Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất huyện thanh oai thành phố hà nội giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.36 MB, 119 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP </b>

<b>NGUYỄN THỊ HẰNG </b>

<b>ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THANH OAI, </b>

<b>THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020</b>

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 8850103

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ XUÂN ĐỊNH </b>

<b>Hà Nội, 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi không trùng lặp với bất kì cơng trình nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

<i> Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b> Nguyễn Thị Hằng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong thời gian qua, tôi đã học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Thầy Cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn với TS.Vũ Xn Định, Thầy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Phịng Khoa học, Cơng nghệ và hợp tác Quốc Tế, Viện Quản lý đất đai và PTNT trường ĐH Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội - Chi nhánh Thanh Oai, tập thể Lãnh đạo, cán bộ Phịng Tài ngun và Mơi trường Huyện Thanh Oai, Ủy ban nhân nhân huyện Thanh Oai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn. Do chưa có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học nên luận văn không tránh khỏi hạn chế, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

<b> Tác giả </b>

<b> Nguyễn Thị Hằng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 4 </b>

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ... 4

<i>1.1.1. Đất đai, vai trò và phân loại đất đai ... 4 </i>

<i>1.1.2. Những vấn đề lý luận về quy hoạch sử dụng đất ... 7 </i>

1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu ... 18

<i>1.2.1. Giai đoạn trước năm 1993 ... 18 </i>

<i>1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993 ... 19 </i>

<i>1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 ... 19 </i>

<i>1.2.4. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 ... 21 </i>

1.3. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu ... 22

<i>1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất trên thế giới ... 22 </i>

<i>1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ... 25 </i>

<i>1.3.3. Quy hoạch sử dụng đất ở thành phố Hà Nội ... 26 </i>

<b>Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28 </b>

2.1. Địa điểm nghiên cứu ... 28

2.2. Thời gian nghiên cứu ... 28

2.3. Đối tượng nghiên cứu ... 28

2.4. Nội dung nghiên cứu ... 28

<i>2.4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại huyện Thanh Oai ... 28 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>2.4.2.Tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại huyện Thanh Oai ... 28 </i>

<i>2.4.3.Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Thanh Oai ... 28 </i>

<i>2.4.4. Kết quả đánh khảo sát ý kiến của người sử dụng đất và cán bộ quản lý ... 29 </i>

<i>2.4.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai ... 29 </i>

2.5. Phương pháp nghiên cứu ... 29

<i>2.5.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ... 29 </i>

<i>2.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ... 30 </i>

<i>2.5.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ... 30 </i>

<i>2.5.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp ... 31 </i>

<i>2.5.5. Phương pháp chuyên gia ... 31 </i>

<b>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 32 </b>

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Thanh Oai ... 32

<i>3.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 32 </i>

<i>3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế và xã hội ... 35 </i>

<i>3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ... 38 </i>

3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại huyện Thanh Oai ... 39

<i>3.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ... 39 </i>

<i>3.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Thanh Oai ... 46 </i>

3.3. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Oai, TP Hà Nội giai đoạn 2016 – 2020 ... 48

<i>3.3.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 ... 48 </i>

<i>3.3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ... 53 </i>

<i>3.3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ... 58 </i>

<i>3.3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 ... 66 </i>

<i>3.3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 ... 73 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.4. Tổng hợp kết quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2016-2020 ... 80

3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai ... 81

<i>3.5.1. Ý kiến đánh giá của người sử dụng đất tại các địa phương điều tra ... 81 </i>

<i>3.5.2. Ý kiến của cán bộ quản lý ... 84 </i>

<i>3.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai ... 87 </i>

3.6. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 - 2020 88 <i>3.6.1. Thuận lợi ... 88 </i>

<i>3.7.3 Giải pháp về vốn đầu tư ... 92 </i>

<i>3.7.4 Giải pháp về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... 93 </i>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 94 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 97 PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

NT, NĐ, NTL Nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất phân theo thị trấn, xã năm 2020... 46

Bảng 3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 ... 49

Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ... 54

Bảng 3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ... 59

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng năm 2019 ... 66

Bảng 3.6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2020 ... 74

Bảng 3.7. Kết quả điều tra, tham vấn ý kiến về QHSDĐ của người SDĐ ... 82

Bảng 3.8. Ý kiến của cán bộ quản lý về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... 84

Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện thanh oai ... 87

Bảng 3.10. Tổng hợp tồn tại khó khăn trong thực hiện QH, KH sử dụng đất huyện thanh oai giai đoạn 2016-2020 ... 90

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ </b>

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Thanh Oai ... 32 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2020 huyện Thanh Oai...48 Biểu đồ 3.2. Tổng hợp kết quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết đề tài </b>

Đất đai có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của con người, nó là nền tảng cho mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đất đai có những tính chất đặc biệt mà khơng thể thay thế. Đất đai có giới hạn về số lượng nhưng vơ hạn về thời gian sử dụng và có vị trí cố định trong khơng gian. Trong những năm gần đây, với tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh và mạnh ở tất cả các vùng trên cả nước thì nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên, mà diện tích đất lại có hạn cho nên việc sử dụng sao cho tiết kiệm và hiệu quả là một bài tốn khó đặt ra cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược của Nhà nước, địi hỏi cần phải có phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng một cách hợp lý và mang tính bền vững có tầm nhìn lâu dài.

Quy hoạch sử dụng đất là một biện pháp nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất tùy tiện; ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, hủy hại, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường.

Luật Đất đai 2003 (Điều 6) và Luật Đất đai 2013 (Điều 22) đều khẳng định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Do đó quy hoạch sử dụng đất là nhiệm vụ của Nhà nước. Thông qua quy hoạch, Nhà nước thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, điều tiết sử dụng đất... ngăn chặn tiêu cực trong việc sử dụng đất và hoạt động giao dịch liên quan đến đất đai cũng như trong việc phát triển thị trường bất động sản. Căn cứ vào quy hoạch Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, triển khai thực hiện quy hoạch...Đồng thời, quản lý việc phát triển đô thị phù hợp với quy định pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Thanh Oai là một huyện ven đô của thành phố Hà Nội. Huyện Thanh Oai đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2016 - 2020). Do vậy, cần phải đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020 để tìm ra những mặt được, những tồn tại bất cập và các nguyên nhân trong quá tình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Từ đó, đề xuất giải pháp khắc phục những nội dung sử dụng đất chưa phù hợp, nâng cao tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Thanh Oai.

<i><b>Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa đó, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong tình </b></i>

hình hiện nay.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1 Mục tiêu tổng quát </b></i>

Đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tại huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 - 2020 phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Oai.

<i><b>2.2 Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Đánh giá được kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 - 2020;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 - 2020;

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương.

<b>3. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Thanh Oai, TP Hà Nội

- Phạm vi thời gian:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Số liệu được thu thập từ năm 2016 đến năm 2020

+ Số liệu thu thu thập, điều tra, phỏng vấn tại thời điểm năm 2022

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>

- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung những đóng góp về cơ sở lý luận và khoa học đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chỉ ra được những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai để có những giải pháp khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương và những địa phương có điều kiện tương đồng.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu cho các cơ quan quản lý đất đai tại địa phương trong quá trình quản lý quy hoạch, kế hoạch nói riêng và cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Thanh Oai nói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b> Như vậy đất có nguồn gốc từ các loại đá mẹ nằm trong thiên nhiên lâu </b>

đời bị phá hủy dần dưới tác dụng của các yếu tố lý học, hóa học và sinh học. Sự khác biệt giữa đá và đất là độ phì nhiêu. Chính nhờ độ phì nhiêu của đất mà các hệ sinh thái và con người mới có thể tồn tại và phát triển được.

Đất đồng hành cùng con người qua các nền văn minh nông nghiệp khác nhau, từ nơng nghiệp thơ sơ vào buổi bình minh của lồi người đến nền nơng nghiệp đầy ắp những tiến bộ về khoa học kỹ thuật như ngày nay. Mọi hoạt động của con người đều gắn với bề mặt của đất và khơng gian quanh nó.

Muốn quy hoạch bố trí sử dụng đất (SDĐ) hiệu quả trước mắt và lâu dài thì phải nắm vững cả hai mặt: phần đất (thổ nhưỡng) và phần đất đai (mặt bằng lãnh thổ).

<i>1.1.1.2. Vai trò của đất đai </i>

Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất trong ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.

Đối với sản xuất nông nghiệp: Đất đai giữ vai trị tích cực trong q trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng của lao động, là công cụ hay phương tiện lao động. Q trình sản xuất nơng nghiệp ln liên quan chặt chẽ đến độ phì nhiêu và q trình sinh học tự nhiên của đất.

Lợi ích của đất rất đa dạng, có thể chia thành 3 nhóm chính:

+ SDĐ làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thỏa mãn nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.

+ Đất được sử dụng làm cơ sở sản xuất hay môi trường hoạt động.

+ Đất cung cấp không gian môi trường ảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.

Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất. Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra khơng phục thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất có sẵn trong đất.

Vai trị quan trọng của đất đai được tổng hợp khá đầy đủ, bao quát trong lời nói đầu của Luật đất đai 1993: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô vùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” (Quốc Hội, 1993).

<i>1.1.1.3. Phân loại đất đai </i>

Theo Trần Thanh Hùng (2004), do đất đai được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội (nông lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ), cho nên các quốc gia trên thế giới nhất thiết phải tiến hành việc phân loại đất đai nhằm nắm bắt được thực trạng sử dụng và xu thế biến động đất đai, làm căn cứ định hướng việc sử dụng đất phù hợp với từng giai đoạn phát triển KT - XH của đất nước.

Các hệ thống phân loại đất đai được cụ thể hóa trong Luật Đất đai 1993, 2003 và 2013. Theo Luật Đất đai 1993 thì quỹ đất đai quốc gia được

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phân loại theo nguyên tắc hệ thống thành 6 loại đất theo mục đích sử dụng chính, cụ thể là: Đất nơng nghiệp; đất lâm nghiệp; đất chuyên dùng; đất đô thị; đất khu dân cư nông thôn và đất chưa sử dụng (bao gồm cả đất sông suối). Tuy nhiên hệ thống phân loại theo nguyên tắc hệ thống được thay thế bằng hệ thống phân loại xây dựng dựa trên nguyên tắc giống nhau. Hệ thống này được thể chế hóa trong Luật Đất đai 2003 bao gồm 3 nhóm đất chính: nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Luật Đất đai 2013 kế thừa quy định của Luật Đất đai 2003 trong việc phân chia đất đai làm ba nhóm lớn: nhóm đất nơng nghiệp; nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, đối với nhóm đất nơng nghiệp và phi nơng nghiệp, có một số nội dung sửa đổi như sau:

- Đối với nhóm đất nơng nghiệp: loại bỏ đất đồng cỏ dùng cho chăn ni. - Đối với nhóm đất phi nơng nghiệp:

+ Tách đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thành hai loại riêng và quy định rõ đất cơng trình sự nghiệp gồm: đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác;

+ Tách đất cụm công nghiệp, khu chế xuất ra khỏi đất khu công nghiệp; + Tách đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh thành đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

+ Bổ sung đất nhà tang lễ, nhà hỏa táng vào đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. Ở đây cũng cần phân biệt loại đất đai pháp lý, loại đất đai quy hoạch, loại đất đai hiện trạng. Loại đất đai hình thành là kết quả của quá trình phát triển KT - XH và nó được thể chế hóa trong Luật Đất đai thì được gọi là loại đất đai pháp lý. Các loại đất đai pháp lý được cụ thể hóa trong các phương án QHSDĐ thì được gọi là loại đất đai QH. Loại đất đai QH trở thành loại đất đai hiện trạng thông qua hoạt động đầu tư phát triển đất đai (Quốc Hội, 2013).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>1.1.2. Những vấn đề lý luận về quy hoạch sử dụng đất </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất </i>

Theo Tôn Gia Huyên (2007): “Quy hoạch sử dụng đất là bản “tổng phổ” của phát triển và tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó phản ánh cụ thể các ý tưởng về tương lai của các ngành, các cấp một cách cân đối và nhịp nhàng; thông qua những trình tự hành chính pháp lý nhất định để trở thành quy chế xã hội, mọi người đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ chức, thành lập, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch là quá trình huy động mọi nguồn lực xã hội vào phát triển sản xuất và sự nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ, nên đó cũng là q trình xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Do đó, quy hoạch sử dụng đất vừa là phương thức để phát triển vừa là công cụ để xây dựng và củng cố nhà nước.”

Theo Chu Văn Thỉnh (2007): “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.”

Theo Luật Đất đai năm 2013 (Điều 3) thì: “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Quốc Hội, 2103).

Như vậy về thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.

<i>1.1.2.2. Mục tiêu của việc lập quy hoạch sử dụng đất </i>

Mục tiêu của QHSDĐ được định nghĩa như là làm thế nào để sử dụng đất đai được tốt nhất. Có thể phân chia tính chun biệt riêng của từng đề án. Mục tiêu của quy hoạch có thể được gom lại trong 3 tiêu đề: hiệu quả, bình đẳng – có khả năng chấp nhận, và bền vững.

- Hiệu quả: sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế, do đó một trong những mục tiêu của quy hoạch để phát triển là mang lại tính hiệu quả và nâng cao sản lượng, chất lượng trong sử dụng đất đai. Ở bất kỳ một hình thức sử dụng đất đai riêng biệt nào thì nó cũng có tính thích nghi cho từng vùng riêng biệt của nó hay đơi khi nó thích nghi chung cho cả vùng khác. Hiệu quả chỉ đạt được khi có sự đối chiếu giữa các loại sử dụng đất đai khác nhau với những vùng đất đai cho thuận lợi cao nhất mà chi phí đầu tư thấp nhất. Tuy nhiên, hiệu quả có ý nghĩa khác nhau đối với các chủ thể khác nhau. Đối với những nông dân cá thể là làm sao vốn thu hồi từ đầu tư lao động đến vật chất được cao nhất hay lợi nhuận cao nhất từ các vùng đất có thể cho được. Cịn mục đích của nhà nước thì phức tạp hơn, bao gồm cả việc cải thiện tình trạng trao đổi hàng hóa với nước ngồi thơng qua sản xuất cho xuất khẩu hay thay thế dần việc nhập khẩu.

- Bình đẳng và có khả năng chấp nhận được: sử dụng đất đai cũng mang tính chấp nhận của xã hội. Những mục tiêu đó bao gồm an toàn lương thực, giải quyết công ăn việc làm và an toàn trong thu nhập của các vùng nông thôn. Cải thiện đất đai và tái phân bố đất đai cũng phải được tính đến để giảm bớt những bất cơng trong xã hội hay có thể chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai thích hợp để giảm dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói tạo ra sự bình đẳng trong sử dụng đất đai của mọi người trong xã hội. Một cách để thực hiện các mục tiêu này là nâng cao tiêu chuẩn đời sống của từng hộ nông dân. Tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chuẩn mức sống này bao gồm mức thu nhập, dinh dưỡng, an toàn lương thực và nhà cửa. Quy hoạch là phải đạt được những tiêu chuẩn này bằng cách thông qua việc phân chia đất đai cho các kiểu sử dụng riêng biệt cũng như phân chia tài chính hợp lý và đồng thời với các nguồn tài nguyên khác.

- Tính bền vững: Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những yêu cầu hiện tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp trong tương lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ: sản xuất hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất lệ thuộc vào tài nguyên nên việc bảo vệ và sử dụng cân đối nguồn tài nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất lâu bền trong tương lai. Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị hủy hoại chính là sự hủy hoại tương lai của cộng đồng đó. Sử dụng đất đai phải được quy hoạch cho toàn cộng đồng và được xem như là một thể thống nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nước và các nguồn tài nguyên đất đai khác có nghĩa là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng biệt trong cộng đồng đó.

<i>1.1.2.3. Vai trị của quy hoạch sử dụng đất </i>

QHSDĐ có vai trị rất quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai (Nguồn ?), thể hiện trên các mặt như sau:

QHSDĐ là một trong những công cụ quản lý nhà nước về đất đai. Điều này được quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013: KHSDĐ hàng năm (là việc phân chia QHSDĐ theo thời gian để thực hiện trong kỳ QHSDĐ) cấp huyện là căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ (khoản 1 Điều 52), thu hồi đất (khoản 2 Điều 63) (Quốc Hội, 2013).

QHSDĐ có vai trị định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả vào đất đai. Trên cơ sở QHSDĐ các doanh nghiệp đầu tư có được cái nhìn tổng qt về bức tranh phát triển của từng địa bàn, từ đó định hướng riêng cho từng lĩnh vực phát triển mà mình quan tâm, tiết kiện thời gian tìm kiếm vị trí đầu tư, tránh được sự đầu tư khơng đúng chỗ, không hợp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

QHSDĐ là cơ sở để thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá tình hình quản lý và SDĐ. QHSDĐ được xây dựng trên cơ sở khoa học, dự báo nhu cầu SDĐ trong tương lai, cân đối phân bổ quỹ đất một cách hài hòa hợp lý. Trên cơ sở đó Nhà nước tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình SDĐ, tìm ra những mặt tích cực cần phải phát huy, những mặt tiêu cực cần phải hạn chế, từ đó có hướng điều chỉnh cho phù hợp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và cửa từng địa phương nói riêng.

QHSDĐ là căn cứ để cơ quan nhà nước lập KHSDĐ từng giai đoạn 5 năm (cấp quốc gia và cấp tỉnh) và lập KHSDĐ hàng năm (cấp huyện). Quá trình lập QHSDĐ đã sắp xếp nhu cầu, mục đích SDĐ theo từng giai đoạn để có kế hoạch phân phối, bố trí, kêu gọi vốn nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

<i>1.1.2.4. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất </i>

QHSDĐ thuộc loại QH có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân (Nguồn ?). Các đặc điểm của QHSDĐ được thể hiện như sau:

<i>- Tính lịch sử - xã hội </i>

Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình thái KT - XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong QHSDĐ, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên, cũng như quan hệ giữa người với người. QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ xã hội, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội .

<i>- Tính tổng hợp </i>

Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: đối tượng của QH là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ,... toàn bộ tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, cơng nghiệp, mơi trường sinh thái,...)

<i>- Tính dài hạn </i>

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố KT - XH quan trọng (như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,...) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng KHSDĐ hàng năm và ngắn hạn.

QH dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài KT - XH. Cơ cấu và phương hướng sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn KT - XH) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.

<i> - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ </i>

Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất. Vì vậy, QHSDĐ là QH mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của QH mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:

+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng;

+ Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;

+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;

+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất đai trong vùng; + Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân tố KT - XH khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch sẽ càng ổn định.

<i>- Tính chính sách </i>

QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch KT - XH. Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và mơi trường sinh thái.

<i>1.1.2.5. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất </i>

Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại QHSDĐ. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:

- Nhiệm vụ đặt ra với quy hoạch;

- Số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch;

- Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch.

Thông thường hệ thống QHSDĐ được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.

Đối với nước ta, Luật Đất đai năm 1993 (Điều 16, 17, 18), Luật đất đai 2003 (Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30) và Luật Đất đai 2013 (Điều 36, 37, 38, 39, 40, 41) quy định: QHSDĐ được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.

Quy hoạch theo lãnh thổ là hệ thống nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả nước, của mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của nhà nước. Tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

có nội dung và ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên do yêu cầu thực tiễn đôi khi quy hoạch phải thực hiện độc lập, hoặc đồng thời sau đó sẽ chỉnh lý khi các cấp liên quan hoàn thành. Trong một số trường hợp cần thiết (khi có tác động của tính đặc thù khu vực) đôi khi phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp trung gian, gọi là quy hoạch đặc thù (quy hoạch sử dụng đất liên tỉnh, liên huyện, vùng trọng điểm quốc gia).

Mục đích QHSDĐ các cấp lãnh thổ hành chính bao gồm: đáp ứng (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước QHSDĐ của các ngành và các đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai QHSDĐ của ngành và địa phương mình; làm cơ sở để lập KHSDĐ 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao đất, cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật Đất đai); phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Khác với Luật Đất đai năm 1993, 2003, Luật Đất đai 2013 không quy định cụ thể QHSDĐ theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư, đô thị, chuyên dùng). QHSDĐ của các ngành này đều nằm trong QHSDĐ theo lãnh thổ hành chính. Riêng QHSDĐ vào mục đích an ninh, quốc phịng được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật Đất đai 2013:

- Bộ quốc phịng, Bộ cơng an, tổ chức việc xây dựng QH, KHSDĐ cho ngành mình trình Chính phủ phê duyệt.

- Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện QH, KHSDĐ vào mục đích quốc phịng, an ninh.

Tuy nhiên có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa QHSDĐ theo lãnh thổ và QHSDĐ theo ngành. Trước tiên, Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Các ngành căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất để xây dựng QHSDĐ cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho QHSDĐ theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong QHSDĐ theo lãnh thổ.

<i>1.1.2.6. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác </i>

<i>a. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH tổng thể phát triển KT-XH: </i>

- QH tổng thể phát triển KT-XH là tài liệu mang tính chiến lược được luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển KT-XH và phân bố lực lượng sản xuất theo khơng gian, có tính đến chun mơn hố và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.

- QH tổng thể phát triển KT-XH là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển KT-XH, trong đó đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu (Nguyễn Quân Hải, 2014).

- Trong khi đó đối tượng nghiên cứu của QHSDĐ là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án QH phân bổ sử dụng đất thống nhất, hợp lý. Như vậy, QHSDĐ là QH tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá QH tổng thể phát triển KT-XH, nhưng nội dung của nó phải được điều hoà thống nhất với QH tổng thể phát triển KT-XH.

<i>b. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH đô thị: </i>

- Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển KT-XH và phát triển đơ thị, QH đơ thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện, đảm bảo cho sự phát triển đơ thị một cách hài hồ và có trật tự, tạo điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thuận lợi cho đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong QH đô thị, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho các dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng. QHSDĐ được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực QH đô thị.

- QH đơ thị và QHSDĐ có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng trong QH đô thị sẽ được điều hoà với QHSDĐ. QHSDĐ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho QH xây dựng và phát triển đô thị (Nguyễn Nam Hảo, 2018).

<i>c. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH phát triển nông nghiệp: </i>

- QH phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển KT-XH đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân lực, vật lực, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hoá trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. QH phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của QHSDĐ, song QH phát triển nông nghiệp lại phải tuân thủ theo QHSDĐ, đặc biệt là xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo được việc chống suy thối, ơ nhiễm đất và bảo vệ môi trường.

- QHSDĐ tuy dựa trên QH và dự báo yêu cầu sử dụng đất của ngành nông nghiệp nhưng lại có tác dụng chỉ đạo vĩ mơ, khống chế và điều hồ QH phát triển nơng nghiệp. Hai loại hình QH này có mối quan hệ qua lại mật thiết nhưng không thể thay thế lẫn nhau.

<i>d. Quan hệ giữa QHSDĐ và QH các ngành phi nông nghiệp khác: </i>

- Quan hệ giữa QHSDĐ với QH phát triển các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. QH các ngành là cơ sở và là bộ phận hợp thành của QHSDĐ nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của QHSDĐ. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và tồn bộ, khơng có sự sai khác về QH theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự định hướng chiến lược có tính tồn diện và tồn cục (QHSDĐ) (Nguyễn Tiến Dũng, 2007).

<i>Quan hệ giữa QHSDĐ cả nước với QHSDĐ của địa phương: </i>

QHSDĐ cả nước với QHSDĐ của địa phương cùng hợp thành hệ thống QHSDĐ hoàn chỉnh. QHSDĐ cả nước là căn cứ của QHSDĐ các địa phương (tỉnh, huyện, xã).

<i>1.1.2.7. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất </i>

Theo Điều 35 Luật Đất đai 2013, bao gồm những nguyên tắc sau:

- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dưới phải phù hợp với QHSDĐ của cấp trên; KHSDĐ phải phù hợp với QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. QHSDĐ cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; QHSDĐ cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.

- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. - Dân chủ và công khai.

- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với QH, KHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt (Quốc Hội, 2013).

<i>1.1.2.8. Phương pháp quy hoạch sử dụng đất </i>

Trên cơ sở về nguyên tắc và nội dung QHSDĐ, có thể áp dụng các phương pháp dưới đây để lập QHSDĐ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>b) Phương pháp tiếp cận: tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và vi mô từ dưới lên </i>

- Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống: Căn cứ vào QH tổng thể phát triển XH của cả nước, cả vùng có liên quan hoặc có tác động đến việc sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

KT-- Tiếp cận vi mô từ dưới lên: Căn cứ vào nhu cầu, KHSDĐ của các huyện, thành phố, các sở, ban ngành trong tỉnh để tổng hợp, chỉnh lý, xét xây dựng quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.

- Từ trên xuống và từ dưới lên: phân tích từ trên xuống xác định mục tiêu, chiến lược (định hướng lớn), trên cở sở đó cụ thể hóa các mục tiêu để hồn thiện và tối ưu hóa quy hoạch (từ dưới lên).

<i>c) Phương pháp cân bằng tương đối: QHSDĐ là thiết lập một hệ thống cân bằng tương đối trong sử dụng đất </i>

QHSDĐ = F(Tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, thời gian)

- Một trong các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, mơi trường, thời gian thay đổi thì QHSDĐ cũng thay đổi để xác định lại sự cân bằng mới.

Quá trình xây dựng và thực thi QH tổng thể sử dụng đất là quá trình diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người trong đó đề cập đến sự khơng cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sử dụng đất ở một thời điểm nào đó. Theo đà phát triển của KT-XH, sẽ nảy sinh sự mất cân bằng về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó, QHSDĐ là một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn được điều chỉnh và các vấn đề được xử lý nhờ phương pháp phân tích động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>d) Phương pháp phân tích dự báo: </i>

Xác định rõ sự tác động các yếu tố đến tiến trình vận động và phát triển của hiện tượng KT-XH trong điều kiện cụ thể, từ đó đưa ra được các ý tưởng khác nhau về sự vận động và phát triển của hiện tượng đó.

<b>1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu </b>

Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, các chế định pháp luật về QH, KHSDĐ ở nước ta được quy định tại các đạo luật như: Hiến pháp, luật đất đai,… đồng thời được triển khai cụ thể bằng các nghị định, thông tư hướng dẫn,… của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

<i><b>1.2.1. Giai đoạn trước năm 1993 </b></i>

- Hiến pháp năm 1980 của nước ta quy định: Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm… (Điều 20).

- Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/7/1980 của Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong phạm vi cả nước đã quy định rõ: “Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung…”. Tại văn bản này, Nhà nước đã làm rõ QH, KHSDĐ là một nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai.

Do yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, kinh tế phát triển làm quan hệ đất đai trong xã hội đã có những diễn biến phức tạp hơn, vì vậy Luật đất đai năm 1987 đã được ban hành. Trong Luật này, chức năng QH, KHSDĐ được quy định cụ thể là một trong bảy nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai (Điều 9). Luật cũng đã quy định cụ thể về phân cấp thẩm quyền lập và phê duyệt QH, KHSDĐ (Điều 11). Để triển khai thực hiện Luật, đã có nhiều văn bản của Chính phủ và cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương được ban hành: Chỉ thị số 60/CT-HĐBT ngày 14/4/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 30/NĐ-HĐBT ngày 23/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Chính phủ); Thơng tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 của Tổng cục Quản lý Ruộng đất về hướng dẫn lập quy hoạch phân bổ đất đai,…

Tuy đã được quan tâm chỉ đạo và được luật hóa nhưng QH, KHSDĐ ở nước ta vẫn chỉ được triển khai ở một số địa phương trong cả nước và cũng chỉ ở mức làm điểm. Đặc biệt giai đoạn từ năm 1993 trở về trước, QHSDĐ cấp tỉnh hầu như chưa được triển khai và nội dung của QHSDĐ còn rất hạn chế, chủ yếu để phân bổ diện tích đất cho các khu vực phát triển kết cấu hạ tầng: giao thông, thủy lợi,… và đất giãn dân khu vực nông thôn. Sự cân đối quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực chưa được quan tâm đầy đủ.

<i><b>1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993 </b></i>

Trên cơ sở những thành tựu của cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đặc biệt là đổi mới về mặt kinh tế, nhu cầu SDĐ để phát triển các ngành kinh tế xã hội, trong đó trọng tâm là phát triển cơng nghiệp hóa ngày càng tăng, địi hỏi QH, KHSDĐ cần được quan tâm đúng mức hơn. Mặt khác với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta, đất đai đã được thừa nhận như một loại hàng hóa được giao dịch chuyển quyền trên thị trường, quản lý nhà nước về đất đai địi hỏi phải có những thay đổi, trước tiên là về QH, KHSDĐ. Luật đất đai năm 1993 tiếp tục khẳng định vị trí của QH, KHSDĐ: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch…” (Điều 16).

<i><b>1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 </b></i>

<i>1.2.3.1. Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường </i>

Trên cơ sở Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định QH, KHSDĐ, ngày 30/6/2005 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT về việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

ban hành quy trình lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ đai. Lần đầu tiên, quy trình lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ được quy định riêng theo từng cấp hành chính và theo 2 kỳ KHSDĐ trong thời kỳ quy hoạch. Trong đó, quy trình lập QH, KHSDĐ cấp huyện gồm 7 bước thực hiện:

(1) Công tác chuẩn bị.

(2) Điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ

(3) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc SDĐ. (4) Đánh giá tình hình quản lý, SDĐ, kết quả thực hiện QH, KHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai.

(5) Xây dựng và lựa chọn phương án QHSDĐ. (6) Xây dựng KHSDĐ.

(7) Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu QHSDĐ, KHSDĐ, trình thơng qua, xét duyệt và cơng bố QH, KHSDĐ.

Nhìn chung, nội dung, trình tự lập QHSDĐ khơng khác nhiều so với kỳ lập QHSDĐ năm 1995. Tuy nhiên, việc đối chiếu, phân tích chỉ tiêu QHSDĐ kỳ trước (phân loại theo Quyết định số 27-QĐ/ĐC ngày 20/02/1995 của Tổng cục Địa chính với 5 nhóm đất và 60 chỉ tiêu) để thống kê lại theo quy định hiện hành (theo Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường với 3 nhóm đất và 57 chỉ tiêu) trong bối cảnh tài liệu, số liệu khơng đầy đủ là rất khó khăn (đặc biệt là đối với chỉ tiêu đất vườn tạp, đất xây dựng, đất chuyên dùng khác).

<i>1.2.3.2. Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường </i>

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về QHSDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ngày 02/11/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định QH, KHSDĐ các cấp. Đây cũng là lần đầu tiên quy định cấp trên trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

phải xác định các chỉ tiêu SDĐ cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập QH, KHSDĐ (chỉ tiêu QHSDĐ của đơn vị hành chính cấp dưới phải phù hợp với sự phân bổ của đơn vị hành chính cấp trên). Trình tự lập QH, KHSDĐ các cấp thống nhất chung gồm 7 bước thực hiện:

(1) Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.

(2) Đánh giá tình hình SDĐ, biến động SDĐ, kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước và xây dựng bản đồ HTSDĐ.

(3) Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng về SDĐ. (4) Xây dựng phương án QHSDĐ.

(5) Đánh giá tác động của phương án QHSDĐ đến kinh tế, xã hội, môi trường.

(6) Phân kỳ QHSDĐ và lập KHSDĐ.

(7) Đề xuất các giải pháp thực hiện QH, KHSDĐ.

Theo quy định tại Thông tư này, cấp trên trực tiếp phải xác định các chỉ tiêu SDĐ cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập QH, KHSDĐ (có nghĩa là chỉ tiêu QHSDĐ của đơn vị hành chính cấp dưới phải phù hợp với sự phân bổ của đơn vị hành chính cấp trên) nên thời gian hồn thành, trình duyệt hồ sơ QHSDĐ có thể sẽ dài hơn trước đây.

<i><b>1.2.4. Quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 </b></i>

Ngày 29/11/2013, Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội Khóa XIII thơng qua và ngày 09/12/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014. Trong đó, việc QHSDĐ chỉ thực hiện ở 3 cấp: quốc gia, tỉnh và huyện (nội dung SDĐ cấp xã thể hiện trong QHSDĐ cấp huyện).

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và trên cơ sở đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ. Theo Thông tư này, nội dung, trình tự lập QHSDĐ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

KHSDĐ cấp quốc gia và cấp tỉnh và cấp huyện gồm 7 bước, chỉ có khác nhau về phạm vi thời gian KHSDĐ: cấp quốc gia, cấp tỉnh lập cho giai đoạn 5 năm và cấp huyện lập hàng năm. 7 bước lập QHSDĐ gồm:

(1) Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu.

(2) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến SDĐ.

(3) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, SDĐ, kết quả thực hiện QH, KHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai.

(4) Xây dựng phương án QHSDĐ. (5) Lập KHSDĐ 5 năm.

(6) Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan. (7) Thẩm định, phê duyệt và công bố.

<b>1.3. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất trên thế giới </b></i>

Việc nghiên cứu QHSDĐ theo góc độ của một ngành như nơng nghiệp đã có từ rất lâu. Bởi ngay từ ban đầu đất đai chỉ được chú ý ở khía cạnh là tư liệu sản xuất trong nơng nghiệp. Q trình cơng nghiệp hóa cũng như đơ thị hóa và sự gia tăng dân số đã làm cho đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Do đó, vào những năm đầu của thế kỷ 20 đã xuất hiện tư tưởng QHSDĐ cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong một ranh giới lãnh thổ nhất định. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, QHSDĐ mới chỉ được hình thành trong ý tưởng chứ chưa được thực hiện trên thực tế do thiếu cơ sở khoa học và phương pháp tiến hành.

Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là tổ chức Lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã nhận thấy việc sử dụng đất đai không thể giải quyết riêng rẽ theo từng ngành mà phải giải quyết, xem xét một cách toàn diện theo ba vấn đề lớn là kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó, quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng và áp dụng trong thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>1.3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Hà Lan </i>

Hà Lan là một quốc gia nổi tiếng với các công trình kiến trúc đồ sộ mang tầm thế giới, vấn đề quy hoạch sử dụng đất được Chính phủ quan tâm và thực hiện từ rất lâu. Tại, Hà Lan quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia thuộc về Nghị viện và Chính phủ. Giúp việc cho các cơ quan này có Ủy ban Quy hoạch Khơng gian Nhà nước, Cơ quan Quy hoạch không gian Nhà nước và Hội đồng tư vấn quy hoạch không gian. Tại cấp tỉnh, Ủy ban Quy hoạch không gian tỉnh và cơ quan quy hoạch không gian tỉnh là các cơ quan chuyên môn giúp việc cho Hội đồng tỉnh và Ban chấp hành Hội đồng tỉnh về đất đai. Tại địa phương có Phịng Quy hoạch cấp huyện, Hội đồng Huyện và Ban Chấp hành Hội đồng huyện. Tuy nhiên, chỉ có các huyện lớn mới có Phịng Quy hoạch cấp huyện. Các huyện khác thuê các chuyên gia tư vấn tư nhân thực hiện các công việc quy hoạch như khảo sát, tư vấn và lập kế hoạch. Huyện có 2 loại sơ đồ dùng cho chính sách quy hoạch là Sơ đồ bố trí tổ chức và Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất. Hội đồng huyện sau khi thông qua Sơ đồ sẽ báo cáo lên Ban chấp hành Hội đồng tỉnh và Cơ quan Quy hoạch không gian nhà nước.

<i>1.3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc </i>

Trung Quốc là một quốc gia phát triển, có diện tích đất đai rộng và phân bố đều ở các vùng. Tại Trung Quốc, có 4 cấp quy hoạch: cấp quốc gia, cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh), cấp huyện, cấp xã. Kỳ quy hoạch là 10 năm 1 lần.

Việc lập quy hoạch sử dụng đất tại Trung Quốc phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc trong đó bao gồm: đưa ra phương án sử dụng đất phải sử dụng đất tiết kiệm; đem lại hiệu quả cao nhất; đảm bảo sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử dụng đất cho các ngành kinh tế và xã hội tại địa phương; chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường, phát triển sinh thái tự nhiên để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân… đặc biệt phải bảo vệ nghiêm ngặt 120

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

triệu ha đất trồng lúa. Đây là một chính sách mới và được sử dụng triệt để tại quốc gia này.

Về thẩm quyền lập, quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Trung Quốc rất rõ ràng giao cho Bộ đất đai và Tài nguyên quốc gia, cơ quan quản lý đất đai của UBND tỉnh đều có trách nhiệm chung, thực hiện tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đất quốc gia, quy hoạch tổng thể sử dụng đất; tham gia vào việc thẩm tra quy hoạch tổng thể đơ thị trình Quốc vụ viên phê chuẩn. Cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND huyện căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng đất của cấp trên, tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tổng thể sử dụng đất và các quy hoạch chun ngành có liên quan cấp huyện. Phịng tài nguyên đất đai cấp xã lập và thực hiện quy hoạch tổng thể sử dụng đất cấp xã, hợp tác và hỗ trợ làm tốt công tác lấy ý kiến quần chúng đối với quy hoạch.

Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các thành phố thuộc tỉnh nhưng có trên 1 triệu dân, các đặc khu kinh tế. UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của

<i>các đơn vị hành chính cấp huyện và quy hoạch sử dụng đất của cấp xã. 1.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản </i>

Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đơng của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đơng Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đơng và đảo Đài Loan ở phía nam.

Quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia ở Nhật Bản được xây dựng theo quy định của Luật tổng thể phát triển đất quốc gia (1950). Quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia có 3 cấp: Cấp Quốc gia được quyết định bởi Thủ tướng; cấp vùng được quyết định bởi Thủ tướng với sự tham vấn Hội đồng phát triển quỹ đất quốc gia; cấp cơ sở được Tỉnh trưởng trình Thủ tướng xem xét quyết định sau khi có ý kiến tham vấn của Hội đồng phát triển đất quốc gia và các Bộ trưởng liên quan (Vũ Lệ Hà, 2018)

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam </b></i>

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước. Tại Việt nam, quy hoạch sử dụng đất được thực hiện từ những năm 1975 và thực hiện cho đến nay. Gần đây nhất, để khắc phục một số khó khăn của Luật 2003, Ngày 1/7/2014 Quốc Hội ban hành Luật đất đai năm 2013 với một chương (chương IV, từ điều 35 đến 51) để hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Đến ngày 02/6/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có thơng tư 29/2014/TT-BTNMT về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Tại Việt Nam, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo cáo số 190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BC- CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ thể:

- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 46,81%); cịn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).

- Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

2.907 đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%) (Nguyễn Thị Thanh Hoa, 2016)

Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản ngày càng hoàn thiện và đạt được kết quả tích cực, đặc biệt nhận được sự quan tâm, chú trọng của Đảng và Nhà nước

<i><b>1.3.3. Quy hoạch sử dụng đất ở thành phố Hà Nội </b></i>

Hà Nội là thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Hà Nội nằm về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng, với địa hình bao gồm vùng đồng bằng trung tâm và vùng đồi núi ở phía bắc và phía tây thành phố. Với diện tích 3.358,6 km2. Tính đến năm 2021, Hà Nội có 30 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 12 quận, 17 huyện, 1 thị xã với 579 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 383 xã, 175 phường và 21 thị trấn. Đây là thành phố trực thuộc trung ương duy nhất của Việt Nam có thị xã. Về quy hoạch, ngày 26/7/2011 thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 1259/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

Tính chất: Là Thủ đơ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trung tâm đầu não chính trị, hành chính của cả nước, đô thị loại đặc biệt; là trung tâm văn hóa, giáo dục đào tạo và khoa học kỹ thuật quan trọng của cả nước; là một trong những trung tâm kinh tế, du lịch, thương mại, dịch vụ của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

Mục tiêu: Xây dựng Thủ đô Hà Nội phát triển bền vững, có hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, phát triển hài hòa giữa văn hóa, bảo tồn di sản, di tích lịch sử, với phát triển kinh tế, trong đó chú trọng kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh theo hướng liên kết vùng, quốc gia, quốc tế. Xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành thành phố “Xanh -

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”, đô thị phát triển năng động, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao trong nước, khu vực và quốc tế; có mơi trường sống, làm việc tốt, sinh hoạt giải trí chất lượng cao và có cơ hội đầu tư thuận lợi.

Mơ hình phát triển khơng gian đơ thị: Thủ đơ Hà Nội phát triển theo mơ hình chùm đơ thị gồm khu vực đô thị trung tâm, 5 đô thị vệ tinh, các thị trấn được kết nối bằng hệ thống giao thông đường vành đai kết hợp các trục hướng tâm, có mối liên kết với mạng lưới giao thông vùng và quốc gia. Đô thị trung tâm được phân cách với các đô thị vệ tinh, các thị trấn bằng hành lang xanh (chiếm 70% diện tích đất tự nhiên của Thành phố).

Định hướng phát triển hệ thống đô thị: Khu vực đô thị trung tâm được phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía Tây, Nam đến đường vành đai 4 và về phía Bắc với khu vực Mê Linh, Đơng Anh; phía Đơng đến khu vực Gia Lâm và Long Biên. Là trung tâm chính trị hành chính, kinh tế, văn hóa, lịch sử, dịch vụ, y tế, đào tạo chất lượng cao của Thành phố Hà Nội và cả nước. Dự báo dân số đến năm 2020 đạt khoảng 3,7 triệu người; diện tích đất xây dựng đơ thị khoảng 45.300 ha; đất dân dụng khoảng 26.000 ha, chỉ tiêu khoảng 70m2/người và đất ngoài dân dụng khoảng 19.300 ha. Dân số đến năm 2030 đạt khoảng 4,6 triệu người; diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 55.200 ha; đất dân dụng khoảng 34.900 ha; chỉ tiêu đất xây dựng dân dụng khu vực nội đô khoảng 60 - 65 m2/người, khu vực mở rộng phía Nam sơng Hồng khoảng 90 - 95 m2/người; đất ngoài dân dụng khoảng 20.300 ha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Chương 2 </b>

<b>NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Địa điểm nghiên cứu 2.2. Thời gian nghiên cứu 2.3. Đối tượng nghiên cứu </b>

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

<b>2.4. Nội dung nghiên cứu </b>

<i><b>2.4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại huyện Thanh Oai </b></i>

- Điều kiện tự nhiên

- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong thời kỳ thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2021 tại huyện Thanh Oai.

<i><b>2.4.2.Tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại huyện Thanh Oai </b></i>

- Tình hình quản lý đất đai theo 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Thanh Oai

<i><b>2.4.3. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Thanh Oai </b></i>

- Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Oai đến năm 2020

- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ 2016 - 2020 tại huyện Thanh Oai

+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 tại huyện Thanh Oai

+ Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 tại huyện Thanh Oai

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>2.4.4. Kết quả đánh khảo sát ý kiến của người sử dụng đất và cán bộ quản lý </b></i>

- Đánh giá của cán bộ quản lý và người dân về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai

- Các yếu tố ảnh hướng đến chất lượng, tiến độ thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai

- Đánh giá chung về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai

<i><b>2.4.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai </b></i>

- Giải pháp về hoàn thiện quy định về công tác quy hoạch - Giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất - Giải pháp về quản lý và giám sát quy hoạch sử dụng đất - Giải pháp về vấn đề vốn và hỗ trợ

- Giải pháp về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các cơng trình, dự án

- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phù hợp hơn

<b>2.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.5.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </b></i>

Để có đầy đủ số liệu phục vụ cho q trình hồn thiện luận văn, tác giả đã thu thập các tài liệu tại các phòng ban chức năng của UBND huyện Thanh Oai (Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Thanh Oai và một số phòng ban khác…) cụ thể thu thập các tài liệu liên quan đến các vấn đề sau:

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại huyện Thanh Oai

- Tài liệu về tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất tại huyện Thanh Oai

- Tài liệu liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ năm 2020 tại huyện Thanh Oai

2015-Ngoài ra, đề tài còn tham khảo các tài liệu đã được cơng bố trên các tạp chí chun ngành và mạng internet.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Để có được số liệu phục vụ cho luận văn tác giả có tiến hành phát phiếu điều tra 02 nhóm đối tượng chính liên quan tới việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

- Nhóm 1: Cán bộ quản lý liên quan đến việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

- Nhóm 2: Người sử dụng đất tại một số xã, thị trấn có dự án trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai.

<i><b>2.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu </b></i>

Để có được ý kiến của người dân cũng như cán bộ quản lý về công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai. Việc chọn điểm nghiên cứu phù hợp đề tài còn căn cứ vào kết quả thực hiện các dự án tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Oai tức là mức độ thực hiện các dự án.Trên cơ sở đó nghiên cứu lựa chọn 3 xã thuộc 3 khu vực khác nhau: Khu vực 1 là xã Mỹ Hưng, khu vực 2 thị trấn Kim Bài, khu vực 3 là xã Cao Dương.

Trong đó xã Mỹ Hưng có kết quả thực hiện các dự án tưởng đối cao, xã Cao Dương ở mức trung bình và thị Trấn Kim Bài ở mức thấp (theo đánh giá của các cán bộ quản lý liên quan đến công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai)

Nghiên cứu tiến hành chọn các điểm nghiên cứu dựa trên cơ sở phân 3 khu vực tại huyện Thanh Oai như sau:

- Khu vực phía Đơng và Bắc huyện Thanh Oai : xã Mỹ Hưng - Khu vực trung tâm của huyện Thanh Oai: Thị trấn Kim Bài

- Khu vực phía Tây và Tây Nam của Huyện Thanh Oai: xã Cao Dương

<i><b>2.5.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp </b></i>

Đề tài tiến hành điều tra thực tế thông qua hệ thống mẫu phiếu điều tra (do tác giả thiết kế) để thu thập thông tin ý kiến của người sử dụng đất và cán bộ quản lý về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai từ quá trình lập, thẩm định và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất... Cụ thể việc thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp cụ thể bao gồm các bước sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Bước 1: Chuẩn bị

- Xác định đối tượng điều tra: đối tượng thứ nhất để điều tra là những người trực tiếp sử dụng đất là hộ gia đình, những người có thể đưa ra quyết định về cách thức thực hiện quyền sử dụng đất và đối tượng thứ 2 là những cán bộ quản lý trong các ban ngành nhà nước.

- Thiết kế phiếu điều tra phục vụ cho từng đối tượng nghiên cứu - Xác định vùng điều tra và số lượng phiếu:

+ Xác định vùng điều tra là 3 xã, thị trấn được chọn tài 3 khu vực của huyện Thanh Oai: xã Mỹ Hưng, thị trấn Kim Bài, xã Cao Dương.

+ Xác định số lượng phiếu: Dự kiến mỗi xã, thị trấn nghiên cứu điều tra 20 phiếu với hộ gia đình cá nhân với tổng số phiếu là 60 phiếu. Với cán bộ quản lý nghiên cứu tiến hành phỏng vấn cán bộ địa chính, chủ tịch và phó chủ tịch xã, thị trấn và cán bộ quản lý tại các phòng ban liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai. Dự kiến điều tra 30 cán bộ.

Bước 2: Tiến hành điều tra.

Bước 3: Tổng hợp và phân tích các phiếu điều tra để có cơ sở đánh giá cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai.

<i><b>2.5.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp </b></i>

Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, thống kê các nội dung được điều tra thành các bảng thông tin để đánh giá vấn đề, số liệu thu thập được phân tích, chọn lọc từ các tài liệu. Sau đó được tổng hợp, xử lý bằng sai số thống kê thông qua phần mềm hỗ trợ Microsoft Office Excel. Thống kê, so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong cơ cấu sử dụng đất qua các giai đoạn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

<i><b>2.5.5. Phương pháp chun gia </b></i>

Để có cái nhìn khách quan về cơng tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Oai, đề tài tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực đất đai, xây dựng. Trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia để đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như hoàn hiện công tác quản lý

<b>Nhà nước về đất đai tại huyện Thanh Oai. </b>

</div>

×