Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.52 MB, 31 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Biện Uyển NhiTrần Bảo NgọcTrương Thị Diệu AnNguyễn Thị Thục UyênTrần Thị Như Quỳnh
<i><b>Đà Nẵng, tháng 5 năm 2024</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
4. Tóm tắt nội dung đề tài:...4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...4
1. Vị trí chiến lược và điều kiện địa lý:...4
2. Cơ sở hạ tầng và giao thơng:...5
3. Các chính sách thương mại và quy định:...5
1. Giới thiệu tổng quan về Nhật Bản:...7
1.1. Vị Trí Địa Lý Tự Nhiên Của Đất Nước Nhật Bản...7
1.2. Đơn Vị Hành Chính Của Nhật Bản...8
1.3. Thời Tiết & Khí Hậu Nhật Bản...8
1.4. Ngơn Ngữ Sử Dụng Phổ Biến Tại Nhật Bản...10
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
Hình 7. Biểu đồ quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản...14
Hình 8. Mặt hàng hoa quả được xuất khẩu sang Nhật Bản...15
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Lí do chọn đề tài</b>
Trong tiến trình hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế tồn cầu, kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mạnh mẽ trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa các đối tác lớn trên thế giới, sự tác động của đại dịch COVID-19 trong các năm 2020 và 2021, xung đột địa chính trị và các nền kinh tế có nguy cơ rơi vào suy thối. Trước tình hình đó, Việt Nam đã từng bước thực hiện chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa, tranh thủ khả năng hợp tác thơng qua các chính sách về thương mại, đầu tư, hội nhập để phát triển kinh tế bền vững được thể hiện rõ trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Việt Nam đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và tại Châu Á nói riêng. Đặc biệt là mối qua hệ thương mại hai chiều Việt Nam - Nhật Bản những năm gần đây đã có nhiều điểm sáng. Nhật Bản là đối tác đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương nhất với Việt Nam như: Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Những FTA này đã và đang tạo ra các khuôn khổ hợp tác vơ cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư, kinh doanh giữa hai nước theo ngun tắc đơi bên cùng có lợi. Xuấtkhẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản đang có nhiều lợi thế để tăng tốc với trị giá lớn hơn, tận dụng tối đa ưu đãi từ 4 hiệp định tự do thương mại (FTA) hiện hành. Trong 8 tháng năm 2023, thương mại hai chiều Việt Nam - Nhật Bản đạt 29 tỷ USD, giảm nhẹ so với cùng kỳ do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới, trong đó, xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản đạt 15,3 tỷ USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Nhật đạt 13,743 tỷ USD, giảm 14,1%.
Có thể thấy Nhật Bản là một thị trường tiềm năng và mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam trong việc xây dựng mối quan hệ đối tác lâu dài, bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích và tiềm năng phát triển thì vẫn cịn tồn tại nhiều rủi ro khi Việt Nam thâm nhập vào thị trường Nhật Bản mà nếu không xác định và nghiên cứu kĩ sẽ dễ dẫn tới những bất cập trong quan hệ hợp tác giữa hai quốc gia. Đó chính là lý do nhóm chúng tơi
<b>chọn đề tài “Đánh giá lợi ích, chi phí và rủi ro về kinh tế chính trị và chính sách thương mại đối với việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản”.</b>
<b>2. Mục tiêu đề tài</b>
Tìm hiểu và phân tích tồn diện các yếu tố kinh tế chính trị và chính sách thương mạiảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
3Lớp 48K15.1
<i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
Nhằm đánh giá lợi ích, chi phí và rủi ro tiềm ẩn khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản. Từ đó đưa ra đề xuất về giải pháp cụ thể giúp doanh nghiệp Việt Nam tận dụng tối đa cơ hội và hạn chế rủi ro khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, tăng cường hợp tác kinh tế và thương mại giữa hai nước.
<b>3. Phạm vi nghiên cứu</b>
<b>Đối tượng: Bao gồm các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và hệ thống luật </b>
pháp liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa giữa Nhật Bản và Việt Nam.
<b>Thời gian: Giai đoạn từ khi Việt Nam bắt đầu xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản </b>
đến nay.
<b>4. Tóm tắt nội dung đề tài:</b>
Bài báo cáo gồm có 3 chương chính:<small></small> Chương 1: Cơ sở lý thuyết
<small></small> Chương 2: Tổng quan về xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản<small></small> Chương 3: Đánh giá lợi ích, chi phí và rủi ro đối với việc xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
<b> CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT </b>
Các nội dung liên quan đến việc đánh giá mức độ hấp dẫn tổng thể của Việt Nam với vai trịlà thị trường xuất khẩu và chính sách thương mại của chính phủ:
<b>1. Vị trí chiến lược và điều kiện địa lý: Về vị trí chiến lược: </b>
- Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đơng Dương, khu vực Đơng NamÁ, ven biển Thái Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Căm-pu-chia ở phía Tây; phía Đơng giáp biển Đông.
- Với lợi thế “mặt tiền” trông ra Biển Đơng, Việt Nam đóng vai trị then chốt vềkinh tế và cung ứng dịch vụ logistics cho các quốc gia trong và ngoài khu vực.- Việt Nam vừa là cầu nối giữa khu vực Đông Bắc Á với Đông Nam Á, nằm
trên trục đường giao thông quan trọng của các tuyến hàng hải, thương mại nhộn nhịp nhất châu Á, vừa trấn giữ tuyến kinh tế - thương mại hàng hải chiếnlược giữa vịnh Thái Lan và Biển Đông.
<b> Về điều kiện địa lý:</b>
- Đường bờ biển dài và cảng biển phát triển: Với hơn 3.200 km bờ biển, Việt Nam có nhiều cảng biển lớn như Cảng Hải Phòng, Cảng Cát Lái, và Cảng CửaLò. Các cảng này cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Việt Nam có thể sử dụng các cảng biển này để xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường quốc tế một cách hiệu quả.
- Đa dạng hệ thống sơng ngịi và đồng bằng lớn: Việt Nam có hệ thống sơng ngịi phong phú và đồng bằng lớn như sông Hồng, sông Mekong, và đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
bằng sơng Cửu Long. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nơng nghiệp và sản xuất hàng hóa xuất khẩu như lúa gạo, hải sản, và các sản phẩm nông sản.
- Đa dạng khí hậu và đất đai: Việt Nam có thể sản xuất một loạt các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm như cà phê, hạt tiêu, cao su, trái cây, và rau củ. Sự đa dạng này cung cấp một lợi thế tự nhiên cho việc xuất khẩu và mở rộng thị trường sang các khu vực có yêu cầu khác nhau về sản phẩm nông nghiệp.- Môi trường tự nhiên đa dạng: Với cảnh quan thiên nhiên đa dạng như biển,
rừng, và núi, Việt Nam cung cấp một loạt các sản phẩm du lịch và hàng hóa có giá trị cao như gỗ, mắt kính, và nước hoa. Sản phẩm này có thể thu hút khách du lịch và người tiêu dùng quốc tế, tạo ra cơ hội mới cho việc xuất khẩuvà mở rộng thị trường.
<b>2. Cơ sở hạ tầng và giao thông:</b>
<b>Tiếp cận cảng biển và cảng hàng khơng: Việc có cơ sở hạ tầng giao thơng phát </b>
triển giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận các cảng biển lớn như Cảng Hải Phòng, Cảng Cát Lái, Cảng Cửa Lò và sân bay quốc tế như Sân bay Nội Bài và Sân bay Tân Sơn Nhất. Sự tiếp cận thuận lợi này giúp tăng cường quy trình vận chuyển và giảm thiểu thời gian giao hàng, làm tăng tính cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam.
<b>Kết nối vùng miền và đô thị: Cơ sở hạ tầng giao thông được phát triển giúp kết nối </b>
các khu vực miền và đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến cảng biển và sân bay. Sự kết nối này giúp giảm chi phí vận chuyển và tăng cường hiệu suất xuất khẩu.
<b>Nâng cao khả năng vận chuyển hàng hóa: Các dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao </b>
thông như đường cao tốc, đường sắt và cảng biển giúp nâng cao khả năng vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến cảng xuất khẩu. Điều này giúp giảm thời gian và chi phí vận chuyển, làm tăng tính cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.
<b>Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nhạy cảm với thời gian: Cơ sở hạ tầng và giao </b>
thông phát triển giúp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nhạy cảm với thời gian như sản phẩm thủy sản, rau quả tươi sống, hoa quả... Thời gian giao hàng được rút ngắn, giữ cho hàng hóa tươi mới và giảm thiểu tổn thất, làm tăng giá trị của sản phẩm và tăng cường cơ hội xuất khẩu.
<b>Mở rộng thị trường xuất khẩu: Cơ sở hạ tầng và giao thông phát triển cũng giúp </b>
mở rộng thị trường xuất khẩu cho Việt Nam. Khả năng tiếp cận các cảng biển và sân bay quốc tế giúp doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường trên tồn cầu.
<b>3. Các chính sách thương mại và quy định:</b>
<b> Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030:</b>
- Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 đã phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030. Chiến lược này tập trung vào phát triển xuất nhập
5Lớp 48K15.1
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
khẩu bền vững, hài hòa về cơ cấu hàng hóa và thị trường, và gắn với thương mại xanh và công bằng.
- Mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2021-2030 là 6-7% mỗi năm, với tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2021-2025 là 8-9% mỗi năm và giai đoạn 2026-2030 là 5-6% mỗi năm.
<b> Chính sách thuế xuất khẩu và nhập khẩu:</b>
- Nghị định 18 mới ban hành về chính sách thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định tự do thương mại (FTAs) và mở cửa thuế quan để tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu.
- Chính sách này cũng nhấn mạnh việc phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu và nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu.
<b> Xuất khẩu Việt Nam:</b>
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố bản tin quý 3-4 năm 2023 về xuất khẩu Việt Nam. Đây là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu suất xuất khẩu của quốc gia.
<b> Xúc tiến thương mại và phát triển thương hiệu hàng xuất khẩu:</b>
- Chính phủ và các ngành đã ban hành quy định về xúc tiến thương mại và phát triển thương hiệu hàng xuất khẩu Việt Nam. Mục tiêu là phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
<b> Châu Âu (EU): Nhu cầu tiêu dùng của EU gia tăng, đặc biệt sau khi ký kết Hiệp </b>
định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA). Điều này tạo cơ hội cho các doanhnghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao thị phần.
<b>5. Pháp lý và quyền sở hữu trí tuệ:</b>
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT): Việt Nam có hệ thống pháp luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và các quyền liên quan khác. Điều này giúp bảo vệ sản phẩm, thương hiệu và công nghệ của các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa có chất lượng và giá trị gia tăng.
Khuyến khích sáng tạo và nâng cao giá trị gia tăng: Việt Nam thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) và sáng tạo trong các ngành công nghiệp quan trọng như công nghệ thông tin, y tế, nông nghiệp, và dược phẩm. Quyền sở hữu trí tuệ đảmbảo rằng các cơng ty có đủ động lực để đầu tư vào R&D, tạo ra sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng có thể xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
Thu hút đầu tư nước ngoài: Hệ thống pháp lý bảo vệ SHTT được đánh giá cao có thể thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là từ các cơng ty có cơng nghệ tiên tiến.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế: Việt Nam cũng tham gia vào các thỏa thuận và tổ chức quốc tế liên quan đến SHTT như Cơ quan Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) và Hiệp định Thương mại Liên Bang châu Âu (EVFTA). Việc thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực SHTT giúp Việt Nam nắm bắt cơ hội xuất khẩu và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
<b>6. Rào cản gia nhập ngành:</b>
<b>Rào cản hạ tầng: Vẫn còn tồn tại những hạn chế về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải,</b>
đặc biệt là đường sắt và đường thủy. Sự thiếu hụt hoặc hạn chế của cơ sở hạ tầng nàycó thể gây ra khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến cảng biểnhoặc sân bay để xuất khẩu.
<b>Rào cản thương mại: Vẫn còn tồn tại một số rào cản thương mại như thuế nhập </b>
khẩu cao, hạn chế về giấy phép xuất khẩu và các biện pháp bảo hộ thương mại từ cácquốc gia đối tác.
<b>Rào cản pháp lý và quy định: Sự phức tạp và thay đổi liên tục trong pháp lý và quy</b>
định về xuất khẩu có thể gây ra rắc rối và chi phí phát sinh khơng đáng kể cho doanh nghiệp. Điều này bao gồm các quy định về chứng nhận xuất xứ, tiêu chuẩn chất lượng và an toàn sản phẩm.
<b>Rào cản về nguồn nhân lực và kỹ năng: Để phát triển ngành xuất khẩu, cần có </b>
nguồn nhân lực có kỹ năng và có trình độ để làm việc trong mơi trường kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, sự thiếu hụt về nguồn nhân lực chất lượng và kỹ năng ở một số ngành cơng nghiệp có thể là một rào cản cho sự phát triển của ngành xuất khẩu.
<b>Rủi ro tài chính và hỗ trợ: Việc thiếu hụt tài chính và hỗ trợ từ chính phủ có thể </b>
làm giảm khả năng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong việc phát triển và mở rộng hoạt động xuất khẩu.
<b>CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊTRƯỜNG NHẬT BẢN</b>
7Lớp 48K15.1
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
<b>1. Giới thiệu tổng quan về Nhật Bản:</b>
<i>Hình 1. Thành phố Tokyo</i>
Nhật Bản là một hòn đảo ở vùng Đơng Á, có tổng diện tích là 379.954 km² đứng thứ 60 trênthế giới và nằm bên sườn phía Đông của Lục Địa Châu Á. Đất nước này nằm bên rìa phíaĐơng của Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc và trải từ biển Okhotsk ở phía Bắc xuống biển HoaĐơng và đảo Đài Loan ở phía Nam.
Nhật Bản thuộc vùng khí hậu ơn đới, có 4 mùa rõ rệt, nhưng mỗi vùng lại có khí hậu khácnhau dọc theo chiều dài đất nước. Nước Nhật còn được biết đến là quần đảo núi lửa vớikhoảng 6.852 đảo và 186 núi lửa cịn hoạt động
Dân số Nhật Bản ước tính là 126.9 triệu người, đứng thứ mười trên thế giới. Thủ đô Tokyobao gồm thủ đô và một vài tỉnh xung quanh là vùng đô thị lớn nhất thế giới với hơn 35 triệudân sinh sống và cũng là thành phố đơng dân thứ tám trong khối OECD, có nền kinh tế đôthị phát triển nhất hành tinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
<i>Hình 2. Biều đồ dân số Nhật Bản từ 1950-2020</i>
Nhật Bản còn được gọi là đất nước mặt trời mọc. Theo truyền thuyết cổ phương Đơng, câydâu rỗng lịng gọi là phù tang hoặc khổng tang, là nơi thần mặt trời nghỉ ngơi trước khi tiếptục du hành qua bầu trời từ Đơng sang Tây, vì vậy phù tang có hàm ý văn chương chỉ nơimặt trời mọc.
<b>1.1.Vị Trí Địa Lý Tự Nhiên Của Đất Nước Nhật Bản</b>
Nhật Bản nằm ở phía Đơng của Châu Á, phía Tây Thái Bình Dương là một đảo quốc, nênxung quanh đất nước bốn bề là biển. Về mặt địa lý, lãnh thổ Nhật Bản có 3.900 đảo nhỏtrong đó 4 đảo chính là Honshu, Hokkaido, Kyushu và Shikoku chủ yếu là rừng núi chiếmkhoảng 97% tổng diện tích.
<i>Hình 3. Vị trí địa lí của Nhật Bản</i>
9Lớp 48K15.1
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
Tổng diện tích của Nhật Bản là 379.954 km², đứng thứ 60 trên thế giới và chiếm chưa đầy0,3% tổng diện tích đất tồn thế giới. Nhật Bản có 47 tỉnh, mỗi tỉnh có hàng chục thị trấn vàthành phố khác nhau, trong đó có 10 thành phố lớn mạnh nhất là Tokyo, Hiroshima, Kyoto,Sapporo, Naha, Osaka, Nagoya, Fukuoka, Yokohama và Nikko.
Về mặt địa hình, Nhật Bản có rất nhiều núi lửa trong đó núi cao nhất là núi Phú Sĩ có chiềucao 3776m – đây là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng nhất của đất nước mặt trờimọc. Nơi thấp nhất của Nhật Bản là Hachinohe mine (sâu 160m do nhân tạo) và hồHachirogata (sâu 4m).
<b>1.3.Thời Tiết & Khí Hậu Nhật Bản</b>
Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ơn hịa có 4 mùa Xn – Hạ – Thu – Đơng rõ rệt. Theokinh nghiệm du lịch Nhật Bản theo tour, mùa Xuân và mùa Thu là thời điểm thích hợp nhấtđể đi du lịch Nhật Bản, đây là hai mùa đẹp nhất trong năm, thu hút rất nhiều du khách đếnNhật Bản du lịch. Mọi người có thể lựa chọn tour du lịch Nhật Bản trọn gói để chiêmngưỡng những vẻ đẹp bất tận của Nhật Bản vào mùa này.
Vào mùa hạ (từ tháng 6 đến tháng 8), bạn sẽ thấy nhiệt độ, độ ẩm ở đây tương đối cao vàlượng mưa khá nhiều nên đất nước Nhật Bản thường xuyên phải hứng chịu những thiên tainhư bão lũ, sóng thần, động đất. Tuy nhiên, với cơng nghệ phát triển, những nhà trắc địa và
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
nghiên cứu khí hậu Nhật Bản có thể dự báo và đo lường những tình huống thời tiết xấu đểcảnh báo cho mọi người dân đất nước. Cịn vào mùa đơng (từ tháng 12 đến tháng 2), nướcNhật chìm đắm trong tuyết rơi và nhiệt độ có khi xuống -30°C.
<i>Hình 5. Mùa hạ ở Nhật Bản</i>
Nhật Bản có khí hậu ơn đới với mùa xuân và thu khá ngắn, mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều,cịn mùa đơng lạnh giá và tuyết rơi nhiều. Tùy vào mục đích của bạn khi du lịch Nhật Bản,bạn có thể lựa chọn thời điểm phù hợp. Nếu bạn muốn tham gia lễ hội mùa xuân, thì tháng 4– 5 là thời điểm tuyệt vời. Còn nếu bạn muốn thưởng ngoạn cảnh sắc lá đỏ rực rỡ của câyphong vào mùa thu, thì tháng 10 – 11 là lúc tốt nhất. Nếu bạn muốn tránh mưa và nóng, thìtháng 12 – 3 là khoảng thời gian tốt nhất để đến Nhật Bản.
11Lớp 48K15.1
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
<i>Hình 6. Mùa thu ở Nhật Bản</i>
<b>1.4.Ngơn Ngữ Sử Dụng Phổ Biến Tại Nhật Bản</b>
Ở Nhật Bản, ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất là tiếng Nhật, ngôn ngữ này được chiathành nhiều ngữ điệu khác nhau. Trong đó, ngơn ngữ tiêu chuẩn (có gốc từ phương ngữTokyo) được xem là ngơn ngữ chính. Cịn ngơn ngữ được sử dụng ở Okinawa và quần đảoAmami giống như một “ngôn ngữ Lưu Cầu” khác biệt so với tiếng Nhật.
Trong quá khứ ở phía nam đảo Sakhalin được sử dụng một số ngôn ngữ khác thuộc ngữ tộcTungus như tiếng Orok và tiếng Evenki cùng sử dụng một ngôn ngữ không rõ nguồn gốc làtiếng Nivkh. Sau khi Liên Xô chiếm đóng tồn bộ đảo Sakhalin, đã có một xu hướng di dânnhỏ đến Nhật Bản đại lục. Ngoài ra, tiếng Ainu được sử dụng bởi những tộc người Ainu ởHokkaido, là ngơn ngữ khác ngồi Tiếng Nhật. Từ thời kỳ Minh Trị trở đi, việc sử dụngtiếng Nhật ngày càng phổ biến, nên tiếng Ainu đang dần bị mất đi và được xếp vào loạingôn ngữ hiếm cần được bảo tồn và lưu giữ.
<b>2. Hệ thống kinh tế và chính trị của Nhật Bản2.1.Hệ thống kinh tế:</b>
Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường hỗn hợp, tự do phát triển và lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo sức mua tương đương (PPP), ngoài ra Nhật Bản đứng thứ ba thế giới về sản xuất ô tô và cũng là quốc gia sản xuất điện tử lớn nhất thế giới. Nhật Bản cũng có mạng lưới quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế rộng lớn và là một trong các quốc gia hàng đầu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Nền giáo dục tốt và đào tạo chất lượng cao cũng giúp duy trì sức lao động chất lượng cao trong nền kinh tế NhậtBản. Chính phủ thường can thiệp vào nền kinh tế qua các biện pháp, các chính sách nhằm duy trì sự tăng trưởng và ổn định kinh tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
<b>2.2.Hệ thống chính trị:</b>
Ở Nhật Bản, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, các đại biểu quốc hội được lựa chọn bằng cách bầu cử. Quốc hội sẽ chỉ định thủ tướng từ một trong những thành viên Quốc hội.
Nền chính trị của Nhật được tổ chức dựa trên Hiến pháp. Hiến pháp Nhật Bản có 3 nguyên tắc sau đây:
<small></small> Nhân dân làm chủ
<small></small> Tôn trọng nhân quyền cơ bản<small></small> Chủ nghĩa hồ bình
<b>Nhân dân làm chủ và vị thế của Quốc hội</b>
“Nhân dân làm chủ” có nghĩa là quyền làm chủ thuộc về nhân dân. Hiến pháp quy định “Quyền làm chủ của nhân dân”, quốc hội được bầu bởi nhân dân sẽ là “cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước”. Quốc hội là cơ quan lập pháp, quyết định luật pháp và ngân sách của đất nước.
<small></small> Chế độ lưỡng viện: Thượng viện (Tham nghị viện) và Hạ viện (Chúng nghị viện)<small></small> Nghị sĩ trong cả hai viện đều được nhân dân trực tiếp bầu ra.
<small></small> Chỉ có người mang quốc tịch Nhật Bản mới có thể trở thành nghị sĩ.
<b>Chế độ “Thiên hoàng là biểu tượng”</b>
Trong Hiến pháp trước khi xảy ra chiến tranh thế giới thứ II, người nắm quyền là Thiên hoàng. Thiên hoàng là người đứng đầu hoàng thất và là nguyên thủ quốc gia theo truyền thống của Nhật Bản. Sau khi hiến pháp hiện nay ra đời sau khi hết chiến tranh, Thiên hoàng là “biểu tượng của đất nước Nhật Bản”. Thiên hồng khơng có quyền lực liên quan đến chính trị, chỉ thực hiện những “công việc nhà nước” dưới sự tư vấn và phê duyệt của Nội các.
<b>Tam quyền phân lập</b>
Hiến pháp Nhật Bản chia quyền lực chính trị thành ba phần: lập pháp – Quốc hội thực hiện, hành pháp – Nội các đảm nhiệm, tư pháp – Toà án phụ trách. Hệ thống này gọi là Tam quyền phân lập.
<b>Nội các</b>
Trong Tam quyền phân lập, Nội các nắm quyền hành pháp. Thủ tướng sẽ chỉ đạo và giám sát các tỉnh thành. Người đứng đầu Nội các là Thủ tướng.
<small></small> Quốc hội chỉ định thủ tướng trong số những thành viên Quốc hội.
Thủ tướng phải chọn ra hơn 50% thành viên của Nội các từ các thành viên Quốc hội. Thủ tướng và Nội các cùng chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
13Lớp 48K15.1
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Báo cáo bài tập nhóm – Kinh Doanh Quốc Tế</i>
<b>3. Chính sách thương mại:</b>
Chính phủ Nhật Bản đặt việc tăng năng suất lên đầu nhằm phục vụ đơng đảo dân số. Chính phủ Nhật công bố Hệ thống ưu tiên sản xuất (PPS) vào năm 1946 để tái kiến thiết nền công nghiệp Nhật Bản. PPS khởi động quá trình tái kiến thiết bằng việc tập trung nguồn lực có sẵn cho hai ngành công nghiệp quan trọng là than và ngành thép. Hai ngành này bổ trợ qua lại cho nhau: hầu hết than được sản xuất để phục vụ cho ngành thép và ngược lại. Chu trình này được lặp lại cho đến khi hai ngành thiết yếu này được phục hồi.Sau khi Nhật Bản là quốc gia độc lập, vào tháng 12 năm 1960, Thủ tướng Ikedađã tuyên bố một kế hoạch là tăng gấp đôi thu nhập. Trong phạm vi kế hoạch, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành nhiều chính sách để tăng thu nhập bình qn đầu người lên gấp đơi trong vịng 10 năm. Các chính sách bao gồm: hiện đại hóa nơng nghiệp, hiện đại hóa các doanh nghiệp nhỏ và vừa, mở rộng xuất khẩu.
Nhật Bản hạn chế về diện tích đất và họ nghèo về tài nguyên thiên nhiên nên họ phải nhập khẩu số lượng lớn thực phẩm, năng lượng và nguyên liệu thơ để đáp ứng mọi người dân, và để có được nguồn ngoại tệ cần thiết cho việc phục vụ nhập khẩu, Nhật Bản phải xuất khẩu một lượng lớn hàng hóa và chủ yếu là hàng chế tạo. Ngành thương mại Nhật Bản thường được gọi là “thương mại chế tạo” vì họ sản xuất sản phẩm hồn chỉnh bằng cách chế biến nguyên liệu thô nhập khẩu. Do đó, Chính phủ Nhật Bản chú trọng mở rộng xuất khẩu. Khi ngành công nghiệp chế xuất của Nhật bản phát triển, lượng nhu cầu nhập khẩu về năng lượng và nguyên liệu thô cũng tăng theo. Và với sự giàu có đã tăng lên của cơng nhân của Nhật Bản, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng từ nước ngồi cũng tăng. Nhờ các chính sách thương mại, Nhật Bản trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu lớn nhất tạo ra thặng dư thương mại đáng kể.
<b>Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu</b>
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hàng hóa nhập khẩu của Nhật Bản bị hạn chế nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước. Ngồi nơng sản (như gạo và thịt) và các ngành dịch vụ (như ngân hàng), ngành chế tạo cũng được đảm bảo trong những năm đầu sau chiến tranh. Trong khi những thương hiệu xe hơi của Nhật Bản hiện nay đang tràn ngập trên các thị trường thế giới, thì trong những năm đầu sau chiến tranh, việc nhập khẩu xe hơi cũng bị hạn chế nhiều để các hãng xe hơi mạnh đa quốc gia như GM và Ford không áp đặt sức ép lên các doanh nghiệp yếu của Nhật như Toyota và Nissan.
Khi thị trường trong nước không cạnh tranh với các thị trường nước ngồi thì giá sản phẩm nội địa sẽ cao hơn giá quốc tế, điều này có xu hướng hạn chế các nhà sản xuất trong nước xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi. Tuy nhiên, thực tế các nhà sản hàng chế tạo của Nhật Bản, ví dụ như hàng may mặc, TV, xe hơi vẫn nỗ lực xuất khẩu hàng hóa racác nước mặc dù giá nội địa đơi khi cịn cao hơn giá xuất khẩu do chính sách hạn chế nhập khẩu.
<b>Nhiều chương trình hỗ trợ xuất khẩu</b>
</div>