Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Tiểu luận - Quản Trị Tác Nghiệp Thương Mại Quốc Tế - đề tài - Phân biệt thủ tục hải quan điện tử và hải quan truyền thống? Nhận xét tình hình áp dụng hải quan điện tử tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.55 KB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế

<b>Đề tài: Phân biệt thủ tục hải quan điện tử và hải quan truyền </b>

thống? Nhận xét tình hình áp dụng hải quan điện tử tại Việt Nam.

<b>Bài thảo luận</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Phần I:Phân biệt thủ tục hải quan điện tử và hảiquantruyền thống</b>

I. Một số khái niệm

II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống

<b>Phần II: Thực trạng áp dụng hải quan điện tử tại Việt Nam</b>

III.Quá trình áp dụngIV.Kết quả đạt đượcV. Lợi ích và hạn chế

VI.Nhận xét, kiến nghị, giải pháp

<b>Đề cương</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Thủ tục hải quan</b>

Thủ tục hải quan là những công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. (Luật Hải quan 2014)

Trong đó

•Cơng chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng chức.(Luật Hải quan 2014)

•Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.(Luật Hải quan 2014)

<b>I. Một số khái niệm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Hồ sơ hải quan</b>

Hồ sơ hải quan gồm:

•Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;

•Chứng từ có liên quan.

• Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính tồn vẹn và khn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

• Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I. Một số khái niệm</b>

<b>3. Địa điểm làm thủ tục hải quan</b>

Điều 22. Địa điểm làm thủ tục hải quan (Luật Hải quan 2014)

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan

2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan

3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>I. Một số khái niệm</b>

<b>4. Người khai hải quan</b>

Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>1. Khái quát hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>1.1. Khái niệm nghiệp vụ hải quan điện tử</b>

Nghiệp vụ hải quan điện tử là nghiệp vụ dành cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các cơ quan hữu quan thực hiện bằng khai báo hải quan từ xa, thông qua đường truyền Internet giúp tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí giao dịch trong quá trình khai báo hải quan cũng như thông quan so với cách thức truyền thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>1. Khái quát hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>1.2. Quy trình khai báo hải quan điện tử</b>

Khai báo hải quan điện tử được thực hiện theo cách: doanh nghiệp ngồi tại nhà khai báo hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) theo mẫu xong, thì gửi tờ khai này qua internet đến chi cục hải quan cần XNK, để nhân viên hải quan kiểm tra trước. Kế tiếp, doanh nghiệp phải cầm hồ sơ xuất nhập khẩu gốc đến hải quan cửa khẩu để nhân viên hải quan kiểm tra… sau đó nhân viên hải quan sẽ ra hình thức thơng quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>1. Khái quát hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>1.2. Quy trình khai báo hải quan điện tử</b>

Hiện có 3 phương thức để doanh nghiệp khai báo: •Khai qua website của hải quan;

•Khai qua phần mềm do Tổng cục Hải quan cung cấp miễn phí trên website tại địa chỉ

, doanh nghiệp tự tải về cài đặt;

•Doanh nghiệp tự xây dựng phần mềm khai báo kết nối với cơ quan hải quan, dựa theo chuẩn giao tiếp điện tử XML do Tổng cục Hải quan công bố trên website.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>1. Khái quát hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>1.3. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử</b>

Theo điều 3 thông số 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử: “Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.”

<b>1.4. Phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử</b>

Điều 2 thông tư số 222/2009/TT-BC quy định những đối tượng thuộc phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Nội dungThủ tục HQ điện tử<sup>Thủ tục HQ </sup>truyền thống</b>

<b>Đăng ký tờ khai hải quan</b>

Hồ sơ

Hồ sơ điện tử. Riêng luồng vàng và luồng đỏ doanh nghiệp phải nộp, xuất trình thêm hồ sơ giấy ngồi hồ sơ điện tử đã gửi qua hệ thống.

Hồ sơ giấy.

Cách thức khai báo

Thực hiện tại cơ quan doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo thông tin trên máy tính và gửi đến cơ quan hải quan thông qua mạng Internet.

Doanh nghiệp mang bộ hồ sơ giấy đến chi cục hải quan cửa khẩu nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Nội dungThủ tục HQ điện tử<sup>Thủ tục HQ truyền </sup>thống</b>

<b>Đăng ký tờ khai hải quan</b>

Cách thức khai báo

Thực hiện tại cơ quan doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo thơng tin trên máy tính và gửi đến cơ quan hải quan thông qua mạng Internet.

Doanh nghiệp mang bộ hồ sơ giấy đến chi cục hải quan cửa khẩu nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai.Nhập

thông tin vào hệ

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Đăng ký tờ khai hải quan</b>

Phân luồng tờ khai

Công chức tiếp nhận đề xuất phân luồng và lãnh đạo đội thông quan hoặc chi cục duyệt phân luồng trên hệ thống.

Lãnh đạo đội thủ tục phân luồng tờ khai và quyết định tỉ lệ kiểm. Công chức tiếp nhận in lệnh hình thức, mức độ kiểm tra từ hệ thống và lãnh đạo chi cục quyết định hình thức, mức độ tỉ lệ kiểm

<b>Kiểm tra hảng hoá</b>

Trách nhiệm kiểm tra hàng hoá.

Chi cục hải quan điện tử không kiểm tra như các chi cục hải quan cửa khẩu khác.

Việc kiểm tra hàng hoá do đội thủ tục tại chi cục hải quan cửa khầu (nơi có hàng hoá xuất nhập) thực hiện.

<b>Nội dungThủ tục HQ điện tử Thủ tục HQ truyền thống</b>

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Nội dungThủ tục HQ điện tử<sup>Thủ tục HQ truyền </sup>thống</b>

<b>Kiểm tra hàng hoá</b>

Ghi kết quả kiểm tra

Kết quả kiểm tra được công chức kiểm tra nhập vào hệ thống và in ra từ hệ thống phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hoá.

Kết quả kiểm tra được công chức kiểm tra ghi trực tiếp vào tờ khai.

Duyệt thông quan hàng hoá

Sau khi hàng hoá đã được kiểm tra và đã qua khâu kiểm tra hồ sơ sau kiểm hoá, lãnh đạo chi cục hải quan duyệt thông quan trên hệ thống.

Đội trưởng đội thủ tục ký duyệt thông quan trên tờ khai giấy.

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Nội dungThủ tục HQ điện tử<sup>Thủ tục HQ </sup>truyền thốngKiểm </b>

<b>tra, xác định giá và tính thuế</b>

Kiểm tra, xác định giá

Đội kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra, xác định giá tính thuế sau khi hàng hố được thơng quan. Theo quy trình xác định giá mới: hàng luồng vàng, luồng đỏ thực hiện trước khi hàng thông quan và luồng xanh được thực hiện sau khi hàng hố được thơng quan.

Đội thủ tục hàng hoá thực hiện sau khi hàng đã được kiểm tra.

Kiểm tra tính thuế

DN tự khai, tự chịu trách nhiệm về thông tin khai báo. Hệ thống tự kiểm tra tính thuế.

Tờ khai phải qua khâu kiểm tra tính thuế.

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Kiểm tra, xác định giá và tính thuế</b>

Thơng báo thuế

Thơng báo thuế được gửi kèm theo thông tin phản hồi cho DN khi duyệt phân luồng tờ khai.

Công chức hải quan ra thông báo thuế, quyết định điều chỉnh thuế khi DN đăng ký tờ khai, tính thuế.

<b>Nộp thuế và các khoản phải thu khác</b>

Nộp lệ phí

Nộp định kỳ hàng tháng từ ngày 5 đến ngày 10 tại kho bạc nhà nước theo thông báo lệ phí của cơ quan hải quan gửi qua mạng Internet.

Nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo từng tờ khai, nộp tại nơi làm thủ tục, trước khi thông quan hàng hố. Cơng chức hải quan phải viết biên lai nộp lệ phí cho từng tờ khai.

<b>Nội dungThủ tục HQ điện tử Thủ tục HQ truyền thống</b>

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Nội dungThủ tục HQ điện tử<sup>Thủ tục HQ truyền </sup>thống</b>

<b>Nộp </b>

<b>thuế và các </b>

<b>khoản phải thu khác</b>

Nộp thuế và các khoản phải thu khác

Nộp qua kho bạc hoặc bảo lãnh của ngân hàng trên nguyên tắc người khai hải quan được tự khai, tự nộp.

Nộp qua kho bạc hoặc nộp trực tiếp tại chi cục hải quan cửa khẩu, hoặc bảo lãnh của ngân hàng.

<b>Phúc tập, lưu trữ hồ sơ</b>

Phúc tập

Do đội kiểm tra sau thơng quan thực hiện sau khi hàng hố được thơng quan.

Do đội kế tốn thuế và phúc tập hồ sơ thực hiện sau khi hàng hố được thơng quan.

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Nội dungThủ tục HQ điện tử<sup>Thủ tục HQ </sup>truyền thống</b>

<b>Phúc tập, lưu trữ hồ sơ</b>

Lưu trữ hồ sơ

Cơ quan hải quan chỉ lưu bộ hồ sơ kèm theo tờ khai đối với hàng luồng vàng và luồng đỏ. Đối với hàng luồng xanh: cơ quan hải quan chỉ lưu một tờ khai, DN lưu một tờ khai kèm bộ hồ sơ và hỉ xuất trình khi cơ quan hải quan yêu cầu. Hồ sơ do hải quan sau thông quan lưu

Bộ hồ sơ (bản sao) khi làm thủ tục xong, cơ quan hải quan lưu toàn bộ, chỉ trả lại DN một tờ khai, bộ hồ sơ bản chính DN giữ. Hồ sơ do đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ lưu.

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>II. Hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

<b>Nội </b>

<b>dung<sup>Thủ tục HQ điện tử</sup></b>

<b>Thủ tục HQ truyền thống</b>

<b>Cách thức đăng kí</b>

Doanh nghiệp có thể đăng ký thủ tục hải quan điện tử tại bất kì Chi cục Hải quan điện tử nào và được chấp nhận làm thủ tục hải quan điện tử ở các Chi cục khác.

Phải làm đăng ký tại từng Chi cục hải quan.

<b>Lợi ích</b>

Giúp doanh nghiệp giảm thời gian, chi phí làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp có thể chủ động trong quá trình khai báo hải quan và sắp xếp thời gian đi nhận hàng và xuất hàng.

Tốn thời gian, chi phí làm thủ tục hải quan, khó chủ động trong quá trình khai báo hải quan và sắp xếp thời gian đi nhận hàng và xuất hàng.

<b>2. Phân biệt hải quan điện tử và hải quan truyền thống</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>I. Quá trình áp dụng</b>

<b>1. Quá trình áp dụng thí điểm</b>

<b>1.1. Giai đoạn I (2005-2009) - thí điểm hẹp</b>

Căn cứ pháp lý để triển khai thực hiện thí điểm giai đoạn này là Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của thủ tướng chính phủ.

<b>1.2. Giai đoạn II (12/2009-12/2012) - thí điểm mở rộng</b>

Căn cứ pháp lý để triển khai mở rộng thí điểm giai đoạn này là Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.1. Giai đoạn I (2005-2009)</b>

•403 doanh nghiệp tham gia

•Thơng quan cho 97362 tờ khai với lưu lượng trung bình đạt 123 tờ khai/ ngày

•Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) trong 3 năm 2008) đạt xấp xỉ 10,550 tỷ USD

(2006-•Tổng thuế hải quan thu được xấp xỉ 9287 tỷ đồng (riêng năm 2008 đạt xấp xỉ 4492 tỷ đồng)

•Tỷ lệ phân luồng tại Hải Phòng: luồng Xanh: 67%, luồng Vàng: 49%, luồng Đỏ: 23%

•Tỷ lệ phân luồng tại TP. Hồ Chí Minh: luồng Xanh: 39%, luồng Vàng: 49%, luồng Đỏ: 12%

•Thời gian thơng quan trung bình đối với các lơ hàng luồng Xanh là 5-10 phút, luồng Vàng từ 20-30 phút, luồng Đỏ phụ thuộc vào thời gian kiểm tra hàng hóa.

<b>1. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử về mặt định lượng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>1.2. Giai đoạn II (12/2009-12/2012)</b>

• Đến cuối giai đoạn này, có tới 21 Cục Hải quan tham gia triển khai hải quan điện tử (chiếm trên 61% tổng số Cục Hải quan trong cả nước)

• Số Chi cục Hải quan tham gia lên tới trên 89%

• Số doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử đạt gần 42000 đơn vị

• Số tờ khai thủ tục hải quan điện tử và tổng kim ngạch XNK qua phương thức điện tử đều đạt trên 95%.

• Tỷ lệ phân luồng Xanh, Vàng, Đỏ lần lượt đạt: 40.6%, 43.2%, 6.1%.

<b>1. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử về mặt định lượng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>1.3. Giai đoạn thực hiện chính thức</b>

• Tính đến ngày 31/11/2013, 34/34 cục hải quan đã triển khai thủ tục hải quan điện tử, số lượng chi cục triển khai thủ tục hải quan điện tử là 148 chi cục. Số lượng doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử là 48.514 doanh nghiệp; đạt 95,66% số lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan trên tồn quốc

• Tất cả 34 Cục đều triển khai Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử phiên bản mới (phiên bản 4.0)

• Hầu hết các loại hình XNK đã áp dụng thủ tục hải quan điện tử:

• Tổng kim ngạch XNK của các doanh nghiệp tham gia trên đây đạt 8.4 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 94.9% tổng kim ngạch XNK cả nước.

• Thực hiện phân luồng tờ khai thủ tục hải quan điện tử: luồng Xanh: 62.9%, luồng Vàng: 26.7%, luồng Đỏ: 10.3%.

<b>1. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử về mặt định lượng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>2.1. Mức độ tự động hố</b>

•Hải quan tập trung rà soát và sửa đổi các thủ tục hành chính đặc biệt là thủ tục hải quan theo hướng phù hợp các chuẩn mực quốc tế nhằm tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp

•Ngành đã áp dụng các công cụ quản lý Hải quan hiện đại như: khai báo từ xa, quản lý rủi ro

•Ngành đã phối hợp với kho bạc nhà nước và một số ngân hàng thương mại để thu nộp ngân sách Nhà nước

•Ngành Hải quan đã tự động hóa một phần quy trình hải quan

<b>2. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử về mặt định tính</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>2.2. Q trình xử lý thơng tin</b>

• Q trình xử lý thông tin trong thủ tục hải quan điện tử nhanh hơn rất nhiều so với thủ tục hải quan truyền thống, giúp tiết kiệm thời gian thông quan cho hàng hóa• Hải quan đã áp dụng phương thức quản lý rủi ro để đánh giá độ tuân thủ và phân luồng hàng hóa dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp thay cho việc kiểm soát từng giao dịch.

• Thủ tục hải quan điện tử cũng giảm đáng kể số giấy tờ phải nộp cho cán bộ Hải quan

• Tỷ lệ kiểm tra hàng hóa cũng giảm đi, chiếm chỉ khoảng 5 %

<b>2. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử về mặt định tính</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>2.3. Tiến độ triển khai thủ tục hải quan điện tử</b>

• Hiện nay ngành Hải quan đang cung cấp 6 dịch vụ điện tử cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cơng dân

• Đến năm 2014, theo Thông tư BTCthủ tục hải quan điện tử (trên Hệ thống VNACCS/VCIS) được thực hiện với 12 loại hình hàng hóa XNK thương mại

<b>22/2014/TT-2. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử về mặt định tính</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>2.4. Hạ tầng cơng nghệ thơng tin</b>

• Cơ sở cho việc thực hiện thí điểm và thi hành chính thức mơ hình thủ tục hải quan điện tử là sự bùng nổ và phát triển của cơng nghệ thơng tin

• Trang web chính thức của Tổng của Hải quan

www.customs.gov.vn là nơi cập nhật, phổ biến các văn bản, quy định cũng như các thông tin có liên quan đến hoạt đọng quản lý hải quan, tọa điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cạn với hệ thống pháp luật hải quan

• Hải quan Việt Nam đã xây dựng và triển khai được một số hệ thống tin học và phần mềm ứng dụng vào các khâu nghiệp vụ và phục vụ công tác, quản lý điều hành

<b>2. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử về mặt định tính</b>

</div>

×