Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.39 KB, 47 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<b>I. CÁCH SỬ DỤNG CỦA VIỆT NAM...3</b>
<b>II. SO SÁNH CÁCH SỬ DỤNG GIỮA PHƯƠNG TÂY VÀ TRUNG HOA...3</b>
1. Những nét riêng của Salvia... 5
1.1. Công năng, chủ trị của dược liệu ở Trung Hoa...5
1.2. Công năng, chủ trị của dược liệu ở phương Tây...7
1.3. Sử dụng dược liệu ở phương Tây... 7
1.4. Hướng năng lượng... 9
4.2. So sánh 6 sự kết hợp dược liệu của Salvia... 21
4.3. Sự kết hợp dược liệu khác của Salvia...24
5. Nghiên cứu... 25
5.1. Thành phần: Các loài phương Tây... 25
5.2. Thành phần: Salvia miltiorrhiza (Đan sâm)...26
5.3. Nghiên cứu dược lâm sàng: Các loài phương Tây... 27
5.4. Nghiên cứu dược lâm sàng: Salvia miltiorrhiza (Đan sâm)... 30
5.5. Nghiên cứu chứng minh các tác dụng cổ truyền... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>I.CÁCH SỬ DỤNG CỦA VIỆT NAM.</b>
<i><b>Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza Bunge.</b></i>
<b>Tên tiếng Việt: Đan sâm.Họ: Bạc hà (Lamiaceae).Tính vị: Khổ, vi hàn.</b>
<b>Quy kinh: Vào kinh tâm, can.Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ.</b>
<b>Công năng: Hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, thanh tâm lương huyết.</b>
<b>Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt bế tắc, hành kinh đau bụng, huyết tích</b>
hịn cục, đau thắt ngực; mất ngủ, tâm phiền.
<b>II.SO SÁNH CÁCH SỬ DỤNG GIỮA PHƯƠNG TÂY VÀ TRUNG HOA.</b>
<i><b>Tên thực vật: Salvia officinalis L.</b></i>
<i>Salvia officinalis là một loại cây bụi thơm có nguồn gốc từ khu vực Địa Trung</i>
Hải, đặc biệt là Adriatic, và hiện được trồng ở nhiều nước. Theo Grieve/ tên chung
<i>Salvia có nguồn gốc từ tiếng Latin salvere có nghĩa là cứu, phản ánh danh tiếng dễ</i>
dàng của loại cây này như một loại thuốc chữa bách bệnh.
Dioscorides đã viết rằng cây xơ thơm có thể khiến tóc đen trở lại, lợi tiểu,thơng kinh nguyệt, tăng khả năng sinh sản, trị ngứa bộ phận sinh dục, cầm máu vếtthương, làm sạch vết loét hôi và giúp chống lại vết cắn độc của rắn. Culpeper đãchứng thực những công dụng này và cũng liệt kê cây xô thơm để trị khàn giọng, ho,đau bụng, thấp khớp, nhức đầu, chuột rút và liệt. Ngồi ra, ơng cịn nhấn mạnh tácdụng về thần kinh và tâm lý của cây xô thơm, dùng nó để làm ấm và kích thích cácgiác quan, giúp tăng cường trí nhớ, chữa bệnh thờ ơ và những người uể oải, nặng nềvề tinh thần.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">John Christopher, dù biết hay không, vẫn tiếp tục truyền thống sử dụng cây xôthơm của Dioscorides đã được truyền lại cho Culpeper và khuyên dùng cây xô thơmđể trị sốt, đổ mồ hôi ban đêm, viêm amidan, loét miệng và cổ họng, tiết nước bọt quá
<i>nhiều, khó tiêu, đầy hơi, căng thẳng và cuồng loạn. Tôi sử dụng Salvia officinalis cho</i>
nhiều tình trạng khác nhau và có thể hiểu tại sao, theo Grieve, người Trung Quốc đãcó thời đánh giá cây xô thơm cao đến mức họ đã trao đổi nó với người Hà Lan với giágấp ba lần trọng lượng của loại trà Trung Quốc ngon nhất.
<i>Phân loài của S.officinalis: Trong quá khứ, S. officinalis được chia thành ba</i>
phân loài:
<i>● S. officinalis subsp. minor (Gmelin) Gams● S. officinalis subsp. major (Garsault) Gams● S. officinalis subsp.lavandulifolia (Vahl) Gams</i>
Ở Đức, phân lồi minor và major được cơng nhận là chính thức, nhưng phânlồi lavandulifolia thì khơng. Ba phân loài này hiện nay được coi là loài riêng biệt:
<i>● S. officinalis subsp. minor (Gmelin) Gams = S.officinale s.s.● S. officinalis subsp. major (Garsault) Gams = S. tomentosa Miller● S.officinalis subsp.lavandulifolia (Vahl) Gams = S.lavandulifolia vahlCác loài khác được sử dụng: Nhiều loài Salvia khác nhau đã được sử dụngtrong liệu pháp thảo dược ở Châu Âu, bao gồm S. sclarea (cây xô thơm) và S. triloba(cây xô thơm Hy Lạp). Ngồi ra, S.libanotica (cây xơ thơm Đơng Địa Trung Hải)</i>
được sử dụng ở Trung Đông để điều trị các rối loạn như cảm lạnh và đau bụng.
<i>Nhiều loài Salvia khác nhau được sử dụng ở các vùng khác nhau của Hoa Kỳ.Ví dụ, rễ của S.lyrata L. (cây xơ thơm lá lyre) đã được người Mỹ bản địa sử dụng làm</i>
thuốc chữa vết loét và làm thuốc tiêm cho toàn bộ cây để trị cảm lạnh và suy nhượcthần kinh. Sự nhầm lẫn có thể xảy ra ở những vùng ấm hơn của Hoa Kỳ, nơi các loài
<i>Artemisia thường được gọi là “cây xơ thơm” ví dụ, Artemisia ludoviciana Nutt. (Ngải</i>
cứu phương Tây) đôi khi được gọi là cây xơ thơm trắng. Tên cây xơ thơm trắng cũng
<i>có thể ám chỉ Salvia apiana.</i>
<b>Sử dụng ở Trung Hoa:</b>
<i>Loài được sử dụng làm đan sâm trong y học Trung Hoa thường là S.miltiorrhiza Bge., nhưng các lồi khác cũng có thể được sử dụng, chẳng hạn như S.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">số những cơng dụng chính của đan sâm là điều trị đau ngực, thượng vị hoặc đau bụngdo ứ huyết, và điều trị chứng bồn chồn, hồi hộp và mất ngủ do tâm và thận âm hư.
<b>1. Những nét riêng của Salvia.</b>
<i>Theo y học Trung Hoa, Salvia officinalis có thể nói là có tính ơn, lương, có mùi</i>
thơm và vị chát. Nó có tác dụng chính trên bề mặt cơ thể, phổi, tim, gan và tử cung.Nó cũng có thể có tác dụng phụ lên lá lách, ruột và thận.
<b>1.1. Công năng, chủ trị của dược liệu ở Trung Hoa.</b>
<i>Về mặt y học Trung Hoa, lá Salvia officinalis được sử dụng ở phương Tây có</i>
thể nói có 5 nhóm tác dụng chính:
I. Trừ phong nhiệt và thanh nhiệt độc.
II. Trừ phong hàn, điều hịa bề mặt và bổ vệ khí.III. Thanh tâm hư nhiệt, bổ tâm và thận âm, an thần.IV. Bình can thịnh dương, vận chuyển can khí, bổ huyết.
V. Điều hòa tử cung.
<i><b>Trừ phong nhiệt: Salvia trừ phong nhiệt và nhiệt độc trong các trường hợp cụ</b></i>
thể viêm nhiễm và nhiễm trùng cổ họng để điều trị viêm amidan, viêm thanh quản vàkhàn giọng.
<i><b>Trừ phong hàn: Salvia có thể giúp loại bỏ sự ứ đọng khí trong các kênh bề mặt</b></i>
điều này liên quan đến một hoặc nhiều chứng sau:● Phong hàn
● Can ứ khí● Vệ khí hư● Huyết hư
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>Do đó, Salvia có thể giúp điều trị đau cơ do tiếp xúc với thời tiết lạnh, căng</i>
thẳng thần kinh do căng cơ, suy nhược toàn thân và khả năng chống nhiễm trùng thấp.
<i><b>Thanh tâm hư nhiệt: Cả S. officinalis và S. miltiorrhiza (đan sâm) đều khơng</b></i>
phải là thuốc bổ âm. Tuy nhiên, chúng có thể hoạt động như thuốc bổ âm thứ cấp chotâm và thận, có liên quan chặt chẽ đến khả năng thanh nhiệt do thiếu huyết trong tâmvà bổ huyết.
<i><b>Bình can thịnh dương, vận chuyển can khí và bổ huyết: Salvia có thể được</b></i>
sử dụng để điều trị chứng đau đầu do nhiều nguyên nhân khác nhau, liên quan đếnmột hoặc nhiều hội chứng sau:
● Can thịnh dương● Can ứ khí
● Phong hàn● Huyết hư
<i>Salvia có thể được sử dụng để điều trị đau đầu và đau cơ liên quan đến căng</i>
thẳng thần kinh liên quan đến cả can thịnh dương và can ứ khí. Tuy nhiên, đối vớichứng đau đầu và đau cơ liên quan đến trầm cảm và can ứ khí, loại thảo dược có tác
<i>dụng kích thích và chống trầm cảm Rosmarinus sẽ được thay thế cho Salvia.</i>
<i><b>Điều hòa tử cung: Các tác dụng của S. officinalis liên quan đến tử cung có thể</b></i>
được sử dụng như sau:
<i>Kinh nguyệt khơng đềuCan khí, điều hịa tử cung</i>
<i>Nhức đầu tiền kinh nguyệtBình can thịnh dương, điều hịa tử cung</i>
<i>Rối loạn sau sinhBổ huyết, vận chuyển huyết, điều hòamáu, điều hòa tử cung</i>
<i>Rối loạn mãn kinhThanh tâm nhiệt, điều hòa bài tiết mồ hơi,an thần, điều hịa tử cung</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.2. Công năng, chủ trị của dược liệu ở phương Tây.</b>
<i>Các tác dụng chính ở phương Tây của Salvia được thể hiện ở đây dưới dạng</i>
năm nhóm tác dụng chính của Trung Hoa:
<b>Tác dụng của Trung HoaTác dụng của phương Tây</b>
I. Trừ phong nhiệt và thanh nhiệtđộc
Tốt mồ hơiKháng khuẩn
Thay đổi dinh dưỡng
II. Trừ phong hàn, điều hòa bề mặtvà bổ vệ khí
Tốt mồ hơi
III. Thanh tâm hư nhiệt, bổ tâm vàthận âm, an thần
An thầnBổ thần
Chống tăng tiết mồ hơi
IV. Bình can thịnh dương, vậnchuyển can khí và bổ huyết
An thầnChống co thắt
An thần
<b>1.3. Sử dụng dược liệu ở phương Tây</b>
<i>Việc sử dụng Salvia của phương Tây có thể liên quan đến năm nhóm tác dụng</i>
chính của Trung Hoa:
<b>Tác dụng của Trung HoaSử dụng của phương Tây</b>
I. Trừ phong nhiệt và thanh nhiệtđộc
Viêm amidan cấp tính, viêmthanh quản, khàn giọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">II. Trừ phong hàn, điều hịa bề mặtvà bổ vệ khí
Cúm hoặc đau đầu do tiếp xúc vớigió lạnh và đau cơ, đau xơ cơ
III. Thanh tâm hư nhiệt, bổ tâm vàthận âm, an thần
Đổ mồ hơi buổi chiều trong hộichứng mệt mỏi mãn tính, đổ mồhôi ban đêm, bốc hỏa ở thời kỳmãn kinh, bồn chồn và căngthẳng thần kinh
IV. Bình can thịnh dương, vậnchuyển can khí và bổ huyết
Nhức đầu và co thắt cơ do lạnhhoặc căng thẳng thần kinh, đauđầu do thiếu máu
V. Điều hịa tử cung Vơ kinh, kinh nguyệt khơng đều,nhức đầu tiền kinh, rối loạn sausinh. rối loạn mãn kinh
<i><b>Đau cơ: Theo ý kiến của tác giả, Salvia đặc biệt dành cho những bệnh nhân bị</b></i>
đau nhức cơ bắp tái phát có sự kết hợp của các hội chứng và chứng bệnh của TrungHoa sau đây. Thứ nhất, họ bị vệ khí hư và huyết hư nên có xu hướng bị thiếu máu vàsuy nhược, dễ bị ớn lạnh khi tiếp xúc với lạnh và gió, dẫn đến đau cơ tái phát. Thứhai, họ có xu hướng có cả can thịnh dương và can ứ khí nên họ thường xuyên nhứcđầu, đau cơ, khó chịu và trầm cảm. Thứ ba, sự kết hợp giữa can thịnh dương và can ứkhí có thể dẫn đến đau đầu, trầm cảm và khó chịu trước kỳ kinh nguyệt, trong khihuyết hư có thể dẫn đến kiệt sức, trầm cảm và đau đầu sau kỳ kinh nguyệt.
<i><b>Đổ mồ hơi: Salvia có thể điều hịa mồ hơi và nó có thể làm tăng tiết mồ hôi khi</b></i>
sốt để trừ phong nhiệt và làm mát cơ thể. Ngồi ra, nó có thể làm giảm mồ hôi buổichiều, đổ mồ hôi ban đêm hoặc đổ mồ hôi khi mãn kinh, liên quan đến:
● Tâm hư nhiệt● Tâm hư và thận âm● Huyết hư
● Vệ khí hư
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1.4. Hướng năng lượng.</b>
<i>Các thành phần tạo ra mùi thơm và vị chát của Salvia có thể có tác dụng làm</i>
ấm và di chuyển, lan tỏa khí theo hướng ra ngồi.
<i><b>Tác dụng ngoại thất thay vì nội thất: Salvia dường như có tác dụng lan tỏa</b></i>
chính lên khí trên bề mặt cơ thể để giảm đau cơ do ứ khí liên quan đến chứng hàn
<i>hoặc can ứ khí. Điều này trái ngược với Rosmarinus và Lavandula, có tác dụng lan</i>
tỏa chính trong nội tạng, chẳng hạn như để điều trị trầm cảm liên quan đến ứ đọng khícủa can hoặc tâm.
<i>Tuy nhiên, Salvia có thể tăng giảm chuyển động qua bề mặt cơ thể tùy theo</i>
từng trường hợp. Điều này trái ngược với gừng tươi, có xu hướng tăng chuyển động rangồi qua bề mặt.
<i><b>Kiểm sốt chuyển động đi lên: Salvia, Rosmarinus và Lavandula là ba loài của</b></i>
họ Labiatae có thể được sử dụng để kiểm sốt chuyển động đi lên của can dương hoặctâm thần để điều trị chứng đau đầu và căng thẳng thần kinh.
<i><b>Kết hợp với thuốc kích thích hoặc an thần: Salvia có thể hoạt động như một</b></i>
loại thuốc an thần nhẹ hoặc một chất kích thích thần kinh trung ương nhẹ, tùy thuộcvào từng trường hợp.
<b>1.5. Các trường hợp điển hình.</b>
<i><b>Dấu hiệu và triệu chứng: Bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi tái phát vào ban ngày</b></i>
khi cơ thể kiệt sức và căng thẳng, còn ban đêm cảm thấy bồn chồn, lo lắng và mấtngủ. Cơ thể thường xuyên bị đau đầu, đau cơ ở cổ và vai, nhất là khi mệt mỏi, căngthẳng và tiếp xúc với gió lạnh. Cơ ấy có kinh nguyệt khơng đều và đau đớn hơn docảm lạnh. Mạch của cô ấy mỏng và ngắt quãng, đặc biệt là ở vị trí tim và hơi nhanh.Lưỡi của cô ấy nhợt nhạt và mỏng với một đầu màu đỏ.
<i><b>Chẩn đốn: Cơ ấy bị thiếu máu, âm hư và nhiệt hư trong tâm, gây ra tình trạng</b></i>
bồn chồn, mất ngủ và tăng tiết mồ hôi. Cô ấy bị vệ khí hư, can thịnh dương và phonghàn gây đau đầu.
<i><b>Lựa chọn Salvia: Salvia có thể điều hịa vệ khí và huyết để ngăn chặn phong</b></i>
hàn, đồng thời nó có thể bổ tâm âm và thanh tâm hư nhiệt để điều trị chứng tăng tiết
<i>mồ hôi, bồn chồn và mất ngủ. Salvia cịn có thể trừ phong hàn và bình can thịnh</i>
dương để điều trị chứng đau đầu và đau cơ ở cổ và vai, đồng thời làm ấm và vậnchuyển khí huyết trong tử cung để điều trị kinh nguyệt không đều và đau bụng kinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>2. Tính vị, cơng năng, chủ trị của Salvia.2.1. Tính</b>
<i>Salvia có thể được coi là một loại thảo mộc có tính thay đổi, có thể có tính ổn</i>
● Trừ phong nhiệt và nhiệt độc do viêm amidan cấp tính
● Thanh tâm hư với các cơn bốc hỏa mãn tính và đổ mồ hơi ban đêmẢnh hưởng của tính nào sẽ tùy thuộc vào nhu cầu của bệnh nhân và loại thảomộc được kết hợp.
<i>Tuy nhiên, Salvia chỉ có tính vi ơn nên phải kết hợp với các loại thảo mộc có</i>
tính nhiệt như gừng để trị cảm lạnh. Ngồi ra, nó còn đặc hiệu cho chứng đau đầu docan thịnh dương và chứng phong hàn. Đối với thịnh dương có phong nhiệt hoặc can
<i>nhiệt cần dùng các loại thảo mộc có tính hàn chẳng hạn như Tanacetum.</i>
<b>2.2. Vị</b>
<i>Vị chính của Salvia là thơm và chát, liên quan đến monoterpenoid, chẳng hạnnhư thujone, camphor và cineole. Salvia có vị chát hơn trong việc làm ấm bề mặt cơthể và nó khơng q mạnh trong việc làm ấm nội tạng bên trong. Salvia dường như cóít tác dụng điều hịa và bổ tiêu hóa, vị đắng hơn Rosmarinus, mặc dù cả hai loại cây</i>
đều có chất gây đắng diterpenoid, chẳng hạn như carnosol.
<b>2.3. Cơng năng, chủ trị.</b>
<i><b>Thuốc bổ: Salvia có thể coi như một loại thuốc bổ vì nó có thể làm săn chắc bề</b></i>
mặt và điều chỉnh hoặc hạn chế sự mất vệ khí. Tuy nhiên, nó khơng có tác dụng bổcam đối với dinh khí được sở hữu bởi các loại thảo mộc có vị cam như cành
<i>Cinnamomum, Zingiber tươi hoặc Ziziphus.</i>
<i>Tương tự, Salvia có thể là một loại thuốc bổ thần kinh bằng cách làm dịu nhẹ</i>
tâm huyết và tâm âm, đồng thời bằng cách giảm xáo trộn của tâm thần ngăn cản việcbổ sung huyết và âm. Nó khơng trực tiếp cung cấp chất dinh dưỡng ni dưỡng khí,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>âm, huyết như các loại thuốc bổ thần kinh dinh dưỡng khác như Avena hay Angelicasinensis.</i>
<i>Tuy nhiên, S. officinalis có tác dụng đặc hiệu với bài tiết mồ hôi quá nhiều do</i>
sự kết hợp của các chứng vệ khí hư, huyết hư và tâm âm hư, như đã thấy trong thời kỳmãn kinh hoặc nhiều trường hợp mệt mỏi mãn tính. Nó cũng đặc hiệu cho các hộichứng đau cơ xơ hóa với các cơn đau tái phát ở cơ do sự kết hợp của chứng vệ khí hư,huyết hư và can ứ khí.
<i><b>Thuốc an thần và thuốc chống trầm cẩm:</b></i>
<i>An thần: Salvia đặc biệt để giảm tình trạng bồn chồn, lo lắng, mất ngủ, đổ mồ</i>
hơi ban đêm và bốc hỏa do các chứng tâm huyết hư, tâm và thận âm hư và tâm nhiệthư đem lại. Nó khơng phải là một loại thảo mộc có tác dụng an thần mạnh đối với
<i>chứng lo âu hoặc mất ngủ nghiêm trọng. Mặc dù Salvia có thể giúp bình thường hóa</i>
cảm xúc và điều trị chứng lo âu, trầm cảm nhẹ nhưng nó khơng phải là chất kích thích
<i>hoặc thuốc chống trầm cảm mạnh như Panax ginseng, Rosmarinus hoặc Turnera.Bình can thịnh dương: Salvia là vị thuốc tốt nhất cho chứng đau đầu do chứng</i>
can thịnh dương những triệu chứng này xảy ra xuất hiện chứng phong hàn, can ứ khíhoặc huyết hư. Triệu chứng nóng đầu được điều trị tốt hơn bằng các loại thảo mộc
<i>khác như Piscidia hoặc Chrysanthemum.</i>
<i>Salvia đặc hiệu cho chứng đau đầu. Nó không phải là loại thảo dược được lựa</i>
chọn để điều trị các triệu chứng can thịnh dương khác như chóng mặt hoặc khó chịu.
<i><b>Kháng khuẩn và hạ suốt: Mặc dù Kloss và Christopher cho Salvia vào danh</b></i>
sách thảo mộc chữa trị chứng sốt nói chung, nhưng đích chữa trị cụ thể của nó là cổhọng. Nó đặc hiệu để làm sạch nhiệt độc trong viêm amidan cấp tính hoặc nhiệt hưtrong viêm thanh quản bán cấp.
<i><b>Thuốc điều kinh: Salvia là một loại thảo dược quan trọng để điều trị chứng</b></i>
đau đầu tiền kinh nguyệt và các cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi ở thời kỳ mãn kinh. Theotác giả, nó có tầm quan trọng thứ yếu đối với các vấn đề phụ khoa khác.
<i><b>Chất làm se và chống xuất huyết: Salvia đã được một số văn bản liệt kê là</b></i>
chất làm se, ví dụ như Christopher, BHP và Tierra. Tuy nhiên, Tabernaemontanus mơtả loại thảo dược này có tác dụng làm se nhẹ và trước đây, nó khơng được sử dụng nhưmột chất làm se hoặc chống xuất huyết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>3. Sự ghép cặp Salvia với các dược liệu khác.</b>
<i>Thảo luận về những hạn chế của từng tác dụng chính của Salvia có thể hữu ích</i>
để làm rõ những gì loại thảo mộc này có thể và không thể làm được. Tuy nhiên, sự kết
<i>hợp phù hợp với các loại thảo mộc khác có thể mở rộng phạm vi sử dụng của Salvia</i>
vượt xa những hạn chế của nó. Sự kết hợp cơ bản nhất là cặp thảo mộc. Mười hai cặp
<i>Salvia được giải thích ngắn gọn dưới đây.</i>
<i>Đổ mồ hôi do suy nhược</i>
Cả hai loại thảo mộc đều có thể được sử dụng để trừ phong và bổ vệ khí cũngnhư điều chỉnh dịng chảy của nó qua bề mặt cơ thể. Một phần của tác dụng điều tiếtnày có thể là do tác dụng làm se của tannin ở cả hai loại cây này. Những loại thảo mộcnày có thể được kết hợp để điều trị chứng đổ mồ hôi do suy nhược và tác dụng bổ của
<i>các thành phần gây vị đắng của Achilleamay hỗ trợ điều này.</i>
<i><b>Salvia + Mentha pulegium</b></i>
<i>Đau đầu + căng thẳng thần kinh</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Sự kết hợp có thể dùng cho trường hợp đau đầu, đau nhức cơ do chứng phong
<i>hàn kết hợp với căng thẳng thần kinh và lo lắng. Mentha là loại thuốc an thần mạnhhơn và Salvia giúp thư giãn sự căng cơ. Sự kết hợp này cũng có thể được sử dụng cho</i>
kinh nguyệt không đều.
<i><b>Salvia + Ruta</b></i>
<i>Hội chứng tiền kinh nguyệt + đau đầu</i>
Các loại thảo mộc này có thể kết hợp để điều trị chứng đau đầu do căng thẳngthần kinh trong thời kỳ tiền kinh nguyệt. Cả hai loại thảo dược này đều có thể giúpđiều hịa sinh sản nữ và cả hai đều có thể kiểm sốt can dương. Cặp này cũng có thể
<i>có tác dụng bồi bổ vì Salvia có thể giúp bổ máu và Ruta có thể giúp bổ thận khí. Tăng</i>
cường khí huyết và thận khí có thể giúp ổn định can dương và giảm đau đầu.
<i><b>Salvia + Leonurus</b></i>
<i>Rối loạn mãn kinh + đánh trống ngực</i>
Cặp này đặc hiệu cho các rối loạn mãn kinh với tình trạng đánh trống ngực vàsuy nhược. Cả hai loại thảo mộc đều có thể an thần và tăng cường tâm khí và huyết.
<i>Leonurus có tác dụng bổ, điều hịa và giảm nhịp tim hơn, cịn Salvia có tính lương và</i>
đặc hiệu hơn cho việc đổ mồ hơi q nhiều. Vì cả hai loại thảo dược này đều có tácdụng điều kinh nên cũng có thể được sử dụng cho chứng vô kinh do căng thẳng thầnkinh và suy nhược.
<i><b>Salvia + Anemone</b></i>
<i>Rối loạn mãn kinh + bốc hỏa</i>
Những loại thảo mộc này đặc biệt dành cho các vấn đề mãn kinh liên quan đến
<i>bốc hỏa và hưng phấn thần kinh quá mức. Anemone là loại thảo mộc có tính hàn hơn</i>
và có tác dụng an thần mạnh hơn, đồng thời nó được bổ sung bởi tác dụng điều hịa
<i>mồ hơi của Salvia.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Salvia cũng có thể thanh tâm hư nhiệt và bổ tâm và thận âm để giảm tình trạng</i>
bồn chồn và đổ mồ hơi.
<i><b>Salvia + Rosmarinus</b></i>
<i>Đau đầu + trầm cảm</i>
<i>Cặp Labiate này có tác dụng kích thích hơn so với Salvia + Lavandula, đồng</i>
thời có thể dùng để điều trị chứng đau đầu do can thịnh dương và can ứ khí.
<i>Rosmarinus cũng có tính ơn hơn Lavandula nên có thể dùng Rosmarinus để điều trị</i>
chứng đau đầu và trầm cảm liên quan đến chứng can ứ khí và chứng hàn.
<i>Đau cơ + suy tim</i>
Những loại thảo mộc này có thể kết hợp để trị đau cơ hoặc chuột rút, và chúngcó thể các tác dụng đặc biệt trong các trường hợp đau cơ xơ hóa, trong đó cũng có tình
<i>trạng suy nhược và kiệt sức của tim, hệ tiêu hóa. Cinchona có thể tăng cường và ổnđịnh tâm khí, và Salvia có thể giúp bổ máu. Các thành phần có vị đắng của Cinchonavà các thành phần tạo mùi thơm của Salvia có thể tăng cường quá trình tiêu hóa và hỗ</i>
trợ phục hồi.
<i><b>Salvia + Angelica sinensis</b></i>
<i>Vơ kinh + thiếu máu</i>
Cả hai loại thảo dược này đều có thể bồi bổ và vận chuyển huyết để ngăn chặnchứng phong hàn có thể dẫn đến đau cơ hoặc đau đầu. Các loại thảo mộc này cũng cóthể kết hợp để điều trị rối loạn kinh nguyệt do thiếu máu như vô kinh hoặc dẫn đếnthiếu máu như rong kinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>4. Sự kết hợp dược liệu của Salvia.</b>
<i>Sáu sự kết hợp dược liệu với Salvia được thảo luận dưới đây:</i>
Sự kết hợp dược liệu Hội chứng của Trung Hoa
tâm âm hư
<i><b>4.1.1. Viêm amidan cấp tính.</b></i>
<i>Phong nhiệt + nhiệt độc</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>Phytolacca</i> 1 lương sáp
<i>Tổng quát</i>
Sự kết hợp này được sử dụng để thanh nhiệt độc và phong nhiệt trong tìnhtrạng cấp tính. Sự kết hợp tạo ra tính lương nhưng Salvia và Commiphora có thể cótác dụng cân bằng tính ơn. Do đó, nó có thể được sử dụng cho các tình trạng hỗn hợpnhiệt và hàn, chẳng hạn như viêm amidan ở bệnh nhân vị nhiệt nhưng tỳ hư. Đặc tínhvị chủ đạo trong sự kết hợp này là khổ và sáp.
<i>chỉnh bằng cách bổ sung các loại thảo mộc chống viêm nhẹ hơn như Althaea,Ophiopogon hoặc Viola.</i>
<i>Thận trọng: Trong trường hợp viêm amidan nặng, bệnh nhân nên tham khảo ý</i>
kiến bác sĩ đối chứng của họ
<i><b>4.1.2. Bốc hỏa mãn kinh.</b></i>
<i>Tâm nhiệt + Tâm âm hư</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Dược liệu Tỷ lệ Tính Mùi vị
<i>Tổng quát</i>
Sự kết hợp này được sử dụng để thanh tâm nhiệt, bổ âm và huyết của tâm vàđiều hịa thần kinh. Tính lương - hàn dùng cho tình trạng ơn hoặc nhiệt. Vị cam có tácdụng bổ tâm, an thần, vị khổ có tác dụng làm mát, hương thơm có tác dụng an thần.
<i><b>4.1.3. Đổ mồ hơi + kiệt sức.</b></i>
<i>Vệ khí hư + huyết hư + tâm âm hư</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>Angelica sin.</i> 1 ôn cam, thơm, khổ
<i>Tổng quát</i>
Sự kết hợp này dành cho Vệ khí hư với khí hư, huyết hư và âm hư. Có thể cósự xâm nhập của phong hoặc mầm bệnh bị giữ lại. Sự kết hợp tổng thể có tính bìnhnên sự kết hợp này có thể được sử dụng cho cả tình trạng mất cân bằng tính ơn vàlương, hoặc cho tình trạng nhiệt hư và hàn hư. Các thành phần có vị cam và khổ có tácdụng bổ, cịn các thành phần có vị tân có thể trừ ngoại phong hoặc mầm bệnh bị giữlại để hỗ trợ quá trình phục hồi.
<i><b>4.1.4. Đau đầu + đau cơ.</b></i>
<i>Thịnh can dương + phong hàn</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Sự kết hợp này dành cho chứng đau đầu và đau cơ do sự kết hợp giữa sự xâmnhập của phong hàn và chứng can thịnh dương. Tính ơn dùng cho tình trạng mất cânbằng lương hoặc hàn. Hương vị chủ đạo là vị tân có tác dụng làm ấm bề mặt và thanh
<i>nhiệt phong hàn, nhưng thành phần vị cam của Zingiber tươi và Glycyrrhiza có thể</i>
giúp bổ dưỡng khí. Đặc tính mùi thơm có thể làm dịu tâm trí và thư giãn cơ bắp.
nước sắc đã lọc có thể được uống lúc ấm càng tốt, ba lần mỗi ngày. Người bệnh nênnghỉ ngơi và giữ ấm. Sự kết hợp này dành cho những tình trạng cấp tính nhưng có thểsử dụng bất cứ khi nào tình trạng đó tái diễn.
<i>Thận trọng: Đối với một số bệnh nhân, thường là những người bị huyết hư vàâm hư, Achillea và Salvia cùng nhau có thể khá khô. Đối với những bệnh nhân nhưvậy, ba quả Ziziphus (ba quả chín) có thể được đun sơi trong 15 phút với Glycyrrhizavà Zingiber tươi.</i>
<i><b>4.1.5. Đau đầu + thiếu máu.</b></i>
<i>Thịnh can dương + can huyết hư</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>Zingiber</i> 0,5 nhiệt tân, thơm
<i>Tổng quát</i>
Sự kết hợp này được sử dụng để bình can thịnh dương và bổ huyết. Bệnh nhâncó thể khơng được chẩn đốn thiếu máu theo y học phương Tây nhưng có thể có cácdấu hiệu và triệu chứng thiếu máu: Tính chung là tính ôn để điều trị tình trạng mất cânbằng lương. Vị cam rất quan trọng trong việc bổ huyết và các đặc tính mùi thơm và vịtân kết hợp để cải thiện sự lưu thông của máu Nếu bị đau cơ và đau đầu như đã thấytrong một số trường hợp đau cơ xơ hóa có thể bổ sung thêm các loại thảo mộc như
<i>Zanthoxylum và Cinchona nhưng cần phải tuân thủ các khuyến cáo thích hợp vớiCinchona.</i>
<i>tạm thời dùng thêm Valeriana.</i>
<i><b>4.1.6. Đau đầu + hội chứng tiền kinh nguyệt + trầm cảm.</b></i>
<i>Thịnh can dương + can ứ khí</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>Zingiber</i> 1 nhiệt tân, thơm
<i>Tổng quát</i>
Sự kết hợp này được sử dụng để bình can thịnh dương và thơng can ứ khí. Sựkết hợp tạo ra tính ơn nhưng có bốn loại thảo mộc có tính thay đổi trong sự kết hợpnày. Do đó, có thể được sử dụng trong tình trạng mất cân bằng cả nhiệt và hàn. Cácthành phần có mùi thơm có thể làm dịu căng thẳng thần kinh, các thành phần có mùithơm và vị tân có thể kết hợp để bổ can, đồng thời vị tân hỗ trợ các thành phần có mùithơm trong việc thơng can ứ khí.
Có thể cần phải thực hiện sự kết hợp trong vài tháng. Tuy nhiên, khi các triệuchứng tiền kinh nguyệt đã được cải thiện đáng kể thì có thể giảm liều 2,5-5 ml ngaytrong giai đoạn tiền kinh nguyệt; trong những điều kiện này không nên thực hiện sựkết hợp trong phần còn lại của chu kỳ.
<b>4.2. So sánh 6 sự kết hợp dược liệu của Salvia.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>1. Bốn loại thảo mộc kết hợp số 1 có tính kháng khuẩn đặc hiệu cho bệnh viêm</b>
<i>amidan. Salvia và Commiphora đều có tác dụng làm ấm và mang lại sự cân bằng choBaptisia, đây là một loại thảo dược có tính hàn, có thể làm trầm trọng thêm chứng tỳhư. Phytolacca giúp trừ đàm ẩm và thanh nhiệt từ cổ họng và hệ thống bạch huyết.</i>
<i><b>2.Cả hai loại Salvias ở sự kết hợp số 2 đều có thể thanh nhiệt cho người tâm hư</b></i>
và giúp bổ âm và huyết cho người bị chứng huyết hư. Chúng cũng có thể hoạt động để
<i>điều hịa kinh nguyệt. S. officinalis đặc hiệu cho chứng đổ mồ hôi mãn kinh và kết hợpvới Leonurus và Anemone để điều trị rối loạn mãn kinh. Anemone và Valeriana có thểthanh tâm nhiệt, còn Ophiopogon và Glycyrrhiza kết hợp để bổ âm.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>4. Đau đầu + đau cơ.</b></i>
<i>Thịnh can dương + phong hàn</i>
Dược liệu Liều hàng ngày
<b>3. Sự kết hợp số 2 có thể điều trị chứng đổ mồ hôi quá nhiều liên quan đến</b>
nhiệt và căng thẳng thần kinh, và do đó có chứa các loại thảo mộc tính lương và bình
<i>như Anemone và Valeriana. Trong kết hợp số 3, Salvia và Achillea được kết hợp đểđiều trị tình trạng đổ mồ hơi q nhiều do chứng vệ khí hư gây nên. Crataegus,Cinchona và Angelica được đưa vào để điều trị chứng đổ mồ hôi quá nhiều do khí hư</i>
và huyết hư của tâm.
<b>4. Sự kết hợp số 2 và số 3 được sử dụng để giảm tiết mồ hôi, trong khi sự kết</b>
hợp số 4 được sử dụng để thúc đẩy tiết mồ hôi nhằm loại bỏ phong hàn khỏi bề mặt.Bốn loại thảo mộc đầu tiên trong sự kết hợp số 4 có thể kết hợp để làm ấm và lưuthơng khí trên bề mặt, thúc đẩy đổ mồ hôi và trừ phong hàn. Các thành phần có mùi
<i>thơm của Salvia và Mentha có thể giảm sự căng thẳng thần kinh, điều trị đau đầu vàcăng cơ, các thành phần vị cam của Zingiber và Glycyrrhiza kết hợp để bổ dinh khí,cịn Salvia và Achillea có thể hỗ trợ bổ vệ khí.</i>
</div>