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
<small>1.2.3.1. Xây dựng danh mục các dự án</small>
Căn cứ vào các kết quả kinh tế xã hội đã đạt được cũng như mục tiêu pháttriển ngành và phát triển vùng, mỗi địa phương sẽ xác định và xây dựng danh mục dự
án đầu tư thực tế tương ứng, đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách
trung ương cần căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầutu..., đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương (ngân sách thành
nước, các Nghị định, Nghị quyết hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngânsách Nhà nước,... Các dự án đầu tư được duyệt cấp vốn cần đáp ứng đủ các
<small>yêu câu sau:</small>
<small>* - Đôi với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đê cương hoặc nhiệm vudự án quy hoạch hoặc dự tốn cơng tác quy hoạch được phê duyệt.</small>
* Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạchngành và lãnh thé được duyệt, có dự tốn chi phí cơng tác chuẩn bị.
* _ Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ trước ngày 31/10
<small>trước năm kê hoạch, có thiệt kê, có dự tốn và tơng mức vôn được duyệt theo</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>quy định.</small>
* Truong hợp dự án chỉ bồ trí kế hoạch vốn thực hiện dự án thì phải có quyết địnhđầu tư và dự tốn được duyệt.
Sau khi được cấp có thâm qun phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch
và kế hoạch đầu tư và được được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc bốtrí kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp việc của cơ
quan kế hoạch thực hiện (ở cấp huyện là Sở kế hoạch và Đầu tư). Lập danh mục đầutư cùng kế hoạch vốn đầu tư là nội dung của cơng tác kế hoạch hố, là quá trình xácđịnh mục tiêu của hoạt động đầu tư và đề xuất những giải pháp tối ưu nhất dé
những mục tiêu đã định của hoạt động đầu tư đạt được với hiệu quả cao nhất có thể.
Kế hoạch hố vốn đầu tư của mỗi ngành, mỗi cấp phải phản ánh các nguồn vốn đầu
<small>tư trong kỳ kế hoạch của ngành, cấp mình. Kế hoạch đầu tư ở cấp huyện do cơ quan</small>
quản lý nhà nước câp huyện được phân cơng sẽ tổng hợp, phản ánh tồn bộ hoạtđộng đầu tư của các thành phần kinh tế tại địa phương. Danh mục đầu tư thuộc nguồnvốn nhà nước ở các cấp phải bồ trí phù hợp với kế hoạch vốn đã có và tiến độ dự án
<small>được duyệt.</small>
<small>1.2.3.2. Kê hoạch phân bô nguôn vôn đâu tư từ ngân sách nhà nước đôi với các dự</small>
án đầu tư xây dựng cơ bản
<small>Quy trình lập và xét duyệt kê hoạch phân bơ vôn đâu tư từ ngân sách nhà</small>
<small>nước đôi với các dự án đâu tư xây dựng cơ bản gôm các nhiệm vụ: tuân thủ nguyên</small>
<small>tac lập va phân bô dự toán, xác lập rõ quyên và nghĩa vụ các bên có liên quan và tiên</small>
<small>hành thực hiện, gơm các nội dung sau:</small>
Thứ nhất, căn cứ theo Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14, công tác lập kế hoạchphân bé nguồn vốn cần tuân thủ nguyên tắc đảm bảo phân bổ vốn hiệu quả, thanh
quyết tốn các dự án đã hồn thành cịn thiếu vốn, bố trí đủ vốn cho các dự án đã
được phê duyệt, phân bé vốn dé thực hiện các nhiệm vu quy hoạch và các dự án đãđáp ứng đủ yêu cầu quy định. Theo từng giai đoạn, thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn vốnđầu tư cơng sẽ có nhiều thay đổi để phù hợp với các mục tiêu kế hoạch đề ra, tuy
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nhiên thống nhất nhau ở mục tiêu tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao chất
lượng đầu tư, đây nhanh tiến độ... Điều kiện phân bổ vốn cho các dự án đầu tư; đốivới các dự án chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và vùng
được cơ quan quản lý nhà nước duyệt theo thấm quyên, đối với các dự án thực hiệnđầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn, khả năng đảm bảo cânđối von.
Thứ hai, đối với thẩm quyền phân bồ vốn dau tư có sự phân cấp đối với từng don vịcơ quan chức năng. Theo Nghị định 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý, thanhtốn, quyết tốn dự án vốn dau tư cơng, đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quan
lý: “các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý. Đối
với các vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các cấp lập phươngán phân bồ vốn dau tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định”.
Thứ ba, quy trình thực hiện các bước lập phân bổ kế hoạch vốn dau tư gồm:
° - Bước 1, hướng dẫn lập kế hoạch, căn cứ theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và số kiểm tra về dự toán
Ngân sách năm kế hoạch (thường ban hành vào tháng 5 hàng năm), Bộ Kế hoạchvà đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai vào tháng 6
<small>hàng năm đê chuân bị cho việc xây dựng kê hoạch năm</small>
* - Bước 2, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và báo cáo kế hoạch, căn cứ tiễn độ
<small>thực hiện dự án và các mục tiêu ưu tiên đã hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương</small>
phối hợp với các cơ quan liên quan xác định cụ thé các danh mục và vốn dau tư
các dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Kiến nghị các cơ chế cần thiết bảo đảm
cho việc thực hiện kế hoạch đầu tư.
*° Bước 3, tổng hợp, cân đối và báo cáo kế hoạch đầu tư của cả nước, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư nghiên cứu dé xuất các mục tiêu chiến lược, các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội vùng, ngành và lãnh thơ, trong đó có những chương trình đầu tư
công cộng, tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tổngmức vốn đầu tư và danh mục chương trình, dự án đầu tư ưu tiên thuộc NSNN
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 9 trước năm kế hoạch. Căn cứ vào các
chương trình, dự án đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư dự kiến phân bồ vốn đầu tư tập trung thuộc NSNN cho các Bộ, ngành, địa
<small>phương trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 9 hàng năm.</small>
* _ Bước 4, phân bô kế hoạch vốn đầu tư, sau khi được Quốc hội phê duyệt, khoảng
<small>tháng 11 hàng năm Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ, ngành, địa phương</small>
các chỉ tiêu: Tổng mức vốn đầu tư tập trung của NSNN, chia ra thành vốn trong
nước và vốn ngoài nước; Vốn thực hiện dự án: gồm von theo cơ cấu vốn đầu tư
theo một sỐ ngành, mục tiêu quan trọng; danh mục và vốn đầu tư các cơng trình,
dự án thuộc nhóm A. Căn cứ tổng mức von, co cau vốn thực hiện dự án do Thủtướng Chính phủ giao chỉ tiêu, Bộ kế hoạch và Đầu tư giao theo uỷ quyền vàhướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương bố trí, phân bố vốn. Việc bồ trí, phân bổ
vốn ở các Bộ, ngành, địa phương được tiễn hành chậm nhất là đến ngày 31 tháng
<small>12 hàng năm.</small>
Thứ bốn, về kế hoạch điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm, định kỳ, rà soát tiến độthực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm dé điều chỉnh kế hoạch vốn đầutư theo thâm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư, chuyền vốn từ các dự án khơng có khả năng thực hiện sang các dự án vượt tiến
<small>độ, cịn nợ khơi lượng, các dự án có khả năng hồn thành vượt kê hoạch trong năm.</small>
1.2.3.3. Kiểm soát việc giải ngân và thanh quyết tốn dự án có vốn đầu tư xây dựng
<small>cơ bản từ nguôn vôn ngân sách nhà nước</small>
Theo Khoản 4, 5, 6 Điều 3 Nghị định số 99/2021/ND-CP về quản lý, thanhtoán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công: “Giải ngân vốn đầu tư công đối với
vốn trong nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập dành dé đầu tư là việc cơ quan kiểm soát, thanh tốn thực hiện tạm
ứng vốn, thanh tốn khối lượng hồn thành (bao gồm cả thanh toán dé thu hồi vốntạm ứng) cho nhiệm vụ, dự án trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư; giải ngân vốn đầutư công đối với vốn nước ngoài theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Tạm ứng vốnlà việc cơ quan kiểm soát, thanh toán chuyên tiền trước cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng
theo đề nghị của chủ đầu tư dé thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết triển khai
kiểm soát, thanh toán chuyển tiền cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng (hoặc thanh toán đểthu hồi vốn tạm ứng) theo đề nghị của chủ đầu tư đề thanh tốn cho phần giá trị khối
<small>lượng cơng việc đã thực hiện, được các bên nghiệm thu, xác định là công việc hoàn</small>
thành từng phần hoặc toàn bộ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận, đảm bảo yêu cầu vềchất lượng theo quy định hiện hành”.
<small>Ngày 11/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2021/NĐ-CP Quy định</small>
về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư cơng sẽ có hiệu lực từngày 01 tháng 01 năm 2022, cụ thể tại khoản 3 Điều 10 như sau:
Thứ nhất, đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp
đồng xây dựng và hợp đồng của dự án khơng có cấu phần xây dựng):
° Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được
vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm cả dự phịng nếu có). Trường hợp cần
tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.
* - Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết
<small>định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ</small>
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phảichịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụngsố vốn tạm ứng đúng quy định.
Thứ hai, đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng:
- Tong mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo khơng vượt
Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư
<small>cho phép.</small>
* _ Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết
<small>định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứngphải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc
sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và táiđịnh cư đã được cấp có thâm quyền phê duyệt; trường hợp chủ dau tư trực tiếp chitrả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan dé
chi tra cho người thụ hưởng; trường hợp don vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư chi trả thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái địnhcư mở tài khoản tiền gui tai cơ quan kiểm soát, thanh toán dé tiếp nhận vốn tạm
<small>với chi phí quản lý dự án khơng vượt q dự tốn chi phí quản lý dự án và dự tốn</small>
chi phí quản lý dự án năm kế hoạch (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án được
cấp có thâm quyền phê duyệt dự tốn chi phí quan lý dự án hàng năm) được cấp có
thâm quyền phê duyệt.
Cơng tác tam ứng vốn địi hỏi sự sát sao và kịp thời, phù hợp dé việc thanh toán vasử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thật hợp lý và hiệu quả; song song với đó,
việc bố trí vốn tạm ứng năm kế hoạch cho khối lượng xây dựng cơ bản là rất cấp
thiết. Khi dự án hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao sử dụng, chủ đầu tư có trách
nhiệm lập báo cáo quyết tốn cơng trình hồn thành trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Cơng tác quyết tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN của một dự án là quá
đầu tư. Bản chất đây là quy trình xác định giá trị tồn bộ dự án, cơng trình hay hạngmục, từ đó quyết tốn vốn đầu tư. Vốn đầu tư được quyết toán là tổng hợp các chi
phí hợp pháp phát sinh trong suốt tiến trình dự án. Chi phí hợp pháp là chi phí theođúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đã được phê duyệt, bảo đảm đúng quychuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế tốn và những qui định hiện hànhcủa nhà nước có liên quan. Nội dung quyết tốn sẽ xác định tính pháp lý hồ sơ văn
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">bản và các số liệu vốn đầu tư thực hiện đầu tư từ khi khởi cơng cho đến khi kết thúc
dự án, cơng trình có phân khai vốn đầu tư theo nguồn hình thành; tính chất sản pham
dự án. Q trình quyết tốn dự án cần đảm bảo xác định tính hợp pháp và rõ ràng, dovậy, các khoản chi sai khơng được xuất tốn và phải thu hồi cho NSNN, công nợ rõràng, xác thực. Trách nhiệm báo cáo quyết tốn hồn thành do các chủ đầu tư đảm
nhiệm, thời gian hoàn thành dài hay ngăn tuỳ theo nhóm dự án.
Ý nghĩa của quá trình kiểm sốt giải ngân và thanh quyết tốn vốn đầu tư từnguồn ngân sách nhà nước sẽ giúp day nhanh tiễn độ hoàn thành, nghiệm thu dự áncũng như xác định rõ cơng nợ, thanh tất tốn tài khoản, tạo điều kiện thuận lợi đánhgiá hiệu qua chủ trương đầu tư và hoạt động dau tư cũng như bồ sung thêm các giảipháp hồn thành thé chế chính sách, yêu cầu phù hợp.
1.2.3.4. Thanh tra, kiêm tra và giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
<small>nguôn vôn ngân sách nhà nước</small>
Đề nắm rõ hơn về hình thức thanh tra, kiểm tra và giám sát quản lý vốn đầutư XDCB từ nguồn vốn NSNN thì trước hết ta cần hiểu rõ các khái niệm sau. Thanh
tra là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra trên cơ sở thâm quyền được giao
nhằm đạt được mục đích nhất định. Tính chất của thanh tra mang tính chất thường
xun, tính quyền lực, do đó kết quả của thanh tra thường là phát hiện, ngăn chặn
những gì trái với quy định. Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận
động xem xét có tính bao quát của chủ thê bên ngoài hệ thống đối với khách hànglà chủ thể thuộc hệ thống khác (trong những trường hợp cụ thê có thể là khơng trựcthuộc), tức là giữa cơ quan và cơ quan chịu sự giám sát không năm trong một hệthống trực thuộc nhau theo chiều dọc. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn đầutư từ nguồn ngân sách nhà nước là một hình thức đánh giá xem xét thực tế việc sửdụng von đầu tư nhăm đảm bảo hoạt động đầu tư đúng kế hoạch, đúng mục đíchnhằm nâng cao hiệu quả mục tiêu kinh tế xã hội, phù hợp với chủ trương hoạch
định của Đảng và Nhà nước và giúp các cấp quản lý năm bắt tiến độ tình hình và
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">kịp thời có những giải pháp mang tính cụ thể cho hoạt động đầu tư và thực hiện dựán, ngăn chặn những hành vi tiêu cực gây thất thốt lãng phí nguồn vốn đầu tư cơng.
1.3. Cac nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bảntừ nguồn ngân sách nhà nước.
1.3.1. Các nhân tổ khách quan
1.3.1.1. Chủ trương, chiến lược và quy hoạch cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bảnTheo tình hình từng ngành và địa phương, mỗi chủ trương đầu tư hay chiếnlược đầu tư được ban hành sẽ tác động rất lớn đến các dự án đầu tư, cơ cấu và hìnhthức đầu tư. Điều này liên quan đến các thông tin và chủ trương từ các cấp lãnh đạo
vào việc hoạch định cụ thé. Xác định cơ cấu đầu tư liên quan đến chất lượng và sỐ
lượng các hoạt động đầu tư từ đó liên quan mật thiết với quá trình sản xuất xã hội.Quy hoạch xây dựng đảm bảo sự nhất quán sẽ tác động tích cực đến sự kết hợp hàihịa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển hạ tầng kĩthuật, kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh.
1.3.1.2. Hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng từ nguồn ngân
<small>sách nhà nước</small>
Cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngânsách nhà nước là một tập hợp các thể chế, quy định bao gồm quy trình tồn bộ củahoạt động đầu tư như như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu... Nếu cơ
động đầu tư, ngược lại, cơ chế quan liêu, chưa cập nhật sẽ tạo thành rào cản, vướng
mắc các hoạt động đầu tư, khiến thất thốt nguồn lực khơng cần thiết và đương nhiênlà sự khó khăn trong việc hoàn thành các mục tiêu đề ra.
1.3.1.3 Hệ thống đơn giá, định mức trong xây dựng cơ bản
Đây là yếu tô vô vùng quan trọng liên quan trực tiếp đến tong nguồn vốn đầu
<small>tư chung. Đơn giá, định mức xây dựng cơ bản là thước đo trực quan giúp các nhà</small>
quản lý xác định rõ giá trị về mặt kinh tế tài chính của dự án trong qua trình lập dự
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">án và trình thâm định với tong mức đầu tu, dự tốn xây dựng cơng trình... Tuy vậy,
trong thực tế rất khó dé xác định được chính xác don giá cho dự án đầu tư XDCB, do
<small>một vài nguyên nhân sau: trượt giá nguyên vật liệu xây dựng, dự tốn xây dựng các</small>
<small>cơng trình chưa đủ, áp dụng các định mức đơn giá còn lạc hậu chưa cập nhật, căn cứ</small>
kỹ thuật khoa học chưa đồng bộ và cập nhật theo thị trường.1.3.1.4. Tình hình kinh tế xã hội địa phương
<small>Tình hình kinh tế mỗi địa phương cũng ảnh hưởng đến quá trình định hướng</small>
phát triển và quản lý vốn đầu tư từ nguồn NSNN. Tuy nói rằng mục tiêu của nguồnvốn đầu tư cơng nhằm mục đích trung và dài hạn nhưng khơng thé phủ nhận rằng
mục tiêu phát triển và quản lý vốn đầu tư từ nguồn hay cải thiện GDP... luôn là vấn
đề cần giải quyết đối với các cấp chức năng có liên quan. Một địa phương có tìnhhình kinh tế xã hội cịn khó khăn chưa đồng sẽ khó có được các dự án đầu tư ngânsách nhà nước với mức độ phân bổ như địa phương có hạ tầng kinh tế xã hội đồngbộ, bởi khi ấy, quy mô nguồn lực chưa đủ dé đáp ứng các yêu cầu tiền đề dé quản lýtoàn bộ một dự án đầu tư và ngược lại. Tuy vậy cũng khơng có nghĩa là hồn tồn
khơng có, điều này phụ thuộc phần nhiều vào chủ trương đầu tư, kế hoạch phát triển
ngành và vùng của các cấp Chính Phủ.
1.3.2. Các nhân tơ chủ quan
1.3.2.1. Các cấp và cơ quan lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
Dé hoàn thành hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, mỗi dự án cần được trải
qua nhiều khâu tác nghiệp với nhiều chủ thê tác động và cũng vì thế mà hiệu quả
nguồn vốn cũng chịu sự chi phối của các chủ thé quan lý phức tạp. Chủ thé quan lýở đây bao gồm chủ thé quản lý ở tam vĩ mô và chủ thé quản lý ở tầm vi mô. Chủ
thể quản lý ở tầm vĩ mô là các cơ quan chức năng nhà nước tương ứng theo từngphương diện dự án. Chủ thé quản lý tầm vi mô bao gồm nhà thầu, chủ dau tư, chủ
<small>dự án...</small>
<small>Đôi với dự án đâu tư xây dựng băng nguôn vôn ngân sách nhà nước, “người</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">có thâm quyền quyết định đầu tư” sẽ đồng thời mang vị thế kép, là chủ thể quản lýtầm vi mô và chủ thể quản lý tầm vĩ mô. Họ với vị thế nhà nước vừa quyết định
chủ trương đầu tư để mang lại lợi ích cho nên kinh tế quốc dân cao nhất, lại vừa là
chủ đầu tư quyết định để hiệu quả tài chính là lớn nhất. Trong trường hợp này, chủdau tư, đại diện cho nhà nước sẽ là đối tác cùng các chủ thầu và doanh nghiệp xâydựng tư vấn.
<small>Trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB của NSNN cần xác</small>
định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, sựthành công hay thất bại của một dự án nhà nước là thành tích và trách nhiệm củahai cơ quan này. Trong việc phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa chủ đầu tưvà người có thâm quyền quyết định đầu tư người ta thường đi theo hướng: nhữngquyết định quan trọng thuộc về người có thẩm quyền quyết định đầu có thâm quyềnquyết định đầu tư đồng thời mở rộng quyền hạn và trách nhiệm của chủ dau tư. Theohướng này việc phân cấp các dự án đầu tư cũng căn cứ vào đặc điểm, tính chất, quymơ của từng dự án đề phân cấp quyết định đầu tư phân cấp quyết định đầu tư cho hệ
thông các ngành các cấp bảo đảm nguyên tắc chủ động, sáng tạo cho cơ sở, vừa cho
hệ thống bộ máy hoạt động đồng đều, đúng chức năng và mang lại hiệu quả cao.
1.3.2.2. _ Hệ thống kiểm tra, giám sát và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ ban từ
<small>nguôn vôn ngân sách nhà nước.</small>
Hệ thống kiểm tra giám sát là một chức năng quan trọng và là nội dung của
cơng tác quản lý, có vai trị và tác dụng tích cực trong quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN. Đây cũng là phương pháp nhằm bao đảm việc tuân thủ theo phápluật của các chủ thể quản lý và các bên liên quan; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý
<small>các vi phạm pháp luật. Nhờ có các cuộc thanh tra mà những sai sót, kẽ hở của cơ</small>
chế chính sách được hồn thiện, góp phần nâng cao hệ thống cơ chế chính sách.
<small>Hệ thơng chủ u gơm các nội dung kiêm tra, thanh tra, kiêm toán, giám</small>
<small>sát. Kiêm tra là xem xét đánh giá, chủ thê rộng, mục đích là n năn, chân chỉnh</small>
đối tượng có thứ bậc. Thanh tra là xem xét việc làm tại chỗ của cơ quan, địa
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">phương nhân danh quyền lực nhà nước với mục đích phịng ngừa, phát hiện ngănchặn và xử ly các vi phạm pháp luật. Kiểm tốn là đánh giá nhận xét tính đúng dan
trung thực của báo cáo tài chính, quyết tốn, đánh giá tuân thủ pháp luật, hiệu quả
<small>hiệu lực trong quản lý sử dụng tài chính. Giám sát là theo dõi một hoạt động và buộc</small>
đối tượng phải làm theo một tiêu chuẩn, nguyên tắc nhất định.
Đầu tư XDCB là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm trong nền kinhtế quốc dân. Trên khía cạnh quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN với nhiều lợi ích
ràng buộc, đan xen; đây được coi là hố đen có thé nảy sinh tiêu cực. Do vậy lncần có sự can thiệp kịp thời và cần thiết của những cá nhân, cơ quan chức năng vớinhiều hình thức khác nhau nhằm đảm bảo nguồn lực được sử dụng thật sự hiệu quả,tránh gây lãng phí, thất thốt đồng thời cũng tránh phát sinh nhiều cách lách luậtlàm phương hại đến lợi ích của nhà nước và nhân dân. Công tác giám sát phải hếtsức coi trọng nguyên tắc: khách quan chính xác, trung thực; công khai minh bạch vàphải tuân theo pháp luật dé đạt hiệu quả kiểm tra giám sát tối đa.
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>GIAI DOAN 2019 — 2021</small>
2.1. Điều kiện cơ ban của huyện Mê Linh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Mê Linh
<small>a. Vị trí địa lý</small>
Sơ đồ 2.1: Bản đồ địa bàn huyện Mê Linh
Nguồn: Bản đô Việt Nam
Mê Linh là một huyện nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, giáp với Cảng
hang không quốc tế Nội Bài. Đây là địa danh gắn với tên tuổi của Hai Bà Trung, namở toa độ địa lý 21Ð9°50°? vĩ độ Bắc, 105D44’11"' kinh độ Đông. Mê Linh là huyện
mới được sáp nhập vào thành phố Hà Nội ké từ ngày 1/8/2008. Phía Bắc giáp thị xãPhúc Yên và huyện Bình Xuyên của tinh Vĩnh Phúc; phía Nam giáp sơng Hong, ngăn
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>cách với huyện Đan Phượng và huyện Đơng Anh; phía Tây giáp huyện n Lạc,tỉnh Vĩnh Phúc; phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn</small>
Là một huyện thuộc khu vực đồng bằng châu thổ sơng Hồng nên địa hình đấtđai huyện Mê Linh có xu hướng nghiêng dần từ Đơng Bắc xuống Tây Nam chia thành3 tiểu vùng chính là tiêu vùng tring (31%), tiểu vùng đồng bằng (47%) và tiểu vùngven đê sơng Hồng (22%), trong đó tiêu vùng đồng băng thích hợp phát triển cho cơng
<small>nghiệp xây dựng.</small>
<small>b. Điêu kiện tự nhiên</small>
Huyện Mê Linh có 16 xã và 2 thị tran, nằm ở phía Bắc Thủ đơ với tổng diện
<small>tích tự nhiên huyện Mê Linh ước chừng 141,64km2, với khí hậu nhiệt đới gió mùa</small>
nóng ấm, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 — 25 độ C, dao động nhiệt độ trong năm
lớn từ 8 — 40 độ C. Về hệ thống sông hồ tại huyện khá phong phú, đặc biệt là tiếp
giáp hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Cà Lồ, bồi đắp phù sa phong phú.
<small>Điều kiện tự nhiên về khí hậu và thủy văn đã giúp Mê Linh thuận lợi phát triển nông</small>
nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng xen canh, thâm canh. Song, về khía cạnhkhống sản, ở Mê Linh gần như không đáng ké, chủ yêu là cát và đất sét tập trung
doc theo bờ sông Hồng — vật liệu chủ yếu cho xây dựng tại địa phương.2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Mê Linh
a. Cơ sở hạ tầng
Về đường bộ, các tuyến đường giao thông ngày càng mở rộng tạo thành một
mạng lưới kết nối các xã tại huyện và giao thơng liên tinh. Có thé ké đến các cơngtrình tiêu biểu như: Đường 23B nối liền Bắc Thăng Long Nội Bài với quốc lộ 2;
Đường 308 nối liền Phúc Yên với đê Sông Hồng; đường 312... đã làm thay đổi cơbản hạ tầng giao thông của huyện.
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Sơ đồ 2.2: Định hướng phát triển giao thông huyện Mê Linh định hướng 2030<small>HUYỆN ME LINH « THÀNH PHO HÀ NỘI 2</small>
<small>QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG HUYỆN ME LINH</small>
<small>$0 ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAO THONG</small>
Nguồn: Ban do Việt Nam
Về đường thủy, tuyến sông Hồng và sống Cà Lô có hệ thống bến pha ChuPhan qua lại trao đổi hàng hóa trên quy mơ nhỏ, vừa. Về đường sắt, nhà ga Thạch Lỗivới nhiều tàu hàng trung gian phục vụ chủ yếu cho khu công nghiệp Quang Minh về
các khâu nguyên vật liệu nhập khâu và vận chuyên thành phẩm trao đổi.b. Điều kiện kinh tế xã hội tại huyện Mê Linh
Kinh tế huyện Mê Linh sau gần 15 năm sáp nhập Hà Nội đã đạt được mức
phát triển và tăng trưởng duy trì ở mức cao, đã đạt được những thành tựu quan trọng.Năm 2021, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nhưng tổng giá trị sản
xuất trên địa bàn huyện Mê Linh vẫn ước đạt 30.376 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch,
tăng 7,6% so cùng kỳ năm 2020. Dự kiến giá trị sản xuất ngành công nghiệp tại Mê
Linh năm 2021 ước đạt 27.187 tỷ đồng, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 8,0% so cùng kỳ.Sản xuất nông nghiệp thuận lợi, chăn nuôi én định, chăn ni lợn có sự phục hồi, hoạtđộng tái đàn được chú trọng. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản ước đạt
1.871,4 ty đồng, đạt 101% kế hoạch, tăng 3,6% so cùng ky. Đáng chú ý, so với cùng
kỳ năm trước, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) tăng 9,7%. Cơ cấu kinh tế
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">trên địa bàn huyện tiếp tục chuyền dịch tích cực: Công nghiệp - xây dựng 87,8%, dịch
vụ 6,3%, nông nghiệp 5,9%. Nhiều sản phâm cơng nghiệp, dịch vụ mới có giá trị kinh
té cao được mở ra và phát triển khá mạnh như: lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, dược,sắt thép, bia...; các dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thơng, du lịch... Cơ cấu nội bộngành nơng nghiệp thay đổi theo hướng hình thành các vùng trồng hoa, rau rõ nét
Năm 2021, ngân sách các cấp đã chủ động tô chức điều hành thu, chỉ ngânsách dự tốn, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ kép, vừa phịng, chống dịch Covid-19,vừa phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn ước đạt 7.083 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ. Đặc biệt, năm 2021, thành
phố và HĐND huyện khơng giao thu trong dự tốn, song UBND huyện đã tích cực
Qua rà soát 15 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố giao, huyện Mê
<small>Linh đã hoàn thành vượt kế hoạch 5 chỉ tiêu: Thu ngân sách nhà nước, tỷ lệ gia</small>
đình văn hóa, tỷ lệ thơn văn hóa, tỷ lệ tổ dân phố văn hóa, số trường cơng lập đạt
chuẩn quốc gia. Bên cạnh đó, huyện cũng hồn thành 9/15 chỉ tiêu khác; còn 1 chỉtiêu chưa đánh giá là giảm số hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố.
Cùng với đó, văn hóa - xã hội cũng có bước phát triển mạnh. Từ triển khai
thực hiện Đề án rà soát, sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phô thông trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020, giáo duc dao tạo huyện
có chuyển biến tích cực, chất lượng dạy và học ở các cấp học không ngừng được nâng
lên. Huyện đã đạt phổ cập giáo dục tiêu học và THCS ở mức độ cao nhất, với 18/18xã duy trì và đạt chuẩn phổ cập giáo dục mam non cho trẻ em 5 tuổi, tồn huyện có
60/72 trường cơng lập đạt chuẩn Quốc gia, đạt 83,3%. Riêng năm 2020, huyện đã đề
nghị công nhận mới 04 trường và công nhận lại 11 trường đạt chuẩn Quốc gia.
Hệ thống giao thông với tuyến đường thuận lợi vào nội đô qua các cây cầulớn bắt ngang sơng Hồng, mặt đường được nhựa hóa và bê tơng hóa 100%, đáp ứng
nhu cầu đi lại của nhân dân trong khu vực, góp phần đắc lực trong sự nghiệp phát
<small>31</small>
</div>