Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG</b>
Khoa Tài Chính---
<i><b>ĐỀ TÀI: CƠNG TY CỔ PHẦN SƠNG BA (SBA)</b></i>
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
<b>GVHD : Trần Thị NgaNhóm thực hiện : </b>
<b>Thành viên :</b>
Nhóm C
1. Nguyễn Thị Hồi Thơ2. Trần Thị Thanh Hiền3. Nguyễn Thị Vi Va4. Phan Thị Phương Thanh5. Ngô Hoàng Tú
<i>Đà Nẵng, 09.2023</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I.Hiệu quả sử dụng tài sản:1. Hiệu quả sử dụng Tổng Tài sản: </b>
Quy mô tài sản về tài sản của công ty SBA có xu hướng tăng trong 5 năm nhưng khơnglớn và chưa có sự ổn định, giá trị của tổng tài sản năm 2022 là 1,326 tỷ VND tăng 0,45%so với năm 2018 là 1,320 tỷ VND (1,326,229,191,857/1,320,296,914,455 = 1,00449).Tuy nhiên hiệu quả sử dụng tài sản qua các năm cịn đang ở mức rất thấp nhưng đang cóxu hướng tăng lên trong 5 năm. Trong năm 2018 SBA có mức hiệu quả sử dụng vốn là18,84% có nghĩa là bình qn một đồng tài sản đầu tư của cơng ty tạo ra 0,1884 đồngdoanh thu thuần, giá trị này tăng dần qua các năm như sau: 2019 là 0,1974 đồng, năm2020 là 0,2311 đồng, năm 2021 là 0,2419 đồng, năm 2022 là 0,3796 đồng. Việc quy môcủa tài sản đang giảm xuống và doanh thu của công ty đang tăng lên đã có những ảnhhưởng đến chỉ số này. Công ty đang trên đà tăng trưởng và phát triển vì vậy cần cónhững biện pháp duy trì và tăng hiệu quả sử dụng tài sản tồn cơng ty.
<b>2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Nhìn chung, chỉ tiêu này qua 5 năm có xu hướng tăng từ 0,16 vào năm 2018 lên 0,29 vàonăm 2022.
Từ năm 2018 đến năm 2019, mỗi đồng TSCĐ đưa vào hoạt động BH&CCDV trong một kỳtạo ra 0,16 đồng DT. Đến 2 năm tiếp theo 2020 và 2021, vì doanh thu thuần tăng lên từ298.214.988.810 đến 314.881.037.813 nên hiệu quả sử dụng tài sản cố định đạt 0,18 và 0,19tương ứng với mỗi năm. Cao nhất là năm 2022, khi doanh thu thuần tiếp tục tăng đáng kểcộng thêm nguyên giá TSCĐ bình quân tăng lên hiệu quả đạt 0,29 cho thấy công ty sử dụngtài sản cố định vào kinh doanh qua thời gian càng hiệu quả hơn.
<b>3. Hiệu quả sử dụng TSNH:a. Số vòng quay TSNH:</b>
Việc sử dụng TSNH đạt hiệu quả có cao hay khơng biểu hiện trước hết ở số vòng quayTSNH nhanh hay chậm. TSNH quay càng nhanh thì hiệu suất sử dụng TSNH càng cao vàngược lại. Nhìn vào số vịng quay TSNH trên SBA qua 5 năm thì số vịng quay TSNH khákhả quan (>2). Năm 2018 đến 2020 số vòng quay TSNH tăng liên tục cho thấy công ty quảnlý hiệu quả TSNH để tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Nhưng năm 2020 đến 2021 thì giảm cóthể thấy cơng ty đang cải thiện quản lý tài chính và dịng tiền. Đỉnh điểm của sự tăng trưởngnày là vào năm 2020 với số vòng quay là 3.45 thể hiện mỗi đồng TSNH của doanh nghiệpđưa vào sản xuất tạo ra 3.45 đồng doanh thu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>b. Số ngày bình quân 1 vòng quay TSNH:</b>
Trong vòng 5 năm từ 2018 đến năm 2022, số ngày 1 vịng quay TSNH của cơng ty cũngkhông ổn định, từ 162 ngày năm 2018 giảm còn 104 ngày năm 2020 điều này cho thấy khảnăng sử dụng TSNH của doanh nghiệp hiệu quả, thời gian thu hồi vốn nhanh. Nhưng đếnnăm 2021 thì số ngày tăng lên 142 ngày điều này cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH củadoanh nghiệp có xu hướng giảm.
=> Cho thấy tốc độ lưu chuyển TSNH càng tăng -> Hiệu quả sử dụng TSNH ngày càngtăng. Điều này cho thấy khả năng sử dụng TSNH cả doanh nghiệp tốt.
<b>4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH năm 2022 so với 2021:</b>
→ Hiệu suất sử dụng TSNH (2022) = (0,14) + (-0,001) = 0,139
Từ số liệu trên ta có thể thấy, hiệu quả sử dụng TSNH của cơng ty trong năm 2022 đã tăngnhẹ , điều này cũng đồng nhất với chỉ số của các bảng trên khi xu hướng từ năm 2021-2022.Nguyên nhân do tốc độ luân chuyển của TSNH từ năm 2021 đến năm 2022 đã tăng nên hiệusuất sẽ tăng.
<b>II.Phân tích khả năng sinh lời:1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS: </b>
Nhìn chung, tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) của công ty qua các năm có sự biến động:- ROS của công ty lớn hơn 0 nên công ty kinh doanh có lãi.
- Năm 2018 với 100 đồng doanh thu, thu nhập thuần mà công ty thu được sẽ tạo ra 40,45đồng lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2019, chỉ tiêu này vẫn tăng và đạt 41.06% nhưng sauđó lại giảm đáng kể còn 36,47% vào năm tiếp theo.
- Tuy nhiên, ROS của công ty tăng mạnh trở lại từ năm 2021 đến năm 2022 và đạt 52,18%,hơn 15% so với năm 2020. Điều này cho thấy việc quản lý doanh thu, chi phí; chính sáchđặt giá và chính sách kế toán của SBA tốt.
<b>2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Trong giai đoạn 5 năm này, chỉ số ROA này tăng liên tục qua các năm và đạt cao nhất lànăm 2022. Năm 2018 nếu 100 đồng tài sản đầu tư tạo ra được 7,62% lợi nhuận trước thuếthì đến năm 2022, 100 đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra được 19,81% lợi nhuận trước thuế. Quađó chứng tỏ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tài sản của công ty cao.
<b>Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA (áp dụng mơ hình Dupont) </b>
ROA = Lợi nhuận trước thuế DT thuần * DT thuầnTổng TS bình quân = ROS * Hiệu suất sử dụng Tài sản
Theo mơ hình Dupont, khả năng sinh lời của tài sản còn phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng tàisản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Do đó, nếu hiệu suất sử dụng tài sản hoặc tỷ suất lợinhuận trên doanh thu tăng thì khả năng sinh lời của tài sản cũng tăng và ngược lại. Ở trênbảng ta thấy rằng hiệu quả sử dụng của công ty trong 2 năm có dấu hiệu tăng lên (từ 24.19%lên 37.96%) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu cũng tăng trưởng khá cao (từ 39.21% lên52.18%). Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cũng tăng so với năm 2021. Điều đó cho thấy khảnăng sinh lợi của tài sản năm 2022 cao hơn năm 2021, công ty đã biết sử dụng tài sản để tạora nhiều lợi nhuận.
<b>3. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản – RE:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Qua biểu đồ trên ta thấy được rằng tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản tăng giảm liên tục quacác năm, phản ánh xu hướng chuyển dịch của cơ cấu doanh thu. Lợi nhuận trước thuế ổnđịnh ở 2 năm 2018 và năm 2019 nhưng bước sang năm 2020 và năm 2022 lại tăng vọt vàtăng rất cao. Chỉ số RE của năm 2020 và 2022 nằm ở mức cao nhờ sự tăng vọt về lợi nhuậntrước thuế.
<b>4. Tỷ suất sinh lời của VCSH - ROE: </b>
Nếu trong năm 2018, cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu có thể tạo ra được 13,07 đồnglợi nhuận cuối cùng là lợi nhuận sau thuế. Thì qua năm 2019 lại giảm xuống khơng đáng kể12,72 đồng, sang 2 năm sau lại tiếp tục tăng và cao nhất năm 2022 với 27,09 đồng. ROEcàng cao cho thấy rằng doanh nghiệp kinh doanh tốt và sử dụng vốn hiệu quả.
<b>Áp dụng mơ hình Dupont để phân tích các nhân tố ảnh hưởng ROE </b>
Tăng khả năng sinh lời từ doanh thu (ROS): công ty quản lý tốt chi phí như chi phí đầu vào,chi phí sản xuất kinh doanh, marketing…, tăng giá hàng bán, sẽ làm tăng khả năng sinh lờitừ doanh thu sẽ góp phần nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản: Nó có tác động thuận chiều đối với ROE, cơngty đã nâng cao vịng quay tài sản từ 2,503 năm 2021 lên 2,570 năm 2022, Ngoài ra cơng tycũng có thể tác các chỉ tiêu như vòng quay hàng tồn kho, thu hồi nợ tốt cũng làm tăng khảnăng sinh lời vốn chủ sở hữu.
Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp: Trong 2 năm 2021 và năm 2022 cơng ty có hệ số địnbẩy tài chính giảm xuống từ 51% xuống 40% việc vần có nghĩa ROE của công ty giảmxuống. Để ROE của công ty tăng lên công ty cần phải giảm tỷ lệ tự chủ tài chính của cơngty xuống, thực hiện sử dụng các địn bẩy tài chính. Tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của vốnchủ sở hữu càng cao nhưng đồng thời rủi ro tài chính cũng tăng lên.
Hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn so với năm trước làm cho ROA của công ty tăng lên vàảnh hưởng đến ROE.
<b>5. Khả năng sinh lời của vốn sử dụng - ROCE: </b>
Vốn sử dụng bình quần của SBA đang có xu hướng giảm qua các năm điều này đã giúp chochỉ số ROCE của công ty tăng lên, làm tăng sức sinh lời của vốn cổ đông thường. Việc Tỷsuất sinh lời vốn cổ đông tăng lên sẽ giúp cho các nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinhlời của cổ phiếu một cách hiệu quả.
<b>III.Các thông số thị trường:</b>
<b>1. Chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu – EPS: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy chỉ số EPS của cơng ty có xu hướng tăng trưởng qua cácnăm, thấp nhất là 1598,02 vào năm 2018 và cao nhất là 4056,31 vào năm 2022. Điều nàycho thấy cơng ty có sức thu hút với nhà đầu tư và người mua cổ phiếu.
<b>2. Hệ số giá trên thu nhập P/E:</b>
Hệ số P/E của cơng ty có sự tăng trưởng khá tốt từ năm 2018 là 8,8860 đến năm 2021 là10,03, nhưng đến năm 2022 hệ số này giảm xuống 5,61. Điều này có ý nghĩa là trong năm2018 đến 2021 cổ phiếu của công ty nhận được sự tin tưởng lớn của các nhà đầu tư về tăngtrưởng thu nhập từ cổ phiếu và sẵn sàng trả giá cao hơn. đến năm 2022 tỷ số P/E lại bị giảmvới nguyên nhân là lãi suất cơ bản trên cổ phiếu tăng lên 2 lần so với năm 2021, việc nàylàm cho công ty bị định giá thấp hơn.
<b>3. Chỉ số giá trị sổ sách của một cổ phần - BV: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">BV của cơng ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể, chỉ tiêu BV vào năm 2018 đạt12597 và tiếp tục tăng cho tới những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, chỉ số BV cao nhất là15702 tính đến năm 2022.
<b>4. Chỉ số P/BV: </b>
Chỉ số P/BV của cơng ty có xu hướng tăng qua từng năm và đang ở mức cao hơn so vớimức trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành. Điều này cho thấy SBA đang được địnhgiá cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, với lợi nhuận tăng trưởng ổn định vàgiá trị sổ sách tăng trưởng, SBA vẫn có tiềm năng tăng giá trong tương lai.
<b>5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dòng tiền: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Tỷ số dịng tiền / doanh thu: Nhìn chung, tỷ số dòng tiền/ doanh thu của SBA qua 5 năm</b>
giao động quanh mức 0,4 đến 0,6 cho thấy rằng doanh nghiệp có khả năng tạo ra dịng tiềnổn định và hiệu quả từ doanh thu. Tuy nhiên tỷ số này cịn khá thấp, do đó doanh nghiệpnên tìm cách thúc đẩy, đưa ra một số biện pháp và các chiến lược để áp dụng.
<b>Tỷ số dòng tiền / lợi nhuận: Tỷ số dòng tiền/ doanh thu qua 5 năm tăng giảm không đều,</b>
từ năm 2018 đến năm 2019 tăng từ 1,15 đến 1,51; năm 2020 giảm xuống 1,09 và đến năm2022 giảm thấp nhất là 0,998. Chỉ số này cho biết để nhận được 1 đồng lợi nhuận, số tiềnmà doanh nghiệp thu về phải ngày càng nhiều hơn. Vì vậy, khả năng tạo ra tiền từ hoạt độngkinh doanh trong mối quan hệ với lợi nhuận ngày càng khả quan.
<b>Dịng tiền tạo ra trên mỗi cổ phiếu: Nhìn biểu đồ ta thấy rằng, dòng tiền tạo ra trên mỗi</b>
cổ phiếu năm 2018 đến năm 2019 tăng từ 1966,6 đến 2610,8; sang năm 2020 lại giảmxuống còn 1967,3; qua năm 2021 tăng lên lại 2684,37 và đến năm 2022 tăng cao nhất với4286,11. Điều này có thể cho thấy năng lực về tài chính của doanh nghiệp tốt, khả năng sinhlời của doanh nghiệp đang ngày càng tăng lên, là một yếu tố quan trọng để thu hút nhà đầutư.
<b>Tỷ số dịng tiền / tài sản: Nhìn chung tỷ số này đang tăng nhẹ qua các năm. Điều này có</b>
nghĩa tài sản đang hoạt động và tạo ra được các dịng tiền mới cho cơng ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Tỷ số lợi nhuận / dòng tiền: Tỷ số này qua 5 năm có nhiều biến động, năm 2018 đến năm</b>
2019 giảm từ 0,87 xuống 0.66, qua năm 2020 tăng lên 0,92, sang năm 2021 lại giảm và đếnnăm 2022 tăng lên với 1,001. Việc tăng giảm không đều này cho thấy hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong giai đoạn 2018 - 2021, nhìn chung thì 2021-2022 việc kinh doanh của doanh nghiệp đang dần trở nên tốt hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>PHỤ LỤC</b>
Bảng 1 – Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Bảng 2 - Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Bảng 3 – Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
Bảng 4 – Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA
Bảng 5 – Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA (mơ hình Dupont)
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Bảng 6 – Phân tích tỷ suất sinh lời trên kinh tế của tài sản
Bảng 7 - Phân tích tỷ suất sinh lời của VCSH
Bảng 8 – Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ROE (mơ hình Dupont)
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Bảng 9 – Chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Bảng 10 – Hệ số giá trên thu nhập P/E
Bảng 11 – Chỉ số giá trị sổ sách một cổ phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Bảng 12 - Chỉ số P/BV
Bảng 13 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dòng tiền
</div>