Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.81 MB, 56 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN
KHOA BAT DONG SAN VA KINH TE TAI NGUYEN
Dé tai:
THUC TRANG SAN XUAT KINH DOANH TOM THEO HUONG SINHTHAI TAI CONG TY CO PHAN CAMIMEX GROUP
Ho tén sinh vién : Nguyễn Hong Thai
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Phùng Chí Cường
HÀ NỘI - 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu và kếtquả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
LOI CAM ON
Trong thời gian thực tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập tốtnghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự hỗ trợ, quan tâm, giúpđỡ của các tơ chức, cá nhân trong và ngồi trường.
Qua đây em xin bay tỏ lòng biết on sâu sắc tới tồn thé thầy cơ giáo của Bộmơn Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thầy cô giáo Khoa Bất động sảnvà Kinh tế tài nguyên cùng tồn thể các thầy cơ giáo của trường Đại học Kinh tế
<small>quá trình học tập và rèn luyện tại trường.</small>
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Th.S Phùng Chí Cường đã tậntình hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, tháogo những vướng mắc, hướng dẫn tận tình và là người truyền động lực dé em có théhồn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Do kiến thức thực tế cịn nhiều hạn chế nên trong q trình viết báo cáo thựctập tốt nghiệp cịn nhiều thiếu sót về kiến thức cũng như cách diễn đạt. Kính mongthầy cơ quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ.
<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020</small>
<small>Sinh viên thực hiện</small>
Nguyễn Hồng Thái
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1. Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh theo hướng sinh thâi... 11
<small>STNM NGL 0 PẺẼẺẼ®... 12</small>
1.2. Cơ sở thực tiễn về sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thâi ... 13
<small>1.3. Bai học kinh ng hiỆIm... ó5 9 S9 99999 99 9990 49955869584566 17</small>
<small>1.3.1. Thănh CÔNg...ĂễcễĂễĂềĂĂĂSĂSĂSSSSSSRSSSESSSSEESSSeesssse 17</small>
<small>GIAI DOAN 2017 — 2019 ..ccccorecoscorsseresesvesonssonssevsesosssosssecsooseseonsecessensssesscess 21</small>
2.1. Quâ trình hình thănh phât triển vă đặc điểm hoạt động kinh doanh
<small>của Công ty CP Camimex GTOUDD...o o5 5< 5 9 9 996.0. 01. 06099809 9ø 21</small>
<small>TOHD _... SG G5... TH TH TH. 6 21</small>
<small>TOHD _...c. 5G 5.4... TT 6 23</small>
2.2. Chiến lược vă mục tiíu sản xuất kinh doanh tơm theo hướng sinh thâi
<small>tại Cơng ty CP Camimex TOUDD... ó6 5 9 9 94 9.98 999 995 9984899588995 27</small>
<small>2.2.3. Đấnh giâ...- Q0 HH TH... 0 28</small>
2.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thâi tại Cơng ty
<small>CP Camimex Group giai đoạn 2017 — 2(JÍĐ9... œ5 < 55s se se... 28</small>
Nguyễn Hồng Thái - 11174142
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh
<small>thái tại Công ty CP Camimex Group giai đoạn 2017 — 2019 ... 41</small>
<small>4ï /(i,I59 6c (2/0) 0M... ..1... `... 45</small>
3.1. Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh...---°sssssss 453.2. Phát triển thị trường xuất khẫu ...---s--°-s-scscssessessesseessesses 473.3. Xây dựng quy trình kiểm tra đạt chuẩn và phát triển vùng sản xuất
<small>DON VTØ... 0 G5 6S 9 9 9 9.9.9.9 09.9.0099. 090.9804.009 08009. 8098904980996 48</small>
3.4. Giải pháp về chính sách ...--s-s- sssss se se sessessesseseeseesersersess 49
3.5. Phát triển nguồn nhân lực ...cscsccscessessessesssssssessessessessssssssssssessesseessesessees 513.6. Phát triển mở rộng thị trường va xúc tiến thương mại ... 52
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
Từ viết tắt Từ day duSXKD San xuat kinh doanh
NTTS Nuôi trồng thuỷ sảnCP Cô phan
<small>KHCN Khoa học công nghệ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
DANH MỤC CÁC BANG BIEU
Bang 2.1. Các công ty con, công ty liên kết của Công ty CP Camimex Group ... 25Bảng 2.2. Giấy chứng nhận quy trình sản Xuất...- -- + 2 2 x+xz££+£++rxerxczez 31Bảng 2.3. Kết qua áp dung quy trình cơng nghệ sinh thái vào sản xuất giống tôm.32Bảng 2.4. Sản lượng tôm thành phẩm của công ty ...---2--¿cs¿2cscs++c++ 34Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh của Công ty CP Camimex Group...--- 35
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
DANH MỤC CÁC HÌNH VE
Hình 2.1. Cơ cầu bộ máy quản lý Công ty CP Camimex Group...--- 25Hình 2.2. Sản lượng va năng suất cung ứng con giống tơm cho sản xuất... 33Hình 2.3. Kết quả kinh doanh của Công ty CP Camimex Group qua các nam... 35Hình 2.4. Kim ngạch xuất khâu của cơng ty qua các năm...-.----:--s¿z-: 37Hình 2.5. Thị trường xuất khâu của Cơng ty CP Camimex Group năm 2019... 38Hình 2.6. Thị trường xuất khâu của Công ty CP Camimex Group năm 2019... 39
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, tác động của Hội nhập toàn cầu cũng như sự đa
<small>phương hóa đã tạo nên những cơ hội và thử thách mới cho toàn bộ các doanh</small>
nghiệp trên thế giới trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam. Với những lợi thế vềnhân cơng, trình độ cũng như sự năng động đối với thị trường, các doanh nghiệpViệt Nam đang dần thích nghi và tận dụng cơ hội để mở rộng thị trường của mìnhđặc biệt là các ngành sản xuất truyền thống và có thế mạnh như nơng sản, thủy hải
Công ty CP Camimex Group là công ty sản xuất và kinh doanh thủy sản có bềdày lịch sử phát triển với hơn 20 năm, cho đến nay cơng ty đã gây dựng được mộtthương hiệu uy tín về sản xuất và kinh doanh thủy sản đồng thời mang lại kết quảkinh doanh tốt cho cổ đông công ty. Hiện tại công ty đang thực hiện sản xuất trựctiếp và liên kết nơng hộ với diện tích gần 40.000ha với định hướng phát triển nuôi
<small>tôm theo hướng sinh thái. Với định hướng này, Camimex group trở thành một trong</small>
những doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam thực hiện sản xuất và kinh doanh tômsinh thái đạt các tiêu chuẩn chất lượng cho các thị trường khó tính nhất thé giới như
Với định hướng mở rộng thị trường nhằm phát triển kinh doanh của cơng tytheo hướng bền vững, cân bằng lợi ích dài hạn của cô đông và môi trường, địnhhướng sản xuất và kinh doanh tôm theo hướng sinh thái là một hướng đi táo bạo vàmở đường của Camimex Group nhằm đạt được những mục tiêu mà công ty đã đặtra. Sau 3 năm thực hiện định hướng, công ty đã đạt được một số thành tựu nhất địnhnhư mở rộng diện tích và mở rộng liên kết nơng hộ; nâng cao thương hiệu và uy tíntại địa phương; đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm ở các thị trường khó tínhmột cách ơn định va phát triển thêm những thị trường xuất khẩu mới. Điều nàykhăng định một lần nữa định hướng đứng đắn của công ty và tạo động lực cho côngty tiếp tục thực hiện các mục tiêu tiếp theo. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu mà
cơng ty đã đạt được, q trình thực hiện sản xuất và kinh doanh tôm theo hướngsinh thái bộc lộ những hạn chế nhất định như: Sự đồng thuận của cô đông chưa cao;gặp nhiều trùng lặp trong các tiêu chuẩn chất lượng; hoạt động phát triển thị trườngđang chưa bền vững... Dé giúp cho quá trình thực hiện sản xuất và kinh doanh tômtheo hướng sinh thái đạt hiệu quả tốt nhất, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạngphát triển sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái của Công ty CP
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">2.2. Mục tiêu cụ thé của đề tai
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về van dé phát triển SXKD tôm theo hướng
<small>sinh thái.</small>
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển SXKD tôm theo hướng sinh thái
<small>của Công ty CP Camimex Group giai đoạn 2017 — 2019.</small>
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc phát triển
<small>SXKD tôm theo hướng sinh thái của Công ty CP Camimex Group giai đoạn 2017— 2019.</small>
- Dé xuất những giải pháp chính nhằm đây mạnh việc phát triển SXKD tôm
<small>theo hướng sinh thái của Công ty CP Camimex Group trong thời gian tới.</small>
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong phạm vi đề tài này là thực trạng SXKD tôm theo
<small>hướng sinh thái của Công ty CP Camimex Group.3.2. Phạm vi nghiên cứu</small>
<small>3.2.1. Giới hạn không gian</small>
Trong đề tài nghiên cứu này, tôi nghiên cứu về vấn đề “Thực trạng pháttriển sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái của Cơng ty CP Camimex
<small>Group”. Chính vì vậy, giới hạn không gian được tập chung nghiên cứu tại khu vựcCông ty CP Camimex Group.</small>
<small>3.2.2. Giới hạn thời gian</small>
Các thông tin nghiên cứu phục vụ cho việc phát triển và hoàn thiện đề tài được
<small>thu thập trong giai đoạn: 2017 — 2019.4. Phương pháp nghiên cứu</small>
Dé tiến hành tiến hành nghiên cứu và hồn thiện dé tài, trong q trình thựchiện tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng kết quả nghiên cứu, các tài liệu, số liệu của Công ty CPCamimex Group như trang thơng tin chính thống của cơng ty, báo cáo tài chínhthường niên của cơng ty qua các năm, ... Kế thừa và tiếp thu các các kết quả của
<small>việc nghiên cứu khoa học; tài liệu có liên quan phục vụ cho q trình nghiên cứu.4.2. Phương pháp phan tích, so sánh</small>
Phương pháp phân tích, so sánh các nội dung cần thiết thu thập được từ cáctài liệu, số liệu giúp tôi chọn ra được những thông tin quan trọng phục vụ choquá trình thực hiện nghiên cứu, đồng thời có thể xem xét lại tình hình thực tiễn
<small>phát triển SXKD tôm theo hướng sinh thái của Công ty CP Camimex Group ở</small>
những giai đoạn trước dé có thé đưa ra kết luận và các giải pháp hoàn thiện honcho van đề “Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh
<small>thái của Công ty CP Camimex Group”.</small>
5. Kết cấu đề tài
Đề tài “Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh
<small>thái của Công ty CP Camimex Group”.</small>
Ngoài phân mở dau, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục thìnội dung chính của dé tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất kinh doanh tôm theo hướng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
DOANH TÔM THEO HƯỚNG SINH THÁI
1.1. Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh theo hướng sinh thái1.L1I. Khái niệm về sản xuất kinh doanh
Sản xuất là hoạt động kết hợp các đầu vào nhân tố như lao động, tư bản, đấtđai (đầu vào cơ bản) và/hoặc nguyên liệu (đầu vào trung gian) dé tạo ra hàng hóa và
nghiệp thực hiện và người quản lý doanh nghiệp - tức người có quyền lựa chọnphương pháp thích hợp để kết hợp các đầu vào nhân tố - được coi là doanh nhânhay năm giữ năng lực kinh doanh. Mối liên hệ giữa sản lượng hàng hóa hoặc dịchvụ va đầu vào nhân tố được gọi là hàm sản xuất. Nó cũng quyết định chi phí sảnxuất của doanh nghiệp và vì vậy cịn được gọi là hàm chỉ phí.
Các yếu tố sản xuất bao gồm:
- Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên) - các sản phẩm cónguồn gốc tự nhiên chăng hạn như đất đai và khoáng chat. Chi phí cho việc sử dụngđất là địa tơ.
- Sức lao động - các hoạt động của con người được sử dụng trong san xuất. Chi
<small>phí thanh tốn cho sức lao động là lương.</small>
- Tu bản hay vốn - Các sản phẩm do con người làm ra hay công cụ sản xuất)được sử dụng trong sản xuất các sản phâm khác. Vốn bao gồm máy móc, thiết bị vànhà xưởng. Trong ý nghĩa chung, chỉ phí thanh tốn cho vốn gọi là lãi suất.
Phát triển sản xuất là một quá trình, trong đó có sự gia tăng về quy mơ (giatăng về sản lượng) và hoàn thiện về cơ cấu. Phát triển sản xuất cũng được coi là mộtquá trình tái sản xuất mở rộng, trong đó quy mơ sản xuất sau lớn hơn quy mô sảnxuất trước với điều kiện trên cơ sở thị trường có thể chấp nhận được. Quan trọng,trong quá trình phát triển sản xuất nhà sản xuất cần chú ý đến việc phải đảm bảotính bền vững, tức là sản xuất phải đảm bảo được đầu vào và đầu ra trên thị trườngcho sản phẩm và đảm bảo được cân bằng sinh thái cho các nguồn tài nguyên môi
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người.Hoạt động này thường được thơng qua các thê chế như tập đồn, cơng ty. Nhưngcũng có thé là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất, buôn bán nhỏ kiểuhộ gia đình. Kinh doanh được coi là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiệntồn tại nền kinh tế hàng hố. Gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">doanh nghiệp đã đề ra.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
<small>- Do một chủ thé thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có</small>
thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thé kinh doanh có mối quan hệmật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thé cung cấp đầu vào,
với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúpcho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp củamình này càng phát triển.
<small>- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho</small>
công việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động kinh doanh. Chủthé kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm về sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái
Nơng nghiệp sinh thái là mơ hình nơng nghiệp thế hệ mới mang đến nhiều lợiích và thuận lợi cho người nông dân. Việt Nam nước ta ngàn năm phát triển nhờnông nghiệp lúa nước đã bắt đầu áp dụng và triển khai mơ hình nơng nghiệp sinhthái mạnh mẽ và rộng rãi nham cải thiện chất lượng và gia tăng năng suất cây trồng.Đồng thời, điều này còn phù hợp với tình hình cạnh tranh hiện tại trước nhiều quốc
<small>gia lân cận.</small>
<small>Nơng nghiệp sinh thái là loại hình nông nghiệp mới tuân theo nguyên lý về</small>
sinh thái học và kinh tế học. Mơ hình này được nghiên cứu và vận dụng phương
nhằm xây dựng nên một hệ thống sinh thái nông nghiệp có thể tự duy trì, đầu vào ít
<small>nhưng vẫn đảm bảo sản lượng cao.</small>
Sản xuất và tiêu dùng bền vững là việc sử dụng các dịch vụ và sản phẩm có
<small>liên quan đê đáp ứng các nhu câu cơ bản và mang lại một cuộc sông tôt hơn, đông</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
thời giảm thiêu sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu độc hạicũng như giảm thiêu phát thải trong suốt vòng đời sản phẩm, sao cho không làm tônhại đến việc thoả mãn các nhu cầu của các thế hệ tương lai. Sản xuất và tiêu dùngbền vững cung cấp chìa khóa cho phép cộng đồng và cá nhân phát triển mà khôngcần thiết phải hy sinh chất lượng cuộc sống đồng thời không gây nguy hại đến nhucầu của các thế hệ tương lai.
Sản xuất kinh doanh theo hướng sinh thái là SXKD trong thiên nhiênnhưng giống được chọn và quy trình sản xuất được tuân thủ nghiêm ngặt theo quyước bó buộc về diện tích, phân bổ, chăm sóc và vệ sinh cho môi trường không bị ô
<small>nhiễm, ...</small>
1.2. Cơ sở thực tiễn về sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái
1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái ở các nướctrên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái tai Ecuador
Công ty Omarsa là một trong hai công ty xuất khâu tôm lớn nhất Ecuador vàsở hữu trang tại nuôi tôm sinh thái lớn nhất thế giới. Tôm Omarsa luôn đảm bảochất lượng bởi tuân thủ nghiêm ngặt về kiểm sốt và ngun tắc bảo vệ mơi trường.
Từ năm 2000 — 2018, tổng sản lượng tơm tồn cầu tăng 329% từ 1,14 triệu tanlên 4,88 triệu tấn. Trong khoảng thời gian này, nhu cầu đối với thực phẩm hữucơ/sinh thái đã trở thành xu hướng và nhu cầu đối với tôm sinh thái cũng khôngngoại lệ. Năm 2002, các trang trại tôm sinh thái đầu tiên tại Việt Nam và Ecuadorđã đạt chứng nhận Naturland. Kể từ đó, sản xuất tôm sinh thái mở rộng sang các
sinh thái ước tính đạt 16.317 tan hoặc 4% trong tông sản lượng NTTS sinh thái và
<small>tăng trưởng trong năm 2017.</small>
Omarsa bắt đầu SXKD tôm vào tháng 2/1977 khi Don Arturo VanoniFernandez mua lại 250ha đất đầu tiên ở đảo Chupadores Grande, Ecuador. Cơng tycó 2 trại sản xuất giống, 3 trại ni tơm với diện tích khoảng 3.600 ha và 2 nhà máychế biến. Trong đó, trang trại ni tơm sinh thái chiếm diện tích lớn nhất ở Ecuador
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
<small>Trang tại nuôi tôm sinh thái của Omarsa với mật độ nuôi 5-10 con/m?, tuyệt</small>
đối không sử dụng kháng sinh hoặc thuốc trừ sâu gây hại tới hệ sinh thái; chú trọngtái tạo mơi trường tự nhiên, tích cực trồng cây xanh và phục hồi rừng ngập mặn;thúc day sử dung men vi sinh và phân bón tự nhiên như Bokashi. Cơng ty cũng cócác cơ sở phân tích hóa học nước (nước thải) và phịng thí nghiệm đề theo dõi tìnhtrạng/ sức khỏe nuôi tôm. Tại các nhà máy chế biến, công nhân của Omarsa làmviệc miệt mài để tạo ra nhiều dòng sản phẩm đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu củakhách hàng trên toàn thé giới.
1.2.1.2. Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái tại Thái LanTại Thái Lan, cơ quan nhà nước khuyến khích người dân sản xuất thân thiệnvới môi trường dé tránh dịch bệnh và giảm ơ nhiễm. Trong đó bao gồm việc trồngcây cho hệ thống lọc khơng khí, sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên thay cho thức ăncông nghiệp và và loại bỏ thuốc trừ sâu, thuốc diệt nắm và kháng khuẩn. Trong đó,ni tơm sinh thái cũng là một trong những van đề được chú trọng phát trién.
Nông dân sử dụng các loại vi khuẩn có lợi dé chuẩn bị hồ ni và thêm cácloại phân bón sinh học dé thúc đây các nguồn thức ăn tự nhiên. Các loại khuẩn sinhhọc có lợi cũng được thêm vào thức ăn cho cá dé ngừa bệnh tật và kích thích tang
Với những biện pháp nuôi tôm trên, kết quả thu được rất khả quan: Tỷ lệ sốngcao lên đến hơn 80% và kích cỡ tơm to, đạt khoảng 50 con/kg, thời gian nuôi ngắn
<small>chỉ từ 90 — 100 ngày so với thời gian trung bình 110 ngày hiện nay. Tơm nuôi theo</small>
<small>phương pháp sinh học cũng bán với giá cao hơn khoảng 0,33 — 0,49 USD/kg so vớicác loai tôm được nuôi theo phương pháp khác.</small>
Tuy nhiên, hiện nay tại Thái Lan đang có tình trạng phá hủy rừng ngập mặn đểnuôi tôm. Một thách thức quan trọng là việc phân loại quyền sở hữu đất thực tếtránh tình trạng chiếm đất kiếm lời.
12.2. Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái tại Việt
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">cả cộng đồng và có sự giám sát, đánh giá của một t6 chức phi chính phủ có uy tín
<small>của Thụy Sĩ.</small>
Tôm sinh thái phát xuất từ xã Viên An Đông (H.Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau).Đây là vùng rừng ngập mặn ven biển, xứ sở của các loài cây đước, mắm, sú, vẹtmọc thành rừng, chăng chịt nhiều kênh rạch, ngọn xẻo.
Nước thủy triều từ biển vào hằng ngày rồi rút ra, đem đến cho kênh, rạch, xẻongọn những phiêu sinh vật tự nhiên nuôi lớn cá tôm thiên nhiên và dé lại trên mặtđất một lượng phù sa lớn màu mỡ. Lượng phù sa ấy ngày càng dày lên, giữ gìn hệcây rừng trầm thủy tự nhiên thêm chắc chắn và phát trién không ngừng dé làm chỗ
<small>trú ngụ cho các sinh vật tự nhiên sinh sôi nảy nở.</small>
Một số hộ nông dân được lâm trường cấp cho một diện tích mặt nước và rừngkhoảng 4 - 5 ha dé nuôi tôm sinh thái. Người đăng ký nuôi tôm sinh thái phải chọnmua con giống thật tốt ở những đơn vị sản xuất tơm giống uy tín, có địa chỉ rõ ràngvà được kiểm định nghiêm túc. Sở di chon con tôm sinh thái, tôm hữu cơ là do giá
<small>trị cao hơn từ 25 - 30% so với tôm nuôi thông thường. Nuôi trong môi trường sinh</small>
thái tự nhiên, chúng ta hồn tồn có thé dùng thức ăn hữu cơ để tăng năng suấtnhưng không làm giảm đi giá tri của tơm khi chế biến xuất khẩu. Cịn ni tôm
thấp không chỉ dễ nuôi, giảm nguy cơ dịch bệnh mà suất đầu tư cũng thấp, nông dânsẽ đễ đầu tư.
Về con giống, hiện nay các nước đã sản xuất được con giống kháng bệnh, gồmnhững bệnh rất nguy hiểm đối với nghề nuôi tôm là: EMS (chết nhanh) và đốmtrăng, đang hướng tới kháng cả bệnh chậm lớn. Trong khi đó, Việt Nam vẫn cịnloay hoay với con giống sạch bệnh.
<small>Tơm được thả ni trên diện tích mặt nước có độ che phủ của rừng tự nhiên</small>
<small>đạt 50% diện tích, tỷ lệ ni là 20 con tôm/mét vuông mặt nước/năm. Tôm đượcnuôi tự kiêm ăn trong nước tự nhiên, người nuôi không được phép cho tôm ăn thêm</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Sản phẩm tơm sinh thái được bán qua những thị trường khó tính nhất như Mỹ,Nhật hay khối EU. Giá bán của tôm sinh thái thường gấp đôi hay gấp ba lần so với
giá của tôm nuôi bằng thức ăn công nghiệp thông thường.
1.2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái tại Cơng ty
<small>CP Tập đồn Thủy sản Minh Phú</small>
Cơng ty CP Tập đồn Thủy sản Minh Phú là một trong những đơn vị xuấtkhẩu thủy sản có uy tín trên thế giới, với hơn 40 thị trường. Năm 2018, Minh Phúđạt giá trị xuất khẩu trên 600 triệu USD. Năm 2019, kinh tế toàn cầu gặp nhiều khókhăn nhưng Minh Phú vẫn phấn đấu đạt mức 700 triệu USD. Hăng năm, Minh Phú
thu mua từ 160 — 170 tan tôm nguyên liệu.
Năm 2015, Minh Phú đã bắt đầu áp dụng công nghệ nuôi tôm 2- 3 -4 khơng
<small>dùng kháng sinh hay cịn được Minh Phú gọi với cái tên “tơm sinh thái”. Quy trìnhni tơm sinh thái này vừa mang lại cho người nuôi, vừa nâng cao hiệu quả trong</small>
sản xuất đối với các đơn vị chế biến và đặc biệt tăng tính cạnh tranh của sản phẩmnuôi tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Sau q trình thử nghiệm, Minh Phú đãthành cơng với mơ hình tơm sinh thái đạt năng suất 50 tan/ha/vu, tỷ lệ thành côngnâng từ 40% - 50% lên 90% - 95%; số vụ nuôi tăng từ 1-2 vụ/năm lên 4-5 vụ/năm.Với tỷ suất lợi nhuận ước đạt 40% - 60%/vụ, người ni sẽ có lãi cho dù giá ngunliệu tơm trên thị trường xuống thấp do ảnh hưởng từ giá tơm trên thế giới. Theo
<small>Minh Phú, mơ hình này sẽ được áp dụng cho khoảng 100% diện tích vùng tự nuôi</small>
của Minh Phú và tại 50,000 ha vùng nuôi liên hết các hộ nông dân, tỷ lệ áp dụng lêntới 20% - 50%. Nuôi tôm sinh thái đã cho thấy vai trị tích cực trong vấn đề giảmchi phí ngun liệu, vì vậy dựa trên thành cơng bước đầu, Minh Phú sẽ nhân rộngvà áp dụng mơ hình ni tơm sinh thái trong những năm tiếp theo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Trăng đầu tư, chuyên chế biến tôm đông lạnh xuất khẩu.
Sao Ta chuyên kinh doanh chính trong lĩnh vực chế biến, bảo quản thủy sản vàsản phẩm từ thủy sản NTTS, mua bán lương thực, thực phẩm, nông sản sơ chế,...
<small>Trong thời gian qua, Sao Ta đặc biệt chú ý việc mở rộng vùng nuôi, đặc biệt là vùng</small>
<small>nuôi tôm sinh thái. Hiện Cơng ty có vùng ni tơm riêng rộng 190 ha, trong đó có</small>
120 ha ni tơm sinh thái và hàng trăm ha hợp tác nông dân dé gieo trồng nông sảnphục vụ chế biến xuất khẩu. Trong năm 2020, dự kiến doanh số của công ty sẽ vượtmốc 200 triệu USD.
Tại Công ty CP Thực phẩm Sao Ta, mơ hình tơm sinh thái đến hết năm 2019đạt năng suất 45 - 55 tan/ha/vu, 1 năm thường có 3- 4 vụ. Với việc đây mạnh pháttriển mơ hình tôm sinh thái, sản phẩm tôm của công ngày càng được tiêu thụ mạnhở thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả việc ứng dụng
<small>1.3. Bai học kinh nghiệm</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
<small>Công ty tại Ecuador có các cơ sở phân tích hóa học nước (nước thải) và</small>
phịng thí nghiệm dé theo dõi tình trạng/ sức khỏe nuôi tôm.
Với việc chú trọng phát triển nuôi tôm sinh thái, Thái Lan đã thu được nhữngkết quả rat khả quan: Tỷ lệ sống cao lên đến hơn 80% và kích cỡ tơm to, đạt khoảng50 con/kg, thời gian nuôi ngắn chỉ từ 90 — 100 ngày so với thời gian trung bình 110
<small>ngày hiện nay. Tơm ni theo phương pháp sinh học cũng bán với giá cao hơnkhoảng 0,33 — 0,49 USD/kg so với các loai tôm được nuôi theo phương pháp khác.</small>
1.3.1.2. Sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái tại Việt Nam
Cà Mau là địa phương có thế mạnh trên lĩnh vực NTTS, tạo ra vùng nuôi chấtlượng dé cung cấp mặt hàng tôm xuất khẩu quan trọng của cả nước. Tinh Cà Mauưu tiên hàng đầu việc quy hoạch và phát huy hiệu quả kinh tế việc SXKD tôm sinhthái. Sản phẩm tôm sinh thái được bán qua những thị trường khó tính nhất như Mỹ,Nhật hay khối EU. Giá bán của tôm sinh thái thường gấp đôi hay gấp ba lần so với
giá của tôm nuôi bằng thức ăn công nghiệp thông thường.
<small>Cơng ty CP Tập đồn Thủy sản Minh Phú đã thành cơng với mơ hình tơm sinh</small>
thái dat năng suất 50 tan/ha/vu, tỷ lệ thành công nâng từ 40% - 50% lên 90% - 95%;số vụ nuôi tăng từ 1-2 vụ/năm lên 4-5 vụ/năm. Với tỷ suất lợi nhuận ước đạt 40% -60%/vụ. Nuôi tôm sinh thái đã cho thấy vai trị tích cực trong vấn đề giảm chỉ phíngun liệu, tăng năng suất tôm thu được, đem lại doanh thu và lợi nhuận cao cho
<small>công ty.</small>
Công ty CP Thực phâm Sao Ta hiện có vùng ni tơm riêng rộng 190 ha,trong đó có 120 ha ni tơm sinh thái và hàng trăm ha hợp tác nông dân dé gieotrồng nông sản phục vụ chế biến xuất khẩu. Trong năm 2020, dự kiến doanh số củacông ty sẽ vượt mốc 200 triệu USD. Mơ hình tơm sinh thái tại Sao Ta đến hết năm2019 đạt năng suất 45 - 55 tan/ha/vu, l năm thường có 3- 4 vụ. Với việc đây mạnhphát triển mơ hình tơm sinh thái, sản phẩm tôm của công ngày càng được tiêu thụmạnh ở thị trường trong nước và quốc tế.
Từ việc tìm hiểu tình hình phát triển sản xuất kinh doanh tơm sinh thái tạicác nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam cho thấy phát triển sản xuất kinhdoanh tôm sinh thái đã và đang đem lại nhiễu giá trị cho đơn vị tham gia sản xuất
cũng như địa phương: Giá ban của tôm sinh thái thường gấp đôi hay gấp ba lan sovới giá của tôm nuôi bằng thức ăn công nghiệp thông thường, cơ hội đề tỉnh pháttriển kinh tế địa phương,... Riêng tại Việt Nam, việc phát triển sản xuất kinh doanhtôm sinh thái nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần đưa hình ảnh sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
thủy sản của Việt Nam có giá trị hơn trên thị trường thực phẩm thé giới,....
Tuy nhiên, dé nâng cao hiệu quả việc ứng dụng mơ hình này cần tổ chức đàotạo, tập huấn, hội thảo nhân rộng mơ hình tại các vùng ven biển trên cả nước; đồngthời có các chính sách khuyến khích người nơng dân, HTX phát triển rừng ngậpmặn và phát triển kinh tế gắn với bảo vệ rừng ngập mặn như khốn rừng, chínhsách về hỗ trợ vốn, hỗ trợ giá, hỗ trợ kỹ thuật...
13.2. Hạn chế
1.3.2.1. Sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái tại một số địa phương ởcác nước trên thế giới
<small>Tại Thái Lan, đang có tình trạng phá hủy rừng ngập mặn để ni tôm. Một</small>
thách thức quan trọng là việc phân loại quyền sở hữu đất thực tế tránh tình trạng lợidụng việc chính phủ chú trọng phát triển tơm sinh thái để chiếm đất kiếm lời.
Các quốc gia chưa đưa ra được một quy trình chuẩn trọng việc kiểm tra chấtlượng mơi trường cũng như con giống trước khi đưa vào sản suất. Sàng lọc congiống theo quy trình chuẩn sẽ giúp cho tỷ lệ đạt chuẩn cao hơn.
Nguồn nhân lực tuy dồi dao nhưng trình độ lao động thấp, chưa đáp ứng đượcvới yêu cầu sản xuất. Năng lực nghề nuôi tơm tại địa phương nói chung chưa hồntồn đáp ứng thời kỳ hội nhập quốc tế và quy trình cơng nghiệp hiện đại.
1.3.2.2. Sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái tại Việt Nam
Bên cạnh những thành đạt được từ việc phát triển SXKD tơm sinh thái thì vanđề phát triển rộng rãi tại các địa phương trên cả nước đang là vấn đề hạn chế lớnnhất. Hiện tại, việc phát trién SXKD tôm sinh thái chủ yếu được chú trọng pháttriển tại Cà Mau và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Việc chọn giống dé thảnuôi và ni theo những quy ước bó buộc về diện tích tán rừng, diện tích mặt nước
cũng đang là van dé cần được các cơ quan địa phương có thẩm quyền quan tâm vàhỗ trợ. Chuyên từ phương thức truyền thống sang hướng tôm sinh thái đang được
các địa phương quan tâm và chú trọng phát triển nhưng hiện đại vẫn còn nhiều hạnchế, đặc biệt từ vốn đầu tư, xác định quy trình đạt chuẩn “sinh thdi”, trình độ quản
<small>ly vào người lao động, ...</small>
Nhìn chung, qua việc đánh giá hiểu tình hình phát triển sản xuất kinh doanhtơm sinh thái tại các nước trên thé giới và Việt Nam, ta thấy:
Phát triển SXKD tôm sinh thái đã phan nào giải quyết bài tốn khó về kinh tếcũng như việc làm của người lao động tại địa phương, góp phần xố đói giảm nghèo
<small>và nâng cao đời sơng cho người nơng dân, đưa hình ảnh sản phâm thủy sản của địa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
phương có giá trị hơn trên thị trường thực phẩm thé giới. Bên cạnh những thành tựuđạt được, việc phát triển SXKD tơm sinh thái tại Việt Nam cịn nhiều hạn chế vềviệc phát triển rộng rãi tại các địa phương trên cả nước, vốn đầu tư, kỹ thuật, xácđịnh quy trình đạt chuẩn sinhthais và trình độ lao động, ... Trong thời gian tới cáccơ quan địa phương có thâm quyền cần có những giải pháp nhằm thúc day việc pháttriển SXKD tôm sinh thái của nước ta phát triển hơn nữa để xứng đáng với tiềmnăng và thé mạnh phát triển của ngành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
<small>DOAN 2017 - 2019</small>
2.1. Qua trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
<small>Công ty CP Camimex Group</small>
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Camimex Group2.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty CP Camimex Group
<small>Công ty CP Camimex Group được thành lập từ năm 1977, là một trong những</small>
công ty đầu tiên của ngành thuỷ sản Việt Nam. Hơn 40 năm hoạt động, trải quanhững sóng gió của thời cuộc, Camimex Group khơng những giữ vững được vị thếcủa mình là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩutơm mà cịn mở rộng được quy mô, tăng hiệu quả hoạt động gắn với phát triển bềnvững. Công ty CP Camimex Group được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhsố 2000103908 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau cấp lần đầu ngày12/01/2006, thay đổi lần thứ 16 ngày 30/03/2020 với ngành nghé chính là NTTSbiển (Tơm), NTTS nội địa và chế biến, bảo quản và các sản phẩm từ thủy sản.
Tên giao dịch : CONG TY CÔ PHAN CAMIMEX GROUPTên viết tắt :CAMIMEX GROUP
Vốn điều lệ : 264,424,680,000,000 đồng.Vốn đầu tưCSH_ : 264,424,680,000,000 đồng.
<small>- Cơng ty CP XNK Thuy sản Năm Can</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
<small>Trong đó, Cơng ty CP Camimex Organic là Cơng ty quản lý vùng nuôi tôm</small>
sinh thái liên kết tại Cà Mau với diện tích gần 40.000 ha. Diện tích rừng chiếm 50%và diện tích ni tơm chỉ chiếm 50%. Tôm sinh thái là tôm nuôi tự nhiên trong rừng
là cách nuôi bền vững, bảo vệ vùng rừng sinh thái tự nhiên cũng như sự triển bền
<small>vững của lâm ngư trường sinh thái.</small>
Camimex Group là đơn vi đầu tiên của Việt Nam triển khai tôm sinh thái từnam 2000 va đạt được chứng nhận tôm sinh thái do Naturland và IMO cấp và là đơnvị đầu tiên trên thế giới được cấp chứng nhận sinh thái cho chuỗi giá trị tôm sinhthái xuyên suốt, bền vững: Trại giống sinh thái, Vùng nuôi sinh thái, Sản phẩm sinhthái. Camimex Group hiện là đơn vi đầu tiên và duy nhất hiện nay của Việt Namtriển khai thành công chứng nhận tôm sinh thái, đem lại lợi ích cho tât cả các bên
<small>tham gia: Đảm bảo diện tích rừng, đảm bảo thu nhập gia tăng của các hộ nuôi lâm</small>
ngư trường, dam bảo chất lượng sản phẩm cho nhà máy, người tiêu dùng.
Sản phẩm tôm sinh thái là sản phẩm cao cấp, được khác hàng ưa chuộng, đặcbiệt là các khách hàng ở Thuy Sỹ, Đức, Áo và một số nước Tây Âu và đây cũng là
<small>thế mạnh của Camimex Group.</small>
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Camimex Group
- Công ty cổ phan Camimex Group (tên trước đây là Công ty chế biến thủy sảnvà xuất nhập khâu Cà Mau) - tiền thân là Xí nghiệp đơng lạnh Cà Mau, được thànhlập ngày 13/09/1977, là một Xí nghiệp chế thủy sản đầu tiên của tỉnh Minh Hải (naylà tỉnh Cà Mau) và đứng thứ 25 của ngành thủy sản Việt Nam với công suất ban đầulà 600 tắn/năm.
- Dé đáp ứng kịp thời sự phát triển của nền kinh tế nước nhà từ cơ chế tập trungbao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, qua nhiều lần thay đổi tên doanh nghiệptheo từng mơ hình của từng thời kỳ, đến 1993 đơn vị mang tên “Công ty Ché biếnthủy sản và Xuất nhập khẩu Cà Mau” (tên viết tắt là CAMIMEX). Từ đó cơng ty
<small>khơng ngừng mở rộng sản xuất và phát triển trong lĩnh vực chế biến và xuất nhậpkhâu mặt hàng thủy sản.</small>
- Theo quyết định số 911/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Ủy bannhân dân Tinh Cà Mau về việc phê duyệt phương án chuyên đổi Công ty Chế biếnthủy sản và Xuất nhập khẩu Cà Mau thành “Công ty cổ phan Chế biến thủy sản vàXuất nhập khẩu Cà Mau” với hình thức sở hữu cơ phần nhà nước trực thuộc sựquản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC).
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
- Đến ngày 12/01/2006, Cơng ty đã chính thức đi vào hoạt động dưới hình thứccơng ty cơ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 6103000065 do Sởkế hoạch và đầu tư tỉnh Cà Mau cấp ngày 12/01/2006 với tông vốn Điều lệ ban đầulà 65 tỷ đồng.
- Ngày 02/11/2010 cơng ty được Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ ChíMinh quyết định chấp thuận niêm yết cơ phiếu và cơ phiếu cơng ty chính thức giao
dịch vào tại sàn giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh ngày 09/1 1/2010.
- Theo kế hoạch bán vốn nhà nước năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định số15/QD-DTKV. HDTV ngày 17/12/2011 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Dautư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC) ngày 20/11/2011, Công ty cổ phan Chế
biến thủy sản và Xuất nhập khẩu Cà Mau (CAMIMEX) đã hồn tat việc thối vốnnhà nước và trở thành doanh nghiệp sở hữu 100% vốn đầu tư tư nhân.
- Để phù hợp với sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay, Đại hộiđồng cô đông thường niên năm 2018 tổ chức ngày 18/04/2018 đã thống nhất quyếtđịnh đổi tên công ty thành CONG TY CÔ PHAN CAMIMEX GROUP, tên viết tắt
<small>là: CAMIMEX GROUP.</small>
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP Camimex Group2.1.2.1. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
2.1.2.1.1. Ngành nghề kinh doanh
- Chế biến, bao quản thủy sản và các sản phâm từ thủy sản.
Chỉ tiết: Chế biến thủy sản các loại. Xuất khẩu thủy sản, nông sản thực phẩm.Nhập khẩu nguyên vật liệu, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), vật tư,thiết bị, hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống ngư dân.
- Nuôi trồng thủy sản biên (Tôm).- Nuôi trồng thủy sản nội địa.
<small>2.1.2.1.2. Địa ban kinh doanh</small>
Cơng ty có 03 xí nghiệp sản xuất hàng thủy sản xuất khẩu tại thành phố Cà
<small>Mau, Tỉnh Cà Mau; 01 chi nhánh tai Phường Phú Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh;</small>
01 Văn phịng đại diện tại Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.- Tru sở chính Công ty Cổ phần Camimex Group:
Địa chỉ : Số 333, đường Cao Thắng, Phường 8, TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
<small>Điện thoại : (0290) 3831608 Fax: (0290) 3832297</small>
Trụ sở chính của cơng ty là nơi đặt văn phịng làm việc Ban Tổng Giám đốc Cơng
<small>ty và các phịng, ban nghiệp vụ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
<small>- Văn phòng đại diện TP.HCM:</small>
Địa chỉ : Số 33/3 đường Gò Ơ Mơi, phường Phú Thuận, quận 7, TP. Hồ Chí
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt độngĐặc điểm tô chức bộ máy
Công ty Cô phần Camimex Group được tổ chức và hoạt động theo Luật doanhnghiệp của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số
<small>68/2014/QH13. Các hoạt động của Cơng ty tn thủ Luật doanh nghiệp, các Luật</small>
khác có liên quan và Điều lệ cơng ty.
“+ Mơ hình quan trị: Cơ cấu tổ chức quan lý, quản trị và kiểm sốt của Cơng tybao gồm:
- Đại hội đồng cổ đơng.
- Hội đồng quản trị HĐQT).- Ban kiểm sốt.
- Tổng giám đốc điều hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Nguyễn Hồng Thái - 11174142 <sup>25</sup>
s* Cơ cấu bộ máy quản lý:
<small>PHÓ TỎNG GIÁMĐĨC</small>
<small>BAN KIEM SOAT</small>
<small>PHO TONG GIAMDOC</small>
<small>CONG TY CON,LIEN DANH, LIEN</small>
Hình 2.1. Cơ cầu bộ máy quản lý Công ty CP Camimex Group
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên năm 2019)s* Các công ty con, công ty liên kết:
Bảng 2.1. Các công ty con, công ty liên kết của Công ty CP Camimex Group
- ,|S6 333 Cao|_„... ., :
<small>Công ty Cô : Chê biên, bảo quản</small>
<small>x Thang, P.8, Coe</small>
<small>phan R _ | thuỷ sản và các sản 555 75,09. TP.Cà Mau, T.Cà h „</small>
<small>Camimex phâm từ thuỷ sảnMau</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Nguyễn Hong Thái - 11174142
phần Tam Giang, | biển
<small>Camimex H.Năm Căn, T.CàOrganic Mau.</small>
<small>Soe _ |HNăm Căn - | phâm từ thuỷ sản phânsản Năm Căn `</small>
<small>T.Ca Mau</small>
(Ngn: Báo cáo tài chính thường niên năm 2019)
<small>Trong đó, Công ty CP Camimex Organic là Công ty quản lý vùng nuôi tôm</small>
sinh thái liên kết tại Cà Mau với diện tích gần 40.000 ha. Diện tích rừng chiếm 50%và diện tích ni tơm chỉ chiếm 50%. Tơm sinh thái là tôm nuôi tự nhiên trong rừngngập mặn tại Cà Mau. Tôm sinh sống, tăng trưởng tự nhiên, không cần cho ăn. Đâylà cách nuôi bền vững, bảo vệ vùng rừng sinh thái tự nhiên cũng như sự triển bền
<small>vững của lâm ngư trường sinh thái.</small>
Camimex Group là đơn vị đầu tiên của Việt Nam triển khai tôm sinh thái từnăm 2000 va đạt được chứng nhận tôm sinh thái do Naturland và IMO cấp và là đơnvị đầu tiên trên thế giới được cấp chứng nhận sinh thái cho chuỗi giá trị tôm sinhthái xuyên suốt, bền vững: Trại giống sinh thái, Vùng nuôi sinh thái, Sản phẩm sinhthái. Camimex Group hiện là đơn vi đầu tiên và duy nhất hiện nay của Việt Namtriển khai thành công chứng nhận tơm sinh thái, đem lại lợi ích cho tât cả các bên
<small>tham gia: Đảm bảo diện tích rừng, đảm bảo thu nhập gia tăng của các hộ nuôi lâm</small>
ngư trường, dam bảo chất lượng sản phẩm cho nhà máy, người tiêu dùng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Nguyễn Hồng Thái - 11174142
Sản phẩm tôm sinh thái là sản phẩm cao cấp, được khác hang ưa chuộng, đặcbiệt là các khách hàng ở Thuy Sỹ, Đức, Áo và một số nước Tây Âu và đây cũng làthế mạnh của Camimex Group.
2.2. Chiến lược và mục tiêu sản xuất kinh doanh tôm theo hướng sinh thái
<small>tại Công ty CP Camimex Group</small>
2.2.1. Chiến lược phát triển trung và dai hạn
Tập trung vào các thị trường tiềm năng: Nâng cao tỉ trọng xuất khẩu, tậptrung vào các thị trường tiềm năng sẵn có của Cơng ty. Do đó, việc nâng cao chấtlượng sản phẩm cần được đề cao hàng đầu. Đồng thời công tác xúc tiến thương mạivà hoạt động đối ngoại cũng cần được đây mạnh hơn nữa.
Phát triển nguồn nguyên liệu 6n định:
Tiếp tục đầu tư mạnh vào KHCN để nghiên cứu gia hóa và chọn dịng tơm súbố mẹ cũng như tơm thẻ chân trắng bố me dé tạo ra được những giống tơm st, tơmthẻ chân trăng có những đặc tính di truyền tốt, phù hợp với môi trường địa phương.
Nghiên cứu và xây dựng được các mơ hình ni tơm tiên tiến đạt năng suấtcao, giá thành nuôi thấp đồng thời đảm bảo được tính an tồn sinh học bền vững déviệc nuôi tôm thương phẩm ngày càng bền vững và đạt hiệu quả cao.
Đầu tư phát triển công nghệ chế biến: Dé phát triển bền vững, khi có đượcnguồn nguyên liệu ôn định, khâu chế biến thủy sản cũng cần có bước phát triển hơnnữa như đổi mới cơng nghệ, mở rộng quy mơ sản xuất, góp phần đáp ứng các tiêuchuẩn quốc gia cũng như quốc tế. Bên cạnh đó, việc chế biến thủy sản cần tập trungvào những sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung.
Quản lý dao tạo cán bộ: Cán bộ cần thường xuyên được dao tạo, nâng cấpvề chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nghiên cứu cũng cần khôngngừng học hỏi dé nâng cao nghiệp vụ. Nhờ đó, chất lượng sản phẩm sẽ ngày càng
<small>được nâng cao.</small>
2.2.2. Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng
</div>