Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 139 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN </b>
<b>B Y TẾ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG MẠNH </b>
<b>THÁI NGUYÊN – 2023 B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN </b>
<b>B Y TẾ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, được tiến hành thực hiện nghiêm túc. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học của tác giả nào ở trong nước và nước ngoài.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
<i>Thái Nguyên, tháng 3 năm 2023 </i>
<i><b>Học viên </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Y dược Thái Nguyên, Phòng Đào tạo Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự động viên và sự giúp đỡ của các cá nhân, cơ quan, đơn vị. Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và hỗ trợ tơi hồn thành nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Quang Mạnh đã tận tình hướng dẫn và động viên tơi hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Hòa An, Hà Quảng, Trùng Khánh và toàn thể các bác sĩ, điều dưỡng và các đồng nghiệp đã hỗ trợ tạo điều kiện giúp tơi thu thập số liệu và hồn thành luận văn.
<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>
<i>Thái Nguyên, tháng 3 năm 2023 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>MỤC LỤC </b>
<b><small>ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1</small></b>
<b><small>Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4</small></b>
<small>1.1 Một số khái niệm cơ bản ... 4</small>
<small>1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường ... 4</small>
<small>1.1.2. Nguyên nhân của bệnh ... 4</small>
<small>1.1.3. Cơ chế bệnh sinh ... 4</small>
<small>1.1.4. Chẩn đoán đái tháo đường ... 5</small>
<small>1.1.5 Khái niệm và nhiệm vụ của trạm Y tế xã ... 5</small>
<small>1.1.6. Khái niệm điều trị ... 7</small>
<small>1.1.7 Khái niệm quản lý ... 7</small>
<small>1.1.8 Khái niệm quản lý điều trị ... 8</small>
<small>1.1.9. Khái niệm năng lực ... 9</small>
<small>1.2. Gánh nặng và thực trạng quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 ... 10</small>
<small>1.2.1. Gánh nặng bệnh đái tháo đường týp 2 ... 10</small>
<small>1.2.2. Thực trạng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 trên thế giới ... 13</small>
<small>1.2.3 Thực trạng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ tại Việt Nam ... 20</small>
<small>1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp .. 22</small>
<small>1.3.1. Yếu tố từ phía người bệnh ... 23</small>
<small>1.3.2 Yếu tố về chính sách ... 24</small>
<small>1.3.3 Yếu tố về nhân lực ... 31</small>
<small>1.3.4 Yếu tố về kinh phí, cung ứng thuốc, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng... 35</small>
<small>1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu ... 37</small>
<small>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38</small>
<small>2.1. Đối tượng nghiên cứu... 38</small>
<small>2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ... 38</small>
<small>2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ... 38</small>
<small>2.4. Thiết kế nghiên cứu ... 38</small>
<small>2.5. Phương pháp thu thập thông tin ... 41</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>2.6. Chỉ số nghiên cứu ... 41</small>
<small>2.7. Khái niệm, thang đo và tiêu chuẩn đánh giá ... 52</small>
<small>2.8. Phương pháp phân tích số liệu ... 54</small>
<small>2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ... 54</small>
<small>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 55</small>
<small>3.1. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ... 55</small>
<small>3.2. Thực trạng quản lý điều trị người bệnh ĐTĐ týp 2 tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Cao Bằng năm 2022 ... 56</small>
<small>3.2.1 Thực trạng hoạt động sàng lọc đái tháo đường ... 56</small>
<small>3.2.2 Thực trạng hoạt động khám phát hiện, chẩn đoán đái tháo đường ... 59 </small>
3.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý, điều trị cho người đái tháo đường ... 62
<small>3.2.4 Thực trạng hoạt động truyền thông và tư vấn sức khoẻ ... 68</small>
<small>3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị người bệnh ĐTĐ týp 2 tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Cao Bằng ... 71</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
<small>Hình 1.1. Tổ chức hệ thống Y tế Việt Nam ... 6 </small>
<b><small>Hình 1.2. Tỷ lệ tử vong tồn cầu do bệnh không lây nhiễm ở cả hai giới, năm 2016 .. 10 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
<small>Biểu đồ 1.1. Mười nguyên nhân tử vong toàn cầu năm 2015 ... 11 Biểu đồ 3.1. Số lượng bệnh nhân đái tháo đường được quản lý điều trị tại trung tâm y tế huyện năm 2022... 62 Biểu đồ 3.2. Hoạt động theo dõi điều trị thuốc đái tháo đường cho bệnh nhân ... 66 Biểu đồ 3.3 Thông tin về nhân lực cán bộ y tế tại trạm y tế xã ở ba huyện của tỉnh Cao Bằng ... 73 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
<small>Bảng 1.1: Quản lý điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ týp 2. ... 28Bảng 3.1 Một số thông tin chung về địa điểm nghiên cứu ... 55Bảng 3.2 Nơi người bệnh được khám và phát hiện đái tháo đường týp 2 ... 55Bảng 3.3 Thực trạng triển khai hoạt động sàng lọc đái tháo đường cho người dân </small>
<small>trên 40 tuổi tại tuyến xã ... 56Bảng 3.4 Thực trạng triển khai hoạt động sàng lọc đái tháo đường tại cộng đồng qua </small>
<small>thăm hộ gia đình của y tế thôn bản ... 57Bảng 3.5 Thực trạng triển khai chiến dịch sàng lọc đái tháo tại cộng đồng ... 57Bảng 3.6 Thực trạng triển khai hoạt động sàng lọc cơ hội tại trạm y tế xã ... 58Bảng 3.7 Thực trạng quản lý danh sách nghi ngờ đái tháo đường cho người trên 40 </small>
<small>tuổi tại ba huyện của tỉnh Cao Bằng ... 58Bảng 3.8 Thực trạng hoạt động khám phát hiện đái tháo đường tại trạm y tế xã ở ba </small>
<small>huyện của tỉnh Cao Bằng ... 59Bảng 3.9 Thực trạng hoạt động quản lý danh sách người đến khám bệnh đái tháo </small>
<small>đường của các trạm y tế ... 60Bảng 3.10 Thực trạng quản lý danh sách bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường </small>
<small>tại trạm y tế xã ở ba huyện của tỉnh Cao Bằng ... 61Bảng 3.11 Thực trạng quản lý điều trị và kê đơn cho bệnh nhân đái tháo đường týp </small>
<small>2 tại trung tâm y tế huyện ... 62Bảng 3.12 Thực trạng kê đơn và dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường týp 2 </small>
<small>tại trung tâm y tế huyện ... 64Bảng 3.13 Kết quả quản lý, điều trị cho người đái tháo đường tại trạm y tế của các </small>
<small>huyện tại Cao Bằng năm 2022 ... 67Bảng 3.14 Thực trạng hoạt động tư vấn sức khoẻ cho người bệnh ĐTĐ đến khám tại </small>
<small>trung tâm y tế huyện ... 68Bảng 3.15 Hướng dẫn người bệnh đái tháo đường đến khám định kỳ tại trung tâm y </small>
<small>tế huyện ... 70</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Bảng 3.16 Biện pháp nhắc nhở người bệnh ĐTĐ đến khám định kỳ của NVYT ... 71</small>
<small>Bảng 3.17 Nhân lực tham gia quản lý bệnh ĐTĐ tại tuyến huyện năm 2022 ... 71</small>
<small>Bảng 3.18 Nhân viên y tế tại tuyến huyện được đào tạo/tập huấn về đái tháo đường .... 72</small>
<small>Bảng 3.19 Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn về sàng lọc, phát hiện, quản lý điều trị đái tháo đường tại Cao Bằng ... 75</small>
<small>Bảng 3.20 Nội dung của các văn bản nhận được ... 76</small>
<small>Bảng 3.21 Kinh phí về sàng lọc, phát hiện sớm và điều trị quản lý đái tháo đường tại trạm y tế xã ở ba huyện của tỉnh Cao Bằng ... 77</small>
<small>Bảng 3.22 Trang thiết bị và thuốc dành cho bệnh ĐTĐ tại tuyến y tế xã ... 79</small>
<small>Bảng 3.23 Phần mềm sử dụng quản lý đái tháo đường tại các huyện của Cao Bằng ... 79</small>
<small>Bảng 3.24 Sổ sách, tài liệu chuyên môn tại trạm y tế của các huyện của Cao Bằng ... 80</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>DANH MỤC H P </b>
<small>Hộp 3.1 Thực trạng quản lý điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ... 63</small>
<small>Hộp 3.2 Thực trạng hoạt động kê đơn và cấp phát thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường ... 65</small>
<small>Hộp 3.3 Hoạt động theo dõi điều trị thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường ... 66</small>
<small>Hộp 3.4 Hoạt động theo dõi đường huyết cho bệnh nhân đái tháo đường ... 67</small>
<small>Hộp 3.5 Hoạt động tư vấn sức khoẻ cho bệnh nhân đái tháo đường ... 69</small>
<small>Hộp 3.6 Hoạt động hướng dẫn bệnh nhân tái khám đúng hẹn ... 70</small>
<small>Hộp 3.7 Yếu tố về nhân lực ảnh hưởng tới hoạt động quản lý điều trị đái tháo đường ... 74</small>
<small>Hộp 3.8 Văn bản chỉ đạo và các tài liệu hướng dẫn quản lý điều trị đái tháo đường ... 77</small>
<small>Hộp 3.9 Kinh phí dành cho khám, chẩn đốn, quản lý và điều trị đái tháo đường ... 78</small>
<small>Hộp 3.10 . Cơ sở vật chất, trang thiết bị dành cho quản lý điều trị đái tháo đường . 81Hộp 3.11 Cung cấp thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường ... 82</small>
<small>Hộp 3.12 Quản lý điều hành công tác quản lý điều trị đái tháo đường ... 82</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
Bệnh đái tháo đường là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuyến tụy khơng sản xuất đủ lượng hc môn - insulin để điều chỉnh lượng đường trong máu hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó tạo ra. Tăng đường huyết hay tăng nồng độ đường trong máu là một tác động phổ biến của bệnh đái tháo đường dẫn đến tổn hại nghiêm trọng cho nhiều hệ thống của cơ thể, đặc biệt là các dây thần kinh và mạch máu. Bệnh đái tháo đường là một trong bốn bệnh không lây nhiễm chính và tỷ lệ mắc bệnh tồn cầu đang gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây [7]. Theo số liệu của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế, năm 2019, trên tồn thế giới có 463 triệu người mắc bệnh đái tháo đường trong độ tuổi từ 20-79 tuổi tương đương 1 trong 11 người trưởng thành đang sống với bệnh đái tháo đường. Dự đoán vào năm 2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 700 triệu người. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường chỉ dao động từ 1,1% (ở thành phố Hà Nội) đến 2,52% (ở thành phố Hồ Chí Minh) vào những năm 1990, nhưng đến năm 2012, tỷ lệ này đã tăng cao hơn 5,42% ở những người trong độ tuổi trưởng thành; người bệnh đái tháo đường chưa được phát hiện và chẩn đoán tại cộng đồng chiếm tỷ lệ tương đối cao (63,6%) [4].
Nguyên nhân làm cho người bệnh mắc bệnh đái tháo đường nặng hơn và hay để lại những tổn thương lớn cho người bệnh đều xuất phát từ các yếu tố nguy cơ và cũng là nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý về thận, tim mạch, tăng huyết áp, biến chứng mắt, cắt cụt chi... Tuy nhiên, chúng ta cần biết rằng, 70% trường hợp bị đái tháo đường có thể cải thiện tình trạng bệnh bằng cách thay đổi lối sống, chế độ ăn cân bằng và tăng cường thể dục rèn luyện sức khỏe sẽ làm cho bệnh chậm tiến triển cũng như chậm xuất hiện các biến chứng của bệnh [45]. Vì vậy, quản lý tốt người bệnh đái tháo đường đang là vấn đề quan tâm cần hướng tới của ngành y tế, nếu công tác quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">người bệnh đái tháo đường không được chú ý, quan tâm sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh, gia đình người bệnh và tồn xã hội . Năm 2018, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3756/QĐ-BYT về các hoạt động dự phòng, cách phát hiện, phương pháp chẩn đốn, điều trị và cơng tác quản lý bệnh khơng lây nhiễm phổ biến trong đó có bệnh đái tháo đường, bao gồm các nội dung về truyền thông giáo dục sức khỏe, hướng dẫn từ bỏ thói quen sống khơng lành mạnh nhằm đảm bảo cuộc sống và hướng dẫn người bệnh nhận biết về cách phát hiện bệnh và việc quản lý người bệnh [4].
Tính đến 31/3/2021, số bệnh nhân đái tháo đường được phát hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là 4.500 người, trong đó số bệnh nhân được quản lý là 4.049 người (chiếm 89,9%). Công tác điều trị và quản lý người bệnh đái tháo đường được triển khai tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và 10 Trung tâm Y tế huyện/thành phố. Số bệnh nhân đái tháo đường được quản lý và điều trị tại cơ sở y tế tuyến huyện chiếm một phần ba số bệnh nhân của tỉnh. Đây cũng là một trong những yếu tố khó khăn cho người bệnh. Qua khảo sát nhanh cho thấy, số lượng bệnh nhân đái tháo đường có xu hướng tăng tại tỉnh, tuy nhiên công tác tư vấn cho người bệnh hiện nay chưa được chú trọng, số lượng nhân viên y tế được đào tạo về đái tháo đường cịn ít, một số bệnh nhân chưa tuân thủ điều trị, bỏ dở thuốc giữa chừng. Câu hỏi đặt ra là: công tác quản lý người bệnh đái tháo đường tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đang được triển khai như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý người bệnh đái tháo đường? Từ đó đề xuất các biện pháp có thể ngăn ngừa, cải thiện để công tác quản lý người bệnh đái tháo đường được triển khai có hiệu quả, tiến tới có thể triển khai quản lý đến tuyến xã trong những năm tiếp
<i><b>theo. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng quản lý </b></i>
<i><b>người bệnh đái tháo đường týp 2 tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Cao Bằng năm 2022 và đề xuất giải pháp". </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
1. Mô tả thực trạng quản lý người bệnh đái tháo đường týp 2 tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Cao Bằng năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý người bệnh đái tháo đường týp 2 tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Cao Bằng và đề xuất giải pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>
<b>1.1 Một số khái niệm cơ bản </b>
<i><b>1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường </b></i>
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có đặc điểm tăng gluco huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [2].
Bệnh ĐTĐ týp 2 là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: (1) tăng đường huyết; (2) kết hợp với những bất thường về chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protein; (3) bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác [3].
<i><b>1.1.2. Nguyên nhân của bệnh </b></i>
- Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao. Đây là yếu tố không thể can thiệp.
<i><b>1.1.3. Cơ chế bệnh sinh </b></i>
Suy giảm chức năng tế bào beta và kháng insulin:
+ Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể lực là những đặc điểm thường thấy ở người bệnh ĐTĐ týp 2 có kháng insulin. Tăng insulin máu, kháng insulin còn gặp ở người tiền ĐTĐ, THA vơ căn, người mắc hội chứng bệnh chuyển hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">+ Người ĐTĐ týp 2 bên cạnh kháng insulin cịn có thiếu insulin-đặc biệt khi lượng huyết tương khi đói trên 10,0mmol/L [3].
<i><b>1.1.4. Chẩn đoán đái tháo đường </b></i>
Theo Hiệp hội ĐTĐ Mỹ - American Diabetes Association (ADA): chẩn đoán ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây [40]:
- Mức glucose huyết tương lúc đói ≥126 mg/dl (hay 7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn ít nhất 8 giờ, hoặc:
- Mức glucose huyết tương ≥ 200 mg/dl (hay 11,1 mmol/L) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uoogs 75g đường - HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở
phịng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Ở người bệnh có các triệu chứng lâm sàng của tăng đường huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dl (hay 11,1 mmol/L).
Tại Việt Nam áp dụng phương pháp đơn giản và hiệu quả để chẩn đoán ĐTĐ là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥126 mg/dl (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phịng thí nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
<i><b>1.1.5 Khái niệm và nhiệm vụ của trạm Y tế xã </b></i>
a. Khái niệm trạm Y tế xã, phường,thị trấn
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là trạm Y tế xã) là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước, có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã [7].
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản;
- Phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, thực hiện cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo phân tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật;
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân;
- Thường trực ban chăm sóc sức khỏe cấp xã về cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
- Thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phương; - Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài chính , tài sản của đơn vị theo phân công phân cấp và theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc trung tâm Y tế huyện và chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã giao.
<i><b>1.1.6. Khái niệm điều trị </b></i>
Điều trị là được coi là một quá trình cung cấp các dịch vụ y tế, quá trình quản lý và chăm sóc bệnh nhân với các nỗ lực khắc phục một vấn đề sức khỏe, thường là sau khi chẩn đốn. Trong lĩnh vực y tế, nó thường đồng nghĩa với liệu pháp hay phép chữa bệnh [15].
<i><b>1.1.7 Khái niệm quản lý </b></i>
Không có một định nghĩa duy nhất cho thuật ngữ quản lý. Tùy từng tình huống cụ thể mà có các định nghĩa về quản lý khác nhau. Một số định nghĩa quản lý thường được sử dụng [15]:
- Quản lý là làm cho mọi người làm việc có hiệu quả: Trong khái niệm quản lý này đề cập đến quản lý con người. Vấn đề đặt ra là làm sao cho mọi thành viên trong tổ chức y tế hay trong cộng đồng tùy theo chức năng, nhiệm vụ, và điều kiện cụ thể đều phải làm việc theo kế hoạch một cách tích cực, có trách nhiệm để đạt được mục tiêu đề ra.
- Quản lý là làm cho mọi người biết việc cần làm và làm cho việc đó hồn thành: Những việc, hoạt động, dịch vụ y tế hoặc chăm sóc sức khỏe được ghi trong kế hoạch hoặc được thông qua phải được thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Quản lý còn là q trình làm việc cùng nhau và thơng qua các cá nhân,
các nhóm cũng như những nguồn lực khác để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
- Quản lý là biết kết hợp những nỗ lực, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, động viên con người, tạo ra bộ máy lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra một tổ chức hoặc một hệ thống nhằm đạt tới một loạt các mục tiêu: Nguồn lực chính để thực hiện các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe hay giải quyết mọi cơng việc khác là nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và kể cả thời gian. Tuy nhiên nguồn lực không phải là vô tận, nên việc sử dụng các 6 nguồn lực đòi hỏi phải như thế nào để có hiệu quả nhất, nghĩa là với chi phí về nguồn lực nhỏ nhất mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
- Quản lý là tác động của chủ thể lên đối tượng theo mục tiêu nhất định. Chủ thể quản lý là cá nhân hay tổ chức- những đại diện có quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý. Quản lý là các hoạt động hướng tới việc sử dụng và phối hợp các nguồn lực của tổ chức một cách hiệu năng và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
<i><b>1.1.8 Khái niệm quản lý điều trị </b></i>
Quản lý và quản trị bao gồm các nỗ lực, vận dụng nguồn lực đảm bảo các khung chính sách chiến lược, và thiết lập các văn bản pháp quy hỗ trợ kết hợp với việc giám sát hiệu quả, quan tâm đến thiết kế hệ thống và tính trách nhiệm để từ đó xây dựng sự liên kết trong hệ thống [53].
Trong y tế, quản lý y tế và quản lý điều trị là một trong những chức năng của hệ thống y tế, vận dụng các nguồn lực và thiết lập các chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển của hệ thống và duy trì các hoạt động y tế, hoạt động điều trị hiệu quả qua đó đạt được các mục tiêu của hệ thống y tế đó là
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng. Một số chỉ số dùng để đánh giá năng lực quản lý điều trị: - Kiến thức, thực hành về quản lý điều trị cho bệnh nhân; - Số bệnh nhân được quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm,… Tuy nhiên để có khái niệm cụ thể hơn về quản lý điều trị cần có các nghiên cứu để đưa ra định nghĩa rõ ràng trong thời gian tới.
<i><b>1.1.9. Khái niệm năng lực </b></i>
Có rất nhiều khái niệm về “Năng lực” được đưa ra. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thơng thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó” [30].
Theo Lương Việt Thái: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [15].
Tác giả khác lại cho rằng, “Năng lực là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [22].
Trên quốc tế, „Năng lực‟ được định nghĩa là khả năng đáp ứng các yêu cầu của cá nhân hoặc xã hội để thực hiện một hoạt động hoặc hoàn thành một nhiệm vụ nhất định. Chúng được phát triển thông qua hành động và tương tác trong cả bối cảnh giáo dục hoặc nghề nghiệp chính thức và khơng chính thức,
đồng thời đòi hỏi phải vượt ra khỏi sự tái tạo đơn thuần của kiến thức thu được.
Ở cấp độ cao nhất, khái niệm “Năng lực” ngụ ý lựa chọn và thích ứng từ bên trong các q trình thu được những quá trình cần thiết để giải quyết một nhiệm vụ hoặc vấn đề phức tạp chưa biết [52].
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>1.2. Gánh nặng và thực trạng quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 </b>
<i><b>1.2.1. Gánh nặng bệnh đái tháo đường týp 2 </b></i>
<b>Hình 1.2. Tỷ lệ tử vong tồn cầu do bệnh khơng lây nhiễm ở cả hai giới, năm 2016 </b>
<i>(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới, 2018) [63] </i>
Bệnh tiểu đường là một trong những bệnh phổ biến nhất trong các bệnh mạn tính trên tồn thế giới. Các bệnh khơng lây nhiễm đang có xu hướng gia tăng ở tất cả các nước trên toàn thế giới, phổ biến nhất là bệnh tiểu đường týp 2 [46].
Tháng 5/2019, tại hội nghị về Y tế thường niên của WHO tại Geneva, Thụy Sĩ, một lần nữa các bệnh không lây nhiễm được nhắc đến là một nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới khi 10 dẫn đến cái chết của 41 triệu người mỗi năm, chiếm 71% tỷ lệ chết, trong đó có tới 15 triệu người chết sớm trong độ tuổi từ 30- 69 [63].
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Ngoài ra, đáng nói hơn là có tới hơn 85% số ca tử vong sớm xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, tức là 12,75 triệu người trên toàn cầu tử vong trong độ tuổi từ 30 - 69 mỗi năm do BKLN [60, 61].
Theo Hoàng Trung Vinh, dựa trên nghiên cứu tổng quan với số liệu quan sát mới đây của một số tác giả nhận thấy tỷ lệ nhiễm COVID-19 ở đối tượng mắc bệnh nền có sự khác nha. Nếu ở BN với bệnh nền là tăng huyết áp (THA) thì tỷ lệ mắc dao động trong khoảng 9,5% -34,0%; bệnh tim mạch nói chung: 1,6% – 42,5%; bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): 1,1%-13,7% thì ở BN ĐTĐ tỷ lệ đó tương ứng 5,3%-58,0% [42].
<b>Biểu đồ 1.1. Mười nguyên nhân tử vong toàn cầu năm 2015 </b>
<i>(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới, 2017)[62]. </i>
Những BKLN vừa được nhắc đến phần lớn thuộc về 4 nhóm bệnh chính đó là tim mạch, ung thư, đái tháo đường và bệnh đường hơ hấp mạn tính. Trong khi các bệnh đường hơ hấp mạn tính (bao gồm hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) (gây ra 3,9 triệu trường hợp tử vong), bệnh đái tháo đường (là nguyên nhân của 1,6 triệu ca tử vong) là hai căn nguyên gây tử
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">vong đứng thứ 3 và thứ 4, thì tim mạch, ung thư là những nguyên nhân chính với số mắc và số tử vong cao trong nhóm BKLN [61], [60].
Bên cạnh việc tăng gánh nặng bệnh tật và tử vong tồn cầu, nhóm BKLN đang gây ra gánh nặng rất lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại các quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Theo tổ chức y tế thế giới, tổn thất kinh tế tích lũy do BKLN ở các nước có thu nhập thấp và trung bình ước tính có thể lên tới 7.000 tỷ đơ la Mỹ giai đoạn 2011 - 2025 [57].
Báo cáo của Trường Đại học Harvard, Mỹ năm 2010 cho thấy thế giới đã bị tổn thất khoảng 290 tỷ USD cho bệnh ung thư; 863 tỷ USD cho bệnh tim mạch; 2,1 nghìn tỷ cho bệnh COPD, gần 500 tỷ USD cho bệnh đái tháo đường và 2,5 nghìn tỷ USD cho nhóm bệnh tâm - thần kinh. Con số này sẽ tiếp tục tăng lên gấp 2 - 3 lần vào năm 2030 (458 tỷ USD với bệnh ung thư; 1,04 nghìn tỷ USD cho bệnh tim mạch; 4,8 nghìn tỷ USD cho bệnh COPD; 745 tỷ USD cho bệnh đái tháo đường và 6,0 nghìn USD cho bệnh tâm - thần kinh) [65].
Đái tháo đường đang có xu hướng ngày càng tăng theo thời gian. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (2018), vào năm 2016, Việt Nam có tỷ lệ tử vong do đái tháo đường là 4% [64]. Tuy nhiên chỉ sau đó 1 năm, theo nghiên cứu được đăng trên Annals of Global Health của tác giả Nguyễn Bích Ngọc và các cộng sự đã chỉ ra, tỷ lệ có khoảng 5,76 triệu người mắc bệnh tiểu đường hiện đang sống ở Việt Nam. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường được điều chỉnh theo độ tuổi trong dân số Việt Nam đã tăng thêm 2% so với năm 2016, tức đạt khoảng 6% trong năm 2017 [55]. Theo dự báo, Việt Nam mỗi năm có thêm khoảng 88.000 người mắc đái tháo đường mới [5].
Già hóa dân số ở Việt Nam là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới gánh nặng bệnh tật do ĐTĐ. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đã tăng từ 65 tuổi vào năm 1980 lên 73,1 tuổi năm 2013, đưa Việt Nam trở thành một trong số các quốc gia có tỷ lệ già hóa dân số nhanh nhất. Năm 2010, ở nhóm người từ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">70 tuổi trở lên, tử vong do BKLN chiếm 85% tổng tử vong và 86% gánh nặng bệnh tật tính bằng DAILY. Đối với nhóm 50-69 tuổi, BKLN chiếm 82% tổng tử vong và 82% tổng gánh nặng bệnh tật tính bằng DAILY. Tỷ lệ dân số tuổi cao càng lớn, gánh nặng do BKLN càng tăng. Phân tích cho thấy, BKLN chiếm 8 trên 10 nguyên nhân gây tử vong và 9 trên 10 nguyên nhân gây năm sống tàn tật của người 70 tuổi trở lên.
Các BKLN trong đó có bệnh ĐTĐ có thể ngăn ngừa được thơng qua một chiến lược phịng, phát hiện sớm và điều trị tích cực, đồng thời can thiệp hiệu quả giảm các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chế độ dinh dưỡng khơng hợp lý, và ít vận động thể lực. Khi các yếu tố nguy cơ chính được phịng ngừa thì có thể giảm được 1/3 số bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường mỗi năm [58].
<i><b>1.2.2. Thực trạng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 trên thế giới </b></i>
Năm 2014 có khoảng 422 triệu người trưởng thành trên thế giới mắc bệnh ĐTĐ, so với năm 1980 là 108 triệu người thì tỷ lệ mắc ĐTĐ đã tăng gấp đối từ 4,7% (năm 1980) lên 8,5% (năm 2014) ở người trưởng tháng. Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người trưởng thành ngày càng tăng nhanh và xuất hiện nhiều nhất ở các nước đang phát triển [59].
Bệnh ĐTĐ là một trong những tác nhân chính gây mù mắt, suy thận, THA, đột quỵ và cắt cụt chi và là nguyên nhân dẫn đến 1,5 triệu ca tử vong vào năm 2012, có khoảng 2,2 triệu tử vong khác do đường huyết tăng cao, trong đó có gần một phần 2 số ca xảy ra trước 70 tuổi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính rằng bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 7 trong năm 2016. Ăn uống cân bằng nhiều rau xanh, thể dục đều đặn, duy trì trọng lượng cơ thể bình thường và từ bỏ thuốc lá là những biện pháp ngăn ngừa hoặc trì hỗn sự khởi phát của bệnh ĐTĐ týp 2. Bệnh ĐTĐ có thể được phát hiện, điều trị hiệu quả bằng cách ăn uống khoa học, vận động thể chất, uống thuốc, sàng lọc và điều trị thường xuyên các biến chứng [59].
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Chương trình phịng chống bệnh ĐTĐ ở Mỹ (DPP) đã đưa ra bằng chứng chứng minh một chế độ ăn kỹ lưỡng và can thiệp tập luyện làm giảm xảy ra ĐTĐ týp 2 khoảng 58% trong số 1.079 người thuộc nhóm can thiệp lối sống được theo dõi trong 2,8 năm [56].
Nghiên cứu của Da Qing trên 110.660 đối tượng từ 33 trung tâm y tế được sàng lọc bằng biện pháp dung nạp glucose, nghiên cứu chia làm 3 nhóm tác động gồm chế độ ăn, tập vận động và cả hai yếu tố trên, kết quả đã tìm ra 577 đối tượng đạt tiêu chuẩn giảm dung nạp glucose theo tiêu chuẩn của tiêu chuẩn y tế thế giới. Sau 6 năm can thiệp dự phòng đã giảm các nguy cơ dẫn đến ĐTĐ týp 2 ở cả 3 nhóm lần lượt là 31%, 46% và 42% [48].
Nghiên cứu của Knowler WC và cộng sự sau 10 năm theo dõi tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường trên 3 nhóm thực hiện lối sống tích cực, nhóm điều trị bằng thuốc metformin và nhóm giả dược với 2,8 năm thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người lớn có nguy cơ cao đã giảm 58% với can thiệp lối sống tích cực và 31% với metformin, so với giả dược [48], giảm 43% sau 7 năm trong nghiên cứu tại Phần Lan [35] và giảm 27% ở nhóm can thiệp lối sống và 18% ở nhóm metformin so với nhóm giả dược sau 15 năm trong nghiên cứu của trung tâm phòng chống bệnh ĐTĐ Hoa Kỳ [54].
Một nghiên cứu khác cho thấy bệnh ĐTĐ týp 2 có thể dự phịng được: có tới 70% người bệnh ĐTĐ týp 2 có nếp sống lành mạnh, ăn uống khoa học và tập vận động phù hợp sẽ đề phòng hoặc làm chậm tiến triển bệnh và có thể tới 160 triệu người vào năm 2040. Theo WHO, bệnh ĐTĐ có thể dự phòng được bằng cách giữ được chỉ số cân nặng ở mức lý tưởng và luyện tập vận động hàng ngày với mức độ phù hợp.
Số người mắc ĐTĐ ở New Zealand là người Maori cao đáng báo động, số người Maori mắc ĐTĐ loại 2 cao gấp ba lần so với những người New Zealand khác, hơn nữa tuổi khởi phát ở độ tuổi trẻ hơn so với Châu Âu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Nguyên nhân chính được tìm thấy là bệnh thừa cân, béo phì (chiếm hơn 80% nguyên nhân gây bệnh ĐTĐ ở New Zealand). Do vậy, ngành y tế nước này đã xây dựng và thực hiện chiến lược dinh dưỡng và hoạt động thân thể theo lời khuyên của WHO, tăng cường hoạt động thể chất và giảm hành vi tĩnh tại, can thiệp về chính sách nhằm giảm bất bình đẳng về sức khỏe ở New Zealand, đặc biệt là những vấn đề sứa khỏe của trẻ em [23].
Theo L.Makaroff và cộng sự, mất thị lực là biến chứng gặp nhiều nhất của bệnh tiểu đường và là vấn đề quan tâm của hầu hết những người được hỏi, tuy nhiên có đến một phần tư số người mắc bệnh tiểu đường trong cuộc khảo sát đã không được kiểm tra bệnh võng mạc tiểu đường trong hai năm qua. Người bệnh chỉ thảo luận với NVYT khi có các triệu chứng phát sinh (15%), 12% người bệnh chưa bao giờ thảo luận các biến chứng về mắt với NVYT. Theo cuộc khảo sát, thời gian chờ đợi và chi phí là những trở ngại lớn nhất đối với việc tiếp cận kiểm tra mắt thường xuyên. Gần một nửa số chuyên gia y tế được khảo sát báo cáo rằng thiếu kiến thức hoặc nhận thức là rào cản lớn nhất đối với chăm sóc mắt và việc chẩn đốn muộn là một thách thức trong vấn đề cải thiện kết quả của người bệnh. Phần lớn các chuyên gia về mắt cho rằng hầu hết người bệnh của họ được sàng lọc sau khi các vấn đề về thị giác đã xảy ra. Nhiều người bệnh ĐTĐ do phải chờ đợi lâu, chi phí cao và người bệnh thiếu kiến thức đã không được sàng lọc đầy đủ bệnh võng mạc. Kết quả của cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng, tất cả người bệnh ĐTĐ cần được tiếp cận với việc kiểm tra mắt và được cung cấp kiến thức thường xuyên; nhiều chuyên gia về mắt yêu cầu được đào tạo về bệnh võng mạc tiểu đường [51].
Một số mơ hình quản lý bệnh đái tháo đường trên thế giới như:
<i>* Tại Thái Lan </i>
Năm 2004, Bộ Y tế Thái Lan đã phát động chương trình “Thái Lan khỏe mạnh” nhằm giải quyết gánh nặng ngày càng tăng của các bệnh không lây nhiễm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Chương trình này nhằm thúc đẩy lối sống lành mạnh và sàng lọc 60% dân số trên 40 tuổi về rối loạn dung nạp đường lúc đói và bệnh tiểu đường vào cuối năm 2006. Giảm tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường và tỷ lệ tử vong do bệnh tiểu đường là một trong 17 mục tiêu được đưa vào Chiến lược Y tế Thái Lan 2004-2015.
Chiến dịch chăm sóc mắt lưu động là dự án mới do Bộ Y tế chủ trì nhằm cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc bệnh tiểu đường với mục đích ngăn ngừa mù lịa do bệnh võng mạc tiểu đường.
Tại Thái Lan, người dân sống ở khu vực nơng thơn thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Họ thường phải di chuyển quãng đường dài và chi phí vận chuyển có thể khơng phù hợp với nhiều người. Một cách để giảm bớt điều này là sử dụng các phòng khám di động đi đến các vùng sâu vùng xa và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho mọi người ở nơi sinh sống. Dự án được triển khai ban đầu tại 11 tỉnh phía Bắc và Đơng Bắc Thái Lan sau đó triển khai ra tồn quốc.
Ở cấp độ cao hơn, chiến lược phong cách sống lành mạnh của người Thái nhằm thiết lập ý chí chính trị, nâng cao nhận thức cộng đồng, tập trung vào các biện pháp phịng ngừa, tìm kiếm sự hợp tác rộng rãi hơn và tăng cường sự tham gia tích cực của tất cả các bên liên quan bao gồm khu vực công và tư nhân, xã hội dân sự và cơng chúng nói chung.
Cuối cùng, nó cũng tìm cách thể chế hóa cơ cấu tổ chức ở tất cả các cấp của xã hội, từ cấp quốc gia đến cấp thơn, để đóng vai trị là đơn vị thực hiện chịu trách nhiệm điều phối, định hướng chính sách, phân bổ ngân sách, giám sát và đánh giá hiệu quả của hoạt động.
Các điểm mạnh khi triển khai quản lý ở Thái Lan bao gồm sự tham gia của đội ngũ nhân viên có năng lực và nhân viên y tế có năng lực trên khắp Thái Lan, sự hiện diện của các chuyên gia học thuật được kết nối trong nước và quốc tế, hiệu quả quản lý ở cấp cao, quy trình phát triển chính sách mạnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">mẽ ở cấp quốc gia và kinh nghiệm thực hiện thành cơng chương trình kiểm sốt thuốc lá.
Những điểm yếu bao gồm quản lý cấp trung và địa phương khơng có tổ chức, thiếu nhân viên, khối lượng công việc lớn ở khu vực nông thôn, ít thời gian hoặc cơ hội để đào tạo liên tục và quản lý nguồn lực yếu. Các cơ hội chính sẽ tập trung vào phản ứng chính sách quốc gia mạnh mẽ đối với bệnh tiểu đường và các bệnh không lây nhiễm khác, một mạng lưới mạnh của các nhân viên y tế và bệnh viện có năng lực, hỗ trợ ngân sách từ cả khu vực công và tư nhân, và hỗ trợ khoa học và kỹ thuật từ các học giả và nhà nghiên cứu.
Các mối đe dọa chính được xác định là ảnh hưởng tiêu cực của các phương tiện truyền thông dẫn đến thay đổi lối sống và tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường; thông tin không thống nhất và không đáng tin cậy về bệnh đái tháo đường được phổ biến rộng rãi trong cộng đồng; nhận thức cộng đồng thấp về các vấn đề bệnh tiểu đường, đặc biệt là ở những người ít học hơn; và doanh thu nhân viên y tế cao ở khu vực nông thôn.
<i>* Tại Mỹ và các nước Châu Âu </i>
Các chiến lược quản lý bệnh đái tháo đường đã được đưa ra bao gồm:
<b>Chiến lược chăm sóc tích hợp: </b>
Mục tiêu tổng thể của việc quản lý bệnh tiểu đường loại 2 là duy trì chất lượng cuộc sống và tránh các biến chứng. Phương pháp quản lý phải toàn diện và đa yếu tố và tính đến bản chất lâu dài của bệnh tiểu đường loại 2.
Người mắc bệnh tiểu đường loại 2 nên là trung tâm. Cơ cấu và tổ chức của nhóm chăm sóc sức khỏe sẽ khác nhau giữa các hệ thống nhưng thường liên quan đến nhiều lĩnh vực, bao gồm nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc chính, bác sĩ chuyên khoa tiểu đường, chuyên gia giáo dục và chăm sóc bệnh tiểu đường, chuyên gia dinh dưỡng/chuyên gia dinh dưỡng đã đăng ký, dược sĩ, y tá và các chuyên gia khác khi cần.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Công nghệ hiện đại là công cụ quan trọng để tăng cường giao tiếp, hỗ trợ và giám sát. Giao tiếp giữa những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 và các thành viên trong nhóm chăm sóc sức khỏe là cốt lõi của chăm sóc tích hợp và các bác sĩ lâm sàng phải nhận ra tầm quan trọng của ngôn ngữ trong giao tiếp này.
<b>Chiến lược cá nhân hóa chăm sóc: </b>
Chăm sóc tích hợp cho bệnh tiểu đường loại 2 phải xem xét người bệnh tiểu đường như một cá nhân liên quan đến các sở thích và giá trị cụ thể, các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe, các rào cản đối với, tình trạng bệnh kèm theo, mức độ tăng đường huyết, nguy cơ biến chứng và dễ bị tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý đến cách thức cân bằng rủi ro và lợi ích của mỗi can thiệp được truyền đạt tới mỗi người mắc bệnh tiểu đường.
Các công cụ ước tính rủi ro, đặc biệt là rủi ro, cũng có thể hữu ích, nhưng khi sử dụng các công cụ này, người ta phải lưu ý rằng chúng hoạt động tốt nhất khi chúng được lấy từ và/hoặc được xác nhận trong một quần thể.
Những cơng cụ ước tính rủi ro này thường được phát triển trong các quần thể không bao gồm những người trẻ tuổi và lớn tuổi cũng như phụ nữ ít đại diện và các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau. Cuối cùng, việc ra quyết định được chia sẻ là điều cần thiết để kết hợp các sở thích và giá trị của một cá nhân khi xây dựng một kế hoạch quản lý.
<b>Hệ thống y tế - tổ chức chăm sóc sức khỏe </b>
Hỗ trợ từ các nhà quản lý chăm sóc sức khỏe đã thúc đẩy mạnh những thay đổi trong tổ chức. Thu hút sự tham gia của hội đồng quản trị các hệ thống chăm sóc sức khỏe dẫn đến hỗ trợ thể chế hóa các hoạt động chăm sóc bệnh mạn tính, có liên quan đến việc giảm HbA1c ít nhất 1% trong 12 tháng và cải thiện chăm sóc bàn chân. Tổ chức lại hệ thống y tế cũng giúp thiết lập các chương trình đào tạo tự quản lý bệnh tiểu đường xác định và can thiệp với
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">những bệnh nhân có nguy cơ phát triển các biến chứng và cải thiện kết quả lâm sàng và hành vi tự chăm sóc.
<b>Hỗ trợ tự quản lý </b>
Giáo dục tự quản lý bệnh tiểu đường nói chung đã cải thiện kết quả lâm sàng và tâm lý ở bệnh nhân tiểu đường. Người hướng dẫn, chẳng hạn như Nhà giáo dục bệnh tiểu đường được chứng nhận hoặc y tá, cung cấp hướng dẫn về các chủ đề khác nhau, chẳng hạn như tuân thủ thuốc, đặt mục tiêu, chăm sóc bàn chân và giải thích kết quả xét nghiệm. Các cuộc gọi điện thoại tiếp theo cho phép các bác sĩ lâm sàng theo dõi sự tiến triển của bệnh nhân trong việc đáp ứng các mục tiêu quản lý bệnh tiểu đường đã được đặt ra trong các lần khám tại phịng khám cá nhân.
Ví dụ, Schillinger và cộng sự đã phát hiện ra rằng các cuộc gọi điện thoại được điều chỉnh tự động (được ghi âm trước) hàng tuần từ các y tá có liên quan đến sự cải thiện trong quy trình chăm sóc giữa các cá nhân, hoạt động thể chất và chức năng cũng như kết quả trao đổi chất tốt hơn một chút (ví dụ: HbA1c, huyết áp, cholesterol). Lyles và cộng sự nhận thấy rằng việc sử dụng kết nối e-mail an tồn và điện thoại thơng minh để tải lên các chỉ số đường huyết qua thiết bị Bluetooth không dây cho phép một số người tham gia cảm thấy kết nối tốt hơn với người quản lý hồ sơ y tá của họ. Tuy nhiên, một số người tham gia nhận thấy hệ thống liên lạc này không có cấu trúc và ưu tiên tương tác thường xuyên (ví dụ: gặp mặt trực tiếp) với y tá quản lý hồ sơ của họ; một số người tham gia nhận thấy điện thoại thơng minh gây khó chịu vì những khó khăn kỹ thuật liên quan đến những cơng nghệ không quen thuộc này.
<b>Các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc </b>
Các dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt cho việc chăm sóc bệnh tiểu đường đã được cung cấp tới bác sĩ và y tá qua điện thoại và e-mail, các cuộc họp học tập dựa trên vấn đề và công nghệ y tế từ xa. Các báo cáo của từng bệnh nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">cũng được cung cấp cho các nhóm chăm sóc sức khỏe để xem xét các xu hướng lâm sàng (ví dụ: HbA1c, huyết áp, lipid) và bắt đầu các phản ứng lâm sàng đối với kết quả xét nghiệm (ví dụ: điều chỉnh thuốc). Đào tạo các NVYT về các hướng dẫn và phương pháp dựa trên bằng chứng để thực hiện chăm sóc bệnh mạn tính giúp NVYT tuân thủ các hướng dẫn lâm sàng được cải thiện, bao gồm các Tiêu chuẩn Chăm sóc của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) và Viện Cải thiện Hệ thống Lâm sàng (ICSI)
<i><b>1.2.3 Thực trạng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ tại Việt Nam </b></i>
<i>a. Hoạt động khám sàng lọc </i>
Trong hai năm 2012 và 2013, chương trình khám sàng lọc và phát hiện bệnh ĐTĐ trong cộng đồng đã thu được nhiều kết quả: 268.373 trường hợp có nguy cơ cao được khám sàng lọc trong năm 2012, phát hiện 7,4% trường hợp tiền ĐTĐ và 13,5% người bệnh ĐTĐ. Năm 2013, phát hiện thêm 7,1% trường hợp tiền ĐTĐ và 17,3% người bệnh bị ĐTĐ. Ngoài ra, tại các CSYT, công việc này cũng được thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, người bệnh chỉ được phát hiện khi khám sàng lọc, công tác phát hiện, theo dõi, quản lý người bệnh chưa rõ ràng [16].
<i>b. Công tác lập HSBA và sổ theo dõi điều trị ngoại trú </i>
Nghiên cứu của Lưu Thị Thu Thủy (2018) cho thấy 100% người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ đều được lập HSBA và được hẹn tái khám, thông tin và lịch sử khám bệnh của người bệnh được lưu trữ trên phần mềm, người bệnh ĐTĐ được phát hiện mới là 3%, người bệnh ĐTĐ mắc bệnh lý khác kèm theo là 80,7%, một nửa số người bệnh ĐTĐ được xét nghiệm đường huyết mỗi tháng một lần và được kiểm tra HbA1c 3 tháng 1 lần. Công tác tuyền truyền GDSK, tư vấn các thông tin về bệnh ĐTĐ đã được tiến hành tại bệnh viện với tỷ lệ cao, người bệnh được tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ trong bệnh viện [29].
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>c. Kế hoạch điều trị </i>
Nghiên cứu của Lưu Thị Thu Thủy (2018), mỗi người bệnh đều có kế hoạch điều trị cụ thể, người bệnh được kê đơn thuốc ĐTĐ kết hợp, trong đó kết hợp 2 loại thuốc là 36%; kết hợp 3 loại thuốc là 10%; có kết hợp giữa các loại thuốc tiêm là 37%, do đây là những người bệnh được chuyển lên điều trị nên thường phải sử dụng kết hợp 2 loại thuốc, đặc biệt là kết hợp giữa thuốc uống và thuốc tiêm[29].
<i>d. Theo dõi và giám sát điều trị </i>
Việt Nam là một trong những nước có số người mắc ĐTĐ týp 2 cao nhất trên thế giới và chưa được quản lý đúng mức: Chỉ có 18% người bệnh được kiểm soát tốt chỉ số HbA1c theo khuyến cáo của ADA (HbA1c < 7%), kiểm soát kém là 59% (HbA1c > 8%). Kiểm soát đường huyết lúc đói theo ADA: chỉ có 17% người bệnh được kiểm sốt tốt (glucose < 6,7 mmol/l), 18% bình thường (glucose: 6,8 - 7,8 mmol/l) và 65% có mức độ kiểm soát kém (glucose > 7,8 mmol).
<i>e. Hoạt động truyền thông </i>
Theo nghiên cứu của Đỗ Văn Năm (2016), hoạt động truyền thông chủ yếu là tuyên truyền trực tiếp, phát tờ rơi đến người bệnh, treo áp phích, băng rơn, khẩu hiệu [19].
Kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Tuyết Mai ở Hà Nội, 96,3% người bệnh cho rằng hình thức truyền thơng trên loa báo đài, truyền hình hoạt động hiệu quả hơn và người bệnh tìm hiểu về bệnh ĐTĐ dễ dàng hơn [44].
<i>f. Hoạt động tư vấn điều trị </i>
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Đan (2010) đã chỉ ra rằng 70,2% người bệnh có kiến thức đã biết cách phòng bệnh ĐTĐ [31].
Nghiên cứu của Bùi Thị Châm (2013): Người bệnh có kiến thức về bệnh, biết cách phát hiện và phòng biến chứng ĐTĐ là 67,5%, cao gấp hai lần số người bệnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">chưa biết (32,5%). Đa số người bệnh biết sử dụng thực đơn bữa ăn phù hợp với bệnh và cho rằng luyện tập thường xuyên và đúng cách sẽ phịng được biến chứng [17].
Từ đó có thể thấy được lợi ích của cơng tác tư vấn trong quá trình điều trị bệnh ĐTĐ. Do vậy, tư vấn và GDSK cho người bệnh trong công tác điều trị cần phải được quan tâm.
<i>g. Khám sức khỏe và tái khám định kỳ </i>
Theo nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng, năm 2013, tại các bệnh viện của Trà Vinh có 21.247 lượt người điều trị ngoại trú bệnh ĐTĐ, tuy nhiên chỉ có 32,9% người bệnh ĐTĐ được xét nghiệm HbA1c trong năm. Hiệu quả điều trị chưa cao, tỷ lệ người bệnh ĐTĐ týp 2 có HbA1c < 7,0% rất thấp (15,4%), HbA1c > 9,0% rất cao (42,3%). Tất cả người bệnh ĐTĐ týp đến khám đều được đo huyết áp, trong đó có 46,3% được kiểm sốt tốt, 4,7% người bệnh có THA nhưng khơng được điều trị. Vẫn cịn tỷ lệ cao người bệnh ĐTĐ týp 2 có LDL cholesterol ≥ 3,0 mmol/l không được điều trị bằng thuốc giảm mỡ máu (28%). Tỷ lệ người bệnh được khám mắt và bàn chân rất thấp, lần lượt là 4,9% và 3,3%. Tất cả các bệnh viện chưa có kế hoạch cụ thể trong việc quản lý người bệnh ĐTĐ, khơng có số liệu về người bệnh mới mắc. Số lượt người bệnh ĐTĐ tái khám trong năm 2014 cao hơn so với năm 2013, tuy nhiên còn thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ ĐTĐ trong cộng đồng [16].
<b>1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp </b>
Hiện nay, bệnh ĐTĐ có tốc độ gia tăng nhanh và xuất hiện nhiều ở các nước nghèo. Nếu khơng biết cách phịng, phát hiện bệnh và chăm sóc khơng tốt sẽ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm đến tim mạch, ở võng mạc mắt...ảnh hưởng không nhỏ đến người bệnh cũng như gia đình người bệnh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điều trị người bệnh ĐTĐ týp 2 có thể kể đến như: yếu tố từ phía người bệnh, từ người thân của người bệnh, yếu tố từ phía người cung cấp dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i><b>1.3.1. Yếu tố từ phía người bệnh </b></i>
Yếu tố từ phía người bệnh là yếu tố quan trọng tác động đến công tác quản lý người bệnh ĐTĐ. Một nghiên cứu được thực hiện tại một số CSYT tại Đông Nam, Nigeria cho thấy đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu (93,6%) thiếu kiến thức cơ bản về quản lý hoặc chăm sóc bệnh tiểu đường và cho biết khơng có khả năng đi khám bác sĩ trừ khi có các triệu chứng hoặc biến chứng nghiêm trọng. Ngoài ra, nhiều đối tượng (46,8%) đã sử dụng một số loại thảo mộc hoặc thuốc pha chế làm thuốc chữa bệnh tiểu đường của họ, điều này gây ảnh hưởng đến quá trình điều trị của người bệnh [47].
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Uyển (2021) cho thấy sau can thiệp nhóm có chỉ số HbA1c ở mức tốt tăng lên, từ 12,7% trước can thiệp lên 16,4% sau can thiệp. Cùng với đó, nhóm có chỉ số HbA1c kém đã giảm đi sau can thiệp (từ 58,2% trước can thiệp xuống còn 54,5% sau can thiệp). Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh sau can thiệp không nhập viện điều trị nội trú tăng lên 82,4% so với 76,9% trước can thiệp. Đồng thời tỷ lệ người bệnh sau can thiệp phải nhập viện điều trị nội trú một lần và hai lần đều giảm so với trước can thiệp. Khơng có trường hợp nào người bệnh nhập viện điều trị nội trú lớn hơn 3 lần trong cả ba tháng trước và sau can thiệp [27].
Theo nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Bình năm 2016 cho thấy 57,4% người bệnh ĐTĐ týp 2 là người trung niên và cao tuổi (>60 tuổi) và họ chủ yếu là hưu trí và cán bộ viên chức (>70%), do vậy những người bệnh này có cơ hội tìm hiểu về bệnh ĐTĐ nhiều hơn, họ là những người có thu nhập khá nên việc sử dụng dịch vụ tại CSYT cũng như việc nhận các thông tin về bệnh tốt hơn những người bệnh khác [2].
Tình trạng kinh tế: ĐTĐ là bệnh mạn tính, đa số người bệnh bị bệnh đã lâu nên họ phải chi trả nhiều chi phí về thuốc cũng như các dịch vụ khác. Đây là một gánh nặng cho người bệnh cũng như gia đình họ. Lý do người bệnh vào viện điều trị là do các biến chứng của bệnh, do đó tăng thêm chi phí trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">điều trị bệnh, đến một thời điểm quá mức chi trả sẽ làm cho người bệnh bỏ điều trị.
Thời gian mắc bệnh: Đối với những người bị bệnh ĐTĐ đã lâu, họ có kinh nghiệm về điều trị bệnh; cách khắc phục, hạn chế làm bệnh nặng lên. Đây là một tác động có lợi trong công tác quản lý điều trị bệnh ĐTĐ.
Thực hành tái khám: Đây là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý điều trị người bệnh ĐTĐ. Nguyên nhân người bệnh quên đến tái khám là từ nhà người bệnh đến CSYT mất quãng đường dài, mất nhiều thời gian, người bệnh đi lại khó khăn [2]. Với người bệnh thường xuyên quên ngày tái khám, thực hiện không đúng chỉ định được NVYT liên hệ để hỏi thăm và nhắc nhở [38].
<i><b>1.3.2 Yếu tố về chính sách </b></i>
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn “dân số già hóa” thể hiện qua số lượng và tỷ lệ người cao tuổi tăng lên. Theo dự báo tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên sẽ tăng 20% vào năm 2035 và đến năm 2049 tỷ lệ này là 25% [24]. Sự gia tăng người cao tuổi sẽ dẫn đến sự gia tăng bệnh nhân mắc ĐTĐ.
Theo các quy định hiện nay như thông tư số 05/2016/TT-BYT ngày 29/2/2016 quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, người có bệnh mạn tính, BKLN sẽ chỉ được kê đơn thuốc 30 ngày [8], do đó người bệnh cần quay lại bệnh viện khám lấy thuốc hàng tháng. Sự gia tăng số lượng và tỷ lệ người cao tuổi như dự báo cùng với sự gia tăng tỷ lệ mắc và tử vong của ĐTĐ sẽ dẫn đến sự quá tải của các bệnh viện, phòng khám trong tương lai do lượng người cao tuổi đến khám và lấy thuốc định kỳ tăng lên.
Để giảm gánh nặng của ĐTĐ trong tương lai, Bộ Y tế và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm từng bước kiểm soát , giảm quá tải các bệnh viện tuyến trên thông qua đưa hoạt động quản lý và điều trị ĐTĐ về tuyến y tế cơ sở là tuyến xã. Quyết định số 376/QĐ-TTg của Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các BKLN khác, giai đoạn 2015- 2025”, trong đó nhấn mạnh “90% cơ sở Y tế xã, phường, thị trấn có dủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung thư, tim mạch, ĐTĐ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản phù hợp” [39]. Ngoài ra ngày 20/12/2019 Bộ Y tế đã ký Quyết định số 5904/QĐ-BYT ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý một số
<i><b>bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã” [12]. </b></i>
Lãnh đạo và quản trị bao gồm sự đảm bảo các khung chính sách chiến lược, kết hợp với việc giám sát hiệu quả, xây dựng sự liên kết, các văn bản pháp quy, quan tâm đến thiết kế hệ thống và tính trách nhiệm. Đánh giá thực trạng nghành y tế cho thấy năng lực hoạch định chính sách, chiến lược, năng 24 lực kiểm tra, theo dõi, giám sát còn hạn chế và bộ máy tổ chức hệ thống y tế còn nhiều điểm bất cập [53]. Thực tế, đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật hoặc những chính sách, kế hoạch được ban hành nhằm hỗ trợ triển khai hoạt động này được hiệu quả nhất. Ngồi những chính sách liên quan đến dự phòng BKLN, như Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 77/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17 tháng 6 năm 2002 phê duyệt “Chương trình phịng chống một số BKLN giai đoạn 2002 - 2010” với mục tiêu giảm tỷ lệ mắc và tử vong của các BKLN trong đó bao gồm các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường và rối loạn sức khỏe tâm thần (động kinh, trầm cảm).
Tiếp theo đó, vào ngày 20/3/2015, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025”, nhằm hướng đến thực hiện đạt nhiều mục tiêu tự nguyện tồn cầu. Trong đó, chiến lược nhấn mạnh, đến năm 2025 đảm bảo 50% số người bị tăng huyết áp, đái tháo đường được phát hiện và 50% số
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chun mơn, 90% các trạm y tế xã/phường có đủ thuốc, thiết bị thiết yếu để thực hiện dự phòng, quản lý điều trị một số BKLN phổ biến… [39].
Để tập trung cho công tác quản lý điều trị ĐTĐ tại tuyến cơ sở, Nghị quyết Trung ương Đảng số 20/TW ban hành ngày 25/10/2017 về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã đưa ra các chỉ tiêu rất quan trọng: i) Đến năm 2025: > 90% dân số được quản lý sức khoẻ; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phịng, quản lý, điều trị một số bệnh khơng lây nhiễm; ii) Đến năm 2030: > 95% dân số được quản lý sức khoẻ; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm [1]. Tiếp theo, Thông tư 25 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2018 ban hành quy định về gói dịch vụ cơ bản cho y tế cơ sở đã đề cập đến các thuốc, thiết bị và dịch vụ thiết yếu cho phát hiện, quản lý điều trị BKLN tại tuyến cơ sở [9]. Bên cạnh đó, Quyết định số 2559/QĐ-BYT ngày 20/4/2018 về Tăng cường thực hiện điệu trị, quản lý THA, ĐTĐ theo nguyên lý y học gia đình tại các TYT giai đoạn 2018-2020. Quyết định đã cụ thể hoá Nghị quyết Trung ương Đảng số 20/NQ-TW ban hành ngày 25/10/2017:
i) Đến năm 2019, 100% trạm y tế được đào tạo về dự phịng, phát hiện sớm, chẩn đốn, điều trị, quản lý tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường (ĐTĐ) theo nguyên lý y học gia đình;
ii) Đến năm 2020, ít nhất 70% trạm y tế thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý THA theo nguyên lý y học gia đình; ít nhất 40% trạm y tế thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý ĐTĐ theo nguyên lý y học gia đình; và
iii) Đến năm 2020, ít nhất 40% người trưởng thành từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp và đánh giá nguy cơ đái tháo đường [10].
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Đặc biệt, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 5904/QĐ - BYT ngày 20/12/2019 Về việc ban hành tài liệu chuyên mơn "Hướng dẫn chẩn đốn, điều trị và quản lý một số BKLN tại trạm y tế xã", nhằm tăng cường hiệu quả công tác chẩn đoán, điều trị, quản lý BKLN tại TYT xã, chuẩn hóa, cập nhật các hướng dẫn chun mơn về BKLN cho TYT xã [12].
<i><b>Một số văn bản hướng dẫn hoạt động quản lý người bệnh ĐTĐ týp 2 </b></i>
Quy trình khám bệnh, điều trị, phịng bệnh và cơng tác quản lý bệnh ĐTĐ týp 2 tại Việt Nam được Bộ Y tế ban hành thông qua các quyết định, hướng dẫn, chiến lược...
Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 04/9/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012-2015, trong đó có bệnh ĐTĐ với mục tiêu tăng cường khám sàng lọc tại cộng đồng nhằm phát hiện sớm những người tiền ĐTĐ và ĐTĐ [37].
Quyết định số 346/QĐ-BYT ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch phịng chống những bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn 2015-2020 .
Quyết định số 376/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng chống các bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2025 với mục tiêu là nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và đảm bảo hiểu biết của người dân trong phịng chống bệnh; giảm các nguy cơ chính gây bệnh; hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền lâm sàng, bị bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng và tăng cường năng lực hiệu quả trong dự phòng, phát hiện, điều trị và quản lý các bệnh không lây nhiễm [39].
Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30/12/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chun mơn “Hướng dẫn chẩn đốn và điều trị ĐTĐ tip 2” [5].
Bên cạnh các hướng dẫn về chuyên môn, các hướng dẫn về công tác tài chính cũng được ban hành: Thơng tư liên tịch số 113/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế cũng đã quy định việc quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">và dùng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012-2015, trong đó chi phí dành cho ĐTĐ được hướng dẫn như sau: Chi công tác khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân ĐTĐ tại cộng đồng bao gồm 3 loại chi phí, đó là: chi hỗ trợ cán bộ thực hiện quy trình lấy máu tĩnh mạch và mẫu máu lấy huyết thanh (20.000đ/mẫu); chi hỗ trợ cán bộ thực hiện quy trình lấy mẫu xét nghiệm mao mạch (5.000đ/mẫu); chi nước uống làm nghiệm pháp tăng đường máu (7.000đ/mẫu) [7].
Ngoài ra, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3756/QĐ-BYT ngày 21/6/2018 về hướng dẫn hoạt động dự phịng, phát hiện sớm, chẩn đốn, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm cho tuyến y tế cơ sở. Công tác quản lý, khám và điều trị ĐTĐ ngoại trú được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
<b>Bảng 1.1: Quản lý điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ týp 2. </b>
- Khai thác các triệu chứng của bệnh từ người bệnh như: uống nhiều; đái nhiều; nước tiểu ruồi bâu, kiến đậu; ăn nhiều, nhanh đói; gầy nhanh.
- Khai thác tiền sử của gia đình có mắc ĐTĐ: bố, mẹ, anh chị em ruột, phụ nữ đã mắc ĐTĐ thai kỳ
- Tiền sử cân nặng của người bệnh - Tiền sử người bệnh có mắc thêm các
</div>