Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần phú thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 113 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>HÀ NỘI - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh </b>

<b>HÀ NỘI – 2024 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Trước hết với lòng biết ơn chân thành nhất, em muốn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô trong Khoa Kinh Tế - Quản lý của Trường Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong những năm tháng qua, để en đã có được một nền tảng kiến thức vững chắc như ngày hôm nay. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Lệ Hằng, người đã ln tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt q trình thực hiện và hồn thành báo cáo thực tốt này.

Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú, anh chị ở Công ty cổ phần Phú Thành - trụ sở chính Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được trao dồi thêm những kinh nghiệm mới, cũng như tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

Trong quá trình thực hiện Báo cáo thực tập, có những chỗ em cịn cảm thấy bỡ ngỡ và thiếu kinh nghiệm, em cũng gặp nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình từ phía thầy cô Bộ môn Quản trị Kinh doanh và sự nhiệt tình từ các anh chị trong đồng nghiệp bộ kinh doanh Sale tại Công ty Phú Thành đã giúp em có được những kinh nghiệm q báu để hồn thành tốt kì thực tập này cũng như hoàn thành bản báo cáo thực tập này.

Mặc dù em đã cố gắng hết sức trong thời gian gần 3 tháng qua nhưng kiến thức và khả năng chun mơn cịn cóhạn nên bài báo cáo của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, góp ý của các thầy cơ giáo để em rút kinh nghiệm và hoàn thành báo cáo thực tập tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Hồn thiện văn hóa kinh doanh tại cơng ty cổ phần Phú Thành” này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ... 1 </b>

<b>1.1. Khái quát về văn hóa doanh nghiệp ... 1</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa doanh nghiệp ... 1</b></i>

<i><b>1.1.2. Các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp ... 3</b></i>

<i><b>1.1.3. Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp ... 4</b></i>

<i><b>1.1.4. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự phát triển của doanh nghiệp ... 5 </b></i>

<b>1.2. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp ... 7</b>

<b>1.2.1. Cấp độ thứ nhất: Biểu trưng trực quan - hữu hình ... 8</b>

<b>1.2.2. Cấp độ thứ hai: Các giá trị được tuyên bố ... 15</b>

<b>1.2.3. Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung ... 16</b>

<b>1.3. Vai trị của nâng cao văn hóa doanh nghiệp ... 18</b>

<i><b>1.3.1. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp phát triển bền vững ... 18</b></i>

<i><b>1.3.2. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện sứ mệnh của mình ... 18</b></i>

<i><b>1.3.3. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét riêng cho doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác ... 18</b></i>

<i><b>1.3.4. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp ... 19 </b></i>

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp ... 20</b>

<i><b>1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ... 20</b></i>

<i><b>1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ... 21</b></i>

<b>1.5. Một số mơ hình văn hóa doanh nghiệp tiêu biểu ... 23</b>

<i><b>1.5.1. Mơ hình văn hố doanh nghiệp gia đình ... 24</b></i>

<i><b>1.5.2. Mơ hình văn hố doanh nghiệp tháp Eiffel ... 24</b></i>

<i><b>1.5.3. Mơ hình văn hố tên lửa dẫn đường ... 25 </b></i>

<i><b>1.5.4. Mơ hình văn hố doanh nghiệp lị ấp trứng ... 25</b></i>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH ... 27</b>

<b>2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Phú Thành ... 27</b>

<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Phú Thành ... 27</b></i>

<i><b>2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Phú Thành ... 27</b></i>

<i><b>2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Phú Thành ... 29</b></i>

<i><b>2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của ... 35</b></i>

<i><b>2.2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp - cấp độ thứ hai ... 64</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2.3. Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp 2.3.1. Ưu điểm ... 69</b>

<i><b>2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ... 71 </b></i>

<b>CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH ... 73</b>

<b>3.1. Phương hướng phát triển chung của Công ty Cổ phần Phú Thành ... 73</b>

<i><b>3.1.1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh năm 2025 ... 74</b></i>

<i><b>3.1.2. Mục tiêu phát triển văn hóa doanh nghiệp của Cơng ty trong thời gian tới ... 74 </b></i>

<b>3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Phú Thành ... 74 </b>

<i><b>3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện nhận thức về văn hóa doanh nghiệp ... 75</b></i>

<i><b>3.2.2. Giải pháp hồn thiện văn hóa doanh nghiệp - cấp độ thứ nhất ... 76</b></i>

<i><b>3.2.3. Giải pháp hồn thiện văn hóa doanh nghiệp - cấp độ thứ hai ... 82</b></i>

<i><b>3.2.4. Giải pháp hồn thiện văn hóa doanh nghiệp - cấp độ thứ ba ... 82</b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ </b>

CBCNV Cán Bộ Công Nhân Viên DN Doanh Nghiệp

ĐKKD Đăng Ký Kinh Doanh GĐ Giám Đốc

TP Thành Phố

TNDN Thu Nhập Doanh Nghiệp VHKD Văn Hóa Kinh Doanh VNĐ Việt Nam đồng

SXKD Sản Xuất Kinh Doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Phú Thành năm 2020 – 2022</b>

<b> ... 33</b>

<b>Bảng 2.2 Số lượng thành viên và cơ cấu tổ chức của công ty Phú Thành ... 36 </b>

<b>Bảng 2.3. Đánh giá của nhân viên về hệ thống văn bản quy định ... 46</b>

<b>Bảng 2.4. Đánh giá của nhân viên về biểu tượng, logo, khẩu hiệu và ngôn ngữ ... 52 </b>

<b>Bảng 2.5. Đánh giá của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp cấp độ thứ 2 ... 65</b>

<b>Bảng 2.6. Đánh giá của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp - cấp độ thứ ba ... 68</b>

<b>Biểu đồ 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 – 2022 ... 33</b>

<b>Biểu đồ 2.2. Đánh giá của nhân viên về đặc điểm kiến trúc doanh nghiệp ... 42 </b>

<b>Biểu đồ 2.3. Đánh giá của nhân viên về cơ cấu tổ chức các phòng ban ... 42</b>

<b>Biểu đồ 2.4. Đánh giá của nhân viên về các chương trình nghỉ lễ ... 50</b>

<b>Biểu đồ 2.5. Đánh giá của nhân viên về câu chuyện doanh nghiệp ... 56</b>

<b>Biểu đồ 2.6. Đánh giá của nhân viên về đồng phục doanh nghiệp ... 59</b>

<b>Biểu đồ 2.8. Đánh giá của nhân viên về thái độ, cung cách ứng xử ... 63 </b>

<b>Hình 1.1. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp ... 8 </b>

<b>Hình 2.1. Hình ảnh từ bên ngồi của cơng ty Phú Thành ... 39</b>

<b>Hình 2.2. Văn phịng làm việc của cơng ty ... 40</b>

<b>Hình 2.3. Hình ảnh bài trí cây cảnh trong nhà của cơng ty Phú Thành ... 41 </b>

<b>Hình 2.4. Hoạt động team - building trong kỳ nghỉ của cơng ty năm 2022 ... 48</b>

<b>Hình 2.5. Ban lãnh đạo công ty nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ ... 49</b>

<b>Hình 2.6. Logo của Cơng ty Cổ phần Phú Thành ... 51</b>

<b>Hình 2.7. Đồng phục khi tới công trường của công ty Phú Thành ... 58</b>

<b>Hình 2.8. Ảnh người lao động đang thực thi cơng trình tại Lotte tower, Liễu Giai. ... 59 </b>

<b>Hình 2.9: Ấn phẩm nội bộ của công ty - Bao thư (bên trái) và Phong bì (bên phải) ... 61</b>

<b>Hình 2.10. Hồ sơ năng lực của công ty Phú Thành ... 61 </b>

<b>Hình 3.1. Hình ảnh trang website của Cơng ty Cổ phần Phú Thành) ... 80</b>

<b>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phú Thành ... 29</b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước tham gia vào các sân chơi mới mang tầm quốc tế và khu vực, điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những yêu cầu mới, những nhiệm vụ mới. Khi tham gia vào thị trường kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự phát triển bền vững trong q trình hội nhập đầy cạnh tranh khốc liệt, đó chính là yêu cầu giữ được bản sắc của riêng mình, để doanh nghiệp có thể hịa nhập nhưng khơng hịa tan khi bước chân ra thế giới. Thách thức cần phải vượt qua cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là xây dựng, củng cố và hoàn thiệnvăn hóa doanh nghiệp của mình. Văn hóa doanh nghiệp là rường cột định hình nên tên tuổi, tạo sức mạnh của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh cũng như hội nhập của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn khá nhiều doanh nghiệp Việt Nam có quy mơ vừa và nhỏ chưa quan tâm nhiều đến văn hóa doanh nghiệp trong sự phát triển dẫn đến hoạt động của Cơng ty khơng ổn định và khó có thể phát triển mạnh hơn, nhiều doanh nghiệp lớn không kịp thời củng cố văn hóa doanh nghiệp mà dần chậm phát triển hoặc đánh mất đi vị thế của mình. Là một doanh nghiệp đã có hơn 25 năm kinh nghiệm Công ty Cổ phần Phú Thành đã và đang trong thời gian xây dựng và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp để tạo tiền đề cho sự phát triển vững chắc của mình trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động của Công ty, em đã

<b>mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hồn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần </b>

<b>Phú Thành” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Việc nghiên cứu đề tài trên có ý nghĩa thực </b>

tiễn giúp Công ty Cổ phần Phú Thành đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp và có những giải pháp hồn thiện văn hóa doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển của Cơng ty trong tương lai.

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<b>Mục đích nghiên cứu: đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện văn hóa doanh </b>

nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Phú Thành

<b>Nhiệm vụ nghiên cứu: nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp, các </b>

cấp độ của văn hóa doanh nghiệp và một số nhân tố ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp; phân tích thực trạng thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Phú Thành và tìm ra những ưu, nhược điểm; căn cứ vào những ưu nhược điểm để đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Phú Thành.

Đời sống ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, do đó con người có xu hướng quan tâm nhiều hơn vào các sản phẩm mang lại các giá trị tinh thần đối với không gian

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sáng đơn thuần, người tiêu dùng tồn cầu ngày càng có u cầu cao hơn với các sản phẩm chiếu sáng Led thân thiện, an toàn và thông minh đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chuẩn thẩm mỹ khác.

Kể từ khi công nghệ Led được phát minh, nó đã phát triển liên tục và có những đột phá rất lớn. Ngày nay cơng nghệ Led đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau và ngày càng trở nên thiết yếu với cuộc sống con người. Có thể khẳng định rằng công nghệ Led là bước tiếng mới trong thời đại hiện tại và chiếu sáng chính là ứng dụng mang lại tính đột phá nhất do những ưu điểm vượt trội như tiết kiệm điện năng, độ bền cao, thân thiện với môi trường và đa dạng chủng loại.

Cùng với xu hướng tồn cầu đó, Việt Nam cũng được nhận định là thị trường tiềm năng và “màu mỡ” trong lĩnh vực chiếu sáng Led. Ngày nay, việc sử dụng màn hình Led đã trở thành xu thế, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Một phần lí do em chọn cơng ty Phú Thành là vì đây là công ty của chú ruột em và em hiểu được câu chuyện vượt khổ để có được thành cơng đã cực kỳ khó khăn với chú nhường nào. Chú em cũng là người thành công nhất mà em quen biết và em cũng cảm thấy rất có ý nghĩa khi đã có cơ hội để tìm hiểu thêm về chú và cả công ty của chú. Sau quá trình thực tập em đã có cho mình được những kinh nghiệm và nhiều bài học quý giá để đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng, thuận lợi cho cơng việc của mình khi ra trường cũng như hoàn thiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách hoàn thiện nhất. Vậy nên sang học kỳ mới em đã quyết định vẫn chọn chủ đề văn hóa doanh nghiệp và cả địa điểm thực tập để phát triển thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<b> Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Phú Thành Phạm vi nghiên cứu: </b>

- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Phú Thành.

- Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Bài khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thu thập và phân tích các nguồn dữ liệu thứ cấp, phương pháp thu thập và phân tích các nguồn dữ liệu sơ cấp.

<b>5. Bố cục của khóa luận </b>

<b>Ngồi lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 phần chính như sau: </b>

<b>Phần 1: Khái qt về Cơng ty Cổ phần Phú Thành </b>

<b>Phần 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Phú Thành </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>ty Cổ phần Phú Thành </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về văn hóa doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa doanh nghiệp </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm văn hóa </i>

Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như dân tộc học, nhân loại học (theo cách gọi của Mỹ hoặc dân tộc học hiện đại theo cách gọi của Châu Âu), dân gian học, địa văn hóa học, văn hóa học, xã hội học,… và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Các định nghĩa về văn hóa nhiều và cách tiếp cận khác nhau đến nỗi ngay cả cách phân loại các định nghĩa về văn hóa cũng có nhiều, trong đó phân loại các định nghĩa về văn hóa thành những dạng cơ bản như sau:

- Theo phạm vi nghiên cứu rộng: theo nghĩa rộng thì văn hóa cũng có nhiều định nghĩa nhưng nhìn chung rất là tương đồng. Theo nghĩa này, văn hóa được xem là bao gồm tất cả những gì do con người sáng tạo ra.

+ Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và địi hỏi của sự sinh tồn” (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 3, 2000, trang 413). Định nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn. Suy cho cùng, mọi hoạt động của con người trước hết đều “vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống”, những hoạt động sống đó trải qua thực tiễn và thời gian được lặp đi, lặp lại thành những thói quen, tập quán, chắt lọc thành những chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh thần được tích lũy, lưu truyền từ đời này qua đời khác thành kho tàng quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa của toàn nhân loại.

+ Năm 2002, theo như USNESCO đã viết: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của từng dân tộc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

2

+ Theo trích dẫn định nghĩa của GS TS khoa học Trần Ngọc Thêm (Đại học Khoa học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) trích trong cuốn “cơ sở văn hóa Việt

<i>Nam” của nhà xuất bản giáo dục về văn hóa: “Văn hóa là một hệ thống các giá trị do </i>

<i>con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”. </i>

<i>+ “Lồi người là một bộ phận của tự nhiên nhưng khác với các sinh vật khác, </i>

<i>loài người đã tạo ra một sản phẩm riêng biệt bằng lao động và tri thức - đó chính là văn hóa. Do đó, nói đến văn hóa là nói đến con người – nói tới những đặc trưng riêng chỉ có ở lồi người, việc phát huy những năng lực và bản chất của con người nhằm hoàn thiện con người, hướng con người khát vọng vươn tới chân - thiện - mỹ”. </i>

(PGS.TS. Dương Thị Liễu và cộng sự, 2009, trang 9). Trong khi đó, Trompenaars và Hampden – Turner (1998, trang 25) cho rằng: “Văn hóa là cách một nhóm người giải quyết các vấn đề và nhất trí trong các tình huống khó xử”.

Vì vậy, theo nghĩa rộng, văn hóa có mặt trong tất cả các hoạt động của con người.

<i>“Hoạt động văn hóa là hoạt động sản xuất ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm giáo </i>

<i>dục con người khát vọng vươn tới chân – thiện – mỹ và khả năng sáng tạo chân – thiện – mỹ trong đời sống” (PGS.TS. Dương Thị Liễu và cộng sự, 2009, trang 9). </i>

- Theo nghĩa hẹp: Văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần của con người. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học (tốn học, hóa học,…) và các văn hóa nghệ thuật (văn học, điện ảnh,…) được coi là hai phân hệ chính của hệ thống văn hóa. Hoặc nếu hiểu theo nghĩa hẹp hơn nữa thì văn hóa được coi như một ngành - ngành văn hóa – nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế - kỹ thuật khác. Cách hiểu này thường kèm theo cách đối xử sai lệch về văn hóa, coi văn hóa là lĩnh vực hoạt động đứng ngoài kinh tế, ăn theo nền kinh tế.

Do đó, ta có thể hiểu văn hóa tồn bộ những hoạt động tinh thần của con người và xã hội bao gồm kiến thức, các phong tục tập qn; thói quen và cách ứng xử, ngơn ngữ (bao gồm cả ngơn ngữ có lời và ngơn ngữ không lời); các giá trị và thái độ; các hoạt động văn học nghệ thuật; tôn giáo; giáo dục; các phương thức giao tiếp, cách thức tổ chức xã hội.

<i>1.1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp </i>

Văn hóa doanh nghiệp là quan niệm được quan tâm nhiều trong thời gian gần đây nhưng vẫn có nhiều cách khác nhau để định nghĩa văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, lịch sử hình thành của công ty,… Dưới đây là một số cách định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp:

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

3

<i>Theo tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labour Organization): “Văn </i>

<i>hóa doanh nghiệp là một tập hợp các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một số tổ chức đã biết”. </i>

Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa và

<i>nhỏ: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi </i>

<i>thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp” (Giáo trình Văn hóa kinh doanh – PGS.TS Dương Thị Liễu, xuất </i>

bản năm 2011).

<i>Theo Williams, A,. Dobson, P. & Walters, M “Văn hóa doanh nghiệp là những </i>

<i>niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp”. </i>

Tuy nhiên, theo định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa của

<i>chuyên gia nghiên cứu các tổ chức kinh tế Edgar Schein: “Văn hóa doanh </i>

<i>nghiệp là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh” (Giáo trình Văn hóa kinh doanh - PGS.TS Dương Thị Liễu, xuất bản năm </i>

2011). Định nghĩa này vừa ngắn gọn, vừa phản ánh bản chất lẫn q trình hình thành của văn hóa doanh nghiệp.

<i>Theo PGS.TS Dương Thị Liễu trong Giáo trình Văn hoá kinh doanh: “Văn hoá </i>

<i>doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp”. Đây là định nghĩa được sử dụng phổ </i>

biến trong các giáo trình giảng dạy ở các trường đại học tại Việt Nam và cũng khá tương đồng với các định nghĩa được nêu ở trên. Như vậy, văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất, quy định mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp hướng tới những giá trị tốt đẹp tạo nét riêng độc đáo, đồng thời là sức mạnh lâu bền của doanh nghiệp thể hiện qua sức mạnh sản phẩm của doanh nghiệp trên thương trường.

Văn hóa doanh nghiệp tạo nên hình tượng hay biểu tượng của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng xây dựng nên những nét tính cách, phịng thái riêng rất dễ nhận ra của các thành viên của doanh nghiệp ở trong xã hội.

<i><b>1.1.2. Các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp </b></i>

Văn hóa doanh nghiệp gồm ba đặc trưng cơ bản là tính nhân sinh, tính giá trị và tính ổn định. Cụ thể như sau:

<i>- Tính nhân sinh: VHDN có thể hình thành một cách “tự phát” hay “tự giác”. </i>

Theo thời gian, những thói quen làm việc giữa những người cùng một tổ chức sẽ càng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

4

rõ ràng hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Do đó, một doanh nghiệp, dù muốn hay khơng, đều sẽ dần hình thành văn hố của tổ chức mình. VHDN khi hình thành một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển của tổ chức hoặc không. Chủ động tạo ra những giá trị văn hoá mong muốn là điều cần thiết nếu doanh nghiệp muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định hướng phát triển chung, góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh của mình.

<i>- Tính giá trị: Khơng có VHDN “tốt” và “xấu” (cũng như cá tính, khơng có cá </i>

tính tốt và cá tính xấu), chỉ có văn hố phù hợp hay không phù hợp (so với định hướng phát triển của doanh nghiệp). Giá trị là kết quả thẩm định của chủ thể đối với đối tượng theo một hoặc một số thang độ nhất định; và những nhận định này được thể hiện ra thành “đúng - sai”, “tốt - xấu”, “đẹp - xấu”…, nhưng hàm ý của “sai” của “xấu”, về bản chất, chỉ là “không phù hợp”. Giá trị cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ thuộc vào chủ thể, không gian và thời gian.

<i>- Tính ổn định: Cũng như cá tính của mỗi con người, văn hố doanh nghiệp khi </i>

đã được định hình thì “khó thay đổi”. Qua thời gian, các hoạt động khác nhau của các thành viên doanh nghiệp sẽ giúp các niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành văn hố. Sự tích lũy các giá trị tạo nên tính ổn định của văn hố.

<i><b>1.1.3. Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp </b></i>

<i>Văn hóa doanh nghiệp gồm có năm chức năng chính sau: </i>

<i>Chức năng chỉ đạo: Văn hóa doanh nghiệp được hình thành trong một quá trình, </i>

do chủ doanh nghiệp chủ trì. Văn hóa doanh nghiệp tự trở thành hệ thống quy phạm và giá trị tiêu chuẩn mà không cá nhân nào trong doanh nghiệp dám đi ngược lại. Đến lượt nó, khi đã hình thành, Văn hóa doanh nghiệp làm cho DN có hướng phát triển phù hợp với mục tiêu đã định... Chức năng chỉ đạo của Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ, nó có tác dụng chỉ đạo đối với hành động và tư tưởng của từng cá nhân trong doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng có tác dụng chỉ đạo đối với giá trị và hoạt

<i>động của toàn bộ doanh nghiệp. </i>

<i>Chức năng ràng buộc: Văn hóa doanh nghiệp tạo ra những ràng buộc mang tính </i>

tự giác trong tư tưởng, tâm lý và hành động của từng thành viên trong doanh nghiệp, nó khơng mang tính pháp lệnh như các quy định hành chính.

<i>Chức năng liên kết: Sau khi được cộng đồng trong doanh nghiệp tự giác chấp </i>

nhận, Văn hóa doanh nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra khối đồn kết nhất trí trong doanh nghiệp. Nó trở thành động lực giúp từng cá nhân tham gia vào hoạt động của

<i>doanh nghiệp… </i>

<i>Chức năng khuyến khích: Trọng tâm của Văn hóa doanh nghiệp là coi trọng </i>

người tài, coi công việc quản lý là trọng điểm. Điều đó, giúp cho nhân viên có tinh

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

5

thần tự giác, chí tiến thủ; đáp ứng được nhiều nhu cầu và có khả năng điều chỉnh

<i>những nhu câu không hợp lý của nhân viên. </i>

<i>Chức năng lan truyền: Khi một doanh nghiệp đã hình thành một nền văn hóa của </i>

mình, nó sẽ có ảnh hưởng lớn tới mọi cá nhân, tổ chức trong và ngồi doanh nghiệp. Hơn nữa, thơng qua phương tiện thông tin đại chúng và các quan hệ cá nhân, văn hóa doanh nghiệp được truyền bá rộng rãi, là nhân tố quan trọng để xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp.

<i><b>1.1.4. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự phát triển của doanh nghiệp </b></i>

Văn hóa doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ là nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.

<i>1.1.4.1. Ảnh hưởng tích cực </i>

<i>VHDN tạo nên phong thái và bản sắc cho tổ chức: VHDN chứa đựng trong nó </i>

rất nhiều bộ phận và yếu tố như kiến trục, sản phẩm, tập tục, nghi lễ, thói quen, cách họp hành, chiến lược kinh doanh, logo, ấn phẩm điển hình, giai thoại về người sáng lập doanh nghiệp. Và chính những yếu tố đó đã làm nên một phong thái, một nét riêng của doanh nghiệp trong đó mà khơng doanh nghiệp nào khác có thể bị lẫn vào, để nhận

<i>ra phong thái của một doanh nghiệp khơng phải là q khó khăn. </i>

<i>VHDN góp phần làm tăng tính nhất qn của hành vi: VHDN có vai trị góp </i>

phần làm tăng tính nhất quán của hành vi. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần tìm được sự thống nhất để thích ứng với mơi trường cả bên trong và bên ngồi. Mơi trường bên trong tổ chức liên quan đến sự nhất trí giữa các thành viên. VHDN là chất keo gắn kết các thành viên thống nhất trong cách nhìn nhận vấn đề, đánh giá và lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề. Điều này giúp mọi người hiểu nhau hơn và khi

<i>có xung đột thì đây là yếu tố giúp mọi người hịa hợp và gắn kết. </i>

<i>Thu hút và giữ chân nhân tài trong doanh nghiệp: Một mơi trường văn hóa mạnh </i>

có tác dụng thu hút và giữ chân nhân tài cho tổ chức. Địa vị, tiền lương, cơ hội thăng tiến,… chỉ thực sự có tác dụng lâu dài khi đi liền với nó là một mơi trường làm việc tạo được hứng thú, nhân viên cảm nhận được bầu không khí thân thiện và ở đó họ có cơ hội khẳng định mình. Một tổ chức xây dựng được một nền văn hóa mạnh sẽ quy tụ được sự nhất trí cao giữa các thành viên về những gì mà tổ chức đề ra. Sự nhất trí đó

<i>sẽ tạo ra sự liên kết, củng cố lòng trung thành và cam kết bền vững với tổ chức. </i>

<i>VHDN tạo động lực làm việc: VHDN giúp nhân viên thấy được mục tiêu, định </i>

hướng phát triển và bản chất của công việc họ làm, đồng thời tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Nó làm cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

6

nhân viên thấy tự hào, hãnh diện với tư cách là thành viên trong doanh nghiệp đó, tự hào với cơng việc mình làm. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một mơi trường hịa đồng, thoải mái và được đồng nghiệp tôn trọng. Trong môi trường cạnh tranh trên thị trường lao động cùng với các yếu tố về thù lao, phúc lợi, điều kiện lao động thì VHDN là một tiêu chí để người lao động quyết định vào làm việc và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Khi người lao động cảm thấy công việc đang làm có ý nghĩa, thành tích của họ được đề cao và họ cảm thấy được tơn trọng thì họ sẽ yêu mến nơi làm việc, đó là động

<i>lực quan trọng thực đẩy người lao động cống hiến hết mình và trung thành với tổ chức. </i>

<i>VHDN là nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: Tổng hợp các yếu </i>

tố: Gắn kết các thành viên, tạo động lực làm việc, điều phối và kiểm soát hoạt động, làm giảm các rủi ro lựa chọn… VHDN sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt cho doanh nghiệp trên thương trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn trước các đối thủ. Xu thế tồn cầu hóa đặt các DN trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Cạnh tranh ngày nay không chỉ bởi các giá trị hữu hình mà cịn bởi các giá trị vơ hình của doanh nghiệp trong đó yếu tố quan trọng làm nên giá trị vơ hình là VHDN. Ngày nay, khách hàng lựa chọn sản phẩm không chỉ quan tâm tới yếu tố giá cả, chất lượng mà còn quan tâm tới yếu tố “giá trị” mà sản phẩm mang lại cho họ. Các giá trị đó bao gồm: giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ, giá trị thương hiệu và một giá trị mới nhưng sự xuất hiện của nó đã làm thay đổi phương thức cạnh tranh của

<i>các DN đó là giá trị VHDN. </i>

<i>VHDN thúc đẩy sự sáng tạo: Ở những DN mà có mơi trường văn hóa ngự trị </i>

mạnh sẽ nảy sinh sự tự lập ở mức độ cao nhất, nghĩa là các nhân viên được khuyến khích hoạt động độc lập và đưa ra sáng kiến, kể cả các nhân viên được khuyến khích hoạt động độc lập và đưa ra sáng kiến, kể cả các nhân viên cấp cơ sở. Sự khích lệ này sẽ góp phần phát huy tính năng động, khởi nguồn cho những sáng tạo của các thành viên, nhiều khi là những sáng tạo mang tính đột phát, mang lại những lợi ích khơng những trước mắt mà cả về lâu dài cho Công ty.

<i>1.1.4.2. Ảnh hưởng tiêu cực </i>

Xét về ảnh hưởng tiêu cực, nền văn hóa yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng nhắc, độc đoán sẽ làm nhân viên sợ hãi, thụ động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi bất cứ lúc nào. Thực tế chứng minh rằng, hầu hết các DN đều có tập hợp các “niềm tin dẫn đạo”. Trong khi đó các doanh nghiệp có thành tích kém hơn nhiều thuộc một trong hai loại: khơng có tập hợp niềm tin nhất quán hoặc có

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Một điều không thể phủ nhận là nếu những giá trị hoặc niềm tin của DN mang tính tiêu cực thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thành viên của DN đó. Do đó, nếu mơi trường văn hóa Cơng ty khơng lành mạnh, khơng tích cực sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm lý

<b>làm việc của nhân viên và có tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh. </b>

<b>1.2. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp </b>

VHDN là hệ thống các giá trị của doanh nghiệp song nó không chỉ bao hàm những yếu tố vơ hình khó nhận biệt mà cịn bao hàm những yếu tố hữu hình dễ nhận biết, thể hiện rõ chẳng những qua hành vi kinh doanh giao tiếp của cán bộ cơng nhân viên mà cịn qua cả mẫu mã, kiểu dáng đến nội dung, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.

Theo Edgar H. Schein, VHDN có thể chia thành hai cấp độ khác nhau. Thuật ngữ “Cấp độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị văn hóa doanh nghiệp hay nói cách khác là tính hữu hình và vơ hình, tính trực quan và phi trực quan trong biểu hiện các giá trị văn hóa đó. Đây là cách tiếp cận độc đáo, đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hóa, giúp cho chúng ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành của nền văn hóa đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

8

<b>Hình 1.1. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp </b>

<i>(Nguồn: Giáo trình văn hóa kinh doanh - Chủ biên PGS. TS. Dương Thị Liễu) </i>

<i><b>1.2.1. Cấp độ thứ nhất: Biểu trưng trực quan - hữu hình </b></i>

Đây là những biểu hiện trực quan giúp con người dễ dàng nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy các giá trị và triết lý cần được tôn trọng, tại cấp độ này ta dễ dàng quan sát được ngay từ lần gặp đầu tiên.

Đặc trưng cơ bản của cấp độ văn hóa này là dễ nhận biết, dễ cảm nhận, ta có thể nhận thấy ngay trong lần đầu tiên tiếp xúc thông qua các yếu tố như vật kiến trúc, cách bài trí, đồng phục,…, tạo ấn tượng cho khách hàng và đối tác của doanh nghiệp. Cấp độ văn hóa này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều bởi tính chất cơng việc, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và quan điểm của lãnh đạo. Tuy nhiên, cấp độ văn hóa này lại dễ thay đổi và thể hiện khơng đầy đủ, sâu sắc văn hóa doanh nghiệp cũng như các giá trị bên trong của doanh nghiệp. Các giá trị hữu hình này khơng tác động đến tư duy, hành vi của nhân viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Cấp độ thứ nhất bao gồm các biểu hiện sau: - Kiến trúc của doanh nghiệp

- Cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh nghiệp - Hệ thống các văn bản quy định của doanh nghiệp

- Các lễ nghi và lễ hội - Biểu tượng, logo, khẩu hiệu, ngôn ngữ - Những câu chuyện về doanh nghiệp, người sáng lập ra công ty - Đồng phục trong doanh nghiệp

- Ấn phẩm điển hình

- Thái độ, cung cách ứng xử của các thành viên

<i>1.2.1.1. Kiến trúc của doanh nghiệp </i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

9

Mỗi doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đã xác định cho mình một địa điểm để làm trụ sở làm việc. Dù là của riêng mình hay đi thuê/ mượn thì trụ sở làm việc đều mang phong cách riêng của từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp lớn, có trụ sở riêng thì có thể thể hiện qua kiến trúc ngoại thất bên ngoài toà nhà, màu sắc, trang trí, cách bố trí tiền sảnh,… Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn, họ có thể thuê một diện tích phù hợp trong các tịa nhà văn phịng thì kiến trúc của doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện qua cách bố trí bàn ghế, thiết bị làm việc,…

Những kiến trúc đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp gồm kiến trúc ngoại thất và kiến trúc nội thất công sở. Phần lớn những công ty thành đạt hoặc phát triển muốn gây ấn tượng đối với mọi người về sự thành công, sự khác biệt và sức mạnh của họ bằng những cơng trình đồ sộ. Những cơng trình này được sử dụng như biểu tượng và hình ảnh của tổ chức. Các cơng trình này rất được các doanh nghiệp chú trọng như một cách để thể hiện tính cách đặc trưng của doanh nghiệp.Những thiết kế nội thất cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm. Những vấn đề như tiêu chuẩn hóa về màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất: mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng,…và ngay cả những chi tiết nhỏ như vị trí cơng tắc điện, thiết bị phục vụ cơng việc đều được sử dụng để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí và hấp dẫn.

Sở dĩ thiết kế nội thất rất được các doanh nghiệp quan tâm là do:

- Kiến trúc ngoại thất có thể ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc.

- Cơng trình kiến trúc có thể được coi là biểu tượng, một ý nghĩa của doanh nghiệp. Kiểu dáng kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến lược của doanh nghiệp. Cơng trình kiến trúc trở thành một bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm của doanh nghiệp

- Trong mỗi cơng trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời và trưởng thành của doanh nghiệp và các thế hệ nhân viên.

<i>1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh nghiệp </i>

Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hố ở trình độ nhất định, được trao các trách nhiệm và quyền hạn cụ thể và được bố trí theo mơ hình quản trị thích hợp nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản trị với hao phí nguồn lực ít nhất.

Cơ cấu tổ chức được coi là phần cứng của tổ chức còn VHDN được coi là phần mềm và nó hoạt động được dựa trên nền tảng là phần cứng đó. Tổ chức cần phải thích nghi với mơi trường để tồn tại và phát triển vì thế nó cần xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để xây dựng được một cơ cấu phù hợp cần phải xem xét đến hai khía cạnh cơ bản sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

10

- Thứ nhất, cơ cấu tổ chức phải thích nghi với mơi trường bên ngồi và phải phù hợp với môi trường bên trong của DN: đặc điểm nguồn nhân lực, công nghệ cũng như các nguồn lực khác của tổ chức.

- Thứ hai, cơ cấu tổ chức phải phối hợp hoạt động của các bộ phận của từng cá nhân trong tổ chức bằng cách hướng các cá nhân theo mục tiêu chung của tổ chức đó chính là nền tảng của tổ chức.

Để làm được điều đó cần phải có hệ thống phân quyền và quản lý của tổ chức nhằm trả lời được câu hỏi: ai là người lãnh đạo điều hành tổ chức? cơ cấu sẽ bao gồm bao nhiêu cấp quản lý? Làm thế nào để phối hợp các nhiệm vụ với công việc, giữa các cá nhân khác nhau với nhau để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức. Việc trả lời các câu hỏi đó chính là đã định hình được văn hóa của tổ chức, các giá trị, chuẩn mực, niềm tin… phụ thuộc vào ai là người điều hành tổ chức và cách mà cơ cấu tổ chức đó vận hành.

<i>1.2.1.3. Hệ thống các văn bản quy định của doanh nghiệp </i>

Hệ thống các văn bản quy định của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ pháp lý, quan hệ quản lý và quan hệ lao động trong nội bộ doanh nghiệp hoặc quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. Văn bản nội bộ doanh nghiệp gồm các loại chính như:

- Điều lệ doanh nghiệp; Thỏa ước lao động tập thể; Nội quy lao động - Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên, Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; Quy chế hoạt động của ban điều hành, quy chế tài chính doanh nghiệp, quy chế bảo mật thông tin kinh doanh; Các quy chế hoạt động của các dự án

- Hợp đồng lao động

- Các công văn, thông báo của công ty

- Các biên bản họp, các quyết định của Ban quản lý, điều hành doanh nghiệp, các quyết định của Tổng giám đốc; Các quy trình, thủ tục, hướng dẫn cơng việc, quy định và biểu mẫu

- Hợp đồng kinh tế, dân sự và biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản nghiệm thu dự án, hợp đồng.

Doanh nghiệp là một chủ thể độc lập được cấu thành bởi nhiều người và trong đó diễn ra q trình quản lý và điều hành, quá trình thuê mướn và sử dụng lao động, quá trình giao dịch kinh doanh với đối tác, khách hàng và với các cơ quan hữu quan. Để một tổ chức (có từ hai người trở lên) hoạt động có trật tự theo một mơ hình thì phải có quy định chung cho mọi hoạt động. Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các quy trình hoạt động đều được thể hiện dưới dạng văn bản và các hình thức do luật định như điều

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

11

lệ, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động,…Văn bản nội bộ là căn cứ cho các quyết định của người quản lý điều hành và cho mọi họat động đang diễn ra tại doanh nghiệp.

Mỗi một văn bản nội bộ có một ý nghĩa khác nhau, tổng thể của chúng hợp thành một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có một cách nhìn khoa học và chiến lược trong việc xác định vai trò của từng văn bản nội bộ. Phải làm sao để doanh nghiệp có thể truyền đạt được ý tưởng, mục đích của mình trong các văn bản nội bộ và tổ chức thực hiện chúng chính là góp phần làm nên hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Như vậy, doanh nghiệp có một hệ thống chặt chẽ và mang tính chính xác cao thể hiện đúng đường lối chính sách được đề ra sẽ giúp doanh nghiệp có được một tổ chức chặt chẽ và đồng bộ. Điều đó chính là một phần của văn hóa doanh nghiệp.

<i>1.2.1.4. Các nghi lễ và lễ hội </i>

Đây là một trong số các biểu trưng của văn hóa doanh nghiệp. Đó là những hoạt động được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hoá - xã hội chính thức, nghiêm trang, tình cảm được thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự.

Nghi lễ cơ bản bao gồm bốn loại sau:

<i>- Nghi lễ chuyển giao: Bao gồm các hoạt động như giới thiệu thành viên mới hay </i>

khai mạc, lễ ra mắt…nhằm tạo thận lợi cho nhân viên thâm nhập vào cương vị mới, vai trò mới.

<i>- Nghi lễ mang tính chất củng cố: Ví dụ như phát phần thưởng, tuyên dương trong </i>

các cuộc thi lao động,… có tác dụng củng cố các nhân tố hình thành bản sắc và tôn thên vị thế của thành viên.

<i>- Nghi lễ nhắc nhở: Gồm các hoạt động sinh hoạt văn hóa, chun mơn khoa học, </i>

mục đích các hoạt động này là nhằm duy trì cơ cấu xã hội và tăng năng lực tác nghiệp của nhân viên.

<i>- Nghi lễ liên kết: Bao gồm các hoạt động liên hoan, dã ngoại, lễ, tết, nhằm chia </i>

sẻ tình cảm gắn bó giữa các thành viên. Những người quản lý có thể sử dụng nghi lễ như một cơ hội quan trọng để giới thiệu về những giá trị được tổ chức coi trọng. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh những giá trị riêng của tổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiện trọng đại, để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển hình đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng của tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

12

Ngồi các nghi lễ, nghi thức thơng thường, các doanh nghiệp hầu hết đều có các buổi hội họp, liên hoan, các buổi sinh hoạt xã hội mang nhiều ý nghĩa như các buổi liên hoan sau mỗi thành công, các buổi làm từ thiện tại các trại trẻ mồ côi, hay hiến máu nhân đạo,…Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng riêng, nhưng hầu hết đều có những nghi lễ, nghi thức hoặc các buổi hội họp với tên gọi tương đối giống nhau, chỉ khác là cách thức tổ chức khác nhau.

<i>1.2.1.5. Biểu tượng, logo, khẩu hiệu, ngôn ngữ </i>

<i>Theo từ điển Tiếng Việt (GS Hồng Phê chủ biên) thì “Biểu tượng là hình ảnh </i>

<i>tượng trưng, là hình ảnh nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật cịn giữ lại trong đầu óc khi tác dụng của sự vật và giác quan đã chấm dứt”. Các cơng </i>

trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng, bởi thông qua những giá trị vật chất, cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt một những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau.

Một biểu tượng hay logo là một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về một doanh nghiệp bằng ngơn ngữ nghệ thuật. Các biểu tượng này thường có sức mạnh rất lớn vì chúng hướng sự chú ý của người quan sát vào một chi tiết hay điểm nhấn cụ thể, có thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức, doanh nghiệp muốn tạo ấn tượng, lưu lại hay truyền đạt cho người thấy nó. Logo là loại biểu tượng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất lớn nên được các tổ chức doanh nghiệp rất chú trọng. Bên cạnh logo thì khẩu hiệu là một yếu tố quan trọng thể hiện nét đặc trưng của VHDN. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử dụng các từ ngữ đơn giản, dễ nhớ; do đó đơi khi có vẻ hình thức. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cơ động nhất của triết lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của doanh nghiệp để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng chúng. Ngôn ngữ là một dạng biểu trưng thường được sử dụng để gây ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ví von hay ẩn dụ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình và những người có liên quan.

<i>1.2.1.6. Những câu chuyện về doanh nghiệp, người sáng lập </i>

Câu chuyện bắt đầu của thương hiệu là những câu chuyện từ những sự kiện có thật của tổ chức, được các thành viên trong tổ chức chia sẻ và nhắc lại với những thành viên mới, chứa đựng những giá trị và niềm tin trong tổ chức, ví dụ như những câu chuyện về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp hay về một nhân vật của doanh nghiệp như người sáng lập, thủ lĩnh. Nhiều câu chuyện kể về những tấm gương điển hình, đó là những mẫu hình lý tưởng về hành vi phù hợp với chuẩn mực và giá trị văn

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

13

hố cơng ty. Các câu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu của tổ chức và giúp thống nhất về nhận thức của tất cả mọi thành viên.

<i>.2.1.7. Đồng phục trong doanh nghiệp </i>

Đồng phục là bộ quần áo được may cùng kiểu dáng, cùng màu sắc và cũng thường cùng chất liệu thường được mặc bởi các thành viên trong một tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp đó theo nội quy, quy định của tổ chức, doanh nghiệp.

Cũng như biểu tượng, ngôn ngữ, khẩu hiệu,…đồng phục cũng là một biểutượng trực quan của VHDN. Nó là sự thể hiện của tính chun nghiệp, tinh thần hịa đồng và sự gắn kết tạo nên sức mạnh tập thể lớn lao. Những biểu hiện về hình thức và cách sử dụng đồng phục còn cho thấy tri thức, cũng như thẩm mỹ của lãnh đạo, nhân viên một doanh nghiệp về xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, có sự nhanh nhạy để phù hợp với nền kinh tế tri thức hiện đại. Đồng phục đẹp tạo ấn tượng chuyên nghiệp vừa trân trọng, vừa thân thiện với khách hàng sẽ góp phần khơng nhỏ vào thành cơng của doanh nghiệp đó. Vì thế, đầu tư vào việc trang bị đồng phục cho nhân viên là hạng mục đầu tư có lãi đối với doanh nghiệp, họ sẽ chính là những cơng cụ quảng bá thương hiệu hữu hiệu và có sức lan tỏa nhất.

Đặc biệt, nhiều nhà quản lý, cũng như chuyên gia tâm lý tin rằng. Khi khốc t trên mình bộ trang phục của doanh nghiệp, tự thân mỗi người không chỉ thấy tăng thêm tính chuyên nghiệp, sự tự tin vào sức mạnh tập thể, mà họ cịn cảm thấy có mục tiêu phấn đấu hơn, tình thần hăng say làm việc hơn để xứng đáng với hình ảnh mình đang mang. Từ đó, hiệu suất lao động tăng đồng nghĩa với những vi phạm tại doanh nghiệp giảm đi đáng kể.

<i>1.2.1.8. Ấn phẩm điển hình </i>

Những ấn phẩm điển hình là một số những tư liệu chính thức, có thể giúp những người xung quanh nhận biết rõ hơn về cấu trúc văn hóa của một tổ chức gồm tài liệu giới thiệu về tổ chức, công ty; sổ vàng truyền thống; tài liệu quảng cáo, giới thiệu về công ty;…

Những tài liệu này có thể giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương châm hoạt động, niềm tin và giá trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với lao động, công ty, người tiêu dùng, xã hội. Đối với những đối tượng bên ngoài đây chính là căn cứ để xác định tính khả thi và hiệu lực của văn hóa doanh nghiệp; đối với những người bên trong đây là căn cứ để nhận biết và thực thi VHDN.

Các biểu tượng trực quan luôn chứa đựng những giá trị tiềm ẩn mà tổ chức doanh nghiệp muốn truyền đạt cho những người quan tâm bên trong và bên ngoài. Những biểu trưng bên ngoài cố làm nổi bật những giá trị tiềm ẩn về văn hóa. Chính vì vậy, nhà quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

14

lý thường sử dụng những biểu trưng này để thể hiện những giá trị tiềm ẩn trong phục vụ khách hàng và quan tâm nhân viên.

<i>1.2.1.9. Thái độ, cung cách ứng xử của nhân viên </i>

Thái độ, cung cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp là các mối quan hệ ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các nhân viên với nhau và với khách hàng, được xây dựng trên các giá trị chung của doanh nghiệp.

<i>Cung cách ứng xử cấp trên với cấp dưới: Văn hóa ứng xử cấp trên với cấp dưới </i>

là hết sức quan trọng. Nó quyết định tính chất mối quan hệ giữa nhân viên với lãnh đạo. Nếu xây dựng được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới khăng khít, bền chặt thì sự hợp tác giữa hai bên là thuận lợi; ngược lại nếu lãnh đạo chưa tạo được quan hệ bền vững với nhân viên thì sẽ tạo nên những hàng rào trong công việc, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế nên lãnh đạo cần tôn trọng các nguyên tắc làm việc sau:

- Thứ nhất, nên xây dựng cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm cơng khai, bình đẳng, cạnh tranh và phải dùng người đúng chỗ. Việc dùng đúng người đúng chỗ sẽ phát huy được tài năng của họ, tạo cho người đó niềm say mê trong cơng việc đồng thời tạo khơng khí phấn khích đối với người khác.

- Thứ hai, chế độ thưởng phạt phải phân minh. Khen thưởng sẽ tạo động lực trong công việc cho nhân viên song cũng cần dựa trên lợi ích chung, coi trọng công bằng khi dùng người. Khi khiển trách, người lãnh đạo nên đứng trên lợi ích của tập thể, của doanh nghiệp, khơng đứng trên lợi ích của cá nhân để khiển trách. Làm như vậy người cấp dưới sẽ không chống đối mà vui vẻ tiếp thu.

- Thứ ba, lãnh đạo cần phải thu phục được nhân viên dưới quyền. Để làm được điều này, yêu cầu người lãnh đạo cần có “nghệ thuật” quản lý và am hiểu tâm lý con người.

- Thứ tư, lắng nghe phản hồi từ nhân viên. Nếu nhà lãnh đạo không quan tâm đúng mức tới những lời phàn nàn từ phía nhân viên có nghĩa họ đang tạo sự oán giận, tinh thần làm việc kém và số nhân viên rời khỏi công ty tăng lên.

<i>Cung cách ứng xử của cấp dưới với cấp trên: Cấp dưới cần phải tôn trọng và cư </i>

xử đúng mực với cấp trên. Làm tốt cơng việc của mình, nhân viên phải nỗ lực hết mình để hồn thành cơng việc, chức vụ được giao một cách tốt nhất, không ảnh hưởng đến phần việc của người khác.

<i>Cung cách ứng xử giữa các đồng nghiệp: Trong một doanh nghiệp khơng chỉ có </i>

cấp trên và cấp dưới mà cịn có mối quan hệ giữa các đồng nghiệp. Trong mối quan hệ giữa các thành viên cần phải cởi mở, thân thiện, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Mối quan

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

15

hệ tốt đẹp dần hình thành hệ thống tập qn, nề nếp thói quen, chuẩn mực trong ứng xử hàng ngày của nhân viên.

<i>Chăm sóc khách hàng: Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì doanh nghiệp </i>

cần làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Chăm sóc khách hàng phải bắt đầu từ văn hóa và niềm tin của doanh nghiệp. Phải tạo cho doanh nghiệp từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất có một nếp “chăm sóc khách hàng” trong đó hình tượng khách hàng luôn được định hướng để mỗi cán bộ cán bộ cần hướng tới. Nếp văn hóa này thể hiện trong mọi lĩnh vực như thông tin, giao dịch với khách hàng, thái độ phục vụ,...và được nhất quán trong tất cả đội ngũ nhân viên.

<i><b>1.2.2. Cấp độ thứ hai: Các giá trị được tuyên bố </b></i>

Bất kể doanh nghiệp nào cũng có các quy định, nguyên tắc, triết lý, mục tiêu và chiến lược hoạt động cho riêng mình; nhưng chúng được thể hiện với nội dung, phạm vi và mức độ khác nhau giữa các doanh nghiệp mà thơi. Đó là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng để mọi thành viên cùng thực hiện, chia sẻ và xây dựng. Đó là những giá trị được cơng bố, nếu một bộ phận của văn hóa doanh nghiệp. Các giá trị được chấp nhận bao gồm những chiến lược, mục tiêu, nội dung, quy định, tầm nhìn, sứ mệnh và triết lý kinh doanh. Những giá trị này cũng có tính hữu hình vì có thể nhận biết và diễn đạt một cách rõ ràng và chính xác.

<i>- Tầm nhìn: Tầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà doanh nghiệp muốn đạt </i>

tới. Tầm nhìn cho thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống nhất. Tầm nhìn cho thấy bức tranh tồn cảnh của doanh nghiệp trong tương lai với thời giới hạn về thời gian tương đối dài và có tác dụng hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp chung sức nỗ lực đạt được trạng thái đó.

<i>- Sứ mệnh và các giá trị cơ bản: Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tồn tại, </i>

mục đích của tổ chức là gì? Tại sao làm vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ mệnh và các giá trị cơ bản nêu lên vai trò, trách nhiệm mà tự thân doanh nghiệp đặt ra. Sứ mệnh và các giá trị cơ bản cũng giúp doanh nghiệp tìm ra con đường, cách thức và các giai đoạn để đi tới tầm nhìn mà doanh nghiệp đã xác định.

<i>- Mục tiêu, chiến lược: Trong quá trình tồn tại, hình thành và phát triển, doanh </i>

nghiệp luôn chịu tác động cả khách quan và chủ quan. Những tác động này có thể tạo điều kiện thuận lợi hay thách thức cho doanh nghiệp. Mỗi tổ chức cần xác định kế hoạch chiến lược để xác định “lộ trình” và chương trình hành động, tận dụng cơ hội, vượt qua các thách thức để đi tới tương lai và hoàn thành sứ mệnh của doanh nghiệp. Mối quan hệ VHDN và chiến lược được giải thích như sau: Khi xây dựng chiến lược cần thu nhập thông tin về môi trường kinh doanh, các thông tin thu thập được lại được

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

16

diễn đạt và xử lý theo cách thức, ngôn ngữ thịnh hành trong doanh nghiệp nên chúng chịu ảnh hưởng của VHDN. Văn hóa cũng là cơng cụ thống nhất mọi người về nhận thức cách thức hành động trong quá trình triển khai các chương trình hoạt động tiêu chuẩn theo giá trị của tổ chức, cung cấp các tiêu chuẩn nguyên tắc cho hoạt động.

<i>- Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh </i>

thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Nói một cách đơn giản thì đây là tổng hợp các nguyên tắc chuẩn mực có tác dụng định hướng hoạt động kinh doanh và ứng xử của nhân viên trong doanh nghiệp, tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của doanh nghiệp.

Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò:

- Triết lý kinh doanh là cơ sở để bảo tồn phong thái và bản sắc của doanh nghiệp. Nó rất ít thay đổi và trở thành ý thức lý luận, hệ tư tưởng chung của doanh nghiệp. - Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và quản lý của doanh nghiệp. Trong xã hội hiện nay, doanh nghiệp phải có tính mềm dẻo, linh hoạt, hơn nữa cần phải có năng lực chủ động kinh doanh với sự khơn khéo, sáng suốt để thích ứng với sự phức tạp và không ngừng biến đổi của môi trường. Các nhà lãnh đạo phải dựa vào triết lý kinh doanh để đưa ra các quyết định quản lý quan trọng có tính chiến lược và phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp.

- Triết lý kinh doanh còn là một phương tiện để giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, đây là bài học đầu tiên mà mọi thành viên mới trong công ty đều phải học.

<i><b>1.2.3. Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung </b></i>

Những quan niệm chung bao gồm lý tưởng, niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vơ thức, mặc nhiên được cơng nhận trong doanh nghiệp. Để hình thành được quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi bởi đó là một phần trong tính cách, lối làm việc của cả một tập thể. Một khi trong tổ chức đã hình thành được quan niệm chung, tức là các thành viên cùng nhau chia sẻ và hành động theo đúng quan niệm chung đó, họ sẽ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại.

<i>- Lý tưởng: Lý tưởng là khái niệm thể hiện niềm tin phát triển ở mức độ rất cao. </i>

Phát triển đến mức độ này, trạng thái tình cảm của con người không chỉ là sự tự giác và lịng nhiệt tình, mà hơn thế nữa cịn là sự sẵn sàng hi sinh và công hiến. Lý tưởng cho phép các thành viên trong doanh nghiệp thống nhất với nhau trong cách lý giải các sự vật, hiện tượng xung quanh, định hình trong đầu họ cái gì được cho là quan trọng, cái gì được khuyến khích cần phát huy, tạo ra một đích đến chung cho doanh nghiệp.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

17

Cụ thể, trong doanh nghiệp được ẩn chứa trong triết lý kinh doanh, mục đích kinh doanh và phương châm hành động của doanh nghiệp đó.

<i>- Niềm tin: Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là </i>

đúng, thế nào là sai. Trong niềm tin luôn chứa đựng những giá trị và triết lý đã nhận thức, nhưng mức độ nhận thức phát triển ở cấp độ cao hơn. Niềm tin có thể tạo sức mạnh giúp con người hành động, niềm tin là giá trị được hình thành một cách vững chắc về một cách thức hành động hay trạng thái nhất định. Nhận thức ở cấp độ niềm tin, con người ln có xu thế hành động một cách chủ động, tự nguyện, trong hành động ln có thể thấy rõ trạng thái tình cảm ở mức độ cao hơn qua sự tự giác và sự nhiệt tình.

Để xây dựng được niềm tin trong doanh nghiệp địi hỏi các cấp quản lý phải có trình độ kiến thức và kinh nghiệm, từ đó, niềm tin của người lãnh đạo sẽ dần dần được chuyển hoá thành niềm tin của tập thể thông qua những giá trị. Một khi hoạt động nào đó trở thành thói quen và hữu hiệu, chúng sẽ chuyển hoá dần thành niềm tin, dần dần chúng có thể trở thành một phần lý tưởng của những người trong tổ chức này.

<i>- Giá trị: Giá trị là khái niệm phản ánh nhận thức của con người về những </i>

chuẩn mực đạo đức mà họ cho rằng cần phải thực hiện. Đây là các yếu tố thuộc về văn hoá dân tộc, trong hành vi ứng xử, chúng được coi như điều đương nhiên trong các mối quan hệ của doanh nghiệp. Xã hội cũng như doanh nghiệp luôn tồn tại các hành động tốt - xấu, vấn đề là các doanh nghiệp làm thế nào để thể chế hố, hình thành và xây dựng được một hệ thống các chuẩn mực đạo đức chính thức cho mình.

<i>- Thái độ: là chất gắn kết niềm tin và chuẩn mực đạo đức thơng qua tình cảm. </i>

Thái độ được định nghĩa là một thói quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ánh theo một cách thức nhất quán mong muốn hay không mong muốn đối với sự vật hiện tượng. Nhận thức ở cấp độ thái độ, con người sẽ luôn có xu thế phản ứng trước những vấn đề nhất định. Hành động phản ứng của họ không chỉ thể hiện những giá trị mà họ nhận thức được mà cịn thể hiện cả tình cảm của họ. Tuy nhiên chưa trở thành động cơ thúc đẩy con người hành động một cách chủ động

Giữa các cấp độ văn hố này có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp muốn xác lập các quan niệm chung cho doanh nghiệp mình thì trước hết phải làm cho các thành viên chấp nhận và phổ biến. Đến lượt mình, các quan niệm chung sẽ quyết định việc lựa chọn các giá trị văn hố ở các tầng bên ngồi và chỉ những giá trị nào phù hợp với các giá trị văn hoá chung mới có thể được lựa chọn và phổ biến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

18

<b>1.3. Vai trò của nâng cao văn hóa doanh nghiệp </b>

<i><b>1.3.1. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp phát triển bền vững </b></i>

Doanh nghiệp phát triển bền vững là doanh nghiệp không chỉ chú trọng thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế mà còn đồng thời thực hiện các mục tiêu về môi trường và xã hội trong quá trình phát triển của mình. Nâng cao văn hóa doanh nghệp có tác dụng rất to lớn trong việc bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp bằng các yếu tố như gắn kết thành viên, giảm sự xung đột, định hướng và điều phối các hành động của các thành viên dựa trên các quy tắc chuẩn mực, hay tạo động lực làm việc của nhân viên và tạo lợi thế cạnh tranh trong một môi trường luôn vận động không ngừng.

Khi doanh nghiệp có một nền văn hóa tốt, đội ngũ nhân viên sẽ có động lực phấn đấu nhiều hơn. Họ trở nên trung thành và nhiều cảm hứng sáng tạo, có thể đem đến những thành cơng to lớn cho doanh nghiệp. Khách hàng cũng có thể cảm thấy tin tưởng hơn khi tham gia sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Từ đó, họ có niềm tin vào hoạt động kinh doanh và thương hiệu của doanh nghiệp. Đồng thời, khi văn hóa doanh nghiệp được quan tâm phát triển cũng là lúc doanh nghiệp thực thi tốt trách nhiệm đối với xã hội, truyền cảm hứng cho cộng đồng và đó cũng chính là con đường để doanh nghiệp phát triển bền vững. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp giúp bảo tồn các bản sắc của doanh nghiệp qua nhiều thế hệ các thành viên, tạo ra khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp, truyền tải ý thức, giá trị của tổ chức đến các thành viên trong tổ chức đó.

<i><b>1.3.2. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện sứ mệnh của mình </b></i>

Nguồn nhân lực đóng vai trị tham gia chuyển hóa tồn bộ q trình chuyển hóa các nguồn lực khác thành sản phẩm đầu ra. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược và chính sách, tạo ra tính định hướng có tính chất chiến lược cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược đã lựa chọn của doanh nghiệp. Mơi trường văn hóa doanh nghiệp cịn có ý nghĩa quyết định đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng đội ngũ lao động, giúp cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện và tiến thủ.

<i><b>1.3.3. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét riêng cho doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác </b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

19

Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng, một phong cách riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó, giúp cho doanh nghiệp xây dựng nên tên tuổi của mình. Điều đó được biểu hiện qua các giá trị cốt lõi, các tập tục, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng phục, giao tiếp…đã tạo nên phong cách riêng biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Một doanh nghiệp thành cơng thường có một phong cách gây ấn tượng mạnh với người ngoài doanh nghiệp và là niềm tự hào cho nhân viên trong doanh nghiệp.

<i><b>1.3.4. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp </b></i>

Một nền văn hóa được doanh nghiệp quan tâm phát triển sẽ giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và củng cố lòng trung thành của nhân viên. Trong hệ thống nhu cầu của con người của A.Maslow là một hình tam giác gồm 5 loại nhu cầu sắp xếp thep thứ tự từ thấp đến cao: Nhu cầu sinh lý, nhu cầu an ninh, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được kính trọng và nhu cầu được khẳng định chính mình để tiến bộ. Các nhu cầu trên là những cung bậc khác nhau của sự ham muốn có tính khách quan ở mỗi cá nhân. Nó là động lực thúc đẩy con người hoạt động nhưng không nhất thiết là lý tưởng của họ. Từ mơ hình của A.Maslow, có thể nhận thấy thật sai lầm nếu một doanh nghiệp cho rằng chỉ cần trả lương cao là sẽ thu hút, duy trì được nhân tài. Nhân viên chỉ trung thành và gắn bó với doanh nghiệp lâu dài khi họ thấy hứng thú khi được làm việc trong bầu khơng khí thân thuộc của doanh nghiệp và có khả năng khẳng định mình để thăng tiến. Trong một nền văn hóa chất lượng, nhân viên nhận thức rõ ràng về vai trò của bản thân mình trong tồn bộ tổng thể, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung.

<i><b>1.3.5. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế </b></i>

Tại những doanh nghiệp mà công tác phát triển văn hóa doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ, các nhân viên được khuyến khích đưa ra sáng kiến. Sự khích lệ này sẽ góp phần phát huy tính năng động sáng tạo của nhân viên, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác những thành công của nhân viên trong công việc sẽ tạo động lực gắn bó họ với doanh nghiệp lâu dài và tích cực hơn.

<i><b>1.3.6. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo sức cạnh tranh trên thị trường </b></i>

Nâng cao văn hóa doanh nghiệp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bởi văn hoá doanh nghiệp mạnh sẽ tạo được sự thống nhất, giảm thiểu rủi ro, tăng cường phối hợp và giám sát, thúc đẩy động cơ làm việc của mọi thành viên, tăng hiệu suất và hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó tăng được sức cạnh tranh và khả năng thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Nâng cao văn hoá doanh nghiệp tạo nên giá trị doanh nghiệp, tinh thần, đạo đức doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và thương hiệu doanh nghiệp. VHDN là nguồn gốc của sức sáng tạo, đoàn kết doanh nghiệp, là

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

20

động lực tinh thần cho sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới - nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp </b>

<i><b>1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp </b></i>

<i>1.4.1.1. Văn hóa dân tộc </i>

Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất yếu. Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Mọi cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận – một doanh nghiệp – những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Có bốn vấn đề chính tồn tại trong văn hóa dân tộc cũng như văn hóa doanh nghiệp là:

- Tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể: Trong nền văn hóa mà chủ nghĩa cá nhân được coi trọng, quan niệm cá nhân hành động vì lợi ích của bản thân hoặc của những người thân trong gia đình rất phổ biến. Cịn nền văn hóa mà ở đó chủ nghĩa tập thể được coi trọng thì cả doanh nghiệp giống như một gia đình lớn, mọi thành viên quan tâm giúp đỡ lẫn nhau và lợi ích của tất cả mọi người đều được tổ chức chăm lo, bảo vệ, đồng thời các thành viên cũng hành động dựa trên sự trung thành, lợi ích và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

- Sự phân cấp quyền lực: Đây là một thực tế tất yếu bởi trong xã hội không thể có các cá nhân giống nhau hồn tồn về thể chất, trí tuệ, năng lực. Biểu hiện rõ ràng nhất của sự phân cấp quyền lực trong một quốc gia là sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân, mức độ phụ thuộc của các mối quan hệ cơ bản trong xã hội như cha mẹ với con cái, thấy và trò, cấp trên và cấp dưới,… Cịn trong một doanh nghiệp, ngồi các biểu hiện như trên thì có thể nhận biết các biểu hiện thơng qua các biểu tượng của địa vị, việc gặp gỡ lãnh đạo cấp cao dễ hay khó… Đi đơi với việc phân cấp quyền lực là sự phân chia trách nhiệm, quyền lợi giữa các cá nhân. Sự phân cấp quyền lực càng cao thì trách nhiệm và quyền lợi phải gánh vác cho từng chức vụ càng được quy định rõ ràng, cụ thể.

- Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền: Trong nền văn hóa mà nam quyền được đề cao, thì vai trị của giới tính rất được coi trọng. Nền văn hóa này chịu sự chi phối của các giá trị nam tính truyền thống như sự thành đạt, quyền lực, tính quyết đốn và tham vọng. Cịn trong nền văn hóa bị tri phối bởi nữ quyền thì những điều trên có xu hướng ngược lại.

- Tính cẩn trọng: Phản ánh mức độ mà thành viên của những nền văn hóa khác nhau chấp nhận các tình thế rối ren hoặc sự bất ổn. Một trong những biểu hiện rõ ràng

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

21

của tính cẩn trọng là cách suy xét để đưa ra quyết định. Trong khi tư duy của người phương Đông chú trọng vào tính cụ thể, rõ ràng thì người phương Tây lại chú trọng vào sự phân tích, tính trừu tượng và giàu tính tưởng tượng hơn. Ở những doanh nghiệp có tính cẩn trọng cao thì họ có rất nhiều nguyên tắc và chú trọng vào cơ cấu tổ chức hoạt động hơn, có tính tiêu chuẩn hóa cao và không muốn chấp nhận rủi ro.

<i>1.4.1.2. Tồn cầu hóa </i>

Tồn cầu hóa tạo nên một xu thế phát triển ngày càng rõ nét, các nền kinh tế ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau, tiến dần đến một hệ thống kinh tế toàn cầu. Trong q trình tồn cầu hóa diễn ra sự giao lưu giữa các nền văn hóa doanh nghiệp, bổ sung thêm những giá trị mới cho văn hóa kinh doanh mỗi nước, biết cách chấpnhận những luật chơi chung, những giá trị chung để cùng hợp tác phát triển. Đồng thời trong quá trình này, các giá trị văn hóa truyền thống của các quốc gia được khơi dậy, làm tôn vinh tên tuổi của quốc gia đó trên thị trường tồn thế giới.

Sự phát triển của các cơng ty, tập đồn đa quốc gia khơng những đóng góp vào sự thịnh vượng chung của nền kinh tế thế giới, mà còn góp phần hình thành chuẩn mực quản lý và kinh doanh. Bên cạnh đó, chính các cơng ty lớn khi vào thị trường mỗi nước cũng tìm cách tiếp thu những tinh hoa văn hóa địa phương để dễ dàng thâm nhập thị trường, lấy được lòng tin người tiêu dùng, qua đó làm giàu và sâu sắc thêm bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu kinh tế toàn cầu làm cho môi trường kinh doanh biến đổi nhanh hơn và nâng cao các chuẩn mực văn hóa lên cao, điều đó địi hỏi các chủ thể phải xây dựng được nền văn hóa có tính thích nghi, có sự tin cậy cao để cạnh tranh thành công.

<i>1.4.1.3. Thể chế và chính sách kinh tế </i>

Thể chế và chính sách kinh tế bao gồm thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế văn hóa, các chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật,…là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh có ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành văn hóa doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động để đạt được doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải có tri thức, có văn hóa để khai thác và sử dụng các nguồn lực có hạn như vốn, lao động, tài nguyên,…một cách có hiệu quả nhất.

Đồng thời thông qua quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, chính quyền địa phương và xã hội, doanh nghiệp sẽ hình thành được các bản sắc văn hóa riêng từ việc kế thừa các giá trị văn hóa tốt đẹp của nhân loại, những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc và thể hiện được những giá trị đó trong sản phẩm sản xuất ra, trong cách ứng xử giao tiếp. Làm được điều đó, doanh nghiệp khơng những đạt được mục tiêu và lợi nhuận mà còn hướng tới sự phát triển bền

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

22 vững.

<i><b>1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp </b></i>

<i>1.4.2.1. Người lãnh đạo </i>

Nhà lãnh đạo có vai trị vơ cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Đó khơng chỉ là người sáng tạo ra các giá trị VHDN mà quan trọng hơn còn là người truyền đạt, duy trì và biến chúng thành một “hệ thống dẫn đạo đối với toàn doanh nghiệp”. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và thành cơng phải có một hệ thống ngun tắc vững chắc, trên đó, doanh nghiệp đặt tồn bộ các đường lối và hành động của mình. Điều quan trọng nhất là hệ thống nguyên tắc ấy phải tạo được sự trung thành, gắn bó, tn thủ triệt để từ phía nhân viên. Điều này đòi hỏi nhà lãnh đạo, người đã tạo hình ra hệ thống giá trị của cơng ty, phải đi sâu đi sát và đề cao các giá trị chung với tồn bộ cơng nhân viên. Trong cùng một doanh nghiệp, các thế hệ lãnh đạo khác nhau cũng sẽ tạo ra những giá trị văn hoá doanh nghiệp khác nhau. Hai đối tượng lãnh đạo ảnh hưởng đến sự hình thành văn hố doanh nghiệp đó là sáng lập viên và nhà lãnh đạo kế cận. - Sáng lập viên: Sáng lập viên có khả năng hình thành văn hóa doanh nghiệp thơng qua những quan điểm, tư tưởng của mình. Đây là người quyết định việc hình thành hệ thống giá trị văn hố căn bản của doanh nghiệp, là người ghi dấu ấn đậm nét nhất lên VHDN đồng thời tạo nên nét đặc thù của VHDN. Một doanh nghiệp cũng giống như một con người, thời kì đầu mới thành lập là khoảng thời gian hình thành nhân cách. Trong thời kì này người sáng lập phải lựa chọn hướng đi phù hợp với xu thế phát triển của thị trường, môi trường hoạt động và các thành viên tham gia vào doanh nghiệp mình, qua đó tạo nên nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp. Những sự lựa chọn này tất yếu sẽ phản ánh kinh nghiệm, tài năng, phẩm chất, triết lý kinh doanh của nhà lãnh đạo cho doanh nghiệp mà họ lập ra.

- Các nhà lãnh đạo kế cận: Khi doanh nghiệp thay đổi nhà lãnh đạo, điều này dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân sự, đường lối,...hoặc cũng có thể doanh nghiệp vẫn duy trì theo mơ hình hoạt động cũ. Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào, sự thay đổi người lãnh đạo thì cũng tác động trực tiếp đến văn hóa doanh nghiệp. Bởi vì văn hóa doanh nghiệp là tấm gương phản chiếu tài năng, cá tính và những triết lý kinh doanh của người lãnh đạo.

Nhìn chung, nếu văn hóa dân tộc có xu hướng ảnh hưởng một cách tự nhiên đến VHDN thì nhà lãnh đạo lại đóng vai trị rất chủ động trong q trình hình thành của VHDN. Điều này có nghĩa là nhà lãnh đạo với mục tiêu hướng doanh nghiệp đạt hiệu quả hoạt động cao, bằng hành vi quản lý của mình đã góp phần tạo nên văn hóa cho doanh nghiệp.

<i>1.4.2.2. Lịch sử hình thành doanh nghiệp </i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

23

Đây là một yếu tố cốt lõi, ảnh hưởng không nhỏ đến văn hóa doanh nghiệp. Lịch sử hình thành doanh nghiệp là cả một quá trình lâu dài của sự nỗ lực xây dựng và vun đắp cho doanh nghiệp. Qua q trình đó, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm mang tính đặc thù cả về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và đặc trung văn hóa. Tất cả những yếu tố đó đều ảnh hưởng không nhỏ đến xây dựng, điều chỉnh phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ đổi.

Những doanh nghiệp có lịch sử hình thành và truyền thống văn hóa lâu đời thường khó có sự thay đổi về tổ chức hơn những doanh nghiệp non trẻ chưa định hình rõ phong cách hay đặc trưng văn hóa. Những truyền thống văn hóa đã xuất hiện và định hình trong lịch sử vừa là chỗ dựa vững chắc nhưng cũng có thể là rào cản trong việc xây dựng và phát triển văn hóa mới cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau thì có lịch sử hình thành và phát triển khác nhau, điều này mang lại những đặc tính riêng cho từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mới thành lập thường mang phong cách kinh doanh hiện đại và hướng tới thị trường hơn. Ngược lại, những doanh nghiệp có lịch sử lâu đời thường khó đổi mới hơn. Tuy nhiên, họ lại có các giá trị văn hóa và kinh nghiệm chun mơn hơn từ đó có thể phát triển văn hóa doanh nghiệp ở một mức độ cao hơn.

<i>1.4.2.3. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp </i>

Giữa các cơng ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có văn hóa khác nhau. Văn hóa ngành nghề cũng là một yếu tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Văn hóa ngành nghề cũng thể hiện rõ trong việc xác định mối quan hệ giữa các phịng ban và các bộ phận khác nhau trong cơng ty. Chính vì vậy để thu được thành cơng trong quản lý, các nhà quản lý của doanh nghiệp cần phải hiểu biết sâu sắc và chính xác về văn hóa và các giá trị của phía đối tác từ đó mới có các hành vi phù hợp tránh các mâu thuẫn và bất đồng khơng cần thiết.

<i>1.4.2.4. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp </i>

Loại hình sở hữu hay các loại hình cơng ty khác nhau cũng tạo ra sự khác biệt trong văn hóa của doanh nghiệp. Các cơng ty cổ phần sẽ có những giá trị văn hóa khác với giá trị văn hóa của các công ty trách nhiệm hữu hạn và càng khác với giá trị văn hóa của các cơng ty nhà nước. Sở dĩ như vậy vì bản chất hoạt động và điều hành cũng như ra quyết định của các công ty này là khác nhau. Theo các nhà nghiên cứu thì các cơng ty nhà nước thường có giá trị văn hóa thích sự tn thủ, ít chú ý đến hoạt động chăm sóc khách hàng trong khi các cơng ty tư nhân lại có giá trị văn hóa hướng tới khách hàng và ưa thích sự linh hoạt hơn.

<b>1.5. Một số mơ hình văn hóa doanh nghiệp tiêu biểu </b>

Trên thế giới đã hình thành nhiều mơ hình văn hóa doanh nghiệp, nhưng tựu trung có thể phân thành bốn mơ hình tiêu biểu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

24 - Mơ hình văn hóa doanh nghiệp gia đình

- Mơ hình văn hóa doanh nghiệp tháp Eiffel - Mơ hình văn hóa tên lửa dẫn đường

- Mơ hình văn hóa doanh nghiệp lị ấp trứng.

Trong các mơ hình trên, mơ hình văn hóa gia đình và mơ hình lị ấp trứng là hai mơ hình dễ lấy khách hàng làm trung tâm nhất. Bởi vì hai mơ hình này vừa tập trung vào việc nâng cao tinh thần và hiệu suất làm việc của nhân viên, vừa tối ưu sản phẩm mang tới cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.

Bốn mơ hình văn hóa doanh nghiệp áp dụng thực tế hiện nay trong các doanh nghiệp không đơn thuần tách rời nhau mà là sự kết hợp của nhiều yếu tố tích cực tùy thuộc vào mục tiêu và đặc thù của doanh nghiệp. Và thành quả gặt hái được chính là sự thành cơng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh chủ nên nhớ vấn đề cốt lõi hiện nay đó là lấy con người làm trọng tâm để xây dựng văn hóa cho phù hợp. Chi tiết về các mơ hình văn hóa doanh nghiệp như sau:

<i><b>1.5.1. Mơ hình văn hố doanh nghiệp gia đình </b></i>

Văn hóa doanh nghiệp gia đình là mơ hình nằm ở góc thiên về con người và thứ bậc. Đây là một dạng mơ hình định hướng về quyền lực, người lãnh đạo như là một người chủ gia đình có trách nhiệm chăm lo cho các thành viên khác và đòi hỏi sự trung thành của các thành viên. Người có kinh nghiệm, người lớn tuổi, người nắm vị trí cấp cao sẽ có quyền quyết định lớn hơn và đóng vai trị cốt lõi trong doanh nghiệp.

<i>Ưu điểm: Tạo nên sự gắn kết giữa các cá nhân bởi sự trung thành và truyền thống </i>

văn hóa. Thành cơng được các doanh nghiệp xác định là giải quyết tốt các nhu cầu của khách hàng và chăm sóc nhân viên hạnh phúc.

<i>Nhược điểm: Công ty càng lớn, việc duy trì loại hình văn hóa này càng khó. Đối tượng phù hợp: Các cơng ty có xu hướng đưa mơi trường doanh nghiệp trở </i>

thành khép kín, chú trọng vào nền văn hóa bản địa.

<i><b>1.5.2. Mơ hình văn hố doanh nghiệp tháp Eiffel </b></i>

Trong bốn mơ hình văn hố doanh nghiệp thì mơ hình văn hóa này thiên về nhiệm vụ và tôn trọng thứ bậc. Mơ hình doanh nghiệp sẽ như một hình tháp có nhiều tầng, mỗi tầng có một nhiệm vụ riêng, phân cấp từ trên xuống dưới và được quy định rõ ràng trong quy chế và bảng mô tả công việc để đảm bảo sự vững chắc của tòa tháp. Các nhà lãnh đạo điều khiển dựa trên sự phối hợp và tổ chức dựa trên hiệu quả công việc, đối với họ giữ cho tổ chức hoạt động trơn tru là quan trọng nhất.

<i>Ưu điểm: Văn hóa doanh nghiệp lúc này sẽ thiết lập nên các quy tắc và chính </i>

sách đồng nhất giữ cho tổ chức cùng phát triển. Mục tiêu dài hạn là sự ổn định kết hợp các nhiệm vụ ngắn hạn hiệu quả, kiểm soát quy trình, cơng cụ chất lượng tạo ra kết

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

25

quả. Do đó, việc quản lý nhân sự phải sẽ tập trung vào KPIs và hiệu suất.

<i>Nhược điểm: Cách tiếp cận rất khô khan này không tạo ra cảm hứng hoặc dám </i>

thử nghiệm, điều này có thể dẫn đến việc thiếu niềm đam mê hoặc khó chịu từ các nhân viên vì mơi trường q cứng nhắc.

<i>Đối tượng phù hợp: Các công ty thiên về quản trị bằng sức mạnh, quyết đốn. </i>

thường là các cơng ty về sản xuất...

<i><b>1.5.3. Mơ hình văn hố tên lửa dẫn đường </b></i>

Ngược hồn tồn với mơ hình văn hóa gia đình, mơ hình này thiên về nhiệm vụ và phân quyền. Do vậy nó chú trọng đến sự bình đẳng nơi làm việc và định hướng vào công việc, tạo ra một môi trường làm việc năng động và sáng tạo và chấp nhận rủi ro.

<i>Ưu điểm: Trong bốn mơ hình văn hố doanh nghiệp, mơ hình này thiên về sự sự </i>

sáng tạo và đổi mới được nhấn mạnh với mục tiêu dài hạn là phát triển và tạo ra các nguồn lực mới. Việc tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ được coi là thành cơng đối với các doanh nghiệp này. Do đó, thúc đẩy sáng kiến cá nhân và tự do phát triển của mỗi nhân viên trong doanh nghiệp.

<i>Nhược điểm: Văn hóa thị trường có thể khiến nhân viên bị thiếu phương hướng </i>

và trách nhiệm.

<i>Đối tượng phù hợp: Các doanh nghiệp làm theo dự án hoặc làm theo nhóm. </i>

<i><b>1.5.4. Mơ hình văn hố doanh nghiệp lị ấp trứng </b></i>

Trong 4 mơ hình văn hố doanh nghiệp thì mơ hình này thiên về con người và bình đẳng. Điều này mơ tả văn hóa doanh nghiệp như một lò ấp trứng để các thành viên tự phát huy khả năng và tự tạo mối quan hệ. Nhân viên được thỏa sức sáng tạo, không bị gị bó, ép buộc theo bất kỳ lề lối nào, phát huy khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện bản thân hơn.

<i>Ưu điểm: Trong doanh nghiệp này, sự nhấn mạnh vào chiến thắng, mục tiêu giữ </i>

cho tổ chức hoạt động cùng nhau. Danh tiếng và thành công, thâm nhập được thị trường chứng khoán là quan trọng nhất. Phong cách tổ chức văn hóa doanh nghiệp của họ sẽ dựa trên sự cạnh tranh.

<i>Nhược điểm: Cường độ như vậy có thể dẫn đến sự cạnh tranh giữa nhân viên và </i>

mọi người cảm thấy áp lực phải luôn luôn ở bên.

<i>Đối tượng phù hợp: Doanh nghiệp thiên về sáng tạo, công nghệ, thiết kế... </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

26

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 1 </b>

Chương 1 của khóa luận đã khái quát, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về VHDN cũng như các khái niệm, các biểu hiện liên quan đến VHDN, vai trò của việc nâng cao VHDN trong Công ty cũng như những yếu tố bên trong và bên ngồi có thể ảnh hưởng đến viêc hình thành và nâng cao VHDN để từ đó có những hiểu biết chung, bao quát về những gì sẽ được đề cập đến trong nội dung các chương tiếp theo, làm cơ sở đánh giá thực trạng

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

27

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH </b>

<b>2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Phú Thành </b>

<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Phú Thành </b></i>

- Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH - Tên giao dịch quốc tế : PhuThanh Joint - Stock Company - Tên viết tắt : PHU THANH.,JSC

- Chủ tịch Hội đồng quản trị : ơng Hồ Hồng Hải

- Nhóm ngành : Lắp đặt hệ thống đèn (Mã ngành: 4321) - Trụ sở chính : Cơng ty Phú Thành (Trụ sở chính - Hà Nội)

- Địa chỉ: Lô S5 - 10 Cụm công nghiệp làng nghề xã Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội - Điện thoại <b>: (024) 3563 7636 | (024) 3563 8610 </b>

- Fax : (024) 3563 7868

- Địa chỉ theo ĐKKD : 36 Mai Hắc Đế, phường Bùi Thị Xuân, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

- Năm thành lập : 1997-08-05 - Vốn điều lệ : 45 tỷ đồng - Mã số doanh nghiệp : 0101294652 - Số lượng nhân viên : 94 thành viên - Di động (Hotline) : 091 320 1948

- Chính nhánh TP. Hồ hí Minh : 14.04 - A3 Tòa nhà The Goldview – 346 Bến Văn Đồn, quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

- Website : www.phuthanh.com | www.phuthanh.vn - Email :

<i><b>2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Phú Thành </b></i>

Từ năm 1997 đến 1999: Công ty Phú Thành được thành lập vào ngày 05-08-1997 và là đơn vị đầu tiên đi đầu trong lĩnh vực sản xuất mái hiên di động tại khu vực miền Bắc. Sản phẩm “Mái hiên di động Phú Thành” sau khi ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của người sử dụng và còn phù hợp với mỹ quan của thành phố. Chính vì vậy sản phẩm “Mái hiên di động Phú Thành” đã được người tiêu dùng yêu mến và bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 10 năm liên tiếp. Cho đến nay, sản phẩm này đã chiếm 80% thị phần trên toàn miền Bắc.

Từ năm 1999 đến 2002: Phú Thành tiếp tục là đơn vị đầu tiên đưa công nghệ ảnh kỹ thuật số về với Việt Nam, dịch vụ chụp ảnh và quay Camera kỹ thuật số của Phú

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Sản phẩm được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, với nhiều loại sản phẩm phong phú. Sản phẩm “bảng điện tử” của Công ty Phú Thành đã tham gia vào nhiều kỳ hội chợ và đã thu hút được sự quan tâm chú ý của đông đảo khách hàng. Đặc biệt là sản phẩm đã đạt được “Giải thưởng sản phẩm tiêu biểu hội chợ triển lãm sản phẩm và thành tựu doanh nghiệp trẻ Việt Nam năm 2002” và cũng đã có vinh dự hai lần đoạt giải thưởng “Sao vàng đất Việt” danh tiếng vào năm 2003 & 2005.

Từ năm 2009 đến bây giờ: Với sự năng động và nhanh nhẹn vốn có cùng với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của công nghệ Led - một công nghệ mới của thời đại mới, Công ty Phú Thành đã nghiên cứu và mở rộng các ứng dụng thực tiễn mới đầy tiềm năng này. Và sau đó, cơng ty đã chính thức tham gia vào 2 lĩnh vực mới, đó là sản xuất “Biển hiệu chữ nổi Led “ và “Chiếu sáng mỹ thuật bằng công nghệ Led”.

Ngồi việc nắm giữ vị trí cao nhất tại cơng ty, ơng Hồ Hồng Hải cịn là người sáng lập Phú Thành năm 1997, khi mới chỉ có 21 tuổi. Với những ưu điểm vượt trội, hiện đại kết hợp với sự uy tín mà thương hiệu sẵn có, Cơng ty Phú Thành đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Biển hiệu cao cấp trên nóc các tịa nhà cao tầng. Đồng thời công ty cũng đã tạo dựng được uy tín lớn với khách hàng và đối tác trong lĩnh vực chiếu sáng kiến trúc thông qua các cơng trình lớn mang tính biểu tượng trên khắp cả nước.

Một đặc điểm chung ở cả 3 mảng kinh doanh này đều là những thị trường ngách, những lĩnh vực đầu tiên trên thị trường. Đi tiên phong nên Phú Thành đều nắm được thị

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

29

phần lớn và có vị thế nhất định ở từng mảng thị trường đã kinh doanh. Trong lĩnh vực ngách này - mảng chiếu sáng nghệ thuật, cơng ty ước tính thị phần đã bỏ xa đối thủ thứ hai tới 11 lần.

Những giải thưởng danh giá là minh chứng cho những nỗ lực những hi sinh không ngừng nghỉ của cả tập thể công ty trong việc thúc đẩy kinh tế có phần đem lại những giá trị tốt đnè có ý nghĩa cho xã hội. Tại lễ trao giải kỉ niệm 25 năm thành lập công ty được tổ chức vào ngày 06-08-2022, sau khi ghi nhận những đóng góp q báu của cơng ty ngày 01-08-2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký quyết định trao tặng bằng khen và do bà Phạm Thị Thanh Mai – thành ủy viên phó trưởng đồn chi trách đoàn đại biếu thành phố Hà Nội đã trao tặng bằng cho Công ty Cổ phần Phú Thành , đây là phần thưởng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong suốt quá trình phát triển hơn 25 năm thương hiệu. Là thành quả mà toàn thể ban lãnh đạo cơng nhân viên chung sức chung lịng dày cơng xây dựng.

<i><b>2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Phú Thành </b></i>

Tại Công ty Cổ phần Phú Thành, các phòng ban được phân chia theo từng phòng cụ thể với tổng số thành viên là hơn 200 người tất cả. Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mơ hình trực tuyến chức năng - đây cũng là một trong những cơ cấu hiệu quả nhất cho doanh nghiệp hiện nay. Khi công ty đã theo mơ hình cơ cấu tổ chức này, dù có những chức vụ khác nhau có những thứ bậc vị trí khác nhau nhưng tất cả các thành viên ai cũng đều hướng tới một mục tiêu chung khi họ đi làm đó là ai sẽ cũng nhau đóng góp hết sức mình để tất cả mọi người đều giúp đỡ lẫn nhau làm công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn. Các công việc của từng phòng ban được phân chia cụ thể như sau:

<b>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phú Thành </b>

<i> (Nguồn: Phòng kinh doanh) </i>

</div>

×