Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.65 KB, 105 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>A </b>
…
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>
<b>Sinh viên thực hiện:Đặng Lê Hải YếnLớp: K54F QTKDMSV: 20K4020744</b>
<b>Giảng viên hướng dẫn:ThS. Nguyễn Thị Minh Hương</b>
<b>Huế , 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN</b>
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này làtrung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoanrằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thơng tintrích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc...
<i>Huế, ngày tháng năm 2024</i>
Tác giả
Đặng Lê Hải Yến
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Kinhtế - Đại học Huế, sự giúp đỡ của các thầy cô tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế,các anh chị làm việc tại Ngân hàng HD Bank - Chi nhánh Huế cùng với sự lỗ lực củabản thân.
Trong q trình hồn thành, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình củacác thầy, cơ giáo trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế để hồn thành khóa luận này.Em xin bày tỏ lịng biết ơn đối với Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo đã tham giahướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
<b>Em xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến ThS. Nguyễn Thi Minh Hương – người</b>
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để em hoànthành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, nhân viên tại Ngân hàng HD Bank- Chinhánh Huế đã tạo điều kiện để em được thực tập, tiếp xúc với công việc thực tế tạicông ty và khảo sát nhân viên.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã chia sẻ khó khăn, động viên, cổ vũ,khích lệ và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tuy nhiênkhông tránh khỏi những mặt hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đónggóp và sự chỉ dẫn của các Thầy Cô giáo .
<i>Huế, ngày tháng năm 2024</i>
Tác giả
Đặng Lê Hải Yến
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài...1
2. Câu hỏi nghiên cứu...2
3. Mục tiêu nghiên cứu...2
3.1. Mục tiêu chung...2
3.2. Mục tiêu cụ thể...3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...3
4.2. Phạm vi nghiên cứu...3
5. Phương pháp nghiên cứu...4
5.1. Quy trình nghiên cứu...4
5.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu...4
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...4
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu...5
6. Cấu trúc khóa luận:...9
<b>PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...10</b>
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CÚU...10</b>
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại...10
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại...10
1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng thương mại cổ phần...11
1.1.3. Vai trò Ngân hàng thương mại...12
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...14
1.2.1. Khái niệm trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp...14
1.2.2. Trách nhiệm xã hội của Ngân hàng...15
1.2.3. Các lợi ích khi thực hiện TNXHDN...16
1.3. Cơ sở lý luận về sự gắn bó với tổ chức...19
1.3.1. Khái niệm sự gắn bó với tổ chức...19
1.3.2. Các thành phần của sự gắn bó với tổ chức...20
1.4. Giả thuyết nghiên cứu...21
1.4.1 Các nghiên cứu trong nước...21
1.4.2. Các nghiên cứu nước ngồi...23
1.5. Mơ hình đề xuất...24
1.6. Thang đo đề xuất...25
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TNXH ĐẾN MỨC ĐỘ GẮNBÓ CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG HD BANK...28</b>
2.1 Tổng quan về Ngân hàng HD Bank...28
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng HD Bank...28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng HD Bank...29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HD Bank...30
2.1.4. Đặc điểm nhân viên ngân hàng HD Bank...34
2.2. Kết quả xử lý số liệu...37
2.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha...37
2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...40
2.2.3. Phân tích tương quan...42
2.2.4. Phân tích mơ hình hồi quy...43
2.2.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đến Mức độ gắn bó của nhân viên đối vớiNgân hàng HD Bank...47
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ GẮN BÓ CỦA</b>
<b>NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG HD BANK...51</b>
3.1. Định hướng phát triển ngân hàng HD Bank...51
3.2. Giải pháp nâng cao Mức độ gắn bó của nhân viên đối với Ngân hàng HD Bankdựa vào TNXHDN...52
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>
DVKH: Dịch vụ khách hàngHDTC: Hoạt động tài chínhISO: Tiêu chuẩn hố quốc tế
KH: Khách hàngLQ: Liên quanNH: Ngân hàng
NV: Nhân viên
TMCP: Thương mại cổ phầnTNXH: Trách nhiệm xã hội
TNXHDN: Trách nhiệm xã hội với doanh nghiệpĐP: Địa phương
DN: Doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>
Bảng 2.1: Thang đo đề xuất...25
Bảng 2.2 : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HD Bank...29
Bảng 2.3: Số lượng khách hàng của Ngân hàng HD Bank...30
Bảng 2.4: Số lượng khách hàng làm thẻ của Ngân hàng HD Bank...30
Bảng 2.5: Phí dịch vụ của Ngân hàng HD Bank...31
Bảng 2.6: Phí ngân hàng đầu tư của Ngân hàng HD Bank...32
Bảng 2.7: Cơ cấu nhân sự từ năm 2020-2022 của HD Bank...32
Bảng 2.8: Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu...33
Bảng 2.9: Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha...35
Bảng 2.6: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập...38
Bảng 2.7: Kiểm định Eigenvalue và Cumulative...40
Bảng 2.8: Phân tích KMO tính phụ thuộc...40
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định Pearson’s về mối tương quan giữa biến phụ thuộc và biếnđộc lập trong mơ hình nghiên cứu...41
Bảng 2.10: Kết quả phân tích hồi quy đa biến của mơ hình...42
Bảng 2.11: Kết quả phân tích hồi quy đa biến của mơ hình...43
Bảng 2.12: Đánh giá nhân tố TNXH với nhân viên...45
Bảng 2.13: Đánh giá nhân tố TNXH với các bên liên quan...46
Bảng 2.14: Đánh giá nhân tố TNXH với khách hàng...46
Bảng 2.15: Đánh giá nhân tố TNXH với Chính phủ, địa phương...47
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNHSƠ </b>
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu...4
YSơ đồ 1.2: Mơ hình nghiên cứu của N.T.H. Hạnh (2021)………..22
Sơ đồ 1.3: Mơ hình nghiên cứu của Trần Thị Hiền (2021)...23
Sơ đồ 1.4: Mô hình nghiên cứu của Nimmy A.George (2020)...24
Sơ đồ 1.5: Mơ hình nghiên cứu của Owais Nazir (2020)...24
Sơ đồ 1.6: Mơ hình nghiên cứu đề xuất...25
<b>HÌNH ẢNH</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Xu hướng phát triển bền vững cùng doanh nghiệp trên toàn thế giới đã khuyếnkhích các cơng ty bắt đầu quan tâm, nghiên cứu và phát triển các hoạt động hướng tớixã hội của doanh nghiệp (Y. C. Chen và cộng sự, 2018). Trong thời kỳ kinh tế pháttriển, giá trị thương hiệu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khơng chỉ nằm ởchiến lược phát triển sản phẩm, chính sách giá hay ứng dụng cơng nghệ mà cịn nằm ởviệc doanh nghiệp đóng góp tích cực cho cộng động và bảo vệ môi trường. Tráchnhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng mối quanhệ tích cực giữa doanh nghiệp, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Hiện nay, các côngty càng ngày nhận thức được tầm quan trọng và thúc đẩy tham gia, phát triển vào cáchoạt động trách nhiệm xã hội (TNXH)
Trên thế giới, sự tăng đáng kể về số tiền mà các công ty đang chi trả ngày càngnhiều cho TNXH. Theo một báo cáo của công ty tư vấn EPG, các công ty Hoa Kỳ vàAnh Quốc trong danh sách Fortune Global 500 đã chi tiêu 15,2 tỷ đô la cho CSR vàonăm 2013. Ở Việt Nam, TNXH đã và đang là hoạt động được các công ty và doanhnghiệp tích cực xây dựng và tham gia nhằm hỗ trợ cộng đồng, bảo vệ môi trường vàthúc đẩy đổi mới, tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong đó, ngành ngân hàng có vai trịcung ứng tín dụng và tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội. Ngành ngân hàng đãtạo ra những thay đổi tích cực cho xã hội, trong đó có tác động lớn đến sự phát triểnbền vững của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các ngân hàng khơng chỉ theođuổi mục tiêu kinh tế mà còn chú trọng đến các vấn đề xã hội, môi trường.
Đi đôi với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nhân sự củangành ngân hàng cũng quan trọng không kém. Bởi họ chính là nhân tố chi phối, tácđộng đến các yếu tố khác của ngân hàng. Thực tế cho thấy nhân sự ngành này có nhiềusự biến động, bởi tính chất của ngành ngân hàng khiến nhân viên luôn cảm thấy áp lựcvì phải tiếp xúc với lượng khách hàng lớn, cộng với sự áp lực trong công việc và thờigian khiến nhiều nhân viên bỏ việc để chuyển sang ngành khác. Hiện nay, đã có nhiềunghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và sự gắn bó với tổ chức của nhânviên, nhưng kết quả không quá rõ ràng và thuyết phục. Ngồi ra, TNXH đang có rất ítnghiên cứu về các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là nghiên cứu tại các ngân hàng.TNXH vẫn chưa được lãnh đạo các ngân hàng chấp nhận một cách đầy đủ và toàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">diện. Hiện tại, chưa có một ngân hàng nào ở Việt Nam đã công bố báo cáo về việcthực hiện TNXH doanh nghiệp và được kiểm chứng bởi bên thứ ba. Tác động củaTNXH đối với nhân viên và sự gắn bó của họ tại các ngân hàng vẫn chưa được nghiêncứu và kiểm chứng một cách khoa học và tổng thể.
Với xu hướng phát triển kinh tế bền vững, Ngân hàng TMCP Phát triển Tp. HồChí Minh (HDBank) là một trong những ngân hàng thương mại hoạt động nổi trộitrong lĩnh vực trách nhiệm xã hội. Khi dịch Covid-19 bùng phát năm 2020, HDBankđã thực hiện chuỗi hoạt động an sinh xã hội, góp phần phục vụ cơng tác phịng chốngdịch. Riêng trong đợt dịch lần thứ 4 năm 2021, HDBank đã tích cực qun góp choQuỹ vaccine của Chính phủ 100 tỷ đồng, trao tặng trang thiết bị y tế trị giá hàng trămtỷ đồng, trao hàng ngàn túi quà an sinh, 2 triệu suất cơm, xét nghiệm Covid miễn phícho hơn 2 triệu lượt người và hàng chục tấn lương thực, thực phẩm cho bác sĩ, cácbệnh viện dã chiến, người dân nghèo,… tại TP.HCM. Từ đầu năm 2023, sau ký kếtgiữa HD Bank cùng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, gói vay 10.000 tỷ dành chocơng nhân đã được triển khai nhằm hỗ trợ nhanh nhất đến người lao động các khucơng nghiệp trên tồn quốc. HDBank vừa gia tăng kết quả kinh doanh, vừa góp phầnthúc đẩy việc thực hiện các hoạt động hướng tới cộng đồng và xã hội. Trong tương lai,định hướng phát triển của HDBank là tiếp tục tập trung tạo lập các giá trị lâu dài chokhách hàng, cổ đông, các thành viên trong gia đình HDBank và đảm bảo thực hiện ansinh xã hội.
<i><b>Xuất phát từ những luận điểm nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng</b></i>
<i><b>trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến sự gắn bó với tổ chức của nhân viênNgân hàng HD Bank – Chi nhánh Huế” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.</b></i>
<b>2. Câu hỏi nghiên cứu</b>
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của TNXHDN là gì?
- Thực trạng thực hiện TNXHDN tại HD Bank – Chi nhánh Huế là như thếnào?
- Tác động của TNXHDN tới sự gắn bó với tổ chức của nhân viên của HDBank – Chi nhánh Huế là như thế nào?
- Nếu TNXHDN tác động tích cực đến sự gắn bó với tổ chức của nhân viên thìgiải pháp nào để góp phần thực hiện TNXHDN tại HD Bank – Chi nhánh Huế?
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>3.1. Mục tiêu chung</b>
Nghiên cứu ảnh hưởng trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp đến sự gắn bó vớitổ chức của nhân viên tại Ngân hàng HD Bank – Chi nhánh Huế, từ đó đưa ra các giảipháp thúc đẩy thực hiện TNXHDN nhằm nhằm nâng cao sự gắn bó với tổ chức củanhân viên tại ngân hàng HD Bank – Chi nhánh Huế (CN Huế).
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy trách nhiệm xã hội doanh nghiệp nhằm nâng caosự gắn bó với tổ chức của nhân viên tại Ngân hàng HD Bank – CN Huế.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu4.1. Đối tượng nghiên cứu</b>
Ảnh hưởng của TNXHDN đến sự gắn bó với tổ chức của nhân viên Ngân hàngHD Bank – CN Huế.
<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phát</b></i>
triển Thành phố Hồ Chí Minh (HD Bank) – CN Huế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>5. Phương pháp nghiên cứu5.1. Quy trình nghiên cứu</b>
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
<i>(Nguồn: Đề xuất từ tác giả)</i>
Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu là tập trung vào tìm hiểu các yếu tốTNXHDN ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên HD Bank, đề tài tiến hành tổng hợpcác nghiên cứu liên quan từ trong và ngoài nước, nguồn tham khảo là các tạp chí khoahọc ở các trang uy tín, các khố luận tốt nghiệp lưu trữ tại thư viện trường Đại họcKinh tế - Đại học Huế, các số liệu thô ngân hàng cung cấp. Sau đó hồn thành cơ sở lýluận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên các tài liệu tham khảo thiết kế mơ hình khảo sátvà thang đo để hoàn thiện bảng khảo sát để phỏng vấn KH. Sau khi thu thập đủ số liệu,đề tài xử lý kết quả bằng Excel và SPSS để viết kết quả nghiên cứu. Cuối cùng đề tàitiến hành hoàn thiện kết quả cuối cùng và hoàn chỉnh nội dung để báo cáo kết quảnghiên cứu.
<b>5.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu</b>
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu
Hoàn thành cơ sở lý luận
Hoàn thành bảng hỏi khảo sátXử lý số liệu và
viết kết quảKết luận và báo
cáo
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Dựa trên các dữ liệu thứ cấp thu được, đề tài sẽ sử dụng phương pháp phân tíchnội dung để đánh giá về thực hiện TNXHDN của các HD Bank – CN Huế để từ đó cóđược bức tranh mơ tả về thực trạng thực hiện TNXHDN của các HD Bank – CN Huế.Bên cạnh đó, thu thập dữ liệu thứ cấp là cơ sở để tác giả hoạch định việc thu thập cácdữ liệu sơ cấp, cũng như được sử dụng để xác định tổng thể chọn mẫu và thực hiệnchọn mẫu để thu thập dữ liệu sơ cấp.
<i>5.2.1.2. Dữ liệu sơ cấp</i>
<i><b>Phương pháp điều tra tổng thể</b></i>
Tổng số nhân viên, quản lý và giám đốc điều hành tại Ngân hàng là 81 người,để đảm bảo tính chính xác cho nghiên cứu, đề tài quyết định phỏng vấn 100% toàn bộtổng thể nghiên cứu là những nhân viên đang làm việc tại ngân hàng. Phương pháptiếp cận đối tượng khảo sát bằng cách gặp trực tiếp các anh chị đang làm việc tại ngânhàng trong thời gian kéo dài 1 tháng, được sự hỗ trợ của ban lãnh đạo ngân hàng đểviệc tiếp cận thuận tiện hơn.
<i><b>Quy trình thiết kế bảng hỏi</b></i>
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc khảo sát nhân viên đang làm việc tạiNgân hàng HD BANK
<b>- Cấu trúc bảng hỏi được chia làm 2 phần:</b>
+ Phần 1: Giới thiệu mục đích của việc điều tra, thơng tin chung của đối tượngđiều tra.
+ Phần 2 (nội dung chính): Các câu hỏi được sắp xếp theo các khía cạnh và mụctiêu nghiên cứu, sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá từ 1 đến 5.
(1-Hồn tồn khơng đồng ý; 2- khơng đồng ý; 3- Trung lập; 4- Đồng ý; 5- Hoàntoàn đồng ý).
+ Phần 3: Thông tin cá nhân.
<b>5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu</b>
Để phân tích dữ liệu qua khảo sát bằng bảng hỏi chi tiết, đề tài sử dụng phầnmềm SPSS 22 và Excel 19 để phân tích điều tra về thực hiện TNXHDN tại Ngân hàngHD Bank – CN Huế thơng qua khảo sát đối với tồn bộ nhân viên ngân hàng HD Bank– Chi nhánh Huế. Tác giả sử dụng hệ số Cronbach Alpha và sử dụng phân tích nhân tốkhám phá để phân tích đánh giá, kiểm định độ tin cậy của thang đo. Tiếp đó, tác giảkiểm định tương quan giữa các biến thông qua hệ số tương quan Pearson.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>5.2.2.1 Phương pháp kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha</i>
Độ tin cậy thang đo được định nghĩa là mức độ mà nhờ đó sự đo lường của cácbiến điều tra không gặp phải các sai số và kết quả phỏng vấn khách hàng là chính xácvà đúng với thực tế. Nghiên cứu sử dụng hệ số đo lường Cronbach’s Alpha để đánhgiá cho mỗi khái niệm nghiên cứu.
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽmà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Hệ số Cronbach’s Alpha sẽ chobiết các đo lường có liên kết với nhau hay khơng.
Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá làtốt phải có hệ số α ≥ 0,8. Theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thìnhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đotốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợpkhái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.
<i>5.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA</i>
Phân tích nhân tố khám phá là tên chung của một nhóm các kỹ thuật được sửdụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu thậpđược một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau và sốlượng của chúng phải được giảm bớt xuống đến một số lượng mà chúng ta có thể sửdụng được. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiếtcho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
- Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) là chỉsố dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải có giá trịtrong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này là thích hợp, cịn nếu như trị số này nhỏhơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng khơng thích hợp với các dữ liệu.
- Ngồi ra, phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lượngnhân tố. Chỉ những nhân tố có trị số Eigenvalue > 1 thì mới được giữ lại trong mơhình. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố.Những nhân tố có Eigenvalue < 1 sẽ khơng có tác dụng tóm tắt thơng tin tốt hơn mộtbiến gốc.
- Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mơ hìnhEFA là phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được tríchcơ đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị nàybiểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càngcao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngược lại
Theo Hair và cộng sự (2009, 116), Multivariate Data Analysis, 7th Edition thì:
<b>• Factor Loading ở mức ≥ 0,3: Điều kiện tối thiểu để biến quan sát được giữ lại.• Factor Loading ở mức ≥ 0,5: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê bình thường.• Factor Loading ở mức ≥ 0,7: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê tốt.</b>
Trong thực tế áp dụng, việc nhớ từng mức hệ số tải với từng khoảng kích thướcmẫu là khá khó khăn, do vậy người ta thường lấy hệ số tải 0,45 hoặc 0,5 làm mức tiêuchuẩn với cỡ mẫu từ 120 đến dưới 350; lấy tiêu chuẩn hệ số tải là 0,3 với cỡ mẫu từ350 trở lên. Cỡ mẫu càng lớn thì việc dự đốn và xác định các yếu tố sẽ chính xác hơn.- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quansát trong nhân tố có tương quan với nhau hay khơng. Cần lưu ý, điều kiện để áp dụngphân tích nhân tố là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùngmột nhân tố phải có mối tương quan với nhau. Do đó, nếu kiểm định cho thấy khơngcó ý nghĩa thống kê thì khơng nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến đang xemxét. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. Bartlett’s Test < 0,05), chứng tỏ cácbiến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận xoay nhântố (Pattern matrixa). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằngcác nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (factorloading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tốvà biến có liên quan chặt chẽ với nhau.
<i>5.2.2.3. Phân tích tương quan Pearson</i>
Tương quan tuyến tính giữa hai biến là mối tương quan mà khi biểu diễn giá trịquan sát của hai biến trên mặt phẳng Oxy, các điểm dữ liệu có xu hướng tạo thành mộtđường thẳng. Trong thống kê, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số tương quan Pearson(ký hiệu r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến địnhlượng. Nếu một trong hai hoặc cả hai biến không phải là biến định lượng (biến địnhtính, biến nhị phân,…) chúng ta sẽ khơng thực hiện phân tích tương quan Pearson chocác biến này.
Hệ số tương quan Pearson r có giá trị dao động từ -1 đến 1:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"> Nếu r càng tiến về 1, -1: tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ. Tiếnvề 1 là tương quan dương, tiến về -1 là tương quan âm.
Nếu r càng tiến về 0: tương quan tuyến tính càng yếu.
Nếu r = 1: tương quan tuyến tính tuyệt đối, khi biểu diễn trên đồ thị phân tánScatter như hình vẽ ở trên, các điểm biểu diễn sẽ nhập lại thành 1 đường thẳng. Nếu r = 0: khơng có mối tương quan tuyến tính. Lúc này sẽ có 2 tình huống xảy
Khi đã xác định hai biến có mối tương quan tuyến tính (sig nhỏ hơn 0.05),chúng ta sẽ xét đến độ mạnh/yếu của mối tương quan này thông qua trị tuyệt đối của r.Theo Andy Field (2009):
|r| < 0.1: mối tương quan rất yếu |r| < 0.3: mối tương quan yếu |r| < 0.5: mối tương quan trung bình |r| ≥ 0.5: mối tương quan mạnh
<i>5.2.2.4. Phân tích hồi qui tuyến tính</i>
Đề tài kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa 4 biến độc lập trong bộthang đo TNXH với biến độc lập Sự gắn bó của nhân viên.
<i>- Phương trình hồi quy đơn biến: Y = β<small>0</small> + β<small>1</small>X + e</i>
<i>- Phương trình hồi quy bội: Y = β<small>0</small> + β<small>1</small>X<small>1</small> + β<small>2</small>X<small>2</small> + … + β<small>n</small>X<small>n</small> + e</i>
Trong đó:
<i>Y: biến phụ thuộc Sự gắn bó, là biến chịu tác động của 4 biến độc lập</i>
<i>X1, X2, X3, X4: là 4 biến độc lập gồm Nhân viên (NV), Các bên liên quan (LQ),</i>
Khách hàng (KH), Chính quyền địa phương (ĐP)
<i>β<small>0</small>: hằng số hồi quy, hay còn được gọi là hệ số chặn. Đây là chỉ số nói lên giá trị</i>
của Y sẽ là bao nhiêu nếu tất cả X cùng bằng 0. Nói cách khác, chỉ số này chochúng ta biết giá trị của Y là bao nhiêu nếu khơng có các X. Khi biểu diễn trên
<i>đồ thị Oxy, β<small>0</small></i> là điểm trên trục Oy mà đường hồi quy cắt qua.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"> <i>β<small>1</small>, β<small>2, </small>β<small>n</small>: hệ số hồi quy, hay cịn được gọi là hệ số góc. Chỉ số này cho chúng ta</i>
biết về mức thay đổi của Y gây ra bởi X tương ứng. Nói cách khác, chỉ số nàynói lên có bao nhiêu đơn vị Y sẽ thay đổi nếu X tăng hoặc giảm một đơn vị.Phương trình hồi quy có dạng:
<i><b>Y = B<small>0</small> + B<small>1</small>X<small>1</small> + B<small>2</small>X<small>2</small> + … + B<small>n</small>X<small>n</small> + ε</b></i>
<b>6. Cấu trúc khóa luận:Phần 1: Đặt vấn đề</b>
<b>Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu</b>
<b>Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu</b>
<b>Chương 2: Thực trạng và ảnh hưởng của TNXHDN đến sự gắn bó</b>gắn bó với tổchức của nhân viên tại HD Bank – Chi nhánh Huế.
<b>Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy thực hiện TNXHDN nhằm nâng</b>
cao sự gắn bóvới tổ chức của nhân viên cho Ngân hàng HD Bank – Chi nhánh Huế.
<b>Phần 3: Kết luận và kiến nghị</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUCHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CÚU1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại</b>
<b>1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại</b>
Tạp chí kinh tế The Economic Times (2023) định nghĩa Ngân hàng thương mạilà một tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ như cho vay, chứng chỉ tiền gửi, tàikhoản ngân hàng tiết kiệm, thấu chi ngân hàng,… cho khách hàng của mình. Các ngânhàng này kiếm tiền bằng cách cho các cá nhân vay và kiếm lãi từ các khoản vay. Cácloại khoản vay khác nhau được cung cấp bởi ngân hàng thương mại là cho vay kinhdoanh, cho vay mua ô tô, cho vay mua nhà, cho vay cá nhân và cho vay giáo dục.
Ngân hàng đưa ra các khoản vay này từ số tiền khách hàng gửi vào các loại tàikhoản khác nhau. Ngân hàng sử dụng tiền gửi làm vốn để cho vay. Các ngân hàngthương mại rất cần thiết cho nền kinh tế của một quốc gia vì họ giúp tạo ra vốn, tíndụng cũng như tính thanh khoản trên thị trường. Các ngân hàng này thường có trụ sởtại các thành phố nhưng ngày nay số lượng ngân hàng trực tuyến ngày càng tăng cao.
Theo quy định của hội đồng nhà nước số 38-LCT/HĐNN8, "Ngân hàng thươngmại" là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiềngửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thựchiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo luật pháp, Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ vì mụcđích lợi nhuận. Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhậntiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làmphương tiện thanh toán. Với tư cách là tổ chức kinh doanh, hoạt động của ngân hàngthương mại dựa trên cơ sở chế độ hạch toán kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngânhàng thương mại được pháp luật cho phép thực hiện rộng rãi các loại nghiệp vụ kinhdoanh ngân hàng, như: nhận tiền gửi có kì hạn, khơng kì hạn; thực hiện nghiệp vụchiết khấu; dịch vụ thanh toán; huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ nhậnnợ...
Vậy có thể hiểu rằng Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp dịchvụ cho vay, tiền gửi và thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và thanh toán. NHTM hoạtđộng chủ yếu để kiếm lợi nhuận, sử dụng tiền gửi của khách hàng để cung cấp tíndụng và duy trì thanh khoản trên thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng thương mại cổ phần</b>
Theo Nguyễn Minh Kiều năm (2014) có một số đặc điểm điển hình của ngânhàng thương mại cổ phần.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần là một loại hình doanh nghiệp độc đáo vì nócó những đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các doanh nghiệp khác. Một trongnhững thách thức trong việc quản lý loại hình doanh nghiệp này là sự đa dạng của đốitượng hưởng lợi, gây khó khăn cho việc quản lý. Quá trình quản lý và điều hành doanhnghiệp này rất phức tạp, có nhiều người tham gia. Cổ tức được chia cho những ngườitham gia này theo tỷ lệ góp vốn của họ. Cả cá nhân và tổ chức góp vốn đều có nhữngquyền nhất định cho phép họ tham gia quản lý và điều hành doanh nghiệp. Vì vậy,điều quan trọng là phải đảm bảo rằng lợi ích của tất cả các bên liên quan phải hài hịavới nhau. Tuy nhiên, để đạt được điều này có thể là một q trình phức tạp. Nếu khơngcó quy định hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vơ tổ chức, thiếu đồn kết hoặc xuất hiện lợiích nhóm.
Thứ hai, Ngân hàng thương mại cổ phần là tổ chức tín dụng hoạt động nhằmmục đích tạo ra lợi nhuận nhưng vốn tự có của nó thường rất khơng ổn định. Hoạtđộng kinh doanh của ngân hàng thường dựa vào nguồn vốn huy động từ xã hội, tuynhiên nguồn vốn này dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố có thể gây ra biến động như bấtổn chính trị, tăng trưởng kinh tế hay hiệu quả hoạt động của một số ngành, lĩnh vực nhưbất động sản, chứng khoán. Do đó, hoạt động của các ngân hàng này ẩn chứa nhiều rủiro và có thể dẫn đến phá sản nhanh chóng. Vì vậy, việc quản lý, điều hành hiệu quả làrất quan trọng để đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng trong hoạt động của các ngân hàngthương mại cổ phần. Do đó, việc đưa ra các quy định pháp lý phù hợp nhằm tạo ra mộtkhuôn khổ pháp lý thống nhất cho tất cả các đơn vị tham gia vào hoạt động này là vôcùng quan trọng.
Thứ ba, NHTMCP là loại hình doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng trong việcsử dụng, phân bổ nguồn vốn huy động từ xã hội, loại hình kinh doanh này, do có ảnhhưởng to lớn đến sự ổn định kinh tế và xã hội của đất nước, có khả năng gây ra tác hạiđáng kể và trên diện rộng nếu bị gián đoạn. Đặc biệt, các tổ chức tài chính phải đốimặt với rủi ro quản trị ở mức độ cao hơn các loại hình kinh doanh khác, phần lớn là dotính chất hoạt động khơng chính xác cũng như khả năng xảy ra các hoạt động gian lận,
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">chuyển giao rủi ro, lợi dụng để thu lợi cá nhân và chiếm dụng của nguồn lực côngcộng. Điều này đặc biệt đúng khi so sánh với các doanh nghiệp phi tài chính.
Cuộc khủng hoảng hiện nay mà hệ thống tổ chức tín dụng phải đối mặt là kếtquả của sự thiếu quản trị phù hợp và lạm dụng quyền lực trong một số ngân hàngthương mại cổ phần. Cuộc khủng hoảng này đặt ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với sựổn định và hoạt động của toàn bộ hệ thống. Mối liên hệ giữa khủng hoảng trong lĩnhvực bất động sản và khủng hoảng trong hệ thống tổ chức tín dụng là dấu hiệu rõ ràngcho thấy tác động của hệ thống, đặc biệt là Ngân hàng TMCP, đối với mọi mặt của nềnkinh tế.
Tóm lại, NHTMCP là loại hình doanh nghiệp đặc thù và hiệu quả vận hành củangành này có ảnh hưởng đến cả nền kinh tế của quốc gia.
<b>1.1.3. Vai trò Ngân hàng thương mại</b>
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng phổ biến nhất hiện nay.Đây là tổ chức nhận tiền gửi, đóng vai trị là trung gian tài chính huy động tiền nhànrỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủyếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh tốn, tiền gửitiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay thươngmại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và để mua chứng khốn chính phủ, tráiphiếu của chính quyền địa phương.
Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào hay ngân hàng thương mại cổ phần ởViệt Nam theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 nói riêng cũng đều là nhóm trung giantài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thườngxuyên nhất. Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những chứcnăng khác nhau trong nền kinh tế như:
<i>1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng</i>
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vaitrị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,ngân hàng vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay vàhưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và gópphần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dướihình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng cịn đảm bảo chohọ sự an tồn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi,chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh tốn mà khơng tốn nhiều chi phí về sức lực thờigian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việcthúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sảnxuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mơ sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất củangân hàng thương mại nói chung.
<i>1.1.3.2. Chức năng tạo tiền</i>
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hànhtiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại cổ phần trongquá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (haytiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng.Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thơng qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệthống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấpnhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mởrộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc,tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng là chứcnăng tín dụng và chức năng thanh tốn.
Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy độngđược để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàngvẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,thanh tốn dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng đã làm tăng tổng phương tiện thanhtoán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng kháiniệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do Ngân hàng trung ương phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàngthương mại cổ phần tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơngtiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khảnăng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
<i>1.1.3.3. Chức năng trung gian thanh toán</i>
Ngân hàng thương mại đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cánhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoảntiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửicủa khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh tốn có ýnghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thươngmại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệmchi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốnphù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiềnđể gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng mộtphương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán.
Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảmbảo thanh tốn an tồn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốcđộ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đồng thời việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm đượclượng tiền mặt trong lưu thơng, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt như chiphí in ấn, đếm nhận, bảo quản…..
<b>1.2. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp1.2.1. Khái niệm trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp</b>
Milton Friedman (1970) định nghĩa TNXH là: “có một và chỉ một trách nhiệmxã hội của doanh nghiệp - đó là sử dụng nguồn tài nguyên của mình và tham gia vàocác hoạt động nhằm tăng lợi nhuận.”
Keith Davis (1973) đưa ra khái niệm: TNXH là sự quan tâm và phản ứng củadoanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinhtế, cơng nghệ.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Trong khi đó, Carroll (1999) cho rằng TNXH cịn có phạm vi lớn hơn: “là tất cảcác vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ởdoanh nghiệp trong mỗi thời diểm nhất định.”
Còn theo Matten và Moon (2004): “TNXH là một khái niệm chùm bao gồmnhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, cơng dândoanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường.”
EIC (2005) cho rằng ngày một cơng ty khơng thể hoạt động tốt nếu nó chỉ tốiđa hóa lợi nhuận mà cịn phải có nghĩa vụ đối với các bên liên quan và xa hơn nữa, đólà trách nhiệm với xã hội. (bỏ cái ni đi)
Như vậy, có thể khái quát bản chất của TNXH là sự cam kết của doanh nghiệpđóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nângcao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong doanh nghiệp củahọ, cho cộng đồng và tồn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sựphát triển chung của xã hội.
<b>1.2.2. Trách nhiệm xã hội của Ngân hàng</b>
Các học giả trên toàn thế giới đã tranh luận về khái niệm TNXHDN trong lĩnhvực ngân hàng và đi đến kết luận rằng ngân hàng có thể được coi là một doanh nghiệp.Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa ngân hàng và doanh nghiệp khác nằm ở bản chất sảnphẩm của họ, đó là bản chất tài chính. Khách hàng đưa ra quyết định tài chính dựa trên“giá” của sản phẩm, tức là lãi suất. Nghiên cứu về TNXHDN trong lĩnh vực tài chínhchỉ ra rằng các ngân hàng có chung quan điểm về TNXHDN với tư cách là doanhnghiệp, ủng hộ Lý thuyết các bên liên quan. Các ngân hàng khơng chỉ ưu tiên mục tiêulợi nhuận mà cịn đầu tư vào các hoạt động khác có lợi cho người lao động và cộngđồng. Các ngân hàng cũng được công nhận là doanh nghiệp thân thiện với mơi trườngvì họ khơng sản xuất hóa chất độc hại hoặc thải chất gây ơ nhiễm vào khơng khí, đấthoặc nước. (Thompson và Cowton, 2004). Tuy nhiên các ngân hàng cũng có thể gây ônhiễm gián tiếp bằng cách cho vay tiền vào các công ty hoặc dự án gây ô nhiễm, thiệthại lớn cho mơi trường.
Do đó, ngân hàng cần chịu trách nhiệm về tác động của các quyết định liênquan đến việc cho vay và đầu tư thông qua các hoạt động cung cấp tín dụng. Trongnghiên cứu này, chúng tơi áp dụng quan điểm Lý thuyết Các bên liên quan và sáng tỏkhái niệm "TNXHDN của ngân hàng" theo ISO (2010). TNXHDN của ngân hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">được hiểu là nhiệm vụ của ngân hàng thương mại đối với tác động của các quyết địnhcủa họ đối với môi trường, người lao động và cộng đồng thông qua việc tăng cườngminh bạch và tuân thủ đạo đức. Mục tiêu của TNXHDN của ngân hàng là góp phầnvào sự phát triển bền vững, đồng thời phù hợp với yêu cầu của các bên liên quan, tuânthủ luật pháp, đồng nhất với tiêu chuẩn quốc tế về hành vi và được thể hiện trong tất cảcác khía cạnh hoạt động cũng như trong quá trình tương tác của ngân hàng với các đốitác.
<b>1.2.3. Các lợi ích khi thực hiện TNXHDN</b>
<i>1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp</i>
Áp dụng TNXHDN có thể giúp DN tạo giá trị thương hiệu và tăng uy tín(V.T.T.Trì, 2019). TNXHDN cải thiện uy tín, đặc biệt trong các ngành có sản phẩmtương đương. TNXHDN cũng tạo cảm tình của người tiêu dùng đối với thương hiệuhoặc DN. Księżak (2016) nói rằng DN đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan có thểnâng cao danh tiếng và giá trị thương hiệu. Các nghiên cứu đã thể hiện mối liên hệ tíchcực giữa TNXHDN và giá trị thương hiệu.
Thực hiện TNXHDN có mối quan hệ tích cực với sự gắn bó với tổ chức củanhân viên của DN, bao gồm giảm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận (Sprinkle vàMaines, 2010). Các cơng ty tập trung vào mơi trường có thể giảm chi phí sản xuấtthơng qua hoạt động TNXHDN, tiết kiệm nước, năng lượng và giảm chất thải. Nhiềuchính phủ cung cấp lợi ích thuế cho các DN có TNXHDN, giúp tăng lợi nhuận(Księżak, 2016).
Thu hút và giữ chân nhân tài: Các DN nên có chính sách đãi ngộ người laođộng một cách hợp lý để thu hút và duy trì nhân viên giỏi. Điều này bao gồm trả lươngcông bằng, cung cấp cơ hội thăng tiến, đào tạo và phát triển năng lực chuyên mơn,ngoại ngữ, đóng bảo hiểm đầy đủ và tạo mơi trường làm việc thân thiện và sạch sẽ.Các chính sách như vậy tạo động lực và tăng sự gắn kết của nhân viên với cơng ty.
DN tích cực thực hiện TNXHDN thu hút, duy trì nhân viên giỏi và thu hút tàinăng mới. Tuân thủ tiêu chuẩn TNXHDN mở cửa cơ hội tiếp cận thị trường lớn hơn,như EU, Mỹ và Nhật, nơi yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế. Điều này trở thành tiêu chuẩnkinh doanh không thể thiếu trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập (Księżak, 2016;Vương Thanh Trì, 2019).
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Hấp dẫn các nhà đầu tư và các khách hàng mới: TNXHDN cũng là một phươngtiện để phân biệt một DN này với những DN khác. Thông qua việc thực hiện và côngbố thông tin TNXHDN, một cơng ty có thể nổi bật giữa đám đơng và do đó thu hútkhách hàng mua sản phẩm của mình và ủng hộ cơng ty theo những cách khác. Các giátrị đạo đức của DN có thể thu hút các doanh nhân giàu có muốn đóng góp vào thànhcông của công ty và thu được lợi nhuận (Sprinkle và Maines, 2010; Księżak, 2016;Trần Thị Hoàng Yến, 2016).
Cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ: Thông qua việc loại bỏ các sai sót ở giaiđoạn tìm nguồn cung ứng, sản xuất, vận chuyển, bán sản phẩm và sự hợp tác chặt chẽhơn trong chuỗi cung ứng, cơ hội của DN để cung cấp sản phẩm tốt nhất cho mong đợicủa khách hàng cao hơn nhiều (Księżak, 2016).
Thực hiện TNXHDN giúp DN tiết kiệm nguyên liệu và giảm chi phí xử lý chấtthải. Cải cách quản lý nhân sự và bảo vệ quyền con người cũng giảm chi phí và nângcao năng suất lao động, ví dụ như chăm sóc sức khỏe nhân viên, giảm ngày nghỉ ốm,và giảm tỷ lệ sai sót. (Księżak, 2016; Vương Thanh Trì, 2019).
Chính sách TNXHDN tồn diện giúp DN tạo hình ảnh tích cực, nâng cao tinhthần nhân viên và định hình mối quan hệ thích hợp với bên liên quan, làm tăng lợi thếcạnh tranh trước các đối thủ (Księżak, 2016; Trần Thị Hồng Yến, 2016).
Chính sách TNXHDN đảm bảo tn thủ tiêu chuẩn pháp luật và tránh vi phạm.Điều này giúp tránh kiện tụng và củng cố TNXHDN, loại bỏ vi phạm trước các tòa ánnhư Tòa án Nhân quyền Châu Âu hoặc Tịa án Hình sự Quốc tế (Sprinkle và Maines,2010; Księżak, 2016).
<i>1.2.3.2. Đối với xã hội</i>
TNXHDN mang lại nhiều lợi ích cho cơng ty. Tuy nhiên, điều quan trọng lànhững thực hành như vậy cũng góp phần vào sự thịnh vượng của xã hội. Việc thựchiện TNXHDN có thể mang lại nhiều lợi ích khác nhau cho xã hội, như:
Khi các tập đoàn tham gia vào các vấn đề của cộng đồng địa phương, điều đócó thể mang lại sự cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người nhận được hỗ trợ.Điều này dẫn đến sự gia tăng hạnh phúc và mức sống cao hơn. Việc các công ty đầu tưvào phúc lợi của cộng đồng cũng tạo ra cảm giác an tồn và giảm đáng kể tình trạngtham nhũng trong xã hội. Theo Księżak (2016), khái niệm được ưu ái nhất không chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">bao gồm việc hỗ trợ những người gặp khó khăn và thúc đẩy lịng tin mà cịn thúc đẩyTNXHDN và ni dưỡng văn hóa cạnh tranh cơng bằng.
Lợi ích của việc có được sản phẩm chất lượng cao với giá thấp hơn khơng chỉgiới hạn ở riêng cơng ty mà cịn mở rộng ra toàn xã hội. Bằng cách tuân thủ các quyđịnh về TNXHDN khảo, các cơng ty có thể loại bỏ mọi thiếu sót trong giai đoạn sảnxuất, dẫn đến ít khiếu nại hơn và mức độ hài lịng của khách hàng cao hơn.
Tăng cường giáo dục và chăm sóc sức khỏe cộng đồng là một nỗ lực có giá trị.Các chương trình đào tạo, thường được thực hiện cho các cá nhân không liên kết với tổchức, mang lại lợi ích cao cho xã hội. Họ phục vụ để nâng cao kiến thức của người dânvà truyền đạt các kỹ năng thực tế mà người dân địa phương có thể sử dụng để cải thiệncuộc sống của họ. Ngồi ra thơng qua các hành động TNXHDN của DN liên quan đếnmôi trường sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm khơng khí, từ đó giúp cộng đồng địa phươngcó sức khỏe tốt hơn (Księżak, 2016).
Để bảo vệ môi trường tự nhiên, các tập đồn có thể thực hiện một số biện pháp,chẳng hạn như cắt giảm lượng khí thải và chất thải carbon dioxide, cũng như hạn chếtiêu thụ các nguồn tài nguyên không thể tái tạo. Những hành động này không chỉ giúpgiảm dấu chân sinh thái mà còn tăng cường mối quan hệ của họ với xã hội (Księżak,2016).
Bằng cách thực hiện TNXHDN, sự thịnh vượng của cơng ty có thể tác độngtích cực đến cộng đồng địa phương. Thành công của công ty gắn liền với thành cơngcủa cộng đồng khi có nhiều cơ hội việc làm hơn cùng với tốc độ tăng trưởng sản xuấtvà kinh doanh ngày càng tăng. Thông thường, lực lượng lao động của cơng ty cónguồn gốc từ các khu vực lân cận, mang lại triển vọng việc làm tốt hơn cho các cánhân trong cộng đồng địa phương (Księżak, 2016).
Nâng cao vị thế, hình ảnh của quốc gia: TNXHDN là xu thế tất yếu và mangtính tồn cầu, thực hiện TNXHDN làm tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tếcủa khơng chỉ riêng cho DN mà cịn nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế .
<b>1.3. Cơ sở lý luận về sự gắn bó với tổ chức1.3.1. Khái niệm sự gắn bó với tổ chức</b>
Đã có nhiều nghiên cứu trước đây nghiên cứu về sự gắn bó với tổ chức. Kanter(1968) định nghĩa rằng: “Gắn bó với tổ chức như sự tự nguyện của người lao động đểcống hiến năng lượng và sự trung thành với một tổ chức”. Porter và cộng sự (1974)
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">định nghĩa cam kết gắn bó tổ chức của nhân viên được mô tả bằng ý định duy trì trongtổ chức, sự đồng thuận với các giá trị và mục tiêu của tổ chức. Sự gắn bó với tổ chứcthể hiện ở tinh thần làm việc của nhân viên và những đóng góp của họ cho tổ chức.Kaldenberg, Becker và Zvonkovic (1995) cho rằng “Gắn bó với tổ chức là sự sẳn lòngdành hết nỗ lực cho tổ chức, sự gắn bó chặt chẽ với tổ chức và tìm kiếm để duy trì mốiquan hệ với tổ chức”.
Định nghĩa khác của Mowday và cộng sự (1979) về sự gắn bó tổ chức là sứcmạnh đồng nhất của cá nhân với tổ chức và sự tham gia tích cực trong tổ chức; nhữngnhân viên có sự gắn bó với tổ chức ở mức độ cao sẽ hài lòng hơn với cơng việc của họ,sẽ rất ít khi rời bỏ cơng việc và gắn bó với tổ chức hơn. Sự gắn bó với tổ chức là lờihứa của cá nhân đối với tổ chức bao gồm ý thức về gắn bó với cơng việc, lịng trungthành và niềm tin về các giá trị của tổ chức. Theo Meyer và Allen (1991), “Sự gắn bóvới tổ chức là trạng thái tâm lý biểu thị mối quan hệ của nhân viên với tổ chức, thểhiện sự gắn bó chặt chẽ với tổ chức và mong muốn góp phần vào việc hồn thành cácmục tiêu của tổ chức”.
Kết luận chung từ các định nghĩa trên, sự gắn bó với tổ chức thể hiện bằng ýđịnh gắn bó lâu dài, mong muốn cống hiến với tổ chức đó, đồng thời cũng thể hiện sựtin tưởng, yêu mến, tự hào của nhân viên đối với doanh nghiệp của họ, cam kết gắn bólà động lực thúc đẩy họ làm việc chăm chỉ và nỗ lực hết mình bằng những kinhnghiệm và khả năng của bản thân, trung thành và cống hiến cho tổ chức.
Cam kết tình cảm bao gồm ba khía cạnh chính, đó là: (1) sự phát triển của mốiquan hệ tâm lý với tổ chức; (2) liên kết với tổ chức; và (3) mong muốn được ở lại vớitư cách là thành viên của tổ chức. Các cá nhân bằng cách phát triển mối quan hệ tình cảmđối với một cơng ty, có xu hướng gắn bản thân với các mục tiêu của công ty và hỗ trợcông ty đạt được những mục tiêu này (Allen & Meyer, 1991). Khi các giá trị riêng củanhân viên nhất quán với các giá trị của tổ chức thì nhân viên có thể xác định với tổ chức
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">và điều này sẽ cho phép các cá nhân đồng hóa các giá trị và mục tiêu của tổ chức. Tìnhcảm cam kết có liên quan đến một loạt các kết quả tích cực liên quan đến tình trạng vắngmặt, đi trễ, doanh thu, hành vi tổ chức và hiệu quả công việc (Meyer & Herscovitch,2001).
- Cam kết liên tục: Cam kết liên tục phản ánh cam kết dựa trên việc nhận thứcđược chi phí của việc rời khỏi tổ chức.
Khi một cá nhân làm việc trong một vài năm ở tổ chức, họ có xu hướng tích lũycác khoản đầu tư dưới dạng thời gian, nỗ lực công việc và các kỹ năng cụ thể. Nhânviên có xu hướng đánh giá các khoản đầu tư của họ bằng cách xem xét về những gì họđã đóng góp cho tổ chức và những gì họ sẽ đạt được nhờ cịn lại trong tổ chức và họ sẽmất gì nếu rời công ty. Khi một nhân viên cảm thấy rằng họ khơng có các kỹ năng cầnthiết để cạnh tranh cho một công việc trong bất kỳ lĩnh vực khác, họ có xu hướng pháttriển cam kết liên tục (Meyer & Allen, 1990).
Người ta đã báo cáo rằng nhân viên có xu hướng phát triển cam kết liên tục khihọ nhận thấy rằng chi phí để rời khỏi tổ chức là cao, bao gồm: Yếu tố về tiền tệ (Nhânviên sẽ mất hết tiền lương và lợi ích);
Tính chuyên nghiệp (Nhân viên có thể mất các kỹ năng, thâm niên hay vaitrò liên quan đã trải qua nhiều năm);
Liên kết xã hội (Nhân viên sẽ mất đi tình bạn hoặc các đồng minh).
- Cam kết quy chuẩn: Cam kết quy chuẩn phản ánh cam kết dựa trên việc nhậnthức nghĩa vụ đối với tổ chức, ví dụ bắt nguồn từ các quy tắc có đi có lại.
Cam kết tiêu chuẩn thể hiện nghĩa vụ của một nhân viên để tiếp tục việc làmvới tổ chức. Theo Allen và Meyer (1990), những cá nhân có mức độ cam kết chuẩnmực cao cảm thấy rằng họ nên tiếp tục ở lại làm việc cho công ty. Cam kết chuẩn mựctồn tại khi nhân viên cảm thấy có nghĩa vụ đối với công ty mà đã đầu tư vào họ. Nhânviên cảm thấy rằng khi một tổ chức đã đầu tư nhiều thời gian và tiền bạc vào việc đàotạo và phát triển chúng, họ có nghĩa vụ tiếp tục làm việc cho Cơng ty. Thậm chí nếunhân viên khơng hạnh phúc trong vai trị của mình hoặc muốn theo đuổi các cơ hội tốthơn. Họ vẫn cảm thấy rằng nên ở lại với tổ chức, bởi vì đó là điều phải làm.
Theo Becker, Randall và Reigel (1995), ba chiều của cam kết của tổ chứckhông loại trừ lẫn nhau. Một cá nhân có thể phát triển bất kỳ cái nào, hoặc sự kết hợpcủa tất cả ba khía cạnh của cam kết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>1.4. Giả thuyết nghiên cứu</b>
<b>1.4.1 Các nghiên cứu trong nước</b>
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2021), Ảnh hưởng trách nhiệm xã hộidoanh nghiệp đến sự gắn kết của nhân viên tại các doanh nghiệp dịch vụ du lịch ởThành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã khảo sát 107 nhânviên làm việc tại các doanh nghiệp ngành dịch vụ du lịch ở địa bàn thành phố Cần Thơcho biết kết quả ba yếu tố của TNXH ảnh hưởng đến sự gắn bó với tổ chức của nhânviên bao gồm trách nhiệm xã hội đối với các bên liên quan; trách nhiệm xã hội đối vớinhân viên; trách nhiệm xã hội đối với Chính phủ, chính quyền địa phương. Trong đóyếu tố trách nhiệm xã hội đối với khách hàng khơng có ý nghĩa trong mơ hình.
Sơ đồ 1.2: Mơ hình nghiên cứu của N.T.H. Hạnh (2021)
<i><small>Nguồn: N.T.H.Hạnh (2021)</small></i>
Trần Thị Hiền (2021), Nghiên cứu kiểm định tác động của các nhân tố ảnhhưởng tới sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp sử dụng một mẫu nghiêncứu gồm 348 nhân viên từ 68 DN nhỏ và vừa (SMEs) ở Việt Nam. Trách nhiệm xã hộicủa SMEs được định nghĩa theo Spence (2014) đến từ trách nhiệm của DN với 4 nhóm
<i>đối tượng, bao gồm: “với chính người chủ”; “người quản lý DN và gia đình của họ”;“với người lao động”; “với cộng đồng địa phương”; “với đối tác như nhà cung cấp,bạn hàng, đối thủ cạnh tranh”. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát cho thấy cảm nhận</i>
của người lao động về những trách nhiệm trên khiến cho họ gắn bó hơn với DN, tất cả4 giả thuyết đều được chấp nhận.
TNXH với Nhân viên (NV)
TNXH với Khách hàng (KH)
<b>Sự gắn bó của nhân viên (GB)</b>
TNXH với chính phủ, địa phương
(CP)
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Sơ đồ 1.3: Mơ hình nghiên cứu của Trần Thị Hiền (2021)
<i>Nguồn: Trần Thị Hiền (2021)</i>
<b>1.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài</b>
Nghiên cứu của Nimmy A.George (2020) được thực hiện giữa các nhân viênlàm việc trong 5 nhà máy sản xuất ở Ấn Độ. Mơ hình đề xuất gồm 3 khía cạnh của
<i>TNXH là “các bên liên quan (bao gồm yếu tố xã hội và không xã hội)”, “kháchhàng” và “nhân viên”. Trong đó 3 nhân tốt độc lập trên tác động gián tiếp đến sự gắn</i>
bó của nhân viên, tác động trực tiếp đến 2 biến trung gian Định nghĩa tổ chức, Niềmtin tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả giả thuyết trên đều được chấp nhận.
TNXH với chính người chủTNXH với quản lý và gia đình của họTNXH với người lao
<b>Sự gắn bó của nhân viên (GB)</b>
TNXH với chính phủ địa phương
TNXH với cộng đồng địa phương
TNXH với Nhân viên (NV)
TNXH với Khách hàng (KH)
Định nghĩa tổ chức
TNXH với các bên
<b>Sự gắn bó của nhân viên</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Sơ đồ 1.4: Mơ hình nghiên cứu của Nimmy A.George (2020)
<i><small>Nguồn: Nimmy A.George (2020)</small></i>
<i>Owais Nazir (2020), “Tác động của các hoạt động TNXH đến ý nghĩa cơngviệc, lịng trắc ẩn và sự gắn kết của nhân viên” đã khẳng định được TNXH của doanh</i>
nghiệp có ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên, nghiên cứu đã khảo sát 350 nhânviên đang làm việc tại các ngân hàng ở Ấn Độ, thang đo trách nhiệm xã hội được thamkhảo từ Maigan (2000), trong đó đề tài sử dụng 4 yếu tố chính để đo lường là Khíacạnh kinh tế, Khía cạnh pháp lý, khía cạnh đạo đức và khía cạnh tự do. Kết quả nghiêncứu ủng hộ 5 giả thuyết được đặt ra, trong đó có gỉa thuyết đáng quan tâm nhất làTNXH có tác động đến sự gắn bó của nhân viên.
Sơ đồ 1.5: Mơ hình nghiên cứu của Owais Nazir (2020)
<i><small>Nguồn: Owais Nazir (2020)</small></i>
<b>1.5. Mơ hình đề xuất</b>
Dựa trên các nghiên cứu đi trước, có thể khẳng định rằng TNXH có tác độngđến sự gắn bó của nhân viên là giả thuyết tin cậy, có thể sử dụng làm mơ hình nghiêncứu. Cách xây dựng mơ hình vậy nên đề tài đề xuất mơ hình dựa trên tính xuất hiện
<i>nhiều lần của các nhân tố quan sát là “TNXH đối với các bên liên quan”, “TNXH đốivới nhân viên”, “TNXH đối với khách hàng”, “TNXH đối với chính phủ, địaphương”. 4 Nhân tố đều là các nhân tố độc lập được sử dụng ở cả 4 nghiên cứu đitrước. Đối với biến phụ thuộc sự gắn bó của nhân viên, hầu hết các đề tài đều sử dụng</i>
chung 1 bộ thang đo, vậy nên đề tài quyết định kế thừa các thang đo đã được kiểmchứng trên. Sau khi chỉnh sửa, điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng của ngân hàng,mơ hình nghiên cứu đề xuất của đề tài như sau:
Trách nhiệm xã hội
Lịng trắc ẩn
Ý nghĩa cơng việc
<b>Sự gắn bó của nhân viên</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Sơ đồ 1.6: Mơ hình nghiên cứu đề xuất
<b>Nguồn: Tác giả đề xuất</b>
<b>1.6. Thang đo đề xuất</b>
<i>Thang đo TNXH đối với nhân viên gồm 6 biến quan sát được tham khảo từ</i>
nghiên cứu của Banker & Mashruwala (2007): được đo lường dựa vào mức độ doanhnghiệp đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp, sức khỏe và an toàn cho nhân viên, cáclợi ích liên quan đến bảo hiểm xã hội, các loại bảo hiểm khác thêm vào đó là sự thỏamãn trong công việc.
<i>Thang đo TNXH đối với các bên liên quan gồm 4 biến quan sát được tham khảo</i>
từ Rhou & cộng sự (2016): các bên liên quan của một doanh nghiệp theo mơ hình lýthuyết trách nhiệm xã hội là các cá nhân và tổ chức có quyền lợi, trách nhiệm, có ảnhhưởng và chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động của doanh nghiệp. Khi công ty ra quyếtđịnh và thực hiện các hoạt động theo lợi ích của cổ đơng thì cần quan tâm đến các đốitượng như khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, cộng đồng.
<i>Thang đo TNXH đối với khách hàng gồm 4 biến quan sát được tham khảo từ</i>
McDonald & Hung Lai (2011): được hiểu là các hoạt động hướng đến khách hàng baocải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cấp, cải tiến sản phẩm,… nhằm mục đích cải thiệnhành vi mua, thu được nhiều lợi ích từ khách hàng hơn trong ngắn hạn cũng như dàihạn.
<i>Thang đo TNXH đối chính phủ, địa phương gồm 5 biến quan sát được tham</i>
khảo từ Duygu, 2009): được hiểu là các hoạt động liên quan đến luật pháp đối vớichính quyền, trong đó bao gồm cả từ thiện vì cộng đồng.
TNXH với Nhân viên (NV)
TNXH với các bên liên quan (LQ)TNXH với Khách
hàng (KH)
<b>Sự gắn bó của nhân viên (GB)</b>
TNXH với chính phủ, địa phương
(CP)
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>Bảng 1.1: Thang đo đề xuấtBiến</b>
<b>STTNội dung câu hỏiTham khảo</b>
<b>Đối vớinhân</b>
chính đáng cho anh/chị
(Banker &Mashruwala,
danh dự, nhân phẩm với anh/chị3
Ngân hàng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tham gia đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp cho anh/chị
Ngân hàng thực hiện chế độ BHXH, BHTN, BHYT và bảo hiểm khác theo quy định pháp luật cho anh/chị
tốt giữa cuộc sống và công việc cho anh/chị
và công bằng
<b>Đối vớicác bênliên quan</b>
hạn cho chủ nhà (người cho thuê)
Rhou &cộng sự(2016)
sáng với các gia đình, tổ chức lân cận
sắc văn hóa địa phương
nguyện của chính quyền địa phương
<b>Đối vớikhách</b>
vụ đầy đủ và chính xác cho khách hàng
McDonald &Hung Lai
lượng cho khách hàng
hàng theo quy định của pháp luật
khách hàng
báo cáo tài chính trung thực, chính xác và đúng
(Duygu,2009)
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>STTNội dung câu hỏiTham khảo</b>
<b>phủ, địaphương</b>
thời hạn theo quy định
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
Ngân hàng chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thơng tin kê khai của các văn bản thông báo như thuế, báo cáo tài chính,….
<b>Sự gắnbó củanhân</b>
NTH Hạnhvà Cộng sự(2021); Tác
hàng như gia đình
việc cho ngân hàng nữa
HD Bank là điều cần thiết
<i>(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TNXH ĐẾN MỨC ĐỘ GẮNBÓ CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG HD BANK</b>
<b>2.1 Tổng quan về Ngân hàng HD Bank</b>
<b>2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng HD Bank</b>
- Tên công ty: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ ChíMinh – Chi nhánh Nam Sông Hương Thừa Thiên Huế
- Tên giao dịch quốc tế: Ho Chi Minh City Development Joint Stock CommercialBank
- Tên cơng ty viết tắt: HDBANK- Logo cơng ty:
Hình 2.1: Logo ngân hàng HD Bank
Nguồn: Phòng kinh doanh HD Bank- Điện thoại: 0234 3933 399
- Fax: 0234 3823 388
- Website: - Email:
- Địa chỉ: 41-43 Bến Nghé, Phường Phú Hội, Thành phố Huế, tỉnh Thừa ThiênHuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng HD Bank</b>
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần HD Bank
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần HD Bank
<i>Nguồn: Phòng nhân sự</i>
17 Khối/Phòng/Trung tâm/Ban bao gồm: Khối ngân hàng bảo hiểm, Khốinguồn vốn & kinh doanh tiền tệ, Khối khách hàng doanh nghiệp lớn & định chế tàichính, Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối khách hàng cá nhân, Trung tâm chuyểnđổi số, Khối nhân sự, Phòng đầu tư, Phòng marketing, Trung tâm thẻ, Khối vận hành(vận hành và dịch vụ nội bộ), Trung tâm quản lý & hỗ trợ tín dụng, Khối cơng nghệthông tin & ngân hàng điện tử, Trung tâm xử lý nợ, Khối quản lý rủi ro, Ban pháp chế& kiểm sốt tn thủ, Khối tài chính kế hoạch.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần HD Bank – Chi nháh Huế
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần HD Bank –CN Huế</b>
<i>Nguồn: Phòng nhân sự</i>
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc: là người điều hành, lãnh đạo, tổ chức thực hiện mọi hoạt động của chinhánh, định ra phương hướng kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm với HDBank,ngân hàng nhà nước và cơ quan pháp luật.
Phó giám đốc: trực tiếp quản lý, chỉ đạo các phòng ban, bộ phận như phòngQHKH, phòng DVKH, phòng ngân quỹ.
Phòng quan hệ khách hàng cá nhân (khách hàng doanh nghiệp): chịu trách nhiệmthiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng, trực tiếp tiếp thị và bán sảnphẩm như sản phẩm bán buôn, dịch vụ, tài trợ thương mại… của ngân hàng, chăm sóckhách hàng, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng doanh nghiệp (cánhân).
Phịng tổ chức hành chính: thực hiện đề xuất, tham mưu cho giám đốc về côngtác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực của tại chi nhánh, quản lý, thực hiện các chếđộ, chính sách có liên quan đến khách hàng. Thực hiện cơng tác hành chính như quảnlý con dấu, văn thư, lưu trữ, bảo mật…
Phòng dịch vụ khách hàng và ngân quỹ: Trực tiếp tất cả giao dịch nhận tiền gửi,rút tiền, các nghiệp vụ có liên quan đến q trình thanh tốn theo u cầu của kháchhàng, mở và quản lý tài khoản của khách hàng, giải đáp các thắc mắc về các sản phẩm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">chất lượng dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng.
Xây dựng, hồn thiện các quy trình, văn bản hướng dẫn thực hiện về các nghiệpvụ liên quan đến tiền tệ theo quy định của NHNN và HDBank Huế.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ nghiệp vụ về kho quỹ, vận chuyển vàtiếp nhận tiền tệ của các đơn vị trên hệ thống.
Phòng giao dịch: thực hiện tất cả các giao dịch về huy động vốn, cho vay, mở tàikhoản thanh toán, chuyển tiền hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ vay vốn chuyển về trụ sởchi nhánh thực hiện, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh đối với khách hàng.
<b>2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HD Bank</b>
<b>Bảng 2.1 : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HD Bank</b>
137,89 4.176.928.654
11,29Nguồn: Phòng kinh doanhTừ số liệu ở bảng, ta thấy lợi nhuận của ngân hàng trong năm 2021 đã tăng21.445.152.991 VNĐ so với lợi nhuận năm 2020, tương ứng với 137,89%. Trong năm2022, lợi nhuận của ngân hàng tăng thêm 11,29% so với lợi nhuận năm 2021, tươngứng với 4.176.928.654 đạt 41.174.583.401 VNĐ. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởngnày là do HD Bank là một trong 4 ngân hàng tham gia vào việc cơ cấu lại tổ chức tíndụng kém nên nhận được hạn mức tín dụng cao hơn so với các ngân hàng khác. HDBank đã thành công trong phát triển chiến lược bán lẻ tại nông thôn, mở rộng mơ hìnhngân hàng bán lẻ đến các khu vực nơng thơn nên mang lại lợi nhuận lớn. Ngồi ra, HDBank tài trợ cho nhiều dự án xanh và chính sách tín dụng xanh trong lĩnh vực nơngnghiệp cơng nghệ cao và sản xuất môi trường.
<b>Bảng 2.2: Số lượng khách hàng của Ngân hàng HD Bank</b>
</div>