Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.5 MB, 76 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TE QUOC DÂN
<small>Ho tén: Dinh Thi Ngoc Chinh</small>
<small>Mã sinh viên : 11160712</small>
Lớp : Kinh tế Nông nghiệp & Phát triển Nông thơn 58
<small>Giáo viên hướng dẫn: NCS.Ths. Nguyễn Thị Hồng Hoa</small>
<small>Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CẢM ƠN
La một sinh viên ngành Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc khoaBDSva KTTN, hơn nữa bản thân được sinh ra từ quê hương có truyền thống làm nơng,vì vậy em hiểu sâu sắc được tầm quan trọng của nông nghiệp đối với sự phát triển củamột quốc địa phương, sâu rộng hơn là của của quốc gia đó. Em từng rất ấn tượng vớimột câu nói của một thầy giáo trong khoa “Việt nam là một nước nông nghiệp, từ xaxưa đã làm nông nghiệp vậy thì tại sao khơng làm giàu, phát triển đất nước nhờ pháttriển nền nơng nghiệp. Chúng ta có nhiều thuận lợi hơn về địa hình, khí hậu, đất dai sovới những quốc gia có nền nơng nghiệp hàng đầu như Israel hay Nhật Bản. Nhưng tạisao chúng ta lại khơng làm được như họ”. Trong suốt q trình là sinh viên của khoa,được tiếp thu, lắng nghe những sự chỉ dẫn, chia sẻ, hướng dẫn của các thầy cơ giáo trongkhoa em đã có những kiến thức bé ích, những nền tang dé trở thành một cử nhân kinhtế chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn. Những ngày tháng ngồitrên ghế nhà trường dang dần được khép lại, mở ra một giai đoạn mới dé thưc hành, ápdụng những kiến thức quý báu đó. Em lựa chọn thực tập ngay trên đất quê hương YênPhương- Ý Yên- Nam Định vì hiểu được rõ những khó khăn, mong mỏi nhưng chưa thêvươn lên làm giàu của những người nông dân địa phương. Nhằm mong muốn bằng việcáp dụng, tìm hiểu, nghiên cứu qua quá trình trải nghiệm thực tế và được sự góp ý củacác thầy cơ giáo nhằm tìm ra những giải pháp cho vấn đề cịn tồn đọng trong phát triểnkinh tế nơng nghiệp địa phương.
<small>Trong quá trình tham gia thực tập và học hỏi tại đơn vị thực tập, được sự giúp đỡ</small>
tận tình của chính quyền địa phương, khơng chỉ chia sẻ một cách tận tình, khơng bảothủ, trực tiếp chỉ ra những mặt trái, hạn chế từ chính quyền đến người dân dé có cái nhìnđúng đắn, sâu sắc hơn về thực trạng nền nơng nghiệp địa phương. Nhờ đó em có cáinhìn tổng quan và có định hướng về dé tài. Em mong nhận được những sự góp ý, bổ
sung của các thầy cô để bài báo cáo của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô trong khoa đã diu dat chúng em trongsuốt chặng đường 4 năm đại học được trở thành sinh viên của khoa đối với em là vô
<small>cùng đặc biệt. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn NCS.Thạc sĩ Nguyễn Thị</small>
Hoàng Hoa đã tận tâm chia sẻ cho em, giúp em có hướng đi đúng đắn hơn với đề tài
<small>mình chọn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Em xin chân thành cảm ơn chính quyền địa phương, đặc biệt là cán bộ Hop tác xãYên Phương, Ý Yên, Nam Định đã ln nhiệt tình giải đáp những thắc mắc trong nhữngbuổi thực tập, họp của HTX, cùng với những người dân địa phương đã chia sẻ và chỉbảo những kinh nghiệm thực tiễn mà chỉ những người trực tiếp sản xuất ngay trên đồng
<small>ruộng mới có thê có được.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BANG HÌNHDANH MỤC TỪ VIET TAT
LOT MỞ DAU ...2--s£-°+e©SEE..4EEE.49 E934 E777440E707440 0902440 E92441e2A44etip 1
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ...---< 2£ ©s©ss©EseSESeE+seESstrsetvserkserseersersssrsserse 41.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã nơng nghiệp...-2-2222222.2222222121.22.22..2e 4
<small>1.1.1. Khái niệm và vai trị hợp tác xã nông nghiỆD...----.c--ccceeceerreee 4</small>
1.1.2. Đặc điểm và phân loại hợp tác xã nông nghiệp...---e---ecccereeeee 61.1.3. Sự cần thiết phải phát triển hợp tác xã nông nghiệp...- 81.1.4. Các nhân tô ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp... 101.2. Tình hình phát triển hợp tác xã nơng nghiệp ở Việt Nam hiện nay... 141.3. Cơ sở thực tiễn về hợp tác xã nơng nghiệp hiện nay...--2--22...2:22 151.3.1. Tình hình phát triển hợp tác xã nơng nghiệp ở các nước trên thé gidi... 151.3.2. Tình hình phát triển hợp tác xã ở một số địa phương tiêu biểu trong nước171.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Ý Yên...----e:-cerccee 20
TREN DIA BAN HUYEN Ý YEN ...---s°-s-©cs©css©vsstesersserseexserssersserssre 232.1. Điều kiện tự nhiên, kinh té- xã hội tại huyện Ý Yên...-22...2 23
<small>QLD. Vi .1.ủaneeơT...ễ 23</small>
<small>PK?) 0,8 8n nhe -ôd44dgHgAH),)... 23</small>
2.1.3. iu kiện khí hậu...----cstiiirrrriiiiiiiree 232.1.4. Điều kiện vỀ tài n,guyÊn...---22:c22222112111.111...eree 242.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật...----2--22:22222E22EE2EE2E1211E11eree 262.1.6. Dân số và lao động...---c:22E22221110..111.11.1...aree 292.1.7. thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên... 292.2. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Ý Yên... 322.2.1. Tình hình phát triển về mặt quy mơ và các loại hình hợp tác xã... 32
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.2. Thực trạng nguồn 11/1/8177 NNgn...,Ơ 352.2.3. Nguồn lực tài chính...----s:222223E211.11.1...rree 392.2.4. Nguồn lực về đất đai... 222 2221112111011.11.11...1..eee 412.3. Đánh giá thực trạng phát triển mơ hình hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyệnÝ Yên hiện nayy...----22 2222 221211.112217101.11.110..010..0...0...1..aerreg 42
<small>2.3.1. Mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp hoạt động hiệu quả... 42</small>
<small>2.3.2. Hợp tác xã nơng nghiệp Bình Dương...---:-cccccccssrrriirrsrririrrree 442.3.3. Mơ hình hop tác xã nơng nghiệp hoạt động kém hiệu quả... 45</small>
2.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát triên hợp tác xãnông nghiệp huyện Ý Yên...---2:222+22222222242122120..0.0.0.0...0.... re 48<small>2.4.1. Những thành công đạt đÏưỢC... che 48</small>2.4.2. Những hạn chế...---2:2e :22221212111T11...T...ereree 48<small>2.4.3. NGUYEN NGI nan nh. ..e... 49</small>
3.1.2. Định hướng phát triển hop tác xã nơng nghiệp Ý n đến năm 2025, tam nhìn 2030<small>—...,ƠỎ. 51</small>3.2. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên... 54
3.2.1. Đổi mới chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp... 54
3.2.2. Nâng cao nhận thức về hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới...--¿ 55
<small>3.2.4. Thu hút nhân tài tham gia NOP tác Xã...-...-ccccsccScseriisrriiirrririrrrirrrres 56</small>3.2.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển hợp tác xã nông<small>nghiệp ở huyện Ý Yên...---:-222222EE.22E1..E...ET...eree 57</small>KẾT LUAN \oeceecccccsccscsesececscsececsesesucsesesucacsesucacsessucacsveucasstsusacatsvsusasavsucasavsusasavaneucacanenees 61DANH MỤC TAI LIEU THAM KHAO ...cccccssecscsssecscsesecscsesvsuceesveucacsessacacsneucacavenees 63<small>0000 925... 66</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC BANG HÌNH
BANG 2.1: TOC ĐỘ TANG TRƯỞNG VE MAT SO SỐ LƯỢNG HTX... 32BANG 2.2. TINH HÌNH PHAT TRIEN CÁC LOẠI HINH HỢP TAC XA NƠNG
<small>NGHIEP..o...csccescecscssesssessessessvsssessessssucsssssessecsesssessecsessusssessessssssssessesassassssessesssaseeseeseess 33</small>
<small>BANG 2.3. QUY MO HỢP TÁC XÃ NONG NGHIEP...ccsccscsscsssessssessessessessessessesees 35</small>
BẢNG 2.4. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN NGN NHÂN LỰC HỢP TÁC XÃ HUYỆN ÝYÊÊN...SL- 2212212712121 11 11112111211 T1 T1 1 1 1 1T 1 11 11g rey 36BANG 2.5. SO LƯỢNG THÀNH VIÊN CAC HỢP TAC XA TREN DIA BANHUYEN Y ® 4n... 37BANG 2.6. NGUON VON HUY DONG CUA HOP TAC XÃ...--- 39BANG 2.7. BAO CAO KET QUA HOẠT ĐỘNG DICH VU HTX DVNN YP... 46
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC TU VIET TAT
<small>CNH, HDH Cơng nghiệp hóa, hiện đạihóa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">LOI MỞ DAU1. Tinh cấp thiết của đề tài
Với nền tảng tư tưởng hợp tác và phong trào HTX hơn 200 năm qua, kinh tế tậpthé đã trở thành một loại hình tổ chức phơ biến ở hầu hết các nước trên thế giới; có ýnghĩa kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội to lớn với mỗi quốc gia. Đối với nước ta, pháttriển kinh tế tập thé mà nòng cét là HTX là một tat yếu khách quan trong sự nghiệp pháttriển kinh tế - xã hội và củng cố nền quốc phòng — an ninh đất nước; là chủ trương lớn,nhất quán và xuyên suốt của Đảng ta trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Tuy nhiên, sự phát triển của phong trào HTX màđặc biệt là HTXNN trong thời kỳ đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)ở nước ta hiện nay lại đang gặp nhiều mâu thuẫn và khó khăn. Và, sự phát triển HTXNN ởhuyện Ý Yên, tỉnh Nam Định cũng khơng nằm ngồi ngoại lệ đó.
Mặc dù, đã từng là một trong những địa phương đi đầu trong phong trào hợp táchố, nhưng trong điều kiện và hồn cảnh mới, khi toàn huyện đang ra sức cùng cả nướchoà vào nền kinh tế thời hội nhập thì sự phát triển của khu vực kinh tế tập thê ở huyệnÝ Yên lại đang tỏ ra “yếu thế” hơn so với các khu vực kinh tế khác.HTXNN hoạt độngcó phần kém hiệu quả, phát triển chưa tương xứng với vai trò, vị trí vốn có của nó vàcịn nhiều bất cập. Điều đó thé hiện ở hiệu quả hoạt động chưa cao, năng lực nội tại hạnchế, số HTX làm ăn có hiệu quả cịn ít, lợi ích đem lại cho xã viên chưa nhiều, môitrườngng hoạt động sản xuất kinh doanh dần bị thu hẹp, tỷ trọng trong GDP của thànhphố cịn thấp thậm chí có xu hướng giảm sút. Hơn thế nữa, sự phát triển HTXNN ởhuyện Ý Yên cũng đang đứng trước một nghịch lý giữa lý luận và thực tiễn. Về lý luận,
ai cũng thay HTX nói chung và HTXNN nói riêng là cần thiết và có lợi cho chính ngườinơng dân, được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhưng trên thực tế việc thành lập HTXNNvẫn mang nặng tính hình thức, phát triển chậm chạp và số hộ nơng dân thực sự tham giacịn q ít. Tuyệt đại đa số lao động nông nghiệp và nông thôn làm việc trong các hộnông dân tự chủ, tuy vẫn đượcc HTX cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất nôngnghiệp, nhưng lại không phải là xã viên của HTX, dẫn đến, thiếu mối quan hệ gắn bógiữa hộ nông dân tự chủ với HTX. Các hộ nông dân này có thê sử dụng hoặc khơng sửdụng dịch vụ của HTX là hoàn toàn tùy thuộc vào giá cả và tinh thần phục vụ của HTX.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Nhu vậy HTXNN huyện Ý Yên vẫn chưa tạo được một sức hút mạnh mẽ đối với các hộnông dân tham gia hợp tác. Vậy yêu cầu cấp bách đặt ra lúc này là phải xác định cho
<small>được nguyên nhân của thực trạng đó là gì? Đâu là ngun nhân khách quan, đâu là</small>
nguyên nhân chủ quan. Và trong những năm tới đây, tồn huyện cần phải làm gì để đưaHTXNN phát triển xứng tầm với vị trí, vai trị của nó và làm cách nào đề tháo gỡ nhữngkhó khăn vướng mắc hiện đang đặt ra với các HTX, nhằm góp phan thực hiện thắng lợi
<small>q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn ở huyện Ý n nói riêng và cả nứớc nói</small>
chung, đồng thời góp phan đưa thành phan kinh tế tập thé thích ứng kịp thời với thời kỳhội nhập. Đề góp phần luận giải cho các van đề trên, em xin lựa chọn đề tài: “Thuc trạngvà giải pháp phát trién HTXNN trên địa bàn huyện Y Yên, Nam Định” làm luận văn tốt
<small>e Pham vi nghiên cứu</small>
Về nội dung: luận văn nghiên cứu về tình hình phát triển HTX nơng nghiệp, tập
<small>trung vào thực tiễn các hoạt động, dịch vụ của HTX nông nghiệp..</small>
Về không gian: HTX nông nghiệp trên đại bàn huyện Ý Yên.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng của HTX nông nghiệp tại huyện Ý Yên giaiđoạn 2015 - 2019. Từ đó đề xuất một số giải pháp và định hướng phát trién cho HTXtrên địa huyện đến năm 2025.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
<small>e Mục tiêu chung</small>
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tìm hiểuđược tiềm năng, thế mạnh, cũng như những hạn chế của các HTXNN ở huyện Ý Yên,từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển HTXNN
<small>ở địa phương.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
e Phương pháp thu thập số liệu bao gồm: thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấpThu thập đữ liệu thứ cấp: số liệu được điều tra trực tiếp tại hệ thong báo cáo, sốsách được công bố. Cùng với việc thu thập những số liệu từ các nguồn, các cơng trình
<small>trong va ngồi nước.</small>
Thu thập số liệu sơ cấp: được tông hợp thông qua kết quả khảo sát các cán bộ xã
<small>viên và cán bộ tại HTX trên địa bàn các các xã.</small>
e Phương pháp xử lý số liệu: Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, tiến hànhchọn lọc, hệ thống hóa dé tính tốn các chỉ tiêu cần thiết của đề tài nghiên cứu.
e Phương pháp phân tích, tơng hợp: Sử dụng phương pháp này dé tong hợp các sốliệu thu thập được qua tài liệu thứ cấp và sơ cấp sau đó phân tích và đánh giá thực trạngphát triển HTXNN trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
5. Kết cau của luận văn
Chương I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển HTXNN
Chương II. Thực trang phát triên HTXNN trên địa bàn huyện Ý YênChương III. Giải pháp phát triển HTXNN trên dia bàn huyện Ý Yên
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã nông nghiệp
<small>1.1.1. Khát niệm và vai trị hợp tác xã nơng nghiệp</small>
1.1.1.1. Khái niệm về hop tác xã nông nghiệp
Khái niệm HTX theo Luật HTX 2003: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cánhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung,tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này dé phát huy sức mạnh tậpthể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt độngsản xuất, kinh doanh va nâng cao đời sống vật chat, tinh thần, góp phan phát triển kinhtế — xã hội của đất nước.
<small>HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,tự</small>
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ vàcác nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.”
Theo Luật HTX 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau:”HTX là tơ chứckinh tế tập thé, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyệnthành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tao VIỆClàm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,bình đăng và dân chủ trong quản lý HTX.
Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, doít nhất 04 HTX tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sảnxuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung cua HTX thành viên, trên cơ sở tự chủ,tự chịu trách nhiệm, bình đăng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp HTX”.
So với Luật HTX năm 2003 thì Luật HTX năm 2012 đã làm rõ được bản chất củaHTX là một tổ chức kinh tế thuộc thành phan kinh tế tập thé thành lập trên tinh than tựnguyện,nhằm lợi ích chung của các thành viên.
Từ các định nghĩa trên có thé rút ra bản chất của HTX đó là: (i) gia nhập tự nguyện;(ii) quyền lực bình dang giữa các thành viên; (iii) Ưu tiên phục vụ đáp ứng nhu cầu của
<small>thành viên; (iv) tự chủ và độc lập.</small>
Qua tìm hiểu về khái niệm ban chất HTX, lấy đó là cơ sở dé tìm hiểu sâu hơn về
<small>khái niệm của HTXNN.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Theo giáo trình “Quản trị kinh doanh Nông nghiệp” — NXB: Đại học Kinh tế Quốcdân, khái niệm vềHTXNN được nêu rõ như sau: “HTX nông nghiệp là một trong cáchình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tô chức kinh tế của những hộnơng dân cá nhân, pháp nhân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại déphối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống củamỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách
<small>pháp nhân”.</small>
Định nghĩa này cho thấy: (i) HTX là tổ chức do các thành viên cùng sở hữu, cùngsử dụng sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp do HTX tạo ra; (1) Các thành viên của HTX làngười tham gia vào các hoạt động trong nông nghiệp do HTX triển khai; (iii) Mục đíchcốt yếu của HTX là dé đáp ứng tốt nhất nhu cầu và lợi ích của thành viên.
<small>1.1.1.2. Vai trị</small>
Hệ thống HTX có một số vai trị cơ bản bao gồm: (¡) Là hình thức kinh tế tập thểcủa nơng dân, giúp người nông dân liên kết, tập hợp các nguồn lực sản xuất với quy môlớn nhưng vẫn đảm bảo tính chất tư hữu đối với các tư liệu sản xuất, nên có tác độngtích cực đến hiệu quả sản xuất của hộ nông dân; (ii) Cung ứng các yếu tố đầu vào (giống,thủy lợi, cơ giới hóa) và tiêu thụ sản phâm đầu ra. HTX cung ứng kịp thời, đầy đủ vàđảm bảo chất lượng giúp tăng hiệu qua sản xuất của hộ nông dân; (iii) Quản lý và điềuhành quá trình sản xuất giúp các khâu sản xuất của hộ nông dân thực hiện theo hướngtập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng nguyên liệu cung ứng cho ngành chế biến,gắn kết giữa khâu sản xuất ngun liệu và chế biến nơng san; (iv) Góp phần vào việcnâng cấp, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn, hệ thống điện, giao thông thủylợi nội đồng, các cơng trình phúc lợi xã hội như: Giúp trẻ em hiếu học, xây dựng cơngtrình giao thơng, xây dựng nhà trẻ, trường học, nhà văn hóa góp phần phục vụ tốt hơncho thành viên và người dân ở nơng thơn; (v) Góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuậthiện đại đến thành viên và người dân ở địa phương trong các khâu của sản xuất nôngnghiệp, giữ vai trò tiếp nhận và chuyên giao những hỗ trợ của Nhà nước tới hộ nôngdân, là cầu nối hiệu qua dé đưa những chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật củaĐảng và Nhà nước đến với hộ nơng dân.
HTX nơng nghiệp là một hình thức kinh té tap thé của nơng dan, vì vậy hoạt độngcủa HTXNN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của nơng hộ. Nhờ có
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">các hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN như: Yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra vàcác khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và
xuất của hộ nông dân được nâng lên dé từng bước phát triển kinh tế gia đình và gópphần phát triển xã hội.
HTX nơng nghiệp có vai trị rất quan trọng trong phát triển nơng nghiệp, nơngthơn, là nịng cốt chủ lực trong việc hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển, đặc biệt là nhữnghộ nghèo thiếu đất và nguồn vốn trong sản xuất. HTXNN hình thành hồn tồn trênngun tắc tự nguyện, tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo việclàm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên. Do đó, HTXNN là tơ chức có khảnăng tiếp cận trực tiếp với nông dân, nắm bắt được nhu cầu của nông dân và kịp thờicung cấp những dịch vụ phù hợp với chất lượng tốt nhất và chỉ phí thấp nhất.
<small>HTX với đặc thù là hoạt động ở khu vực nơng thơn nên có vai trị quan trọng trong</small>
việc tác động đến nhiều lĩnh vực liên quan như: Môi trường, lao động việc làm, thunhập,... giúp người dân liên kết sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, gắn với tiêu thụ sản phamén định, mang tính bên vững. Bên cạnh đó, HTX phát huy được vai trị tập hợp, vậnđộng, thay đổi tập quán sản xuất cho nông dân, ứng dụng hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật,
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cho thành viên góp phầnthay đơi căn bản đời sống của người dân ở nông thôn.
1.L2. Đặc điểm và phân loại hợp tác xã nông nghiệp1.1.2.1. Đặc điển hợp tác xã nông nghiệp
<small>- HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thé họat động trong lĩnh vực nơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Nóng dân gia nhập HTX là vì họ cần được HTX cung cấp dich vụ, sản phẩm matừng hộ khổng thể tự làm hoặc làm một mình khổng có hiệu quả;
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của HTX chỉ là cơng cụnhằm thúc đây tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ nồng dân;
- Mục tiêu của HTX là phục vụ nhu cầu chung của thành viên, không phải vi lợinhuận. HTX là một tô chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sầu sắc, hỗ trợ cáchộ nồng dân tăng cạnh tranh trong kinh tế thị trường;
- HTX là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của nóng dân, trong đó các thành viềnđược bình đăng, phát huy vai trị của cộng đồng dân cư nơng nghiệp trong quản lí xã
<small>hội, kinh doanh.</small>
<small>1.1.2.2. Phân loại hợp tác xã nông nghiệp</small>
<small>Dựa theo thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT HTXNN được phân loại như sau:</small>
Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng câyhàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nơng nghiệp) và dịch vụ trồng trọtcó liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống dé nhân giống.
Họp tác xã chăn ni: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn ni (trâu, bị,ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn ni khác); dịch vụ chăn ni có liên quan;
săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
Hop tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp (trồng vàchăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ
<small>và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.</small>
Họp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản (nuôi trồngthuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản (khai thác thủy sảnbiển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu đánh cá).
Họp tác xã diém nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác muối (khai thác
dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
<small>Hợp tác xã nước sạch nơng thơn: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác, xử lý và</small>
cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa; thanh lọc nước dé
<small>cung câp; khử muôi của nước biên đê sản xuât nước như là sản phâm chính; phân phôi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nước thông qua đường ống, bằng xe hoặc các phương tiện khác) cho nhu cầu sinh hoạt
<small>trên địa bàn nông thôn.</small>
Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh vực hoạt
<small>động của các hợp tác xã được phân loại tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản</small>
5, Khoản 6 Điều này trở lên.
1.1.3. Sự cần thiết phải phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Bác Hồ đã từng viết “Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong cơng cuộc
<small>xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp</small>
một phan lớn. Nơng dan ta giàu thì nước ta giàu. Nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh.Nơng dân muốn giàu, nơng nghiệp muốn thịnh, thì cần phải có HTX”
Giới thiệu về mơ hình “HTX” cịn rất mới mẻ, Bác viết: “HTX là gì? Nói tóm lại,HTX là hợp vốn, hợp sức với nhau. Vốn nhiều, sức mạnh, thì khó nhọc ít mà ích lợinhiều. Vì vậy, HTXNN là một tơ chức có lợi to cho nhà nơng. Nó là một cách tranh daukinh tế có hiệu quả nhất, dé giúp vào việc xây dựng nước nha. HTXNN là một cách làmcho nhà nơng đồn kết, làm cho nhà nơng thịnh vượng. HTXNN giúp cho nhà nơng đạtđến mục đích, đã ích quốc lại lợi dân”.
Hiện nay, sản xuất nơng nghiệp đang dần chuyền từ tự cung, tự cấp sang sản xuấthàng hóa, đồng nghĩa với việc muốn sản xuất và tiêu thụ được hàng hóa thì hộ nơng dânphải bị ràng buộc vào thị trường. Và đề đáp ứng được những thay đổi nhanh chóng cũngnhư tránh những rủi ro mà thị trường đưa lại, hộ nông dân phải thường xuyên cải tiếnkỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời phải thâm canh, đa dạng hóasản xuất của mình... Đây là những van đề cực kỳ khó khăn mà từng hộ nơng dân riênglẻ hay các hộ trang trại không thê tự giải quyết được, do đó phát sinh nhu cầu phải hợp
<small>tác lại với nhau thành lập HTXNN.</small>
HTX nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế hộ nông dân, phục vụ hộ nông dân.HTXNN có thể được xem là nhịp cầu đưa kinh tế hộ nơng dân phát triển sản xuất hànghóa và chính sản xuất hàng hóa phát triển lại đẻ ra nhu cầu hợp tác giữa các hộ. HTXNNchỉ tiến hành những hoạt động mà từng hộ riêng lẻ không làm được, hoặc làm khơnghiệu quả. Nếu khơng có kinh tế hộ thì cũng khơng có HTX và nếu HTX khơng mang lạihiệu quả kinh tế hơn han cho kinh tế hộ, thi sự tồn tại của HTX cũng chỉ là hình thức và
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">vơ nghĩa. Vì vậy, khơng nên tiễn hành hợp tác hóa khi chưa có nhu cầu của hộ nông dânvà ưu thế củaHTXNN chưa có hoặc chưa đủ điều kiện đề thực hiện.
Bên cạnh đó, mơ hìnhHTXNN cũng tỏ ra rất phù hợp với làng xã Việt Nam. Từngngười nông dân, từng hộ xã viên tham gia HTX nhưng vẫn duy trì hoạt động kinh tếriêng của minh dé giúp nhau giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinhtế, cùng nhau làm giàu. Đồng thời, thông qua HTXNN, từng hộ kinh tế cá thé có thénâng cao sức cạnh tranh của mình và cùng HTX thốt khỏi thế khép kín của làng xã, củacơ chế tự cung tự cấp, mở rộng giao lưu trong cộng đồng xã hội, từng bước cải biến vàlàm giàu văn hóa Việt Nam, nhất là văn hóa làng xã theo hướng văn minh, hiện đại.
Hơn thế nữa. HTXNN là hình thức liên kết tự nguyện, dân chủ, bình đăng củanhững người lao động, các hộ gia đình của những người sản xuất nhỏ và những doanhnghiệp vừa và nhỏ để giúp đỡ lẫn nhau, hướng dẫn, trợ giúp các xã viên về vốn, ứngdụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; cung cấp cho xã viên cácdịch vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt; bảo vệ những người sản xuất nhỏ trongmôi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Do đó, phát triểnHTX khơng chỉ có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế mà cịn có ý nghĩa chính trị -xã hội sâu sắc, đó là con đường đi lên CNXH của những người sản xuất nhỏ, phù hợpvới trình độ phát triển và nhận thức của họ. Phát triển HTX, bộ phận nòng cốt của kinhtế tập thé, dé kinh tế tập thé cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tangvững chắc của nền kinh tế quốc dân, là một trong những yếu tô quyết định bao đảm địnhhướng XHCN của nền kinh tế thị trường ở nước ta. Đó chính là lý do cho sự tổn tại vàphát triển của HTX nói chung và HTXNN nói riêng.
Thực tiễn phát trién của phong trào HTX trên thế giới gần đây cũng cho thay, HTXtrong thời đại tồn cầu hóa khơng những khơng giảm đi mà ngược lại còn tăng lên. HTXtại các nước phát triển có xu hướng hợp nhất thành các HTX có quy mơ lớn, đóng vaitrị ngày càng quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việt Nam,từ khi bước vào cơ chế thị trường, nhất là sau khi gia nhập WTO, nông dân Việt Namphải đối mặt với nhiều đối thủ sản xuất kinh doanh mạnh cũng như những đòi hỏi khắtkhe về tiêu chuẩn, chất lượng đặt ra của thị trường. Với tình trạng hoạt động, sản xuấtđơn thương độc mã như hiện nay, các hộ tiêu nơng ở nước ta sẽ khơng có đủ khả năngcạnh tranh với các doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân cũng như sẽ gặp khó khăn
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">trong thương thuyết mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Với việc liên kết thành lậpHTX, người nông dân vừa huy động được nguồn vốn, kỹ thuật, vừa giảm được chi phíđầu vào lại vừa đảm bảo được đầu ra của sản phẩm một cách có lợi nhất.
Do đó, mơ hình HTXNN có thể coi là giải pháp tối ưu nhất tạo môi trường liên
tập thê phát triển.
1.1.4. Các nhân tô ảnh hướng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp1.1.4.1. Anh hưởng của các yếu tổ nội sinh
<small>1.1.4.1.1. Mục tiêu thành lập của hợp tác xã va sự tham gia của các thành viên</small>
Tinh thần hợp tác HTXNN được tạo lập ra bởi một nhóm người nhăm thỏa mãnnhững nhu cầu kinh tế chung. Những người muốn tập hợp nhau lại dé thiết lập một HTXcần phải có nhu cầu giống nhau, và nhiệm vụ đầu tiên của HTXNN là đáp ứng được nhucầu của xã viên của mình qua các giao dịch. HTXNN cần phải tìm kiếm cân bằng giữalợi nhuận kinh tế và các lợi ích giữ lại cho xã viên.
Sự tham gia HTXNN được thành lập dé phục vu cho một số nhu cầu đặc biệt của
<small>xã viên. Xã viên phải thường xuyên tham gia sử dụng các dịch vụ của HTXNN. Tương</small>
lai đài hạn của HTXNN được bảo đảm nếu khách hàng của HTXNN chính là xã viên
<small>của HTX.</small>
<small>1.1.4.1.2. Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý hợp tác xã</small>
Vai trị và trách nhiệm của Dai hội xã viên, Ban quan tri HTX, Ban kiểm sốt và cácchức danh chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, ...can thực hiện rõ ràng theo quy định tại Điều lệHTXNN. Việc thực thi đầy đủ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận, cánhân giúp cho HTXNN hoạt động có hiệu quả. Điều hành Quản lý HTXNN là một hìnhthức điều tiết các hoạt động hàng ngày của HTX. Đây là một trong các hoạt động cănban, cần thiết nhăm bảo đảm HTXNN đạt được mục tiêu đã xác định.
1.1.4.1.3. Tổ chức và quản trị hợp tác xã
HTX nông nghiệp là một tổ chức dân chủ. Các thành viên có quyền đưa ra các ýkiến, nguyện vọng của mình và bỏ phiếu để quyết định các vấn đề quan trọng và bầuchọn các ứng viên cho các vi trí trong Ban quản tri HTX. Tắt cả các xã viên (đại diện xãviên) không phân biệt đăng cấp xã hội, đều có quyên lợi một phiếu bầu,đây là một
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nguyên tắc đảm bảo tính dân chủ.HTXNN cung cấp thơng tin và các loại hình đào tạocần thiết cho xã viên, cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên để những người này cóthé đóng góp một cách hữu hiệu vào sự phát triển của HTX. HTXNN cũng có chiến dịchthơng tin đại chúng, đặc biệt nhằm vào thanh niên và những người có ảnh hưởng lớn ởcộng đồng dé quảng bá hình ảnh và các ưu điểm của sự hợp tác
1.1.4.1.4. Tài sản và vốn của hợp tác xã
Vốn kinh doanh của HTXNN được thé hiện bang tiền toàn bộ tài sản của đơn vịdùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Vốn kinh doanh có tầm ảnh hưởngđặc biệt đối với các đơn vị. Do đặc điểm của ngành nơng nghiệp, hoạt động dịch vụ củacác HTXNN địi hỏi nhu cầu về vốn kinh doanh rat lớn, thường thì vốn quay vòng chậmvà bị chiếm dụng. Dé khắc phục tình trạng này, ngồi vốn góp của xã viên, HTXNNphải vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng v.v...
1.1.4.2. Ảnh hưởng của yếu tô ngoại sinh
1.1.4.2.1. Sự quan tâm của hệ thống chính trị cơ sở và các chính sách hỗ trợ
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, năng suất, chất lượng sản phẩm quyết định cơbản đến sự phát triển của doanh nghiệp và các HTX. Chính vì vậy, việc sản xuất, kinhdoanh của các HTX cũng phải đi theo xu thế chung là mở rộng quy mô và áp dụng khoahọc, kỹ thuật, giảm giá thành sản phẩm, thi mới tổn tại, phát triển lâu dai, mang lại lợiích kinh tế cho người dân và xã hội. Đề đạt được vấn đề này, cần có sự quan tâm lớn từĐảng, Nhà nước, yêu cầu các chiến lược, chính sách tông thể, lâu dài phát triển KTTT,HTX. Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển HTX thơng qua tạo khung
mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội quan trọng của mình. Các chính sách hỗ trợ của Nhànước khơng mang tính bao cấp, mà chỉ mang tính hỗ trợ, tạo đà cho HTX tự phát trién.
<small>Nhà nước không can thiệp vào hoạt động của HTX.</small>
<small>1.1.4.2.2. Vai trò trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị hỗ trợ hợp</small>
<small>tác xã</small>
Theo Chương VIII, Điều 59 (Luật HTX năm 2012) quy định rõ nội dung quan lý
pháp luật về HTX, liên hiệp HTX và văn bản pháp luật có liên quan; Xây dựng bộ máyvà tô chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX, liên
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hiệp HTX; Tổ chức và hướng dan đăng ky HTX, liên hiệp HTX; Thanh tra, kiểm traviệc thực hiện pháp luật đối với HTX, liên hiệp HTX; xử lý các hành vi vi phạm phápluật của HTX, liên hiệp HTX của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định củapháp luật; Hop tác quốc tế về phát triển HTX, liên hiệp HTX”.
Theo Chương VIII, Điều 60 (Luật HTX năm 2012) quy định trách nhiệm của cáccơ quan quản lý nhà nước, bao gồm: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối vớiHTX, liên hiệp HTX; Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý nhà nước về HTX,liên hiệp HTX; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình cótrách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với HTX, liên hiệp HTX theo quy định củapháp luật; UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệmthực hiện quản lý nhà nước đối với HTX, liên hiệp HTX theo quy định của pháp luật;
Cơ quan quan lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam vacác tô chức thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc t6 chức thi hành pháp luật vềHTX, liên hiệp HTX; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX, liên hiệp HTX; triểnkhai các chương trình, dự án phát triển HTX, liên hiệp HTX”.
1.1.4.2.3. Sự thay đổi thé chế và các quy định pháp luật về bản chat hợp tác xã
Sự thay đổi về các quy định pháp luật dẫn đến những thay đổi về bản chất, mụctiêu, quan hệ sở hữu của HTXNN mà điển hình là luật HTX năm 2012.
<small>Theo Luật HTX năm 2012: Mục tiêu của HTX là mang lại lợi ích cho thành viên;</small>
“phân phối của HTX chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên;theo cơng sức lao động, phần cịn lại chia theo vốn góp”.
Luật HTX năm 2012 cũng đã xác định rõ bản chất của HTX đó là “ HTX nhằmđáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đắng
<small>và dân chủ trong quản lý HTX”. Luật HTX năm 2012 bỏ quy định “HTX hoạt động như</small>
một loại hình doanh nghiệp” do bản chất của HTX là phục vụ lợi ích của thành viên;còn bản chất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, phân phối lợi nhuận của doanhnghiệp chia theo vốn góp.
Các quy định nêu trên đã làm rõ bản chất của tổ chức HTX, liên hiệp HTX trên
<small>những nội dung cơ bản sau đây:</small>
- Mục tiêu thành lập tô chức: Mục tiêu của HTX là đáp ứng nhu cầu chung của
<small>thành viên về sản phâm, dịch vụ, hoặc tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>một cách hiệu quả hơn so với từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực</small>
hiện kém hiệu quả trong điều kiện cơ chế kinh tế thị trường. HTX, liên hiệp HTX phải
với Liên hiệp HTX, ít nhất 4 HTX mới được thành lập Liên hiệp (thay vi HTX và doanhnghiệp có nhu cau là có thé thành lập Liên hiệp HTX như Luật HTX 2003).
1.1.4.2.4. Quá trình triển khai chính sách và pháp luật
Sự phát triển của HTX bị ảnh hưởng lớn bởi q trình triển khai chính sách. Chínhsách đưa ra cần thực hiện đồng bộ, nhất quán, triển khai phù hợp với tình hình thực tế
<small>của từng địa phương.</small>
Một ví dụ điển hình cho thấy ảnh hưởng của việc triển khai chính sách đối với sựphát triển của HTXNN chính là chính sách về dat đai, đặc biệt là việc dồn điền đôi thửa,thực hiện cánh đồng mẫu lớn còn nhiều bat cập khi tiếp cận nguồn vốn, gặp nhiều khókhăn trong chính sách tiếp cận đất đai, đặc biệt là tiếp cận trụ sở, xây dựng phát triển,
làm sao dé vừa phát triển được, nâng cấp lên thành doanh nghiệp.
1.1.4.3. Yếu tổ khác (điều kiện thị trường, sự phát triển khoa học công nghệ)
Ảnh hưởng của kinh tế thị trường được thể hiện rõ nhất ở sự biến động giá cả cácyếu tô đầu vào và giá cả dịch vụ dau ra, điều này do quy luật cung cầu trên thị trườngchỉ phối. Ngoài ra, các yếu tố về cấu trúc, hành vi thị trường và hệ thống phân phối cũngtác động mạnh đến hoạt động kinh doanh, dịch vụ cũng như sự phát triển của HTXNN.
Sản phẩm của các nông hộ bán ở đâu, cho ai, giá cả như thế nào và bang cach nao déban được nông san cũng là những vấn đề đặt ra đối với HTXNN. Mặt khác việc cung
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">cấp dịch vụ cho các hộ xã viên phụ thuộc rất nhiều các yếu tố như thông tin thị trường,giá cả hàng hóa, chất lượng sản pham, kênh phân phối, các chính sách trong nước vànhững rào cản ở thị trường quốc tế trong quá trình hội nhập.
1.2. Tình hình phát triển hợp tác xã nơng nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nơng nghiệp có sự phát triển cả về lượng vàchất. Đến hết tháng 6-2019 cả nước có hơn 14.500 HTX nơng nghiệp, trong đó có 55%số HTX hoạt động hiệu quả, với 8,6 triệu hộ, bình quân 220 HTX/tỉnh. Doanh thu bìnhqn một HTX nơng nghiệp hiện nay là 1,62 tỷ đồng, tăng 3,5 lần so với năm 2003 ...Theo Bộ trưởng Nông nghiệp va Phát triển nông thôn (NN và PTNT) Nguyễn Xn
Cường, mơ hình hoạt động của các HTX đa dạng, đáp ứng được yêu cầu của sản xuấtnông nghiệp và nhu cầu thị trường. Nhiều HTX đã liên kết với các doanh nghiệp xâydựng được chuỗi giá trị gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phâm nơng nghiệp, nângcao giá tri, góp phần xây dựng nông thôn mới (NTM). Tuy nhiên, các HTX phát triểnchưa tương xứng với tiềm năng. Hầu hết các HTX nơng nghiệp có quy mơ sản xuất nhỏ,chưa tiếp cận được thị trường, khó vay vốn trung hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, mặc dùđã có nhiều chính sách nhưng ở một số địa phương vẫn chưa thật sự đi vào cuộc sống...
Hiện có có 193 HTX nơng nghiệp có ứng dụng cơng nghệ cao (chiếm 1,65%). Saukhi ứng dụng công nghệ cao vào phát triển nông nghiệp, nhiều HTX đã cho thấy hiệuquả rất rõ rệt. Số liệu báo cáo từ 55 HTX ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao cho thấydoanh thu bình quân hang năm đạt khoảng 10,3 tỷ déng/1 HTX, trong khi doanh thubình quân của HTX trên cả nước chưa đến 1 tỷ đồng. Đây là một yếu tố mà chúng tacần hỗ trợ, đây mạnh, khuyến khích phát triển các HTX nơng nghiệp ứng dụng công
<small>nghệ cao.</small>
Phát triển HTX đạt được kết quả bước đầu nhưng cịn nhiều khó khăn. Thứ nhất,việc tơ chức lại HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 cịn chậm. Đến hết năm 2015,
<small>mới có khoảng 29,38% HTX nông nghiệp hoạt động theo Luật HTX năm 22012, một</small>
số HTX đăng ký lại hoạt động cịn mang tính hình thức. Thứ hai, phần lớn các HTXnông nghiệp hiện nay chưa có sự thay đổi, tư duy hoạt động cịn nặng về hành chính,bao cấp theo phương thức HTX kiểu cũ. Thứ ba, khoảng 60% HTX nông nghiệp mớichỉ tập trung hoạt động đối với các dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như: Cung
Các dịch vụ quan trọng như bao quản, chế biến, tiêu thụ sản phâm chưa được quantâm. Số HTX thực hiện việc bao tiêu nông sản cho nơng dân ít, chỉ có khoảng 10% sốHTX thực hiện việc bao tiêu một phần nông sản cho nông dân. Thứ tư, HTX nơng nghiệp
cịn lúng túng trong định hướng hoạt động và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.1.3. Cơ sở thực tiễn về hợp tác xã nơng nghiệp hiện nay
1.3.1. Tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở các nước trên thế giới
<small>1.3.1.1. Nhật Bản</small>
HTX được thành lập từ năm 1843, hiện có hơn 850 HTXNN, thu hút hầu hết nông
<small>dân, hoạt động ở hai loại hình chuyên ngành và da chức năng.HTXNN da chức năng</small>
cung cấp hầu hết các dịch vụ phục vụ sản xuất cho nông dân như cung cấp nguyên liệuđầu vào, máy móc, thiết bị nơng nghiệp, xây dựng và tô chức thực hiện kế hoạch sảnxuất, hướng dẫn kỹ thuật, thu mua, chế biến và tiêu thụ nông sản, cung cấp các dịch vụngân hàng, tin dung, bảo hiểm, y tế, tổ chức các cửa hàng bán lẻ, cung cấp đồ gia dụng,tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.HTXNN ở Nhật Bản là kênh tiêu thụ nơngsản chính (trên 90% gạo; 50% rau quả, sữa tươi, thịt bò) và bán hàng vật tư cho sản xuất,xây dựng và hàng tiêu dùng cho thành viên (95% phân bón, 82% bao bì, 70% hóa chất
<small>nơng nghiệp, 68% vật liệu xây dung, 36% thức ăn gia súc, 24% ô tơ, 16% hàng tiêu</small>
dùng) với doanh số rất lớn. Nịng cốt của sản xuất nông nghiệp là nông hộ sở hữu nhỏ,
<small>100% là thành viên của HTX và nông hội.</small>
Hệ thống HTXNN ở Nhật Bản thê hiện ở ba cấp: cấp cơ sở, cấp liên hiệp và liênđoàn cấp tỉnh, cấp liên hiệp và liên đồn quốc gia, trong đó Liên minh HTXNN NhậtBản là tổ chức cao cấp nhất. Nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng và tiêuchuẩn thống nhất với nhau và được ưu tiên bán cho HTX, trong khi các tô chức liên hiệptỉnh và quốc gia phải thường xuyên quan tâm và cung cấp chương trình để nâng cao mứcsống và mở rộng các hoạt động văn hóa; phát triển và mở rộng quy mô HTX, thườngxuyên nâng cao năng lực HTX, tăng cường hỗ trợ và giám sát của Nhà nước đối vớiHTX theo khuôn khổ pháp lý hiện hành
Như thế, tổ chức HTXNN của Nhật rất đa dạng và chính sách phát triển HTX tạiNhật nhằm hỗ trợ nông dân nhỏ có cơ hội phát triển kỹ thuật nơng nghiệp, dịch vụ sảnxuất, chế biến, thương hiệu hóa và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng qua hệ
thống siêu thị của Nhật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>1.3.1.3. Pháp</small>
Hiện nay có hơn 3.500 HTX với 400.000 thành viên (chiếm 90% tổng số nơngdân), trong đó, các HTXNN sản xuất hon 95% sản phẩm rượu vang, 60% nông sản vàchiếm 40% hoạt động chế biến lương thực của Pháp. Phương châm tổ chức HTX củaPháp là “nâng cao năng lực dé nâng cấp chuỗi và làm thương hiệu sản phẩm”
<small>1.3.1.4. Mỹ</small>
Hiện Mỹ có 3.140 HTXNN với 2,8 triệu thành viên (chiếm đại bộ phận nông dânvà các chủ trang trại chăn nuôi gia súc của Mỹ) tạo ra giá trị sản lượng thuần hàng nămlà 111 tỷ USD (Nguyễn Xuân Hiên, 2008).HTXNN của Mỹ chủ yếu: (i) Cung ứng về
<small>thụ nông sản của các trang trại, tiêu thụ hơn 50% nông sản của HTXNN; và (iii) Đảm</small>
bảo các dịch vụ sản xuất như tín dụng, thủy lợi, xây dựng và phục vụ hệ thống điện khí
<small>hóa và điện thoại ở nơng thơn. Mặc dù đã có sự chun mơn hóa giữa các HTX nhưngphần lớn các HTX đều kết hợp các loại hoạt động khác nhau dé nang cao hiéu qua</small>
Nhu thé, tổ chức HTXNN ở Mỹ đã kết hợp các hoạt động khác nhau dé nâng caohiệu quả và tiếp cận hệ thống dịch vụ phát triển nông nghiệp tốt hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">kinh doanh đa chức năng thực sự chiếm lĩnh toàn bộ thị trường và kinh tế nông thôn, lanrộng và đan xen vào kinh tế đô thị và từng bước chủ động hội nhập vào kinh tế thế giới
<small>(Đặng Kim Sơn, 2000). HTX quản lý mọi việc ở nông thôn từ tín dụng ngân hàng, cung</small>
cấp vật tư nơng nghiệp, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và mọi dịch vụ thiết yếu,trở thành “người bạn đường không thể thiếu của nông dân Hàn Quốc” (Huỳnh NgọcĐiền, 2015).
Do vậy, “cách tiếp cận phát triển HTX ở Hàn Quốc mang tính chat phát triển cộngđồng và xây dựng nông thôn”.
1.3.1.6. Ấn Độ
HTX được thành lập từ rất lâu đời và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tếquốc dân. Nhờ vào chính sách và phân cap đào tạo hợp lý nên An Độ đã có một đội ngũcán bộ có trình độ cao, thúc đây khu vực kinh tế HTX phát triển, và mơ hình HTX trởthành lực lượng vững mạnh, tham gia hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước (Hồng
<small>Tồn tỉnh hiện có 236 HTXNN, trong đó có 187 HTX đang hoạt động. Thời gian</small>
qua, tỉnh đã ban hành và thực hiện nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ các HTX nói chung.
<small>HTXNN nói riêng.</small>
Theo số liệu thống kê, đến thời điểm hiện tại, tổng số thành viên của các HTXNNtrên địa bàn tỉnh hơn 83.400 người, số lao động làm việc trong khu vực HTX khoảng83.100 người. Tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản của các HTX này đạt trên 308,4 tỷđồng; doanh thu bình quân của một HTX đạt 980 triệu đồng/năm; lãi bình quân khoảng100 triệu đồng/năm/HTX. Thu nhập bình quân của thành viên, lao động của HTX ướcđạt từ 50-70 triệu đồng/năm.
Đề tạo thuận lợi cho các HTXNN phát triển, những năm qua, tỉnh đã xây dựng,ban hành và triển khai nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ như đầu tư phát triển, hoàn thiện
khăn do thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ HTX liên kết sản xuất, chế biến sản phâm; hỗ trợ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">phí mua bảo hiểm nơng nghiệp... Riêng tổng kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các hộ chănnuôi, trồng trọt trên địa bàn tỉnh từ năm 2004 đến nay đạt hơn 244,2 tỷ đồng.
Từ năm 2011-2020, toàn tỉnh đã tổ chức được 32 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến
<small>thức, nâng cao kỹ năng quản lý HTX cho 5.140 lượt cán bộ Ban quản lý các HTFXNN</small>
với tơng kinh phí 963,4 triệu đồng. Tổ chức các hội thảo về tô chức HTX hoạt động hiệuquả, bền vững theo Luật HTX; tham quan, học tập kinh nghiệm về quản lý, phát triểnHTXNN hoạt động hiệu quả, bền vững cho 750 lượt cán bộ Ban quản lý các HTXNN,cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực HTX các huyện, thành phố và các xã,phường, thị tran trong tinh. Dong thời, thực hiện thí điểm hỗ trợ mơ hình đưa cán bộ trẻtốt nghiệp đại học, cao đăng về làm việc có thời hạn ở HTXNN.
Nhằm giúp các HTX có điều kiện giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, học tậpkinh nghiệm, trao đổi hàng hóa, hang năm, Sở Nơng nghiệp và phát triển nông thôn,Liên minh HTX phối hợp chặt chẽ trong việc tơ chức cho các HTX tham gia hội chợ,
<small>các đồn tham quan, nghiên cứu thị trường trong và ngoài tỉnh. Mỗi năm, các HTX, các</small>
hộ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tham gia từ 3-4 hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh.Ngoài ra, từ năm 2013-2020, tỉnh đã hỗ trợ 38 HTXNN một số thiết bị, máy móc sảnxuất như: Kho lạnh bảo quản hàng nông sản, máy làm đất, máy sục khí, máy gieo hạt,bình bơm thuốc trừ sâu tự động... Ước đến hết năm 2020, có 28 HTXNN trên địa bàntỉnh thực hiện ứng dụng một số loại công nghệ cao (CNC) trong sản xuất và quản lýHTX; 34 HTXNN cai đặt phần mềm kế toán thuận lợi cho việc quản lý tài chính.
Với việc hỗ trợ liên kết sản xuất, đến nay trên địa bàn tỉnh hình thành và duy trì 3mơ hình chuỗi liên kết sản xuất cung cấp thịt lợn, trứng gà và thịt gà an tồn thực phẩm,trong đó có 1 HTX tham gia; 26 chuỗi sản xuất, tiêu thụ rau an toàn cho các HTXNNđã có chứng nhận VietGAP. Tỉnh cũng hỗ trợ áp dụng quy trình thực hiện sản xuất nơngnghiệp tốt cho 27 HTXNN.
Theo đánh giá của các cơ quan chun mơn, mặc dù tỉnh có nhiều cơ chế, chínhsách hỗ trợ, song các HTXNN trên địa bàn vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, phát triểnchưa tương xứng với tiềm năng. Tổng số vốn hoạt động của các HTXNN mới đạt hơn300 tỷ đồng: trong cả giai đoạn 2011 - 2020, số vốn tăng thêm của các HTX chưa đến70 tỷ đồng. Có hơn 21% HTX phải ngừng hoạt động, nhiều HTX hoạt động cầm chừng,
<small>không hiệu quả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Nguyên nhân được cho là do một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển HTX củanhà nước cịn hạn chế, thiếu tính khả thi, kinh phí hỗ trợ hăng năm còn hạn hẹp, chưađáp ứng được nhu cau phát triển. Năng lực quan lý, điều hành của cán bộ quan lý cácHTX còn hạn chế, việc huy động nguồn lực nội tại yếu, thiếu năng động, chậm thích
khăn, quy mô hoạt động nhỏ. Nhiều HTX chuyền từ mô hình cũ sang mơ hình mới hoạtđộng cịn lúng túng, đa số các HTX hoạt động mang tính thời vụ, khơng có phương án,kế hoạch phát triển đài hạn.
1.3.2.2. Tỉnh Lâm Đồng
Đại hội Đại biểu Liên minh HTX tỉnh Lâm Đồng khóa V, nhiệm kỳ 2020-2025 vớiđịnh hướng “Phát huy vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, HTX; xây dựng
<small>Liên minh HTX tỉnh Lâm Đồng vững mạnh; thực hiện hiệu quả chức năng đại diện, bảo</small>
vệ qun và lợi ích hợp pháp của thành viên”. Ơng Bùi Quang Tùng, Chủ tịch Liên minh
<small>HTX tỉnh Lâm Đồn g khóa IV nhấn mạnh một trong những mục tiêu trọng tâm giai đoạn</small>
năm 2020 - 2025 là “Tiếp tục đơi mới cơ chế, chính sách thơng thống, tạo điều kiện décác hộ kinh doanh cá thé, doanh nghiệp tham gia phát trién HTX da dạng loại hình phùhợp với điều kiện của từng địa phương; xây dựng và nhân rộng mơ hình HTX hoạt độnghiệu quả gắn với chuỗi liên kết...”.
Ước đến cuối năm 2020, toàn tỉnh Lâm Đồng có 22 HTX tham gia Liên hiệp HTX(LHHTX), tăng 69% so với cuối năm 2014. Trong đó HTXNN (gần 8.000 thành viên),HTX giao thông vận tải (hơn 2.000 thành viên), HTX công thương (gần 930 thành viên),HTX dịch vụ du lịch và xây dựng (34 thành viên). Hiện toàn tinh Lam Đồng có 4
<small>LHHTX, 419 HTX và 384 THT đăng ký chứng thực địa phương, tăng lần lượt so với</small>
cuối năm 2014 là 100%, 146% và 50%.
Đặc biệt, 100% HTX đã đăng ký hoạt động lại theo Luật HTX năm 2012, lay loiích của thành viên làm mục tiêu chính.HTXNN cung ứng dich vu nông nghiệp, trồngtrọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản và dịch vụ tông hợp. HTX công thương cung ứng dịch vụviệc làm, quản lý khai thác chợ, sơ chế, chế biến rau củ quả sấy khô và gia công hàngmay công nghiệp. HTX vận tải cung ứng dịch vụ bến bãi, hợp đồng, luồng tuyến, một
số HTX kinh doanh tập trung. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động cho vay, nhận tiền gửi
<small>thành viên và các dịch vụ khác mang lại hiệu quả cao.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Đáng kể, tồn tỉnh Lâm Đồng có 100 HTX đáp ứng tiêu chí số 13 về tổ chức sảnxuất xây dựng NTM. Đây là mơ hình phát huy vai trị vận động, tập hợp, thay đổi cách
hình thành nhiều mơ hình liên doanh, liên kết đảm bao dau ra san phẩm được 6n định.Kết quả có 56 HTX hình thành chuỗi liên kết; 7 HTX được công nhận 7 sản phẩm OCOP
<small>4 sao và 3 sao.</small>
Những con số đáng chú ý trong nhiệm kỳ 2014-2020
<small>- 62.627 thành viên tham gia hoạt động trong 419 HTX, với các loại hinhHTXNN,công thương, giao thông vận tải, quỹ tín dụng nhân dân, HTX xây dựng va HTX lĩnh</small>
<small>vực khác.</small>
- 221 HTX hoạt động hiệu quả, chiếm 56% tổng số HTX. Tổng vốn điều lệ cuốinăm 2020 khoảng 739 tỷ đồng. Doanh thu trung bình của HTX khoảng 11 tỷ đồng/năm,lợi nhuận bình quân khoảng 210 triệu đồng/năm.
- 100 HTX đáp ứng tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất góp phần hồn
<small>thành tiêu chí xây dựng NTM của 100/116 xã được cơng nhận xã NTM.</small>
- 7 HTX được công nhận 7 sản phâm OCOP, trong đó có 2 HTX đạt hạng 4 sao và
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Ý Yên
Qua nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm phát trién HTX ở một số quốc gia như :Nhật Bản, Mỹ, Đức, Pháp, Hà Lan, An Độ và một số mơ hình HTXNN kiêu mới 6 trongnước. HTXNN Ý Yên muốn phát triển được phải nắm vững một số bài học sau: cácHTX đều có sự tương đồng về mục tiêu hoạt động, thể hiện ở chỗ các hình thức HTX
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>lượng. Giúp nơng dân tiêu thụ hàng hố dễ dàng với chỉ phí giảm, giá cả hợp lý, bn</small>
bán văn minh, tiêu chuẩn hố sản phẩm ở mức cao. Liên kết nông dân sử dụng hết côngsuất máy móc, chỉ phí sản xuất thấp. Đào tạo năng lực tự quản lý, năng lực áp dụng kỹthuật tiên tiến cho nông dân. Tuy nhiên, các giá trị trên chỉ có được khi HTX thực sựhoạt động theo nguyên tắc tự lực, tự chịu trách nhiệm, quản lý dân chủ, và có sự tương
<small>trợ lẫn nhau.</small>
Thứ hai, để HTXNN ra đời và phát triển tốt rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước cũngnhư chính quyền các cấp về mọi mặt như: tạo khuôn khô luật pháp; hỗ trợ xây dựng cơsở hạ tầng ở nông thôn nhất là đường giao thơng, điện, nước; tun truyền, khuyếnkhích, marketing cho các HTX. Nhà nước cần giúp đỡ HTX thực thi kiểm soát bằng cácchế định luật, hạn chế ban lãnh đạo HTX lũng đoạn, trá hình doanh nghiệp tư nhân dướilốt HTX để hưởng ưu đãi.
Thứ ba, tiêu thụ được sản phẩm cho hộ nông dân với giá phải chăng và chi phithấp chính là sự hỗ trợ đáng giá mà các hộ nông dân Ý Yên đang cần. Đề làm được điềunày các HTXNN ở Ý Yên phải đáp ứng được ba điều kiện: Một là, Ban quản lý HTXphải có tâm huyết với mục tiêu giúp nơng dân làm giàu, hơn là dùng HTX dé làm giàu
<small>cho cá nhân mình hay dé tích luỹ lợi nhuận cho HTX. Hai là, người nơng dân hiểu được</small>
HTX chính là tơ chức tự họ giúp họ nên hợp tác với ban quản lý nhằm thiết lập đượcchế độ hoạt động tối ưu cho HTX. Ba là, Chính quyền địa phương khơng được can thiệpvào công việc của HTX nhưng phải tạo điều kiện cho các mục tiêu xã hội của HTX cóthể thực hiện dé dàng nhất.
Thứ tư, HTXNN phải được tô chức ở những khâu nào mà HTX làm thì tốt hơn hộgia đình, tốt hơn tư nhân, thậm chí tốt hơn cả doanh nghiệp Nhà nước. Do đó lựa chọnkhâu nào dé HTX làm là hết sức quan trọng. Kinh nghiệm chỉ ra rằng bốn khâu: cung
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">những điều này thì phong trào HTX sẽ phát triển bền vững.
cơ bản giúp nông dân vượt khó, xố nghèo dé vươn lên làm giàu. HTXNN phải coi cảitạo tư tưởng phong cách, lề lối, tập quán sản xuất của nơng dân là mục tiêu của mình thìmới giúp ích nhiều cho nơng dân và giúp hộ nông dân phát triển lực lượng sản xuất đểcạnh tranh hiệu quả với nông dân cả nước và thé giới trong nền kinh tế tồn cầu và chắcchắn 100% nơng dân sẽ trở thành xã viên của HTX.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Phía Bắc giáp huyện Thanh Liêm và huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam;
<small>- Phía Nam giáp huyện n Khánh tỉnh Ninh Binh;</small>
<small>- Phía Đơng giáp huyện Vụ Bản và huyện Nghĩa Hưng;</small>
- Phía Tây giáp thành Phố Ninh Bình tỉnh Ninh Bình.
Huyện Ý n nam ở vi trí tiếp giáp với thành Phó Ninh Bình và cách trung tâmkinh tế, chính trị, văn hố của tỉnh là thành phố Nam Định khoảng 23 km. Đó là thịtrường lớn dé giao lưu, tiêu thụ hàng hoá, trao đổi kỹ thuật công nghệ, thông tin và kinh
<small>nghiệm quản lý kinh doanh.</small>
Huyện Ý Yên có khoảng 34,2 km đường quốc lộ gồm đường cao tốc cầu GiẽNinh Bình, đường quốc lộ 10, đường 38B và 41,2 km đường tỉnh lộ chạy qua huyện tạosự liên hồn hệ thống giao thơng, là điều kiện thuận lợi dé phát triển kinh tế xã hội. Hệthống các sông lớn như sông Đào, sông Đáy chảy qua địa bàn tạo điều kiện giao lưukinh tế với các huyện trong tỉnh và trong toàn quốc.
<small>2.1.2. Địa hình</small>
Địa hình huyện Ý Yên tương đối bằng phang tuy nhiên có những vùng cao thấpkhơng đều tạo thành những vùng úng trũng cục bộ gây rất nhiều khó khăn trong việc
<small>sản xuất nông nghiệp (Yên Trị, Yên Khánh, Yên Phong, Yên Bình, Yên Mỹ...). Đất đai</small>
đa dạng nhưng chủ yếu là đất thịt nặng và thịt trung bình rất thích hợp với sự sinh trưởngvà phát triển của cây lúa nước. Đất đai và địa hình của huyện tạo ra hệ sinh thái động,thực vật khá đa dạng, phong phú đồng thời thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầngphục vụ phát triển kinh tế, xã hội trong những năm trước mắt và lâu dài.
2.1.3. Điều kiện khí hậu
Khí hậu huyện Ý Yên mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồngbăng sơng Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng âm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt
<small>(xn, hạ, thu, đơng).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24 - 24,50C, số tháng có nhiệt độ trung
<small>bình lớn hơn 200C từ 6 - 7 tháng. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là 180C, tháng lạnh</small>
nhất là tháng 1,2 và tháng 12. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 29,80C, tháng nóng nhất
Dat phù sa có tang đốm rỉ (FLb-a): Diện tích 6507,03 ha, chiếm khoảng 26,98%
<small>diện tích tự nhiên của huyện, trong đó:</small>
<small>+ Dat phù sa có tầng đốm rỉ có glay (FLb-g) diện tích 5445,76 ha, phân bố ở các</small>
<small>xã Yên Thành, Yên Thọ, Yên Chính, Yên Phú, Yên Hưng, Yên Dương, Yên Lộc, Yên</small>
Lương, Yên Tiến...
+ Dat phù sa có tầng đốm rỉ có kết von (FLb-fe) điện tích 1061,27 ha, phân bố ởcác xã Yên Thành, Yên Phong, Yên Hồng...
Dat phù sa giây chua (FLg-e): Diện tích 3712,44 ha, chiếm khoảng 15,39% diện
<small>tích tự nhiên của huyện, tập trung ở các xã Yên Trung, Yên Tân, Yên Nghĩa, Yên Minh,Yên Mỹ, Yên Bình, Yên Ninh, Yên Khánh, Yên Tri...</small>
<small>Yên Hưng...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Đất phù sa chua có tang giây (FLd-g): Diện tích 1658,39 ha, chiếm khoảng
6,87% diện tích tự nhiên của huyện, tập trung ở các xã Yên Thắng, Yên Băng, Yên
Dat phèn tiềm tàng sâu (FLtp-2): Diện tích 857,09 ha, chiếm khoảng 3,55% diện
<small>tích tự nhiên của huyện, tập trung ở xã Yên Khang.</small>
Dat phù sa giây (FLg-d): Diện tích 832,98 ha, chiếm khoảng 3,45% diện tích tự
<small>nhiên của huyện, tập trung ở xã Yên Quang.</small>
Dat cát có đặc trưng biến đổi bão hịa (Arh-g2): Diện tích 689,63 ha, chiếm
khoảng 2,86% diện tích tự nhiên của huyện, phân bố ở các xã Yên Lộc, Yên Nhân...Dat phù sa trung tính it chua cơ giới trung bình (Fle-si): Diện tích 543,13 ha,
chiếm khoảng 2,25% diện tích tự nhiên của huyện, tập trung ở các xã Yên Hồng, YênTiến, Yên Phong...
Dat giây chua đọng nước tự nhiên (GLd-st): Diện tích 432,16 ha, chiếm khoảng
<small>1,79% diện tích tự nhiên của huyện, tập trung ở xã n Phương.</small>
Dat xám Ferralit điển hình (Acf-h): Diện tích 210,65 ha, chiếm khoảng 0,86%diện tích tự nhiên của huyện, phân bố ở các xã Yên Lợi, Yên Tân...
<small>2.1.4.2. Tai nguyên nước</small>
Nguồn nước mặt: Do hệ thông các sông, hồ, mương máng và nguồn nước mưacung cấp.
+ Nguồn nước sông: Do các sông lớn như sông Đào, sông Day và mạng lưới sôngnội đồng cung cấp do vậy nguồn nước tưới cho cây trồng và sinh hoạt rất phong phú.
<small>+ Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn từ 1500 - 1597 mm, nhưng</small>
phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 lượng mưa chiếm gần80% lượng mưa cả năm. Do vậy mùa mưa thường gây ngập tng, cịn mùa khơ thiếunước cho cây trồng và sinh hoạt.
Nguồn nước ngâm: Khai thác phô bién ở độ sâu từ 40 - 120 m, ngoài ra còn pháthiện một số tầng nước ngầm ở độ sâu từ 250 - 350 m, nước có trữ lượng lớn có thê khaithác phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, công nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>2.1.4.3. Tài nguyên rừng</small>
Theo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014 toàn huyện có 9 ha đất rừngtrồng phịng hộ với tổng diện tích 25,29 ha; tỷ lệ che phủ 0,11 %, phân bồ tập trung ở 2
<small>xã Yên Tân, Yên Lợi.</small>
<small>2.1.4.4. Tài nguyên khoáng sản</small>
Theo tài liệu điều tra của cục Địa chất cho thấy khoáng sản Nam Định nghèo cảvề chủng loại và trữ lượng, trong địa bàn huyện Ý Yên chủ yếu là các nguyên liệu đấtsét. Các mỏ đất sét mới được nghiên cứu sơ bộ chưa đánh giá chính xác về quy mơ, trữlượng, chất lượng dé có phương án khai thác, sử dụng. Dat sét làm gốm sứ phân bố ởnúi Phương Nhi, trữ lượng không nhiều chất lượng khá. Dat sét làm gạch, ngói: phân bố
<small>ở rải rác các xã trong huyện, sử dụng làm gạch ngói. Ngồi ra cịn có trữ lượng cát trên</small>
sơng Đào, Sơng Đáy có thể khai thác.2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
<small>2.1.5.1. Mạng lưới giao thông</small>
* Đường sắt:
Trên địa bàn huyện có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua với chiều dài khoảng9,82 km, từ xã Yên Ninh đến xã Yên Bằng. Trên địa bàn huyện có ga Cát Đăng đã đượccải tạo nâng cấp đáp ứng nhu cầu vận chuyên hàng hóa và hành khách.
<small>* Đường bộ:</small>
- Đường Quốc lộ: Đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Đường QL — 10 , ĐườngQuốc lộ 38B (Đường TL 12 cũ), Đường Quốc lộ 37B (Đường TL484 cũ), Đường Quốc
<small>lộ 37B (Đường TL486B ct).</small>
<small>- Đường tỉnh lộ: tỉnh lộ 485: Từ ngã ba Phố Cháy đến Chợ huyện xã Yên Thọ đã</small>
được đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh vào cuối năm 2013 dài 15,4 km, độ rộng trung bìnhnền 6,5 m.
- Đường huyện lộ: Tơng chiều dài 38 km.
- Đường trục xã, liên xã: Tổng chiều dài 354,07 km, đã rải nhựa 45,25 km đạt 16%, đã nâng cấp 22,27 km (chương trình WB2).
- Đường nơng thơn 32 xã - 1041,1 km nhựa 378,7 km, 490,7km, gạch đất 127kmvà giao thông nội đồng 172 km.
<small>* Đường thuỷ:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Ý n có sơng Đáy chảy qua có khả năng cho các phương tiện thủy có tải trọng200 - 250 tắn.
Trên mạng lưới đường sông của Ý Yên có 6 bến với diện tích 2600 m2, phục vụchung chuyền hành khách, hàng hoá, vật liệu xây dựng như cát, đá từ các sông lên.
Vận tải bằng đường thuỷ có nhiều lợi thế, vận chuyên khối lượng lớn và giá thànhrẻ. Huyện có mạng lưới vận chuyền bằng đường sông tuy lớn nhưng chưa khai thác hếtnăng lực. Do đó cần bố trí đất ở vị trí thuận lợi dé xây dựng bến bãi phát triển vận tải
<small>đường thuỷ.</small>
2.1.5.2. Hệ thống thủy lợi cấp thoát nước* Hệ thong thuy loi:
Huyện có hệ thống thủy lợi tương đối phát triển gồm:
- 40,2 km đê sông Đáy và sông Đào; 28,5 km đê Bối của các xã Yên Trị, YênĐồng, Yên Nhân, Yên Phúc và Yên Lộc.
- 6,5 km kè Quỹ Độ, Đông Duy, Quán Khởi, Đống Cao, Độc Bộ.- 13 cống chính dưới đê.
- Có 9 kênh cấp I dài 89,69 km; 138 kênh cap II dai 455,5 km va 157 tram bomtrong đó có 4 trạm bom lớn cơng suất từ 8000 — 32000 m? (Vinh Trị, Quy Độ, Cổ Dam,
Sông tranh); 7 trạm bơm công suất 1000 — 1800 m3 và 146 trạm bơm dã chiến với tổngcông suất 607.000m3/h; các trạm bơm lớn do Công ty khác thác cơng trình thủy lợi quảnlý, các trạm bơm nhỏ do các HTXNN quản lý; 29 cống dưới đê, 9 công tưới tiêu cấp I;
138 cống tưới tiêu cấp II; 1143 cống tưới tiêu cấp IIL.
Hệ thống sơng ngịi của huyện đều trong tình trạng nơng, nhiều tuyến chưa đượcnạo vét, việc lắn chiếm dịng sơng đã làm ách tắc dịng chảy.
<small>Hiện nhiêu cơng dưới đê đang xng câp khơng bảo đảm an toàn cho mùa mưa lũ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hệ thống kênh dẫn nước cần tiếp tục được kiên cố hóa dé chủ động tưới tiêu cầnnạo vét, khơi thơng dịng chảy, xây dựng thêm cống, trạm bơm đập điều tiết và kênh nộiđồng dé giải quyết ting hạn cục bộ.
* Hệ thống thoát nước:
Hệ thong thoát nước tai các khu đô thi, các khu tập trung đông dân cư chạy doccác trục đường chính về cơ bản đã có hệ thong thốt nước kiên cố hóa. Cịn lai các khudân cư trong thơn xóm hau hết nước được thốt ra các ao hồ va các cơng trình thủy lợi
<small>xung quanh.</small>
* Hệ thong cap nước sinh hoạt:
Hiện tại trên địa bàn huyện Ý Yên có 5 trạm cấp nước sạch cung cấp cho xã, phục
<small>vụ khoảng 60% hộ dân trong huyện:</small>
- Trạm cấp nước sạch thi tran Lâm cung cấp cho thi tran Lâm, xã Yên Phong, xãYên Bình, xã Yên Tiến và xã Yên Xá.
- Trạm cấp nước sạch xã n Chính cung cấp tồn bộ xã Yên Chính.- Trạm cấp nước sạch Yên Ninh cung cấp toàn bộ xã Yên Ninh.
- Trạm cấp nước sạch Yên Quang cung cấp toàn xã Yên Quang, Xã Yên Bằng, xãYên Khang, xã Yên Hong.
- Trạm cấp nước sạch xã Yên Lộc cung cấp nước cho xã Yên Lộc và xã Yên
<small>Cường, Yên Lương.</small>
Ngoài ra xã Yên Mỹ lay nước sạch từ tram cấp nước sạch ở thị tran Gôi — Vu Bản.2.1.5.3 Năng lượng, bưu chính - viễn thơng
<small>* Năng lượng</small>
Liên tục nhiều năm qua, điện lực Ý Yên ln hồn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được giao. Tổ chức cung cấp điện đảm bảo an tồn, ơn định, đáp ứng nhu cầuđiện cho dân sinh và phát triển kinh tế trên toàn huyện Ý n.
<small>-* Bưu chính - viễn thơng</small>
Hoạt động phát thanh, truyền hình tiếp tục phát triển. Các xã, thị trấn đều có đàitruyền thanh, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư, nâng cấp ngày càng hồn thiện.
Chương trình của Đài phát thanh - TH huyện được cải tiễn, chat lượng tin, bài đượcnâng lên, tơ chức truyền hình trực tiếp nhiều sự kiện chính trị - xã hội quan trọng, góp
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Hiện nay, tồn huyện có 229.238 nhân khẩu, trong đó nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao hơnso với nam nhưng sự chênh lệch không đáng ké với cơ cấu 49,14% dân số là nam và50,86% là nữ. Trong giai đoạn 2017 — 2019, tình hình dân số và lao động có biến độngkhơng nhiều, bình quân cả giai đoạn tổng nhân khẩu của huyện chỉ tăng 0,25%/năm,phần lớn là do người dân trong huyện đi làm ăn xa hay thanh niên đi học, đi làm ở HàNội và các thành phố khác không quay trở lại quê hương. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi laođộng của huyện khoảng 64% dân số. Trong cơ cấu lao động của huyện, lao động nôngnghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất nhưng tỷ lệ này đang có xu hướng giảm, nhường chỗcho lao động phi nông nghiệp. Lao động phi nông nghiệp ở đây chủ yếu là lao độngtrong các khu làng nghề truyền thống đúc đồng và sản xuất đồ gỗ. Tốc độ tăng của lao
<small>động trong ngành dich vụ nhanh hơn so với ngành công nghiệp — xây dựng. Nguyên</small>
nhân của sự chuyền dịch cơ cấu lao động này là do những người làm nông nghiệp cóthu nhập thấp chuyền sang làm những cơng việc phi nơng nghiệp khác có thu nhập cao hơn.Các chỉ tiêu bình qn của huyện cũng có sự biến động khơng đáng kể. Mật độdân số của huyện có xu hướng tăng nhẹ trong khi bình quân lao động trên hộ, bình qndiện tích đất nơng nghiệp trên khẩu và trên hộ có xu hướng giảm nhưng khơng nhiều.
2.1.7. thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên
Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, huyện Ý Yên đã chỉ đạo các xã,thị tran tích cực đổi mới bộ giống, điều chỉnh cơ cấu mùa vụ, đây mạnh ứng dụng tiếnbộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hoá nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của cácloại nơng, thủy sản. Nhờ đó, giá trị sản phẩm bình quân trên mỗi héc-ta đất canh táckhơng ngừng tăng, góp phần nâng cao thu nhập cho người nơng dân và hồn thành
<small>chương trình xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2010-2020.</small>
Dé tạo cơ sở cho việc thực hiện tái cơ cấu nơng nghiệp đồng bộ, tồn diện, huyệnÝ Yên đã chỉ đạo các xã, thị trấn tập trung hồn thiện, cơng khai các quy hoạch: phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">triển sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất và xây dựng nông thôn mới. Căn cứ vào các quyhoạch được phê duyệt, UBND huyện chỉ đạo các Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơngthơn, Phịng Tài ngun và Môi trường xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nôngnghiệp theo định hướng quy hoạch của huyện. Bên cạnh đó, các xã, thị tran tap trungdồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp, từ đó hình thành các vùng sản xuất tập trung, cánhđồng lớn dé sản xuất nông sản hàng hóa. Nhờ đó, huyện đã hình thành được vùng trồnglúa chất lượng cao có diện tích 9.266ha, vùng lúa đặc sản khoảng 903ha tại các xã YênQuang, Yên Băng, Yên Hồng: vùng sản xuất rau màu quy mô 1.152ha tại các xã YênCường, Yên Đồng, Yên Nhân...; vùng sản xuất lúa kết hợp nuôi cá ở Yên Khánh YênPhong, Yên Hưng, Yên Hồng. Cùng với việc thực hiện sản xuất theo quy hoạch, huyệnÝ Yên còn quan tâm khuyến khích doanh nghiệp, người dân tích tụ ruộng dat dé hìnhthành các mơ hình sản xuất mới có giá trị thu nhập cao. Đến nay, tồn huyện đã có 32tơ chức, cá nhân tích tụ được trên 396ha đề sản xuất lúa chất lượng cao, rau sạch và xâydựng trang trại tong hợp. Trên địa bàn huyện đã quy hoạch và xây dựng được một sốmơ hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp giữ vai trò đầu mối dẫndắt tổ chức sản xuất. Tiêu biéu như: chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ gạo Bắc thơm số
<small>Cường do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Toản Xuân (xã Yên Lương) và các hợp tác xã</small>
đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn 15-20% so với sản xuất lúa đại trà. Sản phẩm đượcCông ty thu mua, chế biến và tiêu thụ. Chuỗi liên kết sản xuất rau an tồn VietGAP theo
<small>cơng nghệ Nhật Bản tại Hợp tác xã Nam Cường, xã Yên Cường quy mô 7ha, sản lượng</small>
115 tân/năm, giá trị tăng gấp 2 lần so với sản xuất đại trà. Mơ hình có sự kết hợp giữa
<small>Hợp tác xã Nam Cường với Hiệp hội Nông nghiệp sạch tỉnh Nam Định và Công ty Trách</small>
<small>nhiệm hữu hạn Nông sản Green trong tiêu thụ rau cho bà con nơng dân. Bên cạnh đó,</small>
huyện chú trong day nhanh ứng dụng các tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuat, cơ giớihóa 100% khâu làm dat; khâu thu hoạch đạt 95%; công tác bảo quản và phân loại nơngsản được chú trọng, tồn huyện có 12 kho lạnh bảo quản khoai tây giống phục vụ sảnxuất vụ đông và 3 máy say lúa; phối hợp khảo nghiệm và lựa chọn bồ sung vào cơ cầu
<small>nhiêu giơng cây trơng có năng suat, chat lượng cao, chong chịu tot với sâu bệnh và thích</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">ứng với biến đơi khí hậu. Ty lệ trồng lúa chất lượng cao tăng từ 51% diện tích năm 2015lên 70,3% diện tích năm 2019; các giống lúa nhiễm sâu bệnh nặng trong vụ mùa đượcthay thế một phần bằng các giống kháng sâu bệnh, do đó năng suất, chất lượng và giátrị được nâng cao, hiệu quả sản xuất lúa tăng 7-10% so với trước đây. Hoạt động củacác hợp tác xã nơng nghiệp được đổi mới tích cực, đến nay các hợp tác xã đều hoạt độnghiệu quả, sản xuất, kinh doanh, phát triển các dịch vụ sản xuất nông nghiệp. Cùng vớitrồng trọt, các địa phương cũng chú trọng chuyên từ chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng sang
<small>công nghiệp, bán công nghiệp tập trung quy mô vừa; áp dụng cơng nghệ và kỹ thuật</small>
chăn ni chuồng kín, chăn ni an tồn sinh học đảm bảo an tồn dịch bệnh và vệ sinhmôi trường. Trên địa bàn huyện đã phát triển nhiều trang trại chăn nuôi công nghiệp nhưtrang trại của ông Nguyễn Việt Hùng, xã Yên Lợi, quy mô trên 500 con lợn liên kết vớicác cơ sở kinh doanh thực phẩm tại thành phố Nam Định, doanh thu khoảng 300 triệuđồng/tháng: trang trại nuôi gà của ông Nguyễn Văn Thanh, xã Yên Tân, quy mô nuôi3.000 con gà ri Hịa Bình an tồn sinh học, sản phẩm tiêu thụ tại thị trường thành phố
triển các mơ hình kinh tế trang trại, tích cực áp dụng các quy trình cơng nghệ và kỹ thuậtchăn nuôi chuồng kin, chăn nuôi sinh học đã góp phần giảm thiểu phát sinh dịch bệnhvà ơ nhiễm môi trường, nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Trong kinh tế thủy sản, tồn huyện
<small>đã hình thành 11 vùng ni thủy sản tập trung quy mô từ 10ha trở lên ở các xã: Yên</small>
ngày càng đa dạng, hình thành các hợp tác xã ni thủy sản và mơ hình ni cá lồng bèở xã n Phúc. Nhờ đây mạnh thực hiện tái cơ cấu sản xuất nơng nghiệp nên năm 2018,giá trị sản phẩm bình qn trên Iha đất canh tác của huyện dat 97,13 triệu đồng, tăng5,8% so với năm 2015; giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 1.425,6 tỷ đồng theo giá hiện
dong, tăng 1,3% so với năm 2015.
Thời gian tới, huyện Ý Yên tiếp tục xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu câytrồng theo hướng chất lượng và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển cácloại nơng sản chủ lực là thế mạnh của từng địa phương và phù hợp với nhu cầu thịtrường, chú trọng phát triển các vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa tập trung, quy môlớn; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị; khuyến khích phát triển sản xuất nơng nghiệp
</div>