Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 100 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC </b>
<b>NGUYỄN THÀNH TRUNG </b>
<b>LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II </b>
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Trường Thị Thùy Dương </b>
<b>THÁI NGUYÊN – NĂM 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC </b>
<b>NGUYỄN THÀNH TRUNG </b>
<b>Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: CK 62 72 76 01 </b>
<b>LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II </b>
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Trường Thị Thùy Dương </b>
<b>THÁI NGUYÊN – NĂM 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tơi thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào khác.
<i>Thái Nguyên, tháng 3 năm 2023 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Thành Trung </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt của Nhà trường, các thầy, cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trương Thị Thùy Dương - người đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và đã dành rất nhiều thời gian hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những thầy cô đã giảng dạy, trang bị kiến thức và hướng dẫn, định hướng cho tôi để tơi hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Bộ phận đào tạo sau đại học và Khoa Y tế công cộng trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện trong học tập và nghiên cứu khoa học từ việc trang bị kiến thức đến thu thập và xử lý số liệu trong thời gian vừa qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ công chức, viên chức Sở Y tế Cao Bằng, Trung tâm Y tế huyện Trùng Khánh và Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo, các thầy, cô giáo trường tiểu học thị trấn Trùng Khánh và Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện cho tôi được thu thập số liệu đề tài, là phần quan trọng của bản luận văn.
Cuối cùng để có được kết quả này, tôi vô cùng cảm ơn những người thân gia đình và bạn bè của tôi là nguồn động viên lớn giúp tơi hồn thành luận văn khóa học tập.
<i>Thái Nguyên, tháng 3 năm 2023 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Thành Trung </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">SD : Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) SDD : Suy dinh dưỡng
SL : Số lượng
TC, BP : Thừa cân, béo phì
W/A : Cân nặng theo tuổi (Weight for Age)
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>MỤC LỤC </b>
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1 </b>
<b>Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3 </b>
1.1. Một số khái niệm cơ bản và phân loại tình trạng dinh dưỡng ... 3
1.1.1. Dinh dưỡng ... 3
1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng ... 3
1.1.3. Phân loại tình trạng suy dinh dưỡng ... 4
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đốn tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi ... 6
1.2. Nguyên nhân và hậu quả của suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học ... 7
1.2.1. Nguyên nhân và hậu quả của suy dinh dưỡng ở học sinh tiểu học ... 7
1.2.2. Nguyên nhân và hậu quả của thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học ... 9
1.3. Thực trạng dinh dưỡng ở học sinh tiểu học trên thế giới và Việt Nam ... 11
1.3.1. Thực trạng dinh dưỡng ở học sinh tiểu học trên thế giới ... 11
1.3.2. Thực trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học tại Việt Nam ... 15
1.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học .. 18
1.4.1. Yếu tố gia đình và yếu tố di truyền ... 18
1.4.2. Yếu tố kinh tế xã hội ... 19
1.4.3. Khẩu phần ăn của học sinh ... 19
1.4.4. Hoạt động thể lực ... 20
1.4.5. Các yếu tố tăng trưởng của cơ thể ... 21
1.4.6. Các rối loạn nội tiết ... 21
1.4.7. Thói quen ăn uống của học sinh ... 21
1.5. Một vài nét về địa điểm nghiên cứu ... 22
<b>Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24 </b>
2.1. Đối tượng nghiên cứu... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ... 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ... 24
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ... 24
2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ... 25
2.5.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ... 25
2.5.2. Thực trạng dinh dưỡng của học sinh ... 25
2.5.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh ... 25
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan .. 27
2.7. Phương pháp thu thập số liệu ... 29
2.7.1. Thu thập thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ... 29
2.7.2. Thu thập số liệu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh ... 29
2.7.3. Thu thập thông tin về một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh ... 29
2.8. Sai số và các biện pháp khống chế sai số ... 30
2.8.1. Sai số ... 30
2.8.2. Các biện pháp khống chế sai số ... 30
2.9. Phương pháp xử lý số liệu ... 30
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ... 30
<b>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 32 </b>
3.1.Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ... 32
3.2. Thực trạng dinh dưỡng của học sinh hai trường tiểu học tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2022 ... 35
3.3. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của học sinh hai trường tiểu học tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ... 41
3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh hai trường tiểu học tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ... 41
3.3.2. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh tại hai trường tiểu học huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ... 47
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Chương 4: BÀN LUẬN ... 55 </b>
4.1. Thực trạng dinh dưỡng của học sinh hai trường tiểu học tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ... 55 4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh ... 59 4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh .. 59 4.2.2. Một số mối liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh ... 62
<b>KẾT LUẬN ... 67 KHUYẾN NGHỊ ... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>PHỤ LỤC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 1.1. Chẩn đốn tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học dựa theo tiêu chuẩn của TCYTTG (2007) ... 7Bảng 3.1. Thông tin chung của học sinh hai trường tiểu học tại huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng theo giới và độ tuổi... 32Bảng 3.2. Thông tin chung của học sinh hai trường tiểu học tại huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng theo dân tộc ... 33Bảng 3.3. Thông tin chung của phụ huynh học sinh hai trường tiểu học tại
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ... 34Bảng 3.4. Cân nặng trung bình của học sinh hai trường tiểu học tại huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng theo độ tuổi và giới ... 35Bảng 3.5. Chiều cao trung bình của học sinh hai trường tiểu học tại huyện
Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng theo giới và độ tuổi ... 36Bảng 3.6. Chỉ số BMI trung bình của học sinh hai trường tiểu học tại huyện
Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng theo giới và độ tuổi ... 36Bảng 3.7. Thực trạng suy dinh dưỡng của học sinh trường tiểu học thị trấn
Trùng Khánh, huyện Trùng Khánh ... 37Bảng 3.8. Thực trạng suy dinh dưỡng của học sinh trường tiểu học Đàm Thủy,
xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh ... 38Bảng 3.9. Thực trạng thừa cân, béo phì của học sinh trường tiểu học thị trấn
Trùng Khánh ... 39Bảng 3.10. Thực trạng thừa cân, béo phì của học sinh trường tiểu học Đàm Thủy ... 40Bảng 3.11. Mối liên quan giữa giới của học sinh với tình trạng suy dinh dưỡng
của học sinh ... 41Bảng 3.12. Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh, số con trong gia đình và thứ
tự sinh của học sinh với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh .. 42Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tuổi của phụ huynh với tình trạng suy dinh dưỡng
của học sinh ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 3.14. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp của người chăm sóc trẻ với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh ... 43Bảng 3.15. Mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình với tình trạng suy
dinh dưỡng của học sinh ... 44Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành của phụ huynh về phòng
chống suy dinh dưỡng với tình trạng suy dinh dưỡng ở học sinh .. 45Bảng 3.17. Mối liên quan giữa số bữa ăn, tần suất ăn sáng và thói quen ăn
kiêng của học sinh với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh ... 46Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới của học sinh với tình trạng thừa cân, béo
phì của học sinh ... 47Bảng 3.19. Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh, số con trong gia đình và thứ tự
sinh của học sinh với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh ... 47Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tuổi của phụ huynh với tình trạng thừa cân, béo
phì của học sinh ... 48Bảng 3.21. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của phụ huynh
với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh ... 49Bảng 3.22. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình có người bị thừa cân, béo phì với
tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh ... 50Bảng 3.23. Mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình và tình trạng thừa
cân, béo phì của học sinh ... 50Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành của phụ huynh về phịng
chống thừa cân, béo phì với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh51Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số bữa ăn và thói quen ăn đêm với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh ... 52Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống với tình trạng thừa cân, béo
phì của học sinh ... 53Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tần suất hoạt động thể lực và thời gian tĩnh tại
với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh ... 54
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì trẻ em ở Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La tinh (1990 - 2010) ... 14Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La tinh
(1990 - 2010) ... 14Biểu đồ 1.3. Bản đồ hành chính huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ... 23Biểu đồ 3.1. Thực trạng suy dinh dưỡng của học sinh hai trường tiểu học tại
huyện Trùng Khánh ... 38Biểu đồ 3.2. Thực trạng trạng thừa cân, béo phì của học sinh hai trường tiểu
học tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ... 40
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
Học sinh tiểu học là đối tượng đặc biệt cần được quan tâm đầy đủ, toàn diện về dinh dưỡng và sức khỏe. Đây là lứa tuổi chuyển tiếp, phát triển nhanh cả về trí tuệ và thể lực. Chế độ dinh dưỡng không hợp lý ở lứa tuổi này có thể dẫn đến suy dinh dưỡng hoặc thừa cân, béo phì. Sự phát triển chiều cao và thể lực sẽ bị hạn chế nếu trẻ bị suy dinh dưỡng, ngược lại khi bị thừa cân, béo phì, trẻ sẽ có nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khơng lây sau này ở tuổi trưởng thành như: tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ và một số bệnh ung thư dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống và giảm tuổi thọ, tăng gánh nặng cho gia đình và xã hội [35].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Trương Thị Thùy Dương, Trần Thị Hồng Vân và Cộng sự (2017) trên 1697 học sinh hai trường tiểu học thành phố Thái Nguyên cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung là 19,8%, trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 8,2%, thể thấp còi là 4,9% và thể gày còm là 6,6% [12].
Bên cạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng cịn cao thì tỷ lệ thừa cân, béo phì ở lứa tuổi này có xu hướng gia tăng. Kết quả nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Công Danh và Phạm Văn Phú (2020) cho thấy: Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 22,2% và 25,9% [7].
Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi học đường nói chung và học sinh tiểu học nói riêng còn hạn chế. Trong khi số liệu về tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi tiểu học được thu thập trong các cuộc tổng điều tra với khoảng thời gian 10 năm một lần, do đó chưa đảm bảo tính cập nhật về tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi này. Việc phát hiện sớm tình trạng suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì ở học sinh lứa tuổi này để đưa ra biện pháp can thiệp kịp thời là hết sức cần thiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học ở nơi đây cịn rất ít. Vậy thực trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học ra sao và yếu tố nào liên quan mật thiết đến tình
<i>trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi này? Chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng dinh dưỡng của học sinh hai trường tiểu học tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng và một số yếu tố liên quan” với mục tiêu: </i>
<i>1. Đánh giá thực trạng dinh dưỡng của học sinh hai trường tiểu học tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2022. </i>
<i>2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại địa điểm nghiên cứu. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><b>Chương 1 </b></i>
<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>
<b>1.1. Một số khái niệm cơ bản và phân loại tình trạng dinh dưỡng </b>
Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em là sự mất cân bằng giữa nhu cầu dinh dưỡng và lượng nhập vào ở trẻ, dẫn đến việc thâm hụt tích lũy năng lượng, protein hoặc vi chất dinh dưỡng, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng, phát triển và những vấn đề có liên quan khác ở trẻ.
SDD thể thấp còi ở trẻ em được thể hiện ở tình trạng chiều cao của trẻ thấp hơn so với chiều cao nên có ở lứa tuổi đó, thể hiện ở chỉ số "chiều cao theo tuổi" (CC/T) thấp dưới - 2 Z - Score (hoặc dưới -2 SD so với chuẩn tăng trưởng của TCYTTG 2007).
SDD thể thấp cịi làm chậm tăng trưởng xương và tầm vóc, được xem là kết quả cuối cùng giảm tốc độ tăng trưởng tuyến tính. Tỷ lệ thấp cịi cao nhất thường xảy ra ở trẻ từ 2 đến 3 tuổi. Tỷ lệ hiện mắc SDD thể thấp còi phổ biến hơn tỷ lệ hiện mắc SDD thiếu cân ở mọi nơi trên thế giới vì có những trẻ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">bị thấp còi trong giai đoạn sớm của cuộc đời có thể đạt được cân nặng bình thường sau đó nhưng vẫn có chiều cao thấp.
Thiếu protein năng lượng ở trẻ em ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng, trẻ sẽ chậm phát triển về cân nặng và chiều cao so với chuẩn chung, quá trình này là một trong các nguyên nhân dẫn đến SDD ở trẻ em. Hậu quả của SDD có thể kéo dài qua nhiều thế hệ. Suy dinh dưỡng lúc nhỏ còn ảnh hưởng lâu dài đến khả năng phát triển trí tuệ hành vi và khả năng lao
<b>động thể lực, trí lực cũng như một số bệnh mãn tính ở tuổi trưởng thành [20]. </b>
Thừa cân, béo phì (TC, BP) là tình trạng cân nặng vượt q cân nặng “nên có” so với chiều cao. Cịn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái q và khơng bình thường một cách cục bộ hay tồn thể tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ. Trẻ TC, BP dễ mắc các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường,...Trẻ còn dễ rối loạn giấc ngủ, dễ bị chứng ngừng thở lúc ngủ; nguy cơ dậy thì sớm hoặc rối loạn kinh nguyệt, có thể ảnh hưởng khả năng sinh sản về sau và hạn chế chiều cao của trẻ [18].
<i><b>1.1.3. Phân loại tình trạng suy dinh dưỡng </b></i>
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là một kỹ thuật quan trọng hàng đầu của dinh dưỡng học. Tình trạng dinh dưỡng người có thể được đánh giá thông qua các biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, các chỉ số sinh hóa và các số đo nhân trắc dinh dưỡng. Cho đến nay số đo nhân trắc dinh dưỡng được xem là chỉ số nhạy, khách quan và có ý nghĩa, được ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của một cá thể hay của cộng đồng [5], [32], [54].
<i>1.1.2.1. Phân loại lâm sàng </i>
* Thể lâm sàng điển hình: Marasmus, Kwashiorkor và phối hợp Marasmus - Kwashiorkor [5], [32], [49], [54].
SDD thể teo đét (Marasmus): Hay gặp trên lâm sàng. Ở thể này trẻ bị SDD trầm trọng, thiếu tất cả các chất dinh dưỡng: protein, glucid, lipid ở mức độ cao. Năng lượng hầu như khơng có, phải huy động tồn bộ chất dự trữ và
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">biểu hiện lâm sàng chính là mất hết lớp mỡ tồn thân. SDD thể teo đét có thể xảy ra ngay trong năm đầu tiên, khác với SDD nặng thể phù (Kwashiorkor) chủ yếu xảy ra ở nhóm 1 - 3 tuổi. Thể này nếu điều chỉnh chế độ ăn kịp thời, giải quyết được nguyên nhân, trẻ sẽ nhanh chóng hồi phục, tiên lượng trước mắt tốt hơn thể phù [5], [32], [49], [54].
SDD thể phù (Kwashiorkor): Ít gặp hơn nhiều so với thể Marasmus. Bệnh thường gặp ở trẻ em trên 1 tuổi, nhiều nhất là giai đoạn từ 1 - 3 tuổi, hiếm gặp ở người lớn. Trẻ được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn mà khối lượng thức ăn tuy nhiều nhưng mất cân bằng về các chất, không thiếu hoặc thiếu hụt nhẹ chất đường bột (glucid) nhưng lại thiếu chất béo (lipid) và đặc biệt là thiếu chất đạm (protein). Ở trẻ này lúc đầu khơng có hiện tượng sụt cân, chủ yếu biểu hiện là xanh, cơ nhão [5], [32], [49], [54].
Thể phối hợp (Marasmus - Kwashiorkor): Thể này thường gặp nhiều hơn so với hai thể trên, thường phối hợp giữa Marasmus và Kwashiorkor khi trẻ có biểu hiện gầy đét nhưng có phù [5], [32], [49], [54].
<i>1.1.2.2. Phân loại suy dinh dưỡng trong cộng đồng </i>
Cân nặng theo tuổi: Là chỉ số được dùng sớm và phổ biến nhất. Trẻ có cân nặng theo tuổi thấp là trẻ bị SDD chung, không phân được SDD mạn tính hay cấp tính, trường hợp này còn được gọi là trẻ nhẹ cân (underweight). Chỉ số này được dùng để đánh giá SDD của cá thể hay cộng đồng [5], [32], [49].
Chiều cao theo tuổi: Chiều cao theo tuổi phản ảnh sự tăng trưởng về chiều cao, chiều cao theo tuổi thấp chỉ sự thiếu sức khỏe hay thiếu dinh dưỡng đã kéo dài và tích lũy. Trẻ có chiều cao theo tuổi thấp gọi là trẻ SDD mạn tính hay trẻ bị còi cọc hoặc SDD thể thấp còi [5], [32], [49].
BMI theo tuổi: Cân nặng theo chiều cao phản ánh trọng lượng với cơ thể, chỉ số này thấp là hậu quả của một quá trình cấp tính và nặng dẫn tới mất cân bằng đáng kể, thường là đói cấp tính hoặc bệnh nặng. Trẻ có cân nặng theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">chiều cao thấp gọi là trẻ SDD cấp hay gày mòn hoặc thể gày còm là chỉ số đánh giá SDD hiện tại, cần phải ưu tiên can thiệp [5], [32], [49].
<i><b>1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đốn tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi </b></i>
Ở thời kỳ đầu, để đánh giá TTDD người ta chỉ dựa vào các nhận xét đơn giản như gày, béo, tiếp đó là dựa vào một số chỉ tiêu nhân trắc như Brock, Quetelet, Pignet. Hiện nay sử dụng các số đo nhân trắc trong đánh giá TTDD là phương pháp dễ làm và được áp dụng rộng rãi, các số đo nhân trắc của cơ thể cung cấp sơ lược sự phát triển hay kích thước cơ thể đạt được hoặc thay đổi qua thời gian. Đây là phương pháp được dùng để mô tả TTDD của cá thể hay cộng đồng [60]. Để đánh giá TTDD ở trẻ từ 0 đến 19 tuổi (trong đó có đối tượng tiểu học) được nhận định chủ yếu dựa vào 3 chỉ tiêu sau:
Cân nặng theo tuổi: Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất, cân nặng của trẻ được so sánh với cân nặng của trẻ cùng tuổi, cùng giới của quần thể tham chiếu TCYTTG [60].
Chiều cao theo tuổi: Chiều cao của trẻ được so sánh với trẻ cùng tuổi, cùng giới của quần thể tham chiếu [60].
BMI theo tuổi: Phản ánh TTDD thời điểm hiện tại, mới xảy ra làm trẻ ngừng lên cân hay tụt cân. Thang phân loại dựa vào độ lệch chuẩn [60].
Các chỉ số trên sẽ được so sánh với quần thể tham khảo được TCYTTG khuyến cáo áp dụng năm 2007, dựa theo độ lệch chuẩn (Z - score) của quần thể chuẩn TCYTTG 2007 [5].
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>Bảng 1.1. Chẩn đốn tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học dựa theo tiêu chuẩn của TCYTTG (2007) [61] </b></i>
<b>Chỉ số cân nặng theo tuổi với Z - Score </b>
< - 3SD Trẻ SDD thể nhẹ cân, mức độ nặng < - 2SD Trẻ SDD thể nhẹ cân, mức độ vừa Từ - 2SD đến ≤ +1 SD Bình thường
<b>Chỉ số chiều cao theo tuổi với Z - Score </b>
< - 3SD Trẻ SDD thể thấp còi, mức độ nặng < - 2SD Trẻ SDD thể thấp còi, mức độ vừa Từ - 2SD đến ≤ +1 SD Bình thường
<b>Chỉ số BMI theo tuổi với Z - Score </b>
< - 3SD Trẻ SDD thể gày còm, mức độ nặng < - 2SD Trẻ SDD thể gày còm, mức độ vừa Từ - 2SD đến ≤ + 1SD Bình thường
<b>1.2. Nguyên nhân và hậu quả của suy dinh dƣỡng và thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học </b>
<i><b>1.2.1. Nguyên nhân và hậu quả của suy dinh dưỡng ở học sinh tiểu học </b></i>
Sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: tình trạng kinh tế xã hội, tình trạng giàu nghèo, chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi mang thai…Được đề cập đến nhiều nhất chính là sự thiếu kiến thức và thực hành của bà mẹ trong ni dưỡng trẻ. Theo mơ hình nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nhân suy dinh dưỡng của UNICEF được xây dựng vào năm 1990 cho thấy, nguyên nhân SDD là đa ngành, có mối liên quan chặt chẽ với các vấn đề thực phẩm, y tế và thực hành chăm sóc trẻ. Mơ hình này cũng chỉ ra nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân sâu xa và các yếu tố ảnh hưởng [27].
<i>1.2.1.1. Nguyên nhân trực tiếp </i>
Do thiếu chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn và bệnh tật [19].
<i>1.2.1.2. Một số yếu tố liên quan </i>
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ lứa tuổi tiểu học như trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, mức thu nhập của gia đình, thứ tự con, số lượng con trong gia đình, chế độ uống sữa cũng như hoạt động của trẻ…[19].
- Nghề nghiệp của mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nghề nghiệp bố mẹ có liên quan đến điều kiện kinh tế gia đình, ngồi ra nghề nghiệp của mẹ còn liên quan đến thời gian chăm sóc trẻ, từ đó liên quan chất lượng khẩu phần, số bữa ăn và lượng sữa uống hàng ngày của trẻ. Tất cả những yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ [19].
- Điều kiện kinh tế gia đình và tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Điều kiện kinh tế gia đình thể hiện qua mức thu nhập hàng tháng. Đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự ổn định trong cung cấp dinh dưỡng cho trẻ thông qua chế độ ăn, khẩu phần. Từ đó, ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ [19].
- Trình độ học vấn của mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Trình độ học vấn của mẹ có ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng, sự phát triển về thể chất và trí tuệ của trẻ [19].
- Thứ tự con và tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Trong cuốn sách “Born to Rebel” Sulloway cho rằng, thứ tự con ra đời có ảnh hưởng nhất định tới tất cả đặc điểm tính cách khả năng, sở thích khác nhau của mỗi cá nhân [19].
- Số con của gia đình và tình trạng dinh dưỡng của trẻ [19].
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Chế độ sữa và tình trạng dinh dưỡng: Sữa được xem là nguồn dinh dưỡng dễ bổ sung, dễ hấp thu đối với trẻ. Sữa chứa nhiều canxi và là nguồn canxi tối ưu cho bé phát triển chiều cao, có một bộ xương vững chắc sau này. Thông thường với những trẻ bị SDD thấp còi, bữa ăn của trẻ thường khá nghèo canxi (ít sữa) [19], [43].
<i><b>1.2.2. Nguyên nhân và hậu quả của thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học </b></i>
<i> 1.2.2.1. Yếu tố gia đình </i>
Một số nghiên cứu đã cho thấy TC, BP có tính chất gia đình (càng nhiều cá nhân trong gia đình bị TC thì nguy cơ TC của các thành viên khác trong gia đình càng cao). Hiện nay đã có những bằng chứng chỉ ra rằng BP thường do yếu tố mơi trường tác động lên những cá thể có khuynh hướng di truyền. Kết quả nghiên cứu trong nước cho thấy tiền sử gia đình có BP là yếu tố nổi bật trong các yếu tố nguy cơ của BP trẻ em. Nghiên cứu của Luo. J và Cộng sự (2013) trên 210 trẻ BP tại Trung Quốc cho thấy những gia đình có bố hoặc mẹ béo thì khả năng con BP cao gấp 3,7 lần so với gia đình khơng có bố mẹ BP, nếu cả bố và mẹ cùng béo thì nguy cơ này tăng gấp 5 lần so với gia đình mà bố và mẹ khơng bị BP. Cả 2 yếu tố gen và môi trường đều góp phần thúc đẩy BP, nhiều nghiên cứu cho rằng trẻ em khơng có cha mẹ BP thì ít hơn 10% cơ hội trở thành BP khi lớn [40], [45], [47], [66].
<i>1.2.2.2. Yếu tố di truyền </i>
Tương tác giữa các gen nhạy cảm với chế độ ăn và lối sống có thể dẫn đến nguy cơ BP. Nhiều nghiên cứu đã xác định vai trò của các yếu tố di truyền đối với sự phát triển của bệnh BP. Nghiên cứu các cặp sinh đơi và gia đình cho thấy ảnh hưởng của yếu tố di truyền (gen) chiếm từ 40 - 70% trong bệnh BP. Các yếu tố di truyền có thể được phân loại theo cơ chế tác động đối với BP như: nhóm gen kích thích sự ngon miệng (Neuropeptide Y, Leptin receptor, P proopiomelanocortin), nhóm liên quan đến tiêu hao năng lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">(Uncoupling proteins), nhóm điều hịa chuyển hóa (Beta-2adrenergic receptor, Beta - 3 adrenergic receptor), nhóm liên quan đến sự biệt hóa và phát triển tế bào mỡ (Peroxisome proliferator - activated receptor, Vitamin D receptor, Retinoid X receptor) [39], [55].
<i>1.2.2.3. Khẩu phần và thói quen ăn uống </i>
Qua nhiều thập kỉ nghiên cứu, người ta đã phát hiện ra mối liên quan giữa chế độ ăn và tỷ lệ TC, BP ở trẻ em. Theo Grund A và Cộng sự nghiên cứu thuần tập ở trẻ từ 3 - 5 tuổi cho thấy tăng % mỡ ăn vào làm tăng chỉ số BMI, ngược lại Lobstein T quan sát thấy trẻ thừa cân ăn ít năng lượng hơn trẻ bình thường [36], [38], [46]. Nghiên cứu của Shaw ở trẻ 3 - 7 tuổi thấy những trẻ mà cơ thể có nhiều mỡ thì tiêu thụ nhiều chất béo, nhiều năng lượng từ lipid hơn [34], [59]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy thực phẩm chế biến ngồi gia đình chứa năng lượng, chất béo toàn phần, chất béo no, cholesterol và natri cao hơn một cách có ý nghĩa so với thức ăn được chuẩn bị ở nhà. Người dân Mỹ thường ăn ở nhà hàng có xu hướng BMI cao hơn những người ăn ở nhà và có tới 30,0% - 70,0% số trẻ em Mỹ có sử dụng thức ăn nhanh tại các nhà hàng và những trẻ em này tiêu thụ nhiều hơn 187 kcal/ngày, 228g chất ngọt so với trẻ không sử dụng thức ăn nhanh. Những người thường ăn ở ngoài nhiều làm tăng tiêu thụ thức ăn đậm độ năng lượng cao hơn khi ăn ở nhà. Tại Mỹ, trong suốt 2 thập kỷ qua, tỷ lệ hộ gia đình ăn ở ngồi và ăn các thức chế biến sẵn có nhiều chất béo tăng từ 16,0% (năm 1977) đến 27,0% (năm 1995). Trẻ em từ 6 - 19 tuổi tiêu thụ thức ăn ngồi gia đình tăng từ 55,0% (năm 1977) lên 66,0% (năm 1994) [31], [41]. Một số nghiên cứu ở Việt Nam lứa tuổi học đường cho thấy những trẻ hay ăn bữa phụ nhất là vào buổi tối dễ mắc béo phì [20].
<i>1.2.2.4. Hoạt động thể lực </i>
Các bậc cha mẹ ngày nay chăm sóc con “q” cẩn thận: Khơng cho con tự vận động, đi đâu cũng đưa đón, trẻ ít vận động ngoài trời và ngồi xem tivi,
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">đọc truyện, say mê vi tính thay vì chơi thể thao, tập thể dục các môn giúp tăng chiều cao. Nếu chế độ ăn uống là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể, thì sự hoạt động là yếu tố làm tiêu hao và giải phóng năng lượng dư thừa. Ngoài chế độ hoạt động ở trường thì những hoạt động của trẻ ở nhà cũng là yếu tố làm tiêu hao năng lượng của cơ thể trẻ [23], [43].
<b>1.3. Thực trạng dinh dƣỡng ở học sinh tiểu học trên thế giới và Việt Nam </b>
<i><b>1.3.1. Thực trạng dinh dưỡng ở học sinh tiểu học trên thế giới </b></i>
<i>1.3.1.1. Thực trạng suy dinh dưỡng ở học sinh tiểu học </i>
Các quốc gia thu nhập thấp và trung bình trước đây phải đối mặt với tỷ lệ thiếu dinh dưỡng cao giờ phải đối mặt với tình trạng thừa cân hoặc béo phì trở thành gánh nặng kép. Nhiều quốc gia thu nhập thấp và trung bình (LMIC) hiện chịu gánh nặng gấp đơi về rối loạn dinh dưỡng do vấn đề thừa cân và béo phì cùng với tỷ lệ thấp cịi hiện tại và thiếu hụt vi chất dinh dưỡng khác [45], [49], [53]. SDD bà mẹ và trẻ em ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình bao gồm cả suy dinh dưỡng và vấn đề ngày càng tăng đối với thừa cân và béo phì. Tỷ lệ TC, BP của mẹ đã tăng đều đặn kể từ năm 1980 và cao hơn tỷ lệ thiếu cân ở tất cả các vùng [52].
Ở các nước chậm phát triển và đang phát triển tỷ lệ thiếu dinh dưỡng trẻ em học đường còn khá cao, đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn nghèo. Các nghiên cứu về học sinh Ghana và Tanzania 7 - 18 tuổi báo cáo 40,0% - 60,0% các bé gái bị thấp còi và 30% - 40% bị thiếu cân. Tại Indonesia khoảng 25,0% bé gái và 21,0% bé trai bị còi cọc [50]. Lứa tuổi học đường ít gặp tình trạng suy dinh dưỡng nặng trừ khi có nạn đói vì ở lứa tuổi này trẻ phát triển chậm hơn so với thời kì trẻ < 5 tuổi, và chúng có thể địi ăn khi chúng đói [42]. Các ngun nhân gây thiếu dinh dưỡng ở trẻ em học đường có thể do [48]:
- Trẻ đã bị suy dinh dưỡng từ giai đoạn thai nhi và khi còn nhỏ. - Chế độ ăn hiện tại của trẻ thiếu kém.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Trẻ bị đói: do khơng ăn sáng hoặc ăn ít và trẻ bị đói vào giữa buổi mà thường gọi là đói ngắn kỳ.
- Trẻ hay mắc một số bệnh nhiễm trùng hoặc chuyển hóa. - Có bố hoặc mẹ bị chết hoặc bị bệnh.
- Gia đình nghèo: bố, mẹ thất nghiệp
- Trẻ phải đi bộ quá xa để đến lớp hoặc về nhà quá muộn vì phải đi đường dài làm cho trẻ mệt không muốn ăn.
- Trẻ ăn nhiều quà vặt như kẹo hoặc nước ngọt, thường là những trẻ ở thành thị mà bố mẹ thường xuyên đi làm xa hoặc vắng nhà.
- Trẻ thiếu sự chăm lo của bố mẹ, gia đình.
Tình trạng thiếu dinh dưỡng gây nên mệt mỏi và giảm khả năng học tập, lao động và một số bệnh lý đặc trưng.Ví dụ: thiếu máu, thiếu sắt, bướu cổ, thiếu iod, quáng gà do thiếu Vitamin A [48].
<i>1.3.1.2. Thực trạng thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học </i>
Thừa cân, béo phì được đặc trưng bởi sự dư thừa mỡ trong cơ thể hoặc mỡ. Béo phì thường được xác định bởi chỉ số khối cơ thể (BMI), một cơng thức tốn học của chỉ số cân nặng theo chiều cao. BMI được đo bằng cách chia trọng lượng cơ thể tính bằng kilogam cho chiều cao tính bằng mét bình phương (kg/m<small>2</small>
). BMI có mối tương quan cao với thừa cân và béo phì ,điều quan trọng cần lưu ý là con số BMI được tính tốn đơi khi có thể khơng chính xác bởi vì nó khơng định lượng được tổng lượng mỡ cơ thể, không phân biệt giữa chất béo và cơ bắp, cũng khơng dự đốn phân phối mỡ trong cơ thể [51].
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phân loại người trưởng thành có BMI từ 25 đến 30 là thừa cân, trong khi béo phì được phân loại theo giai đoạn hoặc cấp độ - cấp độ 1: BMI 30,0 - 34,9, Cấp độ 2: BMI 35,0 - 39,9 và cấp độ 3: BMI 40. Béo phì độ 3 trước đây được gọi là béo phì, nhưng thuật ngữ này đã được thay đổi một
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">cách thích hợp vì nhiều lý do: Tỷ lệ mắc bệnh có thể khơng xảy ra ở mức BMI cao hơn 40 nhưng chắc chắn có thể được tìm thấy ở mức BMI thấp hơn 40.
Trung tâm nghiên cứu về béo phì quốc tế đã phát triển một biểu đồ tăng trưởng tiêu chuẩn quốc tế cho phép so sánh tỷ lệ lưu hành trên toàn cầu. Tuy nhiên, nhiều quốc gia đã tiếp tục sử dụng biểu đồ tăng trưởng cụ thể theo quốc gia [40].
Tỷ lệ béo phì đã đạt đến mức báo động, ảnh hưởng đến hầu như cả các nước phát triển và đang phát triển thuộc mọi nhóm kinh tế xã hội, khơng phân biệt tuổi tác, giới tính hay sắc tộc. Liên quan đến béo phì ở trẻ em, người ta ước tính rằng trên 22 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới bị thừa cân nghiêm trọng, và cứ 10 trẻ em thì có một trẻ bị thừa cân. Mức trung bình tồn cầu này phản ánh một loạt các mức độ phổ biến, với tỷ lệ thừa cân ở Châu Phi và Châu Á trung bình dưới 10,0% và ở Châu Mỹ và Châu Âu trên 20,0% [40].
Hiện nay ở Mỹ, bệnh BP đang là mối quan tâm hàng đầu của ngành Y tế và toàn xã hội. Theo nghiên cứu từ năm 1971 - 1974, tỷ lệ BP ở trẻ nam 6 - 11 tuổi là 18,2%, trẻ em nữ là 13,9%. Nhưng đến năm 1988 - 1991 thì tỷ lệ này đã là 22,3% và 22,7%. Đáng chú ý là TC ở trẻ em gái 4 - 5 tuổi tăng từ 5,8% năm 1974, lên 10,8% năm 1994. Cũng ở Mỹ, vào năm 2004, TC, BP ở học sinh 6 - 17 tuổi rất cao, tới 35,1% (nam) và 36,0% (nữ) [40], [51].
Tỷ lệ béo phì trẻ em không chỉ tăng nhanh ở Mỹ. Những nghiên cứu gần đây đã đưa ra những con số đáng báo động ở châu Âu. Năm 2005, theo báo cáo của Tổ chức chuyên trách béo phì quốc tế (IOTF) thì cứ 5 trẻ em thì có 1 trẻ bị thừa cân hay béo phì. Các quốc gia ở vùng Địa Trung Hải có tỷ lệ tăng cao nhất: thậm chí có nơi tỷ lệ thừa cân ở trẻ em ngang với ở Mỹ, tới 30,0%. Các nghiên cứu đã cho thấy sự gia tăng nhanh chóng của TC, BP: Những năm 70, tốc độ tăng trung bình hàng năm là 0,2% thì đến nay là 2,0% (tương đương với khoảng 400.000 trẻ em/năm) [62].
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Tại Pháp, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì đã tăng từ 3,0% năm 1965 lên 5,0% năm 1980, 16,0% năm 2000 và 17,8% năm 2006. Với tốc độ tăng này thì đến năm 2020 cứ 4 trẻ em thì có 1 em có nguy cơ bị thừa cân, béo phì [31], [69].
Thừa cân, béo phì ở trẻ em đã trở thành vấn đề sức khoẻ ưu tiên thứ hai trong phòng chống bệnh tật ở các nước Châu Á và được xem như là một trong những thách thức đối với ngành dinh dưỡng và Y tế trong giai đoạn hiện nay [47]. Trong 2 thập kỷ qua, tỷ lệ TC, BP dường như đã không tăng ở Châu Mỹ La tinh (ước tính khoảng 4 triệu trẻ bị mắc TC, BP vào năm 1990, 2000 và 2010). Trong khi đó tỷ lệ này tăng rất cao ở Châu Phi (từ 4,0% năm 1990, lên 5,7% năm 2000 và 8,5% năm 2010), số lượng trẻ em bị mắc TC, BP tăng từ 4 triệu trẻ lên 13 triệu trẻ vào năm 2010. Ở Châu Á, tuy tỷ lệ TC, BP không cao như Châu Phi, nhưng số lượng trẻ bị TC, BP thì rất cao (tăng từ 13 triệu trẻ em năm 1990 lên 18 triệu năm 2010), cao nhất trong 3 Châu lục [33].
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">quả: tỷ lệ thừa cân (bao gồm béo phì) và béo phì đơn thuần dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau, lần lượt là 31,6% và 11,4% (WHO), 24,6% và 6,2% (IOTF), 25,2% và 10,0% (USA - CDC), 22,3% và 12,5% (tiêu chuẩn địa phương). Tỷ lệ thừa cân (bao gồm béo phì) cao hơn đáng kể ở trẻ em trai so với trẻ gái: 36,2% so với 27,6% và tỷ lệ thừa cân ở nhóm tuổi 6 - 10 cao hơn so với nhóm tuổi 11 - 18 (40,7% so với 26,6%) [59]. Nghiên cứu tại Hàn Quốc (2018) cho thấy tỷ lệ TC, BP ở trẻ vị thành niên là 18,0% [64].
Như vây, tỷ lệ thừa cân và béo phì đang tăng lên mức báo động trên khắp thế giới ở người lớn và cả trẻ em. Đó thực là một mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai. Tỷ lệ béo phì ở trẻ em trên toàn thế giới đã tăng lên rất nhiều trong 3 thập kỷ qua [50].
<i><b>1.3.2. Thực trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học tại Việt Nam </b></i>
<i>1.3.2.1. Thực trạng suy dinh dưỡng của học sinh tiểu học </i>
Suy dinh dưỡng của học sinh mẫu giáo và tiểu học vẫn đang là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển.
Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Bích Ngọc, Đinh Thanh Huề và Cộng sự (2009) ở 4534 học sinh tiểu học thành phố Huế cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 13,29% trong đó nam chiếm 1,81% và nữ chiếm 13,83%, suy dinh dưỡng thể gày cịm là 7,72%, trong đó nam chiếm 6,27% và nữ 9,40% [21].
Nghiên cứu của tác giả Vương Thuận An (2010) ở học sinh trường tiểu học Kim Đồng thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng là 9,3%, thừa cân là 20,3%, béo phì là 13,7% [1].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Lân (2010) ở học sinh tiểu học tại các xã miền núi, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên cho thấy trẻ trai lứa tuổi 9 tuổi (37,2%) và trẻ gái lứa tuổi 10 tuổi (38,0%) có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao hơn lứa tuổi khác, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ trai (44,9%) và trẻ gái (41,9%) lứa tuổi 9 [11].
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em điều tra tại 6 tỉnh thành của Việt Nam năm 2011 là 13,7% đối với lứa tuổi 6 - 9 và 18,2% ở lứa tuổi tiểu học (9 - 11 tuổi) [19].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Nhung, Lê Thị Hợp và Cộng sự (2018) về tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại 6 trường tiểu học của huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 21,5% và thấp còi là 17,8% [24].
Nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Thị Hiền (2017) tại 3 xã huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trên 750 học sinh tiểu học cho thấy 6,8% trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, 5,9% trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi và 11,3% trẻ suy dinh dưỡng gày còm [9]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Trương Thị Thùy Dương, Trần Thị Hồng Vân và Cộng sự (2017) trên 1697 học sinh hai trường tiểu học thành phố Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng chung chiếm 19,8% trong đó suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 8,2%, thể thấp còi là 4,9% và thể gày còm là 6,6% [12].
Nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Công Danh và Phạm Văn Phú (2020) cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gày còm ở học sinh tiểu học tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ 3,5% trong đó suy dinh dưỡng ở nữ giới (chiếm 4,3%) cao hơn nam giới chiếm (2,8%) [7].
Trong giai đoạn này, nước ta đang phải đối mặt với gánh nặng kép, trong đó tình trạng suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì cùng tồn tại song song với nhau. Trẻ em Việt Nam khơng nằm ngồi xu hướng này. Trẻ lứa tuổi tiểu học thuộc giai đoạn tiền dậy thì là giai đoạn cơ sở để trẻ phát triển tốt ở những giai đoạn sau. Những thiếu hụt trong giai đoạn này ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của cơ thể. Bên cạnh đó, tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ lứa tuổi học đường ảnh hưởng đến nhận thức và kết quả học tập của học sinh [63], [14].
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i>1.3.2.2. Thực trạng thừa cân, béo phì của học sinh tiểu học </i>
Ở Việt Nam, thừa cân, béo phì đang tăng nhanh và trở thành vấn đề sức khoẻ cộng đồng của thế kỷ XXI. Tình trạng TC, BP ở trẻ em cũng ngày càng tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn. Tại Việt Nam cũng chỉ ra rằng Việc sử dụng điểm cắt BMI theo IOTF có thể ước lượng thấp mức độ thừa cân và béo phì ở trẻ em Châu Á [17], [18].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Văn Trịnh và Cộng sự (2002) cho thấy tỷ lệ TC, BP ở học sinh từ 6 - 11 tuổi tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng là 10,4% [20]. Tỷ lệ TC, BP ở trẻ em từ 7 -12 tuổi ở nội thành Hà Nội (2002) theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hải, Nguyễn Thị Lâm và Cộng sự (2002) là 7,9% (nam : 8,5%, nữ: 7,2%) và đã có rối loạn lipid máu ở trẻ bị TC, BP: 66,7% tăng triglycerid máu, 10,5% tăng cholesterol toàn phần và 5,7% tăng LDL - C [15]. Nghiên cứu tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc (2006) cho thấy tỷ lệ TC, BP ở trẻ em tiểu học từ 6 - 11 tuổi là 10,4%, trong đó tỷ lệ TC, BP ở trẻ trai là 11,1% và trẻ gái là 9,5% [31].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Lân (2008) ở học sinh từ 9 - 11 tuổi tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: Tỷ lệ BP ở học sinh tại các trường ở trung tâm thành phố cao hơn các trường ở ngoại thành. Tại Hà Nội, tỷ lệ BP của trường ở quận Đống Đa là 7,1%, ở huyện Đông Anh là 1,1%. Tại thành phố Hồ Chí Minh, trường học ở quận 1 có tỷ lệ BP là 41,1% và trường ở quận 7 có tỷ lệ là 10,8% [10].
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kim Quý, Đỗ Thị Ngọc Diệp và Cộng sự (2011) tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: Tỷ lệ TC, BP ở học sinh tiểu học khá cao 20,8% và 7,7% ở 2 trường thuộc quận 10 [25].
Nghiên cứu tại thành phố Huế của tác giả Phan Thị Bích Ngọc (2010) ở 4534 học sinh từ 6 - 10 tuổi ở thành phố Huế cho thấy: Tỷ lệ TC, BP là 7,98%, trong đó BP là 1,51%, tỷ lệ thừa cân ở nam chiếm (9,51%) cao hơn nữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">(4,24%) [21]. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Ngô Văn Quang, Lê Thị Kim Quý và Cộng sự (2010) tại Đà Nẵng ở học sinh tiểu học cho thấy: Tỷ lệ TC là 4,9% và nguy cơ TC là 8,7%. Cũng theo nghiên cứu của tác giả Vương Thuận An (2010) ở học sinh trường tiểu học Kim Đồng thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh cho thấy: tỷ lệ thừa cân (20,3%) và béo phì (13,7%) khá cao [1].
Nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Công Danh và Phạm Văn Phú (2020) cho thấy: Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 22,2% và 25,9% [7].
Tóm lại, trẻ em bị TC, BP sẽ có nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khơng lây sau này ở tuổi trưởng thành như: tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái tháo đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ và một số bệnh ung thư làm giảm chất lượng cuộc sống và giảm tuổi thọ nếu không được điều trị kịp thời [37].
<b>1.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dƣỡng của học sinh tiểu học </b>
<i><b>1.4.1. Yếu tố gia đình và yếu tố di truyền </b></i>
Khi cha mẹ béo phì thì tỉ lệ con cái béo phì rất cao, có nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng cân nặng của trẻ liên quan đến bố mẹ đẻ chúng. Một nghiên cứu ở Thái Lan trên trẻ từ 6 - 13 tuổi cho thấy tỉ lệ con cái có cha mẹ béo phì bị béo phì nhiều hơn gấp 3,1 lần so với những trẻ em có cha mẹ khơng bị béo phì. Trong số trẻ béo phì, khoảng 80,0% có cha hoặc mẹ bị béo phì, 30% có cả cha và mẹ bị béo phì. Gia đình có nhiều cá nhân bị béo phì thì nguy cơ béo phì cho những thành viên khác là rất lớn [4]. Trẻ là con một, con út, con đầu lòng; trẻ ở gia đình chỉ có cha hoặc mẹ thường được nng chiều khơng có sự tranh giành trong gia đình, trẻ được ăn uống theo ý thích nên thường tăng cân. Nghiên cứu của Trần Thị Xuân Ngọc (2012) nhận thấy rằng nếu trẻ có bố bị TC, BP thì nguy cơ ở trẻ bị thừa cân, béo phì gấp 2,9 lần, cịn mẹ bị TC, BP thì nguy cơ ở trẻ bị thừa cân, béo phì gấp 24,8 lần [23]. Yếu tố di truyền có vai trị nhất định đối với trẻ béo phì, có nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng cân nặng của trẻ liên quan đến bố mẹ đẻ chúng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>1.4.2. Yếu tố kinh tế xã hội </b></i>
Một trong những biểu hiện của tình trạng kinh tế, xã hội đó là vấn đề thu nhập. Một số nghiên cứu ở Anh về vấn đề liên quan giữa tình trạng thất nghiệp của bố mẹ các em, những trẻ em bố bị thất nghiệp có chiều cao thấp hơn so với những trẻ có bố đi làm việc [61].
Ở nước ta nền kinh tế đang cịn trong thời kì chuyển tiếp, ranh giới giàu và nghèo ngày càng rõ rệt đã ảnh hưởng không ít đến dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em. Bên cạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng còn khá cao, tỷ lệ thừa cân béo phì đã có xu hướng gia tăng đặc biệt tại các đô thị lớn [25].
Các tác giả cịn cho thấy tình trạng học vấn của cha mẹ có liên quan đến chất lượng bữa ăn của trẻ lứa tuổi học đường.
<i><b>1.4.3. Khẩu phần ăn của học sinh </b></i>
Để đảm bảo cho cơ thể phát triển tốt yếu tố quan trọng hàng đầu là chế độ dinh dưỡng. Ngay từ thời xưa, các nhà y học cổ đại đã biết được vai trò của dinh dưỡng trong phòng và điều trị bệnh, Hypoccrate khuyên tùy theo tuổi tác, công việc, thời tiết nên ăn nhiều hay ít, ăn một lúc hay rải rác nhiều lần. Trong điều trị ông viết “thức ăn cho bệnh nhân phải là một phương tiện điều trị và trong phương tiện điều trị của chúng ta phải có chất dinh dưỡng”, “hạn chế và thiếu chất bổ rất nguy hiểm đối với người mắc bệnh mạn tính”.
Một số cơng trình nghiên cứu cho thấy ăn uống hợp lý là yếu tố căn bản nhất cho sự tăng trưởng và phát triển. Năng lượng, protein, lipid, vitamin và các yếu tố vi lượng cần được cung cấp đầy đủ và tăng cường dự trữ các chất trong cơ thể [21].
Thiếu dinh dưỡng (thiếu về số lượng và chất lượng) cũng như sự mất cân đối trong khẩu phần ăn dẫn đến sự tăng trưởng chậm và có thể gây nên suy dinh dưỡng cấp hay mạn tính và nhiều dạng thiếu dinh dưỡng khác [25].
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, sự cung cấp đủ năng lượng cho trẻ em, một chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em trong những năm đầu đời sẽ góp
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">phần cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể phát triển ở giai đoạn dậy thì. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất của sự tăng trưởng thời kỳ này là dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là cần cung cấp đầy đủ các chất sinh năng lượng [25].
Song song với sự phát triển về dân số, dịch tễ học thì dinh dưỡng với chế độ ăn chủ yếu dựa vào lương thực, rau củ chuyển sang một chế độ ăn nhiều thịt, mỡ, đường, thức ăn chế biến công nghiệp được gọi là “chế độ ăn phương Tây hóa”. Bữa ăn và nếp sống dân tộc truyền thống đang bị cạnh tranh bởi cách ăn và lối sống đơ thị hóa, sự phân cực giàu nghèo trong xã hội gia tăng, tập quán nuôi con bằng sữa mẹ đang bị đe dọa bởi những lời quảng cáo hấp dẫn của các hãng sữa làm cho tỉ lệ thừa cân cả trẻ con và người lớn tăng nhanh kèm theo các hậu quả sức khỏe của nó [25].
Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy thực phẩm chế biến ngồi gia đình chứa năng lượng, chất béo toàn phần, chất béo no, cholesterol và natri cao hơn so với thức ăn được chuẩn bị ở nhà. Người dân Mỹ thường ăn ở nhà hàng có xu hướng BMI cao hơn những người ăn ở nhà và có tới 30 - 70% số trẻ em Mỹ có sử dụng thức ăn nhanh tại các nhà hàng. Những người thường ăn ở ngoài nhiều làm tăng tiêu thụ thức ăn đậm độ năng lượng cao hơn khi ăn ở nhà [46].
Một số nghiên cứu ở Việt Nam lứa tuổi học đường cho thấy những trẻ hay ăn bữa phụ nhất là vào buổi tối dễ mắc béo phì [32].
<i><b>1.4.4. Hoạt động thể lực </b></i>
Tình trạng thừa năng lượng của trẻ không chỉ do khẩu phần ăn q nhiều mà cịn do tình trạng khơng tham gia các hoạt động thể lực, thời gian xem vô tuyến nhiều đã làm giảm tiêu hao năng lượng ở trẻ và tăng nguy cơ mắc TC, BP ở lứa tuổi này [46]. Ngày nay xã hội càng phát triển, chương trình tivi dành cho trẻ em càng đa dạng và hấp dẫn, số giờ phát sóng lại liên tục trong ngày do đó trẻ càng có nhiều cơ hội tiếp cận với tivi. Xem tivi thường kèm với ăn vặt và bản chất các thức ăn này thường giàu calo. Vì vậy, xem tivi là sự kết hợp của tăng lượng ăn vào và giảm lượng tiêu hao ở trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Hoạt động và vận động của cơ thể gồm 2 phần khác nhau [31]: - Vận động hàng ngày (làm việc và sinh hoạt).
- Vận động tích cực (tập luyện thể dục thể thao)
Trẻ em hoạt động thể lực nhiều thì càng có cơ thể khoẻ mạnh sẽ ít liên quan đến tăng huyết áp nhất là trẻ dưới 5 tuổi và càng có ít nguy cơ trở thành béo phì khi lớn. Nếu hoạt động thể lực được duy trì thường xuyên trong suốt cuộc đời thì việc tăng khối mỡ có thể bị ngăn chặn [46].
<i><b>1.4.5. Các yếu tố tăng trưởng của cơ thể </b></i>
Cả 2 thể tăng kích thước của tế bào mỡ và tăng số lượng tế bào mỡ đều dẫn tới sự gia tăng khối lượng cơ thể dẫn đến béo phì. Ở độ tuổi thiếu niên bị béo phì (thường là tăng số lượng tế bào mỡ hoặc kết hợp với tăng kích thước tế bào mỡ), việc giảm cân ở những đối tượng này thật sự khó khăn, nhiều trường hợp gần như là không chữa được [37].
<i><b>1.4.6. Các rối loạn nội tiết </b></i>
Hiện nay chưa xác định chắc chắn câu hỏi đái tháo đường có phải là một nguyên nhân hoặc hậu quả của việc tăng lipid máu hay không? Nhưng đã khẳng định sự liên quan mật thiết giữa đái tháo đường và thừa cân, béo phì. Ngồi ra các bệnh thấp khớp và bệnh tim có liên quan đến tăng trọng vì khi bị các chứng bệnh này bệnh nhân sẽ giảm vận động. Vì vậy nên chú ý đến vận
<i>động và dùng thuốc đối với những bệnh nhân này nếu muốn giảm cân. </i>
<i><b>1.4.7. Thói quen ăn uống của học sinh </b></i>
Sức khỏe của học sinh là một bộ phận quan trọng của sức khỏe cộng đồng, các dịch vụ sức khỏe trong nhà trường mạng lại hiệu quả kinh tế cao bởi vì trẻ học tập và vui chơi cùng với nhau sẽ học tập nhau và trẻ sẽ chia sẻ những gì chúng được học cho cha mẹ và những người khác.
Những biểu hiện và thói quen dinh dưỡng của trẻ ảnh hưởng đến sự lựa chọn thực phẩm, cách ăn uống của trẻ, cuối cùng là ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Những trẻ ăn nhiều đồ ngọt, thức ăn giầu chất béo hoặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">hay ăn vặt vào ban đêm thường có dấu hiệu thừa cân, béo phì. Ngược lại những trẻ ăn kiêng, bỏ bữa sáng thường là những trẻ thiếu dinh dưỡng [57], [58]. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy các ảnh hưởng của hoạt động thể lực, học tập ở lứa tuổi này cũng rể gây ra những ảnh hưởng như cận thị học đường, cong vẹo cột sống [3].
Thói quen ăn uống, sở thích ăn uống cũng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Những trẻ thích ăn nhiều đồ ngọt, hoa quả, thịt thường có nguy cơ TC, BP nhiều hơn những trẻ kiêng ăn những thứ trên [44]. Những trẻ ở gia đình có mức sống cao có nguy cơ thừa dinh dưỡng hơn hơn những trẻ ở gia đình nghèo. Kiến thức, thái độ, thực hành của của phụ huynh về dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Sự hiểu biết cũng như sựu quan tâm chăm sóc của gia đình với trẻ và của tự bản thân trẻ về dinh dưỡng sẽ dự phòng nguy cơ thừa và thiếu dinh dưỡng [4].
<b>1.5. Một vài nét về địa điểm nghiên cứu </b>
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đơng Bắc Việt Nam. Tỉnh Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km², là cao ngun đá vơi xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên có độ cao từ 600 - 1.300 m so với mặt nước biển. Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn 90,0% diện tích tồn tỉnh. Từ đó hình thành nên 3 vùng rõ rệt: Miền đơng có nhiều núi đá, miền tây núi đất xen núi đá, miền tây nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm.
Trùng Khánh là huyện miền núi biên giới nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm tỉnh lỵ hơn 60 km, tổng diện tích tự nhiên 688,01 km2; với 21 đơn vị hành chính (19 xã và 02 thị trấn) trong đó 16 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, 12 xã biên giới với tổng chiều dài đường biên tiếp giáp với Trung Quốc là 93,1 km. Dân số khoảng trên 70,42 nghìn người, với 4 dân tộc chính (Tày, Nùng, Kinh, Mông) cùng sinh sống, dân tộc Tày, Nùng chiếm gần 98%, dân tộc Kinh và Mông chiếm hơn 2,0%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b> Biểu đồ 1.3. Bản đồ hành chính huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>Chương 2 </b>
<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
- Học sinh tại 2 trường tiểu học thuộc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. - Phụ huynh học sinh (Bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ chính).
<i><b>* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: </b></i>
Học sinh đang học tại 2 trường tiểu học tại thời điểm nghiên cứu, tự nguyện tham gia nghiên cứu và được sự đồng ý của gia đình.
Phụ huynh học sinh 2 trường tiểu học tự nguyện tham gia nghiên cứu.
<i><b>* Tiêu chuẩn loại trừ: </b></i>
Những trẻ đang mắc bệnh cấp tính hoặc bệnh mạn tính như lao, nhiễm HIV/AIDS hoặc các bệnh mạn tính khác.
<b>2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu </b>
- Thời gian: Từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022
- Địa điểm nghiên cứu: Trường tiểu học thị trấn Trùng Khánh và Đàm Thủy, xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
<b>2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu </b>
Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang.
<b>2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu </b>
<i><b>* Cỡ mẫu: Cỡ mẫu toàn bộ học sinh hai trường tiểu học của huyện </b></i>
<i>Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng: </i>
- Trường tiểu học thị trấn Trùng Khánh, thị trấn Trùng Khánh, huyện
<i>Trùng Khánh hiện tại có 476 học sinh. </i>
- Trường tiểu học Đàm Thủy, xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh hiện tại có 296 học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu </b>
<i><b>2.5.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu: độ tuổi, giới, dân tộc của học sinh, trình độ học vấn, nghề nghiệp của phụ huynh, số con trong gia đình, thứ tự sinh con, cân nặng lúc sinh, thu nhập trung bình/tháng của gia đình, yếu tố gia đình có người bị thừa cân, béo phì.
<i><b>2.5.2. Thực trạng dinh dưỡng của học sinh </b></i>
- Cân nặng trung bình, chiều cao trung bình, BMI trung bình. - Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo 3 thể (Nhẹ cân, thấp còi, gày còm). - Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung.
- Tỷ lệ thừa cân, béo phì. Tỷ lệ thừa cân và béo phì chung.
<i><b>2.5.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh </b></i>
<i>2.5.3.1. Một số yếu tố liên quan đến tình suy dinh dưỡng của học sinh </i>
- Mối liên quan giữa giới của học sinh với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
- Mối liên quan giữa cân nặng lúc sinh của học sinh với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
- Mối liên quan giữa tuổi của phụ huynh với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Mối liên quan giữa trình độ học vấn của với phụ huynh tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
- Mối liên quan giữa nghề nghiệp của phụ huynh với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
- Mối liên quan giữa số con trong gia đình với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
- Mối liên quan giữa thứ tự sinh con với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh. - Mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
- Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành phòng chống suy dinh dưỡng của phụ huynh với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
- Mối liên quan giữa tần suất ăn sáng và ăn kiêng của học sinh với tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh.
<i>2.5.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh </i>
- Mối liên quan giữa giới của học sinh với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa cân nặng lúc sinh của học sinh với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa tuổi của phụ huynh với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa trình độ học vấn của phụ huynh với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa nghề nghiệp của phụ huynh với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa số con trong gia đình với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa thứ tự sinh con với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">- Mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa yếu tố gia đình có người bị thừa cân, béo phì với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành phịng chống thừa cân, béo phì của phụ huynh với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa thói quen ăn uống của học sinh với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
- Mối liên quan giữa thời gian tĩnh tại với tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
<b>2.6. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dƣỡng và một số yếu tố liên quan </b>
<i>* Cách tính tuổi hiện tại của học sinh: Lấy ngày tháng năm tại thời điểm </i>
nghiên cứu trừ đi ngày tháng năm sinh của học sinh.
<i><b>* Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh: Theo thang phân loại Z - </b></i>
score của WHO 2007 cho trẻ từ 0 đến 19 tuổi [61]:
- SDD thể nhẹ cân: Cân nặng theo tuổi (W/A) có Z - score < - 2 SD. - SDD thể thấp cịi: Chiều cao theo tuổi (H/A) có Z - score < - 2 SD. - SDD thể gày cịm: BMI theo tuổi (BMI/A) có Z - score < - 2SD. (BMI = Cân nặng (kg)/(chiều cao)<sup>2 </sup>(m)).
- Bình thường: Cân nặng theo tuổi (W/A) và chiều cao theo tuổi (H/A) và BMI theo tuổi (BMI/A) từ - 2 SD đến + 1 SD.
- Thừa cân: Khi cân nặng theo tuổi (W/A) hoặc BMI theo tuổi (BMI/A) > + 1 SD.
- Béo phì khi cân nặng theo tuổi (W/A) hoặc BMI theo tuổi (BMI /A) > + 2 SD.
<i>* Tiêu chuẩn đánh giá thói quen ăn uống của học sinh [22]: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Có thói quen ăn sau 21h: Ăn ≥ 4 lần/tuần. - Có thói quen ăn thịt mỡ: Ăn ≥ 4 lần/tuần.
- Có thói quen ăn thức ăn xào/rán: Ăn ≥ 4 lần/tuần.
- Có thói quen ăn đường, bánh kẹo ngọt: Ăn ≥ 4 lần/tuần.
<i>- Có thói quen ăn uống nước ngọt có gas: Uống ≥ 2 lon (320 </i>
<small>-</small> Có thói quen ăn kiêng: Có ≥ 4 ngày/tuần ăn kiêng.
<i>* Tiêu chuẩn đánh giá tần suất hoạt động thể lực [22]: </i>
- Hoạt động thể lực thường xuyên: Hoạt động thể lực ít nhất 30 phút/ngày và từ ≥ 4 ngày/tuần.
- Hoạt động thể lực không thường xuyên: Hoạt động thể lực dưới 30 phút/ngày và ≤ 3 ngày/tuần.
<i><b>* Đánh giá hoàn cảnh kinh tế của gia đình trẻ dựa vào: Nghị định </b></i>
07/2021/NĐ-CP ngày 27/1/2021 của Chính phủ về Qui định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (Phụ lục 2).
<i>* Đánh giá kiến thức, thực hành của phụ huynh học sinh về phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì ở học sinh theo thang điểm: </i>
Tiến hành chấm điểm cho các câu trả lời về kiến thức, thực hành của người nuôi dưỡng trẻ: Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc khơng trả lời được 0 điểm. Sau đó tính tỷ lệ giữa tổng điểm đạt được của đối tượng về kiến thức/thực hành chia cho tổng điểm và phân loại kiến thức/thực hành theo hai mức độ [12]:
- Tốt: Điểm về kiến thức/thực hành đạt từ 70% tổng điểm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Không tốt: Điểm về kiến thức/thực hành dưới 70% tổng điểm.
<b>2.7. Phương pháp thu thập số liệu </b>
<i><b>2.7.1. Thu thập thông tin chung của đối tượng nghiên cứu </b></i>
Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn phỏng vấn phụ huynh: Thu thập các thông tin về tuổi, giới, dân tộc, cân nặng lúc sinh của học sinh, trình độ học vấn, nghề nghiệp của phụ huynh, số con trong gia đình, thứ tự sinh con, yếu tố gia đình có người bị thừa cân, béo phì.
<i><b>2.7.2. Thu thập số liệu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh </b></i>
<i>* Đo chỉ số nhân trắc: </i>
- Cân nặng: Sử dụng cân SECA của Nhật Bản (độ chính xác 0,1kg). Trọng lượng cơ thể được ghi theo kg với một số lẻ. Khi cân chỉ mặc quần áo gọn nhất và trừ bớt cân nặng quần áo khi tính kết quả. Đối tượng nghiên cứu được đứng giữa bàn cân, khơng cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng phân bố đều cả hai chân. Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng. Tiến hành cân đối tượng hai lần, lấy kết quả trung bình của hai lần đo [55], [56].
- Chiều cao: Đo bằng thước gỗ của UNICEF có độ chia chính xác tới mm. Chiều cao được ghi theo cm và 1 số lẻ. Đối tượng nghiên cứu bỏ giày, dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo. Gót chân, mơng, vai, chẩm theo một đường thẳng áp sát vào thước đo đứng, mắt nhìn thẳng theo một đường thẳng nằm ngang. Hai tay thả lỏng, buông xuống theo thân mình. Kéo khung chặn đầu của thước từ trên xuống, khi áp sát đến đỉnh đầu nhìn vào thước đọc kết quả. Tiến hành đo đối tượng hai lần, lấy kết quả trung bình của hai lần đo [55], [56].
<i><b>2.7.3. Thu thập thông tin về một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh </b></i>
Phỏng vấn phụ huynh học sinh bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để thu thập các thơng tin:
- Thói quen ăn uống của học sinh.
- Thời gian hoạt động thể lực và thời gian tĩnh tại của học sinh.
</div>