Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 31 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thiều QuangLớp học phần: BAN3006_1
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Nhật LinhLê Hà Nhật QuỳnhVõ Thị Vân TrinhNguyễn Văn Bình Huy
Đà Nẵng, 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">2. Yếu tố ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối trong giai đoạn 2020 - 2023---5
2.1. Yếu tố bên trong.---5
a. Nước Anh chính thức rời khỏi Liên minh châu Âu (Brexit) -2020:---14
b. Căng thẳng địa chính trị tiếp tục leo thang với cuộc xung đột Nga - Ukraine (2022):---15
2.2.3. Tình hình thương mại quốc tế:---16
2.2.4. Sự biến động của thị trường chứng khốn tồn cầu:---17
2.2.5. Chính sách và biến động của các quốc gia hàng xóm và đối tác kinh tế chính:---18
<i>3. Thách thức và cơ hội: (linh)---20</i>
i
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3.1. Những thách thức mà thị trường ngoại hối Việt Nam đã phải đối mặt trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Hình 1.1.Thị trường ngoại hối là gì?---2Hình 2.1. Tương quan chỉ số DXY và diễn biến tỷ giá CNY và VND---13Hình 2.2. VN-Index giảm điểm nhưng không bị ảnh hưởng quá sâu bởi chiến sự tại Ukraine---16Hình 2.3. Tỷ giá USD/VND năm 2022---20
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và biến động khơng ngừng, thịtrường ngoại hối đóng vai trị quan trọng trong việc định hình và ổn định nền kinh tếcủa một quốc gia. Việt Nam - một trong những nền kinh tế phát triển nhanh chóngtrong khu vực Đơng Nam Á - khơng nằm ngồi tác động của thị trường ngoại hối toàncầu.
Việt Nam đã, đang trải qua những thách thức và cơ hội đồng thời từ sự biến đổi toàncầu, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại và tài chính. Thị trường ngoại hối đóng vaitrị then chốt trong việc ổn định tỷ giá, hỗ trợ xuất nhập khẩu, và giảm thiểu rủi ro chocác doanh nghiệp và ngân hàng hoạt động tại Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu vàhiểu rõ về thị trường ngoại hối không chỉ hỗ trợ quyết định chiến lược của doanhnghiệp mà cịn hỗ trợ quyết định chính sách kinh tế của chính phủ.
Mục đích của báo cáo này là nghiên cứu và phân tích sâu hơn về thị trường ngoại hốitại Việt Nam trong giai đoạn 2020 - 2023, nhằm cung cấp cái nhìn tồn diện về tìnhhình, xu hướng và tác động của thị trường ngoại hối đối với nền kinh tế Việt Nam.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hỗ trợ của cô đối với báo cáonày, và hy vọng rằng nội dung được trình bày sẽ đem lại giá trị và thơng tin hữu íchcho việc thảo luận về thị trường ngoại hối tại Việt Nam.
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>Hnh 1.1.Thị trường ngoại hối là g?</i>
Trong giai đoạn 2020 - 2023, thị trường ngoại hối thế giới đã trải qua nhiều biến độngđáng kể do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
<b>1.1.2. Nguyên nhân</b>
- Đại dịch COVID-19: Gây ra sự gián đoạn kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến dịngvốn, tỷ giá hối đối. Đại dịch COVID-19 đã tác động mạnh đến thị trườngngoại hối toàn cầu trong năm 2020 và có tác động tiếp tục trong giai đoạn sauđó. Sự bùng phát của đại dịch đã gây ra biến động mạnh trên thị trường tàichính, và các đồng tiền tệ đã trải qua giai đoạn không ổn định. Các quốc gia vàngân hàng trung ương đã phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp như giảm lãisuất và mở rộng chính sách tiền tệ để ổn định thị trường và hỗ trợ nền kinh tế.(Minh, 2020)
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Chính sách tiền tệ của các nước:
Mỹ: Fed tăng lãi suất mạnh mẽ để kiềm chế lạm phát, khiến USD tăng giámạnh so với nhiều đồng tiền khác.
Trung Quốc: Nới lỏng tiền tệ để hỗ trợ kinh tế, khiến NDT giảm giá. (Lê, 2023)
- Chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương: Chính sách tiền tệ của cácngân hàng trung ương, đặc biệt là Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và Ngânhàng Trung ương châu Âu (ECB), đã ảnh hưởng đáng kể đến thị trường ngoạihối. Việc điều chỉnh lãi suất và triển khai các biện pháp nới lỏng định lượngnhư mua trái phiếu chính phủ đã tác động đến giá trị đồng USD và Euro so vớicác đồng tiền khác.
Căng thẳng địa chính trị: Chiến tranh Nga Ukraine, xung đột thương mại Mỹ Trung... ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư, khiến thị trường biến động.
-Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: Trong giai đoạn này, căng thẳng thươngmại giữa Mỹ và Trung Quốc đã ảnh hưởng lớn đến thị trường ngoại hối. Cácbiện pháp bảo vệ thương mại và áp đặt thuế quan đã gây ra không chắc chắn vàlo lắng trong thị trường, làm suy yếu một số đồng tiền trong khu vực châu Á vàtạo ra biến động.
- Biến động trong giá dầu: Giá dầu thô đã trải qua những biến động đáng kể tronggiai đoạn này. Sự suy giảm đáng kể trong nhu cầu do ảnh hưởng của đại dịchCOVID-19 đã tác động tiêu cực đến giá dầu. Giá dầu thậm chí đã rơi vào mứcâm trong một thời gian ngắn. Biến động giá dầu đã tác động đến các quốc giaxuất khẩu dầu mỏ và có thể gây ra tác động toàn cầu đến thị trường ngoại hối.
<b>1.2. Thị trường ngoại hối ảnh hưởng đến Việt Nam trong giai đoạn 2020 - 2023</b>
<b>1.2.1. Tỷ giá VND/USD: </b>
a. Nguyên nhân:
USD tăng giá mạnh trên thế giới.
Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam thặng dư, nhưng dòng vốn FDI vàkiều hối giảm.
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">b. Lạm phát:
Áp lực lạm phát gia tăng do giá USD tăng.
Ngân hàng Nhà nước phải tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. (Hoàng, 2022)(Kỳ, 2023)
<b>1.2.2. Các ảnh hưởng</b>
Thị trường ngoại hối có ảnh hưởng đáng kể đến Việt Nam trong giai đoạn 2020 - 2023do nền kinh tế của Việt Nam có mức độ mở cửa cao và phụ thuộc nhiều vào hoạt độngxuất khẩu và nhập khẩu.
Tác động đến tỷ giá hối đoái: Biến động trên thị trường ngoại hối tồn cầu cókhả năng cao ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam đối với cácđồng tiền khác. Sự biến động này có thể ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịchvụ và đầu tư của Việt Nam.
Ảnh hưởng đến giá hàng hóa và nhập khẩu: Biến động tỷ giá có thể làm tănggiá nhập khẩu và ảnh hưởng đến lạm phát và tình hình kinh tế nội địa. ĐồngViệt Nam giảm giá trị so với các đồng tiền tệ khác, thì hàng hóa xuất khẩu củaViệt Nam sẽ trở nên hấp dẫn hơn về mặt giá cả, trong khi hàng hóa nhập khẩusẽ trở nên đắt hơn. Việt Nam nhập khẩu nhiều nguyên liệu và hàng hóa từ nướcngoại, do đó tỷ giá hối đối cũng ảnh hưởng đến chi phí nhập khẩu của đấtnước.
Tác động đến xuất khẩu và doanh nghiệp: Biến động của thị trường ngoại hốithế giới có thể ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là đốivới các ngành công nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ tỷ giá hối đoái như ngành dệtmay, điện tử.
Đầu tư nước ngồi: Tỷ giá hối đối cũng có thể ảnh hưởng đến lưu lượng vàtình hình đầu tư nước ngồi vào Việt Nam. Thị trường ngoại hối có thể ảnhhưởng đến quyết định của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài khi định vị ViệtNam là một điểm đến đầu tư. Nếu tỷ giá hối đối khơng ổn định hoặc biến độngmạnh, các nhà đầu tư có thể gặp khó khăn trong việc dự báo lợi nhuận và rủi rođầu tư. Điều này có thể tác động đến luồng vốn đầu tư vào Việt Nam.
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Ảnh hưởng đến du lịch và ngành dịch vụ: Nếu đồng Việt Nam giảm giá trị, ViệtNam có thể trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn hơn cho du khách quốc tế,vì giá cả sẽ trở nên rẻ hơn đối với họ. Điều này có thể thúc đẩy ngành du lịch vàngành dịch vụ phát triển. Tuy nhiên, nếu tỷ giá tăng, thì chi phí cho du kháchquốc tế sẽ tăng lên, và điều này có thể ảnh hưởng đến ngành du lịch và ngànhdịch vụ trong việc thu hút khách du lịch.
Ảnh hưởng đến giá cả và lạm phát: Thị trường ngoại hối có thể ảnh hưởng đếngiá cả và lạm phát trong nền kinh tế Việt Nam. Nếu đồng Việt Nam giảm giá trịvà tỷ giá hối đoái tăng, giá cả của hàng hóa nhập khẩu có thể tăng, góp phầnvào lạm phát. Điều này có thể tác động đến đời sống hàng ngày và sức khỏekinh tế của người dân Việt Nam.
<b>2. Yếu tố ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối trong giai đoạn 2020 - 2023 2.1. Yếu tố bên trong.</b>
<b>2.1.1. Chính sách tiền tệ</b>
a. Năm 2020
Năm 2020, thế giới đã chứng kiến một tình hình kinh tế phức tạp, vớicăng thẳng thương mại gia tăng giữa các nền kinh tế lớn và tác động tiêucực từ đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, nhờ sựquyết tâm và tinh thần đoàn kết của hệ thống chính trị, Việt Nam đã vượtqua khó khăn và đạt được thành công với "mục tiêu kép" là chống dịch vàphục hồi, phát triển kinh tế.
Việc duy trì nền tảng vĩ mơ ổn định đã giúp kiểm soát lạm phát vàđảm bảo các cân đối lớn trong nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế của ViệtNam đã thuộc nhóm cao nhất trong khu vực và thế giới, đặc biệt trong bốicảnh suy thoái nghiêm trọng của thế giới.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh lãi suất điều hành giảmtừ 1,5-2,0% mỗi năm và sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho cáctổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp từ NHNN. Ngoài ra, lãisuất tiền gửi VND với kỳ hạn dưới 6 tháng đã giảm 0,6-1,0% mỗi năm và
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">lãi suất cho vay ngắn hạn VND đối với các lĩnh vực ưu tiên đã giảm 1,5%mỗi năm, nhằm hỗ trợ giảm chi phí vay vốn cho doanh nghiệp và người dân.So với các nước trong khu vực, Việt Nam là một trong những quốc gia cómức giảm lãi suất điều hành mạnh nhất (Philipines: -2%; Thái Lan: -0,75%;Malaysia: -1,25%; Indonesia: -1,25%; Ấn Độ: -1,15%; Trung Quốc: -0,3%).
Ngoài ra, NHNN đã chỉ đạo triển khai hàng loạt giải pháp hỗ trợkhách hàng và chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sáchxã hội, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ đại dịch. Nhờ những biện phápnày, mặc dù cầu tín dụng đã giảm nghiêm trọng do ảnh hưởng của đại dịchCOVID-19, tín dụng đã tăng trở lại từ tháng 9 năm 2020. Đến ngày10.12.2020, tín dụng trên tồn hệ thống đã tăng 9,02% so với cuối năm2019.
b. Giai đoạn 2021-2023
<b>(1) Về điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ</b>
Kể từ năm 2021, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã triển khai cácbiện pháp điều hành linh hoạt và chủ động trong hoạt động thị trường mởnhằm duy trì ổn định thị trường tiền tệ và thực hiện mục tiêu chính sách tiềntệ. NHNN đã đảm bảo sự sẵn có của giấy tờ có giá và sẵn sàng hỗ trợ vốncho các tổ chức tín dụng thương mại nhằm hỗ trợ việc phục hồi nền kinh tếvà giải quyết khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, đối mặt với biến động khó lường trên thị trường quốc tếvà trong nước, NHNN đã phát hành tín phiếu NHNN để tự chủ động kiểmsoát tiền tệ và hỗ trợ quản lý tỷ giá. Hiện nay, nguồn vốn của các tổ chức tíndụng thương mại được đảm bảo và có dư thừa, giao dịch trên thị trường tiềntệ liên ngân hàng diễn ra sn sẻ. Sự thanh khoản của tồn hệ thống các tổchức tín dụng thương mại được đảm bảo, các giao dịch trên thị trường liênngân hàng được thực hiện một cách trơn tru, trong khi lãi suất liên ngânhàng đồng Việt Nam trung bình đã giảm mạnh, tạo điều kiện thuận lợi choviệc giảm mức lãi suất.
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nhờ những biện pháp này, NHNN đã đạt được mục tiêu ổn định thịtrường tiền tệ và hỗ trợ hoạt động điều hành tỷ giá, đồng thời đảm bảo tínhthanh khoản và ổn định của hệ thống tài chính. Các biện pháp này cũng đãgóp phần đáng kể vào việc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và kíchthích hoạt động kinh tế.
<b>(2) Về điều hành lãi suất.</b>
Về điều hành lãi suất, trong những năm qua, NHNN đã linh hoạttrong điều chỉnh lãi suất, điều hành phù hợp với xu hướng lạm phát và lãisuất trên thế giới. Từ năm 2021 đến tháng 9/2022, mặc dù lãi suất thế giớităng nhanh và áp lực lạm phát trong nước tăng nhanh, NHNN vẫn nỗ lựcgiữ nguyên các mức lãi suất điều hành, tạo điều kiện để giảm mặt bằng lãisuất cho vay của thị trường. Trong nước, lạm phát tháng 9/2022 tăng 0,4%so với tháng trước. So với tháng 12/2021, CPI tháng 9 tăng 4,01% và so vớicùng kỳ năm trước tăng 3,94%. Việt Nam tiếp tục thuộc nhóm các nước cómức tăng lạm phát thấp so với mặt bằng chung khi CPI tháng 9/2022 tăng3,94% so với cùng kỳ năm trước.
Trước áp lực lạm phát và tăng lãi suất của thế giới trong năm 2022,NHNN đã có 2 lần tăng các mức lãi suất điều hành, với tổng mức tăng 2%và 2 lần tăng lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND kỳ hạn dưới 6 tháng tại tổchức tín dụng (ngày 23/9 và ngày 25/10/2022) với mức tăng 0,8-2%/năm;tăng 1%/năm lãi suất cho vay tối đa bằng VND đối với một số lĩnh vực ưutiên (vào ngày 25/10/2022). Như vậy, trong vòng 01 tháng NHNN đã có 02lần tăng lãi suất. Quyết định tăng lãi suất của NHNN được xem là một biệnpháp quan trọng để chống lạm phát.
Trong hơn 2 tháng đầu năm 2023, Ngân hàng Nhà nước giữ nguyêncác mức lãi suất điều hành trong bối cảnh mặt bằng lãi suất thế giới tiếp tụctăng và neo ở mức cao; diễn biến lạm phát trong nước và quốc tế vẫn phứctạp. Từ tháng 3 đến tháng 6, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh giảm liêntục 4 lần các mức lãi suất điều hành với mức giảm 0,5-2%/năm. Qua 4 lần
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">điều hành, mặt bằng lãi suất trên thị trường đã giảm mạnh, trong đó, lãi suấthuy động tại nhóm ngân hàng thương mại nhà nước kỳ hạn 1-2 tháng thấpnhất chỉ còn 3,4%/năm, lãi suất kỳ hạn 6 tháng chỉ từ 5%/năm và cao nhất làkỳ hạn 12-18 tháng chỉ cịn 6,3%/năm. Nhóm Ngân hàng thương mại cổphần tư nhân cũng công bố giảm lãi suất 0,1-0,3%/năm tùy từng kỳ hạn.Mức lãi suất tiết kiệm trên 8%/năm hầu như không còn trên thị trường.
<b>(3) Về điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ</b>
Trong tình hình tỷ giá USD/VND đang gánh chịu áp lực lớn từ cácdiễn biến quốc tế phức tạp và khơng đốn trước được, Ngân hàng Nhà nước(NHNN) đã tiếp tục thực hiện điều hành tỷ giá một cách linh hoạt, nhằm hỗtrợ hiệu quả việc hấp thụ các cú sốc từ bên ngoài, đồng thời đưa ra các biệnpháp để giới hạn biến động lớn của tỷ giá trong ngắn hạn, nhằm đạt được lợiích tổng thể và sự cân đối cho nền kinh tế. Nhờ điều này, đồng Việt Nam(VND) đã duy trì mức độ ổn định tương đối so với các đồng tiền khác trongkhu vực, góp phần tiếp tục xây dựng một mơi trường đầu tư ổn định và hấpdẫn, tạo niềm tin cho nhà đầu tư nước ngoài.
Trong suốt giai đoạn từ năm 2021 đến nay, thị trường ngoại tệ đã trảiqua những biến động không đồng nhất. Trong bối cảnh này, NHNN đã tiếptục áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm và điều hành tỷ giá theo từng bướcnhằm làm cho tỷ giá biến động linh hoạt hơn và phù hợp với tình hình thịtrường và cơ sở kinh tế tổng thể. Đồng thời, NHNN đã linh hoạt áp dụngcác biện pháp mua/bán can thiệp vào thị trường ngoại tệ khi cần thiết, vàđảm bảo sự phối hợp mạnh mẽ và liên tục với công tác truyền thông, cáccông cụ chính sách tiền tệ khác (như lãi suất, thanh khoản VND, v.v.) cũngnhư các biện pháp quản lý ngoại hối, nhằm đảm bảo ổn định thị trườngngoại tệ, củng cố vị thế của đồng VND, và góp phần vào kiểm soát lạm phátvà ổn định kinh tế tổng thể.
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>2.1.2. Nền kinh tế Việt Nam </b>
Trong giai đoạn 2020-2023, kinh tế Việt Nam đã đối mặt với nhiềuthách thức do tình hình kinh tế và chính trị toàn cầu biến động, cùng với ảnhhưởng của đại dịch Covid-19 và biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lựccủa toàn Đảng và toàn dân, kinh tế Việt Nam vẫn có những điểm tích cực sovới nhiều nền kinh tế khác trên thế giới.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, GDP của Việt Nam năm 2020đạt 2,91%, với quy mô kinh tế 268,4 tỷ USD. Mức tăng này thấp nhất trongvòng 10 năm từ 2011 đến 2020, nhưng vẫn thuộc nhóm tăng trưởng caonhất trên thế giới. Năm 2021, kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP là2,58%, thấp hơn 0,33% so với năm 2020, đây là mức thấp nhất trong giaiđoạn 2011-2021.
Trong năm 2022, kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những biến độngkhông lường trước, bao gồm xung đột quân sự giữa Nga và Ukraina gây rahệ lụy tiêu cực cho nền kinh tế toàn cầu, cũng như sự đứt gãy của chuỗicung ứng toàn cầu do đại dịch Covid-19 và tăng giá hàng hóa và nguyên vậtliệu đầu vào. Tuy nhiên, Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách phù hợp,đặc biệt là việc đồng thời chống dịch và phục hồi sản xuất, kinh doanh đểđạt mục tiêu kép. Nhờ đó, kinh tế đã có sự phục hồi tích cực, với ổn định vềkinh tế vĩ mơ và kiểm sốt lạm phát. GDP tăng 8,02% so với năm 2021, làmức tăng cao nhất trong 10 năm qua, đạt quy mô 9.513 triệu tỷ đồng (tươngđương 391,92 tỷ USD). GDP bình quân đầu người năm 2022 đạt 95,6 triệuđồng/người (tương đương 4.110 USD), tăng 393 USD so với năm 2021.Năng suất lao động cũng tăng 4,8% so với năm trước, đạt 188,1 triệuđồng/lao động (tương đương 8.083 USD).
Năm 2023, kinh tế Việt Nam đã đạt được những mục tiêu quan trọng.Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức 4,16%, vàthị trường tiền tệ và tỷ giá hối đối cơ bản ổn định, mặc dù có những biến
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">động lớn trên thị trường tài chính, tiền tệ thế giới. GDP năm 2023 tăng5,05% so với năm 2022, vượt qua tốc độ tăng trưởng của năm 2020 và2021, hai năm chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2020-2023, mặc dù kinh tế Việt Namgặp nhiều khó khăn và biến động, nhưng vẫn đạt được mức tăng trưởngGDP ổn định và cao so với nhiều quốc gia khác trên thế giới. Điều này tạora một môi trường đáng tin cậy và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tưnước ngồi. Điều này có thể dẫn đến một lượng vốn đầu tư nước ngoài giatăng, đồng thời tăng cường hoạt động kinh doanh và thương mại quốc tế.Mức tăng trưởng GDP cao cũng có thể tạo ra nhu cầu tăng cường nhập khẩuvà tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến tăng cầu và cung cấp ngoại tệ trên thị trườngngoại hối.
<b>2.1.3. Tình hình chính trị và xã hội </b>
Năm 2021, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộngsản Việt Nam đã thành công và tạo niềm tin cho nhà đầu tư, góp phần thúcđẩy dịng vốn ngoại hối đổ vào Việt Nam. Qua Đại hội, Việt Nam tiếp tụcthực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tácvà phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại bao gồm đốingoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; đưa các mối quanhệ đối ngoại đi vào chiều sâu, thực chất, thiết thực; tạo lập và giữ vững mơitrường hịa bình, ổn định, huy động và kết hợp có hiệu quả các nguồn lựcbên ngồi với nguồn lực trong nước để phục vụ sự nghiệp xây dựng, pháttriển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước.
Nhờ đó, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lịch sử trong côngtác đối ngoại, ngoại giao và trở thành một thành viên tích cực và đáng tincậy trong cộng đồng quốc tế.
Năm 2022, Việt Nam đã trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trongASEAN và thứ 40 trong thế giới. Với quy mô thương mại quốc tế nằm trongTop 20 toàn cầu và xếp thứ 30 trong bảng xếp hạng các quốc gia hùng mạnh
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nhất thế giới, Việt Nam đã tăng cường vị thế và uy tín trên trường quốc tế.Điều này đã thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và gián tiếp (FII),đồng thời tăng niềm tin vào thị trường ngoại hối Việt Nam.
Năm 2023, Việt Nam tiếp tục nỗ lực nâng cao vị thế đối ngoại. Cáchoạt động đối ngoại diễn ra sôi động và liên tục. Đáng chú ý là việc kí kếtHiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Israel sau 7 năm đàmphán. Việt Nam cũng đang tiến hành đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tếtoàn diện với Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (CEPA) và đã công bốkết thúc đàm phán về Thỏa thuận chuỗi cung ứng IPEF quốc tế đầu tiêngiữa Việt Nam và 13 đối tác trong khn khổ kinh tế Ấn Độ Dương - TháiBình Dương vì Thịnh vượng (IPEF). Ngồi ra, việc nâng cấp quan hệ Việt -Mỹ lên đối tác chiến lược toàn diện sau chuyến thăm chính thức của Tổngthống Mỹ Joe Biden cũng là một thành tựu quan trọng. Hiện nay, Việt Namđã có quan hệ ngoại giao với 193 quốc gia, trong đó có các đối tác chiếnlược tồn diện, đối tác chiến lược và đối tác toàn diện, bao gồm các nướchàng đầu thế giới.
<b>2.2. Yếu tố bên ngoài.</b>
Trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2023, thị trường ngoại hối ViệtNam đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố bên ngoài. Các yếu tố nàyđã tạo ra biến động và sự không chắc chắn trên thị trường, ảnh hưởng đếngiá trị đồng Việt Nam và hoạt động giao dịch. Đại dịch COVID - 19, thươngmại quốc tế, tình hình kinh tế tồn cầu, cùng với sự ổn định chính trị và anninh, là những yếu tố quan trọng cần được phân tích để hiểu rõ hơn về tìnhhình và biến động trên thị trường ngoại hối Việt Nam trong giai đoạn đó.
<b>2.2.1. Đại dịch COVID - 19: </b>
Đại dịch COVID-19 tồn cầu gây nguy cơ dịng vốn rời khỏi các nền kinh tếmới nổi. Xuất khẩu giảm và khơng có khách du lịch làm nguồn dự trữ ngoại tệ cạnkiệt, và Việt Nam cũng không tránh khỏi tác động của nó. Suy giảm này đã gây ra mộtloạt các vấn đề liên quan đến nhu cầu và cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
11
</div>