Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

nghiên cứu thực trạng viêm mũi dị ứng và hpq mối liên quan với những yếu tố nguy cơ trên công nhân 3 công ty dệt may hà nội năm 2012 2014 và giải pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.8 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ...1</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...3</b>

1.1. Các khái niệm...3

1.1.1. Điều kiện lao động...3

1.1.2. Môi trường lao động...3

1.1.3. Sức khỏe...4

1.1.4. Công nhân...4

1.1.5. Bệnh nghề nghiệp...4

1.1.6. Mạt bụi nhà với bệnh dị ứng đường hô hấp...4

1.2. Những nét cơ bản về nghành Dệt May Việt Nam...8

1.2.1. Vai trị và vị trí của nghành Dệt May trong nền kinh tế quốc dân...8

1.2.2. Những đặc điểm của ngành Dệt May Việt Nam...9

1.3. Những nét cơ bản về điều kiện lao động của công nhân may côngnghiệp...10

1.3.1. Về điều kiện môi trường lao động...10

1.3.2. Về điều kiện lao động khác...10

1.4. Một số điều kiện lao động ảnh hưởng tới sức khỏe...11

1.4.1. Vi khí hậu...11

1.4.2. Tư thế lao động của người công nhân...12

1.4.3. Tác nhân bụi...12

1.4.4. Tác nhân gây VMDU-HPQ...13

1.5. Mơ tả qui trình sản xuất...13

<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...15</b>

2.1. Địa điểm nghiên cứu...15

2.2. Đối tượng nghiên cứu:...15

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:...15

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ...15

2.3. Phương pháp nghiên cứu...15

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...15

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.3.5. Chi tiết về kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu...19

2.3.6. Khống chế sai số...20

2.4. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu...20

2.5. Thời gian nghiên cứu...20

2.6. Vấn đề đạo đức nghiên cứu...20

<b>CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ...22</b>

3.1. Kết quả đo đạc môi trường lao động...22

3.2.2. Tình hình sức khỏe cơng nhân...26

3.2.3. Dự kiến kết quả về can thiệp và hiệu quả...27

<b>CHƯƠNG 4. DỰ KIẾN BÀN LUẬN...29</b>

<b>DỰ KIẾN KẾT LUẬN...30</b>

<b>DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ...31</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...32</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

Ngày nay, khi đất nước đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa- hiện đạihóa với tốc độ phát triển rất nhanh chóng và ổn định. Việc tham gia vào WTOcàng đòi hỏi nước ta phải hội nhập tồn diện vào tiến trình hoạt động chungcủa khu vực cũng như của nhiều nước trên thế giới. Hiệu quả kinh tế mang lạirất khả quan, mức tăng trưởng rất đáng khích lệ. Tổng sản phẩm trong nước(GDP) năm 2009 so với 2008 tăng 5,32% đạt 89,8 tỷ USD, năm 2010 ướctính tăng 6,78% so với 2009, thu nhập bình quân đầu người năm 2009 tănglên 1100 USD.

Bên cạnh những thành tựu rất lớn lao trong tăng trưởng kinh tế và cải thiệnđời sống nhân dân thì vấn đề ơ nhiễm mơi sinh, ơ nhiễm môi trường lao độngvà tác động tới sức khỏe bệnh tật của người lao động là một vấn đề đáng quantâm. Nhiều tài liệu khoa học đã chỉ ra rằng, điều kiện lao động của cơng nhâncó nhiều bất lợi, sức khỏe công nhân bị ảnh hưởng.

Trong sự nghiệp phát triển của đất nước ngành dệt may đóng vai trị quantrọng trong phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động. Đặcthù của loại hình lao động này là mơi trường lao động không thuận lợi,thường xuyên phải tiếp xúc với bụi bông hoặc tư thế ngồi làm việc trong mộtthời gian liên tục làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, gây ra một số bệnh nghềnghiệp, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe cơng nhân. Đã có nhiều nghiêncứu khảo sát mơi trường lao động và tình hình sức khỏe của công nhân dệtmay tại trong những năm gần đây. Những bất cập trong điều kiện lao động đãđược chỉ ra, những tác động sức khỏe đã được nhắc đến trong nhiều nghiêncứu, nhưng sự cập nhật tổng thể và những mối tương quan với các bệnh đặcthù cũng như các giải pháp can thiệp khả thi thì chưa tìm thấy báo cáo nào đềcập rõ ràng.

Trên thế giới hiện có khoảng hơn 1 tỷ người mắc các bệnh về dị ứng, ởMỹ tỷ lệ là 20%, Pháp: 20 - 25%, Anh - Đức: 21-24%. Ở Pháp hiện nay cứ 4 đến5 người dân thì có 1 người mắc bệnh dị ứng, trong đó một nửa là bị VMDƯ, tỉ lệVMDƯ tăng từ 3,8% lên đến 12%, tức là gấp hơn 3 lần (từ 1968 đến 1998). ỞViệt Nam ước tính khoảng 12 - 20% dân số bị VMDƯ, tỷ lệ VMDƯ trong cộngđồng dân cư ở Hà Nội khoảng 29,05%. Tình hình khơng khả quan hơn với henphế quản.

Ở Việt Nam, để xử lý, đã áp dụng phương pháp điều trị MDDƯ từ năm1986 (với đường tiêm dưới da), những cơng trình của Nguyễn Văn Hướng,Nguyễn Năng An, Phan Quang Đoàn, Vũ Minh Thục, Phạm Văn Thức gầnđây đã có nhiều báo cáo đề cập đến phương pháp điều trị miễn dịch đặc hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

bằng đường tiêm dưới da, thu được kết quả khả quan cho bệnh nhân (đạt kếtquả tốt từ 50-85%). Song vẫn cần các nghiên cứu thêm.

Tại thành phố Hà Nội, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp dệt may nhưngđến nay, chưa thấy có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của điều kiện lao độnglên tình hình sức khỏe của công nhân, đặc biệt là các bệnh VMDU-HPQ trongmối tương quan với các yếu tố nguy cơ một cách đầy đủ và có hệ thống. Từ

<i><b>tình hình trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC</b></i>

<i>TRẠNG VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ HPQ, MỐI LIÊN QUAN VỚI NHỮNG YẾUTỐ NGUY CƠ TRÊN CÔNG NHÂN 3 CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI NĂM2012-2014 VÀ GIẢI PHÁP CAN THIỆP. Nghiên cứu gồm những mục tiêu</i>

sau đây:

<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>

1/. Mô tả thực trạng VMDU-HPQ trên công nhân 3 Cty Dệt may ở Hà Nộinăm 2012-2014 (Cty cổ phần may 10, Cty May và dịch vụ Hưng Long, CtyTNHH Thời trang Star)

2/. Xác định các yếu tố nguy cơ và mối tương quan với tình trạng HPQ của cơng nhân

VMDU-3/. Can thiệp và đánh giá hiệu quả can thiệp, cải thiện tình trạng VMDU-HPQcủa cơng nhân

Từ đó đề xuất áp dụng các giải pháp can thiệp nhằm bảo vệ và nâng caosức khỏe người lao động một cách khả thi và có cơ sở khoa học.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Các khái niệm</b>

<b>1.1.1. Điều kiện lao động</b>

“Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹthuật được thể hiện bằng các công cụ, phương tiện lao động, đối tượng laođộng, mơi trường lao động, quy trình cơng nghệ ở trong một khơng gian nhấtđịnh và việc bố trí sắp xếp, tác động qua lại giữa các yếu tố đó với con người,tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Điềukiện lao động cùng với sự xuất hiện lao động của con người và được pháttriển cùng với sự phát triển của Kinh tế, xã hội và khoa học kĩ thuật. Điềukiện lao động còn phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên của từng nơi vàmối quan hệ của con người trong xã hội” [9]

Khái niệm điều kiện lao động tại nơi làm việc đã được nói đến nhiều trongcác cơng trình khoa học. Tuy còn nhiều cách diễn giải khác nhau nhưng hầuhết đều thống nhất ở định nghĩa sau:

“ Điều kiện lao động tại nơi làm việc là tập hợp các yếu tố của môi trườnglao động ( các yếu tố vệ sinh, tâm sinh lý, tâm lý xã hội và thẩm mỹ) có táchại lên trạng thái, chức năng của cơ thể con người, khả năng làm việc, thái độlao động, sức khỏe, quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả của họtrong hiện tại cũng như về lâu dài” [4]

Điều kiện lao động chịu sự tác động của các nhân tố như nhân tố tự thiên nhiên, kể cả các nhân tố địa lý và địa chất, các nhân tố kỹ thuật và tổchức trong đó các phương tiện, đối tượng và sản phẩm của lao động, các qtrình cơng nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý, các nhân tốtâm lý-xã hội, kinh tế, chính trị, các quy phạm pháp luật.

<b>nhiên-1.1.2. Môi trường lao động</b>

Môi trường lao động là tổng thể các yếu tố bap quanh một sinh thể hay mộtquẩn thể sinh vật tác động lên cuộc sống. Môi trường bao gồm các yếu tố tựnhiên (đất đai, khí hậu), hệ sinh vật, động thực vật, cùng các yếu tố kinh tế xãhội (các hoạt động sản xuất, các quan hệ, phong tục tập quán, văn hóa…) haytheo định nghĩa của Luật Bảo vệ mơi trường thì mơi trường bao gồm: “cácyếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất, xã hội nhằm tạo ra quan hệ mật thiếtvới nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng đến sản xuất sự tồn tại và pháttriển của con người tự nhiên”[3]

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.1.3. Sức khỏe</b>

Theo tổ chức y tế thế giói thì “sức khỏe là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnhvề thể chất, tinh thần và phúc lợi xã hội chứ không chỉ là khơng có bệnh tật”.Cịn trong chiến lược bảo vệ sức khỏe nhân dân 1999-2000 của Bộ Y tế đãnêu rõ “sức khỏe là trạng thái thoải mái đầy đủ về thể chất, tâm hồn và xã hộichứ khơng chỉ bó hẹp vào nghĩa là khơng có bệnh hay thương tật, đay là mộtquyền cơ bản của con người. Khả năng vươn lên đến một sức khỏe cao nhấtcó thể đạt được là mục tiêu xã hội quan trọng liên quan đến tồn thế giới vàđịi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức xã hội khác nhau chứ không đơn thuầnlà của riêng nghành y tế”. [1]

Khi tiếp xúc với các tác hại nghề nghiệp đặc thù trong ngành dệt may thìVMDU và HPQ là những biểu hiện đặc trưng.

<b>1.1.6. Mạt bụi nhà với bệnh dị ứng đường hô hấp</b>

MBN (trong các nhà máy xý nghiệp dệt may cũng thường xuất hiện), lànguồn DN quan trọng và rất phổ biến trên thế giới. Mẫn cảm dị ứng với MBNchiếm 10 – 20% dân số, nhưng biên độ dao động rất lớn, từ 8 – 40%. TheoDutau, MBN chiếm 60 – 70% nguyên nhân gây dị ứng đường hô hấp và tỉ lệmẫn cảm tăng lên theo tuổi: 11,4% dưới 2 tuổi; 25% từ 2 đến 6 tuổi; 59,1%

<i>trên 6 tuổi; 70% trên 16 tuổi. Loại mạt thường gặp trong các mẫu bụi là D.</i>

<i>pteronyssinus và D. farinae, bản chất dị nguyên của chúng là enzym proteaza.</i>

Mức độ mẫn cảm với MBN thường cao, do đó các dịch chiết mạt thậm

thân và phản ứng ổ có biểu hiện. Tuy nhiên, cần phải nhận thấy rằng bụi nhàkhác nhau có thể khác nhau về độ bão hịa mạt. Khi phân tích gần 300 mẫubụi từ các căn hộ bệnh nhân HPQ, mạt được phát hiện ở 30,6% số mẫu bụi.Mạt xâm nhập cơ thể bằng con đường hít. Người ta phát hiện chúng ở da, đôikhi ở trong nước tiểu và chỗ ẩm ướt.

Đối với bụi nhà, MBN chiếm hơn 70% tính dị ứng nguyên. Vì vậy ngườita đặt vấn đề xem xét lại thuật ngữ “dị ứng với bụi nhà”.

<i>Theo Pepys và cộng sự, tần số phát hiện D. pteronyssinus trong các mẫu</i>

bụi nhà là hơn 80%.

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện thành phần khu hệ mạt nhà ở và tỉ lệ

<i>dị ứng do MBN ở các khu vực khác nhau và nhận thấy rằng D. pteronyssinus</i>

là lồi mạt có hoạt tính gây dị ứng cao phổ biến nhất, chiếm từ 70 – 98% tổngsố mạt phát hiện được. Thành phần hệ MBN phụ thuộc nhiều yếu tố khácnhau, chẳng hạn như mùa, vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, điều kiện xã hội vàsinh hoạt.

Tỉ lệ mạt trong bụi nhà là yếu tố bệnh căn của VMDƯ và các bệnh khác,dao động lớn và phụ thuộc vào điều kiện địa lý-khí hậu. Ở nước có khí hậu

<i>dun hải ẩm, sự mẫn cảm với DN D. pteronyssinus chiếm 70 – 100% số</i>

trường hợp bệnh nhân HPQ dị ứng. Ở nước có khí hậu lục địa khô, tỉ lệ nàythấp hơn và dao động từ 14,1 đến 43,2%.

Tovey và cộng sự đã chứng minh các mẫu phân mạt cũng là một nguồnDNBN quan trọng. Kanchurin và cộng sự nhận thấy về hoạt tính, phân mạtkhông khác so với các chế phẩm từ cơ thể mạt. Việc sử dụng ức chế RASTcủa Stewart và cộng sự đã cho thấy hoạt tính tiềm tàng của dịch chiết mạtnguyên vẹn cao hơn 3 lần so với dịch chiết từ vỏ cuticul của chúng hoặc từmôi trường nuôi cấy chúng.

Ở các nước khác nhau, có 14 - 100% số bệnh nhân dị ứng cho thử

<i>nghiệm da dương tính với DN mạt Dermatophagoides sp. do đó ở các nước</i>

trên thế giới, đang tiến hành nghiên cứu vấn đề dị ứng với MBN.

Sự mẫn cảm với DN mạt xảy ra chủ yếu bằng đường mũi. Khi giũ đồ trảigiường, qt dọn phịng, các DN mạt lọt vào đường hơ hấp. Lúc này nhữngthành phần mạt khô và bị hủy hoại bay lên và được hít vào cùng với khơngkhí. Hoạt tính của DN mạt tỉ lệ thuận với thành phần mạt trong nó. Khi giảmhoặc loại trừ được MBN khỏi mơi trường chung quanh bệnh nhân, tính phảnứng của phế quản giảm, mức KT đặc hiệu IgE giảm, IgG tăng, tình trạng củabệnh nhân được cải thiện.

Kể từ khi Voorhorst R (1964) chỉ ra vai trò của MBN trong việc phátsinh HPQ, VMDƯ, đến nay nhờ tạo ra được các KT đơn dòng người ta đã đođược số lượng DN trong mơi trường sống, mức độ DN có thể gây mẫn cảmcũng như mức độ DN dẫn đến xuất hiện triệu chứng bệnh lý.

<i>Các hạt phân của mạt chứa phần lớn DN Der p I, có kích thước trung</i>

bình 20 m, trong đó 4% Der p I có kích thước dưới 5 m có thể được hítthẳng vào phổi. DN MBN có hoạt tính enzym, do đó làm tăng tính thấm củahàng rào biểu mơ đường hơ hấp. Các phần tử DN này có nhiều trong bụi củavải bọc nệm giường, chăn, gối, thảm... Khi quét dọn hoặc giũ các đồ đạc trên,chúng lơ lửng trong không khí khoảng 20 – 30 phút. Đối với DN có kích cỡlớn sẽ bị giữ lại ở niêm mạc mũi, cịn DN có kích cỡ nhỏ đi thẳng vào phổi.Tại các nơi đó, DN sẽ gây nên bệnh cảnh lâm sàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Phần lớn các báo cáo đều cho thấy mức độ DNBN gây mẫn cảm là 2g/g bụi mịn (tương đương số mạt hơn 100 con/g) và mức độ gây xuất hiệntriệu chứng bệnh lý là 10 g/g bụi mịn (tương đương hơn 500 con/g).

Theo Platts-Mills và cộng sự, liều 2 g/g bụi mịn của Der p I gây mẫncảm, còn Dreborg chỉ ra liều 10 g/g bụi mịn gây cơn hen cấp ở người mẫncảm. Nghiên cứu của Sporile và cộng sự ở Anh cho thấy nồng độ DN mạttrong bụi nhà của những đứa trẻ bị hen cao hơn nồng độ DN ở nhà những đứatrẻ khỏe mạnh. Trẻ sơ sinh nếu sớm tiếp xúc với mơi trường có nồng độ hơn10 g Der p I /g bụi sẽ xuất hiện bệnh hen trong 10 năm đầu.

Mức độ biểu hiện bệnh cảnh lâm sàng của cá nhân có cơ địa mẫn cảm(atopy) tiếp xúc với mơi trường có DN phụ thuộc vào các yếu tố:

+ Độ mẫn cảm của từng cá nhân. Liều lượng chung gây mẫn cảm và biểuhiện dị ứng là 2 - 10 g/g, một vài nghiên cứu cho thấy với liều DN mạt từ 1– 2 g/g đã gây mẫn cảm ở một số trẻ nhỏ. Ở mơi trường có nồng độ DN thấpchỉ có cơ địa rất mẫn cảm mới thể hiện, mơi trường có mức độ DN cao thìngay cả người có cơ địa mẫn cảm yếu có thể bộc lộ triệu chứng của bệnh.

+ Thời gian tiếp xúc. Với liều DN thấp nhưng nếu tiếp xúc hàng ngày,thường xuyên cũng làm xuất hiện triệu chứng ở người mẫn cảm. Nghiên cứucủa Ihre và cộng sự cho thấy nếu hít hàng ngày trong 1 tuần với liều DN rấtthấp (dưới 1 mg/ngày hoặc dưới 1 pg/phút) sẽ tăng phản ứng phế quản.

Mức độ DN mạt trong không khí thay đổi theo mùa và ảnh hưởng bởi sựthơng khí, nhiệt độ, độ ẩm nên mức độ mẫn cảm và triệu chứng của bệnhcũng thay đổi theo.

Ở nước ta, theo Nguyễn Năng An , Nguyễn Văn Hướng, Vũ Minh Thục,dị nguyên mạt bụi nhà chiếm vị trí lớn trong bệnh căn HPQ, Viêm mũi dị ứngvà nhiều bệnh dị ứng khác. Các nghiên cứu trong nước đã chú ý tới vai trị

<i>mạt thuộc họ Pyroglyphidae, trong đó D. pteronyssinus – một loài MBN</i>

thường gặp ở nước ta có ý nghĩa to lớn. Có thể là do độ ẩm khơng khí cao gầnnhư quanh năm, số ngày sương mù nhiều, nhiệt độ trung bình hàng nămtương đối cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho mạt phát triển ở nước ta và làmcho vấn đề dị ứng với MBN ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, cáccơng trình nói trên mới chỉ đánh dấu bước khởi đầu trên con đường nhận thứcvai trò của MBN trong bệnh căn và bệnh sinh của các bệnh dị ứng ở nước ta.1.2.Vai trò của dị nguyên mạt trong cơ chế bệnh lý Viêm mũi dị ứng (quámẫn typI)

a. Cái gì trong bụi nhà đã gây ra dị ứng:

Mọi thành phần trong bụi nhà đều có thể là nguyên nhân của những triệuchứng, các loại côn trùng khác và phân của chúng, nhất là con gián, cũng nhưnhững mảnh vụn ở lông, da của các con vật ni trong nhà (chó và mèo).Thật là khơng may vì nhiều người có cơ địa dị ứng lại thường dễ bị cảm ứng

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

với nhiều thành phần trong bụi nhà của họ. Họ có thể phản ứng với mạt bụinhà, bào tử nấm, phấn hoa và nước tiểu của mèo.

b. Thành phần gây dị ứng của mạt bụi nhà:

Người bị dị ứng với hạt tròn phân mạt. Một con mạt sản ra một lượngkhoảng 200 lần trọng lượng cơ thể nó, hạt tròn phân mạt chứa tiềm năng gâydị ứng cao chỉ có trong thời gian ngắn ngủi của cuộc đời nó. Khi thải rangồi, được khơng khí mang đi khi các vật dùng như thảm đệm, các đồđạc.v.v.. bị xáo lộn. Với kích thước siêu nhỏ (phải nhìn qua kính hiển vi mớithấy) những tiểu thể trên rất dễ hít vào mũi và phổi, ở đó nó làm khởi pháttriệu chứng dị ứng, mật độ quần thể bọ sống trong nhà quyết định mức độvấn đề mà bạn phải đương đầu với những tiểu thể phân chúng. Mặc dù xácnhững con bọ chết có thể được khống khí mang đi, nhưng chúng khơng góp gìđáng kể cho việc bị dị ứng với MBN.

c. Cơ chế miến dịch bệnh lý của VMDƯ.

Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng là do tình trạng viêm gây ra bởi cácđáp ứng miễn dịch qua trung gian IgE đối với dị nguyên đường khí. Đáp ứngmiễn dịch phức tạp bao gồm sự giải phóng các chất trung gian gây viêm vàhoạt hóa và tập hợp các tế bào viêm tới niêm mạc mũi.

Sự tiếp xúc dị nguyên dẫn tới sự trình diện của dị nguyên này bởi các tếbào trình diện kháng nguyên tới các tế bào T-lymphocyte. Các tế bào T này,đôi khi được gọi là tế bào Th2, giải phóng cytokine, đặc biệt là interleukin IL-4 và IL-13, chúng thúc đẩy quá trình tạo ra kháng thể IgE đặc hiệu cho dị

<i>nguyên này. Quá trình chung này được gọi là hiện tượng mẫn cảm (sensitizing</i>

<i>phenomenon). Khi bệnh nhân bị mẫn cảm, nếu tiếp xúc lại với dị nguyên sẽ</i>

tạo ra dị nguyên liên kết với IgE để khởi phát một loạt các quá trình mà kếtquả là tạo ra các triệu chứng của viêm mũi dị ứng. Đáp ứng miễn dịch nàyđược chia làm 2 pha: Pha sớm và pha muộn.

Điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng dị nguyên

Quan điểm chung cho rằng sự “khám phá” điều trị miễn dịch đặc hiệu,nghĩa là sử dụng vacxin đặc hiệu chống lại các dị nguyên bên ngoài, bắt đầutừ năm 1911, khi mà Lancet đã công bố các tài liệu nổi tiếng của LeonardNoon và John Freeman. Thực tế, năm 2006 không chỉ là năm kỷ niệm thứ 100khái niệm “dị ứng” (Von Piquet, 1906), mà còn là kỷ niệm lần thứ 100 ngàysử dụng phương pháp điều trị đặc hiệu. Xem xét kỹ tài liệu y học, việc ápdụng thực hành phương pháp này đã được các nhà tiên phong gây miễn dịchđặc hiệu thực hiện và mô tả vào năm 1906. LPMD sau đó đã được sử dụngtrong vòng gần 40 năm chỉ với chứng cứ lâm sàng về tính hiệu quả và các nhàmiễn dịch đầu tiên đã phát triển nhiều loại khác nhau dựa vào kinh nghiệm

</div>

×