Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

tiểu luận đề tài biện pháp chính phủ đức sử dụng đối với nhập khẩu cà phê việtnam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 36 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ------

BÁO CÁOKINH DOANH QUỐC TẾ

Phạm Vũ Anh ThưNguyễn Thị Mai ThươngTrần Thanh ToànVõ Trần Nguyên ThanhLê Nguyễn Phước Hồng

Đà Nẵng, 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là một nước đang phát triển, từ khi nước ta thực hiện chính sáchmở cửa, tăng thúc đẩy các hoạt động giao thương với các nước, các khu vực trên thếgiới, kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Các sản phẩm nông nghiệp hiệnđang là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và có đóng góp đáng kể vào GDP của quốc gia.Trong số các sản phẩm nông sản được ưa chuộng xuất khẩu ra nước ngoài, cà phê làmột mặt hàng chủ lực.

Hiện nay, Việt Nam đang là quốc gia lớn trong lĩnh vực cung ứng cà phê chothị trường thế giới. Cụ thể, Đức là thị trường giàu tiềm năng với nhu cầu tiêu thụ càphê mạnh và luôn nằm trong top những quốc gia nhập khẩu cà phê từ Việt Nam caonhất.

Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuấtkhẩu nơng sản mà cụ thể là cà phê nói riêng sẽ có một “sân chơi lớn” và một “cơ hộivàng” để phát triển. Tuy nhiên, dịch bệnh Covid - 19 kéo dài gần 2 năm cũng ảnhhưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới, đồng nghĩa với việc xuất khẩu hàng hóaViệt Nam cũng có biến động.

Nhận thấy được vị trí của việc xuất khẩu cà phê sang thị trường Đức trongthời gian tới và hiểu rõ chính phủ Đức đã áp dụng biện pháp gì đối với sản phẩm nàylà vô cùng quan trọng. Chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp chính phủ Đức sử dụngđối với nhập khẩu cà phê Việt Nam”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2. Quy định về bao gói, nhãn mác tại thị trường Đức ... 10

2.1. Quy định về bao gói ... 10

2.2. Quy định về nhãn mác ...11

3. Quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật ... 12

3.1. An toàn vệ sinh thực phẩm ... 12

3.2. Kiểm sốt chất gây ơ nhiễm trong thực phẩm ...12

3.3. Kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu ... 13

3.4. Độc tố nấm mốc ...13

3.5. Salmonella ... 13

3.6. Dung môi chiết xuất ... 14

3.7. Truy xuất nguồn gốc, tuân thủ và trách nhiệm trong thực phẩm ... 14

4. Hạn ngạch ...14

5. Quy định về kiểm dịch thực vật đối với sản phẩm Cà phê ...14

6. Các yêu cầu đối với thị trường ngách ... 15

7. Chứng từ khai báo hải quan xuất khẩu cho mặt hàng cà phê: ...15

III. LÝ DO CHÍNH PHỦ ĐỨC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRONG VIỆCNHẬP KHẨU CÀ PHÊ TỪ VIỆT NAM ... 19

1. Thuế nhập khẩu: ... 19

2. Quy định về bao gói, nhãn mác tại thị trường Đức ... 19

2.1. Quy định về bao gói ... 19

2.2. Quy định về nhãn mác ...20

3. Quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chủ đề 4: Thương mại quốc tế Nhóm THT

3.1. An tồn vệ sinh thực phẩm ...21

3.2. Kiểm sốt chất gây ơ nhiễm trong thực phẩm ... 21

3.3. Kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu ... 23

3.4. Độc tố nấm mốc ...24

3.5. Salmonella ... 24

3.6. Dung môi chiết xuất ... 25

3.7. Truy xuất nguồn gốc, tuân thủ và trách nhiệm trong thực phẩm ... 26

4. Hạn ngạch ...27

5. Quy định về kiểm dịch thực vật đối với sản phẩm Cà phê ...28

6. Các yêu cầu thị trường ngách: ...29

6.1. Các chương trình chứng nhận về đa dạng sinh học và hữu cơ ...29

6.2. Chứng nhận thương mại công bằng (Fairtrade) ...30

6.3. Specialty coffee – Cà phê đặc sản ...31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...34

<b>your phone? Save</b>

to read later onyour computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG ĐỨC1. Tình hình chung

EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới, kim ngạch nhập khẩu cà phêkhoảng 10 tỷ USD năm, chiếm 66% lượng nhập khẩu và khoảng 30% lượng tiêu thụcà phê toàn cầu. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới. Sản phẩmcà phê Việt Nam được xuất khẩu tới hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Năm 2020, cảnước xuất khẩu 1,57 triệu tấn cà phê, kim ngạch 2,74 tỷ USD, giá trung bình 1.751,2USD/tấn.

Cà phê Việt Nam được đánh giá cao về chất lượng và giá cả cạnh tranh, đặc biệtlà trong phân khúc cà phê robusta. Cà phê robusta chiếm tỷ lệ lớn trong sản lượng càphê của Việt Nam, và Đức là một trong những thị trường tiêu thụ chính cho loại càphê này.

Đức là một trong những thị trường nhập khẩu cà phê lớn từ Việt Nam, là thịtrường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam chiếm 34%-37% trong tổng khối lượngvà chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Trong quá khứ,xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Đức đã tăng đáng kể. Đức thường là một trongnhững đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam trong lĩnh vực cà phê.

Trong những năm gần đây, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Đức ngày càngtăng. Tuy nhiên, do đại dịch COVID-19, nhu cầu chung và mơ hình tiêu dùng đã thayđổi, ảnh hưởng đến thương mại toàn cầu, trong đó có xuất khẩu cà phê.

Năm 2020

Năm 2020, đại dịch đã gây ra sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng toàn cầu, ảnhhưởng đến toàn ngành cà phê. Việc phong tỏa, hạn chế di chuyển và giảm hoạt độngkinh tế ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Đức, đã tác động đến tiêu thụ và thương mại càphê.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2020, cả nướcxuất khẩu 1,57 triệu tấn cà phê, kim ngạch 2,74 tỷ USD, giá trung bình 1.751,2USD/tấn, giảm 5,6% về lượng, giảm 4,2% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 1,4% về giáso với năm 2019.

Năm 2020, Đức đã chi hơn 228 triệu USD để nhập khẩu cà phê. Riêng tháng12/2020 cả nước xuất khẩu 139.046 tấn cà phê, kim ngạch 253,23 triệu USD, giá1.821 USD/tấn, tăng 66% về lượng, tăng 57% kim ngạch nhưng giảm 5,4% về giá sovới tháng 11/2020.

Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam chiếm 14,3% trong tổngkhối lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

223.581 tấn, tương đương 350,41 triệu USD, giá trung bình 1.567 USD/tấn, giảm trên4% cả về lượng và kim ngạch, nhưng tăng 0,4% về giá.

Năm 2021

Năm 2021, Đức giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam do dịch bệnh 19, tuy nhiên dự báo thương mại cà phê giữa Việt Nam – Đức sẽ diễn ra sôiđộng trở lại nhờ dịch bệnh được kiểm soát và lợi thế từ EVFTA.

Covid-Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ CôngThương), trong 9 tháng năm 2021, xuất khẩu cà phê đạt 1,18 triệu tấn cà phê,tương đương 2,23 tỷ USD, giá trung bình 1.883,7 USD/tấn. So với cùng kỳnăm ngối, xuất khẩu cà phê giảm 5,4% về lượng, nhưng tăng 3,4% về kimngạch và tăng 9,2% về giá.

Trong 9 tháng năm 2021, cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sangthị trường Đức, 181.014 tấn, tương đương 319,52 triệu USD, giá 1.765,2USD/tấn, giảm 1% về lượng nhưng tăng 13,8% về kim ngạch và tăng 14,9% vềgiá so với cùng kỳ năm 2020. Cà phê xuất khẩu sang Đức chiếm 15,3% trongtổng lượng và chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cảnước.

Đức giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam trong 10 tháng năm 2021, giảm15,8% về lượng và giảm 6,0% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 175nghìn tấn, trị giá 312,75 triệu USD. Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổnglượng nhập khẩu của Đức giảm từ 20,42% trong 10 tháng năm 2020 xuống17,05% trong 10 tháng năm 2021. Diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 lànguyên nhân khiến hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sangĐức gặp khó khăn.

Năm 2022

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2022 xuấtkhẩu cà phê của Việt Nam giảm trên 17% cả về lượng và kim ngạch so với tháng6/2022 nhưng giá tăng nhẹ 0,2% về giá, đạt 113.852 tấn, tương đương 261,69 triệuUSD, giá trung bình 2.298,5 USD/tấn.

Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cà phê tăng 17,3% về lượng,tăng mạnh 46,2% về kim ngạch và tăng 22,5% về giá so với 7 tháng đầu năm 2021,đạt 1,13 triệu tấn, tương đương 2,56 tỷ USD, giá trung bình 2.261 USD/tấn.

Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức trong 7 thángđầu năm 2022, chiếm 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê củacả nước, đạt 149.499 tấn, tương đương 317,8 triệu USD, giá 2.125,8 USD/tấn, tăng4,2% về lượng, tăng 26,8% về kim ngạch và tăng 21,7% về giá so với cùng kỳ năm2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trong 8 tháng đầu năm 2022, Đức là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất củaViệt Nam, với kim ngạch 341 triệu USD, chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng20,8% so với cùng kỳ năm 2021. Riêng tháng 7/2022 xuất khẩu sang thị trường Đứcđạt 12.390 tấn, tương đương 23,89 triệu USD, giảm 42% về lượng, giảm 46,8% kimngạch so với tháng 6/2022.

Về giá xuất khẩu cà phê, tính chung 10 tháng đạt bình quân 2.283 USD/tấn, tăng21,2% so với cùng kỳ năm 2021. Như vậy, có thể nói, trong năm nay, nước ta đã cómùa vụ cà phê được mùa, được giá.

Theo Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam (VICOFA), niên vụ cà phê 2021-2022đã kết thúc, nước ta xuất khẩu tổng khối lượng hơn 1,68 triệu tấn cà phê các loại, trịgiá trên 3,9 tỷ USD. Đây là niên vụ cà phê đạt giá trị kim ngạch cao nhất từ trước đếnnay.

2. Cơ hội và thách thức của xuất khẩu cà phê Việt Nam2.1. Cơ hội

Khi xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam vào thị trường Đức có một số cơ hội chínhsau đây:

Thứ nhất, Đức là thị trường kinh doanh cà phê lớn nhất EU, đồng thời cũng lànước tiêu thụ nhiều cà phê nhất EU ( chiếm khoảng 21%) và sức mua của người dânĐức cao, chính vì vậy thị trường rất ổn định. Và theo truyền thống, giống như cácnước EU khác, hầu hết các kinh doanh nhập khẩu cà phê nhân của Đức hoạt động tạicảng nơi mà cà phê được vận chuyển tới. Cảng kinh doanh lớn nhất là cảng Hamburg.Công ty kinh doanh nhập khẩu cà phê lớn nhất tại thị trường Đức là Neumann Gruppe.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Công ty này cùng hai công ty Volcafé-ED&F Man của Anh - Thụy Sỹ và ECOM củaThụy Sỹ kiểm soát khoảng một nửa khối lượng cà phê kinh doanh trên thị trường EU

Thứ hai, Cà phê hữu cơ, cà phê có chứng nhận thương mại công bằng, các chứngnhận khác về các tiêu chuẩn đạo đức cho mặt hàng cà phê ngày càng được người tiêudùng tại Đức quan tâm. Bên cạnh đó, nhiều nhà rang xay cà phê của Đức thích cà phêChè. Những điều này tạo cho nhà xuất khẩu cà phê Việt Nam thêm cơ hội bằng cáchkinh doanh các mặt hàng cà phê nêu trên với giá trị thu được sẽ cao hơn các loại càphê khác.

Thứ ba, Đức nằm ở trung tâm của EU tạo điều kiện giao thương thuận lợi vớicác nước khác trong khu vực. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam đã cóquan hệ thương mại với Đức sẽ có cơ hội xâm nhập, mở rộng xuất khẩu vào các thịtrường khác trong EU.

Thứ tư, tại Đức có hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, hiệp hội sẽcung cấp tình hình cung cầu cụ thể, xu hướng tiêu dùng của thị trường Đức, tạo điềukiện thuận lợi cho hàng hóa nước ta có cơ hội xuất khẩu vào Đức, và mặt hàng cà phêcũng được hưởng những thuận lợi đó.

Đặc biệt, Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội khi được hưởng lợi từ chínhsách ưu đãi thuế quan đến từ các Hiệp định thương mại như EVFTA, CPTPP… đây làcơ hội để các doanh nghiệp chớp thời cơ đẩy mạnh xuất khẩu, hướng tới mốc 3 tỷUSD trong năm nay. Với cam kết gỡ bỏ hàng rào thuế quan từ Hiệp định Thương mạitự do EVFTA, cơ hội mở rộng thị trường cà phê Việt Nam tại đây là rất tiềm năng.Trong đó, sản phẩm được hưởng lợi nhất chính là cà phê chế biến. EVFTA giúp ViệtNam sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư, công nghệ hiện đại cho doanh nghiệp sảnxuất và xuất khẩu cà phê đến từ châu Âu và các nước có kinh nghiệm về chế biến sâu.Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam được có thể được chuyển giao cơng nghệ, cáchthức tổ chức sản xuất để nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho sản phẩm, đápứng tốt các tiêu chuẩn quốc tế.

Song song với đó là xu thế rút ngắn chuỗi cung ứng, các nhà bán lẻ và cơng tyrang xay trên thế giới có xu hướng tìm kiếm trực tiếp các nguồn cung ứng cà phê nhân,giúp cho cơ hội xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam rộng mở hơn, dễ dàng thuhút nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất, chế biến mặt hàng này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Một là yêu cầu về nguồn gốc, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và quy định vềmôi trường phải thực hiện nghiêm ngặt. Người Đức coi trọng vấn đề sức khoẻ ngườisử dụng hơn là vấn đề môi trường nên luôn hướng tới các sản phẩm cà phê có chấtlượng. Đây là thách thức khá lớn với cà phê Việt Nam bởi trên thực tế nước ta sảnxuất được rất ít cà phê nêu trên.

Hai là tình trạng cạnh tranh của mặt hàng cà phê ở Đức là khá cao, tại Đức có đến 55nước nhập khẩu cà phê nhân do đó những nhà xuất khẩu cà phê vừa và nhỏ của ViệtNam sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà nhập khẩu lớn với tiềm lực cao từnhững nước Nam Mỹ như: Brazil, Peru, Colombia, . . đối thủ cạnh tranh chính với loạicà phê Vối của Việt Nam là Indonesia - nước có sản lượng cà phê Vối lớn thứ hai thếgiới.

Ba là tại Đức mặt hàng cà phê sẽ bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt (theo khung thuếchung của EU). Bên cạnh đó, nhãn mác trở nên vô cùng cần thiết đối với sự lưu hànhhàng hố trên thị trường Đức, chính vì thế Đức có những quy định đối với bao bì vànhãn mác cao hơn những nước khác.

Bên cạnh đó chúng ta cũng phải đối mặt với những quy định của Liên minhChâu Âu về vấn đề nhập khẩu cà phê:

Vào cuối năm 2022, Liên minh châu Âu (EU) ra sắc lệnh nghiêm cấm nhập khẩucà phê có liên quan đến nạn chặt phá rừng đã gây ra những lo ngại về lượng cà phêViệt Nam có thể xuất sang thị trường này và đặt ra bài toán về việc phát triển cà phêmột cách bền vững hơn.

Tại Việt Nam, tình trạng kén, đốt gốc thông, bạch đàn để chiếm đất trồng cà phêkhông còn quá xa lạ và đã từng là vấn nạn quan tâm hàng đầu đối với việc phát triểnngành cà phê. Sắc lệnh mới của châu Âu không chỉ đưa đến sự nghiêm ngặt đối vớihàng cà phê xuất khẩu mà cịn là một nhân tố có thể thúc đẩy sự phát triển theo hướngbền vững hơn của ngành cà phê khi không chỉ tập trung vào việc mở rộng diện tích đểtăng sản lượng mà cần chú ý hơn đến vấn đề năng suất.

Hơn nữa, việc EU siết chặt quy định dư lượng thuốc trừ sâu đối với các loại hạt,trong đó có cà phê là 0,1 mg/kg cũng là một khó khăn, địi hỏi nơng dân phải điềuchỉnh phương thức sản xuất để có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn mới phục vụ hoạtđộng xuất khẩu. “Nhìn một cách tích cực, đây là động lực để ngành cà phê Việt Namcó những thay đổi, cải tiến để theo kịp xu thế chung của các thị trường xuất khẩu lớn.Nếu làm tốt trong giai đoạn này, sẽ tạo tiền đề để duy trì vị thế dẫn đầu của Việt Nam,khơng chỉ về sản lượng, xuất khẩu, mà cịn về chất lượng và quy mô của ngành”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

II. NHỮNG BIỆN PHÁP MÀ CHÍNH PHỦ ĐỨC SỬ DỤNG TRONG VIỆCNHẬP KHẨU CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM

1. Thuế nhập khẩu

Trong EVFTA, EU có cam kết thuế quan nhập khẩu ưu đãi cụ thể cho từng dịngthuế, theo đó EU (trong đó có Đức) sẽ loại bỏ thuế nhập khẩu cho phần lớn hàng hóaViệt Nam ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực (01/08/2020), số cịn lại sẽ loại bỏ thuếquan theo lộ trình hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan. Cụ thể, thuế quan ưu đãiEVFTA mà Đức dành cho các sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam như sau: Tại thờiđiểm 01/08/2020 khi EVFTA có hiệu lực: xố bỏ thuế quan đối với 85,6% số dịngthuế; Đến thời điểm 01/01/2027, sẽ xóa bỏ thuế quan đối với tổng cộng 99,2% sốdòng thuế; Đối với khoảng 0,8% số dòng thuế còn lại sẽ được áp dụng hạn ngạch thuếquan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. EU hiện đang duy trì mức thuế MFNvà GSP trung bình đối với sản phẩm cà phê hạt của Việt Nam lần lượt là 4,15% và2,4%. Trong EVFTA, EU cam kết xóa bỏ 100% số dịng thuế cà phê hạt nhập khẩu từViệt Nam ngay khi Hiệp định có hiệu lực ngày 1/8/2020.

Đức nhập khẩu 1,1 triệu tấn hạt cà phê xanh năm 2021 và Việt Nam là nhà xuấtkhẩu cà phê lớn thứ hai sau Brazil vào Đức chiếm 18,63% thị phần nhập khẩu cà phêcủa Đức. Kim ngạch nhập khẩu cà phê của Đức từ Việt Nam luôn giữ ổn định, chiếmthị phần từ 18 đến 25% tổng lượng nhập khẩu cà phê của Đức

Đối với hàng hóa Việt Nam nhập khẩu vào Đức, hiện có 03 lựa chọn về thuếquan, mỗi lựa chọn tương ứng với một mức thuế và các điều kiện cụ thể. Nhà nhậpkhẩu sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể của hàng hóa dễ lựa chọn thuế quan phủ hợp và cólợi nhất cho mình. Cụ thể:

- Thuế MFN: Đây là mức thuế mà Đức áp dụng đối với hàng hóa đến từ cácnước thành viên WTO. Mức thuế này do EU quyết định nhưng phải đảm bảotuân thủ mức cam kết trong WTO và khơng có điều kiện nào kèm theo. ViệtNam là thành viên WTO, do đó hàng hóa của Việt Nam sẽ được hưởng ưuđãi theo cơ chế này mà khơng cần đáp ứng điều kiện gì.

- Thuế GSP: Đây là mức thuế ưu đãi mà EU (trong đó có Đúc) đơn phươngdành cho một số nước đang và Rèm phát triển (trong đó có Việt Nam).Khơng phải hàng hóa nào của Việt Nam cũng được hưởng thuế ưu đãi GSPcủa EU Đồng thời, hàng hóa muốn hưởng thuế GSP phải đáp ứng được quytắc xuất xứ GSP mà EU quy định. Tuy nhiên cần lưu ý là Cơ chế thuế GSP sẽchỉ được tiếp tục áp dụng trong vịng 2 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực,tức là từ 1/8/2022 trở đi hàng hóa Việt Nam sẽ không được áp dụng thuếGSP của EU nữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Thuế ưu đãi EVFTA: Đây là mức thuế ưu đãi mà các nước thành viên EUdành cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Việt Nam (kể từ khi EVFTA cóhiệu lực 01/08/2020). Mức thuế ưu đãi do EU xác định, nhưng trong môitrường hợp không được cao hơn mức đã cam kết trong EVFTA. Để đượchưởng mức thuế ưu đãi theo Hiệp định EVFTA, hàng hóa phải đảm bảo đápứng được quy tắc và có chứng nhận xuất xứ theo thủ tục xuất xứ của Hiệpđịnh.

Ngồi thuế nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu vào Đức có thể bị áp các loại thuếkhác như:

- Thuế tiêu thụ đặc biệt (Excise tax): hàng hóa phải chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt khi vào thị trường Đức. Đây là loại thuế áp dụng riêng cho hàng hóanhập khẩu vào Đức, không phải thuế chung của EU.

- Thuế giá trị gia tăng (VAT): Hàng hóa nhập khẩu vào Đức phải chịu thuếVAT - thường là 19%, một số hàng hóa được giảm thuế VAT, ví dụ như cácsản phẩm nơng nghiệp, thực phẩm, dược phẩm... có VAT là 7%. Đây là loạithuế áp dụng riêng cho hàng hóa nhập khẩu vào Đức, không phải thuế chungcủa EU.

- Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ: Một số hànghóa nhập khẩu bị EU điều tra và áp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấphoặc tự vệ. Đây là loại thuế chung của EU, hàng hóa là đối tượng của biệnpháp thuế dù nhập khẩu vào Đức hay bất kỳ thị trường EU nào cũng sẽ bị ápdụng thuế nảy

2. Quy định về bao gói, nhãn mác tại thị trường Đức2.1. Quy định về bao gói

Bao bì là một bộ phận khơng thể thiếu của hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuấtnhập khẩu và vấn đề xử lý phế thải bao bì sau khi sản phẩm được sử dụng đang đượcđặt ra một cách cấp thiết nhằm hạn chế tối thiểu phế thải bao bì từ nguồn rác sinh hoạtđể bảo vệ môi trường.

Ở thị trường Đức, bao gói sản phẩm được quy định trong Sắc lệnh về bao gói sảnphẩm quốc gia (Verpackungsverordnung).

Điều đầu tiên được chú ý trong Sắc lệnh này là tránh phế thải bao bì. Ngồi ra cónhững điều khoản bổ sung về bao bì tái sử dụng, vật liệu tái sinh và các quy trình khácvề phế thải bao bì.

Sắc lệnh về bao gói của Đức khơng đưa ra những quy định ngặt nghèo vềnguyên vật liệu sản xuất bao bì. Việc sử dụng một số vật liệu nhất định để sản xuấtbao bì có thể được tài trợ về mặt tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Trong Sắc lệnh này, bao bì được chia ra làm 3 loại:

- Bao bì vận chuyển (Transport Packaging): bao gồm một số loại như: thùng,container, sọt, bao tải, pallet, thùng carton… và các loại bao bì tương tự dùngđể bảo vệ hàng hóa tránh hư hỏng trong quá trình vận chuyển từ nơi sản xuấtđến nơi phân phối hoặc để vận chuyển an toàn.

- Bao gói thứ hai (Secondary packaging): là loại bao bì được sử dụng thêm đểđóng gói sản phẩm đảm bảo cho sản phẩm được giữ vệ sinh, tránh bị nhiễmbẩn cũng như được tăng độ bền. Loại bao bì này không cần phải chuyển tớingười tiêu dùng cuối cùng. Bao bì này thường là bao nhựa, hộp carton,… nóichung là những loại bao tương tự được sử dụng trong quá trình bán hàng.Bao bì loại này có tác dụng như sau: giúp hàng hố có thể bán được trên cơsở tự phục vụ, tránh hoặc giảm rủi ro mất cắp, phục vụ cho mục đích quảngcáo.

- Bao gói hàng hóa (Sales packaging): là loại bao gói cho từng đơn vị sảnphẩm và được đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

2.2. Quy định về nhãn mác

Thực phẩm đến tay người tiêu dùng cần phải đáp ứng các thông tin bắt buộc vềtên sản phẩm, danh sách thành phần, khối lượng ròng, ngày hết hạn, điều kiện bảoquản, nước xuất xứ, hướng dẫn sử dụng, đánh dấu lô và bảng tuyên bố dinh dưỡng.

Quy định EU số 1169/2011 được Ủy ban châu Âu ban hành vào ngày22/11/2011 đối với nhãn sản phẩm thực phẩm.

Cà phê phải được gắn nhãn theo đúng quy định của Chỉ thị số 2000/13/EC, ngày20/3/2000.

Với mục đích đảm bảo an toàn cho người sử dụng, nhãn mác trở nên rất quantrọng trong việc lưu thơng hàng hố trên thị trường Đức. Nhãn hàng hoá ở Đức phảibao gồm các thông tin cơ bản sau:

- Tên sản phẩm (điều kiện vật chất hoặc cách xử lý cụ thể)

- Tên/ địa chỉ của nhà sản xuất, đóng bao, người bán hoặc người nhập khẩubằng tiếng Đức

- Nước xuất xứ

- Thành phần theo thứ tự giảm dần về trọng lượng- Trọng lượng và khối lượng theo hệ đo lường mét- Chất phụ gia theo tên các loại

- Điều kiện bảo quản đặc biệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Thời gian sử dụng

- Hướng dẫn cách sử dụng đặc biệt3. Quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật

3.2. Kiểm sốt chất gây ơ nhiễm trong thực phẩmƠ nhiễm thực phẩm có thể xảy ra

ở các giai đoạn khác nhau trong quátrình sản xuất do yếu tố môi trường,thực hành canh tác, phương pháp chếbiến hoặc vận chuyển. EU quy định cácchất gây ô nhiễm cần được đảm bảo ởmức thấp nhất có thể để không đe dọasức khỏe con người hoặc ảnh hưởngtiêu cực đến chất lượng thực phẩm. Cácchất gây ô nhiễm phổ biến có thể đượctìm thấy trong các sản phẩm cà phê là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thuốc trừ sâu; độc tố nấm mốc; salmonella; dung môi chiết; polycyclic aromatichydrocarbons (PAHs); Acrylamide.

Quy định EC số 1881/2006, ngày 19/12/2006 về thiết lập nồng độ tối đa cho cácchất gây ô nhiễm nhất định trong thực phẩm để được phép nhập khẩu vào thị trườngchâu Âu.

Các quy định về nồng độ độc tố, kim loại nặng, PCBs, PAH, 3-MCPD,melamine, erucic acid, và nitrates được xác định theo từng mặt hàng và mùa vụ.

Quy định EEC số 315/93, ngày 08/02/1993 đặt ra các thủ tục cộng đồng cho cácchất gây ô nhiễm trong thực phẩm.

3.3. Kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu

EU quy định mức dư lượng tối đa (MRLs) cho thuốc trừ sâu trong và trên cácsản phẩm thực phẩm. Các sản phẩm có chức mức thuốc trừ sâu vượt quá mức chophép sẽ bị thu hồi khỏi thị trường châu Âu.

Quy định EC số 396/2005, ngày 23/02/2005 thiết lập mức MRLs đối với thuốctrừ sâu được phép trong các sản phẩm thực phẩm, bao gồm cả cà phê.

Quy định EU số 540/2011, ngày 25/5/2011 xác định các hoạt chất đã được phêduyệt.

Quy định EU số 2019/1793, ngày 22/10/2019 xác định một số biện pháp tạmthời về kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu từ nước thứ ba.

Đối với cà phê hữu cơ: mức dư lượng thuốc trừ sâu phải bằng 0, điều này gâykhó khăn cho một số nhà xuất khẩu trong trường hợp glyphosate khiến cà phê mấttrạng thái hữu cơ.

3.4. Độc tố nấm mốc

Nấm mốc là một lý do quan trọng khi các sản phẩm bị từ chối thông quan quabiên giới, điển hình là mức Ochratoxin A (OTA). Mặc dù khơng có giới hạn cụ thểđối với hạt cà phê xanh, nhưng đối với cà phê rang hạt và rang xay: mức OTA tốiđa được đặt ở mức 5 μg/kg và đối với cà phê hòa tan: mức tối đa được đặt ở mức10 μg/kg.

3.5. Salmonella

Salmonella là một dạng ô nhiễm vi sinh, xảy ra do kỹ thuật thu hoạch và sấykhơ khơng đảm bảo. Cơ quan An tồn thực phẩm châu Âu (EFSA) có thể thu hồicác sản phẩm thực phẩm nhập khẩu khỏi thị trường khi tìm thấy Salmonella trongq trình kiểm sốt. Chiếu xạ là cách thức để chống lại vi sinh nhưng lại khôngđược EU cho phép sử dụng trên các sản phẩm cà phê.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Quy định EC số 2073/2005, ngày 15/11/2005 về các tiêu chí vi sinh đối với thựcphẩm.

3.6. Dung mơi chiết xuất

Dung mơi có thể được sử dụng để khử cà phê. Giới hạn dư lượng tối đa đối vớicác dung môi chiết xuất như methyl acetate (20 mg/kg trong cà phê), dichloromethane(2 mg/kg trong cà phê rang) và ethylmethylketone (20 mg/kg trong cà phê).

Chỉ thị số 2009/32/EC, ngày 23/4/2009 về việc hạn chế dung môi chiết xuất.3.7.Truy xuất nguồn gốc, tuân thủ và trách nhiệm trong thực phẩmTuân thủ các nghĩa vụ trong tất cả các giai đoạn của sản xuất và phân phối.Các nhà kinh doanh thực phẩm cần phải xác định được nhà cung cấp và ngườinhận hàng gần nhất theo Quy định EC số 178/2002, ngày 28/01/2002.

4. Hạn ngạch

Tính đến hiện tại (năm 2021), khơng có thơng tin chính thức về hạn ngạch củaĐức đối với Việt Nam trong việc nhập khẩu cà phê. Hạn ngạch là một khái niệmthường được sử dụng để mô tả giới hạn về khối lượng hoặc giá trị của hàng hóa màmột quốc gia có thể nhập khẩu từ một quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhấtđịnh.

Mặc dù khơng có thơng tin cụ thể về hạn ngạch cà phê giữa Đức và Việt Nam,cà phê Việt Nam vẫn được xem là một mặt hàng quan trọng và phổ biến trên thịtrường Đức. Việt Nam là một trong những nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới, vàĐức là một trong những quốc gia chủ yếu nhập khẩu cà phê từ Việt Nam.

Mối quan hệ thương mại giữa Đức và Việt Nam trong lĩnh vực cà phê được điềuchỉnh bởi các hiệp định thương mại đa phương, ví dụ như Hiệp định Đối tác Kinh tếToàn diện và Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam,có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2020. Các hiệp định này thường xác định quy địnhvà điều kiện nhập khẩu, bao gồm cả cà phê, giữa các nước thành viên EU và Việt Nam.

5. Quy định về kiểm dịch thực vật đối với sản phẩm Cà phêCác yêu cầu chung:

- Hàng hóa phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩmquyền của nước xuất khẩu cấp.

- Hàng hố phải được làm các thủ tục hải quan và kiểm dịch tại cửa khẩu đếnđầu tiên của EU.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Hàng hoá phải được nhập khẩu bởi một nhà nhập khẩu đã đăng ký chính thứctại một nước thành viên EU.

- Hàng hố phải được thơng báo trước cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu đếnđầu tiên của EU.

6. Các yêu cầu đối với thị trường ngách

- Các chương trình chứng nhận về đa dạng sinh học và hữu cơ

Để tiếp thị cà phê là cà phê ‘hữu cơ’ trên thị trường châu Âu, nó phải tuânthủ luật của EU (2018/848) về sản xuất và dán nhãn hữu cơ.

Để xuất khẩu cà phê hữu cơ, Doanh nghiệp phải được cấp Giấy chứng nhậnkiểm tra (COIs) của cơ quan kiểm soát trước khi chuyến hàng xuất phát (Điều 13(2) EU 2020/25).

- Chứng nhận thương mại công bằng (Fairtrade)

Fairtrade International (FLO) là tổ chức chứng nhận và thiết lập tiêuchuẩn hàng đầu về công bằng thương mại. Các sản phẩm mang nhãn Fairtradecho thấy rằng các nhà sản xuất đã được FLOCERT (đơn vị chứng nhận đượccông nhận cho Fairtrade) đánh giá.

- Specialty coffee – Cà phê đặc sản

Phân khúc cà phê đặc sản cao cấp được đặc trưng bởi điểm thử nếmrất cao (khoảng 87 trở lên), quy trình đổi mới (như chế biến tự nhiên và mật ong),quan hệ thương mại trực tiếp, tính minh bạch cao và khả năng truy xuất từ nguồnđến người tiêu dùng.

7. Chứng từ khai báo hải quan xuất khẩu cho mặt hàng cà phê:Những chứng từ, hóa đơn cần thiết kể đến như:

- Invoice ( Hóa đơn thương mại )- Packing List ( Phiếu đóng gói hàng hóa )- Sales contract ( Hợp đồng thương mại )

- Phytosanitary of Certificate ( Giấy kiểm dịch thực vật )- C/O form B ( Chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Việt Nam )

- C/O form ICO ( Chứng nhận xuất xứ hàng hóa riêng cho mặt hàng coffee )- Certificate of Quality, Quantity, Weight ( Chứng nhận chất lượng, số lượng ,

trọng lượng )

- Bill of Lading ( Vận đơn đường biển )- Insurance ( Bảo hiểm, nếu có )

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Fumigation ( Hun trùng riêng cho mặt hàng cà phê)- Kiểm dịch thực vật cho mặt hàng cà phê

- HS CODE cho mặt hàng cà phê- Thuế xuất khẩu cho mặt hàng cà phê

Khi Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Đức, có một số chứng từ quan trọng cầnthiết để thực hiện giao dịch này. Dưới đây là các yêu cầu về chứng từ thường được ápdụng:

- Hợp đồng xuất khẩu: Đây là văn bản ký kết giữa bên xuất khẩu (Việt Nam)và bên nhập khẩu (Đức), thể hiện các điều kiện, số lượng, chất lượng, giá cảvà các điều khoản giao hàng của giao dịch.

- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): Đây là chứng từ chứng nhận giátrị hàng hóa đã được bán và ghi rõ các thông tin liên quan như số lượng, đơngiá, giá trị tổng cộng của lô hàng cà phê xuất khẩu.

- Giấy chứng nhận xuất xứ: Đây là chứng từ chứng nhận nguồn gốc của hànghóa, trong trường hợp này là cà phê. Cần có giấy chứng nhận xuất xứ từ cơquan chức năng tại Việt Nam để chứng minh rằng cà phê xuất khẩu từ ViệtNam.

- Chứng từ vận chuyển: Bao gồm các tài liệu vận chuyển như Hóa đơn vậnchuyển (Bill of Lading) hoặc Vận đơn hàng không (Airway Bill), vận đơnđường biển – B/L để chứng minh lô hàng đã được vận chuyển từ Việt Namđến Đức.

- Chứng từ bảo hiểm: Đây là chứng từ chứng minh rằng lô hàng cà phê đãđược bảo hiểm trong quá trình vận chuyển từ Việt Nam đến Đức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Chứng từ thanh toán: Bao gồm các chứng từ liên quan đến thanh toán nhưhối phiếu xuất khẩu (Export Bill) hoặc bản sao hợp đồng thanh toán.Đây chỉ là một số chứng từ quan trọng thường được yêu cầu trong quá trình xuấtkhẩu cà phê từ Việt Nam sang Đức. Tuy nhiên, nên tham khảo các quy định, quy trìnhcụ thể của các bên liên quan và luật pháp hiện hành để đảm bảo tuân thủ đầy đủ cácyêu cầu chứng từ cần thiết.

Mã HS và thuế xuất khẩu cà phêMã HS cà phê và thuế

Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nói chung, với bất cứ mặt hàng nào, để xác địnhđúng về chính sách, thuế, thủ tục xuất khẩu, đầu tiên cần xác định mã số HS của mặthàng.

0901 Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã hoặc chưa khử chất caffeine; vỏquả và vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa cà phê theo tỷ lệnào đó.

Cà phê, chưa rang:090111 Chưa khử chất caffeine:09011110 Arabica WIB hoặc Robusta OIB09011190 Loại khác

090112 Đã khử chất caffeine:

09011210 Arabica WIB hoặc Robusta OIB09011290 Loại khác

</div>

×