Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Chuyên đề thực tập: Đánh giá công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.16 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CÁM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinhviên. Đó là thời gian sinh viên được tiếp cận với thực tế, nhăm củng cố và vận dụngnhững kiến thức mình đã học trong nhà trường. Nhận được sự phân công thực tập củaKhoa Bắt động sản và Kinh tế tài nguyên trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đãtiến hành nghiên cứu dé tài: “Đánh giá công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng dat trênđịa bàn huyện Thai Thụy giai đoạn 2016-2020 ”. Trong q trình thực hiện đề tàingồi sự nỗ lực phan đấu của bản than, em đã duoc su giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập<small>thê, cá nhân trong và ngoai nha trường.</small>

Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành tới các thầy, côgiáo trong khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên, những người đã dạy dỗ, hướng

<small>dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm</small>

ơn ThS.NCS Vũ Thành Bao — giảng viên trường Dai học Kinh tế Quốc dân, người đãtrực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập vàhoàn thành chuyên đề này. Qua đây, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của

<small>các cán bộ Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Thái Bình; Phịng Tài ngun và Mơi</small>

trường huyện Thái Thụy, đã động viên, giúp đỡ và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thơngtin để em hồn thành quá trình thực tập.

Cuối cùng, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, là chỗdựa giúp em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu trong suốt ba năm học vừa qua.

Mặc dù ban thân đã cố gắng hết mình, song do năng lực có hạn và cịn thiếu nhiều

kinh nghiệm thực tiễn nên khơng tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận đượcsự đóng góp ý kiến của thầy, cơ giáo và tất cả các bạn sinh viên để chuyên đề nàyđược hoàn thiện tốt hơn.

<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2020</small>

<small>Sinh viên</small>

<small>Đặng Thị Thùy Linh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

LOT MO DAU ... 5Ÿ << <S£ << 9 9S 9 9 E99 9g vs eveee 1

CHUONG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE QUY HOẠCH VÀ DIEU CHỈNH QUY

HOẠCH SỬ DỤNG DAT CAP HUYYỆN...s-5<s< se cseesvssvssessersersssssessee 41.1 Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đấtcấp huyỆn...---- ¿2 StS<+E12E2E2121217171111111211 1111111111111 1. 1111111101111. reo 4

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đất đai...-- ¿2s ctcxvEvErEeEeErksrsrerxerses 4

1.1.2 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất...5

1.1.3 Căn cứ pháp ly dé điều chỉnh quy hoạch sử dung đất...--- 6

1.1.4 Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc của công tác điều chỉnh quy hoạch ...9

1.1.5 Cac chỉ tiêu phục vụ cho công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất... 10

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất... 12

1.2 Tổng quan quy hoạch sử dụng dat đai ở Việt Nam ...---2- 2-5-5: 131.2.1 Lược sử hình thành và phát triển quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại1.2.2 Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng dat của một số quốc giatrên thế giới gợi mở cho Việt Nam...-- 2-2 £+5£+EE+EE+EE£EEEEEE+EEtEEZEErrkrrrrred 131.2.3 Thực trạng quy hoạch sử dung đất tại Việt Nam trong thời gian qua... 16

CHUONG 2: THỰC TRANG CONG TÁC DIEU CHỈNH QUY HOẠCH SUDUNG DAT TREN DIA BAN HUYỆN THAI THUY, TINH THAI BÌNH GIAI<small>297.2100057. ... 20</small>

2.1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội tác động đến việc điềuchỉnh quy hoạch sử dụng đất ...---¿- ¿+ ©2++2+++Ek+2EEtEEEtEEESEEEExerkkerkrsrkerrree 202.1.1 Điều kiện tự nhiên...---2-5-©52+2E+EE£EECEEEEEEEEEEEEEEEEE122121 21. crkrrei 202.1.2 Đánh giá về biến đồi khí hậu tác động đến việc sử dung đất... 21

<small>il</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.2 _ Tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về dat đai...- 22

2.2.1 Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ ...--- ¿©2252 ++£xczxzzesrxered 22

2.2.2 Mục đích của cơng tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Thái<small>Thụy 23</small>

2.2.3 Cơng tác xây dựng chính sách, pháp luật đất đai của huyện Thái Thụy...23

2.3 Hiện trạng và biến động sử dụng "I0 262.4 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến thời điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.6.3 Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải

quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, sốlao động phải chuyền đổi nghề nghiệp do chuyên mục đích sử dụng đất... 43

2.6.4 _ Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến q trình đơ

thị hóa và phát triển hạ tầng...---¿- 2 2 2+ £+E+EE£EE#EE2EEEEE2EE2E2EEEEEEEEEEEEErrrrree 442.6.5 Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc tơntạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn các dân tộc... 45

2.6.6 Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng

khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, yêu cầu bảo ton, phát triển diện tích rừng<small>Va ty 19 s0 0=... ... 45</small>

CHƯƠNG 3: MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN HIỆU QUÁ CÔNG

TAC DIEU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DUNG DAT TREN DIA BAN HUYỆN

THAI THUY, TINH THÁI BINH GIAI DOAN 2016-2020. ...---.--- 46

<small>3.1 Các giải pháp bảo vệ, cải tạo và bảo vệ mơi frường... -- .-- ---«+++<s<++s 46</small>3.2 Xác định các giải pháp tô chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..47

3.2.1 Xác định giải pháp cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà

3.2.2 _ Xác định giải pháp về cơ chế chính Sach ...c..ccecccsssesseessessseesseestesseesseeseee 48

3.2.3. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tur ...--- 2+cs+cx+rxezrzrsersees 49

<small>EU N00 00. .ăäa3...ƠỊỎ 493.3. Nhận xét chung ...--..- --- + HH Họ HH HH HH 51</small>3.4 Kiến nghieececececcccsccscscescscssessessesscssessesscsucsscsssessessessesuesuesessesssssessesseseeseeaees 529x80) ... 53

DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO ...---2- 2-2 se se ssessesssessess 54

<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT

CSHT : | Cơ sở hạ tầng

UBND : | Ủy ban nhân dân<small>THCS : | Trung học cơ sở</small>

<small>CTSN : | Cơng trình sự nghiệpNTM : | Nông thôn mới</small>

<small>CN : | Công nghiệp</small>

<small>VH : | Văn hóaGD : | Giáo dục</small>

TDTT : | Thé dục, thé thaoBDKH Biến đổi khí hậu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LOI MO DAU

Đất dai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặcbiệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là dia bàn phân bố dân cư, cơ

sở phát triển kinh tế, văn hoá đời sống xã hội nhân dân. Tài ngun đất thì có hạn

khơng tái tạo lại được trong đó dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng đất chocác mục đích ngày càng tăng. Dé giải quyết van dé này cần phân bồ sử dụng đất daimột cách hợp lý, có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định tạiKhoản 1 Điều 54 “Đá dai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguon luc quan

trọng phát triển dat nước, được quản lý theo pháp luật. ”

Luật Dat dai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất là một trong những nội dung quản ly Nhà nước về đất dai" và tại Điều45 Khoản 3 quy định "Uy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện".

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trị rất quan trọng trong công tácquản lý Nhà nước về đất đai, trong sự phát triển hài hoà, cân đối của từng địaphương và của đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng dat là cơ sở dé Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộdat dai theo hién pháp và pháp luật, đảm bảo đất đai được sử dụng tiết kiệm, hợp lý

và có hiệu quả cao nhất.

Trong giai đoạn 2016 - 2020 có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế xãhội của huyện, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh làm ảnh hưởng đến quy

hoạch sử dụng đất cấp huyện. Do đó theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Dat đai

2013 thì cần phải điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Mặt khác quy hoạch sử dụngđất đến năm 2020 được lập theo Luật Dat dai 2003 khơng cịn phù hợp với Luật Datđai 2013 nên phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo

quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Đất đai 2013.

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 làm cơ sở để các địa

phương điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng dat, làm căn cứ cho việc thu

hồi đắt, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ kip thời nhu

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Xuất phát từ những van đề trên, được sự phân công của khoa Bat động sản vaKinh tế Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của ThS.NCS Vũ Thành Bao và được sựchấp nhận của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình, phịng Tài ngun vàMơi trường huyện Thái Thụy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tácđiều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2016-<small>2020”.</small>

<small>1. Mục đích nghiên cứu:</small>

- _ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

- anh giá thực trạng công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng dat trên địa ban<small>huyện Thái Thụy.</small>

- _ Nhận định những kết quả đạt được, những ton tại của công tác công tác điềuchỉnh quy hoạch sử dụng đất trên dia ban huyện Thái Thụy giai đoạn 2016-

2020. Trên cơ sở đánh giá công tác lập kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn

huyện Thái Thụy, đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm thực hiện hiệuquả cơng tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và thực hiện kế hoạch sử

dụng đất trong giai đoạn tới.

- Làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu:

- _ Công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng dat, quỹ đất và sự biến động đất trên

<small>địa bàn huyện Thái Thụy.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

dụng đất địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2016 — 2020 của Phịng Tài ngun vàMơi trường huyện Thái Thụy... như số liệu kiểm kê, dân số, số liệu về điều kiện tựnhiên, kinh tế - xã hội và các cơng tác khác có liên quan đến cơng tác điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất của địa bàn.

<small>Phương pháp phân tích thơng tin:</small>

Thống kê các số liệu thu thập được về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các tàiliệu về đo đạc, lập bản đồ và kết quả và kết quả đăng ký đất, công tác lập kế hoạch

sử dụng đất, tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo,... nhằm đánh giá được

hiện trạng phát triển kinh tế, tình hình xã hội, tìm ra những yếu tố đặc trưng tácđộng đến công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thái Thụy

<small>giai đoạn 2016-2020</small>

<small>Phương pháp xử lí thơng tin:</small>

Trên cơ sở tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong q trình thực tập,tiến hành phân tích các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định dé khái quát kết quả đạt

được và tồn tai trong công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng dat trên địa bàn huyện

<small>Thái Thụy giai đoạn 2016-2020.Phương pháp so sánh:</small>

So sánh số liệu qua các năm đề đánh giá tình hình cơng tác điều chỉnh quy hoạchsử dụng đất, quan lý, biến động đất đai ở địa phương.

4. Kết cấu chuyên đề thực tập:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp<small>huyện.</small>

Chương 2: Thực trạng công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn

<small>huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020.</small>

Chương 3: Một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả công tác điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình giai đoạn

<small>2016-2020.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CHUONG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE QUY HOẠCH VA DIEU CHINH QUY

HOẠCH SỬ DUNG DAT CAP HUYỆN

1.1 Tống quan về quy hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất cấp huyện

1.1.1 Khai niệm và đặc điểm của dat đai

Ngay từ buổi ban đầu, đất đai là một vật thé tự nhiên, sau khi con người sử

dụng đất, dần dần trong quá trình sử dụng đó làm cho đất mang trong nó giá trị lao

động xã hội, và đất trở thành một thực thể lịch sử - tự nhiên. Đặc trưng này của đất

làm cho đất đai ngày càng thay đổi so với cái ban đầu của nó. Vẫn dựa trên cái banđầu là vật thể tự nhiên nhưng tính chất, ý nghĩa và tác động của nó đối với sự pháttriển xã hội loài người ngày càng mang đặc trưng như là một sản phẩm tổng hợp<small>của sản xuât xã hội.</small>

Như vậy có thê nói đất đai là tài sản đặc biệt, là tài nguyên quốc gia vô cùng

quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi

trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế- văn<small>hố- xã hội- an ninh qc phịng.</small>

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là yếu tố cầu thành nên lãnh thổ của mỗi

quốc gia. Đất đai được cố định về mặt số lượng và có vị trí khơng thay đổi trongkhơng gian, nó khơng mat đi mà chỉ có thé biến đổi từ dạng này sang dạng khác, từmục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác theo nhu cầu của con người.

Chính đặc điểm này là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa cácmảnh đất ở những vị trí khác nhau.

Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bat kỳ ngành sản xuấtnào dé thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt độngcho tất cả các ngành, nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thê mà vai trị của đất đai

có sự khác nhau. Đối với công nghiệp chế tạo, chế biến và xây dựng, đất chỉ đóng

vai trị thụ động là cơ sở trung gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện quá trình sảnxuất, ở đây quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm khơng phụ thuộc vào tính<small>chat và độ mau mỡ của dat. Trong ngành cơng nghiệp khai khống, ngoai vai trị co</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sở trung gian, đất còn là kho tàng cung cấp các nguyên liệu quý giá cho con người,nhưng ngay ở đây quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm làm ra cũng không

phụ thuộc vào chất lượng đất. Riêng trong nơng nghiệp thì đất có vai trị khác hắn.

Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho

sự tồn tại của ngành mà đất cịn là một yếu tố tích cực của sản xuất, q trình sản

xuất nơng nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc rất nhiều vào độ phìnhiêu của đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên. Như vậy, đất đai làmột tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng đối với con người. Sự quan tâm đúng mức

trong quản lý và sử dụng đất đai sẽ làm cho sản lượng thu được từ mỗi mảnh đất

<small>không ngừng nâng lên.</small>

1.1.2 Khai niệm quy hoạch sử dụng dat và điều chỉnh quy hoạch sử dụng

cao nhất thơng qua việc tính tốn, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các

mục dich sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng

cao hiệu quả kinh tế- xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sinh

- _ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất: Cùng với sự phát triển của xã hội trongquá trình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất đã được cơ

quan có thâm quyền quyết định, xét duyệt chắc chan khơng tránh khỏi những

điểm chưa phù hợp, thậm chí khơng thể thực hiện được. Vì vậy, việc điềuchỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc làm không thể thiếu đượctrong nội dung "Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất". Tuy nhiên, nếu

không quy định chặt chẽ sẽ dẫn đến việc các cấp, các ngành lợi dụng việc

được phép điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dung dat mà tuỳ tiện thay đổi

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì mục đích khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1.1.3. Căn cứ pháp ly dé điều chỉnh quy hoạch sử dung dat

- Viéc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp

được nêu rõ theo quy định của Khoản 1 Điều 46 Luật đất đai 2013:

¢ Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh của quốc gia; quy hoạch tông thé phát triển các vùng kinh tế - xã hộimà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng dat.

e Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vịtrí, diện tích sử dụng đất.

e Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh

hưởng tới quy hoạch sử dụng đất.

¢ Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

- _ Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phan của kế hoạch sử dụng

đất đã được quyết định, phê duyệt. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật Đất<small>đai 2013.</small>

- _ Trách nhiệm lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyệnđược thực hiện theo Điều 7 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 của Chính phủ Quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật Dat<small>dai:</small>

e Trách nhiệm xác định nhu cau sử dung dat trong việc lập, điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:

Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các

dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng

đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọilà Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.

Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sửdụng đất về Phong Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày ké từngày nhận được văn bản của Phịng Tài ngun và Mơi trường về việc đềnghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phịng Tài ngun và Mơi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấptinh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tinh đã phân bổcho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầusử dụng đất và dự kiến phân bồ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từngđơn vị hành chính cấp xã.

e_ Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu

sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng:

Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất

do quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử

dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất

theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đấtsản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tang cấp huyện, cấp

xã; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng cộng; đất tín ngưỡng;

đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông

<small>nghiệp khác.</small>

Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa

nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phònghộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khuđô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi<small>nông nghiệp nông thôn.</small>

Đề lên dự tốn kinh phí cho cơng tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất căncứ vào Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT ngày 22/5/2006 của Bộ Tài

<small>nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự tốn xây</small>

dựng dự tốn kinh phí thực hiện việc lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất:

e Dự tốn kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất bao gồm day đủ các khoản mục chi phí (chi phí trong đơn giá và

chi phí ngồi đơn giá) để hồn thành các cơng việc theo Quy trình lập và

điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trường ban hành tại Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6<small>năm 2005.</small>

<small>e Chi phí trong don giá được xác định trên co sở đơn giá dự tốn va quy</small>

mơ diện tích đối với cả nước hoặc điều chỉnh các hệ số quy trong định

mức; đơn giá dự tốn được tính trên cơ sở Định mức kinh tẾ - kỹ thuật lậpvà điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môitrường ban hành tại Quyết định số 10/2005/QD-BTNMT ngày 24 tháng

10 năm 2005 và cơ cấu chi phi theo quy định tại mục 1, phần II.

<small>e Chi phí ngồi đơn gia được xác định theo tỷ lệ % trên chi phi trong đơn</small>giá (quy định tại mục 2 phan II) và phải lập dự toán chi tiết trình cấp cóthâm qun phê duyệt trước khi thực hiện; quyết toán theo chứng từ chithực tế hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Quy trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đượcquy định rõ ràng theo Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 củaBộ Tài nguyên và Môi trường quy định chỉ tiết việc lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất:

e Điều tra, thu thập thơng tin, tai liệu;

e Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường

tác động đến việc sử dụng đất;

e Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dung đất; kết quả thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất dai:

e Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;e Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu;

e Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;

e Tham định, phê duyệt và công bố công khai.

Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất ban hành nhăm thay thế Thông tư số 06/2010/TT-<small>BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.

UBND cấp huyện thực hiện công tác điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

theo sự chỉ đạo của UBND cấp tỉnh quy định theo Văn bản số TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc điềuchỉnh quy hoạch sử dụng đất.

187/BTNMT-1.1.4 Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc của công tác điều chỉnh quy hoạch<small>1.1.4.1 Mục dich</small>

Làm căn cứ cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyền mục đích sử dụng đất,

chuyển đổi, chuyên nhượng quyền sử dụng dat...., phù hợp với yêu cầu

phát triển kinh tế-xã hội của huyện, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả vàphát triển bền vững.

Bảo vệ quyên lợi hợp pháp của người sử dung.Bảo đảm sử dụng hợp lý vốn đất của Nhà nước.

Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai.

<small>Bảo vệ đât, cải tạo đât và bảo vệ môi trường sông.</small>

1.1.4.2 Yêu cầu

Công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tạo hành lang pháp lý

quan trọng trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất (GCNQSDD), đồng thời, khắc phục tình trạng giao, cho thuê đất<small>tràn lan gây lãng phí.</small>

1.14.3 Nguyên tắc của điều chỉnh quy hoạch

Theo quy định tại Điều 51 Luật Quy hoạch 2017 (có hiệu lực từ 01/01/2019) thìngun tắc điều chỉnh quy hoạch được quy định như sau:

Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch có thấm quyềnquyết định hoặc phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch.

Cơ quan có thâm quyền tơ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm tổ chức lập

điều chỉnh quy hoạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- _ Việc điều chỉnh quy hoạch không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, trừtrường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 53 của Luật này.

Ngồi ra, rà sốt quy hoạch cũng là một vấn đề quan trọng, được quy định tạiĐiều 51 Luật này, cụ thé là:

- Quy hoạch được ra soát theo định kỳ 05 năm dé điều chỉnh phù hợp với tình

<small>hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.</small>

- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà sốt quy hoạch.- Kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bang văn bản với cơ quan có

thấm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.

1.1.5 Các chỉ tiêu phục vu cho công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng datĐề đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất có các chỉ tiêu sau:

- Năng suất ruộng đất: Là chỉ tiêu biểu hiện giá trị tong sản lượng nông

nghiệp tính trên một đơn vị diện tích đất canh tác (được tính trong một năm), thể<small>hiện trên hai mặt:</small>

+ Mặt hiện vật: N =Q/S (tinh cho từng loại cây trồng)Trong đó: N: Năng suất ruộng đất.

Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất.S: Diện tích đất canh tác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Năng suất cây trồng: Là lượng sản pham chính của loại cây trồng tính trênmột ha đất của loại cây trồng đó trong một vụ hay một năm. Chỉ tiêu này phản ánhtrình độ sản xuất của hộ, của địa phương hay của toàn ngành, đây là một trongnhững yếu tố quyết định đến cây trồng.

- Hệ số sử dụng đất: Là chỉ tiêu phản ảnh cường độ sử dụng đất (lần).Hệ số sử dụng đất = Tổng diện tích gieo trồng/tổng diện tích canh tác.

+ Diện tích đất nông nghiệp trên khẩu: Chỉ tiêu này phản ảnh số lượng diệntích đất nơng nghiệp của một khẩu.

(Diện tích đất nơng nghiép/khau = Tổng diện tích đất NN/téng số khâu)

+ Diện tích đất canh tác trên khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng diện tíchđất canh tác của một khẩu.

(Diện tích đất canh tac/khau=Téng dién tich dat canh tác/tơng số khẩu)

+ Diện tích đất nơng nghiệp/lao động: là chỉ tiêu phản ảnh bình qn 1 laođộng có bao nhiêu diện tích đất nơng nghiệp.

(DT đất NN/lao động = Tổng diện tích đất NN/téng số lao động).

+ Diện tích đất canh tác/lao động:

(DT dat canh tác/lao động = Tổng diện tích đất canh tác/tơng số lao động)

<small>- Sản lượng và giá tri sản lượng của cây trông thu được trên một đơn vi diện</small>

tích đất, trên một đồng chi phí vật chất hay một đồng chi phí lao động.- Năng suất của từng loại cây trồng.

Diện tích đất đã sử dụng

+ Tỷ lệ sử dụng đất = x 100%

Diện tích đất tự nhiên

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Dé phân tích thực trạng về quản lý và sử dụng đất đai, làm cơ sở cho côngtác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thái Thụy cần phải sử

dụng tổng hợp các chỉ tiêu trên.

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh quy hoạch sử dung đất

Yếu tố tự nhiên bao gồm: Thời tiết khí hậu, vị trí dia lý, địa hình, thé nhưỡng,mơi trường sinh thái, thủy văn đây là những yếu tố quyết định đến lựa chọncây trồng, định hướng đầu tư thâm canh; các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn

đến quá trình canh tác đất đai. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là độ phì đất

quyết định phần lớn năng suất cây trồng.Yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm:

+ Quy hoạch và bồ trí hệ thống cây trồng: cần phải dựa điều kiện vềtự nhiên như khí hậu, đất đai, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, sựthích hợp của cây trồng .

<small>+ Trình độ năng lực của các chủ thé kinh doanh: Áp dụng khoa học kỹ</small>

thuật và tổ chức quan lý của các chủ thé kinh doanh; khả năng thích ứng vớithay đơi của mơi trường; khả năng về vốn và trình độ cơ sở vật chất kỹ thuậtcủa các chủ thé.

Yếu tổ thị trường bao gồm: Giá cả thị trường đầu vào và đầu ra của quá trình

sản xuất, các yếu tố về quan hệ thị trường ngày càng được mở rộng và có tác

động to lớn đến nền sản xuất hàng hóa nói chung. Tuy nhiên, thị trường cho

sản xuất hàng hóa mà thiếu tính định hướng thì sẽ nảy sinh tính tự phát, ngẫunhiên và thiếu sự vận hành đồng bộ lành mạnh gây không it trở ngại, bắt lợicho nông dân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Yếu tổ lịch sử: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng định hướng, sắp xếp, lựa chọn

các phương án SDĐ cho hiện tại và tương lai, đáp ứng nhu cầu SDĐ của thịtrường song cũng không thé tách rời hiện trạng SDD mang nhiều dấu ấn lịch

sử, các giá trị văn hóa truyền thống cịn lưu lại; đồng thời pháp luật về QH,KHSDĐ phải thể hiện sự hài hòa giữa vấn đề về nhu cầu SDĐ đai cho mụctiêu phát triển kinh — tế xã hội cho tương lai gắn với kế thừa và xử lý hợp lý

<small>các vân đê của quá khứ, các vân dé do lịch sử dé lại.</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.2 Tổng quan quy hoạch sử dung đất đai ở Việt Nam

1.2.1 Lược sử hình thành và phát triển quy hoạch, kế hoạch sử dụng dat tại

<small>Việt Nam</small>

Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử; đồng thời dé phù hợp với xu thế mới, đáp ứngvới tình hình phát triển kinh tế - xã hội nên pháp luật về đất đai có sự thay đổi QH,KHSDĐ có những quy định khác nhau. Do vậy, có thể phân chia pháp luật QH,<small>KHSDĐ thành các giai đoạn sau:</small>

<small>Điều 11, Bo sung và</small>

<small>Luật Đất đai 1987: tiến tế koản</small>

<small>lan đầu tiền công tac thiên hệ</small>

<small>nước quản lý về QH, Lai BLY) ore thong 0H,</small><sub>rung chính thức </sub>

<small>trọng ia dat, quy di vụ của người</small>

<small>nhưng chưa được cụ ă i quyé SDD trong</small>

<small>thể hóa bằng các quy hộ gia đình và cá ving QH</small>

<small>dinh cia nhan SDD</small>

<small>pháp luật</small>

1.2.2. Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng dat của một số quốc gia

trên thế giới gợi mở cho Việt Nam

Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, thé chế chính tri, lịch sử, văn hóa

của mỗi nước mà phương pháp, cách thức quản lý và quan điểm về QH, KHSDĐ cósự khác nhau và quá trình tổ chức thực hiện cũng vậy. Trong phạm vi nghiên cứu,

chuyên đề lựa chọn một số quốc gia có những điểm tương đồng về điều kiện tự

nhiên, kinh tế, nhu cầu SDĐ với Việt Nam để đi sâu tìm hiểu, phân tích, học hỏi<small>kinh nghiệm, đó là các nước: Trung Quôc, Hàn Quôc, Canada, Hà Lan.</small>

- Trung Quốc:

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trung Quốc, theo quy định của Luật Đất đai 1999 thì kỳ QHSDĐ của các cấplà 10 năm, QHSDĐ được lập theo 4 cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấpxã. Việc lập QHSDD phải bảo đảm tuân thủ triệt dé nhiều nguyên tắc, như: SDD

phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao nhất; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu và lợiich SDD của các ngành kinh tế, xã hội và các địa phương; tăng cường bảo vệ môitrường, phát triển sinh thái tự nhiên ... Tuy nhiên, nguyên tắc quan trọng nhất làbảo vệ nghiêm ngặt 120 triệu ha đất canh tác nông nghiệp.

Như vậy, chúng ta có thé nghiên cứu, tham khảo những nội dung về nguyêntac, căn cứ lập; thâm quyên, quyết định, xét duyệt và quy trình lập QH, KHSDD.

Đặc biệt, họ rất coi trọng và bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất nông nghiệp, đất trồng lúa;

đối với QHSDĐ cấp quốc gia phải xác định được diện tích đất canh tác cần bảo vệnghiêm ngặt theo quy định của Nhà nước, trong đó phải chỉ rõ diện tích đất canh táccơ bản (chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất lượng tốt nhất cần được duy tri

vĩnh cửu và khơng được phép chun đổi mục đích sử dụng dưới bất cứ lý do gì.

Việc chuyển mục đích SDĐ canh tác sang sử dụng vào các mục đích phi nơngnghiệp phải được phê duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ. Trường hợp QH, KHSDĐ bịvi phạm thì tùy mức độ vi phạm mà người đứng đầu địa phương sẽ bị xử lý hànhchính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị vi phạm sẽ bị thu hồi, ké cảtrường hợp đã đầu tư.

- Han Quốc:

Theo quy định, kỳ QH đối với cấp quốc gia, cấp tỉnh là 20 năm, QHSDĐ vùng

đô thị cơ bản và KHSDĐ là 10 năm. Sau 5 năm sẽ tiến hành rà soát dé điều chỉnh

cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thị trường. Việc lập QHSDD thực hiện theo

các cấp: quốc gia, cấp tỉnh, vùng thủ đô; cấp huyện, vùng đơ thị cơ bản. Theo đó,QHSDĐ được thực hiện từ tông thể tới chỉ tiết. QH cấp tỉnh, vùng thủ đô phải căn

cứ trên cơ sở QH cấp quốc gia; QH cấp huyện, vùng đô thị phải căn cứ vào QH cấp

Việc lập QH, KHSDĐ có tơ chức lấy ý kiến nhân dân. Sau khi QH được phê

duyệt sẽ được cơng khai và phổ biến đến nhân dân. Chính quyền các cấp có trách

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến nhân dân về QH, KHSDĐ và tổ chức thực hiện QH,

KH đó. Quốc hội khơng can thiệp vào q trình xét duyệt QHSDD.

Chúng ta có thé nghiên cứu, vận dụng quy định mang tính nguyên tắc về tính

thống nhất trong hệ thống QH quốc gia từ Trung ương đến địa phương, đưa nộidung lấy ý kiến người dân vào trong quá trình xây dựng QH như một trình tự bắtbuộc; ngồi ra có thể tham khảo quy định kỳ QH khác nhau giữa các cấp. Bên cạnh

đó, pháp luật của Hàn Quốc cịn quy định một số khu vực hạn chế phát triển, hạnchế xây dựng các cơng trình kiến trúc, cam mọi ý đồ khai thác nhằm khống chế sự

phát triển kiểu nhảy cóc, bảo vệ đất nông nghiệp.<small>- Canada:</small>

Canada là một nước liên bang nên QHSDĐ có những điểm riêng biệt. Tại mỗibang, chính quyền địa phương lập QH theo 2 cấp: KH phát triển (như QH tơng thể)và QH vùng. Chính quyền cấp tinh xây dựng khuôn khổ pháp lý cho việc lập QH,

KHSDĐ; quyết định trực tiếp một số van dé quan trọng liên quan đến đất đai (như

bảo vệ đất nông nghiệp); hoạch định chính sách, giám sát và kiểm sốt trực tiếp việcphân chia đất đai. Trước năm 2005 kỳ QH là 05 năm nhưng thực tế chứng minh là

không hợp lý, hiện nay, khơng quy định. Do đó, kỳ QH có thé rat linh hoạt, có thê

thay đơi nhưng phải thực hiện các thủ tục phê duyệt theo quy định của Luật.

Theo Luật Quy hoạch chính quyền tỉnh, mỗi thành phố lập KH phát triển vabản QH vùng (bao gồm KH chỉ tiết, các quy định về SDĐ và các tiêu chuẩn pháttriển). KH phát triển phải tuân thủ các quy định, chính sách của tỉnh; các cơ quankhác phải được tham van trong quá trình chuẩn bị KH. Nếu họ không đồng ý với

một KH phát triển được đề xuất, họ có thể khiếu nại đến một hội đồng đặc biệt và

thường KH sẽ không được phê duyệt nếu có phản đối này. Việc giải quyết xung đột

<small>thường được thực hiện thông qua thương lượng, thỏa thuận giữa các bên.</small>

Việc lập KH phát triển và bản QH vùng thuộc thâm quyền của chính quyền

các thành phố nhưng phải có sự tham gia ý kiến của các cơ quan khác và khi cácchủ thê này không thống nhất với nhau thì cấp có thâm quyền sẽ khơng phê duyệt<small>KH đó, như vậy Việt Nam có thê học hỏi việc kiêm soát chéo giữa các cơ quan liên</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

quan nhằm tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời đảmbảo sự đồng bộ giữa KH phát triển với các KH khác, tránh sự chồng chéo, mâuthuẫn gữa các hệ thống KH trong thực tế.

<small>- Hà Lan:</small>

Đối với Hà Lan, việc lập QH, KHSDD phải trên cơ sở kết quả khảo sát đánh

giá các tham số ở các địa phương: tham sé ky thuat (chat luong đất, đặc điểm địa

hình, hiện trạng sử dụng, các khả năng cải thiện với bên ngoài...); tham số kinh tế(tiềm năng phát triển kinh tế); tham số văn hố - xã hội (cơng trình văn hố, nghệthuật, bảo tồn các truyền thống văn hoá...); các giá trị và tiêu chuẩn xã hội; tham số

<small>môi trường (mức độ ô nhiễm nước và đất, khơng khí).</small>

<small>Hà Lan đặc biệt coi trọng công tác khảo sát, thu thập các dữ liệu phục vụ cho</small>

việc QHSDĐ, chúng ta có thể học tập Hà Lan việc xây dựng QH, KHSDĐ phải coitrọng kết quả khảo sát thực địa, khảo sát qua các tham số, qua đó sẽ giúp chính

quyền có được cái nhìn tông quát và chỉ tiết nhất về đặc điểm của từng vùng, lãnh

thổ, tránh tình trạng khơng đúng thực tế, từ đó đưa ra bản QH, KHSDĐ phù hợp,

<small>hiệu quả và có tính bên vững.</small>

Tóm lại, khơng thể áp dụng một cách tuyệt đối cách làm QH, cách điều chỉnhcủa pháp luật đối với QH của quốc gia này cho quốc gia khác, tuy nhiên trong xuthé hiện nay mang tính kết nối quốc tế thi chúng ta có thé học hỏi kinh nghiệm,nghiên cứu vận dụng những kết quả đạt được của các quốc gia khác cho việc hoàn

<small>thiện pháp luật, khắc phục những bat cập trong công tác QH, KHSDĐ ở Việt Nam.</small>

1.2.3 Thực trạng quy hoạch sử dung đất tại Việt Nam trong thời gian qua.

Sau khi công bố Luật Đất đại 1987, công tác quy hoạch sử dụng đất bắt đầuđược vận hành một cách chính thức theo những tinh thần đã nêu ra trên đây, vàđến nay, qua hon 30 năm vận hành, nhìn lại một cách tơng qt có thé đi đến may<small>nhận xét chủ yêu sau:</small>

<small>- Công tác quy hoạch sử dụng dat của các cap, các ngành đã đi vào nê nép,</small>

trở thành cơ sở quan trọng dé định hướng cho phát triển thống nhất và đồng

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

bộ; trở thành công cụ dé quản lý, và cũng trở thành phương tiện dé đảm bảo<small>sự đồng thuận xã hội.</small>

- Toàn bộ 63 tỉnh, thành phố đều đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất và đều đã được chính phủ phê duyệt.

- Qua trình triển khai cơng tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã hình thành

được một hệ thong quy trình và định mức trong hoạt động của lĩnh vực nay,

đảm bảo tiến hành một cách thống nhất, liên thơng với chi phí hợp lý, phù<small>hợp với những điêu kiện về nhân lực và cơ sở hạ tâng hiện có.</small>

- Quy hoạch sử dụng đất đã tích cực hỗ trợ cho phát triển kinh tế được cân

đối nhất là trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư mới,khu đô thi mới trên phạm vi cả nước; có tac dụng tích cực trong việc điềutiết thị trường, góp phần ơn định giá đất, tạo cơ sở thực tế cho các cuộc giao

<small>dịch về dat đai và tô chức các cuộc dau giá quyên sử dung dat.</small>

- Qua trình tơ chức thực hiện quy hoạch cũng là dịp sinh hoạt dân chủ ở cơsở, nhờ đó mà cơng dân tham gia cụ thê vào sự nghiệp chung có ảnh hưởngtrực tiếp đến lợi ích thiết thân của mình, trật tự xã hội được đảm bảo, củngcơ lịng tin của nhân dân vào chính qun, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệmvụ xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.

Những tồn tại chủ yếu trong công tác quy hoạch sử dụng dat là:

- Nhận thức chưa đồng đều, độ đồng thuận chưa cao, cịn có ý kiến chorằng khơng có khái niệm về quy hoạch sử dụng đất mà chỉ có khái niệm về

quy hoạch kiến trúc, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch

nơng thơn.v.v... do đó, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đơn vị cònbị hạn chế, thiếu đồng bộ và có trường hợp anh hưởng xấu đến chất lượngquy hoạch, chưa thực chất, cịn thiên về hình thức và chạy theo các thủ tụchành chính, tiến hành thống kê, phân bố về số lượng mà thiếu những tínhtốn về hiệu quả kinh tế - xã hội - mơi trường... nên tính khả thi của cácphương án quy hoạch không cao; các giải pháp t6 chức thực hiện thiếuđồng bộ, không kịp thời; công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>hiện quy hoạch chưa được coi trọng.</small>

- Quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự được coi là cơ sở pháp lý quan trọngtrong việc giao đất, cho thuê dat, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụngđất... Nhiều địa phương do buông lỏng quản ly đã dé tự phát chuyển mục

đích sử dụng đất tạo ra tình hình rối loạn trong sử dụng đất và tác động xấu

đến môi trường. Một số nơi nơn nóng trong phát triển cơng nghiệp, muốntranh thủ các nha đầu tư nên đã cho phép thu hồi, san lap mặt bằng mộtlượng lớn dat nông nghiệp dé lập khu cơng nghiệp, sau đó do thiếu vốn nên

các dự án thực hiện cam chừng, đất đai lại bị bỏ hoang trở thành “dự ántreo”, người bị thu hồi đất mat việc làm dẫn đến lãng phí nguồn lao độngvà tài nguyên đất đai... Việc chấp hành các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất của các địa phương chưa nghiêm, vẫn cịn tình trạng giao đất, chothuê đất, chuyển quyền sử dụng đất không đúng với quy hoạch, kế hoạchđã được phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất chưa trở thành “Bản hiến pháp

của đời sống”, tính phơ cập chưa cao, có khi lại bị lợi dụng việc điều chỉnh

quy hoạch để làm lợi cho cá nhân hay một nhóm người, quy trình điềuchỉnh quy hoạch chưa thật hợp lý để đảm bảo tính kịp thời, phù hợp với<small>yêu câu của thực tiên.</small>

- Việc chuyên đổi số lượng lớn đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp

trong một thời gian ngắn, nhất là tại các vùng trồng lúa có điều kiện canhtác tốt, cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện mà thiếu cân nhắc đến hiệu quảphát triển kinh tế - xã hội - môi trường lâu dài đã tác động tiêu cực sảnxuất và đời sống của một bộ phân nông dân va de doa mục tiêu đảm baoan ninh lương thực quốc gia.

- Mặc dù việc “dồn điền đổi thửa” đã thực hiện thành công ở nhiều địaphương nhưng chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch chỉnh trang đồngruộng nên đất sản xuất vẫn còn bị phân bố manh mún trên 70 triệu thửa

đất gây trở ngại lớn cho quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng

<small>nghiệp, nơng thơn.</small>

- Diện tích rừng tuy có tăng nhưng rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị tàn phá,

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

suy giảm cả về chất lượng và số lượng; việc quản lý rừng còn nhiều bấtcập, tác động của sản xuất lâm nghiệp đối với q trình xố đói giảm

nghèo cịn nhiều hạn chế, đa số người dân ở miền núi chưa thé sống 6n

định với nghề rừng, do đó cơng tác trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển<small>rừng còn rât nhiêu khó khăn.</small>

Đất giao thơng cịn thiếu so với nhu cầu phát triển, mật độ đường bộ đạtmức trung bình trong khu vực nhưng mật độ quốc lộ cịn ở mức rất thấp

(0.053km/km”) nếu so sánh với Trung Quốc (0,2 km/km”) hay Thái Lan

(0,11 km/km?). Việc bố trí các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinhdoanh, khu dân cư bám sát các trục đường chính đã ảnh hưởng đến antồn giao thơng, gây lãng phí trong đầu tư và hạn chế khả năng nâng cấp,<small>mở rộng.</small>

Diện tích đất cơng nghiệp tuy tăng nhanh (bình qn tang 8.000 ha/năm)nhưng việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp cịn dàn trải,thiếu sự thống nhất trên quy mơ liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồngbộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội.Nhiều khu, cụm công nghiệp không phù hợp với điều kiện và khả năng

thực tế dẫn đến tình trạng triển khai chậm tiến độ, tỷ lệ lấp đầy thấp, dé

<small>hoang hóa trong nhiêu năm.</small>

Các lại đất cơng trình hạ tầng xã hội như văn hóa, y tẾ, giáo dục, thé dục

thé thao tuy ln được bố trí tăng cường về diện tích đất, nhưng so với

nhu cầu vẫn chưa đáp ứng được day đủ.

Phần lớn đất bãi thải và xử lý chất thải là lộ thiên hoặc đồ tự nhiên tại các

bãi rác tạm, hầu hết các khu vực nơng thơn chưa có quy hoạch khu vựcthu gom rác thải; chưa có các khu bãi chơn lap và xử lý chat thải nguy hai

<small>một cách triệt dé và lâu dài...</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

CHUONG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DIEU CHỈNH QUY HOẠCHSỬ DUNG DAT TREN DIA BAN HUYỆN THÁI THUY, TÍNH THÁI

BINH GIAI DOAN 2016-2020

2.1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội tác động đến việcđiều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

2.1.1 Điều kiện tự nhiên<small>2.1.1.1 Vị trí địa lý</small>

Thái Thụy huyện đồng bang ven biển, nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Thái Binh,

có diện tích tự nhiên 26.844,02 ha, chiếm 17,08% diện tích tự nhiên của tỉnh, nằmtrong toa độ địa lý từ 20027’ đến 20050’ vĩ độ Bắc và từ 106025’ đến 106050’ kinh

Thái Thụy là huyện ven biến, thấp dan từ Đông Bắc xuống Tay Nam. Giữalưu vực có một vùng trũng tập trung là vùng Thái Hồng - Đồng 80, cao độ diễnbiến từ 0,3 m đến 0,5 m. Tại các trién sông Sinh, sông Phong Lam, sơng Bà Da rải

rác có những vùng đất thấp bám theo 2 bên sông cao độ diễn biến từ 0,4 m đến 0,7

m. Trên dải đất dọc theo 27 km từ biển có nhiều vùng đất cao điển hình từ 1,5 m

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đến 2 m như: Thụy Trường, Thụy Xn, Thụy Hải, Thái Thượng, Thái Hịa, Thái<small>Đơ, Mỹ Lộc. Đặc biệt có vùng cao độ lớn hơn như vùng Bích Du, Thọ Sơn và các</small>đồng xã Thái Thượng những vùng này phan lớn là đất cát hoặc đất cát pha bac mau<small>dinh dưỡng kém độ chua mặn cao không thuận lợi cho việc canh tác. Các vùng cịn</small>

lại địa hình tương đối bằng phẳng có độ cao trung bình từ 0,1 m đến 1,25 m rất

thuận lợi cho trồng lúa.

2.1.2 Đánh giá về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng dat

Những thay đổi về điều kiện thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa, hiện tượng khíhậu cực đoan,...) đã làm diện tích đất bị xâm nhập mặn, khơ hạn, hoang mạc hóa,ngập úng, xói mịn, rửa trôi, sạt lở... xảy ra ngày càng nhiều hơn. Sự khơng đồngnhất về địa hình, địa mạo, khí hậu, thổ nhưỡng cũng như sự phát triển kinh tế - xã

<small>hội đã tạo nên những vùng lãnh thổ đặc trưng, đồng thời cũng gặp phải những tác</small>

động của sự thay đổi các yếu tố khí hậu đến tài nguyên đất khác nhau. Ngun

nhân của chúng khơng thé khang định hồn tồn là do biến động khí hậu nhưngcũng khơng thể phủ nhận là không chịu ảnh hưởng của BDKH.

Thực tế những năm qua, trên địa bàn tỉnh Thái Bình do ảnh hưởng của biếnđổi khí hậu nên các hiện tượng thời tiết như: bão, lụt, áp thấp nhiệt đới xảy ra thấtthường đã trực tiếp ảnh hưởng, gây thiệt hại nghiêm trọng đến nhiều ngành sản

xuất và đời sống của người dân. Những cơn bão với cường độ ngày càng mạnh đã

tàn phá nhiều cánh rừng ngập mặn cũng như rừng phịng hộ, làm suy thối hệ sinhthái ven biển, ảnh hưởng lớn tới kinh tế thủy hải sản của địa phương. Đặc biệt làcơn bão số 8 đồ bộ trực tiếp vào Thái Bình vào cuối năm 2012 đã gây thiệt hại lớnvề người và tài sản mà nguyên nhân chủ yếu là do anh hưởng của biến đổi khí hậu;trong đó thiệt hại nặng nề nhất là ngành nơng nghiệp và hàng nghìn ha ngao bịthiệt hại. Các đợt rét đậm, rét hại bất thường kéo dài vào cuối năm 2011 và đầunăm 2012, năm 2018 tại Thái Thụy cho thấy su gia tang của thiên tai và các hiệntượng cực đoan của khí hậu, thời tiết làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông -lâm - ngư nghiệp. Sâu bệnh phát sinh trên diện rộng, dịch bệnh gia súc, gia cầmbùng phát ở nhiều nơi gây tâm lý lo ngại, người nông dân không yên tâm đầu tưphát triển sản xuất, cây trồng sinh trưởng chậm, ảnh hưởng thời vụ. Nắng nóng kéo

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

dài do tác động của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây, dẫn đến nước biểnxâm nhập sâu vào đất liền làm cho đất canh tác tại các địa phương ven biển trongtỉnh bị mặn hóa. Trong những năm gần đây, hầu hết các con sơng chính chảy qua

địa bàn tỉnh là sông Hong, song Tra Ly,... déu dién ra q trình sat lở bờ sơng,

khơng chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sản xuất, sinh hoạt của người dânmà còn đe doa đến tinh mạng của con người.

Thời gian tới, biến đổi khí hậu sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và rõ nét đối

với các vùng ven biên như: Nước biển dâng, mất đất sản xuất nơng nghiệp tại các

khu vực ven biển, tình trạng xâm nhập mặn. Thời tiết diễn biến ngày càng thấtthường, năng nóng và mưa bão ngày càng phức tạp, khơng những gây thiệt hại vềngười mà đáng lo ngại hơn là biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi tính thích hợp củanên sản xuất nơng nghiệp. Khi khí hậu thay đổi, nhiều loại cây trồng truyền thốngkhơng cịn thích nghi với điều kiện khí hậu mới, nên sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu

qua sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tồn tỉnh. Có thé thấy, biến đối khí hậu dang

tác động mạnh đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội của Thái Thụy.

Hiện nay, cùng với việc tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống đê

biển, chuyên đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý để thích ứng với tác động của

biến đổi khí hậu, Thái Thụy đang tích cực phát triển, khơi phục lại rừng ngập mặn,rừng phòng hộ bị thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra. Đồng thời day mạnh côngtác tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp và nhândân về ứng phó với biến đồi khí hậu; đặc biệt là nâng cao nhận thức cộng đồng va

các bên liên quan tích cực trồng mới và khoanh vùng bảo tồn rừng ngập mặn theo

<small>mơ hình quản lý khu dự trữ sinh quyền thế giới châu thơ sơng Hồng. Ngồi ra, tỉnh</small>

cũng đang triển khai thực hiện các đề án, đề tài nghiên cứu trong phát triển nơngnghiệp, thủy sản, rừng phịng hộ, quan lý tổng hợp dai ven biển và bảo vệ bờbiển... chủ động ứng phó, giảm thiểu tối đa những ton thất do biến đổi khí hậu gây

2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về dat đai

2.2.1 Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ

- Số liệu kiểm kê dat dai.

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Ban đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 nămkỳ đầu (2011-2015) của huyện Thái Thụy.

- Báo cáo kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Thái Thụy

- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Thái Thụy.

- Đồ án quy hoạch nông thôn mới của 47 xã trên địa bàn huyện.

- Các loại bản đồ chuyên ngành: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyệnThái Thụy, bản đồ quy hoạch nông thôn mới,...

<small>- Các tài liệu khác có liên quan.</small>

2.2.2 Mục đích của cơng tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng dat của huyện

<small>Thái Thụy</small>

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng

đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch huyện Thái Thụy nhằm thực hiện mục tiêu:

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 — 2015) được Ủyban nhân dân tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1477 QD-UBND ngày 12/7/2013;nhằm nghiên cứu, bổ sung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp vớiphương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng củahuyện giai đoạn 2016 — 2020 theo nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thái

2.2.3 Cơng tác xây dựng chính sách, pháp luật dat đai của huyện Thái ThụyUBND huyện đã thực hiện tốt công tác ban hành văn bản quy phạm. Các vănbản đã đảm bảo tính pháp lý, kịp thời đáp ứng yêu cầu về chỉ đạo trong công tác

quản lý đất đai ở địa phương.

Tham mưu tô chức triển khai tập huấn Luật đất đai 2013 và các nghị địnhmới như: Nghị định số 43/2014/ND - CP của Chính phủ quy định chi tiết một sốđiều của Luật Dat đai; Nghị định số 44/2014/ND - CP của Chính phủ quy định vềgiá đất; Nghị định số 45/2014/ND - CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụngđất; Nghị định số 47/2014/ND - CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ,

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và các Thông tư hướng dẫn liên quan cho Chủ

tịch UBND, cơng chức địa chính các xã, thị trấn.

Nhìn chung công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của huyện trong

<small>những năm qua đã được UBND huyện, Phịng Tài ngun và Mơi trường quan tâm chỉ</small>đạo thực hiện và đạt kết quả khá tốt. Kết quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtđã giúp cho UBND các cấp đánh giá, quản lý, sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyênđất đai, làm cơ sở hoạch định phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi rộng cũng như phục

vụ cho quá trình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thé ở mỗi địaphương, cho từng đối tượng, từng chủ sử dụng đất.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục dich sử dụngdat

Thực hiện Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điềucủa luật đất đai; Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất; Nghị định 45/ND-

CP quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi

thường, hỗ trợ tái định cư khi nha nước thu hồi; Thông tư 23/2014/TT-BTNMT vềGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền<small>với đât;</small>

- Đăng ký đất dai, lập và quản lý hơ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận

<small>qun sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gan liên với dat.</small>

Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính đã được thực

hiện theo đúng quy định của pháp luật. Việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất chohộ gia đình, cá nhân được tập trung triển khai, thực hiện từ năm 1995 trên cơ sởLuật Đất đai 1993 và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật. Đề đây mạnh việc cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng, UBND tỉnh ban hành Chi thị số 05/2005/CT-UB

ngày 03/3/2005 về việc day mạnh và hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất; Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày 20/6/2006 của UBND tỉnh ban

hành quy định hạn mức đất ở, xác định diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân đangsử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư; Công vănsố 401/UBND-NN ngày 04/4/2007 về việc sử lý một số vướng mắc để cấp giấy

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

chứng nhận quyền sử dụng đất cho tô chức; phối hợp với các ngành liên quan (Thuế,Tài chính, Kho bạc) ban hành văn bản liên nghành dé hướng dẫn việc luân chuyền

hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với t6 chức, hộ gia đình, cá nhân.

Nhung cho đến nay, tiễn độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dat của huyện vẫn

ngày 12/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thanh tra tình hình quản lý sử dụng đất

dai và Quyết định số 1741/QD-BTNMT ngày 14/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyênvà Mơi trường về việc kiểm tra tình hình thực hiện Luật Đất đai năm 2003. Qua đó pháthiện những yếu kém, vi phạm, những vướng mắc trong trién khai thực hiện Luật Dat daidé kip thời điều chỉnh nắm bắt đôn đốc các ngành các xã giải quyết tháo gỡ kịp thời,đồng thời từ đó hồn chỉnh chính sách đất đai.

- Giải quyết tranh chấp về đất dai; giải quyết khiếu nại, t6 cáo trong quản lý

và sử dụng đất đai

Trong quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng, khơng tránh khỏi nhữngtranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Đặc biệt, đất đai là lĩnh vực nhạy cảm, xây ra nhiều tranh

chấp, khiếu nại, tố cáo hơn các lĩnh vực khác. Một trong những van đề néi cộm hiện nay

của công tác quản lý đất đai là giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tổ cáo về dat đai. Giải

quyết tranh chấp, khiếu nai,t6 cáo về đất đai với ý nghĩa là một nội dung của công tác

quản lý nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyềnnhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá

nhân tham gia quan hệ đất đai dé tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý

đối với các hành vi vi phạm luật đất đai.Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

<small>- Thu ngân sách nhà nước</small>

Tổng thu Ngân sách nhà nước (NSNN) huyện Thái Thụy 6 tháng đầu năm2019 ước đạt 563,43 tỷ đồng.

Tổng thu ngân sách địa phương (NSDP) 6 tháng thực hiện 515,87 tỷ

đồng. Trong đó, ngân sách cấp huyện thực hiện 338,43 ty đồng; ngân sách cấp xã

2.3 Hiện trang và biến động sử dung dat

Căn cứ kết quả thống kê đất đai năm 2015, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳđầu (2011 — 2015), kế hoạch sử dụng năm 2015, phương hướng phát triển kinh tế -xã hội năm 2015, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo từng năm; hiện trạng

sử dụng đất năm 2015 của huyện Thái Thụy như sau: Qua tổng hợp số liệu thống

kê, kiểm kê đất đai các năm 2010 (01/01/2010); năm 2014 (31/12/2014) và số liệuhiện trạng sử dụng đất của huyện Thái Thụy năm 2015. Tổng diện tích tự nhiên củahuyện năm 2015 khơng thay đổi so với năm 2014 nhưng tăng 259,62 ha so với năm2010. Nguyên nhân chính do xác định lại ranh giới giữa các huyện giáp ranh. Đồngthời do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê theo thông tư 28 (số

liệu được kết xuất từ bản đồ); Nguồn bản đồ dùng để điều tra và xử lý số liệu là

BDDC, q trình chuẩn hóa, biên tập lại tổng diện tích tự nhiên năm 2014 có thayđổi so với kỳ kiểm kê năm 2010. Cụ thé:

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Bảng 01: Hiện trạng và biến động sử dụng đất của huyện Thái Thụy giai đoạn<small>(2011 — 2015)</small>

1 DAT NONG NGHIEP NNP | 18490,41 | 68,88 | 19044,25 | -553,84

1.1 | Dat tréng lúa LUA | 13290,11 | 49,51 | 14110,85 | -820,74Đất chuyên trong lúa nước LUC | 13290,11| 49,51 | 14110,85 | -820,74Đất trồng cây hàng năm còn

<small>1.2 ha HNK 921,71] 3,43) 806,28} 115,43</small>

1.3 | Dat trồng cây lâu năm CLN | 102289| 3,81) 910,43] 112,461.4 | Dat rimg phòng hộ RPH 37415| 1,39] 417,58| -43,431.5 | Dat rimg sản xuất RSX 0,00] 0,00 244|_ -2,441.6 | Dat nudi trồng thuỷ san NTS | 2730,14| 10,17] 2683,46| 46,681.7. | Dat làm muối LMU 49,00| 0,18 5045| -1,451.8 | Đất nông nghiệp khác NKH 10242| 0,38 6277| 39,65

2 DAT PHI NÔNG NGHIỆP. | PNN | 8186,04| 30,49| 7452,40 | 733,64

2.1 | Đất quốc phòng CQP 6,81 | 0,03 6,88 | -0,072.2 | Dat an ninh CAN 1,09} 0,00 0,39 0,72.4 | Đất thương mai, dịch vụ TMD 6725| 0/25| 108,22| -40,972.5 | Đất cơ sở sản xuất phi nông SKC 7513| 0,23 39,00 | 36,13

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Đất phat triển ha tang cấp

2/7 | quốc gia, cap tinh,cap huyện, | DHT | 4933,92| 18,38] 4323,39| 610,53cap xa

2.8 | Đất có di tích lịch sử - văn hóa | DDT 20,97 0,08 14,45 6,522.9 | Đất bãi thải, xử lý chat thải DRA 38,29| 0,14 14,69 23,62.10 | Dat ở tại nông thôn ONT 1983,58 7,39 | 1930,17 53,412.11 | Dat ở tại đô thị ODT 51,06 0,19 51,00 0,062.12 | Đất xây dựng trụ sở co quan TSC 25,30 0,09 26,57 -1,27

Dat xây dựng trụ sở của t6

<small>2.13 DTS 1,37 0,01 0,19 1,18</small>

<small>chức su nghiệp</small>

2.14 | Đất cơ sở tôn giáo TON 44.09 0,16 34,02 10,07

Dat làm nghĩa trang, nghĩa địa,

<small>2.15 - NTD 336,87 1,25 302,32 34,55</small>

<small>nha tang lê, nha hỏa tang</small>

Đất san xuất vật liệu xây

2.19 | Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 37,38 0,14 32,89 4,49

Đất sơng, ngịi, kênh, rạch,

<small>2.20 , SON 475,37 1,77 475,15 0,22Si</small>

2.21 | Đất có mặt nước chun dùng | MNC 29,05 0,11 35,35 -6,3

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

(Nguon: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thái Thuy)

- Đất nông nghiệp huyện Thái Thuy năm 2015 có 18.490,41 ha chiếm 68,88%tong diện tích tự nhiên của huyện, giảm 553,84 ha so với năm 2010 do

chuyền sang đất phi nông nghiệp và chun đổi trong nội bộ đất nơng

<small>nghiệp. Trong đó, dat trồng lúa nước bị giảm đáng kê (820,74 ha). Tuy</small>

nhiên, nội bộ đất nơn nghiệp có sự chuyền dịch. Ta thấy đất trồng cây lâu

năm được tăng lên 112,46 ha. Đó là một dấu hiệu tích cực của nơng nghiệp.Khi mà trồng lúa nước đã dần được áp dụng khoa học công nghệ cao, đảmbảo được sản lượng cho an ninh lương thực thì chuyên dịch sang các loại

cây trồng lâu năm là điều đáng mừng, góp phần gia tăng giá trị kinh tế trên

<small>phi nông nghiệp: thực hiện các dự án được phê duyệt, đất ở đô thị. Đặc biệt,</small>

trong giai đoạn 2010-2015 này, đất ở nông thôn tăng lên với diện tích nhiềunhất là 53,41 ha ( đáp ứng được nhu cau đất ở cho dân cư), tăng ít nhất là

đất an ninh và cuối cùng là đất sử dụng cho mục đích khai khống có diện

tích không thay đôi.

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Đất chưa sử dụng huyện Thái Thụy năm 2015, diện tích đất có 167,57 hachiếm 0,62% tổng diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu là đất bằng chưa sử

dụng. Chủ yếu là các dự án được phê duyệt. Tuy nhiên, tại thời điểm năm

2015 chưa đủ nguồn lực về vốn dé có thé thực hiện nhanh chóng.

Tóm lại, biến động đất trên địa bàn Thái Thụy có sự chuyên dịch giữa các nhómđất hợp lí, đáp ứng được cơ bản nhu cầu sử dụng đất của địa phương, mang nhiềudấu hiệu tích cực cho kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thái Thụy nói riêng

<small>cũng như tồn tỉnh Thái Bình nói chung.</small>

2.4. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dung dat đến thời

dụng đất đã được duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện.Kết quả thực hiện như sau:

- Chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2015 được 18.490,41 ha, cao hơn 570,06ha so với chỉ tiêu được phê duyệt, diện tích đất nơng nghiệp cao hơn chỉ

tiêu được duyệt là do một phan đất chuyên sang mục đích phi nơng nghiệp

<small>theo quy hoạch nhưng chưa thực hiện được, do xác định lại diện tích theo</small>

kết quả đo đạc theo bản đồ địa chính và xác định lại loại đất.

- Chỉ tiêu đất phi nông nghiệp. Trong giai đoạn (2011-2015), đất phi nông<small>nghiệp thực hiện được 8.186,04 ha, đạt 95,53% so với chỉ tiêu được duyệt</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

(8.568,67 ha), thấp hơn 382,63 ha. Nguyên nhân là do các dự án chưa sẵnsàng về mặt nguồn lực dé có thể triển khai dự án đã được phê duyệt.

- Chỉ tiêu đất chưa sử dụng. Năm 2015, điện tích đất chưa sử dụng là 167,57ha cao hơn hắn diện tích đất cịn lại được phê duyệt (95,48ha). Ngun

nhân diện tích đất chưa sử dụng tăng so với kế hoạch sử dụng đất đượcduyệt là một số dự án đã được duyệt nhưng chưa thực hiện. Con số chênlệch là đáng kể. Đây cũng là một trong những điểm đáng lưu ý trong quátrình điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016-2020.

- Đất đô thị. Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 được duyệt, đất đô thị là

729,29 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 là 220,06 ha, đạt 30,17%.

Nguyên nhân do chưa thực hiện việc mở rộng đất đô thị cũng như phát

triển thi tran mới Thái Ninh theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Như vậy, dựa trên kết quả thực hiện QH,KHSDD kỳ đầu như trên, làm cơ sở

cho công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn

<small>huyện Thái Thụy.</small>

2.4.2 Những mặt đạt được trong thực hiện sử dụng dat của kế hoạch kỳ đầu

Trong năm qua công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Thái Thụy đã

đạt được những thành quả nhất định:

- Phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển của các ngành các lĩnh vực sử dụng đất trên địa

bàn, góp phần thúc day sản xuất nông, lâm nghiệp, chuyên dich cơ cấu kinh tế.

- Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng dat phi nơng nghiệp đã góp phần thực hiện

các mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Phát triển cơng nghiệp khai thác, chế biến nông lâm sản phục vụ cho các ngành

<small>công nghiệp trong nước và xuât khâu...</small>

- Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông được đầu tư xây dựng đitrước một bước tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Các cơngtrình phúc lợi cơng cộng được đầu tư xây dựng, đời sống nhân dân ngày càng được

<small>nâng cao về mọi mặt. Qc phịng, an ninh, trật tự xã hội ơn định.</small>

- Chủ động dành quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử

<small>31</small>

</div>

×