Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.32 KB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>
Trong xu thế tồn cầu hóa cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ và giaolưu giữa các quốc gia với nhau không chỉ tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh tế màcòn làm biến đổi sâu sắc xã hội của một quốc gia. Đặc biệt trong số đó, quan hệ nicon ni có yếu tố nước ngoài đã và đang trở thành một hiện tượng xã hội thu hút sựquan tâm của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Chế định này được quan tâm nhưvậy sở dĩ là do nó là sự bảo vệ pháp lý rất cần thiết nhằm đảm bảo những lợi ích tốt nhấtcho những trẻ em có hồn cảnh đặc biệt cần có mái ấm gia đình, đồng thời đáp ứng nhucầu chính đáng của những người nhận con nuôi như: vợ chồng hiếm muộn, vô sinh, phụnữ sống đơn thân.
Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng các quy định về ni con ni có YTNN vẫn cònmột số hạn chế bất cập; những quy định còn chưa rõ ràng, khơng cụ thể dẫn đến khókhăn trong việc giải quyết của các cơ quan chức năng, dẫn đến việc khơng đảm bảođược quyền và lợi ích cho các bên trong quan hệ nuôi con nuôi, đặc biệt là đối với trẻem.
Chính vì vậy, với mong muốn có các nhìn tổng quát hơn cũng như để hiểu rõ hơnvề các quy định về ni con ni có YTNN cùng với thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt
<i><b>Nam, em đã quyết định nghiên cứu và phân tích đề tài: “ Pháp Luật Ni con ni có</b></i>
<i><b>yếu tố nước ngoài theo tư pháp Việt Nam- thực trạng và kiến nghị” làm đề tài cho bài</b></i>
tiểu luận cuối kỳ. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm cũng như kiến thức nên khơngtránh khỏi thiếu sót, kính mong sẽ nhận được góp ý của Cơ để em có thể hồn thiện vàhọc hỏi nhiều hơn về kiến thức. Xin chân thành cảm ơn!
<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài</b>
Pháp luật về ni con ni có YTNN tại Việt Nam đã được nhiều nhà khoa họcpháp lý nghiên cứu và bình luận. Thông qua các nghiên cứu này các nhà khoa học pháplý đã phân tích và làm rõ các chế định về ni con ni có YTNN trên nhiều khía cạnhnhư dưới góc độ hơn nhân gia đình, dưới góc độ bảo vệ quyền trẻ em và trước yêu cầuhội nhập quốc tế cũng như đáp ứng yêu cầu gia nhập Cơng ước Lahay 1993. Một sốcơng trình nghiên cứu như:
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i>- Về luận án Tiến sĩ, luận văn nghiên cứu như: Luận văn thạc sĩ: “ So sánh phápluật về ni con ni có yếu tố nước ngoài của Việt Nam và một số nước trên thế giới-Bài học kinh nghiệm và hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam” của Vũ Thị Kiều Anh,Đại học quốc gia Hà Nội (2014), Luận án tiến sĩ “ Hoàn thiện pháp luật về ni conni có yếu tố nước ngoài- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Phạm Thị Kim Anh</i>
(2017), Trường đại học luật Hà Nội.
<i>- Về bài viết khoa học: Phạm Thị Kim Anh (2017), “ Định hướng sửa đổi, bổsung Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nuôi con ni”, Tạp chí Dân</i>
chủ & Pháp luật, Số chun đề tháng 7/2018.
<b>3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài3.1. Mục đích</b>
Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan các quy định pháp luật Việt Nam hiện hànhvề nuôi con nuôi có YTNN. Từ việc nghiên cứu tổng quan quy định pháp luật trongnước, các Hiệp ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, đề tài giúp truyền tải những kiến thứccơ bản và chuyên sâu để giúp mọi người hiểu rõ hơn về các khía cạnh pháp lý trongviệc ni con ni có yếu tố nước ngồi.
Ngồi ra, đề tài cịn tìm hiểu, đánh giá thực tiễn áp dụng về chế định ni con nicó YTNN, từ đó chỉ ra một số điểm bất cập và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiệnhơn về quy định này.
<b>3.2. Đối tượng nghiên cứu</b>
Trong giới hạn phạm vi đề tài, đối tượng nghiên cứu chính là người nhận ni conni nước ngồi, người nhận ni con ni và việc xác định pháp luật áp dụng đối vớiviệc ni con ni có YTNN. Ngồi ra, đề tài cịn phân tích về các ngun tắc giảiquyết việc ni con ni có YTNN, điều kiện và hệ quả tương ứng.
<b>3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu</b>
Tập trung nghiên cứu các quy định về nuôi con ni có YTNN dưới góc độ phápluật Việt Nam, Công ước La Haye và thực tiễn thực hiện chế định này tại Việt Nam.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
<i>Phương pháp phân tích luật viết: Phương pháp này thường dùng để phân tích</i>
nhằm làm rõ quy định pháp luật, thơng qua đó, tác giả đưa ra nhìn nhận khách quan vềvấn đề được áp dụng quy định để giải quyết có phù hợp hay khơng. Từ đó, tác giả có
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">thể phân tích, so sánh, đánh giá để thể hiện quan điểm của mình về việc đề xuất sửa đổihay bổ sung thêm quy định trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến quyềnlợi của các bên trong quan hệ nuôi con nuôi có YTNN mà tác giả đang nghiên cứu.
<i>Phương pháp so sánh luật: Sau khi áp dụng phương pháp phân tích luật viết để</i>
phân tích các quy định thì phương pháp so sánh luật có vai trị tìm ra điểm giống nhauvà khác nhau của quy định để cân nhắc áp dụng quy định đó khi đưa ra các đánh giá vàđề xuất hoàn thiện với các bất cập tồn đọng. Phương pháp so sánh luật được áp dụng hàihòa, tương ứng với các phương pháp giải thích, phương pháp bình luận, phương pháptổng hợp,... và dựa trên các góc độ khác nhau về phương pháp luận triết học, đạo đức,...
<i>Phương pháp bình luận: Phương pháp bình luận được dùng kết hợp với các</i>
phương pháp chính khác như phương pháp luật viết, phương pháp so sánh luật, phântích liên ngành hay phụ trợ cho việc làm rõ khái niệm. Đây là phương pháp giúp tác giảcó thể đưa ra quan điểm, nhận thức của mình dựa trên những nội dung đã trình bày,phân tích để làm rõ hơn nội dung mà tác giả muốn hướng đến. Phương pháp bình luậnđược tác giả vận dụng xuyên suốt nội dung của đề tài.
<i>Phương pháp tổng hợp: Sau khi so sánh, phân tích, đánh giá, bình luận,... tác giả</i>
tiến hành tổng kết nội dung chính bằng phương pháp tổng hợp. Từ đó, tác giả nêu ranhững đánh giá và kiến nghị để có thể áp dụng vào tình hình thực tế.
<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài</b>
Về ý nghĩa khoa học: Bài tiểu luận góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chếđịnh nuôi con nuôi có YTNN của pháp luật Việt Nam.
Về ý nghĩa thực tiễn: Nhận thức rõ hơn về thực trạng áp dụng các quy định phápluật ni con ni có YTNN cịn những bất cập và từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuấtgóp phần hồn thiện quy định về chế định này.
<b>6. Bố cục của Tiểu luận</b>
Kết cấu của bài tiểu luận bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mụctài liệu tham khảo. Phần nội dung bao gồm 2 chương:
<b>- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật ni con ni có yếu tố</b>
nước ngoài.
<b>- Chương 2: Thực trạng pháp luật về ni con ni có yếu tố nước ngồi và kiến</b>
nghị hoàn thiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT NICON NI CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI </b>
<b>1.1. Khái qt chung về ni con ni có yếu tố nước ngồi1.1.1. Khái niệm ni con ni có yếu tố nước ngồi.</b>
Từ xa xưa, cụm từ ni con ni đã xuất hiện khá phổ biến, nó được định nghĩa làviệc trẻ em được một gia đình khác nhận làm con để chăm sóc và ni dưỡng. Lâu dần,việc nuôi con nuôi trở thành một hiện tượng xã hội với mục đích xác lập quan hệ cha,mẹ và con lâu dài, nhằm hướng đến những lợi ích về mặt vật chất cho các bên trongquan hệ và đặc biệt là hướng đến việc đảm bảo cho trẻ em được ni dưỡng và chămsóc giáo dục trong mơi trường gia đình.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quan hệ dân sự giữa công dân của một nước nàyvới công dân của một nước khác cũng phát triển theo. Chính vì vậy, cụm từ “có yếu tốnước ngồi” được sử dụng nhằm chỉ yếu tố ngoại lai hoặc “yếu tố quốc tế” có liên quanđến các chủ thể của quan hệ dân sự, hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi<small>1</small>.
Khái niệm ni con ni có yếu tố nước ngồi (YTNN) theo quy định của Luậtni con ni được hình thành dựa vào khái niệm quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồitheo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2005 (BLDS 2005). Cụ thể là được quy định tại
<i>khoản 5 Điều 3 Luật Ni con ni năm 2010: “ni con ni có yếu tố nước ngồi làviệc ni con ni giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nướcngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bênđịnh cư ở nước ngoài”. Khái niệm này được cụ thể thành các trường hợp ni con ni</i>
có YTNN theo quy định tại Điều 28 Luật ni con ni năm 2010.
Như vậy, có thể thấy quan hệ ni con ni nói chung và ni con ni có YTNNnói riêng là một hiện tượng tự nhiên của xã hội và mang tính nhân đạo sâu sắc. Việcnuôi con nuôi không chỉ mang đến phúc lợi cho trẻ em mà cịn là một cách thức có tínhxã hội và pháp lý để bảo vệ trẻ em. Tuy nhiên khái niệm ni con ni có YTNN theoquy định của pháp luật nước ta chỉ được xem xét dưới góc độ xung đột pháp luật chứchưa thể hiện được bản chất, tính chất cũng như xu hướng của việc cho trẻ em làm conni ở nước ngồi trên thế giới.
<small>1 Trần Minh Ngọc, Tổng quan về tư pháp quốc tế, Giáo trình Tư pháp quốc tế, Đại học Luật Hà Nội, NXB Tư pháp, 2017.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1.1.2. Ý nghĩa của việc ni con ni có yếu tố nước ngồi</b>
Ni con ni có YTNN có ý nghĩa đặc biệt đối với bản thân đứa trẻ và cả ngườinhận nuôi. Đối với những đứa trẻ được nhận nuôi, việc nhận ni này mang lại chochúng một gia đình, một mái ấm trong trường hợp khơng thể tìm được gia đình thíchhợp tại Việt Nam. Đồng thời, cịn tạo điều kiện cho các em cơ hội phát triển toàn diệnhơn, nhất là ở những đứa trẻ bị tàn tật, khuyết tật, có bệnh hiểm nghèo có điều kiệnchữa trị phục hồi chức năng tốt hơn. Cịn với người nhận ni, việc nhận trẻ em ViệtNam làm con nuôi đem lại cho họ quyền làm cha mẹ, cho họ một đứa con phù hợp với ýchí, nguyện vọng của mình, và hơn hết thúc đẩy được mối quan hệ gắn bó giữa họ vớiViệt Nam. Đó là những nguyện vọng chính đáng đối với những cặp vợ chồng hiếmmuộn, với những người giàu tình thương u và lịng nhân ái. Ngồi ra, ni con nicó YTNN cịn giúp cho các CSND trẻ em được giảm bớt gánh nặng mà vẫn đảm bảođược lợi ích tốt nhất cho trẻ. Song song với đó là nhằm triển khai chính sách mở rộngquan hệ đối ngoại của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập và giao lưu quốc tế.
<b>1.1.3. Nguyên tắc giải quyết việc ni con ni</b>
Quan hệ ni con ni có YTNN ở Việt Nam hiện nay được quy định trong điềuước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (chủ yếu là trong Công ước La Haye 1993 vềBảo vệ trẻ em và và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế ) và pháp luật trong nướccủa Việt Nam.
Những nguyên tắc cơ bản của Công ước La Haye 1993 về Bảo vệ trẻ em và hợptác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế được coi là những quy định bắt buộc và có giá trịràng buộc chung cho tất cả các quốc gia thành viên của Công ước. Các nguyên tắc cơbản được Công ước ghi nhận bao gồm:
- Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của trẻ em; mọi chính sách pháp luật đềuphải vì lợi ích tốt nhất của trẻ em và thúc đẩy việc thực hiện quyền của em;
- Ưu tiên thu xếp cho trẻ em làm con nuôi trong nước; việc cho trẻ em làm conni ở nước ngồi chỉ được coi là giải pháp cuối cùng, sau khi chắc chắn rằng khơngthể tìm được gia đình thay thế cho trẻ em ngay tại nước mình;
- Việc ni con ni phải làm phát sinh đầy đủ quan hệ cha mẹ và con theo phápluật. Nghiêm cấm mọi việc thu lợi bất minh từ việc cho trẻ em làm con nuôi; mọi hànhvi lạm dụng và buôn bán trẻ em phải bị xử lý nghiêm minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Việc quy định các nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho quan hệ nuôi con nuôi, đặcbiệt là bảo vệ trẻ em. Dựa trên các quy tắc này, pháp luật nước ta đã quy định cácnguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:
<i><b>Một là, “khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em đượcsống trong môi trường gia đình gốc”<small>2</small>. </b></i>
Gia đình gốc ở đây nghĩa là gia đình của những người mang cùng quan hệ huyếtthống<small>3</small>, đây là nơi mà trẻ em được sinh ra, do đó nó được xem là mơi trường lý tưởngnhất cho sự trưởng thành, phát triển của trẻ em và đảm bảo cho trẻ em nhận sự quantâm, chăm sóc, giáo dục từ những người có quan hệ máu mủ với mình. Chính vì vậyngun tắc tơn trọng quyền của trẻ được sống trong mơi trường gốc có thể nói là quantrọng nhất, phù hợp với đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng và luật pháp củaNhà nước về công tác bảo vệ trẻ em.
<i><b>Hai là, “việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của ngườiđược nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, khơng phânbiệt nam nữ, khơng trái pháp luật và đạo đức xã hội”<small>4</small>. </b></i>
Trong hoạt động cho nhận con nuôi, các bên trong mối quan hệ này được đảm bảocác quyền và lợi ích hợp pháp. Việc đảm bảo các lợi ích tốt nhất của trẻ em được đặt lênhàng đầu trong mối tương quan với cha mẹ nuôi. Đồng thời, việc nuôi con nuôi phảithực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, khơng phân biệt nam nữ và không trái phápluật. Quy định này nhằm đáp ứng yêu cầu của Công ước La Haye 1993. Sự tự nguyệncủa các bên trong hoạt động cho nhận con nuôi nhằm đảm bảo việc nuôi con nuôikhông bị ép buộc hay nhằm vụ lợi và đặc biệt là vì một lợi ích vật chất. Bình đẳng ở đâylà khơng phân biệt về giới tính của người người nhận con ni là nam hay nữ, về tìnhtrạng hơn nhân là đơn thân hay đã kết hôn cũng như là không phân biệt giữa con nuôi làtrai hay gái. Hoạt động cho nhận con nuôi phải được thực hiện theo quy định của phápluật và phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, bởi đây là một hoạt mang ý nghĩa to lớntrong việc tạo cho những đứa trẻ một mái ấm, điều kiện để phát triển và đáp ứng cácnhu cầu khác của con người.
<small>2 Khoản 1 Điều 4 Luật nuôi con nuôi năm 20103 Khoản 8 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 20104 Khoản 2 Điều 4 Luật nuôi con nuôi năm 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>Ba là, “chỉ cho làm con ni người ở nước ngồi khi khơng thể tìm được giađình thay thế ở trong nước”<small>5</small>. </b></i>
Nhà nước đưa ra nguyên tắc này với mục tiêu nhằm đảm bảo cho cho trẻ em đượcsinh trưởng trong mơi trường gia đình gốc và đồng thời nhằm hạn chế việc đưa trẻ emlàm con nuôi người nước ngoài, tránh làm thay đổi nguồn gốc của đứa trẻ. Và chỉ saukhi xem xét tất cả các giải pháp trong nước mà vẫn khơng thể tìm được gia đình thíchhợp cho trẻ em ngay tại nước mình thì mới tính đến việc cho trẻ em làm con ni ngườinước ngồi. Việc cho phép cho làm con ni người nước ngồi lại là biện pháp cuốicùng trong trường hợp khơng thể tìm được gia đình thay thế, bởi vì mỗi đứa trẻ đượcsinh ra đều thuộc một dân tộc nhất định, nếu được nhận làm con ni của người nướcngồi thì sẽ làm thay đổi dân tộc của đứa trẻ. Vì vậy việc thay đổi nguồn gốc của trẻ sẽvi phạm nguyên tắc được sống trong môi trường gốc của trẻ.
<b>1.2. Pháp luật về ni con ni có yếu tố nước ngồi1.2.1. Các trường hợp ni con ni có yếu tố nước ngoài</b>
Theo quy định tại Điều 28 Luật ni con ni năm 2010 thì các trường hợp nicon ni có YTNN bao gồm người Việt Nam định cư tại nước ngoài, người nước ngoàithường trú tại nước ngoài, người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trongthời gian ít nhất là 01 năm và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
<i>1.2.2.1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài</i>
Pháp luật nước ta quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phậnkhông thể tách khỏi cộng đồng dân tộc Việt Nam<small>6</small>. Việc quy định chủ thể này vào cáctrường hợp ni con ni có YTNN nhằm đảm bảo quyền lợi của họ theo Hiến pháp vàđồng thời khuyến những người này giữ gìn mối quan hệ gắn bó với q hương và đấtnước.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi bổsung năm 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam vàngười gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Chủ thể nàyđược quy định trong BLDS năm 1995 và 2005, Luật HN&GĐ năm 2000 và 2014. Trêncơ sở Điều 758 của BLDS năm 2005, Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định người ViệtNam định cư ở nước ngoài cũng là một trong những chủ thể của quan hệ nuôi con nuôi
<small>5 Khoản 3 Điều 4 Luật nuôi con nuôi năm 20106 Khoản 1 Điều 18 Hiến Pháp 2013</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">có YTNN. Tuy nhiên, theo BLDS năm 2015 thì chủ thể người Việt Nam định cư ở nướcngồi khơng cịn là chủ thể của quan hệ dân sự có YTNN nữa.<small>7</small>
<i>1.2.2.2. Người nước ngồi thường trú ở nước ngoài</i>
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài ở đây là thường trú ở những nước màlà thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con ni với Việt Nam. Khái niệm ngườinước ngồi được quy định thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật của nướcta. Theo khoản 1 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014thì “người nước ngồi là người có quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịchViệt Nam”. Theo khoản 1 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của ngườinước ngoài năm 2014, “ người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịchnước ngồi và người khơng quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại ViệtNam”.
Như vậy, theo các quy định trên thì chủ thể người nước ngồi nhận trẻ em ViệtNam làm con ni gồm có người có quốc tịch nước ngồi và người khơng quốc tịch.Tuy nhiên, việc để cho những người không quốc tịch nhận trẻ em Việt Nam làm conni có thể khơng đảm bảo được quyền và lợi ích cho đứa trẻ đó. Chính vì thế, trongthực tiễn, u cầu nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi của người không quốc tịchthường khó được giải quyết.
<i>1.2.2.3. Người nước ngồi sinh sống và làm việc ở Việt Nam từ trên 01 năm trởlên</i>
Người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt Nam từ trên 01 năm trở lên cũnglà chủ thể của quan hệ ni con ni có YTNN. Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều28 Luật nuôi con ni năm 2010 thì chủ thể này được nhận trẻ em Việt Nam làm conni theo thủ tục đích danh. Đây là loại chủ thể không phổ biến trong quan hệ ni conni có YTNN.
<i>1.2.2.4. Người nước ngồi thường trú ở Việt Nam</i>
Theo quy định tại Điều 39 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của ngườinước ngồi tại Việt Nam năm 2014 thì đối tượng người nước ngoài được xét chothường trú bao gồm:
<small>7 Phạm Thị Kim Anh, Pháp luật về ni con ni có yếu tố nước ngoài, Luận án tiến sĩ, tr 52</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>“1. Người nước ngồi có cơng lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệTổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dựnhà nước.</i>
<i>2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đangthường trú tại Việt Nam bảo lãnh.</i>
<i>4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở vềtrước.”</i>
Theo quy định trên thì để được xét cho thường trú thì người nước ngoài phải thuộccác trường hợp nêu trên và đồng thời đáp ứng những điều kiện tại Điều 40 của Luật này.
<b>1.2.2. Điều kiện nhận nuôi con nuôi</b>
<i>1.2.3.1. Điều kiện của người nhận con nuôi</i>
Để bảo đảm quan hệ ni con ni có YTNN được hình thành một cách hợp phápvà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cơng nhận, người nhận con ni phải có đủcác điều kiện theo quy định pháp luật của các nước có liên quan.
Theo quy định tại Điều 29 Luật nuôi con ni 2010, người Việt Nam định cư ởnước ngồi, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm conni phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trúvà quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con ni 2010.Theo đó, người nhận con niphải “ có điều kiện sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, ni dưỡng, giáodục con ni”. Có thể thấy, đây là những quy định hết sức cần thiết nhằm khẳng định tưcách đạo đức, ý thức pháp luật, điều kiện về thời gian, về kinh tế của người nuôi conni, đảm bảo cho con ni được chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục tốt nhất, được lớnlên trong mỗi trường gia đình lành mạnh<small>8</small>. Về nguyên tắc, khi nhận ni con ni, ngườinhận ni phải có đủ những điều kiện đó.
Theo quy định của Cơng ước La Haye 1993, người nhận con nuôi phải đáp ứngđiều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật của nước nơi người đó thường trú.Thơng thường, cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú sẽcăn cứ vào pháp luật quốc gia của người nhận con ni để xác định điều kiện ni conni.
<small>8 Giáo trình Tư pháp quốc tế</small>
</div>