Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

đề tài phân tích báo cáo tài chính công ty dabaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.3 KB, 56 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIVIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN</b>

Hà Nội, 04/2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mục lục</b>

<b>DANH SÁCH NHÓM...3</b>

<b>Phần A: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...4</b>

<b>I. Bản chất, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính...4</b>

1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính...4

<b>II. Nguồn thơng tin sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính...8</b>

1. Bảng cân đối kế tốn...8

2. Báo cáo kết quả kinh doanh...10

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...12

4. Thuyết minh báo cáo tài chính...15

<b>III. Các phương pháp sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính...16</b>

1. Phương pháp so sánh...16

2. Phương pháp loại trừ...18

3. Phương pháp liên hệ cân đối...20

4. Vận dụng mơ hình tài chính Dupont...21

<b>Phần B: NGHIÊN CỨU SỐ LIỆU VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY DABACO...22</b>

<b>I. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH...22</b>

1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản...22

1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn...23

1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn...23

1.4. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh theo mức độ an tồn của nguồn tài trợ...24

1.5. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh theo tính ổn định của nguồn tài trợ...25

<b>II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ, TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN...26</b>

2.1. Phân tích cơng nợ phải thu – phải trả của doanh nghiệp...26

2.2. Phân tích mối quan hệ giữa nợ phải trả, phải thu...30

2.3. Phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp...31

<b>III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ...33</b>

3.1. Phân tích khái qt tình hình biến động và cơ cấu hình thành kết quả kinh doanh theo số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...33

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...36

3.3. Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp...37

3.4. Phân tích tình hình sử dụng tiền của doanh nghiệp...38

3.5. Phân tích BCLCTT dự báo khó khăn tài chính của doanh nghiệp...38

<b>IV. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ ĐỊN BẨY TÀI CHÍNH...40</b>

4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tồn bộ tài sản...40

4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...41

4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...42

4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn...43

4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay...44

4.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí...44

4.7. Phân tích địn bẩy tài chính...46

<b>V. PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH...47</b>

5.1. Phân tích rủi ro tài chính...47

5.2. Dự báo các chỉ tiêu trên BCTC...48

<b>Phần C: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY DABACO...61</b>

<b>I. Những kết quả đạt được (ưu điểm)...61</b>

<b>II. Những tồn tại (nhược điểm)...61</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Phần A: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP</b>

<b>I. Bản chất, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính</b>

1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

<i>a. Báo cáo tài chính</i>

- Khái niệm báo cáo tài chính: “Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theochuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành dùng để tổng hợp và thuyết minh về tìnhhình kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn, hay nói cách khác BCTC là hệ thống các bảngbiểu, mơ tả thơng tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp..”- Trong báo cáo tài chính, khi thực hiện phân tích nó thì chúng ta khơng thể bỏ qua một sốnội dung chính sau:

+ Đánh giá khái qt tình hình tài chính+ Phân tích cấu trúc tài chính

+ Phân tích tình hình thanh tốn+ Phân tích rủi ro tài chính+ Phân tích cân bằng tài chính+ Phân tích kết quả kinh doanh+ Phân tích khả năng sinh lợi+ Phân tích dịng tiền

+ Dự báo các chỉ tiêu tài chính+ Định giá doanh nghiệp.- Vai trị của báo cáo tài chính:

(1) Cung cấp chỉ tiêu KT- TC cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách tồn diện và có hệthống tình hình SX, KD, tình hình thực hiện các chỉ tiêu KT-TC chủ yếu, tình hình chấp hànhcác chế độ KT-TC của DN…

(2) Là nguồn số liệu quan trọng để phân tích hoạt động KT - TC, qua đó cung cấp thơng tinvề thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động SXKD, tình hình cơng nợ, rủi ro tài chính…(3) Cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh; kếhoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của doanh nghiệp...

<i>b. Phân tích báo cáo tài chính</i>

- Khái niệm: “Phân tích BCTC DN là q trình vận dụng tổng thể các phương pháp phân tíchkhoa học để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các BCTC giúp cho các chủthể có lợi ích gắn với DN nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của DN, dựđốn được các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà DN có thể gặpphải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.

- Vai trị của phân tích báo cáo tài chính: Các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính đối vớimỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục đích và vai trị khác nhau.

- Mục đích của phân tích báo cáo tài chính:

+ Phân tích báo cáo tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Là người trực tiếp quản lý,điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý cần hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp mình, họ cónhiều thơng tin phục vụ cho việc phân tích. Đối với nhà quản lý phân tích tài chính doanhnghiệp nhằm đáp ứng những mục đích sau:

 Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý doanh nghiệp trong giai đoạn đã qua, việc thựchiện các nguyên tắc quản lý tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn và rủi rotài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;

 Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc về đầu tư, tài trợ, phân phối lợinhuận... phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp;

 Cung cấp thơng tin cần thiết cho những dự đốn tài chính;

 Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.+ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư:

Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng,được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đơng, các cá nhân, các đơn vị, doanhnghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính tốn về giá trị của doanhnghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là cổ tức được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếutố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, cácnhà đầu tư thường quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Điều mà họ quan tâmlà: Sức sinh lời của vốn kinh doanh, sức sinh lời của vốn cổ phần.... của doanh nghiệp là baonhiêu? Giá của cổ phiếu trên thị trường so với mệnh giá, so với giá trị ghi sổ như thế nào?Các dự án đầu tư dài hạn của doanh nghiệp dựa trên cơ sở nào? Tính trung thực, khách quancủa các báo cáo tài chính đã cơng khai.... Nếu họ khơng có kiến thức chuyên sâu để đánh giáhoạt động tài chính của doanh nghiệp thì nhà đầu tư phải dựa vào những nhà phân tích tàichính chuyên nghiệp cung cấp thông tin cần thiết cho các quyết định của họ.

Như vậy, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với nhà đầu tư là để đánh giádoanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinhdoanh...dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, nghiên cứu các thơng tin kinh tế, tàichính, những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, đặt hàng các nhà phântích tài chính doanh nghiệp...để làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh giácác cổ phiếu trên thị trường tài chính....nhằm ra quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.

+ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp tín dụng:

Các nhà cung cấp tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhucầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích báo cáo tài chínhdoanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng hồn trả nợ của khách hàng. Tuynhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn cónhững điểm khác nhau.

Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quantâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp hay khả năng ứng phó của doanh nghiệpkhi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạnphải thẩm định tài chính các dự án đầu tư, quản lý được quá trình giải ngân sử dụng vốn chotừng dự án đầu tư để đảm bảo khả năng hồn trả nợ thơng qua thu nhập và khả năng sinh lờicủa doanh nghiệp cũng như kiểm sốt dịng tiền của các dự án đầu tư của doanh nghiệp.+ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với những người hưởng lương trong doanhnghiệp:

Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp, cónguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số laođộng cịn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngồi phần thu nhập từtiền lương được trả họ cịn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vàokết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chính sách đãi ngộ, cơhội thăng tiến trong sử dụng lao động của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chínhgiúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinhdoanh của doanh nghiệp theo cơng việc được phân cơng.

+ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý chức năng nhà nước:Đây là các cơ quan đại diện cho quyền lực và lợi ích của nhân dân như: Bộ Tài chính(Cục Tài chính doanh nghiệp, cơ quan Thuế, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan Hải quan),Quản lý thị trường... thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát nền kinh tế, doanh nghiệp là đốitượng quản lý, mọi diễn biến, hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh qua các dòngdi chuyển của các nguồn lực tài chính từ bên ngồi vào doanh nghiệp và từ doanh nghiệp rathị trường nên phân tích tài chính doanh nghiệp cần cung cấp thơng tin về tình hình quản lý,sử dụng và bảo tồn vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện cácnghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, kiểm tra việc chấp hành luật pháp của doanhnghiệp.. nhằm giúp các nhà quản lý của các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ do Nhà nướcgiao một cách hiệu quả hơn.

+ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với các bên có liên quan khác:

Thuộc nhóm này có các nhà cung cấp, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các cơquan truyền thông đại chúng ... cũng rất quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệpvới những mục tiêu cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tóm lại: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơng cụ hữu ích được dùng đểxác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyênnhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng chủ thể quản lý có cơ sở cần thiết để lựa chọnvà đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.

- Ý nghĩa của phân tích BCTC:

Với mục đích cung cấp thông tin giúp cho những người sử dụng đánh giá chính xácsức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng cũng như những rủi ro trong tương laicủa doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý.Có thể khái quát ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính trên các điểm sau:

+ Cung cấp thơng tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo cùng vớinhững kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hồn cảnh đó;

+ Đánh giá chính xác thực trạng và an ninh tài chính, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp,tính hợp lý của cấu trúc tài chính... Từ đó, các nhà quản lý có căn cứ tin cậy, khoa học để đềra các quyết định quản trị đúng đắn;

+ Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, dự báo được nhu cầu tài chính vàtriển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp;

+ Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế – tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra, đánh giá mộtcách tồn diện và có hệ thống tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hìnhthực hiện các chỉ tiêu kinh tế – tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành cácchế độ kinh tế – tài chính của doanh nghiệp;

+ Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật,tài chính của doanh nghiệp, đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trịdoanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinhdoanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

<b>II. Nguồn thơng tin sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính</b>

1. Bảng cân đối kế tốn

- Khái niệm: Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng qttồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểmnhất định.

- Ý nghĩa:

+ Đánh giá “sức khỏe tài chính” của doanh nghiệp:

Bảng cân đối kế tốn như tấm “ảnh chụp nhanh” về tình hình tài chính của doanhnghiệp tại một thời điểm nhất định.

Cùng với báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, BCĐKT có thểgiúp chủ doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính của cơng ty. Ví dụ: Khi tài sản hiện tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

của doanh nghiệp lớn hơn nợ ngắn hạn, nghĩa là doanh nghiệp ở vị thế tốt để trang trải mọinghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

Một số yếu tố được thể hiện trong BCĐKT:

 Thanh khoản: Số tiền mặt và tài sản dễ chuyển đổi thành tiền mặt mà doanh nghiệp cóđể thực hiện các nghĩa vụ ngắn hạn

 Hiệu quả: Mức độ hiệu quả mà doanh nghiệp sử dụng tài sản của mình để tạo ra doanhthu và lợi nhuận

 Địn bẩy: Mức độ rủi ro tài chính có thể gặp phải mà không gây nguy hiểm cho doanhnghiệp

 Lịch sử tài chính: Thơng tin về dịng tiền và tình hình tài chính của doanh nghiệp tạimột thời điểm nhất định

Bên cạnh đó, khi so sánh với BCĐKT của kỳ trước, doanh nghiệp sẽ nắm được khảnăng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo thời gian, tài sản của cơng ty đã tăng lên hay cơngty đã tích lũy nhiều nợ hơn.

+ So sánh doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh

Không chỉ giúp doanh nghiệp tự đánh giá tài chính của mình, BCĐKT cịn cung cấpcơ sở để so sánh với đối thủ cạnh tranh. Báo cáo này giúp xác định khả năng thanh toán, khảnăng sinh lời và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp so với đối thủ.

Bằng cách so sánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn, có thể hiểu được sự khác biệt trongviệc sử dụng và quản lý tài chính giữa các doanh nghiệp. Điều này có thể tiết lộ các điểmmạnh và yếu của mỗi cơng ty trong việc tạo ra và sử dụng vốn.

Ngồi ra, có thể so sánh doanh nghiệp của mình với doanh nghiệp khác bằng cách sửdụng các chỉ số được tính tốn từ dữ liệu trên BCĐKT, ví dụ như Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sởhữu hoặc Tỷ số thanh tốn nhanh – sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau bài viết.

+ Tạo niềm tin với các bên liên quan:

BCĐKT cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư, ngân hàng và cổ đông đểđưa ra quyết định về việc đầu tư, cấp vốn và hợp tác kinh doanh.

Các nhà đầu tư sử dụng BCĐKT để quyết định xem doanh nghiệp có đảm bảo khoảnđầu tư của họ hay không. Cơ quan quản lý sẽ so sánh BCĐKT với các biểu mẫu thuế và cáctài liệu tài chính khác.

Từ việc nhìn nhận các yếu tố quan trọng như khả năng thanh toán, cấu trúc vốn, vàhiệu quả hoạt động sẽ giúp các bên liên quan đánh giá lợi nhuận tiềm năng và định giá côngty.

- Nội dung và kết cấu:

Nội dung mà bảng cân đối kế tốn phản ánh đó là tình hình tài sản của một đơn vị, tuynhiên giá trị của những tài sản này khơng bao gồm q trình vận động của các loại tài sản mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chỉ phản ánh chúng tại một thời điểm, ví dụ tại thời điểm cuối năm khi kế toán lập bảng cânđối kế tốn, thì giá trị các chỉ tiêu cho biết tại thời điểm này đơn vị có những tài sản nào vàgiá trị của chúng là bao nhiêu.

Bảng cân đối kế toán được coi là một trong những biểu hiện của phương pháp tổnghợp cân đối bởi cơ sở thiết lập báo cáo này cũng dựa trên tính cân đối vốn có của đối tượngkế tốn, ta có đẳng thức kế toán phản ánh mối liên hệ giữa tài sản theo kết cấu vốn kinhdoanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai bộ phận: Phần chính và phần phụ

Phần chính cịn được gọi là các chỉ tiêu trong bản, phần này phản ánh giá trị tài sảncủa đơn vị theo hai góc độ kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.Phần chính được chia thành hai phần.

Phần 1: Tài sản phần này phản ánh tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh

Phần 2: Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu, phần này phản ánh tài sản theo nguồn hìnhthành vốn kinh doanh

Về hình thức thể hiện của phần chính, cách bố trí hai phần có thể theo chiều dọc hoặcchiều ngang.

<i>Bảng cân đối kế toán theo chiều dọc</i>

Tổng cộng: Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

<i>Bảng cân đối kế toán theo chiều ngang</i>

Tổng cộng tài sản … Tổng cộng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu …Ngoài nội dung phản ánh các tài sản thuộc sở hữu và quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị, bảng cân đối kế tốn cịn một nội dung nữa được gọi là phần phụ được trình bày dưới phần chính, phần phụ này khơng nằm trong bảng trình bày nên cịn được gọi là phần chỉ tiêu ngoại bản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Các chỉ tiêu ngoại bảng nhằm phản ánh những tài sản đơn vị đang nắm giữ, sử dụng nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc những tài sản đơn vị có nhu cầu quản lý riêng: Ví dụ như chỉ tiêu tài sản th ngồi, tài sản giữ hộ…

2. Báo cáo kết quả kinh doanh

- Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQ HĐKD) là một BCTCphản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kếtoán.

- Ý nghĩa:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho người đọc thông tin tài chính nắm đượctình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong năm của doanh nghiệp là bao nhiêu,đồng thời so sánh được với số liệu cùng kỳ năm trước, từ đó nắm được Doanh nghiệp đanggia tăng được doanh thu hay không?

+ Tương tự, Người đọc thông tin tài chính cũng sẽ nắm bắt được các chi phí của doanhnghiệp trong kỳ là bao nhiêu như: Giá vốn hàng bán, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, Chiphí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu, biến động so với cùng kỳ có phù hợp với mứctăng/giảm của doanh thu hay không?

+ Bên cạnh việc xem xét đến kết quả kinh doanh của hoạt động chính, người đọc thơng tin tàichính cũng cần nắm được Thu nhập khác, Chi phí khác của doanh nghiệp có chiếm tỷ trọnglớn trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay khơng? Từ đó sẽ nhận định được Lợinhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ hoạt động cốt lõi hay từ hoạt động khác. Nếu Lợinhuận đến chủ yếu từ hoạt động chính (hoạt động cốt lõi), đây là một điều tốt, vì hiện nay,các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ đều chỉ tập trung vào một sản phẩm chính, một sảnphẩm thế mạnh từ đó dễ dàng trong việc xây dựng thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường.

- Nội dung và kết cấu:

Là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nên cơ sở để lậpbáo cáo này cũng phải dựa trên tính cân đối vốn có của đối tượng kế toán, cụ thể áp dụng chobáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là đẳng thức kế toán:

KẾT QUẢ (LÃI, LỖ) = DOANH THU (THU NHẬP) – CHI PHÍ

Từ phương trình trên cho thấy nội dung chính phản ánh của báo cáo này đó là cho biếthoạt động của các đơn vị cho kết quả như thế nào sau một thời kỳ hoạt động. Kết cấu củaBáo cáo kết quả kinh doanh có thể theo hai hình thức: Kết cấu nhiều bước và kết cấu mộtbước. học chứng chỉ kế tốn trưởng ở đâu

Kết cấu nhiều bước: là hình thức trong đó kết quả của từng hoạt động sẽ được theo dõiriêng và được sắp xếp theo trình tự nhất định. Những kết quả trung gian này sẽ được tổnghợp lại để có chỉ tiêu kết quả cuối cùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

STT CHỈ TIÊU SỐ TIỀN

12 Thu nhập hoạt động khác13 Chi phí hoạt động khác

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>3.3. Nội dung của Báo cáo LCTT</i>

Theo quy định, nội dung báo cáo LCTT phản ánh quá trình lưu chuyển tiềntheo 3 loại hoạt động của DN:

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là lưu chuyển của các luồng tiền

phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động kháckhông phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính, gồm:

+ Các dòng thu tiền, gồm tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, thu khác từ hoạtđộng kinh doanh ( được phạt, được hồn thuế, bán chứng khốn vì mục đích thương mại,nhận ký quỹ, thu hồi tiền ký quỹ...)

+ Các dòng chi tiền, gồm tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; chi trảcho người lao động; chi trả lãi vay; chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là lưu chuyển của các luồng tiền phát sinh từcác hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bản các tài sản dài hạn và các khoảnđầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền (đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết,đầu tư chứng khốn... không phân biệt ngắn hạn, dài hạn ), gồm:

+ Các dòng tiền thu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào đơnvị khác, thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia…

+ Các dòng tiền chỉ để mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào đơn vị khác...- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là lưu chuyển của các luồng tiền phát sinh từcác hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay củadoanh nghiệp, gồm:

+ Các dòng tiền thu từ các khoản đi vay, nhận vốn góp của đơn vị khác, do phát hànhcổ phiếu, trái phiếu…

+ Các dòng tiền chi trả nợ gốc vay, chi trả nợ th tài chính, chi trả vốn góp cho cácchủ sở hữu, chi trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu…

<i>3.4. Kết cấu Báo cáo LCTT</i>

Báo cáo LCTT được kết cấu theo dạng bảng, chia thành 5 cột: Cột 1 - Mục

tiêu; Cột 2 - Mã số; Cột 3 - Thuyết minh; Cột 4 - Năm nay; Cột 5 - Năm trước. Cột chỉ tiêugồm 5 phần chính:

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính

- Tổng hợp các kết quả lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của 3 loại hoạt động- Tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Riêng phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, kết cấu các chỉ tiêu có sự khácnhau tùy thuộc vào phương pháp lập trực tiếp hay gián tiếp.

(Kết cấu cụ thể của Báo cáo LCTT được thể hiện ở mẫu sau)Đơn vị báo cáo:...

Địa chỉ:...

Mẫu số B 03 - DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ-BTCngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp) (*)Năm……

1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và và doanh thu khác

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ

3. Tiền chi trả cho người lao động4. Tiền chi trả lãi vay

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanhLưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanhII. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

3. Tiền chỉ cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vịkhác

4. Tiền thu hồi hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ 01020304050607202122232425262730

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

của đơn vị khác 

5. Tiền chỉ đầu tư góp vốn vào đơn vị khác6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chiaLưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại

cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

313233343536Tiền và tương đương tiền cuối cuối kỳ (70=50+60+61) 70

      Lập ngày … tháng … năm … Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Giám đốc(Ký, họ tên, đóng dấu)

4. Thuyết minh báo cáo tài chính

<i>4.1. Khái niệm: </i>

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tài chính kế tốn tổng qt nhằmmục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thơng tin về tình hình hoạt động sản xuấtkinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bàyđầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.

<i>4.2. Ý nghĩa</i>

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành khơng thể tách rời củaBáo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mơ tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

các thơng tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạtđộng kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêucầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thơng tin khác nếudoanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.

<i>4.3. Nội dung</i>

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với bảng CĐKT và BCKQKD, khi trìnhbày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn ngắn gọn dể hiểu, phầnsố liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế tốn khác.

Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

- Kỳ kế toán, tổ chức tiền tệ sử dụng trong kế toán.

- Các chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn đang áp dụng.- Các chính sách kế tốn áp dụng.

- Thơng tin bổ sung cho những khoản mục được trình bày trong bảng cân đối kế tốn.- Thơng tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong báo cáo kết quả HĐKD.- Thơng tin bổ sung cho khoản mục được trình trong BCTC lưu chuyển tiền tệ.

<i>4.4. Kết cấu: </i>

Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế tốn như: Chi phí sản xuất kinh doanhtheo yếu tố; Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố định;Tình hình thu nhập của cơng nhân viên; Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu; Tình hìnhtăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác; Các khoản phải thu và nợ phải trả; Giảithích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Một số chỉtiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn,tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính; Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới; Cáckiến nghị,… 

<b>III. Các phương pháp sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính</b>

Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường kếthợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như phương pháp sosánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp Dupont... Mỗi mộtphương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung phân tíchkhác nhau. Cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số điều kiện sau:</i>

- Thống nhất về nội dung kinh tế- Thống nhất về phương pháp tính tốn- Thống nhất về thời gian thu thập số liệu- Thống nhất và đơn vị đo lường

- Khi so sánh bộ phận với tổng thể để thấy được vai trị của bộ phận trong tổng thể thì gốcso sánh sẽ là trị số tổng thể.

- Khi so sánh một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ mật thiết với nhau đểhình thành nên một chỉ tiêu mới thì gốc so sánh sẽ là một trong hai chỉ tiêu đó.

<i>Các hình thức so sánh:</i>

- So sánh tuyệt đối:

 So sánh trực tiếp là kết quả của phép trừ trị số của chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc:

 So sánh tuyệt đối có tính đến hệ số điều chỉnh là kết quả so sánh giữa số phân tích với sốgốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan mà chỉ tiêu này quyết định  quymô của chỉ tiêu phân tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- So sánh tương đối

 Tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành (đánh giá mức độ hoàn thành)

 Tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành có điều chỉnh (đánh giá mức độ hợp lý của chỉ tiêu phântích)

 Tỷ lệ phần trăm (%) tăng giảm (đánh giá mức độ tăng giảm) 

 Số tương đối kết cấu (tỷ trọng) là tỷ lệ so sánh giữa số tuyệt đối của từng bộ phận cấuthành nên tổng thể với số tuyệt đối của tổng thể hiện tượng nghiên cứu nhằm nghiên cứu cấuthành của hiện tượng.

Các chỉ tiêu tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển liên hồn, tốc độ phát triểnbình qn được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính nhằm nghiên cứu sự biến động củacác chỉ tiêu kinh tế- tài chính qua một thời kỳ qua đó thấy được xu thế và quy luật phát triểncủa các hiện tượng kinh tế - tài chính 

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

2. Phương pháp loại trừ

Phương pháp loại trừ là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xác định mức độảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích trong trường hợp các nhân tố ảnh hưởngcó quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương số với chỉ tiêu kinh tế haynói cách khác các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ hàm số đối với chỉ tiêu phân tích.

<i> Phương pháp loại trừ có hai dạng:</i>

- Phương pháp thay thế liên hoàn

Bước 1: Xây dựng công thức phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và nhân tốảnh hưởng.

Ví dụ:  (1) Doanh thu (M) = Số lượng (q) x Giá bán (p)       

       LN sau thuế        (2) TS LN sau thuế trên VCSH =

       (ROE)       VCSH bình quân

Bước 2: Tiến hành thay thế theo trình tự nói trên. Khi thay thế, ta cho nhân tố đangnghiên cứu biến động từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, cố định nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc,nhân tố đứng trước nó ở kỳ phân tích. Thay thế xong một nhân tố tính ra kết quả cụ thể củalần thay thế đó. Ảnh hưởng của mỗi nhân tố sẽ bằng giá trị lần thay thế của nhân tố đó trừ đigiá trị lần thay thế trước. 

Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, đối chiếu với số chênh lệch của chỉ tiêuphân tích và nhận xét đánh giá.

Ví dụ tổng quát:

 F= x.y.z là hàm số biểu hiện chỉ tiêu phân tích là F; các nhân tố ảnh hưởng là x, y, zChênh lệch giữa hai kỳ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small></small> Ảnh hưởng của nhân tố z:

+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố

“Tổng ảnh hưởng của các nhân tố luôn luôn bằng số chênh lệch chung của chỉ tiêu phân tích”

Dạng tổng quát của số chênh lệch như sau:

3. Phương pháp liên hệ cân đối

Khác với phương pháp loại trừ phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng để xác địnhmức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ tổnghoặc hiệu với chỉ tiêu phân tích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó ta chỉ việc tính số chênh lệch giữakỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó mà không quan tâm đến nhân tố khác.

Giả sử chỉ tiêu phân tích là F có các nhân tố ảnh hưởng quan hệ dưới dạng tổng là a, b,c qua công thức:

Chênh lệch giữa hai kỳ của chỉ tiêu phân tích:

 Ảnh hưởng của từng nhân tố sẽ là:

4. Vận dụng mơ hình tài chính Dupont

Bản chất của phương pháp này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi củadoanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (Return on Assets - ROA), thu nhập sau thuế trên vốnchủ sở hữu (Return On Equity - ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhânquả với nhau.

Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó đối với tỉ số tổng hợp.

LNROA =

TS bình quân

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

ROA = ROS x Sức sản xuất của TS      LN sau thuếROE =

ROE = ROS x Sức sản xuất của TS x Hệ số nhân vốn

<b>Phần B: NGHIÊN CỨU SỐ LIỆU VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY DABACO</b>

<b>I. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH</b>

1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản

Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

* Nhận xét:

- Về cơ cấu tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sảncủa doanh nghiệp thời điểm cuối năm 2022 và 2023 và có xu hướng tăng nhẹ (lần lượt là40,13% và 42,23%). Các khoản tiền và tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thungắn hạn và tài sản ngắn hạn khác đều chiếm tỷ trọng khá thấp dưới 5% trong tổng tài sản.

- Về cơ cấu tài sản dài hạn, tỷ trọng phải thu dài hạn là 0,18% và 0,28% - chiếm tỷtrọng thấp nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp thời điểm cuối năm 2022 và 2023. Tàisản cố định chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp, 33,16% cuối năm2022 và 39,57% cuối năm 2023. Tỷ trọng tài sản dở dang dài hạn cuối năm 2022 là 10,77%có xu hướng giảm mạnh vào cuối năm 2023 với tỷ trọng 3,66%. Đầu tư tài chính ngắn hạn vàtài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng khá thấp thời điểm cuối năm 2022 và 2023, cụ thể làđều từ 1% trở xuống.

1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn

Bảng 1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

chiếm tỷ trọng thấp hơn và xấp xỉ bằng ½ so với nợ phải trả. Cụ thể cuối năm 2022 là35,77% và cuối năm 2023 là 35,86%. Cơ cấu này cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng vốnvà chủ yếu là vốn vay ngắn hạn.

1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Bảng 1.3. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản

- Hệ số tài sản trên nợ phải trả năm 2023 (1,559 lần) tăng nhẹ so với năm 2022 (1,557lần) và hệ số này lớn hơn 1 cho thấy toàn bộ tài sản của doanh nghiệp một phần được tài trợbởi vốn vay, còn lại được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.

- Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu giảm nhẹ và khá cao ở cả hai năm. Cụ thể, cuốinăm 2022 là 2,795 lần và cuối năm 2023 là 2,788 lần. Điều này cho thấy mức độ sử dụng nợphải trả để tài trợ cho tài sản là khá cao.

- Hệ số tài trợ thường xuyên cuối năm 2022 là 0,975 lần nhỏ hơn 1, nguồn vốn dài hạnkhông đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn. Đến cuối năm 2023 hệ số tài trợ thường xuyên tăngnhẹ cho thấy doanh nghiệp đã cố gắng dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạnnhưng sự chi trả là chưa đủ (hệ số vẫn nhỏ hơn 1).

1.4. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh theo mức độ an tồn của nguồn tài trợ

Bảng 1.4. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

theo mức độ an toàn của nguồn tài trợ

<i><b>Đơn vị tính: VNĐ</b></i>

<b>I. Vốn chủ sở hữu 4,641,227,663,231 4,666,234,857,446II. Tài sản đầu tư 10,986,997,174,125 12,074,857,900,706</b>

1. Tài sản ngắn hạn đầu tư 6,499,103,434,651 6,676,945,933,804Tiền và các khoản tương đương

tiền <sup> </sup><sup>627,011,780,110</sup> <sup> </sup><sup>592,137,027,608</sup>Đầu tư tài chính ngắn hạn 504,883,327,067 489,883,400,931Hàng tồn kho 5,207,103,337,086 5,494,431,478,923TSNH khác 160,104,990,388 100,494,026,3422. Tài sản dài hạn đầu tư 4,487,893,739,474 5,397,911,966,902Tài sản cố định 4,301,764,720,167 5,148,429,144,344Đầu tư tài chính dài hạn 114,326,245,295 119,560,794,629TSDH khác 71,802,774,012 129,922,027,929

<b>Chênh lệch (6,345,769,510,894) (7,408,623,043,260)</b>

* Nhận xét:

Đầu năm 2023, số vốn chủ sở hữu là 4,641,227,663,231 VNĐ, trong khi đó tổng tàisản đầu tư là 10,986,997,174,125 VNĐ. Điều này cho thấy lượng tài sản ban đầu phục vụ chohoạt động kinh doanh lớn hơn số vốn chủ hiện có rất nhiều. Do vậy để có đủ tài sản phục vụcho nhu cầu kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn trong thanh toán. Số vốnmà doanh nghiệp phải đi chiếm dụng khá lớn, cụ thể số vốn vay tối thiểu đầu năm là6,345,769,510,894 VNĐ và cuối năm là 7,408,623,043,260 VNĐ.

1.5. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh theo tính ổn định của nguồn tài trợ

Bảng 1.5. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh theo tính ổnđịnh của nguồn tài trợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Nhận xét:

Hệ số đảm bảo nguồn vốn dài hạn cho tài sản dài hạn năm 2023 (0,975 lần) tăng nhẹso với năm 2022 (0,993 lần) nhưng cả hai năm đều nhỏ hơn 1, cho thấy nguồn vốn dài hạnkhông đủ để đầu tư cho tài sản dài hạn và cần một phần nguồn vốn ngắn hạn bù đắp cho phầnthiếu hụt đó.

<b>II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ, TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN</b>

2.1. Phân tích công nợ phải thu – phải trả của doanh nghiệp

Bảng 2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động cơng nợ phải thu

<small>Số tiềnTỷ trọngSố tiềnTỷ trọngSố tiềnTỷ trọng (%) Tỷ lệ (%)</small>

<b><small>I. Các khoản phải thu NH 566,026,532,80496.03% 424,294,692,65092.01% (141,731,840,154) (4.02)(25.04)</small></b>

<small>1. PTNH của khách hàng 251,009,823,56842.58% 222,495,622,12148.25% (28,514,201,447)5.66</small> <b><small>(11.36)</small></b>

<small>2. Trả trước cho người bán NH 235,352,234,34639.93% 140,399,580,90030.45% (94,952,653,446)(9.48)</small> <b><small>(40.34)</small></b>

<small>-4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp </small>

- Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đến từ phải thu ngắn hạn của khách hàngchiếm tỷ lệ cao nhất (42,58% cuối năm 2022 và 48,25% cuối năm 2023). Trả trước cho ngườibán chiếm tỷ lệ thấp hơn, với tỷ trọng 39,93% vào cuối năm 2022 và 30,45% vào cuối năm2023. Phải thu ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ 13,52% cuối năm 2022 và 13,31% cuối năm 2023.

- Các khoản phải thu dài hạn của công ty chủ yếu đến từ phải thu dài hạn khác chiếmtỷ lệ thấp nhất trong tổng các khoản các khoản phải thu (3,97% vào cuối năm 2022 và 4,02%vào cuối năm 2023).

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải thu là phù hợp vìnó gắn với việc tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của cơng ty. Bên cạnh đó, trả trước cho ngườibán chiếm tỷ trọng khá cao phản ánh việc công ty bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên đều là phầntrả trước cho người bán ngắn hạn giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro do bị chiếm dụng vốntrong thời gian ngắn.

Bảng 2.2. Phân tích tình hình thu hồi cơng nợ phải thu

<small>2. Các khoản phải thu ngắn hạn </small>

<small>4. Số vòng quay các khoản phải </small>

* Nhận xét:

Tốc độ thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn năm 2023 tăng so với năm 2022. Cụ thể:Năm 2022, các khoản phải thu quay được 20,1 vòng, năm 2023 tăng lên 22,44 vòng. Thờigian thu tiền 17.91 ngày/vòng trong năm 2022 nhưng đến năm 2023 giảm xuống cịn 16,04ngày/vịng. Như vậy, năm 2023 cơng ty thu hồi vốn ngắn hạn nhanh hơn, tình hình thu hồivốn tốt hơn, công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn so với năm 2022.

Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động công nợ phải trả

<b>Các chỉ tiêu</b>

<b>Số tiền</b>

<b>Số tiền</b>

<b>Số tiền<sup>Tỷ lệ</sup>(%)</b>

<b>(%)I. Nợ phải trả ngắn hạn<small>7.213.028.754.790</small>86,56<small>7.141.605.465.752</small>85,57(71.423.289.038)(0,99) (0,99)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

4. Phải trả người lao động <small>64.869.734.832</small> 0,78 <small>76.318.847.292</small> 0,91 <small>11.449.112.460</small> 17,65 0,145. Chi phí phải trả ngắn

<b>II. Nợ phải trả dài hạn<small>1.119.847.503.32913,441.203.863.934.67414,4384.016.431.3457,500,99</small></b>

1. Phải trả người bán dài

6. Doanh thu chưa thực

</div>

×