Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 95 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô trường Đại học Thăng Long, những người đã tạo điều kiện cho em được học tập trong môi trường năng động và hiện đại. Quãng thời gian theo học tại trường, em đã may mắn được các thầy cơ tận tình chỉ bảo, truyền dạy những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm thực tiễn cần thiết khi làm việc ở bên ngoài. Những kiến thức nền tảng ấy đã giúp em rất nhiều trong việc hồn thành Khố luận cũng như ứng dụng trong cuộc sống để làm hành trang cho em tiếp cận và làm chủ công việc trong tương lai.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đã giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện Khoá luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS. Lê Thị Hà Thu, em cảm ơn cơ đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ để em có thể hồn thành Khố luận tốt nghiệp này. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình, tận tâm của cô, em đã nhận ra được những hạn chế của bản thân trong q trình làm Khố luận để có thể kịp thời sửa chữa và hồn thiện Khoá luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong q trình hồn thành Khố luận tốt nghiệp, do hạn chế về mặt thời gian cũng như hiểu biết về thị trường thực tế còn yếu kém nên em chưa phân tích được nhiều khía cạnh khác nhau xung quanh chủ đề mà mình lựa chọn, vì vậy bài phân tích cịn nhiều thiếu sót và kết quả chưa có tính đột phá. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của Quý thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Em xin cam đoan đề tài Khoá luận “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công </b>
<b>ty Cổ phần Vĩnh Hồn” là cơng trình nghiên cứu do em thực hiện với sự hướng dẫn, </b>
hỗ trợ từ giảng viên Th.S Lê Thị Hà Thu. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong Khoá luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Em xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2023 </i>
Sinh viên
<b>Nguyễn Thị Thu Trang </b>
<b>CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ </b>
<b>DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ... 1</b>
<b>1.1. Cơ sở lý thuyết chung về vốn lưu động của doanh nghiệp ... 1</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ... 1</b></i>
<i><b>1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp ... 2</b></i>
<i><b>1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp ... 3</b></i>
<i><b>1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ... 4</b></i>
<b>1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ... 6</b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 6</b></i>
<i><b>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 7</b></i>
<i>1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền ... 7</i>
<i>1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng nợ phải thu ... 8</i>
<i>1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ... 9</i>
<i>1.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 10</i>
<i><b>1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 10</b></i>
<i>1.2.3.1. Nhân tố khách quan ... 11</i>
<i>1.2.3.2. Nhân tố chủ quan ... 12</i>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VĨNH HỒN ... 14</b>
<b>2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn ... 14</b>
<i><b>2.1.1. Q trình thành lập và phát triển Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hoàn ... 14</b></i>
<i><b>2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn... 16</b></i>
<i>2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm kinh doanh ... 16</i>
<i>2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ... 16</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>2.1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Vĩnh </i>
<i>Hoàn giai đoạn 2020-2022 ... 29</i>
<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022 ... 30</b>
<i><b>2.2.1. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ ... 30</b></i>
<i><b>2.2.2. Thực trạng tình hình sử dụng VLĐ ... 35</b></i>
<i>2.2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn bằng tiền ... 38</i>
<i>2.2.2.2. Thực trạng sử dụng các khoản phải thu của Công ty ... 42</i>
<i>2.2.2.3. Thực trạng sử dụng hàng tồn kho của Công ty ... 45</i>
<i><b>2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ... 49</b></i>
<b>2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022 ... 50</b>
<i><b>2.3.1. Những kết quả đạt được ... 50</b></i>
<i><b>2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ... 52</b></i>
<i><b>2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 53</b></i>
<b>CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN TRONG THỜI GIAN TỚI ... 55</b>
<b>3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn trong thời gian tới ... 55</b>
<i><b>3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ... 55</b></i>
<i><b>3.1.2. Định hướng của Công ty trong thời gian tới ... 56</b></i>
<b>3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn ... 58</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">NVLĐTX Nguồn vốn lưu động thường xuyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn ... 20Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2020-202222Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022 ... 24Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022 . 26Bảng 2.4: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022 ... 29Bảng 2.5: Nguồn VLĐ thường xun của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2020-2022 ... 30Bảng 2.6: Bảng cơ cấu nguồn vốn tạm thời của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2020-2022 ... 32Bảng 2.7: Tình hình sử dụng VLĐ của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2020-2022 ... 36Bảng 2.8: Hệ số khả năng thanh tốn của Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 39Bảng 2.9: Hệ số khả năng thanh toán của một số doanh nghiệp cùng ngành ... 39Bảng 2.10: So sánh vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 43Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu của Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 44Bảng 2.12: Vòng quay nợ phải thu của một số doanh nghiệp cùng ngành ... 44Bảng 2.13: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 46Bảng 2.14: Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển HTK của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 48Bảng 2.15: Vòng quay hàng tồn kho của một số doanh nghiệp cùng ngành ... 48Bảng 2.16: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 49Bảng 2.17: Vòng quay VLĐ, tỷ suất sinh lời VLĐ của một số doanh nghiệp cùng ngành năm 2022 ... 49
<b> </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Vốn là một yếu tố quyết định không thể thiếu trong quá trình thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp ln phải đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, đồng thời liên tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận và giá trị của doanh nghiệp. Trong đó, vốn lưu động là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hình thái biểu hiện của vốn lưu động khơng ngừng thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ hình thái tiền tệ qua các trạng thái khác nhau trong quá trình sản xuất và lại trở về với hình thái ban đầu. Chính vì sự biến đổi không ngừng này khiến cho bộ phận vốn lưu động rất dễ xảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí, ảnh hưởng trực tiếp tới việc định giá giá thành sản phẩm, từ đó tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Do đó, tăng cường quản lý vốn lưu động được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn và hội nhập của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành thủy hải sản nói riêng địi hỏi phải có một lượng vốn lưu động ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ ứng dụng trong nuôi trồng, chế biến thủy hải sản và các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng thì nhu cầu vốn lưu động cho sự phát triển là ngày càng lớn. Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực thủy sản tại Việt Nam, có lượng vốn lưu động cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là vấn đề cực kỳ thiết yếu, mang tính chất quan trọng đối với các nhà quản lý của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn.
Xuất phát từ thực tế và tầm quan trọng, ý nghĩa thực tiễn của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động và được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Th.S Lê Thị Hà Thu, em đã lựa
<i><b>chọn, nghiên cứu và hồn thành Khố luận tốt nghiệp với đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn", từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao </b></i>
<b>hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. </b>
<b>2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu </b>
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng VLĐ của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2020-2022.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên các năm 2020, 2021, 2022 của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn.
<b>3. Mục đích nghiên cứu </b>
Khoá luận nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vĩnh Hồn, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn trong giai đoạn sắp tới.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Khoá luận sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh, tổng hợp để mơ tả và phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn.
<b>5. Kết cấu luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Khoá luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
<b>Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. </b>
<b>Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2020-2022. </b>
<b>Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn trong giai đoạn sắp tới. </b>
1
<b>CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Cơ sở lý thuyết chung về vốn lưu động của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động </b></i>
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Số vốn tiền tệ ứng trước đó được gọi là vốn kinh doanh, được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của các bộ phận vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là số vốn đầu tư hình thành nên các tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất... phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Trong khi đó, vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành các tài sản lưu động cần thiết phục vụ cho hoạt động thường xuyên trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về VLĐ. Theo Mann (1918), VLĐ là lượng tiền hoặc tương đương tiền cần thiết để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động hàng ngày. Quan niệm này sau đó đã được nhiều học giả đồng tình sử dụng. Theo Moyer, McGuigan và Kretlow (2004), VLĐ là những khoản tiền cần thiết để thanh toán cho những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Cùng quan điểm này, Kulkanya Napompech (2012) cho rằng VLĐ là số tiền cần thiết cho các hoạt động hàng ngày của một công ty, là khoản vốn của công ty dùng để đầu tư vào tài sản lưu động và sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho sự đầu tư. Còn Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2006) định nghĩa VLĐ hay VLĐ gộp (Gross working capital) là tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn, HTK, các tài sản ngắn hạn khác (chi phí trả trước ngắn hạn) sử dụng để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Trong khi đó, với các nhà nghiên cứu Van Horne và Wachowiez (2005), Brigham và Houston (2007), Firer, Ross, Westerfiel và Jordan (2008) thì cho rằng VLĐ là khoản chênh lệch giữa tổng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, trong đó nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước và các khoản phải trả ngắn hạn khác. Lorenzo Preve và Virginia Sarnia-Allerde (2010) cho rằng VLĐ là một khái niệm phức tạp mà các nhà quản lý sẽ gặp khó khăn nếu chỉ dựa vào định nghĩa một cách truyền thống theo sách vở. James Sagner (2011) khẳng định VLĐ vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp và việc quản trị VLĐ là
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Như vậy, qua tổng quát các khái niệm từ các nghiên cứu trên có thể định
<i>nghĩa:“VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng trước để hình thành nên TSLĐ, đảm bảo </i>
<i>cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục”.</i>
Vịng tuần hồn VLĐ của các doanh nghiệp sản xuất được biểu hiện qua sơ đồ sau: T - H ... SX ... H' - T'
Như vậy, có thể thấy q trình chu chuyển của VLĐ có những đặc điểm chủ yếu sau:
(1) VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD và ln thay đổi hình thái biểu hiện qua các giai đoạn trong quá trình SXKD, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
(2) VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị một lần trong q trình SXKD. Khi quy mơ kinh doanh thay đổi thì quy mơ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cũng thay đổi theo.
(3) Vòng quay VLĐ gắn liền với việc doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Quá trình trên diễn ra thường xuyên, liên tục, được lặp đi lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hồn của VLĐ.
Do đó, nếu VLĐ được sử dụng hiệu quả có thể giảm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
<i><b>1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp </b></i>
VLĐ có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn để đạt được mục tiêu đề ra. Các đặc điểm của VLĐ đó là:
<b>Thứ hai, thông qua phân tích đánh giá sự vận động của VLĐ trong các khâu giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể kiểm sốt tồn bộ hoạt động kinh doanh củа doanh nghiệp. </b>
Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình SXKD dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau. Sự tắc nghẽn ở bất kỳ nơi nào trong các khâu, các hình thái khác nhau đó của VLĐ sẽ dẫn tới sự ảnh hưởng nghiêm trọng của toàn bộ hệ thống. Thiếu VLĐ mua nguyên liệu đầu vào thì khâu sản xuất bị tắc nghẽn, khâu lưu thông cũng không đủ sản phẩm để cung cấp cho khách hàng, doanh nghiệp nhanh chóng đứng trước nguy cơ khủng hoảng.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó, sử dụng hiệu quả VLĐ có thể giúp doanh nghiệp gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
<i><b>1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp </b></i>
Để sử dụng, quản lý VLĐ tiết kiệm, hiệu quả, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau, phù hợp với từng yêu cầu quản lý. Thông thường, VLĐ được phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn hoặc dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD. Cụ thể như sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia thành: vốn bằng tiền, nợ phải thu và hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">4
+ Nợ phải thu bao gồm nợ phải thu từ khách hàng, các khoản trả trước cho người bán hoặc các khoản tiền đặt cọc, ký quỹ của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp vật tư, hàng hoá,…
+ Hàng tồn kho bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm chờ bán,…
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm thấy các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Theo cách phân loại này, VLĐ bao gồm 3 loại: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm vốn nguyên liệu, vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trị của từng loại VLĐ trong q trình sản xuất kinh doanh, từ đó đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với q trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý, từ đó, doanh nghiệp đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp với từng bộ phận VLĐ trong các khâu, nhằm đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục và tăng nhanh vòng quay cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ.
<i><b>1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp </b></i>
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Để có đủ VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải khai thác từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau ở từng thời điểm khác nhau thì nguồn hình thành VLĐ cũng khác nhau. Có thể phân loại nguồn VLĐ của doanh nghiệp theo nhiều phương pháp, nhưng chủ yếu là
5
phân loại căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Cụ thể: VLĐ được đảm bảo từ hai nguồn: nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
<b>Nguồn VLĐ thường xuyên (VLĐ thuần - Net working capital - NWC): là </b>
nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn phản ánh bộ phận nguồn vốn thường xuyên dùng để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xun được tính bằng cơng thức sau:
<b>Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC) = TSNH - Nợ ngắn hạn </b>
Hoặc:
<b>Nguồn VLĐ thường xuyên = HTK + Các khoản phải thu - Các khoản phải trả </b>
Nguồn vốn này cho phép các doanh nghiệp luôn chủ động được VLĐ cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn cao hơn. Do vậy, cần phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
Nếu NWC của doanh nghiệp dương (NWC>0) chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tài trợ an toàn, sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, một phần nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, từ đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và hạn chế rủi ro.
Nếu NWC của doanh nghiệp âm (NWC<0) cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động tài trợ mạo hiểm, sử dụng một phần nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, từ đó dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, rủi ro thanh toán cao.
Nếu NWC của doanh nghiệp bằng 0 (NWC=0) chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo được ngun tắc cân bằng tài chính, tồn bộ tài sản dài hạn được tài trợ bằng toàn bộ nguồn dài hạn.
<b>Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có </b>
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, phải trả người bán và các nguồn khác.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng tháng, từng quý có thể lớn hơn khả năng tổ chức đảm bảo của nguồn VLĐ thường xuyên. Do đó, doanh nghiệp cần phải huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu VLĐ phát sinh có tính chất bất thường trong q trình hoạt động SXKD.
Tùy từng doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung về VLĐ của
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">6
doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
<b>1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b></i>
Theo Paul A Samuemlson (1948) định nghĩa: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con người”. Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê - 2000), “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”. Điều này có nghĩa hiệu quả là sự phù hợp giữa kết quả đạt được với mục tiêu đề ra.
Như vậy, hiệu quả phải bao gồm được cả yếu tố đầu ra (kết quả) và yếu tố đầu vào (các nguồn lực), đồng thời hướng tới đúng mục tiêu đã xác định. Do vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
Trong doanh nghiệp, hiệu quả phải gắn với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định (Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền - 2012). Theo khái niệm này, yếu tố đầu ra (kết quả gắn với mục tiêu kinh doanh) có thể khác nhau giữa các nhà quản trị tại những giai đoạn phát triển nhất định, nhưng với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm cuối cùng vẫn là tối đa hóa lợi nhuận. Cịn yếu tố đầu vào (nguồn lực) của mỗi doanh nghiệp có thể kể đến như lao động, máy móc, thiết bị... và một yếu tố rất quan trọng đó là vốn. Vốn kinh doanh là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu cầu khơng thể thiếu được đó là vốn. Do đó, đặt ra yêu cầu phải sử dụng vốn làm sao có hiệu quả, tối đa hóa được lợi nhuận thu về trên mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Theo đặc điểm chu chuyển, vốn được phân loại thành VCĐ và VLĐ, trong đó sử dụng VLĐ có hiệu quả là điều đặc biệt quan trọng vì đơn giản VLĐ được ví như "dịng máu" trong cơ thể một doanh nghiệp, tuần hoàn liên tục khơng ngừng, giúp ni sống cơ thể đó. Sử dụng, điều tiết mạch máu ấy không hiệu quả, bị tắc nghẽn tại bất kỳ điểm nào đều khiến tình hình sức khoẻ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Theo Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn (2016) định nghĩa: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với VLĐ mà doanh nghiệp đã
7
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao”.
<i>Như vậy, Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản </i>
<i>ánh khả năng tối ưu hóa lượng VLĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra được lượng lợi nhuận theo mục tiêu của doanh nghiệp. </i>
Hiệu quả sử dụng VLĐ được hiểu là mức lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng VLĐ. Do đặc điểm luân chuyển của VLĐ là luôn vận động và tuần hồn khơng ngừng qua các giai đoạn, tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các khâu của quá trình SXKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng VLĐ phụ thuộc rất lớn vào tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng của VLĐ trong từng khâu (hay hiệu quả thành phần, bộ phận sử dụng VLĐ) của quá trình SXKD. Hiệu quả thành phần sử dụng VLĐ của VLĐ dựa trên hiệu quả sử dụng hàng tồn kho, hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu và hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền.
Hiệu quả sử dụng VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp và đặc biệt nó ảnh hưởng quyết định đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn mà khơng ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp có thể thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ bằng các biện pháp để làm tăng nhanh số vòng quay HTK, rút ngắn kỳ thu tiền của nợ phải thu, giữ uy tín tốt để nhận được thời gian cho nợ dài hơn từ nhà cung cấp… Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn trên một lượng VLĐ cho trước, từ đó nâng cao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
<i><b>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b></i>
Do VLĐ luôn vận động liên tục và tồn tại ở tất cả các khâu, nằm dưới nhiều hình thái khác nhau nên để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ cần xem xét hiệu quả của từng thành phần sử dụng VLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, nợ phải thu và hàng tồn kho.
<i>1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền </i>
Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền là một trong những chỉ tiêu hiệu quả thành phần sử dụng VLĐ nhưng lại có giá trị to lớn tác động tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Như đã phân tích ở phần 1.1.1, vốn bằng tiền chính là hình thái bắt đầu vịng chu chuyển tuần hồn VLĐ và cũng là hình thái kết thúc vịng chu chuyển ấy. Trong tất cả các giai đoạn kinh doanh, nhà quản trị cũng mong muốn chuyển các hình thái của vốn nhanh chóng về tiền mặt. Với đặc điểm thanh khoản cao, vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thốt, gian lận, lợi dụng. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả sử dụng VLĐ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">8
<b>(1) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Phản ánh khả năng chuyển đổi tài </b>
sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn </sup>Nợ ngắn hạn
<b>(2) Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn </b>
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho </sup>Nợ ngắn hạn
<b>(3) Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này dùng để đánh giá sát hơn nữa </b>
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế gặp khủng hoảng, hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu khó thu hồi.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời = <sup>Tiền + Các khoản tương đương tiền </sup>Nợ ngắn hạn
<b>(4) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay </b>
của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = <sup>Lợi nhuận trước lãi vay và thuế </sup>
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
<i>1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng nợ phải thu </i>
Hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu là một trong những chỉ tiêu hiệu quả thành phần sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua tốc độ luân chuyển nợ phải thu, cụ thể qua 02 chỉ tiêu:
(1) Số vòng quay nợ phải thu = <sup>Doanh thu bán hàng </sup>
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
(2) Kỳ thu tiền bình quân = <sup>Số ngày trong kỳ (360 ngày) </sup>Số vòng quay nợ phải thu
Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với nhau, muốn biết kỳ thu tiền bình quân cần xác định số vòng quay nợ phải thu. Nếu số vòng quay nợ phải thu tăng thì kỳ thu tiền bình quân giảm và ngược lại.
Chỉ tiêu vòng quay nợ phải thu phản ánh tốc độ biến đổi nợ phải thu thành tiền mặt. Số vòng quay nợ phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này
9
giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn VLĐ trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn VLĐ trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho số VLĐ này.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh. Trong mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh kỳ thu tiền trung bình với số ngày thanh tốn cho các khoản cơng nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định hoặc so sánh với kỳ thu tiền trung bình của ngành. Khi kỳ thu tiền bình quân quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành dễ dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài, nguy cơ phát sinh nợ khó địi. Do vậy, kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu càng cao và ngược lại.
<i>1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho </i>
Việc duy trì dự trữ hàng tồn kho là tất yếu khách quan nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục; tuy nhiên, việc duy trì mức vốn dự trữ về hàng tồn kho quá cao hoặc quá thấp đều bị đánh giá là thiếu hiệu quả đối với doanh nghiệp. Vốn về hàng tồn kho chỉ được coi là sử dụng có hiệu quả khi số vốn dự trữ về hàng tồn kho của doanh nghiệp phải phục vụ cho việc sản xuất ra một quy mô giá trị hàng hóa dịch vụ lớn nhất trong điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục, hiệu quả cao. Điều này đồng nghĩa với việc mỗi đồng dự trữ về hàng tồn kho phải phục vụ cho việc tạo ra mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ và cũng có nghĩa là vốn dự trữ về hàng tồn kho phải vận động nhanh nhất qua các hình thái biểu hiện trong các khâu của quá trình dự trữ - sản xuất của doanh nghiệp.
Với cách nhìn nhận như vậy, hiệu quả sử dụng vốn về hàng tồn kho có thể được nhìn nhận thơng qua hai chỉ tiêu là: Số vòng quay HTK và Kỳ luân chuyển HTK. Cụ thể:
(1) Số vòng quay HTK = <sup>Giá vốn hàng bán </sup>
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
(2) Kỳ luân chuyển HTK = <sup>Số ngày trong kỳ (360) </sup>Số vòng quay hàng tồn kho
Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với nhau, là hai cách khác nhau cùng thể hiện hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: Mức Giá vốn hàng bán làm ra trên 1 đồng Giá trị hàng tồn kho (gấp mấy lần) và Thời gian cần thiết để hàng tồn kho hoàn thành 1 vòng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">10
luân chuyên (từ lúc doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, đưa vào sản xuất, nhập kho thành phẩm và xuất bán). Trong điều kiện bình thường, nếu đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho sẽ tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của công ty sẽ tăng lên.
<i>1.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động </i>
Căn cứ theo khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ đã trình bày tại mục 1.2.1, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời VLĐ (Return Working capital - ROW). Cụ thể:
Tỷ suất sinh lời VLĐ = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup> x 100% Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời VLĐ phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại. Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp trong dài hạn là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, tỷ suất sinh lời VLĐ là chỉ tiêu đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Ngồi ra, hiệu quả sử dụng VLĐ cịn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu hiệu suất thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ thường được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
Số vòng quay VLĐ = <sup>Doanh thu thuần trong kỳ </sup>Số VLĐ bình quân
Kỳ luân chuyển VLĐ = <sup>Số ngày trong kỳ (360) </sup>Số vòng quay VLĐ
Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, số vịng quay VLĐ càng lớn thì kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn, tốc độ luân chuyển VLĐ càng cao. Số vòng quay VLĐ phản ánh trong một năm VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vịng quay VLĐ. Nhìn chung, nhà quản trị ln cố gắng để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, từ đó nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ.
<i><b>1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b></i>
Trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp khơng thể không quan tâm tới các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn nhằm phát huy được các nhân tố tích cực và hạn chế nhân tố tiêu cực.
11
<i>1.2.3.1. Nhân tố khách quan </i>
Nhân tố khách quan là nhân tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng, bao gồm:
<b>Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mơ của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị </b>
trường nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự do lựa chọn nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hàng loạt các chính sách, bộ luật được Nhà nước ban hành. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Vì vậy, các chính sách của Nhà nước rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư,... đến chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu một số loại cơng nghệ nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
<b>Đặc thù ngành nghề kinh doanh: Đặc thù ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng </b>
trực tiếp tới quy mô VLĐ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau sẽ có cấu trúc vốn khác nhau, cơ cấu hoạt động khác nhau, sản phẩm khác nhau, thị trường khác nhau, khách hàng khác nhau cũng như các chính sách tín dụng khác nhau. Tất cả các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
<b>Lạm phát: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao là </b>
những quốc gia có sự bất ổn lớn. Khi tỷ lệ lạm phát cao thì rủi ro của việc cấp tín dụng cũng sẽ lớn và người cho vay sẽ có xu hướng hạn chế, tránh cho vay. Trong thời kỳ lạm phát cao, các doanh nghiệp thường hạn chế nắm giữ tiền mặt, mà thay vào đó, chính sách ưa thích sẽ là chuyển đổi tiền mặt thành các chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc HTK. Ngồi ra, lạm phát có tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp. Lạm phát làm gia tăng giá bán sản phẩm song cũng làm gia tăng các chi phí đầu vào về nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí dịch vụ khác. Điều này cũng ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ cũng như chính sách quản trị VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
<b>Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường </b>
gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị trường khơng ổn định,... Ngồi ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai như hỏa hoạn, lũ lụt,... cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Ngồi ra, một số nhân tố khách quan khác có tác động tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp có thể kể tới như tỷ giá hối đoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>Ngành nghề kinh doanh: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ngành nghề kinh doanh là </b>
đặc trưng quan trọng có ý nghĩa chi phối đặc biệt đối với định hướng chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Do đó, mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có nhu cầu và cách quản lý, sử dụng VLĐ khác nhau. Chính vì vậy, để cơng tác quản lý VLĐ phát huy hiệu quả, nhà quản lý cần có sự nghiên cứu cụ thể, kĩ lưỡng đặc thù và tính chất chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp mình cũng như tồn ngành để có những hoạch định, những chính sách và giải pháp quản lý phù hợp.
<b>Trình độ và năng lực của nhà quản lý tài chính doanh nghiệp: Đây là nhân tố </b>
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trình độ và năng lực quản lý vốn của nhà quản lý tài chính được thể hiện xun suốt trong q trình hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, xác định nhu cầu vốn cho đến việc bố trí cơ cấu vốn, có kinh nghiệm, chuyên nghiệp và với một bộ máy hoạt động gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phối hợp nhịp nhàng thì hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao.
<b>Trình độ lao động: Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp khơng </b>
những cần những nhà quản lý giỏi mà cịn khơng thể thiếu đội ngũ lao động có trình độ cao, chuyên nghiệp, những người trực tiếp sản xuất kinh doanh. Trình độ và kinh nghiệm của người lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng VLĐ. Bởi vậy, tất cả các doanh nghiệp đều muốn có được đội ngũ nhân viên giỏi phục vụ hết mình.
<b>Đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp có một chu kỳ </b>
sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn lưu động và khả năng tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu suất vốn lưu động. Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động thường ít biến động vì thường xuyên thu hồi được tiền bán hàng, giúp chủ động chi trả các khoản nợ đến hạn, đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh. Với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, nhu cầu vốn lưu động biến động nhiều, lượng tiền thu từ bán hàng không ổn định, tình hình thanh tốn, chi trả gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Vì
13
vậy, các nhà quản lý cần phải căn cứ vào đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mà có các giải pháp kịp thời.
<b>Chi phí sử dụng vốn: Bất kể doanh nghiệp huy động vốn từ đâu thì cũng đều phải </b>
trả chi phí (Chi phí sử dụng vốn). Điều này tạo áp lực cho nhà quản lý phải sử dụng vốn hiệu quả, tiết kiệm để hạn chế chi phí sử dụng vốn và tạo lợi nhuận bù đắp chi phí. Đồng thời, nếu cơng tác quản lý VLĐ tốt, vốn được sử dụng hiệu quả, mang lại kết quả cao cho doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng giảm, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Như vậy, chi phí sử dụng vốn có tác động qua lại với hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
<b>Chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh: Từ chiến lược hoạt động kinh doanh </b>
dài hạn, doanh nghiệp đưa ra các mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn. Để có đủ VLĐ cho các chu kỳ kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp quản lý VLĐ, bám sát những chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế sự dư thừa hay thiếu hụt gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
<b>Uy tín của doanh nghiệp: Các mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, </b>
nhà cung cấp, các đối tác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn, nhịp độ sản xuất, khả năng cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp tạo được uy tín cao chắc chắn sẽ duy trì và phát triển quan hệ với nhiều đối tác, qua đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý vốn, đồng vốn sẽ có cơ hội tạo ra hiệu quả cao hơn những doanh nghiệp có uy tín thấp trên thị trường.
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Như vậy, Chương 1 đã tập trung hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nội dung Chương 1 đã khái quát các vấn đề sau: khái niệm, đặc điểm về vốn lưu động, nguồn hình thành vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn ở Chương 2.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">14
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VĨNH HỒN </b>
<b>2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn </b>
<i><b>2.1.1. Q trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần Vĩnh Hồn </b></i>
<b>Thơng tin chung: </b>
- Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hoàn - Tên giao dịch quốc tế: Vinh Hoan Corporation - Mã chứng khoán: VHC
- Ban lãnh đạo công ty:
+ Bà Trương Thị Lệ Khanh: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị + Bà Nguyễn Ngô Vi Tâm: Tổng Giám đốc công ty + Bà Nguyễn Thị Cẩm Vân: Trưởng Ban Kiểm soát - Email:
- Năm 1997: Bà Trương Thị Lệ Khanh sáng lập Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Hoàn tại Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
- Năm 1999: Xí nghiệp chế biến thủy sản đầu tiên của Vĩnh Hoàn đi vào hoạt động. - Năm 2007: Vĩnh Hồn chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
15
- Năm 2010: Vĩnh Hoàn đứng đầu ngành xuất khẩu cá tra của Việt Nam theo thống kê của Hiệp Hội Chế Biến và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP) và nhận chứng chỉ GlobalGap về nuôi cá tra.
- Năm 2015: Vĩnh Hoàn ra mắt mảng kinh doanh mới Vinh Wellness sản xuất collagen và gelatin từ da cá tra.
- Năm 2016: Vĩnh Hoàn nâng giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài lên 100% giúp Công ty tăng khả năng thu hút nhà đầu tư chiến lược trong tương lai.
- Năm 2017: Vĩnh Hồn thành lập Cơng ty Cổ phần Thủy sản Thanh Bình Đồng Tháp nhằm gia tăng năng lực sản xuất của Cơng ty.
- Năm 2018: Vĩnh Hồn thành lập Công ty TNHH Thực phẩm Vĩnh Phước nhằm gia tăng năng lực sản xuất của Công ty.
- Năm 2019: Cơng ty TNHH Sản xuất Giống Cá tra Vĩnh Hồn được thành lập. Khu cá giống mới này sẽ tập trung nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, cải thiện quy trình nhằm sản xuất ra con giống chất lượng cao.
- Năm 2020: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển của Vĩnh Hoàn Collagen được hoàn thành và đưa vào hoạt động nhằm tập trung phát triển ứng dụng sản phẩm mới. Cùng với đó, Hội đồng Quản trị Vĩnh Hồn thống nhất thơng qua việc thành lập Cơng ty Vinh Technology tại Singapore để nhanh chóng hội nhập vào các xu hướng mới trong công nghệ thực phẩm và công nghệ sinh học của thế giới.
- Năm 2021: Vĩnh Hồn thành lập Cơng ty TNHH Nông sản Thực phẩm Thành Ngọc để thực hiện dự án trồng trọt và chế biến rau củ quả trái cây tại xã An Nhơn, huyện Châu Thành, Đồng Tháp và hoàn thành Nhà máy Sa Giang 3 chuyên chế biến sản phẩm từ gạo.
Công ty chủ yếu cung cấp các sản phẩm cá fillet, sản phẩm Collagen và Gelatin đến thị trường trong nước và nhiều quốc gia trên thế giới. Trong năm 2022, tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Vĩnh Hoàn đạt 364,7 triệu USD, tăng 36% về giá trị so với cùng kỳ năm trước và đã xuất sắc hoàn thành 108% so với kế hoạch. Mặc dù bị sụt giảm ở quý cuối năm, nhưng Hoa Kỳ vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng cao nhất của Vĩnh Hoàn, với doanh thu cá tra hơn 248 triệu USD, chiếm thị phần lên đến 68% trong năm 2022. Trung Quốc (bao gồm Hong Kong) là thị trường đứng thứ hai, với 23 triệu USD. Do ảnh hưởng của chính sách Zero Covid và hạn chế nhập khẩu do bùng dịch trở lại, so với năm 2021, thị phần ở thị trường tỉ dân này đã giảm mạnh từ 12% xuống còn 6% trong năm 2022. Anh nắm giữ vị trí 3 với thị phần 5%, giảm nhẹ so với 2021. Thị trường Canada vốn là duy trì ổn định ở vị trí thứ 4 với tỉ trọng 4%. Phần còn lại được chia đều các thị trường khác như Bỉ, Úc, Hà Lan, Đức,Thụy Sĩ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">16
Năm 2022, mảng doanh thu Collagen tăng 19% và Gelatin tăng 37% so với năm 2021. Collagen xuất khẩu vào 20 thị trường trong năm 2022; đạt doanh số 9,1 triệu USD, tăng 19% so với năm 2021. Gelatin xuất khẩu vào 19 thị trường trong năm 2022, đạt doanh số 28 triệu USD; tăng 37% so với năm 2021.
<i><b>2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn </b></i>
<i>2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm kinh doanh </i>
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Vĩnh Hồn: + Ni trồng thủy sản nội địa.
+ Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
+ Mua bán nông sản nguyên liệu và sơ chế, mua bán nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chế biến thủy hải sản, chế biến thức ăn thủy sản.
+ Mua bán thủy hải sản, mua bán nông sản thực phẩm, súc sản phục vụ sản xuất, chế biến thủy hải sản.
+ Mua bán hóa chất phục vụ sản xuất, chế biến thủy hải sản.
+ Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, chế biến thủy hải sản, chế biến thức ăn thủy sản.
+ Sản xuất bột cá.
+ Sản xuất dầu mỡ, động thực vật.
+ Chiết xuất và sản xuất gelatin, collagen thủy phân.
+ Xuất nhập khẩu gelatin, collagen thủy phân, hóa dược phẩm, nhập nhẩu hóa chất, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất Gelatin, Collagen thủy phân, hóa dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.
+ Sản xuất nước ép từ rau củ quả, chế biến và bảo quản rau củ quả, sản xuất trái cây đông lạnh.
- Các sản phẩm của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn: Danh mục sản phẩm năm 2022 của Vĩnh Hoàn gồm: Sản phẩm cá fillet, sản phẩm giá trị gia tăng, sản phẩm phụ, sản phẩm nông sản, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, sản phẩm chăn ni và các dòng sản phẩm Sa Giang.
<i>2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh </i>
<b>Quy trình sản xuất, chu kỳ kinh doanh </b>
Vĩnh Hồn xây dựng mơ hình sản xuất kinh doanh là một chuỗi giá trị khép kín, từ khâu sản xuất giống, ni cá tra ngun liệu cho đến khâu chế biến cá tra, các sản phẩm phụ từ cá tra và xuất khẩu tại các thị trường. Nhờ lợi thế của việc khép kín chuỗi giá trị, Vĩnh Hồn có thể kiểm sốt gần như tồn bộ q trình sản xuất, do đó vừa đảm bảo cho công tác theo dõi, quản lý chất lượng vừa thuận tiện cho hoạt động truy xuất nguồn gốc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn tại các thị trường xuất khẩu.
17
<b>Quy mơ đầu tư </b>
Hiện nay, chi phí ngun liệu là chi phí chính trong sản xuất kinh doanh của Vĩnh Hoàn. Việc tự chủ con giống sẽ là yếu tố then chốt cho tính cạnh tranh về chất lượng, hiệu quả cho Vĩnh Hồn, Cơng ty đã đưa 200 ha dự án công nghệ cao về lai tạo con giống vào hoạt động. Chi phí sản xuất có xu hướng giảm do quy trình khép kín mang lại hiệu quả cao từ khâu con giống, thức ăn đến kiểm sốt dịch bệnh tốt. Vùng ni của Vĩnh Hồn được chia rộng trên nhiều tỉnh, khu vực khác nhau giúp giảm thiểu rủi ro thời tiết và dịch bệnh, chủ yếu nằm ở các khu vực Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Long An. Việc tự chủ khoảng 2/3 nguồn nguyên liệu cá tra mang lại cho Vĩnh Hoàn rất nhiều lợi thế, giúp giảm thiểu rủi ro khi giá nguyên liệu đầu vào có sự biến động lớn trên thị trường.
Tính đến thời điểm 31/12/2022, Vĩnh Hoàn là công ty sản xuất có quy mơ gần 10.000 cán bộ công nhân viên với 5 nhà máy chế biến cá tra phi lê và các sản phẩm giá trị gia tăng, hai xưởng sản xuất bột cá, mỡ cá và nhà máy chiết xuất collagen, gelatin từ da cá. Trên tinh thần cải tiến không ngừng và khác biệt để phát triển, tập thể Vĩnh Hồn mang trong mình tinh thần tái khởi nghiệp trong công cuộc đổi mới về khoa học công nghệ thông qua các dự án đã thử nghiệm và áp dụng, kết hợp trí tuệ trong và ngoài nước và cả các đúc kết kinh nghiệm thực tiễn để cải tiến từng công đoạn, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất với mong muốn mang đến những sản phẩm ngon và chất lượng theo yêu cầu thị trường hướng đến sức khỏe, bổ dưỡng và tiện dụng.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Vĩnh Hồn có 8 Cơng ty con và 1 Cơng ty liên kết: + Công ty TNHH Một thành viên (MTV) Thực phẩm Vĩnh Hoàn chuyên chế biến bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản, tỷ lệ sở hữu của Vĩnh Hồn là 100%.
+ Cơng ty TNHH MTV Vĩnh Hoàn Collagen chuyên chiết xuất và sản xuất gelatin, collagen, tỷ lệ sở hữu của Vĩnh Hoàn là 100%.
+ Cơng ty TNHH MTV Thanh Bình Đồng Tháp chuyên chế biến bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản, tỷ lệ sở hữu của Vĩnh Hồn là 100%.
+ Cơng ty TNHH Sản xuất Giống Cá Tra Vĩnh Hoàn, tỷ lệ sở hữu của Vĩnh Hồn là 98,57%.
+ Cơng ty TNHH Thức ăn Thuỷ sản Feed One chuyên sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản, tỷ lệ sở hữu của Vĩnh Hồn là 75%.
+ Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Sa Giang chuyên sản xuất, mua bán thực phẩm, tỷ lệ sở hữu của Vĩnh Hoàn là 76,72%.
+ Vinh Technology Pte Ltd chuyên mua bán xuất nhập khẩu thuỷ sản, thực phẩm chức năng, tỷ lệ sở hữu của Vĩnh Hoàn là 100%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i>2.1.2.3. Tổ chức bộ máy hoạt động </i>
Vĩnh Hoàn được tổ chức theo mơ hình Cơng ty Cổ phần đứng đầu là Đại hội đồng cổ đơng, Ban Kiểm sốt, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc gồm Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối chức năng (khối Kinh doanh, khối Tài chính, khối Chiến lược, khối Dự án, khối Công nghệ thông tin, khối Nguồn lực và khối Sản xuất) và Giám đốc các công ty con.
- Đại hội đồng cổ đơng gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, nắm quyền hạn và nghĩa vụ đưa ra định hướng phát triển, quyết định các phương án hoạt động, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý doanh nghiệp, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất, có tồn quyền nhân danh doanh nghiệp để quyết định mọi vấn đề hoạt động doanh nghiệp, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, giám sát hoạt động của Ban Giám đốc.
- Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đơng bầu, có hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ quan trọng là kiểm tra tính chính xác, hợp pháp, tuân thủ trong điều hành hoạt động kinh doanh, tổ chức hoạt động doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đơng góp vốn.
- Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển do Đại hội đồng cổ đông
19
và Hội đồng quản trị định hướng; chịu sự giám sát trực tiếp của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Đặt dưới sự quản lý của Tổng Giám đốc là các Giám đốc khối chức năng và Giám đốc các công ty con. Dưới sự quản lý của Ban Giám đốc là các phịng ban chun mơn: phịng tài chính, phịng kế tốn, phịng chiến lược, phịng Marketing, phòng kỹ thuật... với các chức năng riêng.
+ Khối Kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến việc tạo ra doanh số bán hàng và lợi nhuận, tham gia vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, quản lý mối quan hệ với khách hàng, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới và đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ của Công ty được tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả.
+ Khối Tài chính chịu trách nhiệm quản lý nguồn tài chính sao cho hiệu quả và kiểm sốt nguồn tài chính cần thiết cho tất cả mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Khối Chiến lược thiết lập và xác định các mục tiêu kinh doanh, giúp Công ty xác định các cơ hội và rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Từ đó xây dựng lộ trình dẫn dắt Cơng ty đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bền vững, lâu dài.
+ Khối HSE phụ trách các hồ sơ đất đai phục vụ cho các dự án mới, lập và quản lý các quy trình và hoạt động liên quan đến mơi trường, cơng đồn, an ninh, an tồn nhà xưởng và an tồn lao động trong Cơng ty.
+ Khối Sản xuất phụ trách điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm các dự án xây dựng, sửa chữa nhà xưởng, lập kế hoạch, mua nguyên vật liệu và tổ chức hoạt động hàng ngày của các xưởng chế biến cá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">20
<b>Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn </b>
<i>(Nguồn: Báo cáo thường niên của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn năm 2022) </i>
<b><small>ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ </small></b>
<b><small>BAN LÃNH ĐẠO </small></b>
<b><small>BAN KIỂM SỐT </small></b>
<b><small>Phịng kiểm tốn nội bộ </small></b>
<b><small>KHỐI KINH DOANH </small></b>
<b><small>KHỐI TÀI CHÍNH </small></b>
<b><small>Phịng kinh doanh </small></b>
<b><small>quốc tế </small></b>
<b><small>Phòng kinh doanh </small></b>
<b><small>nội địa </small></b>
<b><small>Phòng kinh doanh Wellness </small></b>
<b><small>Phòng Kinh doanh </small></b>
<b><small>Agri </small></b>
<b><small>Phòng Xuất nhập khẩu </small></b>
<b><small>Phòng tài chính </small></b>
<b><small>Phịng kế tốn </small></b>
<b><small>KHỐI CHIẾN </small></b>
<b><small>Phịng Chiến lược </small></b>
<b><small>Phịng Marketing </small></b>
<b><small>Phịng cơng nghệ thơng tin </small></b>
<b><small>Phịng Hành chánh Nhân sự </small></b>
<b><small>Phòng Kiểm </small></b>
<b><small>nghiệm lý chất lượng </small><sup>Phòng Quản </sup></b>
<b><small>Phịng Hành chính – Nhân sự </small></b>
<b><small> Phịng Kỹ thuật – Xây dựng </small></b>
<b><small> Phòng Kế hoạch – Kho vận </small></b>
<b><small>Phòng Cung ứng Vật tư </small></b>
<b><small>Phòng Cung ứng Nguyên liệu sản xuất </small></b>
<b><small>Phịng R&D ni </small></b>
<b><small>Xí nghiệp ni </small></b>
<b><small>Xí nghiệp sản xuất </small></b>
Kết quả kinh doanh ln là tiêu chí hàng đầu để đánh giá hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Qua bảng 2.1, có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm qua như sau: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2022, doanh thu thuần tăng mạnh so với năm 2021 là 2.057.861 triệu đồng (tỷ lệ tăng là 36,66%). Năm 2021 tăng so với năm 2020 là 500.404 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 9,79%). Năm 2020, do tác động của đại dịch, giá cá tra tại Đồng bằng sông Cửu Long rơi xuống mức thấp trong 6 tháng đầu năm 2020 và bắt đầu phục hồi nhẹ từ tháng 10. Năm 2021, mặc dù tình hình dịch bệnh phức tạp ở Việt Nam nhưng trên thế giới sự hồi phục về kinh tế, việc làm đã mang đến sức sống mới cho tiêu dùng. Nhờ vậy, về phía sản xuất ở Việt Nam, mặc dù có sự giảm mạnh 21% trong quý 3/2021 do các biện pháp hạn chế chống dịch, hai tháng cuối năm 2021, sản xuất phục hồi mạnh mẽ dẫn đến kim ngạch cá tra của Việt Nam năm 2021 cán đích với thành tích 1.617 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm 2020. So với ngành, Vĩnh Hoàn là một trong rất ít doanh nghiệp Việt Nam ứng phó linh động với hoàn cảnh để thực hiện sản xuất 3 tại chỗ và duy trì sản xuất ổn định trong quý 3/2021. Sau 2 năm đại dịch, người dân trở lại cuộc sống bình thường, nền kinh tế phục hồi giúp xuất khẩu cá tra Việt Nam trong năm 2022 cán mốc kỉ lục 2.444 tỷ USD, tăng 51% so với năm 2021. Sự tăng trưởng về doanh thu chủ yếu nhờ giá bán bình quân tốt trong năm 2022 so với 2021.
Về nhóm sản phẩm cá tra, doanh thu năm 2021 tăng 25% so với năm 2020. Nhờ Vĩnh Hồn có mức tăng trưởng cao hơn trung bình của ngành, từ thị phần 15,76% của ngành năm 2020; trong năm 2021, Vĩnh Hồn vẫn duy trì vị trí đứng đầu với thị phần tăng lên 17,07% (Nguồn: VASEP). Năm 2022, ngành cá tra tăng trưởng tích cực, Vĩnh Hồn khẳng định vị trí dẫn đầu với tổng doanh thu xuất khẩu cá tra 2022 đạt 364,7 triệu USD, chiếm 15,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam. Doanh thu tăng mạnh là đòn bẩy khiến cho lợi nhuận sau thuế cũng tăng đều qua các năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>2. Các khoản giảm trừ doanh thu </b> (123.475) (2.562) (96.977) (120.913) 4719,48% 94.415 (97,36%)
<b>3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ </b> 7.671.739 5.613.878 5.113.474 2.057.861 36,66% 500.404 9,79%
<b>4. Giá vốn hàng bán </b> (6.014.896) (4.587.942) (4.664.116) (1.426.954) 31,10% 76.174 (1,63%)
<b>5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ </b> 1.656.843 1.025.936 449.357 630.907 61,50% 576.579 128,31%
<b>6. Doanh thu hoạt động tài chính </b> 707.112 689.618 430.896 17.494 2,54% 258.722 60,04%
<b>7. Chi phí tài chính </b> (305.905) (36.579) (95.453) (269.326) 736,29% 58.874 (61,68%)
<b> - Trong đó: Chi phí lãi vay </b> (27.127) (14.574) (26.898) (12.553) 86,13% 12.324 (45,82%)
<b>8. Chi phí bán hàng </b> (316.382) (331.851) (193.402) 15.469 (4,66%) (138.449) 71,59%
<b>9. Chi phí quản lý doanh nghiệp </b> (213.100) (92.084) (89.040) (121.016) 131,42% (3.044) 3,42%
<b>10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh </b> 1.528.567 1.255.039 502.357 273.528 21,79% 752.682 149,83%
<b>11. Thu nhập khác </b> 22.184 13.899 10.113 8.285 59,61% 3.786 37,44%
<b>12. Chi phí khác </b> (16.327) (23.414) (13.080) 7.087 (30,27%) (10.334) 79,01%
<b>13. Lợi nhuận khác </b> 5.856 (9.515) (2.966) 15.371 (161,54%) (6.549) 220,80%
<b>14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế </b> 1.534.424 1.245.523 499.392 288.901 23,20% 746.131 149,41%
<b>15. Chi phí thuế TNDN hiện hành </b> (188.080) (122.530) (55.149) (65.550) 53,50% (67.381) 122,18%
<b>16. Chi phi thuế TNDN hoãn lại </b> 6.030 784 135 5.246 669,13% 649 480,74%
<b>17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp </b> 1.340.314 1.123.778 444.378 216.536 19,27% 679.400 152,89%
<i>(Nguồn: BCTC của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022) </i>
23
Chi phí tài chính của Cơng ty giai đoạn 2020 - 2022 ngày càng tăng, cụ thể năm 2020, chi phí tài chính là 95.453 triệu đồng, năm 2021 là 36.579 triệu đồng, năm 2022 là 305.905 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong 3 năm gần đây, Vĩnh Hoàn liên tục tăng sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều có xu hướng tăng so với năm trước. Nhóm các chi phí này tăng do Công ty phải mở rộng hệ thống phân phối để ứng phó với những diễn biến bất lợi của thị trường và quy mô hoạt động ngày càng tăng. Trong năm 2022, lợi nhuận sau thuế tăng mạnh so với năm 2021 là 216.536 triệu đồng (tỷ lệ tăng là 19,27%). Năm 2020-2021 mức tăng còn mạnh hơn, năm 2021 lợi nhuận tăng so với năm 2020 là 679.400 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 152,89%). Như vậy, giai đoạn 2020 – 2022 tuy bị ảnh hưởng bởi khó khăn chung của nền kinh tế nhưng Vĩnh Hồn vẫn mở rộng được quy mơ SXKD, việc này đã đem đến doanh thu và lợi nhuận tăng ổn định qua các năm.
<i>2.1.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022 </i>
Số liệu về tài sản, nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản, nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Phân tích các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế tốn có thể nghiên cứu, nhận xét và đánh giá tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của Cơng ty Vĩnh Hồn giai đoạn 2020 – 2022 .
<b>Tình hình Tài sản: </b>
Quy mô tài sản cuối năm 2022 là 9.381.583 triệu đồng; cuối năm 2021 là 7.177.507 triệu đồng, tăng 30,71% so với cuối năm 2021; cuối năm 2021 tăng 852.439 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 13,48% so với cuối năm 2020 cho thấy Cơng ty thuộc loại có quy mô hoạt động lớn, quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng trở lại và cao nhất vào cuối năm 2022 trong giai đoạn cho thấy quy mô vốn đầu tư của Công ty, năng lực sản xuất kinh doanh đang được tăng cường. Là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu ngành thủy sản, Vĩnh Hồn được hưởng lợi thế quy mơ. Lợi thế quy mô được thể hiện qua biên lợi nhuận hoạt động cao trong bối cảnh toàn ngành cá tra phải đối mặt với nhiều khó khăn trong đại dịch và nền kinh tế suy thoái. Trong cơ cấu tài sản, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn so với vốn cố định và vốn dài hạn khác. Quy mô vốn lưu động năm 2022 là 6.743.893 triệu đồng chiếm 71,88% trong tổng vốn kinh doanh, năm 2021 là 4.846.904 triệu đồng, chiếm 67,53% trong cơ cấu vốn kinh doanh, năm 2020 là 4.620.706 triệu đồng, chiếm 73,05% trong tổng vốn kinh doanh. Điều này là tương đối phù hợp với Công ty thuộc ngành nuôi trồng và chế biến thuỷ hải sản như Công ty Vĩnh Hồn, hoạt động của Cơng ty cần lượng vốn lưu động lớn để hình thành và dự trữ hàng tồn kho, hay tồn tại dưới dạng các khoản phải thu khách hàng khi bán hàng trong nước và xuất khẩu...
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>đối </b>
<b>Tương đối </b>
<b>Tuyệt đối </b>
<b>Tương đối A. Tài sản ngắn hạn </b> 6.743.893 71,88% 4.846.904 67,53% 4.620.706 73,05% 1.896.989 39,14% 226.198 4,90%
<b>I. Tiền và các khoản tương đương tiền </b> 410.810 4,38% 39.268 0,55% 13.762 0,22% 371.542 946,17% 25.506 185,34%
<b>II. Đầu tư tài chính ngắn hạn </b> 1.763.825 18,80% 1.207.746 16,83% 1.322.509 20,91% 556.079 46,04% (114.763) (8,68%)
<b>III. Các khoản phải thu ngắn hạn </b> 3.061.306 32,63% 2.655.209 36,99% 2.246.388 35,52% 406.097 15,29% 408.821 18,20%
<b>III. Tài sản dở dang dài hạn </b> 88.756 0,95% 110.554 1,54% 160.968 2,54% (21.798) (19,72%) (50.414) (31,32%)
<b>IV. Đầu tư tài chính dài hạn </b> 1.956.943 20,86% 1.596.428 22,24% 1.012.195 16,00% 360.515 22,58% 584.233 57,72%
<b>V. Tài sản dài hạn khác </b> 135.232 1,44% 139.641 1,95% 114.851 1,82% (4.409) (3,16%) 24.790 21,58%
<b>Tổng tài sản </b> 9.381.583 100,00% 7.177.507 100,00% 6.325.068 100,00% 2.204.076 30,71% 852.439 13,48%
<i>(Nguồn: BCTC của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022) </i>
25
Trong vốn lưu động, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và đầu tư tài chính là chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong khi đó tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản ngắn hạn khác chiếm phần không đáng kể (luôn nhỏ hơn 1%). Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ lệ trong vốn lưu động qua các năm 2020-2022 lần lượt là 35,52%; 36,99% và 32,63%. Hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 trong tổng tài sản ngắn hạn. Quy mô hàng tồn kho cuối năm 2020, 2021, 2022 lần lượt là 1.003.788 triệu đồng, 910.049 triệu đồng, 1.470.316 triệu đồng chiếm tỷ trọng lần lượt là 15,87%, 12,68% và 15,67%. Tiền và các khoản tương đương tiền và tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động, những biến động của hai khoản mục này khơng có ảnh hưởng lớn đến vốn lưu động. Thay vào đó, Cơng ty đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi dưới dạng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Quy mơ các khoản đầu tư tài chính cuối năm 2020, 2021, 2022 lần lượt là 1.322.509 triệu đồng, 1.207.746 triệu đồng và 1.763.825 triệu đồng chiếm tỷ trọng lần lượt là 20,91%; 16,83% và 18,80%.
Trong khi đó, vốn cố định và vốn dài hạn khác có xu hướng tăng vào năm 2021 từ 414.939 triệu đồng lên 482.570 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 16,3%) nhưng có dấu hiệu giảm nhẹ vào cuối năm 2022 từ 482.570 triệu đồng còn 454.852 triệu đồng. Năm 2021, Vĩnh Hồn khởi cơng xây dựng nhà máy thức ăn thủy sản Feed One với tổng vốn đầu tư 800 tỷ đồng, công suất 400.000 tấn thức ăn/năm, thành lập Công ty TNHH Nông sản Thực phẩm Thành Ngọc (TNG Food) mở ra ngành nghề kinh doanh mới của Công ty (Vinh Agriculture), hoàn thành Nhà máy Sa Giang 3 chuyên chế biến sản phẩm từ gạo. Trong năm 2022, Vĩnh Hồn đã khởi cơng xây dựng nhà máy chế biến Nông sản Thực phẩm Thành Ngọc tại huyện Châu Thành, Đồng Tháp với tổng vốn đầu tư 500 tỷ đồng, công suất thiết kế 230.000 tấn/năm.
<b>Kết luận: Qua phân tích cho thấy quy mơ vốn kinh doanh của Cơng ty lớn, có tiềm </b>
lực tài chính ổn định và vững mạnh. Vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm, điều này là phù hợp với Công ty thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thủy sản như Cơng ty Vĩnh Hồn. Nhìn chung trong giai đoạn 2020-2022, đặc biệt là năm 2022, mặc dù nền kinh tế nói chung và ngành thủy sản nói riêng chịu ảnh hưởng của suy thối kinh tế và lạm phát, Cơng ty Vĩnh Hồn vẫn duy trì sản xuất, duy trì thị phần trên thị trường ổn định thậm chí cịn có sự mở rộng, thể hiện qua quy mơ vốn kinh doanh, mà cụ thể hơn là vốn lưu động và vốn cố định đều gia tăng, cho thấy nỗ lực vượt khó của tồn thể cán bộ cơng nhân viên Công ty và chiến lược phát triển đúng đắn của Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc Công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>I. Nợ ngắn hạn </b> 3.246.336 34,60% 2.147.385 29,92% 2.056.346 32,51% 1.098.951 51,18% 91.039 4,43%
<b>II. Nợ dài hạn </b> 9.782 0,10% 12.220 0,17% 10.705 0,17% (2.438) (19,95%) 1.515 14,15%
<b>D. Vốn chủ sở hữu </b>
6.125.464 65,29% 5.017.902 69,91% 4.258.016 67,32% 1.107.562 22,07% 759.886 17,85%
<b>I. Vốn chủ sở hữu </b> 6.125.464 65,29% 5.017.902 69,91% 4.258.016 67,32% 1.107.562 22,07% 759.886 17,85%
<b>Tổng nguồn vốn </b> 9.381.582 100,00% 7.177.507 100,00% 6.325.067 100,00% 2.204.075 30,71% 852.440 13,48%
<i>(Nguồn: BCTC của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022) </i>
27
<b>Tình hình Nguồn vốn: </b>
- Khái quát về biến động vốn:
Quy mô nguồn vốn của Cơng ty Vĩnh Hồn cuối năm 2020 là 6.325.068 triệu đồng; cuối năm 2021 là 7.177.507 triệu đồng, tăng 13,48% so với cuối năm 2020; cuối năm 2022 là 9.381.582 triệu đồng, tăng 30,71% so với cuối năm 2021. Vĩnh Hoàn đã trải qua hơn 25 năm hoạt động và liên tục giữ vững vị trí đầu ngành khơng chỉ về thị phần mà cả quy mô nguồn vốn. Những năm gần đây, Cơng ty tiếp tục có những bước phát triển về kinh tế thông qua việc liên tục mở rộng quy mô nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu, liên tục đầu tư phát triển các ngành hàng trong toàn chuỗi sản xuất. Vĩnh Hoàn định hướng con đường phát triển theo mơ hình kinh tế tuần hồn giúp tối ưu hóa chuỗi giá trị, giảm thiểu chất thải ra môi trường, tạo ra các sản phẩm giá trị từ phụ phẩm, phế phẩm. Đặc biệt, giai đoạn 2020-2022, mức lãi suất vay ngân hàng có xu hướng giảm, nhận thấy đây chính là thời điểm hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư mở rộng của Công ty cho các mục tiêu dài hạn, Công ty đã thực hiện huy động thêm vốn vay để đầu tư xây dựng trại cá giống, mở rộng dây chuyền sản xuất ở nhà máy Collagen, xây dựng thêm 2 kho lạnh để gia tăng sức chứa, xây thêm nhà máy tinh luyện dầu cá... Trên bảng 2.3, có thể nhận thấy cuối năm 2022 quy mô tổng nguồn vốn tăng mạnh là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng, tuy nhiên mức tăng chủ yếu đến từ nợ phải trả (quy mô tăng là 1.096.513 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 50,77%), cụ thể hơn cơ cấu nguồn vốn của Công ty Vĩnh Hoàn như sau:
- Cơ cấu nguồn vốn:
Trong cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty Vĩnh Hồn, vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nợ phải trả. Là Công ty đầu ngành trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản, Công ty Vĩnh Hồn có tiềm lực tài chính vững mạnh, với định hướng phát triển ổn định, bền vững và ngày càng mở rộng sản xuất, Công ty đã kết hợp hài hòa việc huy động cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nhưng vẫn thiên về vốn chủ sở hữu nhiều hơn (tỷ trọng dao động từ 65%-70% trong giai đoạn 2020-2022), điều này giúp Công ty gia tăng được mức độ tự chủ, an toàn tài chính đặc biệt là trong bối cảnh tình hình kinh tế trong và ngồi nước có sự biến động khơng ngừng do tác động của suy thoái kinh tế và lạm phát. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu hơn có thể làm giảm hiệu quả khuếch đại của địn bẩy tài chính so với trường hợp nếu như Công ty sử dụng nhiều nợ phải trả hơn.
Quy mô nợ phải trả năm 2020, 2021, 2022 lần lượt là 2.067.051 triệu đồng, 2.159.605 triệu đồng và 3.256.118 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lần lượt là 32,68%; 30,09% và 34,71% trong tổng nguồn vốn. Nợ phải trả của Công ty đã giảm 26,19% vào cuối năm 2019 so với đầu năm và tăng trở lại 15,9% vào cuối năm 2020. Như vậy trong giai đoạn 2020-2022, xét thời điểm cuối năm thì quy mô nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cao nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">28
vào thời điểm cuối năm 2022 và thấp nhất vào cuối năm 2021. Mặc dù ban lãnh đạo Cơng ty có chủ trương gia tăng vốn nợ để tài trợ cho tài sản, tuy nhiên Cơng ty cũng khơng mạo hiểm q mức khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới dự báo cịn phức tạp do ảnh hưởng của suy thối kinh tế sau đại dịch Covid-19. Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng nợ và có xu hướng duy trì tỷ trọng ổn định qua các năm. Về quy mô, nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm, năm 2021 tăng 91.039 triệu đồng so với năm 2020, năm 2022 tăng mạnh với mức tăng 1.098.951 triệu đồng tương ứng với 51,18% so với năm 2021. Nợ dài hạn năm 2021 tăng 1.515 triệu đồng so với năm 2020, nhưng lại có xu hướng giảm vào cuối năm 2022 với tỷ lệ giảm 19,95%. Ban lãnh đạo Công ty chủ trương ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn (bao gồm nợ vay và nợ chiếm dụng) hơn nợ dài hạn, do nợ ngắn hạn có chi phí sử dụng vốn thấp hơn, thời gian thủ tục vay nhanh chóng và linh hoạt hơn, có thể tận dụng được việc giảm lãi suất của Ngân hàng trong ngắn hạn, mặt khác Cơng ty cũng có dịng tiền tương đối dồi dào để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán nợ trong ngắn hạn. Việc ưu tiên huy động nợ ngắn hạn sẽ có ưu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp hơn, nhưng áp lực trả nợ trong ngắn hạn là lớn hơn, do đó địi hỏi Công ty phải quản lý các khoản nợ, phân loại kỳ hạn và có chính sách trả nợ hợp lý.
Quy mô VCSH năm 2020, 2021, 2022 lần lượt là 4.258.016 triệu đồng, 5.017.902 triệu đồng và 6.125.464 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lần lượt là 67,32%; 69,91% và 65,29% trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung, VCSH có xu hướng tăng trong giai đoạn 2020-2022, tốc độ tăng trong 3 năm gần nhất là 17,85% và 22,07%. Việc gia tăng quy mô VCSH của Công ty trong giai đoạn này đến từ: khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, trong khi vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần và cổ phiếu được giữ nguyên. Năm 2022, VCSH chỉ tăng 1.107.562 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 22,07%, còn nợ phải trả tăng khá mạnh với tỷ lệ tăng 50,77%, điều này làm cho tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn của Cơng ty đã giảm từ 69,91% xuống cịn 65,29% vào cuối năm 2022. VCSH của Công ty gia tăng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là dấu hiệu tốt, cho thấy tiềm lực tài chính của Công ty được gia tăng.
<b>Kết luận: Công ty Vĩnh Hồn có tiềm lực tài chính mạnh, có quy mơ vốn lớn. </b>
Cơng ty thực hiện chính sách huy động vốn với vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn hơn so với nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung VCSH của Cơng ty tăng qua các năm từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cho thấy Công ty làm ăn phát đạt, việc gia tăng VCSH giúp củng cố, gia tăng năng lực tài chính của Công ty. Đồng thời, trong giai đoạn 2020-2022 tận dụng việc lãi suất ngân hàng giảm do ảnh hưởng của suy thối kinh tế, ban lãnh đạo Cơng ty đã chủ trương gia tăng quy mô và tỷ trọng nợ phải trả để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để sử dụng nợ thành công và duy trì được lợi thế trong quá trình huy động vốn địi hỏi Cơng ty phải quản lý hoạt động trả nợ một cách chặt chẽ, không để phát sinh nợ phải trả quá hạn.
<b>Bảng 2.4: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2020-2022 </b>
Đơn vị tính: %
<b>2022 </b>
<b>Năm 2021 </b>
<b>Năm 2020 </b>
<b>Chênh lệch 2022/2021 </b>
<b>Chênh lệch 2021/2020 </b>
II. BEP = EBIT/ Tổng tài sản 18,46% 18,59% 8,14% (0,13%) 10,45% III. ROA = LNST/ Tổng tài sản 16,19% 16,65% 7,20% (0,46%) 9,45% IV. ROE = LNST/VCSH 24,06% 24,23% 10,46% (0,17%) 13,77%
<i>(Nguồn: BCTC của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022) </i>
Qua bảng 2.4, có thể thấy về hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu nhóm này đều có xu hướng tăng trong ba năm 2020-2022. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS): năm 2020 ROS đạt giá trị là 8,69%, năm 2021 đạt 20,02%, năm 2022 đạt 17,47%. Năm 2020, cứ 1 đồng doanh thu thuần thu về được 0,087 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2021 con số này là 0,2 đồng, tăng 11,33% so với đầu giai đoạn. Chỉ tiêu ROS có xu hướng tăng là do tốc độ tăng của LNST lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Sang năm 2022, ROS giảm nhẹ 2,55% so với năm 2021, tương đương với việc 1 đồng doanh thu thuần thu về được 0,17 đồng lợi nhuận sau thuế. Kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2020-2022 bị tác động khá lớn bởi sự biến động tăng giá của các thành phần chính được sử dụng trong thực phẩm thủy sản, chẳng hạn như bột đậu nành. Ngồi ra, chi phí bán hàng cũng tăng cao từ các chi phí vận tải đường biển, chi phí logistics... Mặc dù Cơng ty đã có cố gắng trong việc quản lý chi phí, nhưng việc tăng giá chung của các yếu tố đầu vào là rất khó để cân bằng chỉ trong giai đoạn một vài năm.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) 3 năm 2020, 2021 và 2022 lần lượt là 8,14%; 18,59% và 18,46%. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản khơng tính đến ảnh hưởng của tổng vốn kinh doanh bình quân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2020-2022 do tốc độ tăng của lợi nhuận trước lãi vay và thuế cao hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản. Năm 2021 và 2022 tỷ suất BEP của Công ty ở mức khá cao so với lãi suất thị trường, việc sử dụng địn bẩy tài chính sẽ giúp khuếch đại ROE của Công ty nhiều hơn, mang lại nhiều lợi ích hơn cho các cổ đơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">30
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) năm 2022 của Vĩnh Hoàn là 16,19%, năm 2021 là 16,65% và năm 2020 là 7,2%. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Năm 2020 cứ 1 đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh Công ty tạo ra được 0,07 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi con số này ở năm 2021 là 0,17 đồng, tăng hơn 130% so với giai đoạn 2020, năm 2022 giảm nhẹ 2,75% còn 0,16 đồng. ROA luôn đạt mức dương cho thấy Công ty làm ăn có lãi, đặc biệt là năm 2022 khi suy thối kinh tế lan rộng trên tồn thế giới và khu vực, nhiều doanh nghiệp trong nước lao đao, thậm chí phải gánh lỗ thì Cơng ty vẫn duy trì được tỷ lệ ROA tương đối cao. Ngồi ra, việc gia tăng VKD sẽ tài trợ cho các hoạt động đầu tư mở rộng của Công ty cho các mục tiêu dài hạn để phát triển bền vững, tạo đà bứt tốc trong tương lai khi nền kinh tế phục hồi.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): năm 2020 ROE đạt 10,46%, năm 2021 đạt 24,23% và năm 2022 là 24,06%. Đây là chỉ tiêu được các cổ đông của Công ty rất quan tâm. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sỡ hữu duy trì dương qua nhiều năm thể hiện trình độ quản lý tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
Như vậy, trong giai đoạn 2020-2022, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá tốt tuy nhiên các khoản chi phí của Công ty đều gia tăng. Điều này cho thấy bên cạnh của các tác động bởi các yếu tố khách quan bên ngồi, Cơng ty chưa tiết kiệm được chi phí. Vì vậy, Vĩnh Hồn phải có những giải pháp kiên quyết để giảm thiểu chi phí và gia tăng lợi nhuận.
<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2020-2022 </b>
<i><b>2.2.1. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ </b></i>
Để đánh giá chính sách huy động vốn của Cơng ty có hợp lý hay khơng, ta đi vào phân tích những nguồn vốn mà Cơng ty huy động để hình thành nên vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của Công ty bao gồm vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời.
<b>Bảng 2.5: Nguồn VLĐ thường xuyên của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2020-2022 </b>
1. Tài sản ngắn
hạn <sup>6.743.893 </sup> <sup>4.846.904 </sup> <sup>4.620.706 1.896.989 </sup> <sup>39,14% 226.198 </sup> <sup>4,90% </sup>2. Nợ ngắn hạn 3.246.336 2.147.385 2.056.346 1.098.951 51,18% 91.039 4,43% 3. Tài sản dài hạn 2.637.690 2.330.603 1.704.362 307.087 13,18% 626.241 36,74% 4. NVLĐTX 3.497.557 2.699.519 2.564.360 798.038 29,56% 135.159 5,27%
<i>(Nguồn: BCTC của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2020-2022) </i>