Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích tình hình tài chính tại tổng công ty cổ phần bưu chính viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 84 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN PHƯƠNG THẢO </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quan trọng, cần thiết. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Ngô Khánh Huyền, cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà cịn là người ln bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Khóa luận này.

Trong suốt q trình thực hiện Khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cơ để bài Khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Sinh viên

Nguyễn Phương Thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! SINH VIÊN

Nguyễn Phương Thảo

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI NÓI ĐẦU ... 1 </b>

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ... 3 </b>

<b>1.1. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp... 3 </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp... 3 </b></i>

<i><b>1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ... 3 </b></i>

<i><b>1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ... 4 </b></i>

<i><b>1.1.4. Ý nghĩa, vai trị và nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 5 </b></i><b>1.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 6 </b>

<i><b>1.2.1. Thông tin ngành kinh tế ... 6 </b></i>

<i><b>1.2.2. Thơng tin tài chính doanh nghiệp ... 6 </b></i>

<i><b>1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 7 </b></i>

<b>1.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 7 </b>

<i><b>1.4.4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài chính .. 13 </b></i>

<b>1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ... 18 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Tổng Cơng ty cổ phần Bưu chính </b></i>

<i><b>Viettel ... 21 </b></i>

<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel ... 23 </b></i>

<i><b>2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Viettel Post ... 24 </b></i>

<b>2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel…... 26 </b>

<i><b>2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn 2020 – 2022 ... 26 </b></i>

<i><b>2.2.2. Phân tích tình hình biến động tài sản – nguồn vốn của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn 2020 – 2022 ... 34 </b></i>

<i><b>2.2.3. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn 2020 - 2022 ... 47 </b></i>

<i><b>2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính tại Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn 2020 - 2022 ... 52 </b></i>

<b>2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính của Tổng Cơng ty Cổ Phần Bưu chính Viettel giai đoạn 2020 - 2022 ... 61 </b>

<b>3.1. Định hướng phát triển của Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel... 67 </b>

<b>3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel ... 67 </b>

<i><b>3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn ... 67 </b></i>

<i><b>3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu hồi công nợ ... 68 </b></i>

<i><b>3.2.3. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu ... 68 </b></i>

<i><b>3.2.4. Tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh ... 69 </b></i>

<i><b>3.2.5. Nâng cao chất lượng khả năng thanh toán ... 70 </b></i>

<i><b>3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics70 3.2.7. Tăng cường quản lý hàng tồn kho ... 71 </b></i>

<i><b>3.2.8. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và quản lý ... 72 </b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b>Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ </b>

BCĐKT Bảng cân đối kế toán

BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh

BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

HĐTC Hoạt động tài chính

MB Bank Ngân hàng Quân đội

ROA Return on Assets (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) ROE Return on Equity (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) ROS Return on Sales (tỷ suất sinh lời trên doanh thu)

TCDN Tài chính doanh nghiệp

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ </b>

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 27

Bảng 2. 2: Tình hình tài sản của Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 35

Bảng 2. 3: Tình hình nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 43

Bảng 2. 4: Bảng báo cáo lưu chuyển dòng tiền của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 49

Bảng 2. 5: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Viettel Post giai đoạn 2020-2022 ... 52

Bảng 2. 6: Các chỉ số phản ánh khả năng quản lý tài sản của Viettel Post giai đoạn 2022 ... 54

2020-Bảng 2. 7: Chỉ số về khả năng quản lý nợ của Viettel Post giai đoạn 2020-2022 ... 58

Bảng 2. 8: Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của Viettel Post giai đoạn 2020-2022 60 <b>DANH MỤC ĐỒ THỊ </b>Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu tài sản của Công ty ... 38

Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ... 45

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của Viettel Post ... 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Do nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng tăng, các công ty ngày càng chú ý đến việc phân tích tình hình tài chính của mình. Phân tích tài chính doanh nghiệp đề cập đến việc áp dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích thích hợp cho phép ban lãnh đạo xác định chính xác và đầy đủ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình trạng tài chính của chính cơng ty. Qua đó, đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình tài chính và đưa ra các dự báo, kế hoạch tài chính phù hợp để cơng ty có thể trụ vững và phát triển ngay cả trong thời điểm khó khăn.

Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và nghiên cứu tại

<i><b>trường, em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel”. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm 3 mục tiêu chính:

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp

- Phân tích tình hình tài chính của Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel dựa trên các cơ sở lý luận

- Đưa ra những đánh giá về khả năng tài chính cũng như chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính của Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel

- Phạm vi nghiên cứu tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2

Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.

<b>5. Kết cấu khóa luận </b>

Ngồi lời mở đầu thì kết cấu khóa luận gồm 3 chương chính:

<b>Chương 1</b>

<b>. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b>

<b>Chương 2</b>

<b>. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn năm 2020 đến năm 2022 </b>

<b>Chương 3</b>

<b>. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

3

<b>DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp </b></i>

Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tạo lập và phân phối nguồn tài chính và quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó.

Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp, bao gồm các quan hệ tài chính sau.

- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp.

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian: thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư chứng khoán…

- Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, sức lao động. Bên cạnh đó là các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (đại lý, cơ quan xuất nhập khẩu …) và quan hệ với các đối thủ cạnh tranh.

<i><b>1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>

Phân tích tài chính là một tập hợp khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép tập hợp và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác nhằm trợ giúp cho việc ra quyết định tài chính. Trọng tâm của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích các báo cáo tài chính và chỉ tiêu tài chính đặc trưng thơng qua hệ thống phương pháp, cơng cụ và kỹ thuật giúp cho nhà phân tích từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá tồn diện, tổng hợp khái quát, vừa xem xét chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để nhận biết, phán đốn, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và quyết định đầu tư.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

4

Phân tích TCDN được dùng để xác định kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu của doanh nghiệp cũng như cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tài của doanh nghiệp. Ngồi ra, phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh nhằm phân tích năng lực và vị thế tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>

Mục tiêu của phân tích TCDN là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Bên cạnh đó, phân tích TCDN cịn cung cấp những thơng tin hữu ích về tình hình quản lý, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán… nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị, nhà đầu tư và những người sử dụng thơng tin tài chính khác. Mỗi đối tượng sử dụng thơng tin TCDN với mục đích khác nhau để đưa ra các quyết định phù hợp. Cụ thể.

- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Đồng thời tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua và cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đốn tài chính để từ đó nhà quản lý có định hướng khai thác hợp lý và đi đến quyết định thực hiện các phương án kinh doanh trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả.

- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư thường khơng hài lịng trước tiền lời được tính tốn trên sổ sách kế tốn và cho rằng tiền lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế. Cho nên, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hồn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh tốn vốn… Vì vậy phân tích TCDN đối với các nhà đầu tư là để tìm hiểu những thơng tin về điều kiện tài chính, mức độ an tồn của đồng vốn bỏ ra, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai… từ đó đưa ra quyết định.

- Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất -kinh doanh. Khi cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hồn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

5

khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Do đó, phân tích tình hình tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng để từ đó đưa ra các quyết định cho vay phù hợp.

- Phân tích TCDN đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định khơng, tình hình hạch tốn chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng… Đồng thời có cơ sở để hoạch định các chính sách vĩ mơ phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.

- Phân tích TCDN đối với người lao động: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp đến người lao động, quyết định các khoản thu nhập nhận được của họ. Vì vậy giúp người lao động biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo lòng tin và sự an tâm làm việc.

<i><b>1.1.4. Ý nghĩa, vai trị và nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b></i>

<i>Ý nghĩa: phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng trong các chức năng </i>

quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích TCDN là q trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được các mục tiêu kinh doanh. Phân tích TCDN cịn là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…

<i>Vai trị: phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, </i>

so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Do đó, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính ở doanh nghiệp là việc cung cấp những thơng tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm.

- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh tốn.

- Tính tốn và xác định mức độ có thể lượng hóa của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

6

những điểm yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

<b>1.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Thơng tin ngành kinh tế </b></i>

Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…

<i><b>1.2.2. Thơng tin tài chính doanh nghiệp </b></i>

Thơng tin tài chính doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thơng tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh tốn... Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.

<i>Bảng cân đối kế tốn: là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một </i>

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa rất quan trọng đối mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý doanh nghiệp. Thơng thường, bảng cân đối kế tốn được trình bày dưới dạng bảng cân đối sử dụng các số sư các tài khoản kế toán. Một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.

<i>Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính. Trên cơ sở doanh </i>

thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh, cho biết tình trang lãi hay lỗ của doanh nghiệp. Như vậy, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, cung cấp thông tin tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý của doanh nghiệp.

<i>Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng </i>

lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để phân tích khả năng kinh doanh, tình hình ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn và nhu cầu tài chính bằngtiền trong kỳ kinh doanh tới.

<i>Thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp số liệu, thơng tin để phân tích đánh giá cụ </i>

thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập, kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

7

hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn,… Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết được chế độ kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp.

<i><b>1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b></i>

Tiến hành phân tích tài chính là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Giai đoạn này thường bao gồm các công việc cụ thể sau: thu thập dữ liệu, xử lý thông tin, cuối cùng là dự đoán và đưa ra quyết định.

<i>- Thu thập dữ liệu: phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả </i>

năng lý giải và thuyết mình thực trạng tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho q trình dự đốn, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên ngồi, những thơng tin kế tốn và thơng tin quản lý khác, những thơng tin về số lượng và giá trị… Trong đó các thơng tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tình hình tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

<i>- Xử lý thông tin: trong giai đoạn này, người sử dụng thơng tin ở góc độ nghiên cứu, </i>

ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu đề ra. Xử lý thơng tin là q trình sắp xếp thơng tin theo mục tiêu nhất định để tính tốn, so sánh, xác định nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho q trình dự đốn và quyết định.

<i>- Dự đoán và ra quyết định: thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề </i>

và điều kiện cần thiết để người sử dụng thơng tin dự đốn như cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu.

<b>1.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b>

Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình tài chính và doanh nghiệp, các chỉ tiêu nhằm đánh giá tồn diện thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp phân tích TCDN nhưng trong thực tế các nhà quản trị thường sử dụng các phương pháp sau:

<i><b>1.3.1. Phương pháp so sánh </b></i>

So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra, cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

8

Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian, đơn vị tính tốn của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc khơng gian. Kỳ (điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Ngồi ra, cịn có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích của phương pháp so sánh như.

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch đề ra để thấy được mức độ hoàn thiện chỉ tiêu công việc của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy đượctình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các doanh nghiệp cùng ngành.

- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế tốn - tài chính, nó cịn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).

- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế tốn tài chính, nó cịn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).

- Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này phảnánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.

- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>1.3.3. Phương pháp Dupont </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

9

Phương pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế tốn để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ranhững nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để xác định các yếu tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định.

Bản chất của của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp, từ đó ra quyết định phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mơ hình Dupont thực hiện việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.

Tóm lại, phương pháp phân tích Dupont là một cơng cụ đơn giản nhưng vơ cùnghiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái qt được tồn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều này có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tácđộng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành cơng tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

<b>1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp thơng qua các báo cáo tài chính </b>

<i><b>1.4.1. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </b></i>

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm nội dung và kết cấu như sau.

- Phần 1: Lãi, lỗ - phản ánh tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh) và số lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

- Phần 2: Tình hình thực hiệc nghĩa vụ với Nhà nước - phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định như các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và các khoản phải nộp khác.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

10

- Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa - phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ; thuế GTGT được hồn lại, đã hồn, cịn được hồn; thuế GTGT được giảm, đã giảm và cịn được giảm cuối kỳ; thuế GTGT bán hàng nội địa đã nộp vào Ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.

Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thơng qua việc phân tích hai nội dung cơ bản.

- Phân tích kết quả các loại hoạt động: lợi nhuận từ loại hoạt động của doanh nghiệp cần được phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí, kết quả từng loại hoạt động. Từ đó, có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động của doanh nghiệp.

- Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.

Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tách ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trong từng chỉ tiêu, để từ đó thấy được tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để biết được hiệu quả kinh doanh cũng cần so sánh chúng với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc), kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp so với các kỳ trước là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp khác là cao hay thấp.

<i><b>1.4.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán </b></i>

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó. Nội dung của bảng cân đối kế toàn thể hiện qua các hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

11

tiêu được phân loại, sắp xếp theo từng loại, mục và các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện hơn cho việc kiểm tra đối chiếu và được phản ánh theo số đầu kỳ và số cuối kỳ.

Bảng cân đối kế toán được phân chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối:

<b>TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN </b>

Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại được các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Xét về mặt kinh tế: các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh dưới hình thái giá trị, qui mơ, kết cấu các loại tài sản như tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định… mà doanh nghiệp hiện có. Xét về mặt pháp lý: số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản đang thuộc quyền quản lý sử dụng của doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, vốn chiếm dụng,…) tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế: các chỉ tiêu ở nguồn vốn phản ánh qui mô, kết cấu và đặc điểm sở hữu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh. Xét về mặt pháp lý: đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp,…).

Việc tiến hành phân tích bảng cân đối kế tốn được tiến hành xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc tính tốn tỉ trọng của từng loại, so sánh giữa số cuối kì và số đấu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về qui mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần tập trung vào một số loại tài sản cụ thể.

- Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.

- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.

- Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của cơng việc thanh tốn và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn.

- Sử biến động của tài sản cố định cho thấy qui mơ và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

12

Xem xét phần nguồn vốn, tính tốn tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và số tương đối giữa cuối kỳ và đầu năm. Từ đó phân tích cơ cấu vốn đã hợp lý chưa, sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp không hay có gây hậu quả gì, tiềm ẩn gì khơng tốt đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Khi phân tích phần này cần kết hợp với phần tài sản để thấy mối quan hệ với các chỉ tiêu, khoản mục nhằm phân tích được sát hơn.

- Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế tốn, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh đã phù hợp chưa.

- Xem xét trong cơng ty có các khoản đầu tư nào, làm thế nào công ty mua sắm được tài sản, cơng ty đang gặp khó khăn hay phát triển thơng qua việc phân tích nguồn vốn, các chỉ số tự tài trợ vốn.

- Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.

Phân tích tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp cho thấy cái nhìn tổng quát về mối quan hệ và tình hình biến động của cơ chế tài chính, để xem xét nội dung bên trong của nó mạnh hay yếu, cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó được phản ánh qua việc xác định tỉ suất tài trợ càng cao thể hiện khả năng độc lập càng cao về mặt tài chính của doanh nghiệp.

Như vậy việc phân tích bảng cân đối kế tốn cung cấp khá nhiều thơng tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp vẫn cần phải phân tích thêm các chỉ tiêu ngồi bảng cân đối kế tốn mà chỉ có ở các báo cáo khác.

<i><b>1.4.3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ </b></i>

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho nhà đầu tư biết thông tin về các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận được và chi ra trong năm tài chính, thơng tin cụ thể về các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thấy được sự tác động của các hoạt động của doanh nghiệp lêntiềm lực tài chính của chính nó.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho biết: Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kỳ của nó khơng? Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ khi chúng đến hạn hay không? Doanh nghiệp hiện tại có cần

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

LCT thuần trong kỳ = LCT thuần từ HĐKD + LCT thuần từ HĐĐT + LCT thuần từ HĐTC Người phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để nghiên cứu và đánh giá tình hình lưu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.

<i><b>1.4.4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài chính </b></i>

<i>1.4.4.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn </i>

a) Nhóm chỉ số về khả năng thanh tốn

Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ. Nhóm chỉ tiêu về khảnăng thanh tốn (KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh tốntrong kì với các khoản thanh tốn trong kì, bao gồm:

<b>Khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh việc cơng ty có thể đáp ứng nghĩavụ trả </b>

các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn</sup>Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn,các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện tỉ lệ tài sản ngắn hạn hiện thời của cơng ty có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn khi đến hạn trả nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá năng lực tài chính của cơng ty. Tỷ số này cao thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt.

<b>Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh việc cơng ty có thể thanh tốn được các </b>

khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất. Khả năng thanh toán nhanh = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho</sup>

Tổng nợ ngắn hạn

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

14

Chỉ số này tương tự như thanh toán ngắn hạn, nếu chỉ số cao thể hiện khả năngthanh toán nhanh của công ty tốt, tuy nhiên nếu quá cao sẽ lại mang ý nghĩa như mộtbiểu hiện xấu khi đánh giá về khả năng sinh lời.

<b>Khả năng thanh tốn tức thời: Phản ánh việc cơng ty có thể đáp ứng nghĩavụ trả </b>

các khoản nợ tức thời bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền hay không. Khả năng thanh toán tức thời = <sup>Tiền và các khoản tương đương tiền</sup>

Tổng nợ ngắn hạn

Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Tuy nhiên, hệ số này q cao sẽ khơng tốt vì khi đó doanh nghiệp có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn.

b) Nhóm chỉ số về khả năng quản lý nợ Tỷ số nợ = <sup>Tổng nợ</sup>

Tổng tài sản

Số lần thu nhập hoạt động trên lãi vay = <sup>EBIT</sup>Lãi vay

<b>Tỷ số nợ: cho biết cấu trúc vốn của doanh nghiệp, thể hiện mỗi đồng vốn huy động </b>

có bao nhiêu đồng vốn từ vay nợ. Chủ nợ thường thích tỷ số này thấp vì nó đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp, tuy nhiên, các cổ đông lại muốn tỷ số này cao vì có thể lợi dụng địn bẩy tài chính để tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

<b>Số lần thu nhập hoạt động trên lãi vay, trong đó: lãi vay phải trả là một khoản chi </b>

<i>phí cố định. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). So sánh giữa </i>

nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi vay ở mức độ nào, khả năng thanh toán chi phí lãi vay ra sao. Hệ số này càng cao phản ánh tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp càng có hiệu quả và thể hiện mức độ an toàn trong việc sử dụng vốn vay cao. Nếu thấp chứng tỏ hiệu quả kinh doanh yếu, khó có khả năng bổ sung thêm vốn vay.

<i>1.4.4.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản </i>

<b>Nhóm hiệu suất sử dụng tổng tài sản. </b>

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản dài hạn:

Hiệu suất sử dụng TSDH = <sup>Doanh thu thuần</sup>Giá trị TSDH

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngắn hạn:

Hiệu suất sử dụng TSNH = <sup>Doanh thu thuần</sup>Giá trị TSNH

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của tài sản lưu động thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao càng tốt, nó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH trong việc sản xuất kinh doanh để đem về doanh thu thuần cho doanh nghiệp là càng cao.

<b>Nhóm cơng nợ phải thu. </b>

- Vịng quay các khoản phải thu:

Vòng quay các khoản phải thu = <sup>Doanh thu thuần</sup>Các khoản phải thu

<i>Số vòng quay khoản phải thu: phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. Số </i>

vòng quay này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ, khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu càng nhanh, ảnh hưởng tốt đến khả năng thanh toán và khả năng hoạt động. Số vòng quay các khoản phải thu dùng để xem xét các khoản phải thu, khi khách hàng thanh tốn tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng, vòng quay các khoản phải thu quay càng nhanh càng tốt.

- Thời gian thu nợ bình quân (chỉ tiêu số ngày một vòng quay khoản phải thu): Thời gian thu nợ bình qn = <sup>360</sup>

Vịng quay các khoản phải thu

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

16

<i>Chỉ tiêu số ngày một vòng quay khoản phải thu: thể hiện kỳ thu tiền bình quân của </i>

doanh nghiệp, là một chỉ tiêu mật thiết với chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày trên một vịng quay khoản phải thu trung bình càng nhỏ, thể hiện tốc độ thu hồi nợ nhanh.

<b>Nhóm cơng nợ phải trả. </b>

- Vòng quay các khoản phải trả:

Vòng quay các khoản phải trả = <sup>Giá vốn hàng bán</sup>Khoản phải trả bình qn

<i>Vịng quay khoản phải trả: phản ánh tốc độ luân chuyển khoản phải trả, cho thấy khả </i>

năng trả các khoản nợ của doanh nghiệp là nhanh hay chậm, chủ yếu ở đây là các khoản phải trả nhà cung cấp. Số vòng quay các khoản phải trả càng nhiều càng thể hiện khả năng thanh toán tốt của doanh nghiệp.

- Thời gian trả nợ bình qn (số ngày một vịng quay khoản phải trả): Thời gian trả nợ bình qn = <sup>360</sup>

Vịng quay khoản phải trả

<i>Số ngày một vòng quay khoản phải trả: thể hiện thời hạn trả tiền bình quân của doanh </i>

nghiệp, là chỉ tiêu kiểm sốt dịng tiền chi trả, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lượng tiền trong kinh doanh.

- Thời gian lưu kho bình qn (số ngày một vịng quay hàng tồn kho): Thời gian lưu kho bình quân = <sup>360</sup>

Vòng quay hàng tồn kho

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

17

<i>Chỉ tiêu số ngày một vòng quay hàng tồn kho có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu số </i>

vịng quay hàng tồn kho nói trên. Hai chỉ tiêu này sẽ bổ trợ cho nhau: số vòng quay tăng lên sẽ làm giảm số ngày trên một vòng quay. Tính tốn được số ngày trên một vịng quay cho doanh nghiệp thấy định hướng để tiếp tục rút ngắn vòng quay của hàng tồn kho sao cho phù hợp nhất với nhu cầu về hàng tồn kho trong từng thời kỳ, mà lại tiết kiệm được chi phí tồn kho, trong khi vẫn đảm bảo doanh thu không bị ảnh hưởng.

<i>1.4.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời </i>

Xét cho cùng mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và thông qua lợi nhuận đạt được đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.

Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó trước khi đầu tư vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của doanh nghiệp bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.

<i>Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS: return on sale): là chỉ tiêu thể hiện mối quan </i>

hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = <sup>Lợi nhuận ròng</sup>Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều. Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao thì sẽ có tỷ suất phí thấp, cho thấy doanh nghiệp quản lý tốt chi phí.

<i>Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA: return on asset): mang ý nghĩa một đồng </i>

đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này là cơng cụ đo lường tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. Cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho chủ nợ và chủ sở hữu. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp và phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý.

ROA = <sup>Lợi nhuận ròng</sup>Tổng tài sản

<i>Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE: return on equity): mang ý nghĩa một </i>

đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. ROE = <sup>Lợi nhuận ròng</sup>

Vốn chủ sở hữu

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

18

Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành lên tài sản, do đó, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc rất nhiều vào tỷ suất sinh lời của tài sản. Thơng qua phương trình DuPont có thể thấy rõ được điều đó:

ROE = <sup>Lợi nhuận ròng</sup>Doanh thu thuần<sup> x </sup>

Doanh thu thuầnTổng tài sản <sup> x </sup>

Tổng tài sảnVốn chủ sở hữu

= ROA x <sup>Tổng tài sản</sup>Vốn chủ sở hữu = ROA x Địn bẩy tài chính

Trong đó, địn bẩy tài chính hay địn cân nợ FL (financial leverage) là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

FL = <sup>Tổng tài sản</sup>Vốn chủ sở hữu

Có thể thấy được khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng vay nợ sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, một sự tăng vay nợ sẽ làm ROE giảm nghiêm trọng, khi đó ROE phụ thuộc chủ yếu vào địn bẩy tài chính.

<b>1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp </b>

<i><b>1.5.1. Nhân tố khách quan </b></i>

Là những nhân tố do bên ngoài tác động ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Ví dụ như hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành, môi trường kinh tế, vốn nhân lực…

<i>Chỉ tiêu trung bình ngành: đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân </i>

tích từ đó có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thơng qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

<i>Mơi trường văn hóa xã hội: trình độ văn hóa ảnh hưởng đến khả năng đào tạo cũng </i>

như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục tập quán, tâm lý xã hội…nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

19

<i>Môi trường kinh tế: bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của </i>

nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.

<i>Môi trường ngành: sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành ảnh </i>

hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ... Ngoài ra, khả năng gia nhập mới của doanh nghiệp với sản phẩm thay thế cũng là nhân tố trong môi trường ngành ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp.

<i><b>1.5.2. Nhân tố chủ quan </b></i>

Là những nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất lượng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Điển hình là nhân tố con người; kỹ thuật, cơng nghệ và cơng tác kiểm tốn, kế tốn, thống kê.

<i>Nhân tố con người quan trọng nhất là các nhà phân tích có ảnh hưởng rất lớn đến </i>

việc thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở các thông tin cần thiết và mục tiêu phân tích, cán bộ phân tích phải sử dụng các phương pháp phù hợp để tính tốn các chỉ tiêu, xây dựng bảng biểu và xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân tồn tại. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đồi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chun mơn cao.

Ngồi ra, sự quan tâm và quan điểm của nhà lãnh đạo cũng có tác động đảng kể đến chất lượng và hiệu quả của quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu ban lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của cơng tác phân tích tài chính thì mới đầu tư kinh phí, mua sắm các phần mềm, bố trí đội ngũ cán bộ phân tích… đảm bảo cho cơng tác phân tích được tiến hành một cách khoa học, chất lượng.

<i>Kỹ thuật, công nghệ: Tính phức tạp của phân tích tài chính địi hỏi nhà phân tích phải </i>

sử dụng tổng hợp nhiều kỹ thuật để đánh giá xác đáng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cơng tác phân tích tài chính cũng địi hỏi sử dụng nguồn thơng tin phong phú, mức độ chính xác cao, khối lượng tính tốn nhiều, kịp thời… do đó nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp thủ cơng thì tốc độ rất chậm và xác suất sai sót cao. Vì vậy cần thiết áp dụng các công nghệ và phần mềm chuyên dụng cho phân tích tài chính nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

20

<i>Cơng tác kiểm tốn, kế tốn, thống kê: Phân tích tài chính doanh nghiệp dựa trên các </i>

tỷ số tài chính phụ thuộc lớn vào tính chính xác của các báo cáo tài chính. Tuy nhiên mức độ tin cậy của các số liệu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam khơng cao, kể cả các báo cáo tài chính đã qua kiểm tốn, điển hình như nhiều giá trị trên báo cáo tài chính chỉ là giá trị trên sổ sách không đúng theo giá trị thực của thị trường, nhiều giá trị trên báo cáo tài chính thiếu chính xác… do đó chất lượng cơng tác kế tốn, kiểm tốn của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích tài chính.

Bên cạnh đó, phân tích tài chính cịn địi hỏi nguồn thông tin đầy đủ và đa dạng, một khi thông tin không đầy đủ, không phù hợp, không kịp thời, phiến diện thì kết quả mà phân tích đem lại chỉ là hình thức và khơng đánh giá đúng thực trạng cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng sẽ có ý nghĩa hơn nếu có sự tham chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Thơng qua việc so sánh với các doanh nghiệp có cùng đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể biết được vị thế của mình cũng như tiềm năng và mục tiêu cần hướng tới. Do đó cơng tác thống kê, thu thập thơng tin cũng có tác động lớn đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp, kể cả thơng tin bên ngồi và trong nội bộ doanh nghiệp.

<b>Kết luận Chương 1: </b>

Chương 1 của khóa luận đã đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề về tài chính doanh nghiệp, các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lời,… Dựa trên những cơ sở lý thuyết này khóa luận sẽ đi phân tích tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

21

<b>PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL </b>

<b>2.1. Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel </b>

<i><b>2.1.1. Q trình thành lập và phát triển của Tổng Cơng ty cổ phần Bưu chính Viettel </b></i>

<i>2.1.1.1. Thông tin khái quát </i>

<b>Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel (viết tắt là Viettel Post) </b>

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0104093672 Vốn điều lệ: 1,132,172,370,000 đồng

Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 1,132,172,370,000 đồng

Địa chỉ trụ sở: Số 01, Giang Văn Minh, P. Kim Mã, Q. Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ liên hệ: Số 2, ngõ 15 Duy Tân, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: (84-24)-62660306

Website: www.viettelpost.com.vn Mã cổ phiếu: VTP

Sàn giao dịch: Upcom

<b>Ngành nghề kinh doanh chính: </b>

<b>Chuyển phát: Chuyển phát truyền thống, phát hàng thu tiền COD, chuyển phát quốc </b>

tế.

<b>Logistics: Vận tải nguyên chuyến, vận tải hàng gom, freight forwarding, dịch vụ </b>

kho, khai báo hải quan.

<b>Thương mại dịch vụ: Vé máy bay, dịch vụ viễn thông, quản lý vận hành cửa hàng, </b>

điểm bán viễn thông…

<b>Địa bàn kinh doanh: Chủ yếu là thị trường trong nước và thị trường Cambodia, </b>

Myanmar.

<i>2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Viettel Post </i>

Viettel Post tiền thân là Trung tâm phát hành báo chí, được thành lập ngày 01/07/1997, với nhiệm vụ ban đầu là phục vụ các cơ quan trong Bộ Quốc phịng. Năm 2006, Bưu chính Viettel chuyển đổi từ mơ hình hạch tốn phụ thuộc sang hạch tốn độc lập, thành lập Cơng ty TNHH Nhà nước MTV Bưu chính Viettel. Năm 2009, Viettel Post chính thức hoạt động với tư cách Công ty Cổ phần sau khi thực hiện thành cơng kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 13/04/2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

22

cho Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel, mã số doanh nghiệp 0104093672. Với việc cấp phép này Viettel Post chính thức là Tổng Cơng ty Cổ phần đầu tiên trong mơ hình Tập đồn Viễn thơng Qn đội nay là Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng Qn đội.

Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Viettel Post định hướng tập trung đầu tư vào lĩnh vực Bưu chính, Chuyển phát để trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới rộng khắp 100% các tỉnh thành trên tồn quốc, tới tận thơn, xã, hải đảo. Sứ mệnh của Viettel Post là hướng đến tạo dựng một hệ sinh thái khép kín dựa trên nền tảng Logistics thông minh để mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Đến nay, Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel đang sở hữu các Chi nhánh trên 63 tỉnh, 10 phòng ban chức năng, 4 Trung tâm, 5 Công ty thành viên, hơn 2,000 bưu cục, cửa hàng với gần 40,000 nhân sự chuyên nghiệp. Hệ thống logistics được đầu tư công nghệ hiện đại tại 3 trung tâm phân phối vùng, 4 trung tâm phân phối Fulfillment, 98 trung tâm phân phối tỉnh trên toàn quốc với tổng diện tích gần 740,000m kho. Viettel Post cung cấp các dịch vụ chính là Chuyển phát trong nước - quốc tế, đáp ứng với từng nhu cầu vận chuyển của khách hàng, tương ứng cho từng loại hàng hóa đặc thù kèm dịch vụ cộng thêm đa dạng.

Không chỉ tập trung phát triển dịch vụ trong nước, Viettel Post cịn vươn mình trở thành doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát đầu tiên kinh doanh tại thị trường nước ngoài (Cambodia, Myanmar). Việc đầu tư ra thị trường nước ngồi khơng chỉ là một bước tiến táo bạo mà cịn là khát khao muốn vươn mình tới tầm thế giới của Viettel Post.

Năm 2022, đứng trước áp lực cạnh tranh từ các đối thủ, Viettel Post đã tích cực triển khai các thay đổi lớn đối với công tác kinh doanh; công tác vận hành ở tất cả các khâu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ; chất lượng phục vụ. Xây dựng hệ thống NOC để cảnh báo và điều hành các chỉ số hàng ngày đến từng đơn vị. Đồng thời, Viettel Post tiếp tục triển khai quy hoạch hạ tầng mạng lưới toàn quốc để phục vụ cho hoạt động bưu chính, chuyển phát và phát triển dịch vụ kho vận, mang đến cho khách hàng một hệ sinh thái dịch vụ hoàn chỉnh, từng bước khẳng định hình ảnh cơng ty chuyển phát “Nhanh nhất - Tin cậy nhất” trong mắt khách hàng.

<i>2.1.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của Viettel Post </i>

<i><b>Tầm nhìn của cơng ty: </b></i>

Trở thành Cơng ty Logistics cơng nghệ cao, nằm trong nhóm 5 doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2025.

Chiến lược của Viettel Post vẫn là phát triển kinh doanh đa dịch vụ, đưa dịch vụ đến gần khách hàng đối với cả thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời ln khẳng định là một doanh nghiệp hồn thành tốt nghĩa vụ đối với cộng đồng, có trách nhiệm với xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

23

Với Viettel Post đó là phát triển bền vững. Viettel Post là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất ngành bưu chính, ln tiên phong trong ứng dụng cơng nghệ tiên

<i><b>tiến, hiện đại trong kỷ nguyên công nghệ số 4.0. </b></i>

Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Viettel Post luôn tập trung đầu tư cơng nghệ vào lĩnh vực chuyển phát. Ngồi ra, Viettel Post luôn tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, phát huy tối đa quyền được làm việc, cống hiến, phát triển, tôn vinh của người lao động và sự kết hợp hài hồ giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của cán bộ, nhân viên.

<i><b>Sứ mệnh của công ty: </b></i>

Không ngừng sáng tạo cách thức cung cấp dịch vụ, nâng cao tiêu chuẩn chất lượng, khai thác tối đa nguồn lực dựa trên nền tảng số đảm bảo cung cấp đầy đủ dịch vụ Logistics với hiệu quả cao nhất cho toàn xã hội.

Song song với việc không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực, mở rộng mạng lưới. Trong suốt những năm qua, Viettel Post ln kiên trì với triết lý phục vụ khách hàng của mình:

<i>Lấy khách hàng làm trung tâm: mỗi khách hàng là một cá thể riêng biệt cần được </i>

tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo.

<i>Kinh doanh bằng sự tử tế: tư duy quản trị tử tế, sản phầm và dịch vụ tử tế, nhân viên </i>

tư tế.

<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Cơng ty cổ phần Bưu chính Viettel </b></i>

Viettel Post hoạt động theo mơ hình quản trị gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt và Tổng Giám đốc. Mơ hình cơ cấu tổ chức của Viettel Post như sơ đồ 2.1.

Ban tổng giám đốc: Bao gồm 01 tổng giám đốc và 05 phó tổng giám đốc. Ban tổng giám đốc phụ trách điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hỗ trợ trong tồn Tổng cơng ty.

Khối cơ quan: Bao gồm 10 phòng ban chức năng và 04 Trung tâm. Khối cơ quan là các đơn vị hỗ trợ việc sản xuất kinh doanh và điều hành cả 63 chi nhánh tỉnh trên cả nước. Các đơn vị trực thuộc: Bao gồm 63 Chi nhánh hạch toán phụ thuộc, 03 công ty trong nước cùng 02 công ty nước ngồi hạch tốn độc lập

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

24

<i><b>Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của Viettel Post </b></i>

<i>Nguồn: Trang web Viettel Post </i>

<i><b>2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Viettel Post </b></i>

Công ty kinh doanh rất nhiều lĩnh vực bao gồm.

- Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện hàng hóa. - Kinh doanh thương mại trên mạng bưu chính, thương mại điện tử.

- Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối; các loại thẻ viễn thông, điện thoại, internet card.

- Cho thuê văn phòng.

- Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- In ấn, các dịch vụ liên quan đến in.

- Dịch vụ logistic: dịch vụ bốc xếp hàng hóa, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, dịch vụ đại lý hải quan, lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa, tiếp nhận, lưu kho và quản lý thơng tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistic; hoạt động xử lý hàng hóa khi bị trả lại, hàng tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và cho thuê container và các dịch vụ khác liên quan đến vận tải (thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về logistic).

- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa (thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về thương mại xuất nhập khẩu).

- Vận tải hàng hóa bằng ơ tơ chuyên dùng và không chuyên dùng theo hợp đồng. - Vận tải hành khách bằng taxi, bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh.

- Dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đườn bộ, đường thủy nội địa; ve biển và viễ dương. - Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.

- Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi thương mại.

- Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mền trong các cửa hàng chuyên doanh. - Bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh.

- Bán buôn, bán lẻ sách báo tập chí, văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh.

- Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa hàng chuyên doanh.

- Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc qua internet. - Dịch vụ bưu chính.

- Dịch vụ chuyển phát - Quảng cáo.

- Nghiên cứu thị trường và thăm dị dư luận (khơng bao gồm dịch vụ điều tra và thông tin nhà nước cấm).

- Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi.

- Sửa chữa máy móc thiết bị (bao gồm các mặt hàng công ty kinh doanh). - Sửa chữa các thiết bị liên lạc.

- Bốc xếp hàng hóa.

- Vận tải hành khách đường bộ khác.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

26 - Cho thuê xe có động cơ.

- Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp. - Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. - Sản xuất đồ uống khơng cồn, nước khống.

<b>2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel </b>

<i><b>2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn 2020 – 2022 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>đối <sup>Tương đối </sup>(%) Tuyệt đối <sup>Tương đối </sup>(%) </b>

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp

3. Doanh thu thuần bán hàng và

cung cấp dịch vụ <sup>17,234,281 </sup> <sup>21,452,031 </sup> <sup>21,628,809 4,217,750 </sup> <sup>24.47 </sup> <sup>176,778 </sup> <sup>0.82 </sup>4. Giá vốn hàng bán 16,535,690 20,850,922 20,983,250 4,315,232 26.10 132,328 0.63 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

29

<b>Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Cơng ty khơng có khoản giảm </b>

trừ doanh thu nên doanh thu của công ty bằng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có thể thấy được doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của Viettel Post liên tục tăng qua các năm từ năm 2020 cho đến năm 2022. Cụ thể, năm 2021 doanh thu thuần tăng 4,217,750 triệu đồng tương đương với tăng 24.47% so với năm 2020, năm 2022 doanh thu thuần tăng 176,778 triệu đồng tương đương với 0.82% so với năm 2021. Sự tăng lên không ngừng của doanh thu cho thấy doanh nghiệp ngày càng thực hiện tốt việc bán hàng của mình thể hiện qua việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời các đơn đặt hàng, tạo được niềm tin trong lịng khách hàng. Ngày càng có nhiều hợp đồng mua sản phẩm dài hạn được ký kết dẫn đến doanh thu tăng rất lớn trong năm 2021. Bên cạnh đó, lý giải cho sự tăng trưởng tích cực của doanh thu thuần là Viettel Post đã cho ra mắt sàn thương mại điện tử Vỏ Sò kể từ cuối năm 2019, cũng như ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 dẫn tới nhu cầu mua sắm online tăng đột biến. Tuy nhiên việc tăng trưởng doanh thu này làm ảnh hưởng tới margin của doanh nghiệp khi lợi nhuận từ sàn thương mại điện tử chỉ đến từ phần hoa hồng với tỷ lệ rất thấp của giao dịch giữa các bên với nhau. Qua bảng phân tích trên, cịn có thể nhận thấy được một điều, đó là trong cả ba năm các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bằng 0. Việc khơng có khoản giảm trừ doanh thu có thể phản ánh rằng cơng ty khơng cần phải áp dụng các khoản giảm trừ doanh thu để duy trì khách hàng, điều này có thể là dấu hiệu của chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm tốt. Khách hàng có thể hài lịng và duy trì mối quan hệ kinh doanh lâu dài mà không cần ưu đãi đặc biệt.

Bên cạnh những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp thì những nhân tố khách quan cũng có những tác động khơng nhỏ đến doanh nghiệp. Có thể thấy rõ điều đó khi xem xét đến tình hình kinh tế trên tồn giới trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022. Cụ thể là năm 2020 là một năm mà nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch COVID-19, gây ra một loạt biến động và khó khăn. Đại dịch COVID-19 đã lan rộng trên toàn cầu và dẫn đến cuộc khủng hoảng sức kháng toàn cầu. Nhiều quốc gia đã áp dụng các biện pháp cách ly xã hội, đóng cửa doanh nghiệp và giãn cách xã hội để kiểm soát dịch bệnh. Điều này đã gây ra sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều quốc gia đã trải qua suy thoái kinh tế trong năm 2020. Khoản giảm trưởng kinh tế thường rất lớn, và nhiều ngành công nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là du lịch, hàng không và ngành dịch vụ. Năm 2021 đã chứng kiến sự phục hồi kinh tế tương đối, nhất là so với năm 2020. Tuy nền kinh tế thế giới đã có những khởi sắc nhất định tuy chưa phải là lớn nhưng cũng góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Viettel Post cũng không nằm ngồi quy luật đó cụ thể là doanh thu của doanh nghiệp tăng 4,217,750 triệu đồng. Tuy nhiên, năm 2022 hoạt động kinh tế toàn cầu đang trải qua một cuộc suy thoái trên diện rộng và mạnh hơn dự kiến. Lạm phát toàn cầu cao chưa từng thấy trong vài thập kỷ qua, tăng từ 4.7% vào năm 2021 lên 8.8% vào năm 2022. Một loạt các yếu tố bất cập bày ra trước mắt đó là giá

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

30

vàng tăng mạnh, tỷ lệ lạm phát tăng cao, thắt chặt chi tiêu dẫn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp sụt giảm từ 14,244,100 triệu đồng năm 2021 xuống còn 12,593,846 triệu đồng năm 2022. Nhưng nhìn chung doanh thu thuần của doanh nghiệp vẫn có mức tăng là 176,778 triệu đồng năm 2022 so với năm 2021. Lý do giải thích tăng trưởng doanh thu thuần của doanh nghiệp là vì doanh thu cung cấp dịch vụ tăng từ 7,207,931 triệu đồng năm 2021 lên 9,034,962 triệu đồng năm 2022.

<b>Giá vốn hàng bán: Có thể thấy, giá vốn hàng bán của Viettel Post có chiều hướng </b>

tăng lên qua ba năm. Cụ thể, giá vốn hàng bán năm 2021 là 20,850,922 triệu đồng, tăng 4,315,232 triệu đồng tương đương với 26.10% so với năm 2020. Giá vốn hàng bán tăng lên chủ yếu là do lượng hàng hóa cơng ty xuất ra được nhiều hơn so với năm trước. Bên cạnh đó, do tình hình dịch bệnh ảnh hưởng đến nền kinh tế thị trường dẫn đến chi phí nhập mua nguyên vật liệu tăng cao. Năm 2021 cũng là năm khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung với Tổng Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel nói riêng bởi giai đoạn đầu năm 2021, kinh tế cả nước đều bị trì trệ do lệnh phong tỏa, cuối năm 2021 là thời điểm bắt đầu mở cửa kinh doanh lại sau một thời gian dài nên kinh tế bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, giá nguyên vật liệu tăng cao, điều này đã làm cho giá vốn hàng bán tăng lên. Đến năm 2022, chỉ tiêu này có dấu hiệu chững lại khi chỉ tăng 132,328 triệu đồng tương ứng với mức tăng 0.63% lên 20,983,250 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước.

<b>Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu phản </b>

ánh sự chênh lệch của doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp của năm 2020 là 698,591 triệu đồng, đến năm 2021 lợi nhuận gộp giảm 97,483 triệu đồng với mức tỷ lệ giảm 13.95% tương đương 601,108 triệu đồng. Điều dễ thấy ở Viettel Post là doanh thu thuần tăng nhưng biên lợi nhuận sụt giảm. Doanh thu tăng trưởng đều và ấn tượng , biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp giảm sâu , dẫn tới doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận không mấy tích cực. Nguyên nhân của hiệu quả kinh doanh sụt giảm bởi doanh thu tăng trong thời gian đại dịch COVID-19 chủ yếu là tăng trưởng đột biến từ mảng thương mại (mảng mà doanh nghiệp khơng có lợi thế cạnh tranh quá lớn), trong khi đó mảng liên quan tới dịch vụ: vận chuyển và chuyển phát (được kỳ vọng nhiều) thì doanh thu khơng tăng đáng kể. Mà mảng mang lại biên lợi nhuận gộp lớn nhất là mảng dịch vụ liên quan đến vận chuyển, còn mảng thương mại chỉ có mức biên lợi nhuận thấp. Trong cơ cấu doanh thu của Viettel Post, mảng thương mại đang chiếm tỷ trọng lớn > 60%, điều này dẫn tới biên lợi nhuận gộp tổng thể sụt giảm. Ngoài ra nguyên nhân dẫn tới việc doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận trong giai đoạn đại dịch có xu hướng giảm là do giá xăng dầu tăng cao, khi giá xăng tăng cao dẫn tới chi phí về vận chuyển và các chi phí khác kéo theo sẽ tăng lên. Năm 2020, có nhiều yếu tố cả trong lẫn ngồi tác động khiến Viettel Post khơng hồn thành kế hoạch. Cụ thể bên trong tiếp nhận chuỗi cửa hàng Viettel Solution chưa thể bắt

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Đi vào chỉ tiết mảng CCDV với hai hoạt động chính là chuyển phát và logistics đã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi các biện pháp phong tỏa của nhiều địa phương trên cả nước, khiến hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ trong Q3/2021. Chỉ có hoạt động vận chuyển hàng hóa qua sàn TMĐT Vỏ Sị được đẩy mạnh trong thời gian này với mục tiêu chính là hỗ trợ thực phẩm cho người dân. Do vận chuyển qua sàn Voso có biên lợi nhuận gộp thấp hơn so với mảng chuyển phát truyền thống, cùng với đó chi phí nhân sự tăng cao do phát sinh chi phí xét nghiệm, khử khuẩn phòng ngừa dịch đã dẫn tới hiệu quả hoạt động của VTP chạm đáy lịch sử trong Q3/2021. Sang Q4/2021, về cơ bản hoạt động chuyển phát đã phục hồi tích cực ngay khi yêu cầu giãn cách được gỡ bỏ tại các thành phố lớn, tuy nhiên dịch bệnh vẫn còn bùng phát tại một số tỉnh thành khiến hoạt động chuyển phát chưa thể phục hồi hoàn toàn, đồng thời việc phát sinh chi phí xét nghiệm định kỳ cho đội ngũ shipper để đảm bảo an toàn theo quy định của một số địa phương và tình trạng thiếu hụt lao động sau dịch khiến chi phí th ngồi, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên đáng kể trong Q4/2021 và đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động hồi phục chậm trong Q4/2021. Năm 2021 biên lợi nhuận gộp mảng chuyển phát của VTP suy giảm mạnh nhất. Chi phí lao động và dịch vụ mua ngồi là 2 chi phí chiếm trọng số lớn nhất trong cơ cấu chi phí của VTP và thơng thường dao động từ 70% - 80% tổng giá vốn của VTP. Trong năm 2021, bất chấp số lượng nhân sự có sụt giảm ở nhiều bưu cục/Hub thuộc khu vực cách ly, phong tỏa nhưng VTP vẫn chịu chi phí nhân sự cao do đáp ứng yêu cầu 3 tại chỗ, chi phí xét nghiệm covid, tăng lương cho nhân viên giao hàng trong thời gian phong tỏa. Doanh thu từ dịch vụ tài chính sụt giảm do (1) giãn cách xã hội đã ảnh hưởng tới hoạt động vận chuyển toàn ngành trong nửa cuối năm (2) VTP đang dần chiếm thêm thị phần từ đối thủ.

Năm 2022, lợi nhuận gộp đã có mức tăng lên 645,558 triệu đồng tương ứng với mức tăng tỷ lệ 7.39% so với năm 2021. Ngun nhân chính khiến biên lợi nhuận gộp có tăng nhưng vẫn chưa thể hồi phục hoàn toàn bất chấp đà tăng trưởng mạnh mẽ ở mảng doanh thu cốt lõi là do tác động đồng thời từ yếu tố diễn biến bất thường của giá xăng dầu, dịch bệnh COVID-19 và giá dịch vụ chuyển phát giảm. Cụ thể, tính đến nửa đầu năm 2022 giá xăng tăng trên 30% so với đầu năm và tăng trên 75% so với cùng kỳ khiến VTP phải tăng chỉ phí nhằm hỗ trợ nhân viên, cộng tác viên giao hàng. Kết quả chi phí nhiên liệu và chỉ phí dịch vụ mua ngoài 6 tháng đầu năm lần lượt tăng mạnh Bên cạnh chi phí tăng, thì VTP cũng giảm khoảng 5% giá dịch vụ chuyển phát trong nửa đầu năm. Do đó, biên lợi nhuận

Thư viện ĐH Thăng Long

</div>

×