Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

luận văn tốt nghiệp thực trạng của chính sách tỷ giá ngoại hối của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.3 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNVIỆN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG</b>

Danh sách sinh viên:

Chu Thị Huyền Trang – 11177098Nguyễn Lê Bảo Trâm – 11177091Lương Hương Giang – 11177075

Nguyễn Công Sơn – 11177096Phạm Thảo Vy – 11177083Nguyễn Thị Hoa Huệ – 11151828

<i>Hà Nội, tháng 5 năm 2020</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mục Lục</b>

<b>Chương 1 : Tổng quan về tỷ giá và chính sách tỷ giá...3</b>

<b>1. Tổng quan về tỷ giá...3</b>

<b>1.1. Khái niệm...3</b>

<b>1.2. Phân loại tỷ giá...3</b>

<b>1.3. Vai trò của tỷ giá...5</b>

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá...7</b>

<b>2. Chính sách tỷ giá...9</b>

<b>2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá...9</b>

<b>2.2. Các cơng cụ của chính sách tỷ giá...10</b>

<b>Chương 2 : Thực trạng của chính sách tỷ giá ngoại hối của Việt Nam...12</b>

<b>1. Diễn biến chính sách tỷ giá ở Việt Nam...12</b>

<b>2. Tác động của tỷ giá đến nền kinh tế Việt Nam...15</b>

<b>2.1. Tác động của tỷ giá tới lạm phát...15</b>

<b>2.2. Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại...17</b>

<b>2.3. Tác động của tỷ giá đến nguồn vốn đầu tư...19</b>

<b>Chương 3 : Đánh giá và phương pháp hồn thiện chính sách tỷ giá tại Việt Nam. .221. Đánh giá về những chính sách tỷ giá Việt Nam trong giai đoạn 2016-2019...22</b>

<b>2. Các phương pháp hồn thiện cho chính sách tỷ giá của Việt Nam...24</b>

<b>DANH MỤC THAM KHẢO...27</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Chương 1 : Tổng quan về tỷ giá và chính sách tỷ giá</b>

<b>1. Tổng quan về tỷ giá1.1. Khái niệm</b>

Kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính,tín dụng cũng được mở rộng hơn, vượt qua biên giới của các quốc gia. Mỗi quốc gia trênthế giới hầu như đều có đồng tiền riêng của mình (VD: Việt Nam-VND,Mỹ-USD, NhậtBản-JPY, Anh-GDP,…). Để thuận tiện cho việc thanh tốn, so sánh,phân tích hiệu quảkinh tế khi các quốc gia tham gia quan hệ kinh tế quốc tế, phản ánh sức mua giữa nội tệvà ngoại tệ nên xuất hiện khái niệm tỷ giá hối đoái.

<i>Tỷ giá hối đoái: là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau, haylà giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước khác.</i>

Tỷ giá hối đoái thể hiện mối quan hệ về giá trị tiền tệ giữa hai đồng tiền khácnhauVí dụ: Một nhà xuất khẩu của Việt Nam nhận được thanh toán hợp đồng của bênNhập khẩu Mỹ 100.000 USD cho hợp đồng 2 tỷ VND, như vậy 1USD = 20.000 VND làtỷ giá hối đoái giữa 2 đồng USD và VND.

<b>1.2. Phân loại tỷ giá</b>

 Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đối bao gồm: Tỷ giáchínhthức, Tỷ giá kinh doanh, Tỷ giá chợ đen.

+ Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá hối đối do Ngân hàng Trung ương của mỗi quốc giacông bố, là cơ sở để các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng ấn định tỷ giá traongay, kỳ hạn, hốn đổi.

Nguyên tắc xác định tỷ giá chính thức ở Việt Nam là dựa trên cơ sở giá bìnhquâncủa tất cả các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng của các đồng tiềnkhác so với VNDcủa ngày giao dịch gần nhất trước đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ Tỷ giá kinh doanh: Là tỷ giá dùng để kinh doanh mua bán ngoại tệ tại ngân hàng.Cơ sở hình thành của tỷ giá này là quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường và tỷ giáchính thức do Ngân hàng Trung ương công bố. Tỷ giá kinhdoanh lại bao gồm tỷ giá muavà tỷ giá bán:

- Tỷ giá mua là tỷ giá ngân hàng mua ngoại tệ vào.- Tỷ giá bán là tỷ giá ngân hàng bán ngoại tệ ra.

Khi niêm yết bao giờ cũng yết song song cả 2 tỷ giá, tỷ giá đứng trước là tỷ giámua, tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán.

Ví dụ: Tại ngân hàng Vietcombank ngày 24/03/2014 yết tỷ giá giữa GBP và VNDnhư sau: GBP/VND= 34.392/34.929. Như vậy, tỷ giá mua là 34.392 và tỷ giá bán là34.929

+ Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá được hình thành ở trên thị trường tự do ( Như các củahàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc,…). Tỷ giá này chủ yếu biến động do quan hệ cung –cầu về các loại ngoại tệ trên thị trường.

Có thể nói tỷ giá chợ đen là một biến thể của tỷ giá kinh doanh. Khi nền kinh tế ổnđịnh và tình hình quản lý ngoại hối tốt thì tỷ giá chợ đen cũng khơng có khác biệt nhiềuso với tỷ giá kinh doanh.

 Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại tệ thì tỷ giá hối đối gồm: Tỷ giá mởcửa, tỷ giá đóng cửa, tỷ giá giao ngay, tỷ giá kỳ hạn.

+ Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá mua bán ngoại tệ được công bố vào đầu ngày giao dịch.+ Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá mua bán ngoại tệ ở cuối ngày giao dịch.

+ Tỷ giá giao ngay: Là tỷ giá mua bán ngoại hối do tổ chức tín dụng yết giá tại thờiđiểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng đảm bảo phải trong biên độ do ngânhàng Nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong haingày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết hoặc mua bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Tỷ giá kỳ hạn: Là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận ngoại hối được tiếnhành theo kỳ hạn của hợp đồng, tỷ giá này được các bên thỏa thuận và theo biên độ dongân hàng Nhà nước quy định.

 Căn cứ vào chế độ quản lý thì tỷ giá hối đối gồm: Tỷ giá cố định và tỷ giáthả nổi.

+ Tỷ giá cố định: Là tỷ giá hối đoái được áp đặt một các cố định bởi chính phủ, vìthế nó khơng được hình thành bởi quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Khi tỷ giánày được Chính phủ áp dụng thì tỷ giá hối đối của đồng nội tệ khơng thay đổi so vớingoại tệ vì thế tính cơ động kém nên bên cạnh tỷ giá này cịn có tỷ giá cố định có điềuchỉnh.

+ Tỷ giá thả nổi: Là tỷ giá hối đối được hình thành dựa trên quan hệ cung - cầu củathị trường. Nó bao gồm tỷ giá thả nổi tự do và tỷ giá thả nổi có quản lý.

 Căn cứ theo phương tiện thanh tốn thì tỷ giá hối đoái gồm: Tỷ giá séc, tỷgiá hối phiếu, tỷ giá chuyển khoản, tỷ giá tiền mặt.

<b>1.3. Vai trò của tỷ giá</b>

Vai trò so sánh sức mua của các đồng tiền : Thơng qua vai trị này, tỷ giá trở thànhcơng cụ hữu hiệu để tính tốn và so sánh giá trị nội tệ với giá trị ngoại tệ, giá cả hàng hóatrong nước với giá quốc tế, năng suất lao động trong nước với năng suất lao động quốctế...; trên cơ sở đó, tính tốn hiệu quả ngoại thương, hiệu quả của việc liên doanh vớinước ngoài, vay vốn nước ngồi, và hiệu quả của các chính sách kinh tế đối ngoại củanhà nước.

<i>Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu : Thông qua tỷ giá,</i>

nhà nước tác động đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế.Khi đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) thì giá cả hàng xuất khẩu của quốc gia đótrở nên rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế sẽ được nâng cao.Chẳng hạn, 1 lô hàng xuất khẩu trị giá 16.000 triệu VND. Thời điểm 1/2006 tỷ giá trênthị trường USD/VND là 16.000 thì lơ hàng này được bán trên thị trường quốc tế với giá 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

triệu USD. Thời điểm 12/2006 tỷ giá USD/VND 17.000 thì lơ hàng này được bán với giá16.000/17.000= 0,941 triệu USD, rẻ hơn ban đầu. Khi ấy, mức cầu mở rộng và khốilượng hàng hoá xuất khẩu sẽ gia tăng. Trong khi đó, giá hàng nhập khẩu từ nước ngồitrở nên đắt hơn, do đó hạn chế nhập khẩu. Như vậy, sự tăng lên của tỷ giá làm nền kinh tếthu được nhiều ngoại tệ, cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế được cảithiện.

Ngược lại, nếu giá của đồng nội tệ tăng lên so với đồng ngoại tệ (tỷ giá hối đoáigiảm) sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhập khẩu tăng lên và cán cân thanh toán trở nênxấu hơn.

Tuy nhiên, khi xem xét tác động của tỷ giá đến sự thay đổi hoạt động thương mạiquốc tế và cán cân thanh toán cần lưu ý rằng hiệu ứng này không thể xảy ra ngay mà phảitrải qua một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian đó là thời gian thích ứng đốivới việc thay đổi giá cả hàng hố của người tiêu dùng trong và ngồi nước. Trong thờigian đầu, cán cân thanh tốn có thể bị giảm đi, sau đó mới đạt trạng thái cải thiện dần.Hiệu ứng này được gọi là đường J (đường J cho biết cán cân thương mại sẽ thay đổi theothời gian như thế nào sau khi đồng nội tệ giảm giá)

<i>Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng tới tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh tế.</i>

Khi sức mua của đồng tiền trong nước giảm đi (có thể do nhà nước chủ trương phágiá tiền tệ để đẩy mạnh xuất khẩu chẳng hạn), tỷ giá hối đoái tăng lên làm giá hàng nhậpkhẩu đắt hơn. Nếu hàng nhập khẩu để trực tiếp tiêu dùng thì làm tăng chỉ số giá tiêu dùng(CPI) trực tiếp. Nếu hàng nhập khẩu dùng cho sản xuất thì làm tăng chi phí sản xuất vàdẫn tới tăng giá thành sản phẩm. Kết quả cũng là sự tăng lên của chỉ số giá tiêu dùng. Vìvậy, lạm phát có thể xảy ra. Nhưng khi tỷ giá tăng, các ngành sản xuất hàng xuất khẩuđược lợi và phát triển, kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước nóichung, nhờ vậy thất nghiệp giảm và nền kinh tế tăng trưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm (giá đồng nội tệ tăng lên), hàng nhập khẩu từ nướcngoài trở nên rẻ hơn. Từ đó lạm phát được kiềm chế, nhưng lại dẫn tới sản xuất thu hẹpvà tăng trưởng thấp.

Tóm lại, tỷ giá hối đối có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đến quan hệ kinh tế đốingoại, tình trạng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp. Khiđiều chỉnh tỷ giá hối đoái để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, Nhà nước phải xem xétnhiều mặt, tính tốn đến nhiều tác động khác nhau, trái chiều nhau của tỷ giá. Mặt kháccòn phải cảnh giác đối phó với nạn đầu cơ tiền tệ trên thế giới có thể làm cho nội tệ bấtngờ lên giá hoặc hạ giá do tác động của sự di chuyển các luồng vốn ngoại tệ gây ra làmcho nền kinh tế trong nước không ổn định.

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá</b>

Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua của các đồng tiền với nhau. Màsức mua của các đồng tiền của mỗi quốc gia biến động không ngừng theo thời gian, bêncạnh đó tỷ giá hối đối cịn chịu ảnh hưởng bởi các quy luật cung - cầu, quy luật giá cả,…Chính vì thế tỷ giá hối đối cũng thay đổi khi các nhân tố tác động tới nó thay đổi.

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia

Đây là nhân tố phản ánh rõ ràng, chân thực và đúng bản chất nhất của tỷ giá hối đoái.Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia nhanh và ổn định thì sức mua của đồngtiền quốc gia đó sẽ tăng, đồng tiền của quốc gia đó trở nên có giá trị hơn, dẫn tới tỷ giáhối đối có chiều hướng giảm. Ngược lại, khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc giachậm lại thì tỷ giá hối đối có chiều hướng tăng lên.

 Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán là bảng cân đối ghi lại các khoản thu nhập và chi trả của một nướcvới thế giới bên ngoài trong một thời kỳ nhất định nào đó ( thường là 1 năm).

Cán cân thanh toán quốc tế của một quốc gia phản ánh mối quan hệ cung – cầu về ngoạitệ của nước đó. Khi cán cân thanh tốn quốc tế bội thu (dương), nghĩa là cung về ngoại tệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

lớn hơn cầu về ngoại tệ nên tỷ giá hối đối có chiều hướng giảm đi. Ngược lại khi cáncân thanh tốn quốc tế bội chi (âm) thì tỷ giá hối đối có chiều hướng tăng lên.

 Mức lạm phát của đồng tiền quốc gia

Đối với bất kỳ nền kinh tế nào lạm phát luôn là yếu tố quan trọng tác động trực tiếptới sức mua của đồng tiền nước đó, vì thế lạm phát ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá hối đoái.Khi mức lạm phát của đồng tiền quốc gia cao hơn ngoại tệ thì tỷ giá hối đối với ngoại tệđó có xu hướng tăng. Ngược lại, khi mức lạm phát của đồng tiền quốc gia thấp hơn ngoạitệ thì tỷ giá hối đối với ngoại tệ đó sẽ có xu hướng giảm.

Nếu gọi tỷ giá trước khi có ảnh hưởng của lạm phát của đồng A và B là e, lạm phátcủa nước A là Ia, lạm phát của nước B là Ib ( trong cùng 1 đơn vị thời gian) thì tỷ giá củađồng A và B sau khi có lạm phát sẽ là: A/B = e x

Như vậy, lạm phát có quan hệ cùng chiều với mức độ lạm phát của đồng tiền quốcgia.

 Chính sách trong lĩnh vực tiền tệ.

Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong chính sách tỷ giá hối đối của mỗi quốc gia.Nhà nước có thể dùng các cơng cụ quản lý của mình để thay đổi cung – cầu ngoại tệ như:Các quy định về quản lý ngoại tệ, quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các chính sách về lãisuất,… hay áp dụng các chế độ tỷ giá (thả nổi, cố định,…) từ đó ảnh hưởng tới tỷ giá hốiđối. Ví dụ: Khi lãi suất tuền gửi ngoại tệ ở các ngân hàng trong nước tăng thì ngoại tệ cóxu hướng chảy vào thị trường trong nước, làm cung ngoại tệ tăng, tỷ giá có xu hướnggiảm.

Sự hoạt động của Nhà nước khơng thể tách rời hoạt động của Ngân hàng Trung ương.Đối với các ngân hàng áp dụng tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước như Việt Nam thìnhững hoạt động này lại càng đóng vai trị quan trọng, có thể kết hợp hàng loạt các biện

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

pháp can thiệp của Ngân hàng Trung ương để tác động tỷ giá hối đoái trên thị trường nhưlãi suất chiết khấu, sử dụng quỹ bình ổn chiết khấu, phá giá tiền tệ,… mục tiêu tối quantrọng nhất của hoạt động này là nhằm hạn chế những khuyết điểm của chế độ tỷ giá thảnổi, đồng thời tạo môi trường thuận lợi nhất cho quá trình phát triển kinh tế.

 Yếu tố tâm lý

Các yếu tố tác động tới tâm lý tiêu dùng thường là các tin tức về tình hình kinh tế chính trị - xã hội, về các rủi ro của hệ thống tài chính ngân hàng về các quyết định, chínhsách quan trọng của chính phủ và ngân hàng Trung ương về lãi suất, chính sách tài chính,tiền tệ và giá cả.

-Các yếu tố tâm lý này sẽ gây ra các tác động mang tính chất ngắn hạn và tức thời làmthay đổi mối quan hệ cung cầu trên thị trường, do đó ảnh hưởng tới sự biện động của tỷgiá hối đối. Bên cạnh đó trong nên kinh tế sẽ xuất hiện các hiện tượng đầu cơ mua, đầucơ bán, găm giữ các loại ngoại tệ khiến cho tỷ giá hối đối biến động khó lường, gây rakhó khăn cho hoạt động quản lý về tỷ giá của Nhà nước.

Ví dụ: Khi người tiêu dùng lo sợ tình hình kinh tế sẽ gặp khó khăn trong các năm tới,đồng tiền nội tệ sẽ bị mất giá so với ngoại tệ, nên họ sẽ có xu hướng tích trữ ngoại tệ, làmcho cầu về ngoại tệ tăng trong khi cung về ngoại tệ không đổi nên tỷ giá hối đối sẽ tăng.

<b>2. Chính sách tỷ giá</b>

<b>2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá</b>

Chính sách TGHĐ là một hệ thống các cơng cụ dùng để tác động tới cung cầungoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêucần thiết.

Về cơ bản , chính sách tỷ giá hối đối tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn là :vấn đề lựa chọn chế độ ( hệ thống ) tỷ giá hối đoái ( cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái )và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái .

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Mục tiêu của chính sách tỷ giá.

Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu cân đốibên trong và bên ngồi .Trong khi đó tỷ giá hối đối lại là một yếu tố có khả năng ảnhhưởng trực tiếp đến những cân đối này nên việc hoạch định những chính sách tỷ giá phảitrực tiếp nhắm đến hai mục tiêu này.

Trên đây là hai nhóm mục tiêu cơ bản mà chính sách tỷ giá cuối cùng phải hướngđến .Tuy nhiên trong giai đoạn nhất định nào đó , chính sách tỷ giá cũng có thêm nhữngmục tiêu cụ thể như : thường xuyên xác lập và duy trì mức tỷ giá cân bằng , duy trì vàbảo vệ giá trị đồng nội tệ, tiến tới thực hiện đầy đủ chức năng của đồng tiền ( bao gồmviệc thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng tiền) ,gia tăng dự trữ ngoại tệ..

Bây giờ sẽ lần lượt xem xét hai mục tiêu : cân bằng nội và cân bằngngoại.

+ Mục tiêu cân bằng nội : Là trạng thái ở đó các nguồn lực của một quốc gia đượcsử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự tồn dụng nhân cơng và mức giá cả ổn định. Mức giá biếnđộng bất ngờ có tác động xấu đến các khoản tín dụng và đầu tư. Chính phủ cần ngănchặn các đợt lên hay xuống phát triển đột ngột của tổng cầu để duy trì một mức giá cả ổnđịnh, có thể dự kiến trước được. Vì vậy, tỷ giá hối đối được xem như là một công cụđắc lực, hỗ trợ hiệu quả cho Chính phủ trong việc điều chỉnh giá cả, đặc biệt là trong nềnkinh tế, xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay.

+ Mục tiêu cân bằng ngoại : Khái niệm “cân bằng ngoại”; khó xác định hơn nhiều sovới “cân bằng nội”, nó chủ yếu là sự cân đối trong “tài khoản vãng lai”. Trên thực tếngười ta không thể xác định được “tài khoản vãng lai”; nên cân bằng, thâm hụt haythặng dư bao nhiêu chỉ có thể thống nhất rằng: khơng nên có một sự thâm hụt hay thặngdư quá lớn mà thôi. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của một quốc giamà Chính phủ phải có cách để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của họ cho phù hợp, hiệu quả,chủ yếu tác động vào các hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư xuyên quốc gia

</div>

×