Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.88 KB, 9 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b>Ianta_BCLS: 1945 Hồng quân LX đã quét sạch quân thù ra khỏi lãnh thổ và tiến vào giải </b></i>
phóng các nước Đơng Âu bị Đực chiếm đóng, qn đội đồng minh anh mĩ đã giành được thắng lợi quan trọng ở mặt trận thứ 2 ở cÂu và mặt trận cÁ Thái BD => Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít chỉ cịn là vấn đề thời gian. 12/2/1945 tại tp Ianta đã diễn ra ra hội nghị thượng đỉnh tam cường 3 nước LX A M. NDHN: Thực chất nd hội nghị là sự phân chia tranh giành thành quả thắng lợi của ct giữa các lực lượng tham chiến, có tác động qđ đến trật tự tg sau ct. Sau những thảo luận và tranh cãi thì hội nghị đi đến qđ: kết thúc ct; tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít; thành lập 1 tổ chức quốc tế để duy trì hịa bình (LHQ); thỏa thuận phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu âu+á sau ct. Vđ Đức được đề cập tại hội nghị ianta là đánh bại hoàn toàn và tiêu diệt tận gốc cnpx Đức; nước Đức sẽ bị đồng minh chiếm đóng, LX chiếm đóng đơng Đức, Beclin qđ M A P chiếm tây Đức Beclin; nước Đức sẽ bị giải giáp vũ trang thủ tiêu bộ tổng tam mưu+nền cnct+đảng phái và tổ chức px. -> làm suy yếu sức mạnh px Đ; nước Đ phải trả tiền bồi thường ct theo sự thỏa thuận của LX M A. Thơng qua văn kiện tun ngơn giải phóng c.âu qđ các nước đồng minh sẽ tiến hành giải giáp quân px và các nước c.âu có tồn quyền xd chế độ mới; thỏa thuận về phân chia ảnh hưởng của c.âu các nước trung, đông âu thuộc ảnh hưởng LX, tây,nam âu thuộc A P M, áo plan hưởng trung lập.Hội nghị chấp nhận đk của LX vè vc tham gia tiêu diệt qđ Nhật đó là duy trì ngun trạng và công nhận độc lập M.Cổ; trả lại LX các quyền lợi đã mất sau ct Nga-Nhật 1904-1905; Sau khi nhật đầu hàng quân đội đồng minh chủ yếu là mỹsẽ chiếm đóng Nhật Bản; Trung Quốc sẽ thu hồi lại Đài Loan, quần đảo bành hồ và mãn châu bị nhật chiếm, quốc dân đảng và đảng+ sản sẽ tiến hành hiệp thương để thành lập chính phủ liên hiệp Liên Xơ và mỹ có quyền lợi ở Trung Quốc; Triều Tiên sẽ do quân đội Liên Xô và mỹ kiểm sốt ở phía bắc và nam vĩ tuyến 38 sau khi giải phóng sẽ trở thành quốc gia độc lập thống nhất; Phần còn lại của châu á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền
<i><b>thống của các nước phương tây. Những quyết định của hội nghị ianta về những vấn đề quan trọng nhất của thế giới sau chiến tranh đã trở thành nền tảng cơ sở cho việc thiết lập một trật tự thế giới mới thường được gọi là trật tự 2 cực ianta, đứng đầu 2 cực Liên Xô và mỹ về cơ bản đạt được những mục đích mà mình theo đuổi.</b></i>
<i>So sánh 2 trật tự: Trật tự 2 cực Ianta có điểm khác biệt cơ bản so với trật tự vécxai </i>
oasinhtơn là: Sự đối lập về hệ tư tưởng giữa 2 cực, 1 bên là LX nước xhcn lực lượng hậu thuẫn cho phong trào cmtg với 1 bên là M nước đứng đầu tg tư bản với vai trò hậu thuẫn cho các lực lượng phản cm và âm mưu vươn lên thống trị tg; trật tự 2 cực thể hiện sự tiến bộ và tích cực hơn so với hệ thống VO biểu hiện ở vai trị tính ưu việt của LHQ so với HQL trong việc giám sát duy trì hịa bình an ninh tg phát triển sự hợp tác mọi mặt của các QG, điều này thể hiện bước tiến mới của nhân loại sau cttg; sự phân chia khu vực ảnh hưởng trên tg trong trật tự 2 cực chủ yếu là giữa 2 siêu cường M-LX mỗi nước tập hợp xung quanh mình các nước đồng minh lập thành 2 phe TBCN-XHXN
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">=>Lần đầu tiên trong lịch sử các trật tự QT TG lại phân đôi với 2 siêu cường hùng mạnh như thế
TG trong tật tự 2 cực vừa trong tình trạng đối đầu vừa hịa hỗn chung sống hịa bình vừa đấu tranh vừa hợp tác.
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, tình hình quốc tế đã khơng phát triển một cách hịa bình,ổn định như người ta mong đợi. Sự đối đầu đơng tây về hệ 4 tưởng chính trị, qn sự, kinhtế đã chi phối đời sống quốc tế trong suốt thời kỳ chiến tranh lạnh, Sự vận động của các mâu thuẫn này sẽ quyết định diện mạo của trật tự thế giới và xu hướng phát triển của quan
<i><b>hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh. Đầu tiên là mâu thuẫn giữa các nước lớn xung quanh việc thiết lập một trật tự mới khác với trật tự thế giới trước đây thường được thiết lập. Thứ 2 là mâu thuẫn về lợi ích dân tộc, lợi ích dân tộc là tiêu chí hàng đầu của các quốc </b></i>
gia trong việc giải quyết các vấn đề. Tuy nhiên, trong thời kỳ chiến tranh lạnh, khi thế giớibị chia làm 2 phe do 2 siêu cường quốc khống chế lợi ích dân tộc, nhiều khi bị đặt xuống
<i><b>dưới, thậm chí bị lu mờ để bảo vệ lợi ích quốc tế. Thứ 3 là mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo đây là mâu thuẫn đã từng tồn tại từ lâu đời trong lịch sử nhân loại, xung đột sắc tộc, </b></i>
tôn giáo vốn được biết đến như hậu quả của các chính sách chia để trị của chủ nghĩa thực
<i><b>dân đồng thời, nó cịn bắt nguồn từ bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hóa. Thứ 4 là mâu thuẫn về hệ 4 tưởng trên bình diện quốc tế, các nước 4 bản chủ nghĩa đứng đầu là </b></i>
mỹ vẫn chưa từ bỏ ý đồ thực hiện diễn biến hịa bình với các nước xã hội chủ nghĩa còn lạituy nhiên, sự tồn tại của mâu thuẫn về ý thức hệ không cản trở q trình hợp tác kinh tế trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay giữa các nước có hệ thống chính trị xã hội đối lập nhau. Mâu thuẫn về ý thức hệ giữa chủ nghĩa 4 bản và chủ nghĩa xã hội được thể hiện chủ yếu thông qua diễn biến hịa bình và chống diễn biến hịa bình cuộc đấu tranh này diễn ra
<i><b>trên nhiều phương diện và là một quá trình đấu tranh lâu dài. Thứ 5, mâu thuẫn giữa các nước 4 bản phát triển với các nước đang phát triển tiếp tục diễn ra gay gắt, khoảng cách </b></i>
các nước giàu với các nước nghèo ngày càng lớn. Mâu thuẫn về khoảnh khắc giàu nghèo còn diễn ra trong nội bộ từng nước, đặc biệt là trong các nước 4 bản phát triển cuộc đấu tranh đòi dân chủ, nâng cao chất lượng cuộc sống, chống thất nghiệp, tệ nạn xã hội ở các nước 4 bản diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
<i>Nhìn chung, có thể thấy các mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn còn tồn tại, song sự vậnđộng của chúng có những biểu hiện mới khơng giống trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Điềuđó tác động quyết định đến chiều hướng phát triển của quan hệ quốc tế sau chiến tranhlạnh.</i>
<b>MT: Xu thế pt qhqt sau ctl là tiến tới 1 hệ thống đa cực vì tương quan lực lượng các nước</b>
lớn quyết định; do sự tác động của quá trình tồn cầu hóa, 1 nước dù mạnh nhất cũng kkiểm sốt được tồn bộ các lĩnh vực của qt, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước’ 2/3 đầutk xx kt trở thành mối quan tâm chính, nhân tố quyết định trong sức mạnh tổng hợp của
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">các qg trở thành động lực chính của xu thế khu vực hóa tồn cầu hóa; tất cả các ct 1 2 vàctl đều đối đầu, gây tổn hại nên xu thế sau ctl là xu thế hịa hỗn hịa bình dân chủ hợp tácpt. Tuy nhiên nhiều khu vực vẫn bị đe dọa bởi chiến tranh thậm trí xung đột diễn ranghiêm trọng với chiều hướng ngày càng rối loạn, các nước lớn điều chỉnh qh với nhautheo hướng xdqh bạn bè chiến lược ổn định cân bằng hướng về lâu dài(mqh mĩ t.âu nb tqnga)
<i>Những xu thế kẻ trên tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên những động lực+ hưởng, làmthay đổi sâu sắc nền kinh tế diện mạo của quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh. Tình hìnhđó đặt ra cho mỗi quốc gia trên thế giới phải có cách nhận thức đúng và kịp thời để hoạchđịnh một chính sách đối ngoại phù hợp với trào lưu chung của thế giới, đồng thời nângcao vị thế của mình trên trường quốc tế.</i>
Đại suy thoái kinh tế thế giới được bắt đầu từ nước Mỹ với cơn chấn động của thị trườngchứng khoán New York vào ngày 24/10/1929 Chỉ trong vòng chưa đầy một tuần, giá cổphiếu sụt giảm 80%, đẩy hàng triệu cổ đông vào chỗ phá sản hồn tồn. Cơn địa chấn củađại suy thối kinh tế không chỉ dừng lại ở nước Mỹ mà lan rộng ra toàn thế giới tư bản, tácđộng đến hệ thống thương mại quốc tế, giá cả, chính sách thuế, thu nhập và cuộc sống củamỗi cá nhân. Các nước tư bản châu Âu đều lần lượt rơi vào khủng hoảng, mà Đức - vớinhững khoản nợ khổng lồ do phải bồi thường chiến phí và có nền kinh tế lệ thuộc vào Mỹnhiều nhất - là nước thiệt hại nặng nề nhất. Nước Anh bắt đầu khủng hoảng từ cuối năm1929 đầu năm 1930, sản xuất công nghiệp giảm sút 16% trong khi ngoại thương giảm sútđến 60%. Khủng hoảng kinh tế ở Pháp nổ ra muộn nhất với mức độ thiệt hại ít nhất nhưnglại kéo dài so với các nước tư bản châu Âu khác. Đại suy thối kinh tế 1929-1933 đã giángđịn nặng nề vào nền kinh tế còn chưa kịp phục hồi của Nhật Bản kể từ cuộc khủng hoảng ,năm 1927. Sản xuất công nghiệp giảm sút nhanh chóng, tuy nhiên, khủng hoảng trongnơng nghiệp là nghiêm trọng nhất vì nơng nghiệp Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào thịtrường nước ngồi, có ba vấn đề chính dẫn đến đại suy thối kinh tế ở Mỹ và từ Mỹ lan tỏara toàn thế giới tư bản: một là, sự mất cân đối cung - cầu do phân phối thu nhập bất bìnhđẳng và khoảng cách giàu - nghèo tăng vọt; hai là, sự giảm sút của nông nghiệp và đờisống người lao động; ba là những vấn đề của thị trường chứng khoán và hệ thống tài chínhngân hàng. Thứ nhất, nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất dẫn đến cuộc đại suy thoái làsự mất cân đối giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng mà biểu hiện điển hình nhất làở nước Mỹ; Thứ hai, các chính sách của chính phủ về biểu thuế đã làm lợi cho người giàu,gây khó khăn cho người lao động làm th và nơng dân; Thứ ba, chính sách cấp tín dụngkhơng kiểm sốt đã dẫn tới tình trạng phát triển “bong bóng” của thị trường chứng khoán,làm cho giá trị các cổ phiếu cao hơn nhiều so với giá trị thật của nó. Sự sụp đổ của thịtrường chứng khoán là giai đoạn mở đầu của cuộc đại suy thối, từ đây nó tiếp tục mởrộng và bao trùm toàn bộ nền kinh tế Mỹ. Vịng xốy của cuộc đại suy thối nhanh chóng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">lan sang các nước tư bản phương Tây khác do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tếtrong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa và đặc biệt là do sự lệ thuộc của các nước châu Âuvào Mỹ từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đại suy thối kinh tế khơng chỉ gây ra nhữnghậu quả nặng nề về kinh tế mà cịn làm rung chuyển nền tảng chính trị - xã hội của chủnghĩa tư bản. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân bị phá sản và gia đình củahọ rơi vào tình trạng đói khổ, túng quẫn hàng ngàn cuộc biểu tình diễn ra.
Phản ứng của chủ nghĩa tư bản: Cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới bùng nổ đã chấm dứtthời kỳ phồn vinh ngắn ngủi của chủ nghĩa tư bản cùng với những ảo tưởng về một kỷngun hịa bình của thế giới. Trong thế giới tư bản đã hình thành hai xu hướng khác biệtnhau trong việc giải quyết hậu quả khủng hoảng và tìm kiếm con đường phát triển. Nhómthứ nhất, bao gồm các nước Mỹ, Anh, Pháp, tìm cách thốt ra khỏi khủng hoảng bằng việcthực hiện những cải cách theo hướng tăng cường sự can thiệp của nhà nước vào đời sốngkinh tế - xã hội trong khi vẫn duy trì nền dân chủ tư sản đại nghị. Về đối ngoại, các nướcnày chủ trương duy trì nguyên trạng Hệ thống V – O để bảo vệ những lợi ích của mìnhtrong trật tự thế giới được xác lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trong khi đó, nhómthứ hai, bao gồm các nước Đức, Italia, Nhật Bản là những nước khơng có hoặc có ít thuộcđịa, gặp nhiều khó khăn về vốn, nguyên liệu và thị trường - đã đi theo con đường phát xíthóa chế độ chính trị, thiết lập nền chun chính khủng bố cơng khai, thực hiện chính sáchxâm lược thuộc địa để cứu vãn tình trạng khủng hoảng trong nước.
Trong nhóm thứ nhất Mỹ là nước đi đầu trong việc thực hiện thành công các cải cách kinhtế - xã hội nhằm đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng. Tổng thống mới đắc cử Roosevelt bắtđầu thực hiện Chính sách mới bao gồm hệ thống các chính sách và biện pháp trên các lĩnhvực kinh tế - tài chính, chính trị - xã hội. Bằng sự can thiệp tích cực của nhà nước vào việcổn định kinh tế vĩ mô, sự phát triển kinh tế thông qua việc ban hành các đạo luật quantrọng như Đạo luật cứu trợ ngân hàng Hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoánđược phục hồi và hoạt động trở lại với sự giám sát từ phía Chính phủ. Sản xuất cơngnghiệp được tổ chức lại theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụCác nước Anh, Pháp cũng lần lượt thực hiện những biện pháp cải cách kinh tế - xã hộinhằm đối phó với những hậu quả của khủng hoảng. Chính phủ Liên minh dân tộc ở Anhtuyên bố hạ giá đồng bảng Anh, thi hành chính sách bảo hộ thuế quan trong toàn bộ hệthống thuộc địa của Anh nhằm bảo vệ thị trường nội bộ và tạo điều kiện cho ngành cơngnghiệp phát triển. Đồng thời, Chính phủ can thiệp vào các lĩnh vực kinh tế, tài chính
Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp do Leon Blum đứng đầu đã thực hiện một số biện pháptrong lĩnh vực kinh tế, tài chính, xã hội như cải cách ngân hàng, giải quyết các vấn đề xãhội, tăng lương cho công nhân, cải thiện chế độ làm việc, quốc hữu hóa một phần cơngnghiệp chiến tranh..., từ đó bảo vệ nền dân chủ và đưa nước Pháp vượt qua hiểm họa củachủ nghĩa phát xít
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Trong nhóm thứ hai, các nước Đức, Italia, Nhật Bản đã tìm kiếm lối thoát ra khỏi cuộckhủng hoảng bằng việc đưa các thế lực phát xít lên cầm quyền và tiến hành quân sự hóanền kinh tế, chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh. Chính phủ phát xít tiến hành các biệnpháp nhằm xây dựng một thể chế kinh tế tập trung đặt dướisự chỉ huy của Nhà nước. Sảnxuất công nghiệp được phục hồi và phát triển bằng việc mở rộng các ngành công nghiệpluyện kim, dầu mỏ, công nghiệp quốc phịng, cao su, bơng, ... Nạn thất nghiệp bước đầuđược giải quyết bằng việc mở rộng các cơ sở sản xuất, xây dựng đường giao thơng, cơngtrình qn sự trong cả nước. Nhật Bản, ngay từ năm 1927, Chính phủ của tướng Tanaca đãchủ trương dùng vũ lực để bành trướng ra bên ngoài nhằm giải quyết những khó khăntrong nước. Cuộc đại suy thối kinh tế 1929-1933 đã thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất,tăng cường quyền lực cho các tập đoàn tư bản lớn quá trình qn phiệt hóa bộ máy nhànước ở Nhật Bản và phát xít hóa ở Đức, Italia cùng với cuộc chạy đua vũ trang ở các nướcnày đã dẫn tới sự hình thành ba lị lửa chiến tranh thế giới, báo hiệu nguy cơ bùng nổ mộtcuộc chiến tranh thế giới mới.
<b>73: NN 1973 các nc trong tổ chức xk dầu mỏ đồng loạt tăng giá xuất khẩu dầu mỏ” gấp 4</b>
lần”, tạo ra 1 cú sốc dầu lửa làm cho cntb trấn động sâu sắc và toàn diện, đánh mạnh vàođa số kt các nước pt như mĩ tâu nb, làm trầm trọng thêm các cuộc khkt 74-75 của cntb, kéotheo 1 loạt những cuộc khủng hoảng kt tài chính tiền tệ dẫn đến suy thối thiếu hụt ngânsách lạm phát cạnh tranh qt gay gắt đb giữa 3 trung tâm kt mĩ tâu nb. khủng hoảng dầu lửanăm 1973) là đòn nặng nề giáng vào nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa, gây ra cuộcsuy thoái lớn nhất kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Để thoát khỏi khủng hoảng vàtiếp tục phát triển, các nước tư bản đã tiến hành điều chỉnh lớn, tìm kiếm những hình thứcthích mới, đi vào cái tố cơ cấu kinh tế, áp dụng những thành tựu của cách mạng khoa học -kĩ thuật vào trong sản xuất và kinh doanh trên quy mơ tồn hệ thống tư bản chủ nghĩa Từkhủng hoảng năng lượng và các khủng hoảng khác đã tạo ra chấn động về chính trị xhthành cc khkt mang tính tg và đặt ra vấn đề tg cần phải giải quyết đó là tntn cạn kiệt, bùngnổ dân số, bệnh dịch thê kỉ, ô nhiễm mơi trường đặt ra yc phải đổi mới để thích nghi về ktct xh trước sự pt vượt bậc của cmkhkt, xu hướng qt hóa. Cần đưa nền kt giảm phụ thuộcvào dầu mỏ, tntn, tiến tới 1 nền sx k phụ thuộc, pt các ngành kt k phụ thuộc vào tn tiêu tốnít nhất năng lượng nhưng cho sản phẩm nhiều nhất có thể. Ban lãnh đạo các nước tư bảntìm cách thích nghỉ về chính trị - xã hội trước những biến đổi to lớn của tình hình thế giới,đáp ứng phần nào những đòi hỏi của nhân dân lao động (như tăng lương, trợ cấp thấtnghiệp, tăng phúc lợi xã hội, tăng giả giá bảo hiểm, nới rộng dân chủ....). Vì thế, vào đâunhững năm 80 của thế kỉ XX, các nước tư bản đã từng bước vượt qua khủng hoảng và sauđó tiếp tục phát triển cao hơn trong thập kỉ 90 trở đi. Cùng với q trình tồn cầu hố, làdiễn ra sự phân cơng quốc tế mới và chủ nghĩa tư bản cũng chuyển sang một thời kì pháttriển mới - chủ nghĩa tư bản toàn cầu với những đặc trưng cơ bản là nền sản xuất biếnchuyển, đi tới khơng có trung tâm và siêu quốc gia hoá, tư bản mang tỉnh di chuyển và tínhquốc tế Nói chung, thực lực kinh tế các nước tư bản đã có sự tăng trưởng đáng kẻ trongtoàn bộ nền kinh tế thế giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Các mơ hình phát triển CNTB.</b>
Lịch sử phát triển của chủ nghĩa 4 bản cho thấy hoàn toàn khơng có chủ nghĩa 4 bản chungchung trừu tượng mà trên thực tế đã tồn tại những mơ hình phát triển khác nhau. Nhà nghiên cứu người đức cho rằng có 3 loại hình chủ nghĩa 4 bản khác nhau, đó là chủ nghĩa 4 bản anh mỹ chủ nghĩa 4 bản Đức châu âu lục địa và chủ nghĩa 4 bản đơng á. 3 mơ hình này phát triển có đặc trưng riêng biệt.
<i>1 CNTB Anh-Mĩ (Anglo-saxon) Hay, cịn được gọi là mơ hình kinh tế thị trường tự do phi </i>
điều tiết. Mơ hình kinh tế thị trường tự do này đã từng xuất hiện ở anh trong những năm giữa thế kỷ 18 đối với nước mỹ vào nửa sau thập niên 1980 với vai trò can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế vĩ mơ để quay trở lại với mơ hình kinh tế thị trường tự do phi điều tiết. Chính phủ cả 2 nước này đã đẩy lùi sự can thiệp của nhà nước và nền kinh tế quay trở lại với thuyết nhà nước chỉ nên là tối thiểu để cho thị trường tự do được hoạt động tối đa theo sự dẫn dắt của bàn tay vơ hình của adam smith đưa ra vào năm 1776. Nền kinh tế thị trường tự do theo kiểu này được cho là động lực chủ yếu để nướcMĩ vươn lên chiếm vị trí cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới chỉ sau khoảng 8 thập niên kể từ sau khi nước mỹ thành lập. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, mô hình chủ nghĩa 4 bản anh mĩ có những điểm yếu tai hại, trong đó phải kể đến tình trạng bất bình đẳng ngày càng gia tăng, nợ nước ngồi ngày càng lớn, chủ nghĩa 4 bản tự do tạo ra một nền kinh tế theo kiểu “kẻ chiến thắng, chiếm đoạt tất cả mọi thứ”. Đó chính là ngun nhân dẫn tới khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn trong xã hội thu nhập của các chủ tịch hội đồng quản trị của 500 tập đoàn lớn nhất nước mỹ đã tăng từ gấp 35 lần, lên gấp 157 lần mức lương trung bình của một cơng nhân trong những năm 80 của thế kỷ xx. Đồng thời, sự phát triển của một xã hội tiêu dùng thái quá cùng với sự tối thiểu hóa vai trị quản lý của nhà nước đã dẫn tới sự thậm hụt triền miên của cán cân thanh tốn và tình trạng nợ nước ngồi gia tăng, Các cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế bao trùm các nước 4 bản phát triển đã làm tan quan điểm cho rằng nền kinh tế thị trường tự do 4 bản chủ nghĩa là phương thức tốt nhất trong các quan hệ kinh tế. Để cứu vãn sự sụp đổ của thị trường tài chính, chính phủ các nước mỹ, anh đã phải thực hiện những biện pháp can thiệp khẩn cấp. Thậm chí, chính phủ mỹ phải thực hiện kế hoạch khẩn cấp trị giá 700 tỷ USD để cứu trợ hàng loạt ngân hàng và các hãng bảo hiểm lớn chính vì vậy, niềm tin và tính tối ưu khả năng tự cân= và sự ổn định của mơ hình kinh tế thị trường tự do, phi điều tiết của chủ nghĩa 4 bản đang gặp nhiều thách thức và không thể tuyệt đối.
<i>2.CNTB Đức-châu Âu lục địa Là mơ hình “kinh tế thị trường xã hội” được người từng giữ </i>
các vị trí bộ trưởng kinh tế và thủ tướng+ hịa liên bang đức để xướng năm 1949, trong mơhình kinh tế này, sức mạnh của thị trường được bổ sung bởi các hệ thống bảo đảm và điều tiết xã hội nhằm bảo vệ người lao động. Vai trò của nhà nước ở đây được hiểu là nhà nướcxã hội bảo vệ và trợ giúp những người thua thiệt trong quá trình thị trường hóa= một mạnglưới xã hội đồng thời ngăn chặn sự hình thành một tầng lớp người nghèo bị gạt ra ngoài lề xã hội trong cuộc cạnh tranh tự do. Nếu như chủ nghĩa 4 bản anh mỹ nhấn mạnh tự do cá
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nhân thì chủ nghĩa đức châu âu lục địa địi hỏi kết hợp tự do cá nhân và nghĩa vụ xã hội, khuyến khích cạnh tranh nhưng vẫn chú trọng sự hài hịa giữa lợi ích của các tập đồn theođuổi lợi nhuận nhưng vẫn có trách nhiệm cung cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, bên trong mô hình này, nhà nước và các nhóm xã hội vẫn tỏ ra khơng có năng lực để tiến hành một cuộc cải cách thực sự triệt để, đặc biệt trong các vấn đề phúc lợi xã hội thực tế cho thấy, từ nhiều năm nay ở đức, pháp, ývà các nước Tây Bắc âu khác, nhiều giải pháp về cắt giảm phúc lợi xã hội nhằm giảm bớt gánh nặng cho người đóng thuế đã được đưa ra bàn thảo nhưng chưa được thực thi, ngoài ra vấn đề về sự đảm bảo xã hội thái quá cho việc làm mà người lao động cũng mang tính phổ biến. Theo đó, các doanh nghiệp phải chịu chi phí q lớn khi sa thải công nhân, ngay cả khi sự sa thải đó là cần thiết. Đồng thời, sức ép cao về thuế đã làm giảm động cơ làm việc sản xuất đẩy nạn làm chui, trốn thuế gia tăng, dẫn đến việc một số người có thu nhập cao phải di chuyển đến những nước có mức thuế thấp hơn.
<i>3.CNTB NB-Đơng Á Lá mơ hình “kinh tế thị trường 4 bản chủ nghĩa theo định hướng chỉ </i>
hành chính” có gốc rễ từ thời Minh Trị, đây là một loại hình chủ nghĩa 4 bản khơng phải do doanh nghiệp mà do nhà nước thành lập mơ hình này mang đậm truyền thống phương đông, đồng thời kế thừa kinh nghiệm phát triển kinh tế hiện đại của phương tây. Đối lập với mơ hình anh mỹ trong mơ hình Nhật Bản đơng á nhà nước có vai trị chi phối rất mạnhđối với nền kinh tế trong cơ chế quản lý. Bên cạnh quyền khống chế của giám đốc cấp cao trong nội bộ, các doanh nghiệp cịn hình thành “khối cùng chung vận mệnh” độc đáo, thựchiện chế độ thuê mướn nhân công trọn đời, chế độ thứ bậc thâm niên và chế độ cơng đồn doanh nghiệp. Chính điều đó đã làm cho các nhà quản lý cũng như người lao động đều coi sự phát triển của công ty, doanh nghiệp là sự nghiệp chung và cùng nhau hợp tác vì sự nghiệp đó. Với sự nỗ lực giữ gìn mối liên hệ xã hội mơ hình chủ nghĩa 4 bản Nhật Bản đơng á có những nét tương đồng với mơ hình kinh tế thị trường xã hội đức, châu âu lục địa. Tuy nhiên, chính phủ Nhật Bản khơng thực hiện kế hoạch phúc lợi xã hội rộng rãi nhưcác nước châu âu mà thực hiện các biện pháp, đặc biệt là biện pháp hành chính để khuyến khích hợp tác cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đồng thời bảo hộ và nâng đở các doanh nghiệp nhằm đưa nền kinh tế đạt tới mục tiêu chiến lược. Mơ hình phát triển dựa vào nhà nước của Nhật Bản cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là từ năm 1990 trở đi, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ kéo dài trong suốt một thập niên việc dựa quá nhiều vào các biện pháp mang tính quản lý, sự can thiệp quá sâu ở nhà nước và các hoạt động kinh doanh đã làm hạn chế chức năng của thị trường, cản trở sự phát triển của các khu vực dịch vụ và giới hạn việc tiến hành những đổi mới cơ bản.
Những mơ hình kinh tế 4 bản chủ nghĩa nêu trên đều được hình thành và phát triển trong điều kiện kinh tế xã hội cụ thể và gắn với những đặc điểm lịch sử, văn hóa của từng quốc gia, dân tộc, từng khu vực. Cả 3 mơ hình trên đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, từng là nền tảng và động lực phát triển trong nhiều thập niên của những nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới tuy nhiên, cùng với thời gian, những trải nghiệm trong lịch sử cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">thấy việc tìm kiếm một mơ hình phát triển tối ưu trong thời kỳ mới của xã hội, thơng tin vàtồn cầu hóa vẫn là vấn đề đặt ra cho chủ nghĩa 4 bản nói chung.
Sau hội nghị Tehegam 1943 thì 1 nhóm chuyên gia ở Oasinhtơn được giao nhiệm vụ chuẩn bị cho sự thành lập tổ chức QT. Được khẳng định tại hội nghị thượng đỉnh Ianta 2/1945, 25/4/1945 tại San Francisco đại diện 50 QG đã tiến hành hội thành lập LHQ và sau 2 tháng làm việc thông qua hiến chương LHQ(gồm 19 chương với 111 dk) và thành lập tổ chức LHQ , đây chính là văn kiện cơ bản xác định mục đích nguyên tắc phương
<b>thức tổ chức hđ của tổ chức. Liên hợp quốc có mục đích cao nhất là nhằm duy trì hịa bình</b>
an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và nguyên tắc dân tộc tự quyết. Hiến chương quy định
<b>những nguyên tắc cơ bản của liên hợp quốc gồm quyền tơn trọng bình đẳng giữa các quốc</b>
gia và quyền dân tộc tự quyết, tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ quốc gia nào, giải quyết hịa bình các tranh chấp quốc tế chung sống hịa bình và ngun tắc nhất trí giữa 5 nước lớn Liên Xơ ngày nay là liên bang nga, mỹ, anh, pháp, Trung Quốc. Liên Hợp Quốc có sáu cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng quản thác, Tịa án cơng lý quốc tế và Ban thư ký. Liên hợp quốc cũng có nhiều cơ quan phụ thuộc như Nhóm ngân hàng thế giới, Tổ chức y tế thế giới, Chương trình lương thực thế giới, UNESCO và UNICEF.
<i>Đặc đ: Tổ chức LHQ k phải là 1 nhà nước siêu quốc gia LHQ là 1 tổ chức đa phương </i>
toang cầu đầu tiên có những hoạt động thực chất và đóng góp nhiều cố gắng trong việc phối hợp điều tiết các mqh giữa các QG độc lập có chủ quyền trên ngun tắc tơn trọng chủ quyền, bình đẳng của các QGDT; tổ chức này phản ánh sự dàn xếp và cân bằng quyềnlực giữa các cường quốc thắng trận; cơ chế hđ của hội địng bảo an LHQ-cơ quan chấp hành có thực quyền lớn nhất LHQ đảm nhận trách nhiệm hàng đầu của tổ chức là duy trì hịa bình và an ninh QT, chỉ có quyết định của hội đồng bảo an mới có tính cưỡng chế thựchiện điều này thể hiện HĐBA là cơ quan duy nhất giành cho 5 cường quốc quyền phủ quyết khi thông qua các nghị quyết quyết định hội đồng; quyền hạn của HĐBA tập trung vào 2 lĩnh vực chính là giải quyết hịa bình và tranh chấp qt tiến hành các biện pháp cưỡngchế; tổ chức LHQ mang tính chất tồn cầu rõ rệt (thành phần gồm hầu hết các QG độc lập trên mọi châu) và tồn diện, chương trình nghị sự k bó hẹp vào vấn đề duy trì hịa bình và an ninh mà bao gồm cả việc thúc đẩy hợp tác vì sự pt ktxh của cộng đồng các dân tộc và bản thân tổ chức thì bao gồm các cơ quan chuyên môn mà các cơ quan này tập chung vào mọi lĩnh vực đời sống các QG và QHQT (ct quốc phịng tiền tệ nơng nghiệp vh...)
<i>Vai trị: Có ý nghĩa to lớn trong đời sống ctqt, đánh dấu sự xuất hiện của các hoạt động </i>
ngoại giao đa phương hiện đại, 1 bước ngoặt quyết định trong ls phát triển ngoại giao đa phương nói chung; đóng góp quan trọng trong việc gìn giữ hịa bình an ninh TG,phi thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">dân hóa, giải trừ quân bị, hạn chế sx vũ khí hạt nhân liên hợp quốc đã góp phần giải tỏa cuộc khủng hoảng tên lửa năm 1962, chiến tranh Trung Đông năm 1973. Trong những năm 1990, các hoạt động của Liên hợp quốc đã góp phần chấm dứt các cuộc xung đột kéo dài như ở Campuchia năm 1960, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua Tuyên bố về việc trao độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa, năm 1962 thành lập Ủy ban đặc biệt về phi thực dân hóa để giám sát việc thực hiện Tuyên bố, năm 1990 quyết định giai đoạn 1990-2000 là Thập niên quốc tế về xóa bỏ chủ nghĩa thực dân, và tiếp đó năm 2001 thơng qua giai đoạn 2001-2010 là Thập niên quốc tế thứ hai về xóa bỏ chủ nghĩa thực dân nhờ những nỗ lực đó, 750 triệu người, chiếm gần 1/3 dân số thế giới, sống ở các vùng lãnhthổ không tự quản đã trở thành 80 quốc gia độc lập. Liên hợp quốc đã soạn thảo và xây dựng được một hệ thống các công ước quốc tế về giải trừ quân bị, trong đó có Hiệp ước Cấm phổ biến vũ khí hạt nhân (1968), Hiệp ước Cấm thử hạt nhân tồn diện (1996), Cơng ước Cấm vũ khí hóa học (1992) và Cơng ước Cấm vũ khí sinh học (1972), Cơng ước Cấm vũ khí hạt nhân (2017) tạo ra khuôn khổ pháp lý cho việc ngăn chặn phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, tiến tới xóa bỏ hồn tồn các loại vũ khí này.; thúc đẩy các mối hợp tác kt ct vh giữa các nước thành viên, trợ giúp các nước đang pt cứu trợ nhân đạo các nước thànhviên khi gặp khó khăn, Từ năm 1960, Ðại hội đồng Liên hợp quốc đề ra các chiến lược phát triển cho từng thập kỷ nhằm huy động hợp tác quốc tế cho các mục tiêu phát triển chung, nhất là ở các nước đang phát triển; bên cạnh đó, các tổ chức Liên hợp quốc đã có sự hỗ trợ trực tiếp về vốn, tri thức cho các nỗ lực phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế của các nước này.
</div>