Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

BÀI GIẢNG TIẾNG VIỆT I DÙNG CHO HỆ CĐ NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.9 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG </b>

<b>BÀI GIẢNG </b>

<b>TIẾNG VIỆT I </b>

<b>DÙNG CHO HỆ CĐ NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC </b>

HỌ TÊN GV: Th. sĩ NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN TỔ : GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHOA : SƯ PHẠM TỰ NHIÊN

QUẢNG NGÃI - 2013

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI GIỚI THIỆU </b>

Để phục vụ tốt cho việc học tập và thi kết thúc học phần Tiếng Việt I của các sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, hệ CĐ và TCCN, hệ chính quy, chúng tơi xin giới thiệu tài

<i><b>liệu “Bài giảng Tiếng Việt I – ở Tiểu học”. </b></i>

Để biên sọan tài liệu này, chúng tôi đã dựa vào nội dung chương trình của Bộ và các giáo trình “Tiếng Việt” ở tiểu học dành cho sinh viên hệ CĐ, THSP của Bộ GD&ĐT cùng các giáo trình khác được lưu hành trong cả nước.

Đặc biệt, trong lần tái bản này, chúng tơi có bổ sung, chỉnh sửa một số nội dung trong tài liệu cho phù hợp với chương trình đào tạo tín chỉ mới và nội dung các giáo trình mới biên soạn.

Nội dung cơ bản của tài liệu này gồm ba phần chính: a. Hướng dẫn sinh viên học tập;

b. Hệ thống câu hỏi, đánh giá, và bài tập thuộc phần kiến thức cơ bản của từng chương, từng phần.

c. Những thông tin cơ bản về kiến thức tiếng Việt giúp sinh viên dễ dàng nắm bắt và vận dụng trong quá trình thực hành.

<i><b>Chúng tôi hi vọng rằng tài liệu “Bài giảng môn Tiếng Việt I – ở Tiểu học” sẽ có </b></i>

tác dụng tốt đối với sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, hệ chính quy, và mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc gần xa.

<i> GV. Th.sĩ Nguyễn Thị Hồng Liên </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>HỌC PHẦN TIẾNG VIỆT 1 PHẦN THỨ I: </b>

<b>GIỚI THIỆU HỌC PHẦN </b>

Học phần “Tiếng Việt 1” được biên soạn theo “Chương trình khung giáo dục đại học ngành Giáo dục tiểu trình độ đại học và cao đẳng” ban hành theo Quyết định số 39/2006/QĐ-BGDĐT ngày 2/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 627/QĐ-ĐHPVĐ ngày 10/9/2012 của Hiệu trưởng Trường ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG.

<b>Chương trình học phần gồm ba phần: </b>

<b>Phần thứ nhất: Dẫn luận ngôn ngữ học (15 tiết): có các chương </b>

Chương I. Đại cương về ngơn ngữ, ngôn ngữ học (2 tiết)

Chương II. Bản chất, chức năng, nguồn gốc của ngôn ngữ (6 tiết) Chương III. Ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu (3 tiết)

Chương IV. Phân loại ngôn ngữ (3tiết) Chương V. Chữ viết (1 tiết)

<b>Phần thứ hai. Ngữ âm tiếng Việt hiện đại (15 tiết) : gồm các chương </b>

Chương I. Đại cương về ngữ âm học (6 tiết) Chương II. Hệ thống ngữ âm tiếng Việt (9 tiết)

<b>Phần thứ ba. Từ vựng tiếng Việt (15 tiết) : gồm các chương </b>

Chương I. Đại cương từ vựng và từ vựng học (2 tiết) Chương II. Từ và cấu tạo từ của tiếng Việt (5 tiết) Chương III. Nghĩa của từ tiếng Việt (5 tiết)

Chương IV. Các lớp từ vựng tiếng Việt (3 tiết)

<b>PHẦN THỨ II: </b>

<b>MỤC TIÊU HỌC PHẦN 1. Kiến thức: Trang bị cho sinh viên </b>

- Những tri thức lí thuyết cơ bản nhất về dẫn luận ngôn ngữ học, ngữ âm học tiếng Việt hiện đại và từ vựng học tiếng Việt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Tri thức và kĩ năng nghiên cứu khoa học về ngôn ngữ nói chung và về tiếng Việt nói riêng.

<b>2. Kỹ năng: Tiếp tục hồn thiện việc sử dụng cơng cụ tiếng Việt bao gồm các kĩ năng </b>

nói – viết nhằm đáp ứng yêu cầu giao tiếp và dạy học của người giáo viên tiểu học. cụ thể: rèn kĩ năng phát âm chuẩn, phát triển năng lực ngôn ngữ, làm cơ sở tốt cho việc giảng

1. Số tín chỉ: 3

2. Trình độ sinh viên: Năm nhất hệ cao đẳng Giáo dục Tiểu học 3. Phân bố thời gian

<i>- Lý thuyết (15 tiết/tín chỉ): 45 tiết </i>

- Tự học, tự nghiên cứu: 90 tiết 4. Nhiệm vụ của sinh viên:

- Dự lớp. Thực hiện các hoạt động dạy – học trên lớp.

- Tự nghiên cứu làm bài tập và báo cáo kết quả tự nghiên cứu làm bài tập. 5. Tiêu chí đánh giá sinh viên:

<i>5.1. Kiểm tra đánh giá thường xuyên: 20% hoặc……….. điểm </i>

<i>- Tham gia học tập trên lớp (đi học đầy đủ, chuẩn bị bài tốt, tích cực thảo luận) </i>

<i>- Phần tự học tự lên lớp (hoàn thành tốt nội dung và nhiệm vụ mà giảng viên giao cho cá </i>

<i>nhân/tuần; bài tập nhóm/tháng; bài tập cá nhân/học kỳ,…) </i>

<i>5.2. Kiểm tra đánh giá định kỳ: 20% hoặc……….. điểm </i>

<i>5.3. Thi cuối kỳ: thi viết 60% </i> hoặc……….. điểm

<b>PHẦN THỨ IV: NỘI DUNG HỌC PHẦN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN I </b>

<b>DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC A. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP </b>

<b>Sinh viên đọc tài liệu tham khảo, tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề sau: 1. Những vấn đề chung </b>

- Phân biệt giữa ngơn ngữ và lời nói, nắm vững khái niệm ngôn ngữ.

- Nắm vững đối tượng, nhiệm vụ và ứng dụng của ngôn ngữ học, đặc biệt là những ứng dụng của ngôn ngữ học trong việc dạy và học tiếng mẹ đẻ.

- Hiểu được ý nghĩa của việc nghiên cứu những vấn đề đại cương về ngôn ngữ học và ngôn ngữ học trong việc dạy học tiếng Việt nói chung và dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học nói riêng.

<b>3. Chức năng của ngôn ngữ </b>

- Nắm vững chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. - Nắm vững chức năng tư duy của ngôn ngữ.

<b>4. Hệ thống và kết cấu của ngôn ngữ </b>

- Nắm vững các khái niệm hệ thống và kết cấu. Ngôn ngữ cũng là một hệ thống – kết cấu. - Hệ thống – kết cấu của ngôn ngữ thể hiện trước hết ở sự tồn tại các đơn vị đồng loại và khác loại.

- Hệ thống – kết cấu của ngơn ngữ cịn thể hiện ở các mối quan hệ tồn tại giữa các đơn vị trong cùng một cấp độ hoặc giữa các cấp độ, đặc biệt là những mối quan hệ chung nhất, bao trùm lên tồn bộ hệ thống – kết cấu của ngơn ngữ: quan hệ liên tưởng, quan hệ ngữ đoạn và quan hệ tôn ti.

<b>5. Nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Nắm vững nội dung cơ bản của một số giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ: thuyết tượng thanh, thuyết cảm thán, thuyết tiếng kêu trong lao động, thuyết ngôn ngữ cử chỉ và thuyết khế ước xã hội.

- Nắm vững quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc của ngôn ngữ.

<b>6. Về nguồn gốc và sự phát triển của tiếng Việt và chữ quốc ngữ </b>

- Về nguồn gốc tiếng Việt, cần nắm vững nội dung của việc phân loại các ngôn ngữ theo nguồn gốc và phương pháp so sánh – lịch sử.

- Nắm vững quá trình phát triển của tiếng Việt qua các thời kỳ, đặc biệt là thời kỳ phong kiến, thời kỳ thuộc Pháp và từ sau Cách mạng Tháng Tám đến nay.

- Nắm vững sự hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ? Đặc điểm của chữ quốc ngữ, những ưu điểm và hạn chế của nó?

- Nắm vững những nội dung cơ bản về chính sách ngơn ngữ của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giữ gìn và phát triển tiếng Việt hiện nay (nhất là vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt).

<b>7. Phân loại các ngôn ngữ </b>

Sinh viên cần nắm vững hai phương pháp phân loại các ngôn ngữ.

- Phân loại theo nguồn gốc là cách phân loại sử dụng phương pháp so sánh – lịch sử. - Phân loại theo loại hình là cách phân loại sử dụng phương pháp so sánh – loại hình.

<b>B. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ </b>

<i>Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa ngơn ngữ và lời nói. </i>

<i>Câu 2: Một số người đã nêu ra những bằng chứng để chứng minh rằng ngôn ngữ là một hiện tượng tự nhiên (như đồng nhất ngôn ngữ với cơ thể sinh vật, với bản năng sinh vật của con người, với những nét đặc trưng về chủng tộc và với tiếng kêu của lồi vật) có đúng khơng? </i>

<i>Câu 3: Chứng minh rằng ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, nó tồn tại và phát triển theo quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý chí và nguyện vọng cá nhân. Tại sao nói ngơn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt? </i>

<i>Câu 4: Phân tích và chứng minh rằng ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp. Vì sao nói ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng và ưu việt nhất của con người? </i>

<i>Câu 5: Phân tích chức năng tư duy của ngơn ngữ. Giải thích và chứng minh câu nói của </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Mác:“Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng”? </i>

<i>Câu 6: Trình bày nội dung một số giả thuyết về nguồn gốc của ngơn ngữ. Trình bày quan điểm của Ăng ghen về nguồn gốc của ngôn ngữ. </i>

<i>Câu 7: Hãy phân tích và chứng minh: sự phát triển khơng đồng đều giữa các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngơn ngữ? </i>

<i>Câu 8: Tóm tắt q trình phát triển của tiếng Việt qua các thời kỳ: thời kỳ phong kiến, thời kỳ thuộc Pháp và từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay. </i>

<i>Câu 9: Tại sao nói ngơn ngữ là một hệ thống cấu trúc? Phân tích nội dung, vai trị và tác dụng của hai quan hệ - quan hệ ngữ đoạn và quan hệ liên tưởng trong hệ thống cấu trúc của ngôn ngữ. </i>

<i>Câu 10: Hãy phân tích và chứng minh ngơn ngữ mang bản chất tín hiệu? Tại sao nói ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt? </i>

<b>C. THƠNG TIN PHẢN HỒI </b>

<b>Phần I: DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC </b>

<b>Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGÔN NGỮ, NGƠN NGỮ HỌC 1. Khái niệm ngơn ngữ </b>

<b>1.1 Khái niệm ngôn ngữ </b>

Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị (âm vị, hình vị, từ, câu và những quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói trong giao tiếp. Những đơn vị ngơn ngữ và quy tắc kết hợp các đơn vị ngôn ngữ để tạo thành lời nói được cộng đồng sử dụng ngôn ngữ ấy quy ước và được phản ánh trong ý thức của họ.

<b>1.2. Mối quan hệ giữa ngơn ngữ và lời nói </b>

Ngơn ngữ và lời nói có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Ngơn ngữ được thực hiện hóa trong lời nói và lời nói chính là ngơn ngữ đang hoạt động. Lời nói vừa mang tính cá nhân của người sử dụng vừa mang tính xã hội của cộng đồng ngơn ngữ.

<b>2. Khái niệm ngơn ngữ học </b>

<b>2.1. Ngơn ngữ học là gì : Ngôn Ngữ học là một khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ. 2.2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của ngôn ngữ học </b>

- Đối tượng nghiên cứu của ngơn ngữ học : Ngơn ngữ chính là đối tượng nghiên cứu và học tập của ngôn ngữ học. Nhưng ngơn ngữ có thể tồn tại ở hai trạng thái : trạng thái tĩnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

và trạng thái động. Nên đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học là ngôn ngữ ở cả hai trạng thái này.

+ Ở trạng thái tĩnh, ngôn ngữ là một hệ thống bao gồm các yếu tố (các đơn vị) ngôn ngữ và các quan hệ cùng các quy tắc kết hợp các yếu tố. Trạng thái tĩnh chính là trạng thái tồn tại của ngôn ngữ trong tiềm năng ngôn ngữ của mỗi người.

+ Ở trạng thái động của ngơn ngữ chính là trạng thái khi ngơn ngữ được sử dụng trong hoạt động hành chức, thực hiện trước hết chức năng giao tiếp (nói, viết, nghe, đọc). Ở trạng thái này, nó tồn tại trong các sản phẩm như các cụm từ, các câu, các lời, các đoạn, các bài cụ thể… Những sản phẩm này được gọi chung là lời nói. Vậy lời nói chính là sản phẩm ngơn ngữ được tạo ra bởi một các nhân trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Lời nói mang những đặc điểm : cá nhận, địa phương, nghề nghiệp hay phạm vi xã hội, đặc điểm về phong cách thể loại.

- Nhiệm vụ nghiên cứu của ngôn ngữ học :

+ Phải miêu tả và làm lịch sử cho tất cả các ngôn ngữ : xác định nguồn gốc và họ hàng của ngôn ngữ.

+ Phải tìm ra những quy luật nội tại tác động trong nội bộ một ngôn ngữ và giữa các ngôn ngữ,rút ra những quy luật khái qt có thể giải thích tất cả các hiện tượng đặc biệt.

+ Nghiên cứu những quy luật nội tại tác động trong nội bộ một ngôn ngữ và giữa các ngôn ngữ.

+ Nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa ngôn ngữ và xã hội, những ứng dụng của ngôn ngữ trong xã hội.

Nhiệm vụ đa dạng và phức tạp trên đây của ngôn ngữ học sẽ được thực hiện trong các ngành, các bộ môn ngôn ngữ học khác nhau.

<b>2.3. Các phân ngành và phương pháp nghiên cứu trong ngôn ngữ. </b>

a) Các phân ngành trong ngôn ngữ học :

Trong khi nghiên cứu về ngôn ngữ, ngôn ngữ học tách ra các bộ phận, các bình diện khác nhau để khảo sát và lấy đó làm đối tượng nghiên cứu riêng của từng chuyên ngành trong ngôn ngữ học.

a.1. Ngữ âm học : Là chuyên ngành nghiên cứu thành phần ngữ âm của một ngôn ngữ. Đó là các yếu tố ngữ âm, các quy tắc kết hợp chúng và hệ thống chữ viết của ngôn ngữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

a.2. Từ vựng học : Là chuyên ngành chuyên nghiên cứu về thành phần từ vựng của ngôn ngữ về các phương diện : đặc điểm cấu tạo của các lớp từ theo nguồn gốc, phạm vi sử dụng, bình diện ngữ nghĩa.

a.3. Ngữ pháp học : Là chuyên ngành chuyên nghiên cứu về cú pháp học và từ pháp học. Cụ thể, nghiên cứu các quy tắc cấu tạo và biến đổi từ, cấu tạo cụm từ và cấu tạo câu, cùng những quy luật kết hợp của của các đơn vị ấy tạo thành ngữ pháp của một ngôn ngữ. a.4. Ngữ pháp văn bản : Là chuyên ngành chuyên nghiên cứu các hệ thống, phương thức và phương tiện liên kết văn bản, cấu trúc văn bản, đặc điểm của các tiểu loại văn bản. a.5. Phong cách học : Là chuyên ngành chuyên nghiên cứu những nguyên tắc lựa chọn và sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nhằm đạt những hiệu quả mong muốn trong những điều kiện giao tiếp nhất định.

a.6. Phương ngữ học : Là chuyên ngành nghiên cứu về những đặc điểm của ngôn ngữ ở một địa phương, một vùng dân cư nào đó.

a.7. Ngơn ngữ học lịch sử (ngôn ngữ học lịch đại): Là chuyên ngành nghiên cứu ngôn ngữ trong sự phát triển lịch sử của nó hoặc nghiên cứu ngơn ngữ ở một thời điểm nào đó trong lịch sử, (tương ứng với các cấp độ ngơn ngữ có ngữ âm học lịch sử, từ vựng học lịch sử). a.8. Ngôn ngữ học miêu tả (Ngôn ngữ học đồng đại) : Là chuyên ngành nghiên cứu ngôn ngữ trong trạng thái hiện nay (tương ứng với các chuyên ngành : ngữ âm học miêu tả, từ vựng học miêu tả…)

a.9. Ngôn ngữ học đại cương : Là chuyên ngành chuyên nghiên cứu những vấn đề chung của ngơn ngữ lồi người gắn liền với bản chất, nguồn gốc, quá trình phát triển cùng chức năng của nó và các mối tương quan giữa các ngôn ngữ.

b) Một số phương pháp nghiên cứu trong ngôn ngữ học:

Việc nghiên cứu và học tập ở các ngành khoa học đều cần đến phương pháp. Phương pháp chính là con đường nhận thức và lý giải các hiện tượng được đề cập đến trong một ngành khoa học nào đó. Có những phương pháp chung cho nhiều ngahnf khoa học, nhưng cũng có những phương pháp riêng cho từng ngành để vận dụng cho phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng những yêu cầu, mục đích của hoạt động nghiên cứu. Sau đây là một số phương pháp thường dùng trong ngôn ngữ học :

b.1. Phương pháp miêu tả : Phương pháp này đòi hỏi phải hiểu, phân tích và lý giải các

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hiện tượng ngơn ngữ. Nó địi hỏi việc xác định tỉ mỉ và chính xác các đơn vị ngơn ngữ cả về mặt hình thức và nghĩa. Thực ra đó chính là việc phân tích, hệ thống hóa các yếu tố ngôn ngữ và bộ phận trong cấu trúc của một ngơn ngữ đang cịn được sử dụng (sinh ngữ). Ví dụ : miêu tả đặc tính cấu âm và âm học của một âm vị /t/ trong tiếng việt là một phụ âm tắc, vô thanh, không bật hơi, phụ âm đầu lưỡi – răng không vang, âm cao, thăng và khơng ngắt. Có khả năng kết hợp với tất cả các nguyên âm và âm đệm.

b.2. Phương pháp lịch sử : Có nhiệm vụ nghiên cứu sự phát triển lịch sử và các quy luật phát triển của ngôn ngữ trong lịch sử. Tức là, nhận thức được sự phát triển về ngữ âm, cú pháp và các phương diện khác trong cấu trúc của một ngơn ngữ cụ thể nào đó. Ví dụ : nghiên cứu sự phát triển của lịch sử tiếng Việt, các nhà Việt ngữ học phát hiện ra : nhiều hư từ trong tiếng Việt ngày nay là kết quả của q trình hư từ hóa thực từ. Chẳng hạn ; từ «của» chỉ quan hệ sở hữu là do danh từ «của» (tài sản) chuyển hóa thành. Từ «rằng» hư từ dùng sau nhóm động từ chỉ chỉ sự nói năng là do từ « rằng » động từ chỉ hoạt động «nói» biến thành… Nghiên cứu theo phương pháp này đòi hỏi phải so sánh, đối chiếu các yếu tố ngôn ngữ trong trạng thái hiện nay với các yếu tố tương ứng trong lịch sử qua các vết tích cịn lại ở các văn bản cổ, ở các phương ngữ, hoặc các thành ngữ, tục ngữ…

b.3. Phương pháp đối chiếu, so sánh : Nhiệm vụ chủ yếu là phát hiện ra sự giống nhau và khác nhau trong cấu trúc của hai hay một vài ngôn ngữ nào đó. Sự so sánh, đối chiếu bao gồm các yếu tố cụ thể và cả các bộ phận tồn vẹn của cấu trúc ngơn ngữ. Ví dụ : So sánh, đối chiếu âm tiếng Việt với các ngôn ngữ châu Âu, ta thấy trong cả hai loại hình ngôn ngữ, âm tiết đều là đơn vị ngữ âm do các âm vị tạo thành, nhưng âm tiết tiếng Việt có ranh giới rõ rệt, có cấu trúc chặt chẽ, ln mang thanh điệu và thường trùng với hình vị (đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa).

b.4. Phương pháp cấu trúc – hệ thống : Nhiệm vụ chủ yếu của phương pháp này là nhận thức ngôn ngữ như một cấu trúc hành chức toàn vẹn mà các yếu tố và các bộ phận của nó gắn bó và liên kết với nhau bằng một hệ thống các quan hệ chặt chẽ. Phương pháp này đòi hỏi việc nghiên cứu phải đặt các yếu tố ngôn ngữ vào những mối tương quan hệ thống – cấu trúc của chúng. Ví dụ : muốn xác định đúng các thành phần ngữ nghĩa trong nội dung ý nghĩa của từ « cao » (với nghĩa gốc) trong tiếng Việt, cần đặt từ này trong hệ thống các

</div>

×