Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.12 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1, Khái quát các cuộc khủng hoảng kinh tế TG và điều chỉnh của CNTB1929-1933</b>

Nhân dân lđộng phải chịu gánh nặng của khủng hoảng. Công nhân, viên chức thất nghiệphàng loạt; nơng dân nghèo đói, bần cùng. Số còn lại bị giới chủ tăng ngày làm và bị giảmlương. Hàng ngàn cuộc biểu tình tuần hành diến ra khắp nơi.

<i>Điều chỉnh của CNTB</i>

Để đối phó lại cuộc khủng hoảng và đàn áp phong trào CM, chính phủ các nước tư bản lớncó những chính sách khơi phục về kinh tế, điều chỉnh về chính trị, xã hội. Lịch sử của TBCNchuyển dần sang trang mới-thời kì CNTB lũng đoạn Nhà nước.

Các nước Anh, Pháp, Mĩ,... vì có thuộc địa, thị trường. Có thể thốt ra cuộc khủng hoảngbằng cải cách kinh tế-xã hội một cách ơn hịa, đổi mới q trình quản lý, tổ chức sản xuất,chủ trương duy trì chế độ đại nghị tư sản. Cải cách ở các nước này theo hướng nâng cao vaitrò của nhà nước và nhà nước kết hợp chặt chẽ với các công ty tư bản để chi phối tất cả đờisống kinh tế xã hội của đất nước. Chính sách đối ngoại, chủ trương giữ nguyên hiện trạngcủa trật tự thế giới theo hệ thống VO.

Các nước Đức, Ý, Nhật,... bất mãn với hệ thống VO, vì khơng có hoặc có rất ít thuộc địa, thịtrường bị thu hẹp, phải tìm lối thốt bằng các khác với hình thức thống trị mới. Đối nội, phátxít hóa chính quyền, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ tối thiểu, tập trung cao độ quyền lực vềtay cá nhân (Hítle, Nhật hồng, Mutxolini), chuyển các hoạt động kinh tế xã hội của đất nướctheo hướng chuẩn bị chiến tranh, tổng động viên và huấn luyện quân sự cho toàn dân. Đốingoại, tiến hành chuẩn bị chiến tranh, nhằm phân chia lại thế giới có lợi cho mình. “Trục”

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

phát xít Béclin-Tokyo (sau bổ sung Roma) ra đời. Tuy nhiên, lúc đầu để che đậy cho mụcđích của mình, các nước này đưa ra chiêu bài chống cách mạng thế giới bằng cách kí Hiệpước chống Quốc tế Cộng sản.

Để thốt khỏi tình trạng khủng hoảng, hầu hết các nước tư bản đã thực hiện những điềuchỉnh lớn, tìm kiếm những hình thức thích nghi mới, đi vào cải tổ cơ cấu nền kinh tế, đẩymạnh các cuộc CM KH-KT, áp dựng những thành tựu mới vào trong sản xuất và kinh doanhtrên quy mơ tồn hệ thống. Giới lãnh đạo các nứic tư bản tìm cách thích nghi về chính trị-xãhội trước những biến đối của tình hình thế giới, đáp ứng phần nào những địi hỏi của ngườilao động

Từ khủng hoảng năng lượng và các cuộc khủng hoảng khác đã tạo ra trấn động chính trị-xãhội thành một cuộc khủng hoảng mang tính thế giới, đặt ra những vấn đề mà thế giới cầnphải giải quyết như bùng nổ dân số, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môitrường, dịch bệnh thế kỉ,... đặt ra yêu cầu phải đổi mới để thích nghi trước xu hướng quốc tếhóa.

<b>2, Các mơ hình của CNTB và đặc điểm CNTB hiện đại</b>

Lịch sử phát triển của CNTB cho thấy, hồn tồn khơng có CNTB chung chung, trừu tượngmà trên thực tế đã tồn tại những mô hình phát triển khác nhau. Nhà nghiên cứu người ĐứcKonrad Seitz cho rằng, có 3 loại hình CNTB khác nhau, đó là CNTB Anh-Mĩ, CNTB Đức-châu Âu lục địa và CNTB Nhật-Đơng Á. Ba mơ hình phát triển này có những đặc trưng riệngbiệt, cụ thể như sau:

<i>1. CNTB Anh-Mĩ (CNTB Anglo-Saxon)</i>

CNTB Anglo-Saxon, hay cịn gọi là “mơ hình kinh tế thị trường tự do phi điều tiết”, được TTMĩ R.Reagan và Thủ tướng Anh M.Thatcher đề xướng và ủng hộ of thập nên 80 của TK 20.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Chính phủ cả hai nước này đều đẩy lùi sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế, quay lạivới lý thuyết nhà nước chỉ nên là tối thiểu, để cho thị trường tự do được hoạt động tối đa theosự dẫn dắt của “bàn tay vơ hình” theo Adam Smith đưa ra từ năm 1776.

Mơ hình này là động lực chủ yếu để Mĩ vươn lên chiếm vị trí cường quốc kinh tế hàng đầuthế giới chỉ sau khoảng 8 thập niên kể từ khi nước Mĩ thành lập năm 1776. Đề cao “sự thầnkỳ và sức mạnh toàn năng” của hệ thống thị trường tự do phi điều tiết, nhiều người Mĩ tinrằng với việc áp dụng triệt để và thực dụng hệ thống này, nước Mĩ đã và sẽ vượt lên trước tấtcả các nước khác trên con đường tiến tới thế giới mới.

Thực tế lại cho thấy, mơ hình CNTB Anh-Mĩ có những điểm yếu tai hại, trong đó phải kểđến tinhd trạng bất bình đẳng ngày càng ra tăng, nợ nước ngồi ngày càng lớn. CNTB tự dotạo nên nền kinh tế theo kiểu “Winner-take-all” (kẻ chiến thắng chiếm đoạt tất cả mọi thứ),đó chính là ngun nhân dẫn tới khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn trong xã hội.

Đến 2008 khủng hoảng tài chính kinh tế bao trùm, đã làm tiêu tan quan điểm kinh tế thịtrường tự doTBCN là phương thức tốt nhất cho các quan hệ quốc tế. Để cứu vãn sự sụp đổcủa thị trường tài chính, chính phủ các nước Mĩ, Anh đã phải thực hiện những biện pháp canthiệp khẩn cấp, thậm trí chính phủ Mĩ phải thực hiện kế hoạch khẩn cấp tri giá 700 tỷ USDcứu trợ hàng loạt ngân hàng và các hãng bảo hiểm lớn

<i>2. CNTB Đức-Châu Âu lục địa</i>

CNTB Đức-châu Âu lục địa là mơ hình “kinh tế thị trường xã hội”, được Ludwig Erhard đềxướng 1949.

Vai trò của Nhà nước ở đây được hiểu là nhà nước xã hội bảo trợ giúp nhưngc người thuathiệt trong q trình thị trường hóa bằng một mạng lưới xã hội, đồng thời ngăn chặn tầng lớpngười nghèo, bị gạt ra ngoài lề xã hội trong cuộc cạnh tranh tự do.

CNTB Đức-châu Âu lục địa đòi hỏi kết hợp tự do cá nhân với nghĩa vụ xã hội, khuyến khíchcạnh tranh nhưng chú trọng sự hài hịa lợi ích các tập đồn theo đuổi lợi nhuận nhưng vẫn cótrách nhiệm cung cấp bảo hiểm cho công nhân.

Theo đánh giá của nhà nghiên cứu Konrad Seitz, bên trong mơ hình này, nhà nước và cácnhóm xã hội vẫn tỏ ra khơng có năng lực để tiến hành một cuộc cải cách triệt để, đặc biệttrong vấn đề phúc lợi xã hội.

Nhiều năm nay, Đức, Pháp, Ý và các nước Tây Bắc Âu khác. Những giải pháp về cắt giảmphúc lợi để giảm bớt gánh nặng cho người đóng thuế được đưa ra bàn thảo nhưng chưa được

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

thực thi. Chính sự đảm bảo thái quá cho việc làm và người lao động đã làm suy giảm độngcơ làm việc, đẩy nạn làm chui, trốn thuế ra tăng, một số người thu nhập cao phải di chuyểnđến những nước có mức thuế thấp hơn.

<i>3. CNTB Nhật-Đơng Á</i>

CNTB Nhật-Đơng Á là mơ hình “kinh tế thị trường TBCN theo định hướng hành chính”. Cógốc rễ từ thời Minh Trị (năm 1868), do nhà nước thành lập-có vai trị chi phối rất mạnh đốivới nền kinh tế. Mang đậm truyền thống phương Đông, đồng thời kế thừa kinh nghiệm pháttriển kinh tế hiện đại của phương Tây.

Trong cơ chế quản lý, bên cạnh sự khống chế của giám đốc cấp cao, trong nội bộ doanhnghiệp hình thành “khối cùng chung vận mệnh”, thực hiện chế độ thuê mướn nhân công trọnđời, chế độ thứ bậc thâm niên và chế độ cơng đồn doanh nghiệp. Làm các nhà quản lý cũngnhư người lao động đều coi sự phát triển của công ty, doanh nghiệp là sự nghiệm chung vàcùng nhau hợp tác vì sự nghiệp đó.

Có những nét tương đồng với mơ hình kinh tế thị trường xã hội Đức-châu Âu lục địa, tạo raviệc làm và tạo dựng xã hội trung lưu bình đẳng. Tuy nhiên, chính phủ Nhật Bản khơng thựchiện phúc lợi xã hội rộng rãi mà thực hiện biện pháp hành chính, để khuyến khích hợp tác vàcạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Đồng thời, bảo hộ và nâng đỡ các doanh nghiệp, nhằmđưa nền kinh tế đạt tới mục tiêu chiến lược nhất định.

Với mơ hình phát triển dựa vào Nhà nước Nhật Bản phải đối mặt với nhiều thách thức đặcbiệt từ 1990 trở đi. Việc dựa quá nhiều vào các biện pháp mang tính quản lý, sự can thiệpquá sâu của Nhà nước vào các hoạt động kinh doanh đã làm hạn chế chức năng thị trường,cản trở sự phát triển của các khu vực dịch vụ và giới hạn việc tiến hành những đổi mới cơbản.

Những mơ hình kinh tế TBCN nêu trên đều được hình thành và phát triển trong điều kiệnkinh tế-xã hội cụ thể và gắn với những đặc điểm lịch sử của từng quốc gia-dân tộc, từng khuvực. Cả 3 mơ hình đều có ưu điểm và hạn chế riêng, từng là nền tảng và động lực phát triểntrong nhiều thập niên của những nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, cùngthời gian, những trải nghiệm trong lịch sử cho thấy, việc tìm kiếm 1 mơ hình phát triển tối ưutrong thời kỳ mới của xã hội thông tin và tồn cầu hóa vẫn là vấn đề đặt ra cho CNTB nóichung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3, Sự hình thành trật tự 2 cực Ianta, VO. Nhận xét, so sánh. Nguyên nhân sụp đổ trậttự 2 cực Ianta</b>

<b>1. Sự hình thành trật tự V-O</b>

<i>Hệ thống Hịa ước Vecxai (1919-1920)</i>

Hai tháng sau khi chiến tranh kết thúc, ngày 18/1/1919 các nước thắng trận đã họp Hội nghịhồ bình tại Vécxai. Tham dự Hội nghị có đại biểu hơn 1000 đại biểu. Năm cường quốctham gia điều khiển hội nghị là Mĩ, Anh, Pháp, Ý và Nhật Bản, nhưng nắm quyền quyết địnhlà Mĩ, Anh và Pháp. Nước Nga Xô viết không được mời tham dự Hội nghị

Hội nghị diễn ra trong hồn cảnh các cường quốc đều có những ý đồ và tham vọng khácnhau trong việc phân chia thiết lập thế giới. Pháp mong muốn bá chủ châu Âu, Anh lại muốnđè bẹp Đức, Nhật Bản muốn củng cố địa vị ở TQ, Mĩ một bá chủ tài chính muốn chi phối thếgiới, Ý lại muốn tăng cường xuống Ban căng

Sau nửa năm tranh cãi với 3 lần có nguy cơ tan vỡ, Hội nghị Vécxai được kí kết với 15 phần,gồm 432 điều. Phần 1 gồm 26 điều nói về HQL, các phần cịn lại nói về Hịa ước kí với Đứcvà các nước chiến bại khác

Tích cực: Đây là tổ chức chính trị quốc tế đầu tiên chứng tỏ bước phát triển mới của QHQT(dù chỉ trên danh nghĩa)

Tiêu cực: Đây là tổ chức của các nước ĐQ chứ không phải tất cả các dân tộc trên thế giới(công cụ xâm chiếm thuộc địa, phân chia thế giới của các nước ĐQ), không ngăn ngừa đượcchiến tranh, khơng giải phóng được các dân tộc, những biện pháp trừng phạt chỉ mang tínhhình thức khơng thực tế.

<i>Hịa ước Vécxai với Đức</i>

Được kí kết ngày 28-6-1919, văn kiện quan trọng nhất của hệ thống Hòa ước Vécxai, quyếtđịnh số phận của nước Đức

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Đức phải trả cho Pháp 2 tỉnh Andat và Lôren; đồng thời cắt các phần đất cho Bỉ, Ba Lan,Đan Mạch,...

- Các thuộc địa của Đức trở thành đất ủy trị của HQL

- Đức bị hạn chế vũ trang đến mức thấp nhất chỉ được giữ lại 100.000 bộ binh với vũ khíthơng thường, khơng có khơng qn, khơng có hạm đội tàu ngầm và thiết giáp hạm.- Bồi thường chiến phí tới 132 tỉ Mác vàng. Với Hịa ước này, Đức mất 1/8 đất đai, gần

1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, 1/3 sản lượng thép, 2/5 sản lượng gang và 1/7 diện tích trồngtrọt. Tồn bộ gánh nặng của đè lên vai nhân dân Đức

<i>Hệ thống Hiệp ước Oasinhton (1921-1922)</i>

Mỹ khơng thỏa mãn với Hịa ước Vécxai, mâu thuẫn với các nước lớn. Chính vì vậy, gần 2năm sau ngày 25-8-1921 Mĩ đã kí Hịa ước riêng rẽ với Đức. Đồng thời đưa ra “sáng kiến”triệu tâp hội nghị quốc tế ở Oasinhton để giải quyết vấn đề ở Viễn Đơng-Thái Bình DươngNgày 12-11-1921, Hội nghị O được khai mạc với sự tham gia của 9 nước: Anh, Pháp, Mĩ, Ý,Nhật, Bỉ, Hà Lan, Bồ Đào Nha và TQ. Nước Nga Xô viết không được mời tham dự. Quyềnlãnh đạo nằm trong tay Anh, Pháp, Mĩ, Nhật nhưng quyền quyết định thuộc về Mĩ.

Những Nghị quyết quan trọng của Hội nghị thể hiện trong 3 Hiệp ước:

Hiệp ước 4 nước-“Hiệp ước khơng xâm lược ở Thái Bình Dương” kí 13-12-1921 và có giátrị 10 năm. Các bên “tơn trọng quyền của nhau về các đảo ở vùng Thái Bình Dương” thực tếlà cùng nhau bảo vệ thuộc địa ở khu vực rộng lớn này

Hiệp ước 9 nước, kí 6-2-1922 cơng nhận ngun tắc “hồn chỉnh về lãnh thổ và tôn trọngchủ quyền TQ”, nêu ra nguyên tắc “mở cửa” và “khả năng đồng đều” cho các nước tronghoạt động thương mại và cơng nghiệp trên tồn lãnh thổ TQ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hiệp ước 5 nước, kí ngày 6-2-1922 “Hiệp ước hạn chế vũ khí hải quân” quy định trọng tảitàu chiến của các nước ở khu vực TBD theo tỷ lệ: Mĩ và Anh bằng nhau 525.000 tấn, Nhật315.000 tấn, Pháp và Ý bằng nhau 175.000 tấn. Quy định tỷ lệ 2 tàu chở máy bay và tàudương hạm

Với hệ thống Hiệp ước O, Mĩ đã giải quyết quyền lợi của mình bằng cách thiết lập mộtkhn khổ trật tự mới ở châu Á-Thái Bình Dương do Mĩ chi phối

Kết hợp Hòa ước Vécxai và các Hiệp ước Hội nghị O đã tạo nên Hệ Thống V-O. Trật tự thếgiới mới mà CNĐQ xác lập trong đó 3 cường quốc Anh, Pháp,Mĩ giành được nhiều ưu thếnhất và “7/10 dân cư thế giới trong tình trạng nơ dịch” theo cách nói của Lênin. Như vậy, sauCTTG I với những tổn thất nặng nề hịa bình đã lập lại trong một thế giới chứa đựng nhiềumâu thuẫn bất ổn.

<b>2. Sự hình thành trật tự 2 cực Ianta</b>

<i>Hội nghị Ianta và sự hình thành trật tự 2 cực Ianta</i>

Năm 1945, LX tiến qn giải phóng Đơng Âu bị Đức chiếm đóng. Quân đội đồng minh Mỹ đã giành được thắng lợi quan trọng trong mặt trận thứ 2 ở châu Âu và Châu Á-Thái BìnhDương. Sự thất bại của CNPX chỉ còn là vấn đề thời gian

Anh-Từ ngày 4 đến 12-2-1945, tại thành phố Ianta đã diến ra Hội nghị Thượng đỉnh Tam cườngXô-Mỹ-Anh, với sự tham gia của Stalin, Rudoven, Sơcsin.

ND Hội nghị

Đầu tiên về vấn đề của Đức:

- Đánh bại và tiêu diệt CNPX Đức

- Đức bị chiếm đóng và phân chia LX-Đơng Đức, Mĩ-Anh-Pháp-Tây Đức

- Đức sẽ bị giải giáp vũ trang thủ tiêu bộ Tổng tham mưu, thủ tiêu công nghiệp chiến tranh,thủ tiêu các đảng phái và tổ chức phát xít

- Đức phải trả chiến phí chiến tranh theo thỏa thuận của Xô-Mĩ-AnhThứ hai về vấn đề Châu Âu

- Thông qua văn kiện tun ngơn giải phóng Châu Âu

- Thỏa thuận về phân chia ảnh hưởng ở Châu Âu. Các nước Trung và Đông Âu thuộc vềLiên Xô, Tây Âu và Nam Âu thuộc về Anh-Pháp-Mĩ, Áo và Phần Lan được ở thế trunglập

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thứ ba về vấn đề Châu Á

1- Duy trì ngun trạng và cơng nhận nền độc lập của Mông Cổ

2- Trả lại LX những quyền lợi đã mất sau chiến tranh Nga-Nhật (1904-1905)

3- Sau khi Nhật đầu hàng, quân đội Đồng Minh (chủ yếu là Mĩ) sẽ chiếm đóng Nhật Bản4- Trung Quốc sẽ thu hồi lại Đài Loan, quần đảo Bành Hồ và Mãn Châu bị Nhật chiếm.

Quốc dân đảng và ĐCS sẽ tiến hành hiệp thương để thành lập Chính phủ liên hiệp. LX vàMĩ có quyền lợi ở Trung Quốc

5- Triều Tiên sẽ do quân đội LX và Mĩ kiểm soát ở phía Bắc và Nam vĩ tuyến 38, sau khigiải phóng sẽ là quốc gia độc lập thống nhất

6- Phần còn lại của Châu Á (ĐNA, TA, NA,...) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thốngcủa các nước phương Tây

Những quyết định của Hội nghị Ianta về những vấn đề quan trọng nhất của thế giới sau chiếntranh trở thành nền tảng cơ sở cho việc thiết lập một trật tự thế giới mới, thường gọi là “Trậttự 2 cực Ianta”. Trật tự 2 cực phản ánh một hiện tượng mới của thế giới sau CT đó là sự cânbằng quyền lực giữa 2 nước lớn là LX và Mĩ trong QHQT

<i>Hội nghị Xan Phranxico và thành lập UNO (25/4/1945)-câu 5</i>

<i>Hội nghị Pơtxđam giải quyết vấn đề các nước phát xít bại trận (17/7-2/8/1945)</i>

Sau chiến tranh ở châu Âu kết thúc các thế lực phương Tây và LX đều tìm cách thiết lập ảnhhưởng của mình ở Đơng Âu. Sự đồn kết trong chiến tranh nay đã trở thành sự nghi kị lẫnnhau. Bất chấp sự nghi kị đó Hội nghị diễn ra từ 17-7 đến 2-8-1945 3 cường quốc thông quacác quyết định sau:

Vấn đề Đức

- Khẳng định lại những thỏa thuận tại Hội nghị Ianta

- Hội nghị xác định rõ tiền bồi thường của Đức sẽ được trích từ những vùng bị chiếm đóngbằng cách tịch thu các thiết bị công nghiệp và các nguồn đầu tư của Đức ở nước ngồi- Vấn đề chiếm đóng LX ở phía đơng, 3 nước Anh-Pháp-Mĩ phía tây

- Số phận của các nước đồng minh của Đức. Xét xử tội phạm chiến tranh thơng qua Tịa ánNuyrembe tổ chức trên 400 phiên họp kéo dài từ tháng 10 năm 1945 đến tháng 8-1946.Vấn đề Nhật Bản

- Phải đầu hàng đồng minh vơ điều kiện

- Qn đồng minh chiếm đóng lãnh thổ Nhật Bản, quân đội sẽ bị giải giáp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Dân chủ hóa nước Nhật, thủ tiêu hồn tồn CNPX, giải tán các tập đồn cơng nghiệpqn sự, xét xử tội phạm chiến tranh, bồi thường chiến phí,...

Kí kết hòa ước với các nước bại trận khác (Ý, Bungari, Hunggari và Phần Lan), sau nhiềunăm đấu tranh gay gắt, cuối cùng Hịa ước được kí kết tại Hội nghị hịa bình Pari ngày 10-2-1947

Như vậy, sau CTTG II, một trật tự thế giới mới đã hình thành theo khuôn khổ thỏa thuậnIanta với 2 cực, đứng đầu là LX và Mĩ. Trật tự 2 cực được các cường quốc thắng trận thiếtlập nhằm đảm bảo những lợi ích chính trị, kinh tế của mình

<b>3. So sánh trật tự 2 cực và V-O</b>

So sánh 2 trật tự: Trật tự 2 cực Ianta có điểm khác biệt cơ bản so với trật tự vécxai oasinhtơnlà: Sự đối lập về hệ tư tưởng giữa 2 cực, 1 bên là LX nước xhcn lực lượng hậu thuẫn chophong trào cmtg với 1 bên là M nước đứng đầu tg tư bản với vai trò hậu thuẫn cho các lựclượng phản cm và âm mưu vươn lên thống trị tg; trật tự 2 cực thể hiện sự tiến bộ và tích cựchơn so với hệ thống VO biểu hiện ở vai trị tính ưu việt của LHQ so với HQL trong việcgiám sát duy trì hịa bình an ninh tg phát triển sự hợp tác mọi mặt của các QG, điều này thểhiện bước tiến mới của nhân loại sau cttg; sự phân chia khu vực ảnh hưởng trên tg trong trậttự 2 cực chủ yếu là giữa 2 siêu cường M-LX mỗi nước tập hợp xung quanh mình các nướcđồng minh lập thành 2 phe TBCN-XHXN

=>Lần đầu tiên trong lịch sử các trật tự QT TG phân đôi với 2 siêu cường hùng mạnh nhưthế

TG trong tật tự 2 cực vừa trong tình trạng đối đầu vừa hịa hỗn chung sống hịa bình vừađấu tranh vừa hợp tác.

<b>4, Mâu thuẫn và xu thế quan hệ quốc tế về chiến tranh LạnhMâu thuẫn</b>

<i>1. Mâu thuẫn giữa các nước lớn xung quanh việc thiết lập một trật tự TG mới</i>

LX tan rã nhưng Liên bang Nga vẫn tiếp tục tồn tại với tiềm lực quân sự kế thừa và khôngphải là một cường quốc bại trận để chấp nhận trật tự thế giới mới do Mĩ áp đặt. Các trungtâm kinh tế các cường quốc khu vực như Tây Âu, Nhật Bản, TQ,... khơng ngừng lớn mạnhvà cố gắng tạo cho mình một vị thế đáng kể để chia sẻ quyền lực chi phối đời sống chính trịquốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Với sự giải thể của LB Xô viết, Mĩ không cịn đối thủ cạnh tranh và có mưu đồ thiết lập trậttự thế giới một cực. Mĩ thực hiện chính sách đối ngoại đơn phương, chà đạp lên các nguyêntác của luật pháp quốc tế, coi thường tổ chức quốc tế, kể cả Liên hợp Quốc và chỉ lợi dụngcác tổ chức này khi cần thiết vì lợi ích của Mĩ.

Chủ nghĩa đơn phương, ý đồ thiết lập thế giới đơn cực của Mĩ vấp phải sự chống đối khôngnhững của các nước lớn như Pháp, Đức, Nga, TQ,... mà còn của hầu hết các quốc gia trên thếgiới. Mâu thuẫn giữa chủ trương xây dựng thế giới đơn cực của Mĩ chi phối với yêu cầu thiếtlập một trật tự đa cực của các nước lớn và cộng đồng quốc tế, là một trong những mâu thuẫncơ bản trong QHQT sau CTL.

<i>2. Mâu thuẫn về lợi ích dân tộc</i>

Sau CTL chấm dứt, lợi ích dân tộc được đặt lên hàng đầu. Mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đềuxuất phát từ lợi ích dân tộc để thể hiện quan điểm, thái độ riêng đối với các vấn đề quốc tế.Thể hiện trong thái độ của các nước đối với vấn đề quốc tế lớn hiện nay như vấn đề chốngkhủng bố quốc tế, cuộc chiến tranh ở Ápganixtan, I rắc, vai trò của Liên Hợp Quốc, vấn đềmôi trường, vấn đề hạt nhân,...

<i>3. Mâu thuẫn về sắc tộc tôn giáo</i>

Đây là mâu thuẫn đã từng tồn tại từ lâu đời trong lịch sử nhân loại.

Sau khi CTL kết thúc, trong xu thế dân chủ, đa nguyên, đa đảng, các cuộc xung đột sắc tộc,tôn giáo bùng nổ, lan rộng và diễn ra ngày càng quyết liệt ở các khu vực khác nhau trên TG. Khủng bố có có tác động mạnh mẽ đến QHQT, gây bất ổn định trong nội bộ quốc gia, đồngthời tác động đến hịa bình, an ninh khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung. Tình hìnhsẽ trở nên phức tạp khi khủng bố và chống khủng bố trở thành công cụ của nhà nước nàychống phá nhà nước khác, làm căng thẳng QHQT.

<i>4. Mâu thuẫn về hệ tư tưởng</i>

Trên bình diện quốc tế, các nước TBCN đứng đầu là Mĩ vẫn chưa từ bỏ ý đồ thực hiện “diễnbiến hịa bình” với các nước XHCN còn lại như TQ, VN, Cuba,... Biên giới của thời kì CTLvẫn cịn ở bán đảo Triều Tiên, eo biển Đài Loan.

Mâu thuẫn giữa các nước XHCN với Mĩ và các nước TBCN khác vẫn là đối kháng về ý thứchệ, song sự đối kháng đó khơng phải là nhân tố chủ đạo chi phối QHQT như trong thời kìCTL trước đây. Thể hiện chủ yếu thơng qua “diễn biến hịa bình” và “chống diễn biến hịa

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×