Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

phân tích tình hình tài chính của tổng công ty cơ khí xây dựng ctcp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 108 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HÀ NỘI – 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>HÀ NỘI – 2024 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan đề tài này là do chính em thực hiện, dưới sự hướng dẫn của cô Ngô Thị Quyên.Các số liệu thu thập và nghiên cứu trong đề tài là trung thực. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình.

<i>Hà nội, ngày 14 tháng 3 năm 2024 </i>

Sinh viên thực hiện Đào

<b> Lê Anh Đào </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Ngô Thị Qun, người cơ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình chọn đề tài, viết đề cương và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Thăng Long cùng toàn thể thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình em học tập tại trường. Cuối cùng, em chúc quý thầy/cô ngày càng khỏe mạnh và thành công trong sự nghiệp cao q.

Vì kiến thức em cịn hạn hẹp, trong q trình học tập và hồn thành khóa luận, em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy/cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Hà nội, ngày 14 tháng 3 năm 2024 </i>

Sinh viên thực hiện Đào

Lê Anh Đào

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP</b>

<b> ... 1</b>

<b>1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ... 1</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ... 1</b></i>

<i><b>1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp ... 1</b></i>

<i><b>1.1.3. Các chức năng của tài chính doanh nghiệp ... 2</b></i>

<b>1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ... 3</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ... 3</b></i>

<i><b>1.2.2. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp ... 4</b></i>

<i><b>1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ... 6</b></i>

<i><b>1.2.5. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ... 10</b></i>

<b>1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ... 12</b>

<i><b>1.3.1. Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp ... 12</b></i>

<i><b>1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp ... 13</b></i>

<i><b>1.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh ... 13</b></i>

<i><b>1.3.4. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ ... 14</b></i>

<i><b>1.3.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ... 15</b></i>

<i><b>1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ... 24</b></i>

<b>CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CƠNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG – CTCP ... 28</b>

<b>2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty cơ khí xây dựng – CTCP ... 28</b>

<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty ... 28</b></i>

<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty ... 28</b></i>

<i><b>2.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty ... 31</b></i>

<b>2.2. Phân tích tình hình tài chính của Tổng Công ty cơ khí xây dựng – CTCP . 32</b><i><b>2.2.1.Phân tích tình hình tài sản ... 32</b></i>

<i><b>2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn ... 44</b></i>

<i><b>2.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh ... 52</b></i>

<i><b>2.2.4.Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ ... 59</b></i>

<i><b>2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ... 62</b></i>

<b>2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Tổng Công ty cơ khí xây dựng – CTCP ... 83</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>3.2.1. Tăng doanh thu và giảm chi phí ... 88</b></i>

<i><b>3.2.2. Quản lý tốt khoản phải thu ... 90</b></i>

<i><b>3.2.3. Quản lý tốt hàng tồn kho ... 91</b></i>

<i><b>3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ... 92</b></i>

<i><b>3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người ... 93</b></i>

<b>KẾT LUẬN</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

BCĐKT Bảng cân đối kế toán KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Cơng ty Cơ khí Xây Dựng ... 29

Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Tổng Cơng ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 33

Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 36

Bảng 2.3. Tình hình biến động tài sản dài hạn của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 42

Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 45

Bảng 2.5. Tình hình biến động nợ phải trả của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 . 48 Bảng 2.6 Tình hình biến động VCSH của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 51

Bảng 2.7. Tình hình kết quả kinh doanh của Tổng Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 53

Bảng 2.8. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Tổng Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 60

Bảng 2.9. Chỉ tiêu khả năng thanh toán... 62

Bảng 2.10. Chỉ tiêu khả năng hoạt động của Tổng Công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 66

Bảng 2.11. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn của Tổng Công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 74

Bảng 2.12. Vốn lưu động rịng giai đoạn 2020-2022 ... 77

Bảng 2.13. Nhóm chỉ tiêu về khả năng khả năng sinh lời của Tổng Công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 77

Bảng 2.14. Nhóm chỉ tiêu về phân chia lợi nhuận của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 80

Bảng 2.15. Nhóm chỉ tiêu về cổ phiếu của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 81

Bảng 2.16: Phân tích ROA theo phương pháp Dupont giai đoạn 2020-2022 ... 81

Bảng 2.17: Phân tích ROE theo phương pháp Dupont giai đoạn 2020-2022 ... 82

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 34

Biểu đồ 2.2. Tình hình tài sản của Tổng Cơng ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 35

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 46

Biểu đồ 2.4. Tình hình nguồn vốn của Tổng Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 46

Biểu đồ 2.5. Tình hình kết quả kinh doanh của Tổng Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 52

Biểu đồ 2.6. Tình hình doanh thu của Tổng Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 54

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Biểu đồ 2.7. Tình hình chi phí của Tổng Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 56 Biểu đồ 2.8. Tình hình lợi nhuận của Tổng Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 58 Biểu đồ 2.9. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Tổng Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 59 Biểu đồ 2.10. Khả năng thanh toán ngắn hạn của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 63 Biểu đồ 2.11. Khả năng thanh tốn nhanh của Tổng Cơng ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 64 Biểu đồ 2.12. Khả năng thanh tốn tức thời của Tổng Cơng ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 65 Biểu đồ 2.13. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 68 Biểu đồ 2.14. Hiệu suất sử dụng TSDH của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 69 Biểu đồ 2.15. Hiệu suất sử dụng TSNH của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 70 Biểu đồ 2.16. Vòng quay các khoản phải thu của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 71 Biểu đồ 2.17. Vòng quay hàng tồn kho của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 72 Biểu đồ 2.18. Vòng quay khoản phải trả của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 73 Biểu đồ 2.19. Vòng quay tiền của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 74 Biểu đồ 2.20. Hệ số nợ của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 75 Biểu đồ 2.21. Hệ số tự tài trợ của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 76 Biểu đồ 2.22. Hệ số nợ của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 76 Biểu đồ 2.22. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Biểu đồ 2.23. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 79 Biểu đồ 2.24. Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Tổng Công ty và doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2020-2022 ... 79

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Với mọi nền kinh tế các doanh nghiệp đóng một vai trị vơ cùng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng từ khi nước có thể thấy gia nhập các tổ chức khu vực và thế giới. Đây luôn là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nâng cao vị thế trong nước và vươn ra thế giới. Để làm được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần tích cực hơn nữa trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững mạnh tài chính và đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như đảm bảo nghĩa vụ kinh tế với Nhà nước.

Để đánh giá một doanh nghiệp làm việc hiệu quả hay yếu kém, doanh nghiệp đó có phải là nơi đầu tư tốt nhất hay là một doanh nghiệp có khả năng và uy tín trong việc thanh tốn các khoản nợ vay… tình hình tài chính của doanh nghiệp cần được phân tích. Việc phân tích tài chính giúp tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp nâng cao những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Ngồi ra những thơng tin từ việc phân tích tài chính cịn được các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng và các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng để có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư.

Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng – CTCP là một doanh nghiệp lớn hoạt động chính trong lĩnh vực chế tạo, lắp đặt cơ khí các cơng trình giao thơng, nhiệt điện, thủy điện, xi măng, hóa chất, dầu khí, các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng khác. Qua tìm hiểu tình hình tài chính của Tổng Cơng ty em nhận thấy tình hình tài chính của Tổng Cơng ty cịn nhiều hạn chế như: doanh thu bị sụt giảm trong khi tốc độ chi phí lại tăng cao đồng thời quy mơ tài sản nguồn vốn bị thu hẹp. Vì vậy, việc phân tích tài chính của Tổng Cơng ty là rất cần thiết nhằm đưa ra những giải pháp giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp khắc phục những khó khăn, giúp Tổng Cơng ty nâng cao hiệu quả kinh doanh.

<b> Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng – CTCP” làm đề tài khóa luận . </b>

<b>2. Mục đích nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu </b>

Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng – CTCP

<b>Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng – CTCP

- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng – CTCP

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính của doanh nghiệp </b></i>

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu: sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Tổng Cơng </b></i>

ty cơ khí xây dựng – CTCP giai đoạn 2020 – 2022 thơng qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính của Tổng Cơng ty trong giai đoạn này. Từ đó sẽ có những đánh giá và cái nhìn tổng qt về tình hình tài chính của Tổng Công ty.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua qua các báo cáo và tài liệu của Tổng Công ty trong giai đoạn 2020 – 2022 như báo cáo kết quả kinh doanh, tài sản nguồn vốn,.. Ngoài ra cịn tiếp cận thơng quá sách, báo, tạp chí, nguồn internet,..

- Phương pháp nghiên cứu: Để phân tích dữ liệu thu thập được, bài khoá luận đã sử dụng các phương pháp như sau:

+ Phương pháp thống kê mô tả:Tác giả đã sử dụng phương pháp này để thu thập, phân tích, trình bày và giải thích về các chỉ tiêu tài chính của Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng giai đoạn 2020 – 2022.

+ Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu đã thu thập được tiến hành so sánh các kết quả thu thập trong đề tài nghiên cứu để làm rõ được kết quả tình hình tài chính của Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng giai đoạn 2020 – 2022.

<b>5. Cấu trúc của khóa luận </b>

Ngồi lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, Khoá luận được kết cấu thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng – CTCP

Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng – CTCP

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp </b></i>

Tài chính là một khái niệm nảy sinh từ hoạt động kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường. Các chủ thể đó có thể là nhà nước, doanh nghiệp hoặc tổ chức phi lợi nhuận, cá nhân, hộ gia đình.

<i>Theo Lê Thị Xuân (2012) định nghĩa: “Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ </i>

<i>giá trị giữa doanh nghiệp dưới hình thức giá trị này sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh”. </i>

<i>Theo Lưu Thị Hương và Ngô Thị Quyên (2019) định nghĩa: “Tài chính doanh </i>

<i>nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị trong nội bộ doanh nghiệp và giữa doanh nghiệo với các chủ thể khác trong nền kinh tế”. </i>

Như vậy có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với q trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động SXKD của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.

<i><b>1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp </b></i>

Tài chính bắt nguồn từ các quan hệ kinh tế và phản ánh các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải vật chất. Do đó, để hiểu bản chất của tài chính doanh nghiệp, hãy phân tích các mối quan hệ đó một cách cụ thể như sau:

Theo Lưu Thị Hương và Ngô Thị Quyên (2019), bản chất của tài chính giúp là thiết lập những mối quan hệ có liên quan mật thiết tới quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Những mối quan hệ kinh tế bao gồm:

<i>Thứ nhất, Quan hệ giữa DN với Nhà nước. Tất cả mọi DN thuộc mọi thành phần </i>

kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN) NSNN cấp vốn cho DN Nhà nước và có thể mua trái phiếu góp vốn với cơng ty liên doanh hoặc Doanh nghiệp (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn góp hoặc mức cho vay.

<i>Thứ hai, Quan hệ giữa DN và thị trường khác. Từ sự đa dạng hố hình thức sở </i>

hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa DN với các DN khác; giữa DN với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong HĐSX0D, giữa các DN bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hố, phí bảo hiểm, chi trả tiền cơng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2

cổ tức; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong q trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.

<i>Thứ ba, Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với </i>

các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản. Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.

Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính DN với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước có thể thấy.

<i><b>1.1.3. Các chức năng của tài chính doanh nghiệp </b></i>

Tài chính doanh nghiệp gồm có ba chức năng sau:

<i><b>Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b></i>

Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả địi hỏi các DN phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể:

- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.

- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu và các giải pháp huy động vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì DN phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả; Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì DN có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khốn, cho th tài sản…

- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh tốn các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.

<i><b>Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp </b></i>

Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của DN từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các DN phân phối như sau:

- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà DN đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập DN (nếu có lãi).

- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: Bù đắp các chi phí khơng được trừ.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông. Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của DN.

<i><b>Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh </b></i>

Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm sốt q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính tốn các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thơng, việc thanh tốn các khoản cơng nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh tốn, kỷ luật tín dụng của DN. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Ba chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng phân phối được tiến hành đồng thời quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút mọi nguốn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các DN và sử dụng hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều kiện thuận lợi cho viêc thực hiện chức năng giám đốc tài chính của doanh nghiệp.

<b>1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>

Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp, cơng việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Q trình đó hồn tồn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các bộ môn khoa học.

Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

4

sản xuất ra hàng hố, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.

<i>“Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, </i>

<i>phương pháp để xử lý thơng tin kế tốn và các thơng tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực cũng như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp” (Lưu Thị Hương và Ngơ Thị Qun, 2019).</i>

<i><b>1.2.2. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>

Kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp khơng chỉ được các nhà quản trị tài chính quan tâm mà cịn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: đó là những đối tác kinh doanh, Nhà nước, người cho vay, cán bộ công nhân viên. Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng quan tâm có những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định trong mối quan hệ với doanh nghiệp.

- Đối với bản thân doanh nghiệp: nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giai đoạn đã qua từ đó đưa ra các dự báo tài chính một cách phù hợp, mặt khác giúp cho người quản lý có thể kiểm soát kịp thời các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp để khai thác tiềm năng, khắc phục các tồn tại và khó khăn của doanh nghiệp.

- Đối với nhà đầu tư: đánh giá khả năng thanh tốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thơng qua các chỉ tiêu nhà đầu tư biết được đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay khơng, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, khả năng rủi ro khi đầu tư có cao khơng, từ đó nhà đầu tư có quyết định thích hợp về việc cho vay vốn, thu hồi nợ và đầu tư vào doanh nghiệp.

- Đối với các nhà cho vay

Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để có thể so sánh được và biết được khả năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp.Giả sử chúng có thể thấy đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầu tiên chúng có thể thấy chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sỡ hữu, nếu như có thể thấy thấy khơng chắc chắn khoản cho vay sẽ được thanh tốn thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ khơng có số vốn bảo hiểm của họ. Đồng thời có thể thấy cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hồn trả vốn và lãi vay.

- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: đây là kênh thông tin cơ bản nhất giúp các cơ quan quản lý nhà nước nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp nhất.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thơng qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng có thể xem xét từ những góc độ khác nhau, vừa có thể đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để từ đó nhận biết, phán đốn, dự báo và đưa ra quyết định đầu tư phù hợp nhất.

<i><b>1.2.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>

Quy trình tiến hành phân tích tài chính được thực hiện theo các bước như sơ đồ dưới đây:

<b>Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp </b>

<i>(Nguồn: Phạm Thị Thuỷ & Nguyễn Thị Lan Anh (2013) </i>

<i><b>Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích </b></i>

Bước đầu tiên của quy trình phân tích tài chính là xác định mục tiêu phân tích. Đây là cơng việc quan trọng, quyết định đến chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lịng của các đối tượng sử dụng. Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.

Mục tiêu phân tích đóng vai trị rất quan trọng trong phân tích tài chính. Nếu đưa ra mục tiêu chính xác ngay từ đầu thì q trình phân tích sẽ thực hiện trong phạm vi mục tiêu đã đề ra, tránh sai lệch, lạc đề trong quá trình phân tích tài chính.

Bổ sung mục tiêu phân tích tài chính với từng đối tượng: Mục tiêu đối với nhà đầu tư, đối với nhà quản trị, đối với nhà nước, đối với người cho vay và đối với khách hàng.

<i><b>Bước 2: Thu nhập thông tin </b></i>

Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho q trình dự đốn, đánh giá, lập kế hoạch. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm thơng tin bên trong và thơng tin bên ngồi.

Thơng tin bên trong bao gồm các thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính như Báo cáo tài chính, sổ kế toán chung, sổ sách kế toán nội bộ khác … hay phương án kinh doanh, tình hình nhân sự, tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.

Thông tin bên ngồi bao gồm các thơng tin về tình hình kinh tế vĩ mơ, thơng tin ngành, thơng tin về chính sách của Nhà nước … .

Thu thập thơng tin

Xử lý thơng tin

Dự đốn và ra quyết

định Xác định

mục tiêu phân tích

Phân tích và đánh

giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

6

<i><b>Bước 3: Xử lý thông tin </b></i>

Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng tập hợp các phương pháp xử lý, cơng cụ với thơng tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính tốn các chỉ tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thơng tin là q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính tốn so sánh với năm trước hay trung bình ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để nhà quản lý đưa ra các dự đốn và quyết định.

<i><b>Bước 4: Phân tích và đánh giá </b></i>

Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những ngun nhân khơng thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Vì thế, sau khi đã thu thập và xử lý số liệu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định tính tốn và phân tích thực chất tình hình phát triển trực tiếp thơng qua các con số (số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân…)

<i><b>Bước 5: Dự đoán và ra quyết định </b></i>

Từ những phân tích và đánh giá các ưu điểm và nhược điểm, nhà phân tích sẽ

<i><b>đưa đưa ra những quyết định tài chính phù hợp. </b></i>

<i><b>1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>

<i><b>1.2.4.1. Phương pháp so sánh </b></i>

So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có và tìm ra xu hướng, quy luật biến động của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các chủ thể quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:

<b>Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được </b>

phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

<b>Gốc so sánh:Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về khơng gian hay thời gian, </b>

tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt khơng gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán.... Cụ thể: Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau; Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. Khi đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành, đánh giá năng lực cạnh tranh thường so sánh chỉ tiêu thực hiện của doanh nghiệp với bình quân chung của ngành hoặc so với chỉ tiêu thực hiện của đối thủ cạnh tranh.

Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, người có thể thấy thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:

<i>So sánh bằng số tuyệt đối: số tuyệt đối là số biểu hiện quy mô, khối lượng của một </i>

chỉ tiêu kinh tế nào đó thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế, là cơ sở để tính tốn các số liệu khác. So sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế,

<i>So sánh bằng số tương đối: có nhiều loại số tương đối, tùy theo từng yêu cầu của </i>

phân tích mà sử dụng cho phù hợp. So sánh bằng số tương đối giúp các nhà quản trị biết được mức độ tăng trưởng cũng như xu hướng và nhịp độ biến động của các chỉ tiêu.

<i>1.2.4.2. Phương pháp tỷ số </i>

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính thường được chia thành bốn nhóm gồm: khả năng thanh toán; Tỷ số về hoạt động; khả năng sinh lời; Tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo mục tiêu phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ thực hiện hoạt động phân tích. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục phân tích doanh nghiệp. Nhìn chung có những nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:

- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Chỉ tiêu về khả năng hoạt động - Chỉ tiêu về cân đối vốn

- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Đối với công ty cổ phần:

- Chỉ tiêu về phân chia lợi nhuận - Chỉ tiêu về cổ phiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

8

<i>1.2.4.3. Phương pháp phân tích Dupont </i>

Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Thơng qua việc sử dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống khơng những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề cịn tồn tại mà cịn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm tối ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

<b>Sơ đồ 1.2. Mơ hình Dupont sử dụng trong phân tích ROA </b>

<i><b>(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc (2013) </b></i>

Từ mơ hình phân tích trên có thể thấy, tỷ lệ sinh lời của tài sản có quan hệ mật thiết với doanh thu thuần và tổng tài sản. Để tỷ lệ sinh lời của tài sản tăng thì cơng ty vừa phải tăng quy mô về doanh thu thuần đồng thời phải giảm thiểu các chi phí phát

<small>ROA </small>

<small>ROS </small>

<small>Tổng tài sản Doanh thu </small>

<small>thuần Doanh thu </small>

<small>thuần Lợi nhuận </small>

<small>thuần </small>

<small>Tổng chi phí Doanh thu </small>

<small>thuần </small>

<small>Tổng TS dài hạn Tổng TS ngắn </small>

<small>hạn </small>

<small>Vốn bằng tiền, phải thu Vốn vật tư </small>

<small>hàng hóa Chi phí sản </small>

<small>xuất Chi phí ngồi </small>

<small>sản xuất </small>

<small>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản </small>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

sinh liên quan đến cơ cấu tổng tài sản. Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu phụ thuộc vào hai nhận tố cơ bản là lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều nghĩa là doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận thuần tăng.

Mơ hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA có dạng:

Mơ hình phân tích trên có thấy có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và vòng quay tổng tài sản. Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét những biện pháp để nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng.

Ngồi ra, mơ hình Dupont cịn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE:

Hay

<b>ROE = <sup>Tỷ suất sinh lời </sup>trên doanh thu <sup>* </sup></b>

<b>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản <sup>* </sup></b>

<b>Địn bẩy tài chính </b>

Từ mơ hình trên có thể thấy số vịng quay của tài sản càng cao thì sức sản xuất của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, để tăng tỷ suất sinh lời của tài sản thì cần nâng cao số vòng quay của tài sản, tăng quy mô doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu tài sản, cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi phí sản xuất dở dang.

Phân tích tài chính dựa vào mơ hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó khơng chỉ được biểu hiện ở chỗ, có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được các biện pháp nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.

<i>1.2.4.4. Phương pháp thay thế liên hoàn </i>

Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích, cịn các chỉ tiêu chưa được phân tích phải giữ nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

10

kỳ gốc. Đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Bằng những giả định như trên, có thể khái qt mơ hình chung phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau:

Giả sử các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được biểu hiện dưới dạng tích số. Có thể khái qt như sau:

Đối tượng phân tích Số tuyệt đối ∆<sub>X</sub> = X<sub>1</sub>− X<sub>0</sub>X<small>0</small>= 𝑎<sub>0</sub>∗ 𝑏<sub>0</sub>∗ 𝑐<sub>0</sub>

X<small>1</small>= 𝑎<sub>1</sub>∗ 𝑏<sub>1</sub>∗ 𝑐<sub>1</sub>

Các nhân tố ảnh hưởng Do ảnh hưởng của nhân tố a ∆X<small>a</small> = (𝑎<sub>1</sub>− 𝑎<sub>0</sub>) ∗ 𝑏<sub>0</sub>− 𝑐<sub>0</sub>Do ảnh hưởng của nhân tố b ∆X<small>b</small> = 𝑎<sub>1</sub>− (𝑏<sub>1</sub>− 𝑏<sub>0</sub>) ∗ 𝑐<sub>0</sub>Do ảnh hưởng của nhân tố c ∆X<small>c</small> = 𝑎<sub>1</sub>∗ 𝑏<sub>1</sub>∗ (𝑐<sub>1</sub>− 𝑐<sub>0</sub>)

Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.

Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, để có đánh giá và dự đốn hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các quyết định cần tiến hành phân tích ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích được thực hiện thơng qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tốt ảnh hưởng, quan điểm, cơ sở đưa ra ý kiến đánh giá và dự đốn cụ thể của nhà phân tích về vấn đề phân tích, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét nhằm cung cấp cơ sở cho các quyết định điều chỉnh hoạt động tài chính doanh nghiệp của chủ thể quản lý, nhằm nâng cao kết quả hoạt động đầu tư tài chính và hoat động khác của doanh nghiệp.

<i><b>1.2.5. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>

<i>1.2.5.1. Thơng tin kế tốn </i>

Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm hệ thống báo cáo tài chính và các thơng tin khác. Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính bắt buộc về biểu mẫu, phương pháp lập, đối tượng lập, phạm vi áp dụng và thời gian nộp báo cáo.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tất cả đều có trong quyết định của Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.

<b>Bảng cân đối kế tốn : Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng </b>

tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn,

<b>nhà phân tích có thể nhận xét, đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh </b>

cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh các đối tượng quan tâm có thể đánh giá về kết quả và hiệu quả hoạt động sau mỗi thời kì, trên cơ sở đó dự báo về tương lai của

<b>doanh nghiệp. </b>

<b>Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo </b>

tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. Cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạo nên bức tranh

<b>toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. </b>

<b>Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm </b>

cung cấp các thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. Bản thuyết minh cáo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mơ tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thơng tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

12

<i>1.2.5.2. Các thông tin khác </i>

Các thông tin khác là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị trường cần thu thập trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp chú trọng đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các các thông tin về chính sách thuế, lãi suất và thơng tin ngành kinh doanh như vị trí của ngành trong cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng cơng nghệ, thị phần, và các thơng tin liên quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý của Nhà nước. Cụ thể là:

<b>Các thông tin chung: là những thơng tin về tình hình kinh tế chính trị, mơi trường </b>

pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ ... Sự suy thối hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng có thể thấy phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngồi có liên quan.

<b>Các thơng tin theo ngành kinh tế: là những thông tin mà kết quả hoạt động của </b>

doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế liên quan đến:Tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...

Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng qt và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thơng tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.

<b>1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp </b>

<i><b>1.3.1. Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp </b></i>

Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp bao gồm phân tích biến động về tài sản và phân tích cơ cấu tài sản. Phân tích biến động về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản hướng đến đánh giá tính hợp lý về giá trị của từng loại tài sản trong tổng giá trị đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau:

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Tỷ trọng tài sản<small>i</small>= </b>

<b>Tài sản<small>i </small></b>

<b>* 100% Tổng tài sản </b>

Phân tình hình tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản.

<i><b>1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp </b></i>

Phân tích tình hình nguồn vốn gồm phân tích biến động của nguồn vốn và phân tích cơ cấu của nguồn vốn. Phân tích tình hình nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay khơng và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:

<b>Tỷ trọng vốn<small>i </small>= <sup>Nguồn vốn</sup><sup>i </sup>* 100% Tổng nguồn vốn </b>

<i><b>1.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh </b></i>

Việc phân tích kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngồi báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

<b>Phân tích Doanh thu: Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu qua </b>

các năm với mục đích để đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng doanh thu qua các năm nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc trung hạn, đồng thời đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Phương pháp sử dụng trong phân tích doanh thu là phương pháp so sánh, cụ thể: so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác thông qua số tuyết đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Qua đó rút ra nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

<b>Phân tích chi phí: Phân tích tình hình chi phí là nghiên cứu và đánh giá tình hình </b>

hiệu quả sử dụng các chi phí trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí nói riêng, thực hiện các chức năng dự báo, phân tích chi phí sử dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập thơng tin, tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

14

tốn, đánh giá theo từng mục tiêu, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình kinh doanh, đồng thời xem xét các nhân tố ảnh hưởng của kỳ kinh doanh tới để lập các dự định, kế hoạch tối ưu nhất. Thơng qua đó, doanh nghiệp thấy rõ hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, những ưu nhược điểm của việc điều hành sản xuất kinh doanh cũng như những nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và ra các quyết định chính xác.

<b>Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả của quá trình </b>

SXKD. Lợi nhuận phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng lao động, vật tư…Phân tích lợi nhuận bao gồm phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.

<i><b>1.3.4. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ </b></i>

Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được thể hiện qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Thơng qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp như ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan quản lý, … có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, các khoản cổ tức cho công đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đố cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh tốn .

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá sự bền vững của dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đánh giá sự thịnh vượng hay khó khăn về vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn bằng dịng tiền từ HĐKD. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cũng giúp cho nhà quản trị nắm được xu hướng lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp tăng, giảm hay ổn định, qua đó đánh giá khả năng tạo tiền nhàn rỗi có thể sử dụng đầu tư, mở rộng HĐKD, xác định nguồn cơ bản tạo tiền và sử dụng tiền. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm:

<b>Phân tích lưu chuyển tiền từ HĐKD: Phân tích các dịng tiền ra và vào trực tiếp </b>

liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập.

<b>Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phân tích nhằm đánh giá hoạt </b>

động mua sắm tài sản bằng tiền của doanh nghiệp, đồng thời phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư cũng cho biết dòng tiền thu từ thanh lý, bán tài sản.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b> Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: dịng tiền từ hoạt động tài </b>

chính là van điều phối tiền cho các HĐKD, đầu tư, đồng thời giải quyết các nghĩa vụ trả nợ đến hạn. Phâm tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính nhằm đánh giá chính sách huy động vốn và chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp.

<i><b>1.3.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính </b></i>

<i>1.3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán </i>

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá doanh nghiệp có đủ nguồn tài chính để trả các khoản nợ đến hạn thanh tốn hay khơng. Thuộc nhóm này có các chỉ tiêu sau:

<b>Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn </b>

<b>Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = </b>

<b>TSNH Nợ ngắn hạn </b>

Hệ số khả năng thanh toán hiện thờngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán cả khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường, khi hệ số này thấp (đặc biệt là nhỏ hơn 1) thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá chính xác

<b>Hệ số khả năng thanh tốn nhanh </b>

Là chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, hệ số khả năng thanh tốn nhanh cho biết khả năng hồn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được xác định bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.

<b>Hệ số khả năng thanh toán </b>

<b>TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh tốn tức thời </b>

Ngồi hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn nữa khả năng thanh toán của doanh nghiệp cịn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời, chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Hệ số thanh toán lãi vay </b>

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vũ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. . Nếu doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng hoạt động kinh doanh không hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn thấp hoặc bị thua lỗ thì khơng thể đảm bảo thanh tốn tiền lãi vay đúng hạn.

Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức:

<b>Hệ số thanh toán lãi vay = </b>

<b>Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ </b>

Chỉ tiêu này được tính tốn dựa vào số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu mà các ngân hàng rất quan tâm khi thẩm định cho khách hàng vay vốn và cũng ảnh hưởng đến xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thường được tính dựa trên cơ sở EBIT của tổng ba hoạt động kinh doanh và được xác định đơn giản bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế cộng với lãi vay phải trả của doanh nghiệp.

<i>1.3.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động </i>

Nhóm chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thơng thường, các tỷ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được dùng để phân tích đánh giá bao gồm nhóm chỉ số đánh giá khái quát khả năng quản lý tài sản và nhóm đán giá khả năng quản lý các tài sản thành phần trong doanh nghiệp.

<i><b>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường </b></i>

hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp, khơng phân biệt TSDH hay TSNH, nhằm giúp chủ doanh nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay số vịng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

kỳ báo cáo. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể là do hàng tồn kho, dở dang nhiều, tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu doanh nghiệp giảm. Cơng thức tính của hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:

<b>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = </b>

<b>Doanh thu thuần Tổng giá trị tài sản </b>

<i><b>Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài </b></i>

hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng TSDH. Cơng thức tính của hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn như sau

<b>Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = <sup>Doanh thu thuần </sup>Giá trị tài sản dài hạn </b>

<i><b>Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn </b></i>

cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn ở đây bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho

<b>Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = <sup>Doanh thu thuần </sup>Giá trị tài sản ngắn hạn </b>

<i><b> Vòng quay phải thu khách hàng: Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ </b></i>

thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

18

<b>Vòng quay phải thu khách hàng = <sup>Doanh thu thuần </sup></b>

<b>Giá trị phải thu khách hàng </b>

<i><b> Thời gian quay vòng phải thu khách hàng (thời gian thu nợ): Thời gian thu </b></i>

nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho khoản phải thu khách hàng. Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu nợ trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra những điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chỉ tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mơ khoản phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ. Chỉ tiêu này càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ từ khách hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm dụng nhiều vốn. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại

<b>Thời gian quay vòng phải thu </b>

<b>360 ngày </b>

<b>Vòng quay phải thu khách hàng </b>

<i><b> Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua </b></i>

các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho cịn phụ thuộc tính chất ngành nghề kinh doanh nên việc đánh giá hàng tồn kho cao hay thấp cần phải so sánh với trung bình ngành hoặc các doanh nghiệp khác trong ngành

<b>Vòng quay hàng tồn kho = <sup>Giá vốn hàng bán </sup>Giá trị hàng tồn kho </b>

<i><b>Thời gian lưu kho: Thời gian lưu kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp </b></i>

hết bao nhiêu ngày hay kể từ khi mua hàng đến khi bán được hàng trung bình là bao nhiêu ngày. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

<b>Thời gian lưu kho = </b>

<b>360 ngày </b>

<b>Vòng quay hàng tồn kho </b>

<i><b>Chu kỳ kinh doanh </b></i>

<b>Chu kỳ kinh doanh = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ </b>

Chu kỳ kinh doanh phản ánh kể từ khi doanh nghiệp mua hàng, đến khi doanh nghiệp bán được hàng và thu tiền trung bình là bao nhiêu ngày. Chu kỳ kinh doanh càng

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

ngắn, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí hoạt động liên quan đến hàng tồn kho, phải thu khách hàng và các chi phí khác.

<i><b>Thời gian quay vịng tiền (thời gian luân chuyển vốn bằng tiền): </b></i>

Thời gian quay vòng tiền là một chỉ số quan trọng, đặc biệt là cho các cơng ty có giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu, phải trả lớn, vì nó đánh giá sự hiệu quả trong quản lý vốn lưu động của công ty. Chỉ số này càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Vịng quay tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng.

Nếu chỉ số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý TSNH tốt. Ngược lại, chỉ số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp nợ nhà cung cấp trong khi vẫn phải chờ

<b>khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình Thời gian quay </b>

Thời gian trả nợ được tính như sau:

<b>Vịng quay các khoản phải trả </b>

Thời gian trả nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho khoản phải trả người bán. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ cơng ty thường xun thanh tốn các khoản phải trả, điều này cho thấy cơng ty đảm bảo tính thanh khoản rất tốt. Ngược lại, kỳ thu tiền bình thời gian trả tiền càng cao chứng tỏ công ty chiếm dụng được nhiều vốn hơn nhưng lại dễ mất uy tín với khách hàng.

<i>1.3.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn </i>

Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

20

<b>Hệ số nợ </b>

<b>Hệ số nợ = </b>

<b>Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn </b>

Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích cơng ty có tỉ số nợ thấp vì như vậy cơng ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đơng muốn có tỉ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đơng. Tỉ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lí tài sản.

Tuy nhiên muốn biết tỉ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ của bình quân ngành. Tỉ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thơng thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được. Có nghĩa Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60.

<b>Hệ số tự tài trợ </b>

<b>Hệ số tự tài trợ = </b>

<b>Tổng vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn </b>

Hệ số này phản ánh tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỉ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành.

Tỉ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính nhiều.

<b>Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu </b>

<b>Tổng nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu </b>

Hệ số này cho biết, 1 đồng VCSH thì có bao nhiêu đồng giá trị nợ. Hệ số này càng cao cho thấy mức độ sử dụng nợ của công ty càng lớn, khi tỷ số này quá cao sẽ cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.Nếu tỷ số này liên tục cao trong một thời gian dài cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp khó khăn.

<b>Vốn lưu động rịng </b>

<b>Cơng thức: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn </b>

Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá cách thức tài trợ TSNH của doanh nghiệp, đánh giá mức độ an tồn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Có 3 trường hợp có thể xảy ra:

- Trường hợp 1: khi TSNH > Nợ ngắn hạn: nghĩa là vốn lưu động rịng có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì có một bộ phận nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động để sử dụng cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có khả năng thanh tốn tốt, có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn.

- Trường hợp 2: khi TSNH < Nợ ngắn hạn: nghĩa là vốn lưu động rịng có giá trị âm. Đây là dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Điều này cho thấy TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn dẫn tới mất cân bằng tài chính. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn <1, điều này là cực kỳ nguy hiểm, cho dù doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận rất tốt… nếu khơng có khả năng thanh toán các khoản nợ (nghĩa vụ) trong ngắn hạn thì doanh nghiệp hồn tồn có khả năng phá sản. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vịng vốn nhanh.

- Trường hợp 3: Khi TSNH = Nợ ngắn hạn: nghĩa là vốn lưu động rịng có giá trị bằng 0. Cách tài trợ này cho thấy chỉ có những TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn TSNH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Cán cân tài chính lúc này có vẻ như đang nằm ở ngưỡng an tồn, doanh nghiệp khơng phải đối mặt với những rủi ro thanh toán. Tuy nhiên, nếu duy trì mức này thì doanh nghiệp chỉ ở mức ổn định, khơng có sự bứt phá để phát triển. Trường hợp này cũng khơng tạo ra được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có tốc độ quay vịng vốn chậm.

<i>1.3.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời </i>

Phân tích chỉ tiêu sinh lời cho biết khả năng tạo lợi nhuận của cơng ty. Nhóm chỉ tiêu sinh lời gồm tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn, tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.

<b> Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm </b>

bao nhiêu phần trăm trong doanh thu từ đó cho biết hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp phản ánh doanh nghiệp quản lý chi phí khơng tốt, chi phí cao dẫn đến khả năng sinh lời thấp. Ngược lại nếu doanh nghiệp quản lý chi phí tốt, khả năng sinh lời cao thì chỉ tiêu này sẽ cao. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người có thể thấy so sánh tỷ số này của doanh nghiệp với tỷ số bình qn của tồn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

22

<b>ROS = </b>

<b>Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần </b>

<b>.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản </b>

tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Tài sản của một cơng ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì cơng ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn do đó khả năng thanh toán cũng tốt hơn.

<b>ROA = </b>

<b>Lợi nhuận ròng Tổng giá trị tài sản </b>

<b>Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Đây là chỉ tiêu quan trọng không </b>

chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa lớn đối với nhà đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết

<i>một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ số này </i>

càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tốt nguồn vốn và cân đối được hài hịa giữa vốn góp của các cổ đông và vốn đi vay để khai thác tối đa lợi thế sử dụng vốn, nâng cao sức hấp dẫn trong q trình huy động vốn, lúc đó nhà đầu tư sẽ bị thu hút và các cổ đông dễ dàng đồng ý tăng phần lợi nhuận giữ lại tại doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ ít phải vay vốn bên ngồi, từ đó giảm áp lực trả nợ, tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng được thực chất doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay mà vốn CSH quá ít. Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH tăng hay giảm chưa thể hiện hoạt động của doanh nghiệp tốt hay không mà quan trọng là xác định lý do làm tỷ số này tăng hay giảm để từ đó có kết luận phù hợp

<b>ROE = </b>

<b>Lợi nhuận rịng Vốn chủ sở hữu </b>

<i>1.3.5.5. Nhóm chỉ tiêu về phân chia lợi nhuận </i>

Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận dùng để đo lường mức độ phân phối lợi nhuận so với thu nhập mà công ty tạo ra cho cổ đông. Bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS) </b>

<b>Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS) = EPS* Tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần thường (Pcs) </b>

Chỉ tiêu phản ánh cứ 1 cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm

Hệ số trả cổ tức càng cao chứng tỏ công ty đã sử dụng đại bộ phận lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức cho các cổ đơng, đồng thời chỉ có một phần nhỏ lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, và ngược lại. Những nhà đầu tư muốn tìm kiếm thu nhập cho tiêu dùng cá nhân từ cổ tức và không muốn thử vận may của quá trình tái đầu tư thường thích hệ số trả cổ tức cao. Ngược lại, những nhà đầu tư muốn công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư nhằm tăng giá trị thị trường của cổ phần lại thích hệ số chi trả cổ tức thấp.

<b>Lợi nhuận để lại </b>

Lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và chia cổ tức của doanh nghiệp, hay nói cách khác đây chính là khoản thặng dư mà doanh nghiệp kiếm được sau các hoạt động kinh doanh.

<b>Lợi nhuận không chia giữ lại trong năm = EPS*(1- Pcs)* Số lượng cổ phần thường đang lưu hành (N) </b>

<b>Giá thị trường một cổ phần thường </b>

Chỉ tiêu này phản ánh, nếu nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng đầu tư vào cổ phần của cơng ty trên thị trường thì có thể thu được bao nhiêu cổ tức. Qua đó cho thấy mức sinh lời thực tế của mỗi đồng vốn đầu tư mà cổ đông bỏ ra nếu đầu tư qua thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

24

<b>Hệ số giá trên thu nhập (P/E) </b>

Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để xem xét lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu của các công ty. Hệ số này được xác định bằng công thức sau:

<b>Giá thị trường của cổ phiếu </b>

<b>Lợi nhuận trên cổ phần (EPS) </b>

Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư hay thị trường trả giá bao nhiêu cho 1đồng thu nhập của cơng ty. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể hiện sự đánh giá cao triển vọng công ty của nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi sử dụng hệ số này phải xem xét thận trọng.

<b>Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) </b>

Đây là tỉ số được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỉ số này được tính tốn bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. P/B là đối tượng phân tích giúp nhà đầu tư tìm kiếm các cổ phiếu có giá rẻ mà thị trường ít quan tâm.

<b>Giá thị trường một cổ phần thường </b>

<b>Giá trị sổ sách một cổ phần thường </b>

Trong đó, giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường được tính theo cơng thức:

<b>Giá trị sổ sách của mỗi cổ </b>

<b>Tổng vốn chủ sở hữu - Số cổ phần ưu đãi </b>

<b>Số lượng cổ phiếu thường lưu hành </b>

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách 1 cổ phần của cơng ty, nó cũng cho thấy sự tách rời giữa giá thị trường và giá trị sổ sách. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của công ty, ngược lại nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tư phải xem xét thận trọng trong việc quyết định đầu tư vào công ty.

<i><b>1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp </b></i>

<i><b>1.3.6.1. Các nhân tố chủ quan </b></i>

<i><b>Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: Để tình hình tài chính của </b></i>

doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, được cân nhắc kỹ lưỡng vì các chiến lược này có thể ảnh hưởng lớn đến lượng vốn của

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

doanh nghiệp. Cùng với đó là các chính sách quản lý tài sản, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp như: Chính sách dự trữ tiền mặt, dự trữ hàng tồn kho, chính sách quản lý nợ... cũng tác động khơng nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

<i><b>Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: Cơ sở vật </b></i>

chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tài chính của doanh nghiệp sẽ được ảnh hưởng tích cực.

<i><b>Nguồn nhân sự của doanh nghiệp: Con người – với vai trị là chủ thể của q </b></i>

trình sản xuất và là yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất và cũng là yếu tố quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa quyết định đối với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Mặc dù hiện nay kỹ thuật và công nghệ đã loại bỏ hoặc thay dần lao động của con người trên mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, cho dù công nghệ hiện đại hay kỹ thuật có tiến bộ đến mấy đi nữa, cơng nghệ cũng vẫn là dụng cụ và là phương thức nhằm hỗ trợ con người thực hiện hoạt động. Yếu tố con người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự ra đời nền kinh tế tri thức đã u cầu người lao động phải có trình độ chuyên môn về kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao. Điều này một lần nữa thể hiện vai trò vô cùng to lớn của người lao động đối với việc hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

<i><b>Tiềm lực tài chính: Vốn là yếu tố quyết định phần lớn đến qui mô hoạt động của </b></i>

doanh nghiệp và cụ thể là trong hoạt động SXKD. Ngồi vốn đóng góp của cổ đơng thì doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa về việc đi tìm kiếm những nguồn vốn ngồi thị trường, tín dụng nhà băng hay vay mượn bạn bè. ..

<i><b>Trình độ quản lý tài chính và nội dung quản lý tài chính của doanh nghiệp: </b></i>

Trình độ quản lý tài chính và nội dung quản lý tài chính (quản lý tài sản và quản lý vốn, quản lý hoạt động hàng ngày và quản lý phân phối thu nhập) là yếu tố quyết định đối với tình trạng tài chính của Doanh nghiệp.

<i>1.3.6.2 Nhân tố khách quan </i>

<i><b>Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước: Một trong những công cụ của </b></i>

Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tiền tệ, các chính sách tài khóa và các luật theo từng ngành, từng lĩnh vực. Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến tài chính doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra mơi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn về quyền sở hữu các tài sản của nhà đầu tư. Về pháp luật, bên cạnh những quy định, rằng buộc đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

26

tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn khác nhau cho từng doanh nghiệp. Môi trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng thuận lợi trong việc định hướng và thực hiện.

<i><b>Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh </b></i>

khác nhau có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng, điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu động,.. Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Đối với doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm khơng có biến động lớn, doanh nghiệp thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng cân đối thu chi, cũng như đảm bảo nhu cầu vốn lưu động. Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động lớn hơn.

<i><b>Lãi suất: Là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, </b></i>

đây chính là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong công tác huy động vốn, doanh nghiệp luôn phải cân nhắc tới yếu tố lãi suất trước khi đưa ra quyết định. Khi lãi suất tăng sẽ tác động làm giảm cầu đầu tư của doanh nghiệp và ngược lại. Ngoài ra, lãi suất tăng cao tác động làm giảm cầu tiêu dùng của xã hội do xu hướng tiết kiệm tăng và tiêu dùng giảm trong phân bố thu nhập cá nhân. Từ đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.

<i><b>Lạm phát: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp </b></i>

nhiều khó khăn, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp rất lớn, ngân hàng chỉ có thể đáp ứng một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến tài chính của doanh nghiệp

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Chương 1 đã trình bày khái quát các kiến thức cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp, nắm bắt được một số các chỉ tiêu trong phân tích cũng như một số các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ đó có thể thực hiện tính tốn và phân tích số liệu từ các báo cáo kinh doanh của Tổng Công ty cơ khí xây dựng – CTCP, từ đó có thể tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của Tổng Cơng ty và đưa ra một số các giải pháp để giúp Tổng Công ty phát triển tốt hơn. Dưới đây là bài phân tích của em về thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Cơng ty cơ khí xây dựng – CTCP.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

28

<b>CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CƠNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG – CTCP </b>

<b>2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty cơ khí xây dựng – CTCP </b>

<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty </b></i>

- Tên Tổng Công ty: TỔNG CƠNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG - Tên Tổng Cơng ty viết tắt: COMA

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 125D Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội - Mã số thuế: 0100106553

- Điện thoại: 084-04.38631122 - Fax: 084-04.38631216

- Quy mô vốn điều lệ: 107.000.000.000 đồng

Tổng Cơng ty Cơ khí xây dựng là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 993/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Theo quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án thí điểm thành lập Tập đồn Cơng nghiệp Xây dựng Việt Nam do Tổng Cơng ty mẹ - Tập đồn Sơng Đà làm nịng cốt và Tổng Công ty là một thành viên trong Tập đồn hoạt động theo mơ hình Tổng Cơng ty TNHH MTV.

Ngày 02/10/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1428/QĐ-TTg kết thúc thí điểm hình thành Tập đồn Cơng nghiệp xây dựng Việt Nam và Bộ Xây dựng có cơng văn số 975/QĐ-BXD ngày 18/10/2012 chuyển giao quyền và nghĩa vụ Chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng Cơng ty Cơ khí xây dựng từ Tổng Cơng ty mẹ - Tập đồn Sơng Đà về Bộ Xây dựng.

Tổng Cơng ty Cơ khí xây dựng (COMA) chuyên sản xuất, kinh doanh thiết bị cơ khí phục vụ ngành xây dựng và các ngành công nghiệp khác, thi cơng xây lắp các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng, thiết kế, chế tạo và lắp đặt thiết bị các dây truyền đồng bộ cho các công trình xi măng, nhiệt điện, thủy điện, hóa chất, dầu khí… theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của các Bộ ngành trong nước và ngoài nước, theo yêu cầu thị trường. Tổng Cơng ty Cơ Khí xây dựng đã đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 08/11/2016 về việc chuyển Tổng Công ty TNHH MTV thành Tổng Công ty cổ phần.

Qua hơn 20 năm hoạt động, Tổng Cơng ty đã có chỗ đứng vững chắc trong linh vực xây dựng cũng như đạt được nhiều thành tựu.

<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty </b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div>

×