Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Bài giảng quản trị kinh doanh tổng hợp ba32 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.46 MB, 229 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP GIỚI THIỆU </b>

Hoạt động kinh doanh là một quá trình phức tạp, chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải kiểm sốt được tồn bộ q trình kinh doanh, tối ưu hố hệ thống, tiết kiệm chi phí, tăng nguồn thu...để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Giáo trình “Quản trị kinh doanh tổng hợp” sẽ giúp người đọc những tri thức và kỹ năng liên quan đến quá trình kinh doanh thành công.

Sau khi học xong học phần, SV có khả năng: Đánh giá được mơi trường kinh doanh liên quan đến các lĩnh vực khác nhau; Phân tích và thực thi các chức năng quản trị; Xây dựng kế hoạch kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp; Làm việc theo nhóm để giải quyết các tình huống kinh doanh.

Để học tốt môn học này, các Anh/Chị cần phải chuẩn bị các tài liệu cơ bản sau:

1. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp do Trường Đại học Mở Hà Nội tổ chức biên soạn năm 2022)

2. Slide Bài giảng

3. Ngân hàng câu hỏi (Trắc nghiệm/Tự luận)

Sau khi học xong môn học này, các Anh/Chị sẽ nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhất gồm: kiến thức cơ bản đề liên quan đến quản trị kinh doanh như bản chất, đặc điểm, quy luật, nguyên tắc quản trị kinh doanh, các chức năng quản trị kinh doanh; Nắm được kiến thức cơ bản về phương pháp luận và nghiệp vụ trong việc khởi sự doanh nghiệp, văn hóa & đạo đức kinh doanh, quản trị sự thay đổi và tổ chức không gian nơi làm việc và sinh sống của người lao động.

<i>Chúc các anh/chị học tập tốt! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

Bài học này giới thiệu khái quát kinh doanh và quản trị kinh doanh, để kinh doanh

<i><b>thành công cần nắm được các đặc điểm và các vấn đề liên quan. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN 1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH</b>

Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trên thị trường, hoạt động muốn hiệu quả thì phải nắm bắt được thơng tin, các quy luật, nguyên tác, các kiến thức cơ bản.... về thị trường và các hoạt động kinh doanh của mình. Mốt số khái niệm cung cấp những kiến thức cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh như nhu cầu, cầu, cung, khách hàng, sản phẩm, trao đổi, thị trường...

<i>Nhu cầu là trạng thái tâm lý căng thằng khiến con người cảm thấy thiếu thốn về một </i>

cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó. Nhu cầu là những đòi hỏi của con người muốn có điều kiện nhất định để sống và phát triển, hay nhu cầu là tính chất của cơ thể sống biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với mơi trường sống.

Nhu cầu được phân loại theo một số tiêu chí khác nhau:

- Theo tính chất vật lý, nhu cầu được chia thành 2 nhóm: (1) nhu cầu vật chất; (2) nhu cầu tinh thần

- Theo mức độ cần thiết của con người, A.H.Maslow chia nhu cầu thành 5 nhóm: (1) nhu cầu sinh lý; (2) nhu cầu an toàn; (3) nhu cầu xã hội; (4) nhu cầu địa vị xã hội; (5) nhu cầu hiện thực hoá bản thân.

- Theo khả năng thanh tốn và tính cách văn hoá của con người: nhu cầu được chia thành: (1) nhu cầu lý thuyết; (2) nhu cầu tiềm năng; (3) nhu cầu hiện thực.

Như vậy, nhu cầu được hiểu là sự cần thiết về một cái gì đó. Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với mơi trường sống. Nhu cầu của cơ thể sống là một hệ thống phức tạp, nhiều tầng lớp, bao gồm vô số các chuỗi mắt xích của hình thức biểu hiện.

<i>Mong muốn: nhu cầu phù hợp với văn hoá khác nhau của con người được gọi là mong </i>

muốn

<i>Cầu là nhu cầu có khả năng thanh tốn. </i>

Cầu là số lượng hàng hố và dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng thanh toán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nhu cầu của người mua.

<i>Khách hàng là người đi mua sản phẩm trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Cung là bên sở hữu những sản phẩm tương tự và đem bán cho khách hàng vì mục tiêu </i>

lợi nhuận. Cung là số lượng hàng hố và dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn sàng thanh toán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.

<i>Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm, là sự đối thoại giữa sản phẩm với </i>

khách hàng và các nhà cung ứng. Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng trong việc bán sản phẩm của người bán (bên cung).

Yêu cầu giá cả là: Hồn đủ chi phí tạo ra sản phẩm (bảo đảm tái sản xuất giản đơn); Thu được một lượng lãi nhất định (bảo đảm tái sản xuất mở rộng); Có được một nhóm khách hàng đủ lớn chấp nhận (bảo đảm cho người bán tồn tại và phát triển).

<i>Trao đổi là hành vi nhận được một vật gì đó bằng việc cung cấp trở lại một vật khác, </i>

qua đó cả hai phía tham gia trao đổi đều thỏa mãn nhu cầu của mình.

<i>Thị trường là tập hợp các thoả thuận giữa người mua và người bán nhằm thoả mãn các </i>

Kinh doanh phải gắn với thị trường. Kinh doanh phải diễn ra trên thị trường và phải tuân theo các thông lệ quy định và các quy luật của thị trường. Như vậy, kinh doanh là các hoạt động nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường, bằng việc tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng và gây tổn hại nhất định cho môi trường (sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

trường kinh doanh”).

Mục đích chủ yếu của kinh doanh phải là sự sinh lợi (trong khuôn khổ quy định của pháp luật).

Chủ thể kinh doanh có thể là: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…Đặc trưng của các chủ thể kinh doanh là: (i) phải có quyền sở hữu về yếu tố sản xuất; (ii) phải được tự chủ trong kinh doanh, trong khuôn khổ pháp luật và tự chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.

Khách thể kinh doanh là: Khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý vĩ mô…

Như vậy, kinh doanh là hoạt động vì mục tiêu làm giàu của các tổ chức kinh doanh trên thị trường. Nó diễn ra theo các quy luật và các ràng buộc của thị trường cũng như của nhà nước. Để kinh doanh thành công, các chủ thể phải nắm bắt được các quy luật của thị trường cũng như các ràng buộc của nhà nước và xã hội đặt ra.

<b>1.2.2.</b>

<b><sup> </sup></b>

<b>Khái quát về doanh nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm </b>

Ngày nay, doanh nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Doanh nghiệp tạo ra của cải, đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội, tạo ra công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động…Nền kinh tế của mỗi quốc gia tăng trưởng và phát triển phụ thuộc rất nhiều vào sự thành công của các doanh nghiệp.

<b>1.2.2.2. Mục tiêu của doanh nghiệp </b>

Mục tiêu của doanh nghiệp nói chung là thu lợi nhuận, tạo ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội, phát triển và trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội.

- Mục tiêu lợi nhuận: doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù đắp lại chi phí sản xuất, những rủi ro gặp phải và để tiếp tục phát triển. Lợi nhuận sẽ đảm bảo trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng…

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

hàng hóa hay dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và từ đó có thể thu được lợi nhuận.

- Mục tiêu phát triển: khi doanh nghiệp có lợi nhuận, có hàng hóa đáp ứng nhu cầu xã hội thì doanh nghiệp sẽ quan tâm đến mục tiêu phát triển. Sự phát triển của doanh nghiệp cũng có ý nghĩa góp sức vào sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tìm cách bổ sung thêm vốn hoặc sử dụng một phần lợi nhuận để đầu tư thêm.

- Mục tiêu trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội: khi đã có lợi nhuận, đã đảm bảo các mục tiêu trên thì doanh nghiệp sẽ chú trọng đến quyền lợi của công chúng. Trách nhiệm đối với xã hội còn ở chỗ trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cịn phải tơn trọng luật pháp, bảo vệ môi trường xung quanh, bảo vệ các quyền lợi của người lao động, của khách hàng… Doanh nghiệp cũng quan tâm hơn đến các hoạt động tài trợ, từ thiện…

<b>1.2.2.3. Phân loại doanh nghiệp </b>

Dựa vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm về quy mơ vốn, lao động; dựa vào hình thức sở hữu vốn hay lĩnh vực kinh doanh, người ta có thể phân loại doanh nghiệp theo các cách khác nhau.

<b>1.2.3.</b>

<b><small> </small></b>

<b>Môi trường doanh nghiệp </b>

Môi trường doanh nghiệp là các yếu tố, bao gồm cả bên ngoài lẫn bên trong, ảnh hưởng đến sự hoạt động, thành công hay thất bại của doanh nghiệp; có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức.

Môi trường kinh doanh là nơi doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Doanh nghiệp tác động đến môi trường và môi trường cũng tác động trở lại doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh cần nghiên cứu là môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi trường nội bộ doanh nghiệp.

Mơi trường bên trong bao gồm tồn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao. Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hồn cảnh nội bộ của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

kiểm sốt được nhưng chúng lại có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức.

<b>1.2.3.1. Môi trường bên ngồi </b>

Mơi trường bên ngồi là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau và được gọi là mơi trường bên ngồi.

a. Mơi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô là những tác nhân, lực lượng bên ngồi có tính chất xã hội rộng lớn hơn có khả năng tác động đến DN và cả những tổ chức thuộc môi trường vi mô của DN.

Mơi trường vĩ mơ có thể khái qt là: Môi trường kinh tế (liên quan đến tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, biến đổi của thu nhập, thuế, tỷ giá hối đối...); Mơi trường chính trị (liên quan đến tình hình đảng phái, nhà cầm quyền...); Mơi trường xã hội (tình trạng việc làm, phân phối thu nhập); Môi trường pháp luật (hệ thống luật, quy chế, quy định); Mơi trường văn hố (lối sống, trình độ giáo dục, bản sắc dân tộc…); Môi trường công nghệ (nghiên cứu khoa học, phát minh cơng nghệ, tình hình sử dụng cơng nghệ….); Mơi trường tự nhiên (khí hậu, địa hình, tài ngun thiên nhiên…); Mơi trường quốc tế (cơ chế mở cửa, quy chế và thông lệ quốc tế…). Đặc điểm cụ thể liên quan đến môi trường này như sau:

- Mơi trường chính trị (Political) - Pháp luật (Legal): bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của của nhà nước và những diễn biến chính trị trong nước; gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.

Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh khơng chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà cịn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.

- Môi trường kinh tế (Economical): Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn...

- Môi trường tự nhiên: điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sơng biển, các nguồn tài ngun khống sản trong lịng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước và khơng khí...Các điều kiện tự nhiên ln ln là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người, mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế.

Môi trường tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thơng qua các hoạt động phân tích, dự b của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phịng, san bằng, tiên đốn và các biện pháp khác...Ngồi ra, nó cịn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.

- Môi trường Kỹ thuật - Công nghệ (Technological): đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thời.

- Mơi trường Văn hóa - Xã hội (Socio-cultural): bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Các khía cạnh hình thành mơi trường văn hố - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động của tổ chức bao gồm: Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục tập quán, truyền thống; Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...

Mơi trường Văn hóa - Xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.

- Môi trường hội nhập - quốc tế: sự mở cửa của các nước, quy chế và thông lệ buôn bán quốc tế, sự gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế.

b. Môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô)

Môi trường vi mô là những lực lượng bên ngồi có tác động qua lại, trực tiếp tới doanh nghiệp và những khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Môi trường vi mô, theo Giáo sư Micheal Porter, gồm các yếu tố sau:

- Các nhà cung ứng là những đơn vị cung cấp cho DN các thiết bị, nguyên liệu, điện, nước và các vật tư khác để phục vụ quá trình sản xuất của DN. Phân tích yếu tố nhà cung ứng bao gồm: số lượng nhà cung ứng, khả năng và đặc điểm của các nhà cung ứng, cơ cấu cạnh tranh, xu hướng biến động giá và sự khan hiếm vật tư...

- Đối thủ cạnh tranh hiện tại là tất cả những đơn vị kinh doanh cùng sản phẩm với doanh nghiệp

- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (mới) những đối thủ mới tham gia thị trường làm tăng tính chất và quy mô cạnh tranh trên thị trường ngành do năng lực sản xuất và khối lượng sản phẩm được tạo ra đều tăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

để đáp ứng nhu cầu của mình. Mỗi khách hàng khác nhau sẽ có các sức ép khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp phải linh hoạt trong các chính sách đối với khách hàng.

- Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm cùng loại, tương tự như sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành đã sản xuất và tiêu thụ. Sự xuất hiện sản phẩm thay thế gây ra nguy cơ đối với hoạt động chiến lược của doanh nghiệp trong ngành. Sản phẩm thay thế có thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn.

Phân tích mơi trường bên ngồi là một q trình xem xét và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của tổ chức để xác định các xu hướng tích cực (cơ hội) hay tiêu cực (mối đe dọa hoặc nguy cơ) có thể tác động đến kết quả của tổ chức.

<b>1.2.3.2. Môi trường bên trong </b>

Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao. Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó.

Mơi trường bên trong bao gồm các nguồn lực về con người, tài chính, cơng nghệ, sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo... của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn có văn hóa doanh nghiệp.

Các yếu tố môi trường bên trong là các yếu tố chủ quan, có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Phân tích các yếu tố mơi trường bên trong chính là phân tích điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Đây là những yếu tố mà tổ chức có thể kiểm sốt, điều chỉnh được.

<b>1.2.3.3. Mối quan hệ giữa môi trường và doanh nghiệp </b>

<i>Tác động của môi trường đến doanh nghiệp: môi trường tạo thuận lợi (cơ hội) cho </i>

doanh nghiệp, song mặt khác mơi trường cịn có những ràng buộc (thách thức) gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp.

<i>Tác động của doanh nghiệp đến môi trường </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ứng nhu cầu thị trường, tạo công ăn việc làm, nộp thuế cho địa phương và Nhà nước, nâng cao đời sống kinh tế địa phương…

- Doanh nghiệp tác động tiêu cực đến môi trường: gây ô nhiễm mơi trường, sử dụng lãng phí hoặc cạn kiệt tài nguyên..

<b>1.2.4.</b>

<b><sup> </sup></b>

<b>Kinh doanh trong môi trường hội nhập kinh tế tồn cầu </b>

Trong mơi trường hội nhập kinh tế tồn cầu, tồn cầu hóa kinh tế là xu thế tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo kịp và tuân thủ các quy luật của nó. Tồn cầu hóa kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn tới quy mơ tồn thế giới, đạt trình độ và chất lượng mới. Tồn cầu hóa kinh tế là sự vận động tự do của các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối ưu các nguồn lực trên phạm vi tồn cầu. Tồn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.

Biểu hiện của toàn cầu hóa là:

- Tồn cầu hóa thể hiện qua sự gia tăng ngày càng mạnh mẽ của các luồng giao lưu quốc tế về hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ, nhân cơng…

- Tồn cầu hóa thể hiện qua sự hình thành và phát triển các thị trường thống nhất trên phạm vi khu vực và toàn cầu.

- Toàn cầu hóa thể hiện qua sự gia tăng số lượng, quy mơ và vai trị ảnh hưởng các cơng ty đa quốc gia tới nền kinh tế thế giới.

Trong xu thế này, các công ty đa quốc gia (MNC: Multinational corporation) sẽ hình thành, là các cơng ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Cơng ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Mục đích hình thành Cơng ty đa quốc gia:

- Do nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nướcmua hàng, sử dụng được nguồn nguyên liệu thô, nguồn nhân công rẻ và khai thác các tiềm năng tại chỗ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thực hiện các chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.

- Do nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro, cũng như tránh những bất ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi chỉ sản xuất ở một quốc gia…

Một số dặc điểm cơ bản kinh doanh trong thị trường hội nhập kinh tế toàn cầu là: (1) Sự liên kết và cạnh tranh gay gắt: Sự liên kết kinh tế trong thế kỷ 21 là bước phát triển tiếp tục của thế kỷ 20, theo hướng liên doanh, sáp nhập của các tập đoàn kinh tế lớn. Sự liên kết kinh tế diễn ra trên quy mơ quốc gia và tồn cầu, khởi đầu là các tập đồn kinh tế thuộc cùng các nhóm ngành nghề và sau đó sẽ là các tập đồn siêu quốc gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự liên kết và cạnh tranh là sự tiếp tục xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường diễn ra trên quy mơ tồn cầu, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của các chủ thể kinh tế.

(2) Cách mạng KHCN tiếp tục phát triển. Các lĩnh vực cơng nghệ về tin học, tự động hóa, sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới, khai thác vũ trụ và đại dương, cơng nghệ quốc phịng v.v... đang và sẽ đóng những vai trị then chốt của sự phát triển kinh tế trong tương lai.

(3) Sự cạn kiệt tài nguyên: khoa học công nghệ phát triển cũng sẽ gây ra thảm họa cho nhân loại là sự lãng phí tài nguyên, cạn kiệt tài nguyên và sự ô nhiễm trầm trọng môi trường sống của con người. Những nơi sử dụng tập trung các thành tựu của khoa học và công nghệ, đã gây ra tác động to lớn vào việc tàn phá môi trường nhân loại

(4) Tội ác và khủng bố xã hội: tệ nạn này của các thế lục xã hội có tổ chức ở nhiều nước với mục đích băng nhóm sẽ phát triển và gây áp lực, phiền hà cho nhiều quốc gia. Nguyên nhân chủ yếu do do cách cư xử thiếu văn hóa, bế tắc của xã hội.

(5) Doanh nghiệp ngày càng can thiệp sâu vào Nhà nước: nhiều doanh nghiệp lớn (nhất là các tập đoàn đa quốc gia) ngày một chiếm tỷ trọng đóng góp thuế chủ yếu cho các địa phương và nhà nước; thế lực kinh tế của các doanh nghiệp này bành trướng nhanh chóng theo hướng chi phối vai trị điều tiết vĩ mơ của nhà nước ở một số lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Câu hỏi ơn tập </b>

1. Phân tích khái niệm quản trị và quản trị kinh doanh.

2. Phân tích sự khác biệt giữa công việc quản trị ở một doanh nghiệp và một tổ chức phi lợi nhuận.

3. Môi trường của tổ chức là gì. Phân biệt mơi trường vi mơ và vĩ mơ. 4. Phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô lên tổ chức. 5. Phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường vi mô lên tổ chức.

<i>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>BÀI 2: QUY LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

Bài học số 2 đề cập đến những vấn đề khái quát chung về quy luật và nguyên tắc quản trị kinh doanh như khái niệm quy luật, phân loại quy luật, các nguyên tắc quản trị kinh doanh.

Nội dung chính của bài 2 bao gồm 2 phần. Phần thứ nhất giới thiệu tổng quan về quy luật trong trong quản trị kinh doanh bao gồm khái niệm quy luật, đặc điểm quy luật, cách thức vận dụng quy luật và một số quy luật trong kinh doanh. Phần thứ 2 đề cập đến các nguyên tắc quản trị kinh doanh như khái niệm nguyên tắc quản trị kinh doanh, căn cứ đưa ra các nguyên tắc quản trị kinh doanh. Phần 2 cũng giới thiệu 10 nguyên tắc quản trị kinh doanh cơ bản và cách thức vận dụng nguyên tắc quản trị kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>PHẦN 2.1: QUY LUẬT TRONG QUẢN TRỊ KINH DOANH 2.1.1.</b>

<b><small> </small></b>

<b>Khái niệm quy luật </b>

Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến của các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Những sự vật, hiện tượng tồn tại trong xã hội luôn biến đổi theo chu kỳ, lặp đi lặp lại có tính quy luật.

Quy luật khơng phải là vật chất, khơng thể nhìn thấy, sờ, nắm được, nhưng người ta có thể nhận biết được quy luật thơng qua các biểu hiện của nó khi nó hoạt động. Đó là mối liên hệ giữa các sự hiện tượng và sự vật. Song, không phải bất kỳ mối liên hệ nào con người thu nhận được khi quan sát đều là quy luật, mà chỉ những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại mới là quy luật hoặc có tính chất quy luật.

<b>2.1.2.</b>

<b><small> </small></b>

<b>Đặc điểm quy luật </b>

Mặc dù quy luật được con người đặt tên, nhưng không phải do con người tạo ra, quy luật có đặc điểm khách quan riêng:

- Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện hình thành quy luật chưa có, ngược lại khi điều kiện xuất hiện của quy luật vẫn cịn thì con người khơng thể xóa bỏ được quy luật.

- Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay khơng, có muốn hay khơng muốn nó. Vì vậy, khi có điều kiện, quy luật vẫn tồn tại và phát huy tác dụng. Do đó, khi hành động, con người khơng thể duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan.

- Các quy luật tồn tại đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất. - Các quy luật có nhiều loại và luôn chi phối, chế ngự lẫn nhau.

<b>2.1.3.</b>

<b><sup> </sup></b>

<b>Cách thức vận dụng quy luật </b>

- Con người muốn vận dụng quy luật có hiệu quả phải nhận biết được quy luật. Quá trình nhận biết quy luật gồm hai giai đoạn: (1) nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn và (2) nhận biết qua các phân tích bằng khoa học và lý luận. Đây là một quá trình tuỳ thuộc vào trình độ và năng lực của con người.

- Các doanh nghiệp cần tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2.1.4.Một số quy luật trong kinh doanh 2.1.4.1. Các quy luật kinh tế </b>

<b>Khái niệm và đặc điểm </b>

Quy luật kinh tế là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng kinh tế trong những điều kiện nhất định.

Quy luật kinh tế có hai đặc điểm cơ bản sau:

- Các quy luật kinh tế tồn tại và hoạt động phải thông qua hoạt động của con người. Vì các quy luật kinh tế là các quy luật hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, mà kinh tế phải thông qua hoạt động của con người mới có được. Đặc điểm này địi hỏi con người chủ động tạo ra các điều kiện cho quy luật phát huy tác dụng, nhằm đạt mục tiêu quản lý.

- Các quy luật kinh tế có độ bền vững kém hơn các quy luật tự nhiên, vì con người và đời sống xã hội con người so với tự nhiên có chu kỳ sống và sự biến đổi nhanh hơn nhiều. Đặc điểm này đòi hỏi con người phải không ngừng chủ động khám phá tự nhiên, phát hiện và sử dụng những thuộc tính mới của nó phục vụ cho sự phát triển của con người.

<i><b>Quy luật cung - cầu - giá cả </b></i>

Quy luật cung - cầu là quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trường. Quy luật này đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm được điểm cân bằng kinh tế để có đối sách kinh doanh thích hợp.

Hình 2.1 bên dưới chỉ rõ lúc đầu sản phẩm mới được đưa vào thị trường với đơn giá g<small>1</small> và số lượng sản phẩm C<small>1</small> (điểm B) thì nhu cầu tiềm năng (vì sản phẩm mới giá khơng đắt) là mức N<small>1</small> (điểm A), do N<small>1</small> > C<small>1</small> (cầu > cung) phản ứng về phía người bán trên thị trường là nâng giá từ g<small>1</small> lên g<sub>2 </sub>(g<sub>2</sub> > g<sub>1</sub> điểm C), do có lãi lớn, sản xuất được phát triển, mức sản xuất từ C<small>1</small> lên C<small>2</small> (điểm D), do giá đắt mà số lượng bán lại nhiều hơn nên người mua chững lại, người bán không tiêu thụ được sản phẩm, phải hạ giá xuống mức g<small>3</small> (g<small>3</small>

< g<small>2</small> - điểm E) và thu hẹp mức sản xuất từ C<small>2</small> về C<small>3</small> (C<small>3</small> < C<small>2</small> - điểm F) nhờ các giải pháp này, số sản phẩm của phía sản xuất trong chu kỳ thứ 2 được bán hết. Quá trình chi phối giữa cung - cầu - giá cả cứ tiếp tục mãi và đến cuối cùng kết thúc ở điểm I (điểm cân bằng kinh tế), là điểm ở đó thị trường có mức cung bằng mức cầu và giá cả hợp lý cho cả hai bên cung cầu về sản phẩm.

<i><b>Quy luật cạnh tranh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Quy luật cạnh tranh là quy luật phát sinh từ quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên thị trường là tất yếu. Trên thế giới mỗi ngày có hàng trăm nghìn doanh nghiệp ra đời và cũng với một số lượng doanh nghiệp như vậy phá sản. Sự quyết liệt của thương trường thật sự là một thách thức lớn đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Cạnh tranh là sự tất yếu của thương trường. Cạnh tranh là sự so sánh, đối chứng sức mạnh cơ bản giữa các doanh nghiệp, những thách thức hoặc cơ hội của doanh nghiệp, chủ yếu có được từ q trình đối kháng của sức mạnh này. Cạnh tranh trên nhiều phương diện: Thương hiệu, chất lượng, mẫu mã, giá cả... Chính vì vậy, các nhà quản trị phải ln vươn lên giành giật lấy toàn bộ hoặc một mảng nào đó của thị trường để tồn tại và phát triển. Quá trình cạnh tranh thường được sử dụng tổng hợp bằng nhiều phương pháp:

- Bằng công nghệ, để tạo ra sản phẩm tốt với giá rẻ nhất (biểu hiện của qui luật giá trị). - Bằng quan hệ hành chính, quân sự...

- Bằng yếu tố bất ngờ. - Bằng các thủ đoạn.

- Bằng các biện pháp liên kết kinh doanh, sát nhập... - Bằng quy mô.

<i><b>Quy luật tăng lợi nhuận </b></i>

Tăng lợi nhuận bằng các giải pháp kỹ thuật, quản lý và giá cả. Các giải pháp đổi mới kỹ thuật đã được sử dụng phổ cập trong cạnh tranh. Còn các giải pháp quản lý nhằm loại bỏ sơ hở, yếu kém trong quá trình tổ chức và vận hành doanh nghiệp, nhờ đó hạ giá thành sản phẩm tạo ra. Các giải pháp về giá là các giải pháp đa dạng hoá các biểu giá bán (bán lẻ, bán buôn, bán buôn trả tiền một lúc, bán buôn trả tiền sau v.v...) và tăng giá bán trong khuôn khổ được thị trường chấp nhận để thu được tổng mức lợi nhuận cho mỗi chu kỳ sản xuất (tháng, quý, năm) lớn nhất.

<i><b>Quy luật kích thích sức mua giả tạo </b></i>

Đó là các biện pháp tăng cường các hoạt động xúc tiến (Promotion) để nâng sức mua của khách hàng lên, hoặc sử dụng biện pháp ngừng bán hoặc bán hàng nhỏ giọt trong một thời gian ngắn để gây ấn tượng khan hiếm hàng làm cho khách hàng nảy sinh tư tưởng phải có dự trữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Quy luật của người mua </b></i>

Người mua chỉ mua một sản phẩm nào đó để sử dụng khi sản phẩm đó phù hợp nhu cầu tiêu dùng của họ. Chính vì vậy, người mua địi hỏi người bán phải quan tâm tới lợi ích của họ, phải có trách nhiệm với họ cả sau khi bán, tức là trong kinh doanh phải giữ được chữ tín và phải có hoạt động bảo hành sau khi bán. Mặt khác, người mua bao giờ cũng mong muốn mua được những sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả hợp lí, hình thức đẹp, độ bền sử dụng cao và cách bán thuận tiện.

<i><b>Quy luật về ý chí tiến thủ của nhà quản trị </b></i>

Ý chí tiến thủ của nhà quản trị được diễn biến theo thời gian thành hai loại: Nhóm bảo thủ (đường cong 1) và nhóm hãnh tiến (đường cong 2).

Trong hình vẽ trên, các giai đoạn đầu của đường cong biểu thị ý chí tiến thủ của nhà lãnh đạo, họ thường có quyết tâm cao độ, có cường độ làm việc lớn để mong đem lại sự thành đạt cho doanh nghiệp, để chứng minh vị trí họ đảm nhiệm là hợp lý, họ xứng đáng nhất trong việc giữ vị trí đó (giai đoạn 1 của chu kỳ ý chí tiến thủ).

Giai đoạn này thường kéo dài từ 06 tháng đến 01 năm. Giai đoạn 2 của chu kỳ ý chí tiến thủ, chủ doanh nghiệp vẫn giữ được mức quyết tâm, cộng thêm kinh nghiệm và thành quả đạt được ở giai đoạn 1, họ gặt hái các kết quả khả quan, giai đoạn này thường kéo dài từ 02 đến 05 năm.

Giai đoạn 3 của chu kỳ ý chí tiến thủ, doanh nghiệp gặt hái kết quả ở mức tối đa. Họ điều hành doanh nghiệp một cách vững chãi, đầy kinh nghiệm nhưng đã bắt đầu có xu hướng trì trệ, giai đoạn này thường kéo dài từ 03 đến 05 năm. Giai đoạn 4 của chu kỳ ý chí tiến thủ được tách thành hai nhánh (của hai đường cong).

Nhánh (1) thỏa mãn một mặt do tích lũy cho bản thân đã khá, họ thường hoạt động theo kiểu quán tính, sự nghiệp bắt đầu đi xuống và tiếp tục kinh doanh nữa chỉ gánh lấy thất bại. Nhánh (2) dành cho những người có tham vọng lớn, họ bắt đầu chuyển sang một giai đoạn mới của sự nghiệp kinh doanh, hoặc bắt đầu tham dự các hoạt động nhằm giành giật vị thế xã hội.

<b>2.1.4.2. Các quy luật tâm lý </b>

Tâm lý và vai trò của tâm lý trong quản trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan (của bản thân, của tự nhiên, của xã hội) vào bộ não con người, được con người tích lũy và được biểu hiện thành các hiện tượng tâm lý.

Tâm lý là một tiềm năng to lớn của quản lý vì nó tạo ra (hoặc làm mất đi) niềm tin, và môi trường tâm lý tốt đẹp cho con người trong q trình hoạt động kinh tế, nhờ đó làm cho hiệu quả thu được tăng lên (hoặc giảm đi) đáng kể (từ 5% - 20%).

Thực tế chỉ rõ nếu con người làm việc, hoạt động trong môi trường tâm lý tốt lành (vui vẻ, phấn khởi v.v...) thì năng suất lao động tăng lên từ 10% - 20% so với làm việc trong môi trường nặng nề, ức chế. Một thực tế khác cũng chỉ rõ con người trong điều kiện bình thường chỉ có thể sử dụng được từ 20% - 30% tiềm năng (cơ bắp, trí tuệ) vốn có của mình. Chỉ khi gặp hồn cảnh đột biến mới có thể huy động tới 50% - 60% tiềm năng vốn có của mình mà thơi.

Một số quy luật tâm lý cơ bản trong quản trị kinh doanh Tâm lý khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là những người đang có nhu cầu và khả năng mua sản phẩm, nhưng chưa được đáp ứng và họ mong muốn được thỏa mãn.

Khách hàng có thể là một người, một tổ chức, một hệ thống, một đất nước. Để trở thành khách hàng, điều kiện đầu tiên là họ phải có nhu cầu về sản phẩm, nếu khơng có nhu cầu thì khách hàng khơng cần đến người đáp ứng cho mình. Để nhu cầu nảy sinh thì khách hàng phải có động cơ mua sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Động cơ mua sản phẩm ở đây chính là những nhân tố thúc đẩy, định hướng và duy trì hành vi mua sản phẩm của khách hàng.

Tâm lý cạnh tranh trong kinh doanh

- Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động kinh doanh của mình, do đó, vấn đề cạnh tranh tất yếu xảy ra giữa các doanh nghiệp có cùng mặt hàng phục vụ cho cùng loại nhu cầu của khách hàng.

Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh là những giải pháp, những thủ đoạn kinh doanh của các chủ thể tham gia cạnh tranh nhằm giành lấy lợi ích cao nhất cho mình trong khả năng có thể.

Như vậy, để có hiện tượng cạnh tranh trong kinh doanh cần phải có các điều kiện sau: + Phải có một lợi ích nào đó nảy sinh trên thị trường (M).

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Phải có ít nhất từ hai chủ thể trở lên cùng muốn chiếm đoạt lợi ích đó, cùng thơng qua các hoạt động kinh doanh của mình; chủ thể bên này được (hoặc được nhiều) thì các chủ thể bên kia bị mất (hoặc được ít).

Như vậy, theo ngơn ngữ lý thuyết trị chơi thì đây chính là trường hợp trị chơi (hai hoặc nhiều người) có tổng bằng khơng.

Trong cạnh tranh, các chủ thể cạnh tranh đều mong muốn mình phải chiến thắng. Sự cạnh tranh có thể diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau:

- Cạnh tranh đối kháng: Là cạnh tranh mà sản phẩm để đáp ứng cho khách hàng và qua đó sẽ thu được lợi ích là duy nhất. Cạnh tranh đối kháng có thể diễn ra ở hai tình thế: tình thế thứ nhất, buộc phải loại bỏ các chủ thể khác nếu thắng hoặc bị tiêu diệt nếu thua; tình thế thứ hai, không thể loại bỏ được nhau mà phải phân chia khu vực ảnh hưởng.

- Cạnh tranh không đối kháng: Là cạnh tranh trong các trường hợp cịn lại. Có nghĩa là các doanh nghiệp dễ dàng rút khỏi cạnh tranh để chuyển sang sản xuất, cung ứng mặt hàng khác; hoặc thị trường quá rộng lớn, nhu cầu thị trường rất cao mà khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp chưa đủ để thoả mãn.

- Các yêu cầu về mặt tâm lý trong cạnh tranh kinh tế.

Để cạnh tranh thắng lợi trong kinh tế, yêu cầu đối với các chủ doanh nghiệp về mặt tâm lý và suy nghĩ là:

+ Nên chia sẻ thị trường để cùng tồn tại, phải nhận rõ đặc điểm loại hình cạnh tranh để có giải pháp thích hợp.

+ Cạnh tranh là vất vả, phải động não và tốn kém, nhưng đã kinh doanh thì khơng thể bỏ qua vấn đề cạnh tranh. Điều này đòi hỏi người lãnh đạo trong quản lý kinh tế phải có sức bền về mọi mặt (thể lực, ý chí); phải ln suy nghĩ đến lợi ích của doanh nghiệp. Trong cạnh tranh nhiều khi đòi hỏi nhà quản lý phải chấp nhận mạo hiểm và phải hết sức cương quyết, thận trọng.

+ Cạnh tranh tốt nhất là phải sử dụng các biện pháp và thủ đoạn hợp pháp. Mọi biện pháp và thủ đoạn phi đạo đức nhất thời có thể thành cơng nhưng khơng thể lâu bền và khó tránh khỏi hậu quả xấu về sau; đây là vấn đề đạo đức trong kinh doanh.

+ Đã cạnh tranh thì có lúc thắng, lúc thua. Khi thắng thì khơng chủ quan lơ là mất cảnh giác; cịn thất bại thì khơng nên tuyệt vọng, phải bình tĩnh để tồn tại và phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>PHẦN 2.2: CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ KINH DOANH 2.2.1.</b>

<b><small> </small></b>

<b>Khái niệm và căn cứ 2.2.1.1. Khái niệm </b>

Nguyên tắc quản trị kinh doanh là những luận điểm cơ bản, phản ánh tính quy luật của hoạt động quản trị kinh doanh, những luận điểm có tính chất định hướng và chỉ đạo hành động buộc nhà quản lý phải tuân theo nhằm đạt được mục tiêu quản trị kinh doanh. Nói cách khác, nguyên tắc quản trị kinh doanh là những quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, những quan điểm cơ bản chi phối mọi quá trình quản trị kinh doanh mà nhà quản lý phải tuân thủ.

Quy tắc chỉ đạo quy định tính xuyên suốt, chi phối từ đầu đến cuối của quá trình quản trị kinh doanh, về tính ngun tắc buộc phải làm như thế, không được làm khác; đồng thời phải thống nhất giữa tính nguyên tắc và tính năng động trong thực hiện.

Tiêu chuẩn hành vi quy định chuẩn mực đánh giá hoạt động quản trị kinh doanh, đòi hỏi nhà quản lý phải thường xuyên rèn luyện theo tiêu chuẩn của nguyên tắc quản trị kinh doanh. Quan điểm cơ bản trong quản trị kinh doanh nói lên tính định hướng và phạm vi của quản trị kinh doanh, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững và kiên định thực hiện trong mọi hành vi quản trị kinh doanh và trong suốt quá trình quản trị kinh doanh. Hệ thống nguyên tắc phải là một thể thống nhất; các nguyên tắc phải vừa mang tính độc lập tương đối, lại phải vừa tác động tương hỗ lẫn nhau trong việc điều khiển hành vi quản trị. Việc sử dụng hệ thống nguyên tắc quản trị phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản là:

- Phải với tư cách hệ thống mang tính chất bắt buộc, tự hoạt động.

- Phải tạo cho người thực hiện tính chủ động lớn trong hành động của họ. - Phải tác động tích cực đến kết quả kinh doanh.

- Phải ln thích ứng với những thay đổi của mơi trường kinh doanh

Như vậy, trong lí luận cũng như trong thực tiễn, nguyên tắc quản trị kinh doanh có vị trí rất quan trọng, nó chỉ đạo q trình nhận thức và hành động của người quản lý và là cơ sở hình thành các phương pháp quản trị kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>2.2.1.2. Căn cứ hình thành nguyên tắc </b>

Nguyên tắc quản trị kinh doanh là sản phẩm chủ quan của con người. Để nguyên tắc quản trị kinh doanh đề ra được đúng đắn, phải dựa trên một số cơ sở khoa học chủ yếu sau:

- Mục tiêu của doanh nghiệp

Mục tiêu là đích cần đạt, là trạng thái mong đợi có thể có và cần phải có ở đối tượng quản lý của chủ thể quản lý trong thời gian nhất định. Mục tiêu là khởi đầu của quản lý, là động lực của doanh nghiệp. Phải căn cứ vào mục tiêu để quản lý và quản lý vì mục tiêu. Nguyên tắc quản trị kinh doanh cũng nhằm đặt ra để thực hiện mục tiêu, do đó mục tiêu là cơ sở để đề ra các nguyên tắc quản trị kinh doanh. Mục tiêu nào nguyên tắc ấy, mục tiêu thay đổi thì nguyên tắc quản lý cũng thay đổi theo cho phù hợp.

- Thực trạng của doanh nghiệp

Là khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó quy định rõ thời gian, khơng gian cụ thể của doanh nghiệp ở từng thời điểm, mà sau đó là giai đoạn quản trị kinh doanh và các nguyên tắc quản trị kinh doanh vận hành.

Thực trạng của hệ thống chỉ rõ hệ thống đang đứng ở đâu, tức là xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn, tiềm lực và xu thế phát triển, thời cơ và thách thức phía trước, chỗ có thể và cần phải dựa, điểm có thể và cần phải tránh, xu hướng vận động của môi trường. Trên cơ sở đánh giá thực trạng để dự báo xây dựng mục tiêu quản lý đúng đắn. Như vậy, hiện thực khách quan của doanh nghiệp chính là căn cứ xác đáng để đề ra các nguyên tắc quản trị kinh doanh cho hệ thống đó.

- Tác động của hệ thống các quy luật

Quy luật chỉ ra xu hướng vận động tất yếu của hiện thực, là căn cứ chủ yếu để đề ra các nguyên tắc quản trị kinh doanh. Vì chỉ trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu của quy luật khách quan, các nguyên tắc quản trị kinh doanh mới chứa đựng nội dung khoa học, mới có thể đảm bảo cho vận hành quản trị kinh doanh đạt hiệu quả.

<b>2.2.2.</b>

<b><sup> </sup></b>

<b>Một số nguyên tắc cơ bản </b>

<b>2.2.2.1. Tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh </b>

Các lĩnh vực chính trị, pháp luật, quản lý có mối quan hệ với nhau. Trong đó thể chế chính trị giữ vai trị định hướng chi phối tồn bộ các hoạt động xã hội; hệ thống luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

pháp được xây dựng trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội được phép và không được phép làm, là cơ sở để chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ được pháp luật bảo vệ. Pháp luật đã tạo ra khung pháp lý cho hoạt động quản lý xã hội. Luật pháp là những ràng buộc của Nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô đối với doanh nghiệp. Sự ràng buộc đó yêu cầu các doanh nghiệp phải kinh doanh theo định hướng của sự phát triển xã hội. Các nhà quản trị cần phải hiểu biết và kinh doanh đúng luật pháp nếu không sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và kinh tế. Ngồi việc tn thủ những quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn phải kinh doanh cho phù hợp với thông lệ của xã hội.

<b>2.2.2.2. Phải xuất phát từ khách hàng </b>

Kinh doanh theo cơ chế thị trường ngày nay, kết quả cuối cùng tùy thuộc gần như quyết định vào người mua, mọi chủ doanh nghiệp phải tạo cho mình một khối lượng khách hàng cần có để tồn tại và phát triển.

Nguyên tắc này là căn cứ để hình thành chiến lược Marketing của mỗi doanh nghiệp (bao gồm cả bốn nội dung: sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place) và chiêu thị (promotion) và các nội dung quản lý của doanh nghiệp bao gồm: vốn, lao động, công nghệ, thị trường, văn hố doanh nghiệp).

Ngun tắc này cũng địi hỏi phải nắm vững vòng đời của mỗi sản phẩm để ln ln đổi mới chiến lược sản phẩm, thích nghi được với thị trường luôn biến động.

<b>2.2.2.3. Hiệu quả và hiện thực </b>

Quản lý là quá trình tổ chức, sử dụng các nguồn lực (đầu vào) để đạt được kết quả (đầu ra) theo đúng mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, bất cứ một nhà quản lý nào cũng quan tâm đến vấn đề tiết kiệm và hiệu quả của tổ chức. Tiết kiệm và hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là nguyên tắc của hoạt động quản lý.

Tiết kiệm là chi phí, tiêu dùng một cách hợp lý trong khả năng và điều kiện cho phép. Hay nói cách khác là chi phí đến mức tối thiểu mà vẫn đảm bảo kết quả các hoạt động ở mức tối đa. Trong sản suất kinh doanh cũng như tiến hành một hoạt động nào đó bao giờ cũng địi hỏi phải tiết kiệm chi phí các nguồn lực như tiền vốn, vật tư, sức lao động, thời gian v.v...

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hiệu quả được xác định là kết quả cuối cùng của hoạt động so với chi phí. Muốn tăng hiệu quả phải bằng cách tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí, tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian.

Tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau: tiết kiệm chỉ có ý nghĩa khi đạt được hiệu quả cao, hiệu quả chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất. Tiết kiệm và hiệu quả là thước đo để đánh giá kết quả cuối cùng của hoạt động quản lý và năng lực của người quản lý.

Thực hiện nguyên tắc này cần sử dụng các phương thức quản lý tiên tiến nhất mới tiết kiệm được chi phí và đem lại hiệu quả cao như:

- Giảm chi phí vật tư, nguyên liệu trong sản xuất một cách hợp lý để hạ giá thành sản phẩm bằng các biện pháp như áp dụng kỹ thuật và quy trình cơng nghệ tiên tiến, cải tiến kết cấu sản phẩm, v.v...

- Sử dụng đúng sức lao động, tận dụng mọi nguồn lực.

- Đầu tư có trọng điểm và sớm phát huy tác dụng, hiệu quả của các cơng trình, dự án; chống thất thốt, lãng phí.

- Sử dụng đúng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái.

Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề đặt ra một cách thiết thực và an toàn, thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao như sau:

<b>2.2.2.4. Chun mơn hố </b>

Là ngun tắc đòi hỏi việc quản lý các doanh nghiệp phải được những người có chun mơn, được đào tạo, có kinh nghiệm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng máy sản xuất và quản lý của doanh nghiệp thực hiện. Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Một mặt, những người hoạt động trong guồng máy doanh nghiệp phải nắm vững chun mơn nghề nghiệp ở vị trí cơng tác của mình, mặt khác, họ phải ý thức được mối quan hệ của họ với những người khác và bộ phận khác thuộc guồng máy chung của doanh nghiệp.

<b>2.2.2.5. Kết hợp hài hồ các loại lợi ích </b>

Lợi ích vừa là mục tiêu, vừa là nhu cầu, vừa là động lực khiến con người hành động. Nếu có sự nhất trí về lợi ích và nhu cầu sẽ có sự nhất trí về mục tiêu và hành động. Nguyên tắc này đòi hỏi phải kết hợp hài hịa các lợi ích có liên quan đến tổ chức trên cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

sở những đòi hỏi của quy luật khách quan. Kết hợp các lợi ích là thỏa mãn đồng thời các lợi ích theo đúng nhu cầu, bảo đảm cho các lợi ích khơng mâu thuẫn, đối lập nhau, cùng có tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển. Việc kết hợp các loại lợi ích địi hỏi hoạt động quản lý phải chú trọng thích đáng từng loại lợi ích trong việc xác định nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải quyết các công việc cụ thể như huy động vốn, phân chia lợi nhuận v.v.

Thực hiện nguyên tắc này cần chú ý một số vấn đề sau:

- Các quyết định quản lý phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao động.

- Phải đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân, bởi vì lợi ích cá nhân khơng thể bền vững và ngày càng được thỏa mãn cao hơn nếu không đồng thời chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.

- Phải coi trọng và có những biện pháp thích hợp đối với cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, cả của tập thể và cá nhân người lao động.

<b>2.2.2.6. Luôn luôn bị giám sát, biết dấu ý đồ </b>

Đó là ngun tắc địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln biến dấu kín ý đồ và tiềm năng kinh doanh của mình. Quá trình kinh doanh là quá trình phát triển và tiến tới chiếm lĩnh thị trường, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi giải pháp sáng tạo, độc đáo nhất, cho sự thành đạt của mình. Đó cũng là quá trình bị các đối thủ cạnh tranh và các cơ quan luật pháp giám sát, vì thế, các doanh nghiệp phải biết che dấu ý đồ cũng như tiềm năng của mình một cách có lợi nhất.

<b>2.2.2.7. Biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh </b>

Mọi doanh nghiệp dù có quy mơ và tiềm năng lớn đến đâu đều có những mặt hạn chế và các điểm yếu nhất định. Do vậy, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh để giành lấy hiệu quả.

Phải biết khai thác thơng tin có lợi từ mọi nguồn, đặc biệt là thông tin về công nghệ mới và sự biến động trong chính sách quản lý, mà doanh nghiệp phải gánh chịu do các nhà chức trách dự định đưa ra để kịp thời xử lý thỏa đáng.

Đây là mối quan hệ giữa thế và lực của doanh nghiệp. Lực là tiềm năng của doanh nghiệp, còn thế là mối quan hệ của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh, thơng qua các yếu tố nằm ngồi doanh nghiệp để nắm bắt và khai thác có hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>2.2.2.8. Chọn đúng mũi nhọn </b>

Doanh nghiệp phải tìm ra được thế mạnh của riêng mình để tạo ra lợi thế trong cạnh tranh. Thế mạnh chính là sự khác biệt, điểm mà doanh nghiệp có sự vượt trội so với các doanh nghiệp khác, làm cho các doanh nghiệp khác không thể bắt chước được.

Các nhà doanh nghiệp thành công thường phân biệt việc kinh doanh của họ thông qua sự cá biệt hóa sản phẩm, thị trường ngách và sự sáng tạo.

- Cá biệt hóa sản phẩm là một nỗ lực nhằm phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp mới với hàng hóa, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Khi sự cá biệt hóa thành cơng, hàng hóa, dịch vụ mới sẽ ít bị nhạy cảm đối với biến động về giá bởi chất lượng đã khiến tính duy nhất của sản phẩm có giá trị đối với khách hàng. Ví dụ, một sản phẩm có thể có tính năng tương ứng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhưng các tính năng đó ưu việt hơn trong khi vận hành. Nó có thể nhỏ hơn một chút, nhẹ hơn, dễ sử dụng hơn hoặc dễ lắp ráp hơn…

- Thị trường ngách là sự cố gắng của doanh nghiệp nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn các nhu cầu của nhóm nhỏ khách hàng có nhu cầu cụ thể, riêng rẽ. Bằng việc tập trung vào khu vực thị trường hẹp rõ ràng, một dự án kinh doanh mới có thể thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn là những gì mà các đối thủ lớn hơn có thể đáp ứng. Ví dụ: Sự thay đổi trong đặc điểm của dân số có thể tạo ra những cơ hội để phục vụ các thị trường riêng biệt. Một thị trường riêng biệt khác bao gồm nhóm khách hàng được xác định bởi sở thích, lối sống.

- Sự sáng tạo có lẽ là đặc tính xác định đặc trưng của khả năng kinh doanh. Sự sáng tạo sản phẩm có hai hình thức chính. Sáng tạo tiên phong hoặc sáng tạo căn bản bao gồm bước nhảy vọt về công nghệ hoặc sản phẩm mới. Sáng tạo gia tăng là sự thay đổi, cải tiến các sản phẩm đã có. Nhưng sự sáng tạo xuất hiện trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh từ quá trình sản xuất đến chính sách về giá.

<b>2.2.2.9. Biết dừng lại đúng lúc </b>

Nguyên tắc này đòi hỏi chủ doanh nghiệp khi thực thi một giải pháp nào đó cũng chỉ nên có mức độ. Lúc đầu giải pháp có kết quả, rồi kết quả đạt mức cao độ, nhưng đến điểm ngưỡng thì nó lại chững lại và nếu cịn tiếp tục sử dụng giải pháp đó sẽ đem lại hậu quả xấu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>2.2.2.10. Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp </b>

- Văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự thành công cho tập thể, tạo động lực làm việc cho tất cả các thành viên.

Văn hóa nội bộ thiết lập mục tiêu và hướng mọi người đạt được mục tiêu đó. Tất cả họ đều đồng lòng và chung sức để trở thành tập thể chiến thắng khi đó sẽ có động lực làm việc hết mình. Đây là chìa khóa của sự gắn kết các thành viên đồng thời tạo ra thành cơng cho doanh nghiệp.

- Văn hóa doanh nghiệp giúp các thành viên hiểu được giá trị bản thân đối với doanh nghiệp.

Nhân viên làm việc trong doanh nghiệp có mơi trường văn hóa tốt ln hiểu rằng bản thân họ là thành phần không thể thiếu của doanh nghiệp, giống như mắt xích trong một chuỗi dây chuyền hoạt động. Họ được quyền chia sẻ ý tưởng, hưởng quyền lợi chính đáng, được ghi nhận thành cơng và có phần thưởng tương xứng cho tâm huyết bỏ ra.

- Văn hóa doanh nghiệp xây dựng tinh thần đồn kết, chung tay vượt qua những khó khăn và thử thách.

Văn hóa doanh nghiệp chính là văn hóa của sự gắn kết và sự hy sinh tự nguyện của tất cả các thành viên. Vai trị văn hóa doanh nghiệp càng được khẳng định hơn bao giờ hết khi doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khó khăn, thậm chí đứng trước bờ vực phá sản. Sự đồng lòng và chung sức của cả tập thể chính là sức mạnh giúp doanh nghiệp chống đỡ và vượt qua giông bão.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>2.2.3.Vận dụng nguyên tắc quản trị kinh doanh </b>

Vận dụng các nguyên tắc trong thực tiễn quản trị kinh doanh là một hoạt động sáng tạo. Người quản lý giỏi là người biết vận dụng một cách thích hợp các ngun tắc vào những tình huống và đối tượng cụ thể. Nắm vững bản chất của nguyên tắc, am hiểu sâu sắc đối tượng quản lý, sáng tạo những hình thức và biện pháp thích hợp là điều kiện cơ bản đảm bảo vận dụng đúng đắn các nguyên tắc.

Trong quá trình vận dụng các nguyên tắc quản lý cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau:

- Coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản lý. - Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản lý.

- Lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc phù hợp với đối tượng quản lý, cấp quản lý và những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. - Khi vận dụng các nguyên tắc cần cần tìm hiểu:

+ Bản chất của các mối quan hệ mà nguyên tắc phản ánh; + Nội dung và yêu cầu của nguyên tắc;

+ Những biểu hiện tích cực và tiêu cực của quá trình thực hiện các nguyên tắc trong thực tiễn.

<i>Chúc Anh/Chị học tập tốt </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>BÀI 3: ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH </b>

<b>Mục tiêu bài học </b>

- Cung cấp các kiến thức cơ bản nhất, giải thích bản chất và ý nghĩa của chức năng định hướng trong quản trị kinh doanh.

- Học viên sau khi hồn thành xong bài học này có thể vận dụng được lý luận về chức năng định hướng cũng kinh nghiệm thực tiễn vào quá trình quản trị doanh nghiệp; ý thức được vị trí, vai trị của chức năng định hướng kinh doanh từ đó có ý chí và hành động đổi mới q trình quản trị doanh nghiệp.

<b>Nội dung chính trong bài </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>PHẦN 3.1: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH</b>

Định hướng là một quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục đích, những nguồn lực và các phương pháp tốt nhất để thực hiện những nhiệm vụ và mục đích đó.

Định hướng là việc lựa chọn những phương án hành động trong tương lai cho doanh nghiệp và cho từng bộ phận của doanh nghiệp để nhằm hồn thành được những mục đích và mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Vì vậy, hoạch định chính là việc quyết định trước xem phải làm gì (What), làm như thế nào (How), làm khi nào (When), và ai làm (Who).

Chức năng quản trị kinh doanh là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ doanh nghiệp phải tiến hành trong quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu mong muốn có hiệu quả nhất. Theo giai đoạn tác động thì quản trị kinh doanh có 5 chức năng (hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm tra và điều chỉnh) và định hướng (hoạch định) là chức năng quan trọng nhất trong các chức năng của quản trị vì nó gắn liền với việc lựa chọn các chương trình hành động trong tương lai. Các chức năng khác còn lại của quản trị như tổ chức, điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh sẽ được thực hiện để nhằm đảm bảo các mục tiêu thơng qua hoạch định có thể đạt được các mục tiêu đó.

Hoạch định giúp doanh nghiệp đối phó với mọi sự không ổn định và thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như từ mơi trường bên ngồi.

Việc hoạch định sẽ đưa ra các quan điểm, đường lối phát triển, mục tiêu, sứ mạng và làm rõ định hướng tương lai cho doanh nghiệp.

Việc hoạch định sẽ giúp thống nhất được những hoạt động tương tác giữa các bộ phận, cá nhân trong cả doanh nghiệp bằng sự nỗ lực có định hướng chung với những quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng, giúp việc điều hành tác nghiệp không bị manh mún để nâng cao chất lượng quản lý nội.

Việc hoạch định làm cho việc kiểm tra được dễ dàng các công việc đã và đang được thực hiện với mục tiêu đã định để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp và môi trường kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>PHẦN 3.2: NỘI DUNG CỦA ĐỊNH HƯỚNG </b>

Để lựa chọn cho những phương án hành động trong tương lai cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải hoạch định những nội dung cơ bản để thực hiện như sau:

<b>3.2.1. Quan điểm phát triển: </b>

Quan điểm phát triển là tầm nhìn (sức nhận biết), sứ mạng (tham vọng), mong muốn của doanh nghiệp trong việc tổ chức, vận hành và phát triển doanh nghiệp.

<i> - Tầm nhìn (Vision): là khả năng nhìn thấy tương lai, tầm xa hơn cái mà những </i>

người khác thấy. Một hiện thực mà bạn tin tưởng với niềm say mê và tin tưởng rằng nó sẽ truyền cảm hứng cho những người khác theo bạn. Và tầm nhìn của một mục tiêu rõ ràng thì cần một kế hoạch.

<i> - Sứ mệnh (Mission): là mục đích lớn lao chân chính, là mong muốn có ý nghĩa </i>

cao cả đem lại sự giàu mạnh bền vững cho doanh nghiệp, cho đất nước.

<i>- Mục đích: là trạng thái mong đợi cần có mang tính dài hạn mà chủ thể quản lý </i>

doanh nghiệp đặt ra và phấn đấu để đạt tới trong q trình kinh doanh. Mục đích của doanh nghiệp là các động cơ hoạt động dài hạn thể hiện bản chất của doanh nghiệp trong khuôn khổ quy định của pháp luật và thông lệ của thị trường.

VD: Mọi doanh nghiệp đều có chung một động cơ hoạt động dài hạn là làm giàu cho doanh nghiệp mình, đảm bảo doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tránh được rủi ro...

Mục đích có đặc điểm:

+ Mục đích là các quyết định trước khi hành động

+ Mục đích có liên quan đến các hoạt động trong tương lai mọi người trong doanh nghiệp.

+ Các mục đích khơng bao hàm sự bất biến do tương lai sẽ biến đổi so với hiện tại với các mức độ khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. + Mục đích thường được thể hiện thơng qua các kế hoạch phát triển dài hạn của doanh nghiệp và hình thành nên các nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Các nguyên tắc xác định mục đích:

+ Nguyên tắc hiện tại giới hạn tương lai: Các quyết định ở thời điểm hiện tại của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng và giới hạn các nguồn lực của doanh nghiệp trong tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

lai. Việc dự đoán chiều hướng biến đổi trong tương lai của các quyết định kinh doanh ở thời điểm hiện tại là nguyên tắc quan trọng trong việc xác định mục đích, giúp doanh nghiệp phịng tránh những khó khăn trong việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp.

+ Nguyên tắc hành động tích cực: Xác suất xảy ra các mong muốn của một hiện tượng trong tương lai tăng lên tỷ lệ thuận với các cố gắng của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hệ thống để đạt được các mục đích đó.

+ Ngun tắc các cố gắng có tính tốn: Trong cơng tác quản trị kinh doanh, để đạt được các mục tiêu đề ra, chủ doanh nghiệp thường đốc thúc cấp dưới làm việc, kiểm soát họ gắt gao… nhưng tình hình khơng được cải thiện nhiều. Tuy nhiên, nếu trong các cố gắng để đạt được mục đích, doanh nghiệp có tính tốn đến cốt lõi của vấn đề là thù lao lao động thì tình thế sẽ thay đổi.

+ Nguyên tắc về sự ổn định: sự ổn định của các mục đích có xu hướng ngược chiều với các dự kiến trong tương lai. Dự kiến trước càng xa thì kết quả càng ít có khả năng xảy ra đúng với sự mong đợi. Vì vậy, khi xác định mục đích càng xa càng phải linh hoạt, tổng quát để đảm bảo cho các mục đích đặt ra có tính ổn định tương đối.

+ Nguyên tắc về sự biến đổi: Các mục đích đề ra phải được thực hiện trong một thời gian khá dài với nhiều biến động mà lúc định ra các mục đích đó doanh nghiệp khó có thể lường trước được.

<i>- Mục tiêu: là các định hướng ngắn hạn có tính chất hoạt động cụ thể, có thể đo </i>

lường và lượng hoá được kết quả. Các mục tiêu là điểm kết thúc của một hành động đã ấn định trong một khoảng thời gian không dài. Mục tiêu là cơ sở của kế hoạch. Mục tiêu của doanh nghiệp đạt được nhờ thực hiện tốt các mục tiêu bộ phận nhưng các mục tiêu bộ phận không thể một mình đảm bảo đạt được mục tiêu của các doanh nghiệp.

VD: Mục tiêu chung của doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng mục tiêu của bộ phận sản xuất là sản xuất được hàng chất lượng tốt, của bộ phận kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm….

Nguyên tắc xác định mục tiêu (SMARTO):

+ Nguyên tắc cụ thể (Specific- S): Để đảm bảo nguyên tắc này, khi xác định mục tiêu, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi What (Làm gi?), How (Làm thế nào?), Who (Ai làm?), Where (Làm ở đâu?), When (Làm khi nào?) và Which (Làm với cài gì?)

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Nguyên tắc phải đo lường được kết quả (Measurable- M): Các mục tiêu xác định cần phải có 1 hệ thống tiêu chí để đánh giá, theo dõi, đo lường kết quả thực hiện.

+ Nguyên tắc có thể đạt được (Achievable- A) Nguyên tắc này yêu cầu các mục tiêu đã đề ra thì phải đạt được với sự cố gắng nỗ lực thực hiện của doanh nghiệp.

+ Nguyên tắc hiện thực (Realistic- R). Nguyên tắc này đòi hỏi các mục tiêu đặt ra phải có tính khả thi trong thực tế, phù hợp với mọi nguồn lực, cơ hội và các mối quan hệ mà doanh nghiệp có được.

+ Nguyên tắc về thời gian (Timetable- T) Mục tiêu đặt ra phải có lộ trình thực hiện rõ ràng theo một thời gian biểu hợp lý.

+ Nguyên tắc tối ưu (Optimistic- O). Xác định mục tiêu phải lựa chọn được phương án tốt nhất trong số các phương án có thể có.

<b>3.2.2. Đường lối phát triển: </b>

Đường lối phát triển là phương thức, biện pháp, nguồn lực, trình tự, nguyên tắc mà doanh nghiệp sẽ thực hiện để đạt đến quan điểm phát triển (mục đích, mục tiêu mong muốn, sứ mệnh, tầm nhìn) của mình.

<i><b>3.2.3. Sách lược: </b></i>

Sách lược là phương thức, thủ thuật, mưu kế lâu dài mà doanh nghiệp đưa ra để từng bước thực hiện thành cơng đường lối của mình. Sách lược là phương tiện hiện thức hóa khơn ngoan nhất quan điểm, sứ mệnh, đường lối của doanh nghiệp trong một thời hạn rất dài nhằm không ngừng mở rộng tiềm lực và thế mạnh của doanh nghiệp.

<i><b>3.2.4. Chiến lược: </b></i>

Chiến lược là các bước cụ thể hoá đường lối, chủ trương phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chiến lược không chỉ dừng lại ở phần lập ra các nhiệm vụ thực hiện mà cịn giữ vai trị chính trong chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh kịp thời các nhiệm vụ thực hiện.

Chiến lược bao hàm các nội dung cơ bản như:

-<small> </small>Các quan điểm trung hạn tồn tại và phát triển doanh nghiệp -<small> </small>

Các mục tiêu, mục đích lớn trung hạn cần đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

-<small> </small>

Các giải pháp, chính sách, thủ đoạn, phương tiện mà doanh nghiệp phải sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội, các mối quan hệ của doanh nghiệp để biến các quan điểm thành hiện thực và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Cơ sở đề thành lập chiến lược là dựa vào việc nghiên cứu, phân tích quá khứ, hiện tại, định hướng lãnh đạo kết hợp với các dự báo về tương lai. Sau khi thực hiện 1 chiến lược, doanh nghiệp phải đạt tới một trình độ phát triển nào đó với những mục tiêu cụ thể đặc trưng cho trình độ này.

<i>- Kế hoạch: là bản kê các cơng việc dự tính phải làm (mục tiêu) trong một khoảng </i>

thời gian xác định trên cơ sở các tính toán về việc lựa chọn cách thức phải tiến hành, các bước phải thực hiện, các phí tổn về thời gian và nguồn lực cần có, các giải pháp phải sử dụng.

Kế hoạch là sự cụ thể hoá chiến lược của doanh nghiệp trong các mốc thời hạn nhỏ hơn với các mục tiêu biểu hiện hơn dưới dạng văn bản.

Có nhiều loại kế hoạch khác nhau phụ thuộc vào các cách phân loại khác nhau. Nếu phân theo tầm quan trọng và bao quát của kế hoạch thì có kế hoạch chiến lược (thực hiện cho tồn DN) và kế hoạch tác nghiệp. Nếu theo thời hạn thực hiện có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Nếu theo tính chất thực hiện thì có kế hoạch chỉ đạo và kế hoạch cụ thể….

Lập kế hoạch cần đảm bảo nguyên tắc khoa học, rõ ràng, hiệu quả, cân đối, linh hoạt, hành chính, thống nhất và lường trước khó khăn để xử lý

<i>- Thủ tục: là trật tự thiết lập phương pháp điều hành các hoạt động trong tương lai </i>

của doanh nghiệp và ở từng bộ phận của doanh nghiệp. Thủ tục gồm một chuỗi các hoạt động cần thiết theo thứ tự thời gian giúp doanh nghiệp có thể thực hiện các cơng việc một cách có hiệu quả nhất theo những cách thức tốt nhất.

<i>- Quy tắc: là những giải thích về hành động nào là cần thiết hoặc không cần thiết, </i>

không cho phép bất cứ ai hoặc bộ phận nào trong doanh nghiệp được làm theo ý riêng. Các quy tắc gắn với thủ tục để hướng dẫn hành động mà khơng ấn định trình tự thời gian.

<i>- Chính sách: là tổng thể các quan điểm, chuẩn mực, biện pháp, thủ thuật mà chủ </i>

doanh nghiệp sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp để đạt đến các mục tiêu, mục đích sau 1 thời gian nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>- Chiến thuật: là những giải pháp mang tính mưu lược cụ thể để thực hiện từng mặt, </i>

từng phần của các mục tiêu chiến lược, là sự cụ thể hoá chiến lược nhưng có thời hạn thực hiện ngắn hơn chiến lược.

<i>- Chương trình: là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục, quy tắc, nhiệm vụ, các </i>

bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để thực hiện một ý đồ lớn, một mục đích nhất định nào đó của doanh nghiệp. Dự án là một chương trình bộ phận nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>PHẦN 3.3: MỘT SỐ MƠ HÌNH SỬ DỤNG TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH</b>

Để lựa chọn định hướng kinh doanh được một cách hợp lý doanh nghiệp cần phải sử dụng một số mơ hình trong việc phân tích và ra quyết định.

<b>3.3.1. Trường hợp doanh nghiệp có đủ thơng tin </b>

Trong trường hợp có đủ thơng tin, doanh nghiệp có thể sử dụng một số mơ hình cơ bản sau trong việc phân tích và ra quyết định về định hướng kinh doanh.

<i>3.3.1.1. Mơ hình so sánh phương án kinh doanh dựa vào điểm hoà vốn </i>

Đây là mơ hình so sánh các phương án kinh doanh để từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu dựa trên điểm hoà vốn. Điểm hịa vốn là điểm mà tại đó Tổng doanh thu bằng Tổng chi phí..

<i>P: Giá sản phẩm E: Hiệu quả của dự án t: thời gian thực hiện dự án r: lãi suất </i>

Phương án kinh doanh được lựa chọn là phương án có E<small>max </small>

<b>3.3.1.2. Mơ hình so sánh phương án đầu tư hiệu quả </b>

Đây là mơ hình tính tốn hiệu quả của từng phương án đầu tư với điều kiện quy đổi về cùng một mốc thời gian tính tốn. Mốc này có thể là năm bắt đầu bỏ vốn (tính NPV) hoặc năm kết thúc dự án (tính NFV) (1 năm nào đó tiện lợi cho việc tính tốn).

Nếu quy đổi tổng chi phí và tổng doanh thu về thời điểm kết thúc dự án theo cơng thức

FV = PV (1+i)

<small>n</small>

Trong đó: PV là giá trị hiện tại của dòng tiền, FV: giá trị tương lai của dòng tiền

i là lãi suất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

NPV = Tổng thu cả đời dự án - Tổng chi cả đời dự án

= Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận từng năm - Tổng vốn đầu tư ban đầu K: tổng vốn đầu tư của dự án

i: tỷ suất chiết khấu.

n: số năm tồn tại của dự án.

- Chỉ tiêu “Lợi nhuận ròng từng năm” của dự án: được tính bằng doanh thu năm đó – chi phí năm đó.

- Chỉ tiêu “Lợi nhuận ròng cả đời” dự án đưa về thời điểm hiện tại- Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng NPV: Là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và chi phí trong tương lai, nghĩa là tất cả lợi nhuận hàng năm được chiết khấu về thời điểm bắt đầu bỏ vốn, theo 1 tỷ suất chiết khấu đã được định trước.

- Chỉ tiêu “Lợi nhuận ròng cả đời” dự án đưa về thời điểm kết thúc dự án - Giá trị tương lai của lợi nhuận ròng NFV: Là hiệu số giữa giá trị tương lai của các khoản thu nhập và chi phí trong tương lai, nghĩa là tất cả lợi nhuận hàng năm được chiết khấu về thời điểm kết thúc dự án theo 1 tỷ suất chiết khấu đã được định trước

=> Điều kiện để 1 dự án đáng giá hay dự án chỉ được chấp nhận khi NPV >=0 => So sánh lựa chọn các phương án đầu tư theo chỉ tiêu lợi nhuận ròng NPV

+ Nếu các phương án có tuổi thọ (thời gian đầu tư, hoạt động, khai thác) giống nhau thì phương án nào có NPV lớn nhất sẽ là phương án được lựa chọn.

+ Nếu các phương án có tuổi thọ khác nhau (thời gian đầu tư, hoạt động, khai thác) thì để chọn được 1 phương án đáng giá nhất ta làm theo 2 bước như sau:

<b>3.3.1.3. Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas: </b>

Tổng sản lượng sản xuất của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân tố như trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ quản trị sản xuất và quy mơ sản xuất, trình độ lành nghề của lao động, chất lượng nguyên vật liệu… Tổng hợp lại, giá trị tổng sản lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

(X) có mối liên hệ phụ thuộc vào các yếu tố: vốn cố định (K), và tiền lương (L) với công thức sau: X = f(K, L)

<b>3.4.1.4. Mơ hình bài tốn vận tải </b>

Đây là mơ hình tìm phương án vận chuyển tối ưu một số loại hàng hoá ở một số kho hàng đến một số cửa hàng tiêu thụ nhất định với chi phí vận chuyển, bốc dỡ và tỷ lệ hao hụt khi vận chuyển đã được xác định.

<b>3.4.1.5. Mơ hình bài tốn sản xuất đồng bộ: </b>

Đây là mơ hình được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải sản xuất một loại sản phẩm với một số chi tiết/bộ phận tại một số phân xưởng với năng suất đã xác định để giúp doanh nghiệp quyết định bố trí các phân xưởng làm việc như thế nào để đạt hiệu quả lớn nhất.

<b>3.4.1.6. Mơ hình lý thuyết tồn kho, dự trữ: </b>

Mơ hình này giúp cho việc quản trị kinh doanh đảm bảo cung ứng vật tư phục vụ sản xuất hoặc việc bố trí các điểm bán hàng với khối lượng hàng luân chuyển hợp lý, tránh tồn đọng hoặc thiếu hụt vật tư hàng hoá.

- Khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng: K = số ngày làm việc mỗi năm/L - Tổng chi phí cho việc dự trữ tồn kho: T =

<b>3.4.1.7. Mơ hình bài tốn quy hoạch tuyến tính: </b>

Để ra quyết định kinh doanh về việc phân bổ sản xuất kinh doanh các sản phẩm dịch vụ khác nhau khi biết trước các định mức và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh những sản phẩm này, doanh nghiệp cần phải sử dụng bài toán quy hoạch tuyến tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>3.4.1.8.Mơ hình sơ đồ mạng lưới (PERT- Program Evaluation and Review Technique) </b>

PERT là phương pháp khoa học, sắp xếp công việc nhằm tìm ra khâu xung yếu nhất để có biện pháp bố trí vật tư, thiết bị, cán bộ phù hợp. Dựa và mơ hình PERT, doanh nghiệp có thể có những quyết định lựa chọn định hướng kinh doanh cho phù hợp với thực tiễn các nguồn lực của doanh nghiệp.

Việc xây dựng mạng lưới PERT có thể thực hiện theo các bước sau:

-<small> </small>Bước 1: Vẽ sơ đồ logic tồn bộ cơng việc. Mỗi công việc biểu thị bằng một mũi tên. Mỗi đầu cơng việc có một vịng trịn gọi là các đỉnh. Trên mũi tên ghi nội dung và thời gian thực hiện công việc

-<small> </small>Bước 2: Đánh số thứ tự các đỉnh (ghi góc trên cùng). Số thứ tự các đỉnh đánh theo nguyên tắc:

+ Đỉnh nào có mũi tên đi ra thì đánh số trước + Đánh số từ trên xuống, từ trái qua phải

-<small> </small>Bước 3: Tính thời hạn bắt đầu sớm (ghi góc trái) + Tính từ đỉnh nhỏ tới đỉnh lớn kế tiếp

+ Các đỉnh còn lại lấy số nhỏ nhất giữa thời hạn kết thúc muộn đỉnh trước trừ thời hạn thực hiện công việc lùi về nó

-<small> </small>Bước 5: Tìm đỉnh Găng. Đỉnh Găng là đỉnh có hiệu số giữa thời hạn kết thúc muộn và thời hạn bắt đầu sớm = 0

-<small> </small>Bước 6: Công việc Găng. Công việc Găng nối liền 2 đỉnh Găng, là cơng việc khơng có thời gian dự trữ

-<small> </small>Bước 7: Tìm đường Găng. Đường Găng nối liền các công việc Găng và đỉnh Găng, có tổng thời hạn thực hiện cơng việc bằng thời hạn kết thúc muộn

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>3.4.2. Trường hợp doanh nghiệp có ít thơng tin </b>

Trong trường hợp có ít thơng tin, doanh nghiệp có thể sử dụng một số ma trận và phương pháp để xác định chiến lược, định hướng kinh doanh như:

<b>3.4.2.1. Ma trận BCG (Boston Consulting Group): </b>

Đây là phương pháp lựa chọn giải pháp cạnh tranh do nhóm Boston Consulting Group đề xướng năm 1960 trong tình huống thị trường sản phẩm đang nghiên cứu có một nhóm lớn (một doanh nghiệp lớn, một nhóm doanh nghiệp lớn) người bán đang chiếm lĩnh dẫn đầu thị trường và thị trường đang trong chiều phát triển (khả năng mua còn rất lớn, khách hàng tiềm năng còn nhiều). Ma trận BCG được biểu diễn trên một hệ toạ độ; trục tung biểu hiện tỷ lệ (%) tăng trưởng (thêm) của thị trường sản phẩm, trục hoành biểu hiện tỷ lệ (%) phần thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn so với phần thị trường của nhóm lớn chiếm lĩnh thị trường, ma trận bao gồm 2 dòng, 2 cột (chia thành 4 ô lớn tương ứng với 4 chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp phải lựa chọn).

Chiến lược cạnh tranh nếu chọn ở vùng I (Question mark – Dấu hỏi)) chỉ sử dụng chi phí thấp chỉ bằng 10% (0,1) thị phần của nhóm chiếm lĩnh (bằng x) để thu lãi ít nhưng do tỷ lệ thị trường tăng nhanh (trên 10%) sản phẩm ít có ấn tượng với khách (vì chi phí sản xuất thấp tương ứng với chất lượng sản phẩm không cao. Chiến lược cạnh tranh loại này chỉ thích ứng với các doanh nghiệp nhỏ vào yếu.

Chiến lược cạnh tranh chọn vào vùng II (Star – ngôi sao), tương ứng với xu thế tốc độ tăng trưởng thị trường rất cao (10 – 20%), doanh nghiệp tham gia thị trường có tiềm lực lớn đầu tư cao có thị phần gấp 10 lần (90x) so với nhóm chiếm lĩnh cũ: khả năng thắng lợi cao (và rủi ro cũng cao) và cần phải có nguồn lực hết sức to lớn, điều không dễ thực hiện trong điều kiện cạnh tranh ngày nay.

Chiến lược cạnh tranh chọn vào vùng III (Cash cow – Bò sữa), tương ứng với mức tăng thị trường không lớn (dưới 10%) nhưng có mức đầu tư lớn (thị phần gấp 10 lần so với nhóm chiếm lĩnh cũ); mức lãi thu nhỏ nhưng an toàn và lâu bền.

Chiến lược cạnh tranh chọn vào vùng IV (Dog – chó), tương ứng với thị trường tăng trưởng chậm, mức đầu tư lại nhỏ (thị phần nhỏ so với nhóm chiếm lĩnh cũ), khả năng thu lãi quá nhỏ và mức độ tồn tại rất khó khăn.

</div>

×