Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 130 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>
<b>LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II</b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>
<b>LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II</b>
<b>HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:1: BSCKII. LÊ MINH PHÚC</b>
<b>2: PGS. TS. BS. VĂN THẾ TRUNG</b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Lời cam đoan</b>
Tôi xin cam đoan đây là một cơng trình nghiên cứu được tiến hành nghiêmtúc. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơngbố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
<b>Tác giả luận văn</b>
<b>Nguyễn Phạm Ngọc Minh</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 3</b>
<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4</b>
1.1. Đặc điểm da của người cao tuổi ... 4
1.2. Một số bệnh da thường gặp trên người cao tuổi ... 5
1.3. Mối liên quan giữa bệnh da và bệnh lý cơ quan, hệ thống ... 17
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ... 18
<b>CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26</b>
2.1. Thiết kế nghiên cứu ... 26
2.2. Đối tượng nghiên cứu ... 26
2.3. Phương pháp chọn mẫu ... 27
2.4. Tiêu chuẩn chọn mẫu ... 27
2.5. Định nghĩa biến số ... 27
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.6. Các bước tiến hành thu thập dữ liệu... 32
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ... 32
2.8. Y đức ... 33
2.9. Hạn chế của nghiên cứu ... 34
2.10. Sơ đồ nghiên cứu ... 34
<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 35</b>
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu... 35
3.2. Đặc điểm bệnh da của mẫu nghiên cứu ... 43
3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh da của mẫu nghiên cứu ... 49
<b>CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ... 62</b>
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu... 62
4.2. Đặc điểm bệnh da của mẫu nghiên cứu ... 67
4.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh da của mẫu nghiên cứu ... 83
<b>KẾT LUẬN ... 86</b>
<b>KIẾN NGHỊ ... 88TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>PHỤ LỤC</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Danh mục từ viết tắt</b>
AGEP Acute Generalised Exanthematous PustulosisHIV Human Immunodeficiency Virus
HPV Human Papilloma Virus
<b>HSV </b> Herpes Simplex Virus
ICD-10 International Classification of Diseases, 10th RevisionNSAIDs Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs
SJS Stevens-Johnson SyndromeTEN Toxic Epidermal Necrolysis
<b>VZV </b> Varicella Zoster Virus
<b>WHO </b> World Health Organization
ĐHYD Tp.HCM Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Danh mục bảng đối chiếu Anh – Việt</b>
AGEP Acute GeneralisedExanthematousPustulosis
Phát ban mụn mủ tồn thân cấptính
Cherry angioma U mạch anh đàoNecrobiosis lipoidica
Hoại tử da dạng mỡ trên bệnhđái tháo đường
NSAIDs Non-Steroidal Inflammatory Drugs
Anti-Thuốc kháng viêm nonsteroid
SJS Stevens-JohnsonSyndrome
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Danh mục các bảng</b>
Bảng 1.1. Đặc điểm da của người cao tuổi ... 4
Bảng 2.1. Định nghĩa các biến số sử dụng trong nghiên cứu ... 27
Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính, tuổi, nơi ở của mẫu nghiên cứu ... 35
Bảng 3.2. Số lượng bệnh nền của mẫu nghiên cứu ... 37
Bảng 3.3. Số lượng thuốc sử dụng của mẫu nghiên cứu... 40
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh da miễn dịch-dị ứng của mẫu nghiên cứu ... 44
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh da do nhiễm của mẫu nghiên cứu ... 46
Bảng 3.6. Tỷ lệ ngứa da không sang thương của mẫu nghiên cứu ... 47
Bảng 3.7. Tỷ lệ u da của mẫu nghiên cứu ... 47
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh da khác của mẫu nghiên cứu ... 48
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa giới tính và bệnh da miễn dịch-dị ứng ... 49
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa giới tính và bệnh da ... 49
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và bệnh da miễn dịch-dị ứng ... 50
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và bệnh da ... 51
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa điểm số Barthel và bệnh da miễn dịch-dị ứng .. 51
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa điểm số Barthel và bệnh da ... 52
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa số lượng bệnh nền và bệnh da miễn dịch-dị ứng... 53
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa số lượng bệnh nền và bệnh da ... 53
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa loại bệnh nền và bệnh da miễn dịch-dị ứng .. 54
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 3.18. Mối liên quan giữa loại bệnh nền và bệnh da ... 55
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thuốc sử dụng và bệnh da miễn dịch-dị ứng ... 56
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thuốc sử dụng và bệnh da ... 57
Bảng 3.21. Viêm da cơ địa và yếu tố liên quan ... 59
Bảng 3.22. Viêm da tiết bã và yếu tố liên quan ... 59
Bảng 3.23. Chàm ứ đọng và yếu tố liên quan ... 60
Bảng 3.24. Mày đay và yếu tố liên quan ... 60
Bảng 3.25. Ngứa da không sang thương và yếu tố liên quan ... 61
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Danh mục các biểu đồ</b>
Biểu đồ 3.1. Phân bố chỉ số Barthel của mẫu nghiên cứu ... 36
Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh nền của mẫu nghiên cứu ... 38
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ thuốc sử dụng của mẫu nghiên cứu ... 41
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm bệnh da ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Danh mục các sơ đồ, hình</b>
Hình 1. Vảy nến mảng
Hình 2. Đỏ da tồn thân do thuốcHình 3. Bóng nước dạng PemphigusHình 4. Bệnh herpes zoster
Hình 5. Lymphoma tế bào B lớn lan toảHình 6. Ung thư biểu mơ tế bào đáy
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Bệnh da ở người cao tuổi là một vấn đề đáng quan tâm vì sự ảnh hưởngđáng kể đến sức khỏe người bệnh. Da người cao tuổi chịu tác động bất lợi củacác yếu tố nội sinh như biến đổi trong cấu trúc gen, biến đổi nội tiết tố cũngnhư các yếu tố ngoại sinh như tác động của ánh nắng mặt trời, hóa chất độc hại,ơ nhiễm mơi trường. Những biến đổi này có thể tạo ra nguy cơ mắc các bệnhvề da như khô da, viêm da, nhiễm trùng da hay các rối loạn tăng sinh ác tính.<small>1</small>
Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh nền cơ quan, hệ thống. Các bệnhnày có thể có triệu chứng ngồi da hoặc nhiều bệnh cũng có thể là bệnh đồngmắc của bệnh da.<small>2-7</small> Bệnh nền cũng là một yếu tố quan trọng khi quyết định lựachọn thuốc điều trị cho bệnh da của người cao tuổi. Do có nhiều bệnh nền,người cao tuổi thường sử dụng nhiều thuốc, do đó có thể làm tăng nguy cơ gặpphản ứng da do thuốc. Một số thuốc điều trị cũng gây tác dụng phụ trên da.Ngoài ra, nhiều thuốc điều trị bệnh nền cũng có thể làm khởi phát bệnh da miễndịch-dị ứng.<small>8</small>
Bệnh da ở người cao tuổi gây ảnh hưởng không chỉ đến tình trạng sứckhỏe, chất lượng cuộc sống của họ mà còn tạo ra gánh nặng lớn lên gia đìnhngười bệnh, hệ thống y tế xã hội. Vì vậy, nghiên cứu các vấn đề liên quan đếnbệnh da trên người cao tuổi là một nhiệm vụ cần thiết, nhằm xây dựng kế hoạchchăm sóc da, phịng ngừa các vấn đề da, điều trị để ngăn ngừa các biến chứng,cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhóm người cao tuổi, góp phần giảm áp lựclên hệ thống y tế xã hội. Theo nghiên cứu của Trần Việt Đệ và Nguyễn TấtThắng (2009)<small>9</small> thực hiện tại một trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già ThạnhLộc, Tp.HCM, có 45,3% trại viên mắc bệnh da trong đó bệnh ghẻ chiếm caonhất là 32,7%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương và Văn ThếTrung (2020)<sup>10</sup> thực hiện trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện ĐHYD Tp.HCM,
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">có đến 65% bệnh nhân hội chẩn da liễu là từ 60 tuổi trở lên. Nhằm mục tiêutiếp tục đóng góp vào việc hồn thiện lĩnh vực nghiên cứu này, chúng tơi tiếnhành đề tài nghiên cứu “Phổ các bệnh da và một số yếu tố liên quan trên ngườibệnh cao tuổi khám chuyên khoa da liễu tại bệnh viện Thống Nhất”.
Hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm thông tin cần thiết để xâydựng kế hoạch chăm sóc da cho người cao tuổi, thông qua việc nắm rõ hơn vềcác bệnh da phổ biến trong nhóm bệnh nhân này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>
<b>Mục tiêu tổng quát</b>
Khảo sát tình trạng bệnh da và một số yếu tố liên quan trên người bệnhcao tuổi khám chuyên khoa da liễu tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2023đến hết tháng 4/2023.
<b>Mục tiêu chuyên biệt</b>
1. Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và bệnh nền của người bệnh cao tuổi.2. Xác định tỷ lệ các loại bệnh da trên người bệnh cao tuổi.
3. Khảo sát mối liên quan giữa bệnh da với một số đặc điểm dịch tễ và bệnhnền của người bệnh cao tuổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>
<b>1.1. Đặc điểm da của người cao tuổi</b>
Da người cao tuổi có những đặc điểm riêng về cấu trúc và sinh lý, dẫnđến những biểu hiện ngồi da và nguy cơ hình thành các tình trạng bệnh lý da.Bảng 1.1 liệt kê những thay đổi từ sinh lý dẫn đến thay đổi chức năng và biểuhiện lâm sàng ở da người cao tuổi.<small>11</small>
<b>Bảng 1.1. Đặc điểm da của người cao tuổi<small>11</small></b>
<b>Thay đổi cấu trúc và</b>
<b>sinh lýThay đổi bệnh học Biểu hiện lâm sàng</b>
Lớp thượng bì và bìmỏng đi
Nhạy cảm với tác độngcơ học
Giảm lipid lớp sừngGiảm vận chuyểnnước từ lớp bì lênthượng bì
Giảm khả năng giữ nước Da khơ
Bì nhú dẹt đi Dễ hình thành bóngnước
Tăng nguy cơ nhiễmkhuẩn
Giảm độ dày da Giảm khả năng đệm vànâng đỡ của da
Giảm sản xuất tiền chấtvitamin D
Tăng nguy cơ chấnthương do áp lựcDễ bị rách da, bầm daDễ gãy xương và loãngxương
Giảm tế bào melanin Nhạy cảm ánh sáng mặttrời
Dễ bị ung thư da
Giảm số lượng vàchất lượng vi mạchmáu
Mạch máu giòn, dễ vỡGiảm tăng sinh mạchmáu khi lành thương
Dễ bầm da
Tăng nguy cơ tách mépvết thương
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>Thay đổi cấu trúc và</b>
<b>sinh lýThay đổi bệnh học Biểu hiện lâm sàng</b>
Giảm khả năng điều hòathân nhiệt
Dễ sốc nhiệt
Giảm số lượng vàchất lượng sợicollagen và elastin
Giảm độ săn chắc và độđàn hồi của da
Giảm khả năng tái tạocollagen
Da nhăn, sần sùiDễ chấn thương do áplực
Teo tuyến mồ hôi Giảm tiết mồ hơi Giảm khả năng điềuhịa thân nhiệt
Da khôSuy giảm miễn dịch
Giảm đáp ứng viêmGiảm sản xuất cytokineGiảm số lượng tế bàoLangerhans
Suy giảm phản ứng quámẫn chậm
Chậm lành thươngTăng nhạy cảm với cácchất sinh ung
Xét nghiệm q mẫnchậm có thể âm tính giả
<b>1.2. Một số bệnh da thường gặp trên người cao tuổi1.2.1. Khô da</b>
Khô da rất thường gặp ở người cao tuổi.<sup>12</sup> Nguyên nhân là do sự thay đổitính thấm của hàng rào thượng bì, suy giảm khả năng giữ nước của thượng bì,giảm sản xuất của tuyến bã nhờn, giảm tiết mồ hơi.<small>13</small> Vị trí thường gặp là mubàn tay, cẳng tay, cẳng chân. Da khô dẫn đến ngứa. Việc cào gãi làm phá vỡtính liên tục của da, dẫn đến nhiễm trùng và viêm da. Một số yếu tố làm nặngthêm tình trạng khơ da như độ ẩm thấp, xà phịng và các chất tẩy rửa.
<b>1.2.2. Ngứa da</b>
Ngứa da cũng rất phổ biến ở người cao tuổi. Nguyên nhân và cơ chế củangứa da rất đa dạng, có thể kể đến như khô da, viêm da cơ địa và các dạngchàm, nhiễm trùng da, vảy nến, mày đay, dị ứng thuốc.<sup>14</sup> Ngồi ra, ngứa có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">xuất phát từ các bệnh toàn thân bao gồm các bệnh viêm nhiễm, bệnh chuyểnhóa, nhiễm trùng, rối loạn thần kinh, bệnh nội tiết, rối loạn tâm thần và ungthư.<small>14</small> Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến ngứa có thể liên quan đến nhiễm trùngmạn tính, tắc nghẽn lưu thơng máu, thay đổi nội tiết và chuyển hóa. Có đến30% trường hợp là ngứa vô căn.<small>15</small> Ngứa vô căn tăng về tần suất và độ nặng ởngười cao tuổi. Ngứa da thường trầm trọng hơn vào ban đêm, được cho là cóliên quan đến sự gia tăng nhiệt độ trong cơ thể. Theo nghiên cứu của Beare vàcộng sự, có đến 69% bệnh nhân ngứa vơ căn có độ tuổi trên 60 tuổi.<sup>16</sup> Việc càogãi quá nhiều có thể dẫn đến hiện tượng lichen hóa.
Nhiều loại thuốc cũng có thể gây phản ứng ngứa da như kháng sinh, thuốclợi tiểu, NSAIDs, thuốc chẹn kênh canxi. Căng thẳng thần kinh có thể làm trầmtrọng hơn tình trạng ngứa. Triệu chứng ngứa tồn thân khởi phát đột ngột cóthể là dấu hiệu của một bệnh hệ thống nào đó và cần phải được kiểm tra tíchcực.
<b>1.2.3. Nhiễm trùng da1.2.3.1. Do vi khuẩn</b>
Chốc: bệnh nhân người cao tuổi có cơ địa suy giảm miễn dịch, cộng vớinhiều bệnh nền nên dễ có khả năng nhiễm khuẩn và có thể xuất hiện biến chứngnhư nhiễm trùng huyết. Nguyên nhân hay gặp nhất trong chốc là
<i>Staphylococcus aureus, ít gặp hơn là liên cầu tán huyết β nhóm A.</i>
<i>Nhọt: là viêm nang lơng sâu, cấp tính, mưng mủ rồi hoại tử phần nang</i>
lông- tuyến bã, tạo nên ngòi mủ và khi lành thường để lại sẹo. Nguyên nhân
<i>của nhọt thường do Staphylococcus aureus. Ở người bệnh cao tuổi, có nhiều</i>
yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện bệnh như: vệ sinh tại chỗ kém, chấn thương tạichỗ, nhiều bệnh nền, suy giảm miễn dịch.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Viêm mơ tế bào, viêm quầng: có thể gặp ở người bệnh cao tuổi với tìnhtrạng suy giảm miễn dịch, nhiều bệnh nền, tình trạng vệ sinh tại chỗ kém. Viêmmơ tế bào là nhiễm trùng bì và hạ bì, trong khi viêm quầng là dạng nơng hơnảnh hưởng mạch bạch huyết bì nơng và mơ kề cận. Tác nhân gây bệnh phân lập
<i>được từ viêm mô tế bào là Staphylococcus aureus và liên cầu tán huyết β nhómA. Những ngun nhân khác gây viêm mơ tế bào là Haemophilus influenzae,Streptococcus nhóm B và G, trực khuẩn Gram âm đường tiêu hố,Staphylococcus khơng có coagulase, và Streptococcus pneumoniae. Những tác</i>
nhân bất thường này liên quan đến tuổi cao, thời gian nằm viện kéo dài, đườngtiêm tĩnh mạch, đái tháo đường, béo phì, tình trạng suy giảm miễn dịch. Viêmquầng là dạng viêm mô tế bào nông với mạch bạch huyết bì bị ảnh hưởng. Liêncầu tán huyết β nhóm A được xem là nguyên nhân chính gây viêm quầng,
<i>nhưng viêm quầng cũng có thể do S. aureus và Streptococcus nhóm C hoặc G.</i>
Viêm mô tế bào và viêm quầng là những bệnh chẩn đốn khó, nhiều trườnghợp khơng cấy được vi khuẩn. Do đó, bác sĩ da liễu đóng vai trị quan trọngtrong chẩn đoán bệnh.
<b>1.2.3.2. Do virus</b>
Bệnh herpes zoster chiếm tỷ lệ cao ở người cao tuổi do sự suy giảm hệ
<i>miễn dịch. Nguyên nhân gây bệnh là virus Varicella zoster (VZV). Sau khi</i>
bệnh nhân bị thủy đậu, VZV từ da di chuyển theo dây thần kinh và tồn tại ởdạng tiềm ẩn. Khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, stress, chấn thương tại chỗ,VZV bị kích hoạt trở lại. Bệnh nhân thường có cảm giác đau, nóng hoặc ngứavùng sắp nổi sang thương, sau đó xuất hiện dát, sẩn hồng ban, mụn nước có rốnlõm nhiều kích thước thành chùm. Mụn mủ vỡ để lại vết trợt, đóng mài khơtrong vịng 7-10 ngày. Bệnh herpes zoster ở người cao tuổi thường rất đau vàkéo dài, có thể gặp biến chứng nhiễm trùng da. Sau khi lành thương tổn ngồida, đau sau zona vẫn có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>Nhiễm virus Herpes simplex (HSV) rất phổ biến, gây ra bởi 2 loại HSV-1</i>
và HSV-2. Biểu hiện lâm sàng chính là nhiễm trùng da niêm với HSV-1 liênquan nhiều nhất đến bệnh ở vùng miệng, mặt, và HSV-2 thường liên quan đếnnhiễm trùng sinh dục. Nguy cơ nhiễm HSV nặng và tỷ lệ tái phát liên quan đếnkhả năng miễn dịch tế bào của vật chủ. Bệnh nhân suy giảm nhẹ miễn dịch tếbào có thể tăng số lần tái phát và lui bệnh chậm hơn, trong khi bệnh nhân suygiảm miễn dịch nặng có xu hướng nhiễm trùng lan toả, mạn tính, hoặc khángthuốc.
U mềm lây có thể xảy ra ở người cao tuổi, đặc biệt với tình trạng suy giảmmiễn dịch. Bệnh biểu hiện đặc trưng bởi các nốt sẩn hình vòm và lây truyền khitiếp xúc da với da. Bệnh nhân cần được đánh giá tình trạng suy giảm miễn dịchkhi có tổn thương u mềm lây trên lâm sàng.
<b>1.2.3.3. Do vi nấm</b>
Người bệnh cao tuổi có các yếu tố thuận lợi cho vi nấm phát triển như môitrường tại chỗ ẩm ướt (mồ hôi, tã bỉm…), vệ sinh kém, lớp sừng bị thay đổi (dotuổi cao, do thuốc điều trị tại chỗ…), suy giảm miễn dịch, bệnh nền (đái tháođường, bệnh thận mạn…).
<i>Nấm sợi tơ gồm có ba chủng là Microsporum, Trichophyton vàEpidermophyton. Nấm sợi tơ gây bệnh ở da, lơng, tóc, móng. Sang thương da</i>
là mảng hồng ban giới hạn rõ, hình trịn, bầu dục hoặc đa cung, tiến triển ly tâmvới mụn nước ở rìa. Bệnh nhân ngứa, đặc biệt khi ra nắng hay đổ mồ hơi.
<i>Nhiễm nấm Candida là tình trạng nhiễm nấm men cấp hoặc mạn tính, tácnhân thường gặp nhất là Candida albicans. Candida là nguyên nhân phổ biến</i>
nhất gây nhiễm nấm ở người suy giảm miễn dịch. Bệnh thường gặp ở trẻ sơ
<i>sinh và người lớn > 65 tuổi. Nấm Candida có thể gây bệnh ở da, niêm mạc,</i>
móng. Các yếu tố làm thuận lợi bao gồm: mơi trường nóng, ẩm; tăng tiết mồ
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">hơi; bít tắc nang lơng, nang tóc; sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc ức chế miễn
<i>dịch, corticosteroid, đái tháo đường... C. albicans ưa thích cư trú ở vùng kẽ,</i>
nếp gấp là nơi có mơi trường tại chỗ nóng ẩm. Hình ảnh lâm sàng thường thấylà mảng hồng ban khô hay rịn nước, kèm các mụn mủ nhỏ bao quanh (sangthương vệ tinh).
Nấm móng thường gặp ở người cao tuổi, tác nhân là nấm sợi tơ hay nấmhạt men. Theo kết quả nghiên cứu Scherer và cộng sự<small>17</small> thực hiện trên 450trường hợp bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, 46,4% bệnh nhân nhiễm một loại nấmmóng, 30,4% bệnh nhân nhiễm cả hai loại nấm móng và 23,1% bệnh nhânkhơng nhiễm nấm. Nhiễm nấm sợi tơ ở móng tổn thương bắt đầu từ bờ tự dohay hai cạnh bên, móng mất bóng, dịn, màu nâu bẩn, bột vụn dưới móng, ít
<i>hay khơng viêm quanh móng. Ngược lại, nấm móng do Candida có móng hư</i>
từ chân móng trở ra, khơng có bột vụn dưới móng, thường kèm viêm quanhmóng.
<b>1.2.3.4. Do ký sinh trùng</b>
<i>Bệnh ghẻ: tác nhân gây bệnh là Sarcoptes scabiei var hominis, một ký sinh</i>
trùng bắt buộc ở người. Bệnh rất dễ lây qua con đường tiếp xúc trực tiếp hoặcgián tiếp qua vật dụng cá nhân, chăn, màn, giường, chiếu. Đối với các trườnghợp có các yếu tố nguy cơ như dùng thuốc ức chế miễn dịch, suy dinh dưỡng,HIV, bệnh nhân có khả năng mắc ghẻ tăng sừng với nhiều lớp vảy da, vảy tiếtchồng lên nhau. Tỷ lệ mắc ghẻ gia tăng ở viện dưỡng lão, nơi sinh sống củangười già có tình trạng suy giảm miễn dịch và sử dụng nhiều thuốc ức chế miễndịch.<small>18</small> Biểu hiện lâm sàng của bệnh ghẻ ở người cao tuổi có thể khơng điểnhình, do đó chẩn đốn khơng dễ dàng. Nhiều bệnh nhân cao tuổi vốn bị ngứado khô da hay viêm da cơ địa, và tăng ngứa do ghẻ có thể bị nhầm là do đợtcấp của các bệnh da trên. Tổn thương dạng bóng nước có thể xuất hiện ở người
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">cao tuổi. Đối với bệnh nhân người cao tuổi điều trị nội trú, ghẻ có khả năngmắc do điều kiện chăm sóc tại chỗ kém, điều trị dài ngày với nhiều bệnh nềnvà tình trạng suy giảm miễn dịch. Nếu không được phát hiện và điều trị đúngcách, ghẻ tồn tại dai dẳng và dễ xuất hiện biến chứng như bội nhiễm, chàmhố… do khơng giải quyết được nguyên nhân triệt để.
Chấy rận: bệnh chấy rận là sự xâm nhập của chấy rận hút máu đẻ trứngtrên sợi tóc. Tương tự ghẻ, chấy rận là bệnh ký sinh trùng có khả năng lây nhiễmcao, có thể lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua chăn màn, giường chiếu,vật dụng cá nhân. Do đó, trên đối tượng người bệnh cao tuổi, thể trạng suy giảmmiễn dịch, bệnh có khả năng mắc và lây nhiễm cao.
<b>1.2.4. Viêm da cơ địa và các dạng chàm khác1.2.4.1. Viêm da cơ địa</b>
Viêm da cơ địa là bệnh da viêm chiếm tỷ lệ cao trong dân số nói chung.<small>19</small>Nguyên nhân của bệnh bao gồm yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Ngoài yếu tố nộisinh như gen hay miễn dịch, các yếu tố môi trường như: dị nguyên (phấn hoa,bụi), vi khuẩn (ngoại độc tố của tụ cầu vàng kích thích hoạt động của tế bàolympho T và đại thực bào), thức ăn (nhiều trường hợp viêm da cơ địa bị nặngthêm khi dùng trứng, sữa, đậu phộng…), thời tiết (khí hậu khơ và lạnh), tinhthần (stress, trầm cảm…) là những yếu tố nguy cơ khởi phát và làm nặng thêmtình trạng viêm da cơ địa.
Người cao tuổi có nhiều thay đổi liên quan đến tuổi tác có thể trùng lắpvới các dấu hiệu quan trọng tìm thấy trong viêm da cơ địa. Có thể kể đến nhưsự suy giảm chức năng hàng rào bảo vệ da, rối loạn điều hòa hệ thống miễndịch bẩm sinh, sự sai lệch khả năng miễn dịch thích nghi đối với phản ứng củatế bào T giúp đỡ loại 2, tăng nguy cơ nhiễm trùng với tụ cầu vàng.<sup>20</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Biểu hiện viêm da cơ địa ở người cao tuổi tương đối giống đối tượng ngườitrưởng thành nhưng có một số đặc điểm riêng như ít khi có hiện tượng lichenhóa ở vùng nếp gấp khuỷu, nếp gấp khoeo, sang thương hay có ở vùng mơng,sinh dục.<sup>21-23</sup> Những triệu chứng như ngứa da, khô da, đỏ da trong viêm da cơđịa làm suy giảm đáng kể đến sinh hoạt, lối sống và sự giao tiếp xã hội củangười bệnh.<small>24</small>
<b>1.2.4.2. Viêm da dầu (viêm da tiết bã)</b>
Viêm da tiết bã rất thường gặp ở người cao tuổi.<sup>25</sup> Nguyên nhân sinh bệnhchính xác của viêm da tiết bã vẫn chưa được giải thích đầy đủ, nhưng bệnh
<i>viêm da này thường liên quan đến Malassezia, bất thường miễn dịch, hoạt động</i>
tuyến bã, và khả năng nhạy cảm của bệnh nhân. Ngoài ra, biến động độ ẩm vànhiệt độ được lưu ý làm bệnh bùng phát, đặc biệt với độ ẩm thấp và nhiệt độlạnh vào mùa đông và đầu xuân, và giảm đi vào mùa hè. Nhiều bất thường thầnkinh có liên quan đến viêm da tiết bã như bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer,bệnh rỗng tuỷ sống, động kinh, nhồi máu não, sau viêm não, viêm tuỷ xám, liệttứ chi, tổn thương dây thần kinh sinh ba và liệt thần kinh mặt. Trầm cảm vàcăng thẳng cũng là yếu tố khởi phát viêm da tiết bã.
<b>1.2.4.3. Chàm ứ đọng</b>
Thường đi kèm với các dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch như giãn tĩnh mạch,phù mạn tính, loét tĩnh mạch, tích tụ hemosiderin. Da khơ, bong vảy, có thểlichen hóa kèm ngứa. Chẩn đốn đơi khi khó khăn do biểu hiện lâm sàng khơngrõ ràng. Nhiễm khuẩn thứ phát có thể dẫn đến viêm mô tế bào và viêm bạchhuyết.
<b>1.2.5. Phản ứng da do thuốc</b>
Phản ứng da do thuốc thay đổi từ nhẹ đến nặng, có thể chỉ giới hạn ở da,hoặc có thể là một phần của phản ứng hệ thống. Phản ứng da do thuốc mức độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nặng như hội chứng phản ứng quá mẫn do thuốc hoặc ly thượng bì hoại tử độctố (TEN) có thể là nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân,
Người bệnh cao tuổi do tình trạng sử dụng nhiều loại thuốc có thể là nguycơ gặp phải phản ứng da do thuốc. Ngồi ra, tình trạng béo phì, rối loạn chuyểnhoá cũng là những yếu tố nguy cơ. Trong các dạng phản ứng da do thuốc,thường gặp nhất là phát ban dạng dát sẩn và mày đay do thuốc. Có nhiều loạithuốc có thể gây phản ứng da do thuốc như carbamazepin, allopurinol,NSAIDs, kháng sinh...
<b>1.2.5.1. Phát ban dạng dát sẩn</b>
Đây là dạng phổ biến nhất. Phát ban đơn dạng, gồm những thay đổi hồngban trên da khơng bao gồm bóng nước hoặc mụn mủ. Phát ban khởi phát từthân mình và lan ra ngoại vi một cách đối xứng. Bệnh thường hồi phục trongvòng 7-14 ngày với sự thay đổi màu sắc từ đỏ tươi sang đỏ nâu, sau đó có thểtróc vảy. Phát ban dát sẩn có thể do nhiều loại thuốc, hay gặp nhất là khángsinh β-lactam, sulfonamide, thuốc chống động kinh.
<b>1.2.5.2. Mày đay</b>
Mày đay và phù mạch do thuốc thường là dấu hiệu của phản ứng quá mẫntức thì qua trung gian IgE. Cơ chế này là điển hình của phản ứng tức thì vớipenicillin và nhiều kháng sinh khác. Mày đay và phù mạch cũng có thể là kếtquả của phản ứng không qua trung gian IgE, gây giải phóng trực tiếp và khơngđặc hiệu histamine hoặc những chất trung gian gây viêm khác. NSAIDs, ức chếmen chuyển và opioids thường gây phản ứng da do thuốc thông qua cơ chế này.
<b>1.2.5.3. Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP)</b>
Đây là phản ứng da hiếm gặp và hơn 90% là do thuốc. AGEP là một phảnứng quá mẫn loại IV qua trung gian tế bào T. AGEP đặc trưng bởi sự xuất hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nhanh chóng mụn mủ vơ trùng trên nền hồng ban, bắt đầu trên mặt và các nếpgấp da sau đó lan rộng toàn thân. Bệnh thường diễn tiến và hồi phục trong vòng10-14 ngày sau khi ngưng sử dụng thuốc. Tuy nhiên, trong những trường hợpnặng, sang thương có thể kéo dài, biến chứng nhiễm trùng, tổn thương cơ quannhư gan, phổi.
<b>1.2.5.4. Hội chứng Stevens-Johnson và ly thượng bì hoại tử độc tố</b>
Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và ly thượng bì hoại tử độc tố (TEN) làphản ứng da do thuốc hiếm gặp, có khả năng gây tử vong, với mức độ nghiêmtrọng khác nhau. Bệnh được phân loại là SJS nếu tổn thương <10% diện tíchbề mặt da, thể chồng lấp nếu tổn thương từ 10 đến 30% diện tích bề mặt da,TEN nếu tổn thương > 30% diện tích bề mặt da. Các loại thuốc có thể gây SJSvà TEN là allopurinol, penicillin, barbiturate, carbamazepine, cephalosporine.
<b>1.2.5.5. Các dạng phản ứng da do thuốc khác</b>
Một số phản ứng da do thuốc khác như trứng cá do thuốc, hồng ban sắc tốcố định tái phát, hoại tử da do thuốc chống đông, phát ban dạng lichen do thuốc,viêm mạch do thuốc, lupus do thuốc.
<b>1.2.6. Ban xuất huyết người già</b>
Ban xuất huyết ở người già tương đối phổ biến, nhất là người trên 50 tuổi.Nguyên nhân có thể là do teo lớp mơ hạ bì và mạch máu dễ vỡ. Tiếp xúc ánhsáng mặt trời thời gian dài cũng là yếu tố nguy cơ xuất hiện ban xuất huyếtngười già. Bệnh nhân thường có nốt xuất huyết tím sẫm, đặc trưng trên các bềmặt bàn tay và mặt trước cẳng tay. Sau khi các nốt mất đi, để lại màu nâu dolắng đọng hemosiderin. Sự đổi màu này có thể rõ ràng trong vài tuần hoặc vàitháng hoặc có thể là vĩnh viễn. Da và các mô dưới da của vùng liên quan thườngmỏng và bị teo. Một số loại thuốc như corticosteroid, wafarin, clopidorgel cóthể làm nặng thêm tình trạng xuất huyết này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>1.2.7. Bóng nước dạng pemphigus</b>
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi lớn hơn 60 tuổi. Biểu hiện lâm sàng với bóngnước căng trên nền hồng ban, giới hạn rõ, bệnh ngứa nhiều. Vị trí thường gặpở vùng bụng dưới, nếp gấp, thân mình. Bệnh nhân người cao tuổi thường đikèm nhiều bệnh nền, khả năng miễn dịch suy giảm do đó dễ bị biến chứng vàđiều trị khó khăn. Vì vây việc chẩn đốn và điều trị sớm, đúng cách đóng vaitrị quan trọng đối với người bệnh cao tuỏi.
<b>1.2.8. U da</b>
<b>1.2.8.1. U lành da</b>
Dày sừng tiết bã là loại u lành da rất thường gặp ở người cao tuổi. Các nốtdày sừng tiết bã có màu nâu, đen hoặc màu sáng. Kích thước các nốt rất đadạng, có thể từ vài mm đến vài cm. Vị trí thường gặp trên mặt, vai, ngực hoặclưng.
U mềm treo thường gặp ở người cao tuổi. Vị trí thường gặp là cổ và xungquanh các nếp gấp ở nách. Số lượng thường nhiều. Kích thước từ 1-4 mm. Umềm treo có thể là biểu hiện của sự lão hóa, cũng có thể liên quan đến béo phì,đái tháo đường và một số rối loạn nội tiết khác.
U mạch anh đào là một loại u máu lành tính, kích thước 2-4mm, thườngcó màu đỏ tươi. Vị trí thường gặp trên thân, bụng, một số trường hợp ở trên dađầu, mặt, cổ, cánh tay, vai và vùng trên ngực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>1.2.8.2. Dày sừng ánh sáng</b>
Dày sừng ánh sáng ở da đặc trưng bởi sự tăng sinh của các tế bào sừngkhơng điển hình do tiếp xúc kéo dài với các yếu tố ngoại sinh như tia cực tím.Thường gặp hơn ở người da trắng. Dày sừng ánh sáng thường biểu hiện dướidạng sẩn, mảng hồng ban có vảy, đơi khi dày, dính. Vị trí thường xuất hiện ởnhững vùng thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như da đầu hói, mặt,cổ bên, ngực, mu bàn tay…
<b>1.2.8.3. Ung thư da</b>
Ung thư biểu mô tế bào đáy: là loại ung thư da thường gặp, chủ yếu ởngười > 40 tuổi. Bệnh được chia làm 5 dạng dựa vào đặc điểm lâm sàng: dạngnốt, dạng loét, dạng xơ (tạo sẹo), dạng nông và dạng sắc tố. Tuỳ vào dạng lâmsàng mà có những chẩn đốn phân biệt khác nhau.
Ung thư biểu mơ tế bào gai: bệnh có di căn và xâm lấn nhiều hơn ung thưbiểu mô tế bào đáy, liên quan tới vùng da tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay xuấthiện thứ phát (loét, hóa chất, nhiễm HPV), sử dụng thuốc ức chế miễn dịch nhưmethotrexate. Vì vậy, bệnh nhân người cao tuổi với sự suy giảm miễn dịch dễnhiễm các loại virus, sử dụng nhiều loại thuốc kéo dài, bị loét kéo dài là nhữngyếu tố nguy cơ cho loại ung thư này phát triển.
Ung thư tế bào hắc tố: đây là loại u ác tính nhất của da. Nó là khối u áctính của tế bào sản xuất ra sắc tố melanin. Bệnh chiếm khoảng 5% tỷ lệ các ungthư da nhưng gây tử vong cao với biểu hiện lâm sàng đa dạng.
Lymphoma da: lymphoma nguyên phát ở da là một nhóm có biểu hiện dadạng về mặt lâm sàng, mơ bệnh học, hóa mơ miễn dịch và phân tử. U lymphotế bào T ở da đặc trưng bởi sự tăng sinh đơn dòng của tế bào lympho T chủ yếuliên quan đến da, niêm mạc, các phần phụ của da. U lympho tế bào T có nhiềudạng. Dạng phổ biến nhất là Mycosis fungoides, biểu hiện bởi các khối u dạng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">sáp, tổn thương và mảng thể hiện sự di chuyển của các tế bào T ác tính đến da.Hội chứng Sézary được phát hiện từ bệnh tồn thân nhiều hơn và có tỷ lệ sốngsót thấp hơn. Sự tăng sinh của dòng tế bào lympho B có thể giới hạn ở da hoặcthường liên quan đến u lympho tế bào B toàn thân. Bệnh hiếm gặp, chủ yếu ởbệnh nhân > 50 tuổi. U lympho tế bào B ở da nguyên phát là u lympho khơngHodgkin xuất hiện trên da mà khơng có bằng chứng về sự liên quan ngồi dakhi chẩn đốn. Có 3 loại u lympho tế bào B ở da nguyên phát: u lympho vùngrìa ở da nguyên phát, u lympho trung tâm mầm ở da nguyên phát và u lymphotế bào B lớn lan tỏa ở da nguyên phát, loại chân. Một yếu tố phức tạp trong việcchẩn đoán u lympho tế bào B nguyên phát ở da là chúng có thể xuất hiện giốnghệt về mặt mô học với các tế bào ngoài da.
<b>1.2.9. Bệnh da liên quan đến đái tháo đường1.2.9.1. Xơ cứng đầu chi</b>
Bệnh thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 1 và những bệnh nhânmắc đái tháo đường lâu ngày. Biểu hiện bệnh: da căng cứng như sáp ở lưng bàntay, các ngón tay, cẳng tay, cánh tay, đôi khi lan ra ngực, vai, mặt.
<b>1.2.9.2. Hoại tử da dạng mỡ trên bệnh đái tháo đường</b>
Triệu chứng ban đầu là một hay một nhóm sẩn hồng ban hình trịn, bờ rõ.Sau đó sẩn lớn dần, tập hợp thành các mảng có bờ nâu đỏ ở xung quanh, trungtâm teo màu vàng nâu chứa các mao mạch bị giãn. Vị trí thường gặp: mặt trướcxương chày, cẳng tay, da đầu. Các vùng tổn thương có thể bị ngứa, giảm cảmgiác.
<b>1.2.9.3. Bệnh bóng nước do đái tháo đường</b>
Bệnh hiếm gặp nhưng là dấu hiệu chỉ điểm của bệnh đái tháo đường. Bệnhthường xảy ra ở những bệnh nhân đái tháo đường lâu ngày có biến chứng mạch
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">máu nhỏ, nam nhiều hơn nữ. Bệnh khởi phát đột ngột với một hay nhiều bóngnước chắc, vơ khuẩn trên nền da lành. Vị trí thường ở chi dưới, có thể chi trên,thân mình. Bóng nước lành trong 2 đến 6 tuần nhưng thường hay tái phát.
<b>1.2.10. Bệnh da liên quan tuyến giáp</b>
<b>1.2.10.1. Bệnh da trên bệnh nhân cường giáp</b>
Phù niêm trước xương chày thuộc phù niêm khu trú tại da, với 90% nguyênnhân là Basedow, ngồi ra có thể gặp trong viêm tuyến giáp Hashimoto. Đặcđiểm lâm sàng là các sẩn tạo thành mảng, màu đỏ nâu, đối xứng hai bên đượcchia thành nhiều thể khác nhau như dạng lan toả, dạng mảng, dạng nốt, dạngphù chân voi, dạng sùi nhú nhưng không loét. Hiếm hơn, bệnh có thể ảnh hưởngmặt, vai, chi trên, bụng dưới, trên sẹo. Mảng lớn có thể gây đau và ngứa.
<b>1.2.10.2. Bệnh da trên bệnh nhân suy giáp</b>
Bệnh da vảy cá và dày sừng lòng bàn tay chân mắc phải: bệnh đặc trưngbởi hình ảnh lâm sàng dày da lòng bàn tay bàn chân bất thường khu trú hoặclan toả. Bệnh mắc ở giai đoạn muộn trong cuộc đời, có thể kèm với bệnh daviêm khác (vảy nến, lichen phẳng, viêm khớp phản ứng), lymphoma da, bấtthường chuyển hoá, nhiễm trùng.
<b>1.3. Mối liên quan giữa bệnh da và bệnh lý cơ quan, hệ thống</b>
Biểu hiện ngoài da chủ yếu là do bệnh da tại chỗ nhưng cũng có thể là biểuhiện của một bệnh lý cơ quan, hệ thống của cơ thể. Ngứa là triệu chứng phổbiến trong các bệnh da, tuy nhiên, đó cũng có thể là biểu hiện của rối loạn cáccơ quan như thận, gan hoặc ung thư, và đôi khi là biểu hiện đầu tiên hoặc đơnđộc của một bệnh hệ thống tiềm ẩn.
Ngứa da và khô da có thể xuất hiện ở khoảng 50-90% bệnh nhân mắc bệnhthận mạn giai đoạn cuối, đặc biệt là bệnh nhân chạy thận nhân tạo.<sup>3</sup> Ở những
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">bệnh nhân mắc bệnh gan, ngứa thường liên quan đến ứ mật trong các tình trạngnhư viêm đường mật, sỏi mật, ung thư biểu mô ống mật và viêm gan virus mãntính.<sup>26</sup> Ngứa cũng là triệu chứng cơ năng nổi bật trong u lympho tế bào T ở da,một loại ung thư hạch không Hodgkin hay gặp ở độ tuổi > 50 tuổi.
Rối loạn về da gặp ở 79,2% bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, biểu hiệnda có thể xuất hiện dưới dạng dấu hiệu đầu tiên của bệnh đái tháo đường hoặcphát triển bất cứ lúc nào trong q trình bệnh như: bệnh gai đen, hoại tử mỡ,bóng nước đái tháo đường.<small>2</small> Một số biểu hiện da có thể gặp trên bệnh thận mạntính như ngứa da, viêm da tạo lỗ mắc phải, bệnh lý bóng nước, nốt vơi hóa, xơhóa hệ thống do thận. Hầu hết các tình trạng này xuất hiện ở bệnh thận mạngiai đoạn cuối và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống củabệnh nhân.<sup>3</sup> Bệnh lý huyết học, bệnh lý đường tiêu hóa hay bệnh lý về dinhdưỡng đều có thể biểu hiện ngồi da bên cạnh biểu hiện tại cơ quan mắc bệnh.Nhiều bệnh lý ác tính nội tạng cũng có ảnh hưởng đến da. Triệu chứngngồi da có thể phản ánh sự hiện diện trực tiếp của tế bào khối u lên da bởi sựxâm lấn hay di căn khối u hoặc nằm trong hội chứng cận tân sinh ở da. Một sốbiểu hiện da cận tân sinh có thể kể đến như bệnh da tăng sừng, hồng ban táihoạt, pemphigus cận tân sinh, xơ cứng bì hệ thống. Hơn 50% bệnh ung thư xuấthiện trên bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên,<small>4</small> vì vậy đây là nguyên nhân cần lưu ý ởđối tượng người cao tuổi.
<b>1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước</b>
Trần Việt Đệ và Nguyễn Tất Thắng<small>9</small> đã thực hiện nghiên cứu cắt ngangmô tả về tỷ lệ bệnh da trên tổng cộng 236 trại viên trung tâm nuôi dưỡng bảotrợ người già và tàn tật Thạnh Lộc Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2/2008đến tháng 5/2008. Một số kết quả như sau: tỷ lệ mắc bệnh da là 45%, trong số
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">các trại viên có bệnh da thì cao nhất là ghẻ chiếm tỷ lệ 32,7%, kế đến là chàm25,2%, ung thư da chiếm tỷ lệ 1,9%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thốngkê giữa bệnh da và nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn. Một số bệnh nội khoaghi nhận tính trên tồn bộ 236 trại viên là: tăng men gan chiếm tỷ lệ 11,4%, rốiloạn lipid máu chiếm tỷ lệ 7,2%, suy chức năng thận chiếm tỷ lệ 4,2%, đái tháođường chiếm tỷ lệ là 0,9%.
Nguyễn Thị Thanh Phương và Văn Thế Trung<small>10</small> đã thực hiện nghiên cứucắt ngang mô tả trên 400 bệnh nhân nội trú được hội chẩn da liễu tại Bệnh việnĐại học Y Dược Tp HCM từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2020 và cho một sốkết quả như sau: 65% bệnh nhân có độ tuổi từ 60 trở lên, nhóm bệnh da miễndịch-dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất với 62,8%, thứ 2 là nhóm bệnh nhiễm trùngvới tỷ lệ 20,5%, u da là 1,8%. Trong số các bệnh nền, tăng huyết áp, đái tháođường và hội chứng chuyển hóa lần lượt chiếm các tỷ lệ cao nhất.
<b>1.4.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước</b>
Liao và cộng sự<small>27</small> đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu về bệnh da trên bệnhnhân từ 65 tuổi trở lên khám chuyên khoa da liễu tại bệnh viện Đại học Quốcgia Đài Loan từ năm 1993 đến năm 1999. Kết quả ghi nhận được 16924 bệnhnhân với tỷ số nam: nữ là 1,3:1. Phát ban dạng chàm chiếm tỷ lệ cao nhất là58,7%, kế đến là nhiễm nấm là 38%, thứ 3 là ngứa da chiếm tỷ lệ 14,2%, u lànhda là 12,8%, nhiễm virus là 12,3%. Trong nhóm u ác tính ghi nhận ung thư biểumô tế bào đáy, dày sừng ánh sáng, bệnh Bowen, ung thư biểu mô tế bào gai,bệnh Paget ngoài vú, ung thư tế bào hắc tố da. Phát ban dạng chàm, nhiễm nấm,vảy nến, ngứa da, phát ban da do thuốc phổ biến ở bệnh nhân nam hơn. Nhiễmvi khuẩn, rối loạn sắc tố da, mày đay, trứng cá đỏ, chai chân phổ biến ở bệnhnhân nữ hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Yalcin và cộng sự<small>28</small> đã thực hiện nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân từ 65tuổi trở lên khám chuyên khoa da liễu tại 1 bệnh viện ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm1999 đến 2003. Kết quả nghiên cứu có 4099 bệnh nhân, trong đó 55,3% là namvà 44,7% là nữ, độ tuổi 65 đến 74 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,7%. Trongcác bệnh da, các bệnh da chiếm tỷ lệ cao nhất là phát ban dạng chàm 20,4%,nhiễm nấm 15,8%, ngứa da 11,5%, nhiễm vi khuẩn 7,3%, nhiễm virus 6,7%. Ulành da chiếm tỷ lệ 1,7%, u da tiền ung thư và u ác tính chiếm tỷ lệ 5,2%,lymphoma da chiếm tỷ lệ 1,5%. Xét theo giới tính, nhiễm nấm, nhiễm vi khuẩnvà nhiễm virus, bệnh bóng nước miễn dịch ở da phổ biến ở nam giới hơn trongkhi bệnh mô liên kết phổ biến hơn ở nữ giới.
Darjani và cộng sự<small>29</small> đã thực hiện nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnhnhân từ 60 tuổi trở lên khám chuyên khoa da liễu tại 1 bệnh viện phía Bắc Irantừ tháng 3/2010 đến tháng 3/2011. Kết quả nghiên cứu có 440 bệnh nhân, trongđó 52,7% là nam và 47,3% là nữ, 57,0% bệnh nhân là trong độ tuổi 60 đến 69tuổi. Trong số các bệnh nền kèm theo, cao nhất là tăng huyết áp chiếm tỷ lệ27,0%, đái tháo đường chiếm tỷ lệ 18,0% và 11,0% là bệnh tim mạch khác.Trong các bệnh da, nhóm u lành da chiếm tỷ lệ cao nhất là 65%, kế đến là hồngban-sẩn vảy là 35,3%, thứ 3 là sang thương tiền ung thư với tỷ lệ 26,1%, ngứada chiếm tỷ lệ 22,0%. Trong nhóm bệnh da hồng ban-sẩn vảy, phát ban dạngchàm chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong nhóm nhiễm trùng da, nhiễm nấm chiếm tỷlệ cao nhất. Trong nhóm tiền ung thư, dày sừng ánh sáng chiếm tỷ lệ cao nhất.Trong nhóm u lành da, u mềm treo chiếm tỷ lệ cao nhất.
Thapa và cộng sự<small>30</small> đã thực hiện nghiên cứu hồi cứu từ tháng 4/2010 đếntháng 4/2011 trên 6442 bệnh nhân đến khám ngoại trú tại bệnh viện ở Nepal.Số lượng người từ 60 tuổi trở lên mắc các bệnh về da là 330 người, trong đótuổi trung bình mắc các bệnh về da của nhóm người này là 66 tuổi và tỷ lệ giữanam và nữ mắc bệnh là giống nhau (tỷ lệ 1:1). Kết quả nghiên cứu cho thấy
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">bệnh chàm da chiếm tỷ lệ cao nhất 35,8%. Thói quen tự bơi các loại thuốc vàthảo dược có thể là nguyên nhân gây tăng nguy cơ bị chàm ở người cao tuổi.Các bệnh về nhiễm nấm chiếm tỷ lệ 13,6%, nhiễm virus chiếm tỷ lệ 7,0%, ghẻlà 4,5%. Khả năng tự chăm sóc bản thân kém, suy giảm hệ miễn dịch có thể lànguyên nhân dẫn dến dễ nhiễm nấm ở người cao tuổi. Ngứa da chiếm tỷ lệ7,3%. Tình trạng da khơ do da giảm khả năng giữ nước có thể gây ngứa da ởngười cao tuổi. Bệnh bóng nước miễn dịch là 1,8%. U da và rối loạn sắc tố là0,6%.
Reszke và cộng sự<small>1</small> thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 bệnhnhân có độ tuổi từ 65 trở lên khám chuyên khoa Da liễu và 92 bệnh nhân đangđiều trị tại khoa lão khoa một bệnh viện tại Ba Lan. Thời gian lấy mẫu là từtháng 1 đến tháng 12/2012 và cho một số kết quả nghiên cứu sau đây. Tỷ lệgiới tính nữ, nam lần lượt là 59,1% và 40,9%. Tuổi trung bình là 76,1 ± 6,1tuổi. Bệnh nền nhiều nhất là tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 70,2%, bệnh tim thiếumáu cục bộ 34,3%, suy tim mạn tính 29,3%, dãn tĩnh mạch chi dưới là 28,3%.Trong các bệnh da, khô da chiếm tỷ lệ cao nhất là 58,6%, dày sừng tiết bã là54,0%, ngứa da là 34,8%, u ác tính là 17,7%, nấm móng là 17,2%, nhiễm vikhuẩn là 6,6%, phát ban da do thuốc là 5,6%, bóng nước miễn dịch là 4,5% vàcác bệnh da khác. Bệnh nhân có bệnh đái tháo đường có tỷ lệ nhiễm nấm mónggấp 2 lần bệnh nhân khơng có đái tháo đường, rối loạn lipid máu có liên quanđến ban vàng da. Hen phế quản có liên quan đến viêm da cơ địa, bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính liên quan đến bầm máu, suy tim mạn liên quan đến trứng cáđỏ, bệnh thận mạn liên quan đến khô da.
Makrantonaki và cộng sự<small>31</small> đã thực hiện nghiên cứu về bệnh da trên 110bệnh nhân tại khoa lão khoa một bệnh viện tại Đức từ tháng 3/2013 đến tháng8/2013 và thu được một số kết quả sau đây. Có 60 bệnh nhân nữ (tuổi trungbình là 80,2 ± 9,1 tuổi) và 50 bệnh nhân nam (tuổi trung bình là 77,5 ± 9,1 tuổi).
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Số lượng bệnh nền theo nữ, nam lần lượt là 11,6 và 11,8. Số lượng thuốc sửdụng lần lượt theo nữ, nam là 10,7 và 10,4 thuốc. Số điểm Barthel trung bìnhtheo nữ, nam lần lượt là 60 và 65 điểm. Trong các bệnh da ghi nhận được tínhtheo giới tính nữ, nam thì bệnh da do nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là55,0% và 58,0%, kế đến là rối loạn sắc tố da chiếm tỷ lệ 38,3% và 24,0%, kếđến là bệnh nang lông tuyến bã chiếm tỷ lệ là 31,7% và 32,0%. Tổn thương tiềnung thư theo nữ, nam lần lượt là 6,7% và 20,0%, nhóm ung thư biểu mơ lầnlượt là 13,3% và 34%. Ngứa da chiếm tỷ lệ lần lượt là 6,7% và 6,0%. Ngứa daliên quan đến khả năng hoạt động độc lập của bệnh nhân. Ngoài ra cũng ghinhận các bệnh trong nhóm miễn dịch-dị ứng như viêm da cơ địa, mày đay, vảynến, bóng nước tự miễn, các bệnh mơ liên kết như viêm bì cơ, lupus da, xơcứng bì hệ thống và các bệnh khác.
Jindal và cộng sự<sup>32</sup> đã thực hiện nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân từ 60tuổi trở lên khám chuyên khoa Da liễu từ năm 2012 đến 2014 tại 1 bệnh việntại Uttarakhand, Ấn Độ. Tổng cộng có 1380 bệnh nhân, trong đó 66,7% là namvà 33,3% là nữ, 69,6% bệnh nhân nằm trong độ tuổi từ 60 đến 69 tuổi. Trongcác bệnh da, hồng ban-sẩn vảy chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,9%, kế đến là bệnhda do nhiễm chiếm tỷ lệ 29,9%, ngứa da chiếm tỷ lệ 9,0%, u lành da là 1,1%,tiền ung thư là 0,4% và u da ác tính là 0,8%. Trong nhóm hồng ban-sẩn vảy,viêm da tiếp xúc chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong nhóm nhiễm nấm da, nhiễm nấmsợi tơ chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong nhóm u lành da, dày sừng tiết bã chiếm tỷ lệcao nhất. Trong nhóm u ác tính, ung thư biểu mơ tế bào đáy chiếm tỷ lệ caonhất.
Hahnel và cộng sự<small>33</small> đã thực hiện nghiên cứu đa trung tâm từ tháng 9/2014đến tháng 5/2015 trên 223 người từ 65 tuổi trở lên tại 10 trại dưỡng lão tạiBerlin, Đức. Có 60 bệnh được chẩn đốn trong nghiên cứu. Khơ da chiếm tỷ lệcao nhất 99,1% trong khi đó nấm móng đứng ở vị thứ hai, chiếm tỷ lệ 62,3%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Dày sừng tiết bã chiếm tỷ lệ 56,5%. Nữ giới có tỷ lệ rụng tóc androgen, nấmbàn chân, dày sừng ánh sáng thấp hơn nam giới. Dày sừng tiết bã tăng dần theođộ tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ viêm da tiết bã giảm dần theo tuổi. Việc sử dụng nhiềuthuốc ở người cao tuổi làm tăng nguy cơ xuất hiện dãn tĩnh mạch chi dưới.Điểm số Barthel cao làm tăng nguy cơ xuất hiện nấm bàn chân, dãn tĩnh mạchchi dưới.
Kshetrimayum và cộng sự<small>34</small> đã thực hiện nghiên cứu cắt ngang mơ tả trongvịng 18 tháng từ tháng 12/2013 đến tháng 5/2015 trên 250 bệnh nhân từ 60tuổi trở lên lên đến khám khoa da liễu tại một bệnh viện ở Đông Bắc Ấn Độ.Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh da ở nam giới chiếm tỷ lệ 54,4%,cao hơn ở nữ giới. Độ tuổi trung bình mắc các bệnh về da là 67,28 tuổi. Nhómtuổi 60-69 chiếm tỷ lệ mắc bệnh da cao nhất (66%). Những bệnh da thường gặpnhất là nhiễm trùng da (26,4%), chàm (22,4%), sẩn vẩy (10,4%), bệnh da ánhsáng (8%) và nhiễm ký sinh trùng (6,8%). Trong nhóm nhiễm trùng da, bệnhherpes zoster chiếm tỷ lệ cao nhất, có thể do đặc điểm gây đau của bệnh khiếnbệnh nhân phải đi khám ngay. Triệu chứng ngứa da chiếm tỷ lệ cao 59,6% vàtất cả đều có liên quan đến bệnh da. Việc sử dụng nhiều thuốc làm tăng tỷ lệphản ứng da do thuốc ở người cao tuổi. Bệnh hệ thống chiếm tỷ lệ 31,2%. Bệnhthường gặp nhất là tăng huyết áp (16,4%) và đái tháo đường (6,8%), 3,2% cócả 2 bệnh trên.
Ali và cộng sự<sup>35</sup> đã thực hiện nghiên cứu trên 200 bệnh nhân từ 60 tuổi trởlên đến khám tại khoa da liễu của bệnh viện ở Telangana, Ấn Độ vào năm 2017.Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam giới và nữ giới lần lượt là 63% và 37%.Bệnh nhân thuộc nhóm tuổi 60 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,5%. 62%bệnh nhân than phiền ngứa da, trong đó 9,5% là ngứa da khơng sang thương vàcịn lại là có sang thương da. Khơ da chiếm tỷ lệ cao thứ nhì là 43%. Nhiễmnấm chiếm tỷ lệ 23%, nhiễm vi khuẩn chiếm tỷ lệ 16%, nhiễm virus chiếm tỷ
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">lệ 7%, trong đó thường gặp nhất là mụn cóc và bệnh herpes zoster. Dày sừngtiết bã chiếm tỷ lệ 23%. Vảy nến chiếm tỷ lệ 19,5%. Bệnh da ác tính chiếm tỷlệ 1%. Bệnh nền gặp ở 66,5% bệnh nhân, trong đó đái tháo đường là 34,5%,tăng huyết áp là 23%, vừa tăng huyết áp vừa đái tháo đường là 9%. Một số bệnhnền khác là hen suyễn, bệnh tim thiếu máu cục bộ và lao phổi.
Goyal và cộng sự<small>36</small> đã thực hiện nghiên cứu trong vòng 1 năm trên tất cảbệnh nhân từ 60 tuổi trở lên khám chuyên khoa da liễu trong vòng 1 năm ở 1bệnh viện tại Ấn Độ năm 2017. Số lượng mẫu nghiên cứu là 610 bệnh nhân,trong đó 68,2% là nam và 31,8% là nữ, 55,6% bệnh nhân nằm trong độ tuổi 60đến 69 tuổi. Trong số các bệnh da, u lành da chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,9%, kếtiếp là nốt ruồi, đứng thứ 3 là bệnh da do nhiễm chiếm tỷ lệ 15,7%, phát bandạng chàm là 10,1%. Trong phát ban dạng chàm, viêm da cơ địa chiếm tỷ lệcao nhất. Trong bệnh da do nhiễm, nhiễm nấm chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngứa dachiếm tỷ lệ 5%. Nhóm u da tiền ung thư và u da ác tính chiếm tỷ lệ 0,5%. Bệnhhệ thống ghi nhận ở 29,5%, trong đó tăng huyết áp là phổ biến nhất.
Ghosh và cộng sự<sup>37</sup> thực hiện nghiên cứu trên bệnh nhân từ 60 tuổi trở lênkhám chuyên khoa da liễu tại 1 bệnh viện ở Jharkhand, Ấn Độ từ tháng 7/2016đến tháng 6/2017. Kết quả có tổng cộng 500 bệnh nhân, tỷ số nam: nữ là 2,2:1. Xét về thu nhập, 67,0% bệnh nhân trong nhóm thu nhập thấp. Trong số cácbệnh da, nhiễm nấm chiếm tỷ lệ cao nhất là 29,8%, kế tiếp là ghẻ là 10,2%, thứ3 là khô da chiếm tỷ lệ 7,6%, chàm là 6,2%. Tổn thương tiền ung thư và u áctính là 2,4%.
Kandwal và cộng sự<small>38</small> đã thực hiện nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 117bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên khám chuyên khoa da liễu tại một bệnh viện trườngđại học Ấn Độ từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018 và cho một số kết quả sauđây. Tỷ lệ bệnh nhân nam, nữ lần lượt là 66,6% và 33,4%. Tuổi trung bình của
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">mẫu nghiên cứu là 68,60 ± 7,01 tuổi, 56,4% bệnh nhân trong độ tuổi 60 đến 69tuổi. Có 40% bệnh nhân có đi kèm bệnh đồng mắc, trong đó có 11,1% bệnhnhân có tăng huyết áp, 8,5% bệnh nhân có đái tháo đường và 13,6% bệnh nhâncó cả 2 bệnh trên. Trong các bệnh da, hồng ban-sẩn vảy chiếm tỷ lệ cao nhất là40%, kế đến là bệnh da do nhiễm chiếm tỷ lệ 33,3%, nhóm u da chiếm tỷ lệ2,4%, ngứa da khơng sang thương và thay đổi da do lão hóa chiếm tỷ lệ 17%.Trong nhóm hồng ban-sẩn vảy, chàm nội sinh và vảy nến chiếm tỷ lệ cao nhất.Trong nhóm nhiễm trùng, nhiễm nấm chiếm tỷ lệ cao nhất.
Agarwal và cộng sự<small>39</small> đã tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiệntrên 500 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên khám tại khoa da liễu thuộc một bệnh việntại Bắc Ấn Độ vào năm 2019. Xét về giới tính, nam giới có tỷ lệ mắc phải cácbệnh da cao hơn (58,4%). Độ tuổi 60 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 68,4%.Ngứa da chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,4%. Trong nhóm chàm da, viêm da tiếp xúcdị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất là 30,6%. Phát ban da do thuốc ghi nhận các dạngphát ban sắc tố cố định, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễmđộc. Trong nhóm nhiễm trùng da, nhiễm nấm sợi tơ chiếm tỷ lệ cao nhất là30,2%. Trong nhóm bệnh bóng nước miễn dịch ghi nhận bệnh pemphigus thơngthường, bóng nước dạng pemphigus và viêm da dạng herpes. Nhóm bệnh mơliên kết ghi nhận bệnh lupus da mạn tính, lupus hệ thống và xơ cứng bì hệthống. Một số bệnh nền có liên quan đến các vấn đề da liễu cũng được tổng hợptrong nghiên cứu như: bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 61%, kế đó làbệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 51,4%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. Thiết kế nghiên cứu</b>
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
<b>2.2. Đối tượng nghiên cứu2.2.1. Dân số mục tiêu</b>
Người bệnh từ 60 tuổi trở lên khám chuyên khoa da liễu tại bệnh viênThống Nhất.
<b>2.2.2. Dân số nghiên cứu</b>
Người bệnh từ 60 tuổi trở lên khám chuyên khoa da liễu tại bệnh viênThống Nhất từ tháng 1/2023 đến tháng 4/2023.
<b>2.2.3. Cỡ mẫu</b>
Công thức cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ của dân số
<small>( )</small> ( )<small>2</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>2.3. Phương pháp chọn mẫu</b>
Chọn mẫu liên tục, thuận tiện thỏa theo tiêu chuẩn chọn mẫu.
<b>2.4. Tiêu chuẩn chọn mẫu2.4.1. Tiêu chuẩn chọn vào</b>
Người bệnh từ 60 tuổi trở lên khám chuyên khoa da liễu.Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.
<b>2.4.2. Tiêu chuẩn loại trừ</b>
Người bệnh khơng có biểu hiện lâm sàng rõ ràng.
<b>2.4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán</b>
Chẩn đoán bệnh da chủ yếu dựa vào triệu chứng vào lâm sàng (có hội chẩnvới Bộ mơn Da liễu Trường ĐHYD Tp.HCM. Sang thương nghi ngờ ác tínhthì sinh thiết da làm giải phẫu bệnh và hố mô miễn dịch (nếu cần).
<b>2.5. Định nghĩa biến số</b>
<b>Bảng 2.1. Định nghĩa các biến số sử dụng trong nghiên cứu</b>
<b>Các biến số nền</b>
Tuổi Định lượng, liên tục <sup>Năm (lấy năm hiện tại trừ đi năm</sup>sinh, là số nguyên)
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>Tên biến Loại biến Giá trị biến</b>
Bệnh thận mạn Nhị giá <sup>2 giá trị: có, khơng.</sup>
Bệnh thận niệu
Các giá trị: cơn đau quặn thận,viêm đài bể thận, sỏi thận, bàngquang thần kinh, tăng sản tiền liệttuyến.
Rối loạn mỡ máu Nhị giá 2 giá trị: có, khơng.Đái tháo đường <sup>Nhị giá </sup> <sup>2 giá trị: có, khơng.</sup>
Bệnh tuyến giáp Danh định <sup>Các giá trị: suy giáp, bướu giáp</sup>đơn nhân, bướu giáp đa nhân.Bệnh nội tiết,
chuyển hóa khác <sup>Danh định</sup>
Các giá trị: gout, suy thượng thậnmạn, suy tuyến yên.
Bệnh dạ dày Danh định <sup>Các giá trị: viêm dạ dày, bệnh trào</sup>ngược dạ dày – thực quản.
Bệnh đường ruột Danh định
Các giá trị: hội chứng ruột kíchthích, viêm đại tràng, polyp đạitrực tràng
Bệnh gan mật Danh định <sup>Các giá trị: viêm gan virus cấp,</sup>viêm gan mạn, gan nhiễm mỡ, xơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Tên biến Loại biến Giá trị biến</b>
gan, sỏi túi mật.
Bệnh hô hấp Danh định <sup>Các giá trị: viêm phổi, bệnh phổi</sup>tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
Bệnh cơ xương
Các giá trị: thối hóa cột sống,thối hóa khớp gối, thối hóa đakhớp, viêm bao hoạt dịch khớp vai,lỗng xương, gai xương gót, gãyđầu dưới xương quay, hội chứngcánh tay cổ, hội chứng ống cổ tay,thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, bệnhrễ thần kinh thắt lưng cùng, bệnh rễthần kinh tủy sống, đau dây thầnkinh tọa.
Bệnh thần kinh –
tâm thần <sup>Danh định</sup>
Các giá trị: chóng mặt kịch phátlành tính, rối loạn chức năng tiềnđình, bệnh Alzheimer khởi phátmuộn, di chứng nhồi máu não,động kinh, nhồi máu não, bệnh dâythần kinh liên sườn, bệnh
Parkinson, mất ngủ, rối loạn lo âu,trầm cảm.
Bệnh ung thư Danh định
Các giá trị: u ác đại tràng, ung thưbiểu mô tế bào gan, u túi mật xâmlấn gan, ung thư tuyến giáp.
Nhiễm trùnghuyết
Nhị giá 2 giá trị: có, khơng
Khơng bệnh nền Nhị giá <sup>2 giá trị: có, khơng</sup>
<b>Thuốc người bệnh sử dụng trong vịng 2 tháng qua cho đến thời điểmtham gia nghiên cứu</b>
Số lượng thuốc Định lượng, liên tục Thuốc
Thuốc hạ áp Nhị giá 2 giá trị: có, khơng
</div>