Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 95 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>
<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ĐỨC MẠNH </b>
<b>HÀ NỘI – 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn các giảng viên tại trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em kiến thức cần thiết và bổ ích trong các mơn học ở trường. Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Ngơ Khánh Huyền đã tận tình hướng dẫn giúp em hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình hồn thiện bài khóa luận này em khơng thể tránh khỏi những sai sót, em kính mong nhận được sự góp ý từ thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
<b>SINH VIÊN </b>
<b>Trần Đức Mạnh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do bản thân tự thực hiện với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các thơng tin được sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin cam đoan và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
<b>SINH VIÊN </b>
<b>Trần Đức Mạnh </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ... 1 </b></i>
<i><b>1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ... 4 </b></i>
<i><b>1.1.3. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp ... 4 </b></i>
<b>1.2. Một số phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ... 5 </b>
<i><b>1.2.1. Phương pháp so sánh ... 5 </b></i>
<i><b>1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số ... 7 </b></i>
<i><b>1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn ... 8 </b></i>
<i><b>1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont ... 9 </b></i>
<b>1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ... 10 </b>
<i><b>1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh ... 10 </b></i>
<i><b>1.3.2. Phân tích tài sản – nguồn vốn ... 10 </b></i>
<i><b>1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... 11 </b></i>
<i><b>1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ... 12 </b></i>
<b>1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ... 18 </b>
<i><b>1.5.1. Yếu tố khách quan ... 19 </b></i>
<i><b>1.5.2. Yếu tố chủ quan ... 21 </b></i>
<b>Chương 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN GELEX ... 23 </b>
<b>2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đồn GELEX ... 23 </b>
<i><b>2.1.1. Thơng tin chung và lịch sử hình thành ... 23 </b></i>
<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức ... 26 </b></i>
<b>2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn GELEX ... 31 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh ... 31 </b></i>
<i><b>2.2.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn ... 41 </b></i>
<i><b>2.2.1. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... 60 </b></i>
<i><b>2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ... 66 </b></i>
<i><b>2.2.3. Phân tích thông qua phương pháp Dupont ... 72 </b></i>
<b>2.3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Tập đoàn GELEX ... 74 </b>
<b>Chương 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN GELEX ... 78 </b>
<b>3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn GELEX ... 78 </b>
<b>3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Tập đoàn GELEX ... 78 </b>
<i><b>3.2.1. Giải pháp quản lý chi phí ... 78 </b></i>
<i><b>3.2.2. Giải pháp giải quyết lượng tài sản dở dang dài hạn ... 79 </b></i>
<i><b>3.2.3. Quản lý khả năng thanh toán ... 80 </b></i>
<i><b>3.2.4. Quản ly hàng tồn kho ... 81 </b></i>
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCP Tập đoàn GELEX... 31
Bảng 2.2. Tài sản của CTCP Tập đoàn GELEX ... 41
Bảng 2.3. Nguồn vốn của CTCP Tập đoàn GELEX ... 54
Bảng 2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của CTCP Tập đoàn GELEX ... 61
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của CTCP Tập đoàn GELEX năm 2020 – 2022 ... 66
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của CTCP Tập đoàn GELEX năm 2020 – 2022 ... 68
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của CTCP Tập đoàn GELEX năm 2020 – 2022 ... 69
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cân đối vốn của CTCP Tập đoàn GELEX năm 2020 – 2022 ... 71
Bảng 2.9. Bảng phân tích ROA ... 71
Bảng 2.10. Bảng phân tích ROE ... 71
Biểu đồ 2.1. Tình hình kinh doanh về bán hàng và cung cấp dịch vụ CTCP Tập đoàn GELEX giai đoạn 2020 – 2022 ... 33
Biểu đồ 2.2. Tài sản ngắn hạn của CTCP Tập đoàn GELEX năm 2020 – 2022 ... 46
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức CTCP Tập đoàn GELEX ... 24
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Tập đoàn GELEX ... 27
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế với các quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Với chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, các ngành cơng nghiệp tại Việt Nam nhận được rất nhiều ưu ái và sự quan tâm. Bản thân là một tập đoàn lớn chuyên về sản xuất cơng nghiệp và hạ tầng, GELEX có được lợi thế rất lớn để phát triển tại Việt Nam song đồng thời
<b>cũng gặp phải nhiều thách thức. </b>
Năm 2020, đại dịch Covid-19 bất ngờ bùng nổ và kéo dài cho tới tận năm 2022. Mặc dù các nền kinh tế đã dần mở cửa trở lại song dịch bệnh vẫn được ghi nhận với nhiều diễn biến khó lường. Đầu năm 2022, xung đột Nga – Ukraina nổ ra và kéo dài đã ảnh hưởng nặng nề đến đà phục hồi của chuỗi cung ứng, giá nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao, an ninh năng lượng, an ninh lương thực ở nhiều nước, kể cả các nền kinh tế hàng đầu bị đe dọa. Trong năm 2022, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã tăng lãi suất lên tới bảy lần gây ra một làn sóng rút vốn ồ ạt khỏi các thị trường mới nổi - trong đó có Việt Nam - để chuyển về Mỹ nhằm hưởng mức lãi suất cao và tác động làm cho đồng USD tăng giá. Ngân hàng Nhà nước phải liên tục bán dự trữ ngoại hối nhằm ổn định tỷ giá và lần đầu tiên dự trữ ngoại hối của Việt Nam xuống mức thấp hơn 3 tháng nhập khẩu sau khoảng 10 năm, chạm ngưỡng cảnh báo của IMF. Kèm với đó, Ngân hàng Nhà nước phải tăng lãi suất điều hành lên 2%, bằng với mức trước đại dịch Covid-19 để đảm bảo sự hấp dẫn của tiền đồng, hạn chế việc rút vốn từ các nhà đầu tư nước ngồi, vì thế đã xác lập mặt bằng lãi suất mới khá cao ở trong nước. Những rủi ro bất ngờ như trên gây ra những tác động tiêu cực tới hoạt động sản suất kinh
<b>doanh của các doanh nghiệp, từ đó khiến kết quả kinh doanh khơng đạt như kì vọng. </b>
Xuất phát từ tình hình thực tế của thị trường và nhận thức tầm quan trọng của việc phân
<b>tích tài chính của doanh nghiệp trong xu thế cạnh trạnh hiện nay, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn GELEX ” để đi sâu vào nghiên cứu và thực hiện khóa luận. </b>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
- <b>Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. </b>
- Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của Cơng ty cổ phần Tập đoàn GELEX trong 3 năm gần đây, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài chính của công ty.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính Cơng ty cổ phần Tập đồn GELEX. - Phạm vi nghiên cứu: Cơng ty cổ phần Tập đồn GELEX giai đoạn 2020 – 2022.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Khóa luận nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp thơng qua việc sử dụng một số phương pháp:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập số liệu từ các bảng cân đối kế toán, báo cáo
<b>kết quả hoạt động kinh doanh. </b>
- Phương pháp phân tích: thống kê, mô tả các số liệu thu thập được và so sánh các số liệu để cho thấy sự thay đổi qua thời gian của công ty trong giai đoạn 2020-2022. Đồng thời phân tích một số các tỷ số quan trọng và áp dụng phương pháp phân tích thơng qua mơ
<b>hình Dupont. </b>
<b>5. Kết cấu của khóa luận </b>
Khóa luận được kết cấu 3 chương như sau:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp </b>
<b>Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn GELEX </b>
<b>Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn GELEX </b>
1
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP</b>
<b>1.1. Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp </b></i>
<i>Khái niệm về doanh nghiệp: </i>
<i>Theo khoản 10 Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh.” </i>
Như vậy có thể hiểu: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp, có tên gọi, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ sở hữu trở lên và đảm bảo trước pháp luật bằng tồn bộ tài sản của mình theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể được phân loại theo:
- Hình thức sở hữu: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
- Lĩnh vực kinh doanh: doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.
<i>Khái niệm về tài chính </i>
Theo TS. Nguyễn Thị Thúy định nghĩa trong Slide bài giảng Tài chính tiền tệ căn bản:
<i>“Tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, thơng qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế”. </i>
Theo một cách hiểu khác, tài chính là một thuật ngữ để chỉ các vấn đề liên quan đến quản lý, sáng tạo, nghiên cứu tiền và đầu tư. Tài chính liên quan đến việc sử dụng tín dụng và nợ, chứng khoán và đầu tư để tài trợ cho các dự án hiện tại bằng cách sử dụng dịng thu nhập trong tương lai. Bởi vì trên khía cạnh thời gian, tài chính được liên kết chặt chẽ với giá trị thời gian của tiền, lãi suất và các chủ đề liên quan khác.
Xét về bản chất, tài chính được hiểu là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị. Thơng qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Nhìn bề ngồi, tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2
có vẻ giống như các quỹ tiền tệ của những chủ thể trong xã hội. Nhưng tài chính khơng phải là tiền tệ. Tiền tệ về bản chất là đóng vai trị vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hoá với các chức năng vốn có: phương tiện để đo lường giá trị hàng hố, phương tiện trao đổi và phương tiện tích luỹ. Tài chính được hiểu là sự vận động tương đối của tiền tệ thực hiện chức năng của mình, nhằm mục đích tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.
Bản chất của tài chính được thể hiện chi tiết thông qua các quan hệ kinh tế cơ bản trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị như sau:
- Quan hệ giữa nhà nước với cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư.
- Quan hệ giữa tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan, tổ chức kinh tế phi tài chính, dân cư.
- Quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư với nhau và các quan hệ kinh tế trong nội bộ các chủ thể đó.
- Quan hệ giữa các quốc gia với nhau trên thế giới...
<i>Khái niệm tài chính doanh nghiệp: </i>
Có nhiều khái niệm được đưa ra về tài chính doanh nghiệp.
<i>Theo TS. Nguyễn Minh Kiều định nghĩa: “ Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra”. </i>
Ngồi ra, có thể hiểu một cách ngắn gọn theo định nghĩa của PGS. TS. Lưu Thị Hương
<i>là:“Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.”. [2, tr.11] </i>
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
- <b>Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi </b>
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- <b>Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện </b>
thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn
3
vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- <b>Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường sức lao động: Quan hệ của doanh </b>
nghiệp với thị trường lao động quan trọng đối với việc tuyển dụng và giữ chân nhân sự có kỹ năng, quản lý lương và phúc lợi, phát triển nguồn nhân lực, tương tác tích cực với cộng đồng lao động, và quản lý quan hệ với tổ chức cơng đồn nếu có. Điều này đảm bảo mơi trường làm việc tích cực và bền vững, góp phần vào thành cơng của doanh nghiệp.
- <b>Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh </b>
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động,… Điều quan trọng là thông qua quan hệ với các thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- <b>Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - </b>
kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,…
<i>Vai trị của tài chính doanh nghiệp: </i>
- <b>Tạo nguồn vốn, thu hút nguồn lực tài chính: Tài chính doanh nghiệp đảm bảo </b>
nguồn vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp đủ và ổn định để đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Chức năng của tài chính doanh nghiệp là khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính với các phương pháp, hình thức huy động vốn phù hợp. Điều này nhằm giúp hoạt động sản xuất kinh doanh vận hành sn sẻ với chi phí vốn thấp nhất.
- <b>Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: tài chính doanh </b>
nghiệp giúp nhà lãnh đạo có một bức tranh tồn cảnh về doanh nghiệp, nhờ vào đó, nhà lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đầu tư kinh doanh tối ưu nhất.
- <b>Kiểm sốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp: Quản lý, lãnh đạo sẽ kiểm </b>
soát được tổng thể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tình hình thu chi hằng ngày và các báo cáo tài chính. Đây là cơ sở giúp nhận ra nhanh chóng những thiếu sót, sai lầm và những tiềm năng chưa khai thác hết để đưa ra các quyết định nhằm đạt được mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">4
- <b>Kích thích sản xuất kinh doanh: Tài chính doanh nghiệp là một trong những địn </b>
bẩy kích thích, điều tiết sản xuất, kinh doanh. Vai trò này thể hiện rõ ràng nhất ở việc tạo ra sức mua hợp lý giúp thu hút vốn và xác định giá bán tối ưu khi bán hàng hóa, dịch vụ, phát hành cổ phiếu. Bên cạnh đó vai trị này cũng phát huy tác dụng ngay trong q trình điều hành hoạt động sản xuất thơng qua hoạt động phân phối quỹ tiền lương, tiền thưởng, phân phối thu nhập giữa các thành viên góp vốn…
<i><b>1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>
<i>Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp </i>
<i>Theo PGS.TS. Lưu Thị Hương: “Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý thông tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Trên cơ sở đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhằm tăng cường quản lý của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định”. [2, tr.29] </i>
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cịn là q trình xem xét, kiểm tra kết cấu, thực trạng tài chính, từ đó đưa ra những so sánh, đối chiếu những chỉ tiêu tài chính hiện tại với chỉ tiêu quá khứ hay chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác… nhằm xác định tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để xác định phương pháp quản trị thích hợp.
<i><b>1.1.3. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>
Dưới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, trong thời đại cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp như: Các nhà đầu tư, nhà quản trị, người cho vay… Các đối tượng này có những mối quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho những đối tượng này có được thơng tin phù hợp với u cầu hay mục đích sử dụng của bản thân để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Vai trị của phân tích tài chính đối với từng đối tượng cụ thể như sau:
- <i><b>Đối với nhà quản trị: Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động </b></i>
kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý
5
- <b>Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần biết tình hình thu thập của chủ sở hữu, lợi tức </b>
cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ
<i>vốn vào doanh nghiệp hay không. </i>
- <b>Đối với người cho vay: Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng </b>
vay và trả nợ của khách hàng. Để người cho vay quyết định cho vay hay không, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự cần nhu cầu vay hay
<i>không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? </i>
- <b>Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Những người đang lao động </b>
tại doanh nghiệp muốn biết về tình hình tài chính thực sự, hoạt động sản xuất kinh doanh, phân bổ các quỹ tài chính, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để đánh giá triển vọng doanh nghiệp, có niềm tin vào doanh nghiệp tạo động lực làm việc. Những chỉ tiêu tài chính cịn góp phần giúp những người đang tìm kiếm việc làm có cái nhìn tích cực hay tiêu cực về phía doanh nghiệp trong lúc họ đang lựa chọn, mong muốn làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao, công việc ổn định lâu dài, với hy vọng về mức lương
<i>xứng đáng. </i>
- <b>Đối với cơ quan nhà nước: Doanh nghiệp giúp các cơ quan quản lý nắm bắt được </b>
tình hình tài chính của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các chính sách vĩ mơ đúng đắn, tạo hành
<i>lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp. </i>
- <b>Đối với cơ quan kiểm tốn: Việc phân tích tài chính giúp các cơ quan kiểm chứng </b>
được tính xác thực của số liệu, , từ đó phát hiện ra các sai sót và gian lận của doanh nghiệp về
<i>mặt tài chính. </i>
<i><b>1.2. Một số phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp </b></i>
Các phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các cơng cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng, mối quan hệ bên trong và bên ngoài, sự thay đổi của các chỉ số tài chính từ đó nhằm đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - thuật khác nhau. Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung phân tích khác nhau. Trên thực tế thường chủ yếu sử dụng một số phương pháp sau:
<i><b>1.2.1. Phương pháp so sánh </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">6
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong q trình phân tích tài chính. Phương pháp này làm rõ sự khác biệt, những đặc trưng riêng để từ đó tìm ra được xu hướng quy luật biến động của đối tượng nghiên cứu; giúp cho các chủ thể nghiên cứu có thể đưa ra những quyết định đúng đắn. Tùy vào mục đích sử dụng mà có nhiều phương pháp so sánh khác nhau:
- So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu theo kế hoạch đã đề ra để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra tiến độ hoạt động.
- So sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm để thấy được xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp để từ đó đánh giá được mức độ thay đổi của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. - So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp có cùng điều kiện hoạt động tương đương hoặc các doanh nghiệp trong cùng ngành với nhau để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành, từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu so với các doanh nghiệp khác.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với các chỉ số trung bình ngành để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp có tích cực hay không.
Để sử dụng phương pháp so sánh, người sử dụng cần nắm chắc một số vấn đề sau:
<b>Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu đem so sánh phải được bảo đảm tính đồng nhất, tức là </b>
đảm bảo phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính tốn, sử dụng cùng một đơn vị đo lường, thống nhất về thời gian, ngoài ra doanh nghiệp cần có quy mơ và điều kiện kinh tế tương tự nhau.
<b>Gốc so sánh: Tùy vào mục đích phân tích, gốc so sánh có thể là gốc về thời gian hoặc </b>
không gian. Một số gốc so sánh thường được dùng là:
- Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển, biến động của các chỉ tiêu.
- Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự tốn, định mức) trong trường hợp cần đánh giá tình hình thực tế so với dự tính.
- Số liệu trung bình của ngành, , lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá vị trí doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong ngành.
7
<b>Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh </b>
bằng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. Cụ thể:
- <b>So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với </b>
số liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mơ của chỉ tiêu nghiên cứu dự kỳ phân tích với kỳ gốc.
- <b>So sánh bằng số tương đối: Thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với </b>
kỳ gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển, xu hướng và quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế của đối tượng nghiên cứu.
- <b>So sánh bằng số bình quân: Số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của </b>
các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình qn của ngành. Qua đó xác định vị thế hiện tại của doanh nghiệp trong ngành.
<i><b>1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số </b></i>
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ này được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Các nhóm chỉ số tài chính:
- <b>Tỷ số phản ánh khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp </b>
được hiểu là năng lực lũy tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh tốn tất cả các khoản nợ ngắn và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Doanh nghiệp của chỉ số thể hiện khả năng thanh toán tốt chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ. Nếu doanh nghiệp có chỉ số thể hiện khả năng thanh toán kèm cho thấy doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai.
- <i><b>Tỷ số phản ánh khả năng sinh lời: Tỷ số phản ánh khả năng sinh lời là nhóm chỉ </b></i>
số phản ánh tổng quát năng lực kinh doanh, nút tăng trưởng của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược. Đồng thời nhóm chỉ số phản ánh khả năng sinh lời cũng là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- <b>Tỷ số phản ánh khả năng hoạt động: Tỷ số phản ánh khả năng hoạt động là tập </b>
hợp các chỉ số tài chính dùng để đánh giá khả năng của một doanh nghiệp trong việc chuyển đổi các hạng mục khác nhau thành tiền mặt hoặc doanh thu. Đồng thời chỉ số này cịn ước tính được hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản, đòn bẩy hoặc các khoản mục khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">8
trên báo cáo tài chính. Từ đó cho thấy cơng ty có đang làm tốt trong sử dụng nguồn vốn của mình để tạo ra lợi nhuận hay không.
- <b>Tỷ số phản ánh cân đối vốn: Tỷ số phản ánh cân đối vốn giúp đánh giá được hiệu </b>
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Từ đó cho thấy được những điểm mạnh và hạn chế trong việc sử dụng nguồn vốn để tìm ra giải pháp sử dụng nguồn vốn tốt và hiệu quả hơn
<i><b>1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn </b></i>
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu; - Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số;
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định trước rồi đến nhân tố chất lượng. trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân tố chất lượng thì các định nhân tố nguyên nhân trước, nhân tố kết quả sau;
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu một cách lần lượt. Lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế cho đến lần thay thế cuối cùng, nhân tố nào chưa thay thế vẫn giữ nguyên giá trị ở kì gốc;
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để kiểm tra q trình tính tốn.
Có thể khái qt phương pháp thay thế liên hồn như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là Q. Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a,b,c,d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng sang nhân tố chất lượng, ví dụ Q = a*b*c*d. Dùng số 0 để biểu thị giá trị ở kì gốc, số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì Q1 = a1*b1*c1*d1, Q0 = a0*b0*c0*d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu
9
là ∆Q lần lượt là ∆a, ∆b, ∆c và ∆d, với giả định các nhân tố biến đổi lần lượt từ a đến d, ta có:
∆Q = Q1 − Q0 = ∆a + ∆b + ∆c + ∆d Trong đó:
∆a = a1 ∗ b0 ∗ c0 ∗ d0 − a0 ∗ b0 ∗ c0 ∗ d0 ∆b = a1 ∗ b1 ∗ c0 ∗ d0 − a1 ∗ b0 ∗ c0 ∗ d0 ∆c = a1 ∗ b1 ∗ c1 ∗ d0 − a1 ∗ b1 ∗ c0 ∗ d0 ∆d = a1 ∗ b1 ∗ c1 ∗ d1 − a1 ∗ b1 ∗ c1 ∗ d0
<i><b>1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont </b></i>
Phương pháp phân tích Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp thơng qua phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương pháp phân tích Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Phương pháp này tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA) hoặc thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Thơng qua đó có thể phân tích được tác động, mức độ ảnh hưởng của các tỷ số đó tới tỷ số tổng hợp.
Phương trình Dupont của chỉ tiêu ROA được biểu diễn dưới dạng:
Doanh thu thuần<sup>×</sup>
Doanh thu thuầnTổng tài sảnhay
ROA = ROS × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Phương trình Dupont của chỉ tiêu ROE được biểu diễn dưới dạng:
Doanh thu thuần <sup>×</sup>
Doanh thu thuầnTổng tài sản <sup>×</sup>
Tổng tài sảnVCSHhay
ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Địn bẩy tài chính Trên cơ sở nhận biết 3 nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROA, ROE như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Ba là tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b>1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp </b>
<i><b>1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh </b></i>
<i>Phân tích tình hình doanh thu </i>
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn. Khi phân tích doanh thu, cần so sánh doanh thu giữa các năm để thấy được sự biến động và xu hướng của nó, qua đó đánh giá tình hình kinh doanh của cơng ty.
<i>Phân tích tình hình chi phí </i>
Chi phí là tồn bộ những hao phí về vật chất và lao động phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được một hoặc một số mục tiêu cụ thể. Phân tích chi phí là nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng các chi phí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của quá trình kinh doanh nhằm tối ưu mức chi phí, lập ra các kế hoạch kinh doanh có hiệu quả hơn.
<i>Phân tích tình hình lợi nhuận </i>
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng khoảng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ cấu thị trường, bất kể doanh nghiệp nào khi hoạt động đều quan tâm đến lợi nhuận. Vì vậy đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển khi hoạt động kinh doanh có lãi và ngược lại sẽ dẫn đến phá sản.
<i><b>1.3.2. Phân tích tài sản – nguồn vốn </b></i>
<i>Phân tích tình hình biến động tài sản </i>
11
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Căn cứ vào thời gian đầu tư, thời gian sử dụng và thu hồi, tài sản được chia thành 2 loại là:
- Tài sản ngắn hạn: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho,…
- Tài sản dài hạn: tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác, bất động sản đầu tư,…
Từ việc phân tích các biến động của khoản mục tài sản, nhà phân tích có thể tìm thấy sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của các tài sản qua các thời kỳ, từ đó có thể đánh giá được tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Phân tích tình hình biến động tài sản cho phép các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ, sử dụng tài sản nhưng lại không thể biết được các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích này thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang, tức là so sánh biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản để có thể biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản.
<i>Phân tích tình hình biến động nguồn vốn </i>
Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ vốn tự có và vốn đi vay. Vì vậy, trên bảng cân đối kế toán nguồn vốn được thể hiện qua hai mục:
- Nợ phải trả: vốn góp chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn kinh doanh khác, lợi nhuận chưa phân phối,…
- Vốn chủ sở hữu: vay và nợ, phải trả nhà cung cấp, phải trả khác, …
Dựa vào biến động của nguồn vốn, nhà phân tích có thể nhận biết được sự thay đổi trong chính sách cũng như mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn thường được tiến hành bằng cách tính và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, qua đó sẽ thấy được sự phân bổ của nguồn vốn có đang hợp lý hay không, đồng thời biết được cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
<i><b>1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">12
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp trong kỳ. Nó có vai trị quan trọng trong việc cung cấp những thông tin, đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh nghiệp, chỉ ra được mối liên hệ giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh tốn và dự đốn được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo. Mục đích của phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá sự bền vững của dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần đánh giá lưu chuyển tiền thuần âm hay dương, xu hướng lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp tăng, ổn định hay giảm, qua đó đánh giá khả năng tạo tiền nhàn rỗi có thể sử dụng đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ba phần riêng biệt cần phân tích sau:
- Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh - Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
<i><b>1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính </b></i>
<b>a) Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán </b>
<i><b>Khả năng thanh toán ngắn hạn </b></i>
Khả năng thanh tốn ngắn hạn hay cịn gọi là khả năng thanh toán hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn</sup>Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngắn hạn kịp thời, tức là hệ số khả năng thanh tốn lớn hơn một thì thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Tuy nhiên, nếu hệ số này q cao lại khơng tốt vì do tài sản ngắn hạn quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến tình hình tài chính tồi tệ. Hệ số nhỏ hơn 1 và nếu tiến dần tới 0 thể hiện tình trạng xấu của cơng ty bởi tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn trả, tình hình tài chính của cơng ty đang gặp khó khăn và có thể dẫn đến nguy cơ bị phá sản. Khi hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn bằng 1 chứng tỏ tài sản ngắn hạn vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
13
Tuy nhiên, số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi vì nó biến động tùy thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng ngành. Khi tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn cũng như chưa chắc tài sản ngắn hạn có thể đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn nếu như tài sản này luân chuyển chậm hoặc không luân chuyển, ví dụ như tồn kho ứ đọng, khơng tiêu thụ được. Để giải quyết hạn chế này, nhà phân tích nên loại trừ những tài sản khó chuyển thành tiền khỏi Tổng tài sản ngắn hạn (ví dụ: nợ phải thu khó địi, các khoản thiệt hại chờ xử lý). Bên cạnh đó, để đánh giá khả năng thanh tốn của doanh nghiệp cần kết hợp thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh.
<i><b>Khả năng thanh toán nhanh </b></i>
Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền nhanh nhất. Trong các loại tài sản của doanh nghiệp, khơng phải tài sản nào cũng có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Vì vậy, khi tính tốn về hệ số khả năng thanh tốn nhanh, nhà phân tích loại bỏ yếu tố hàng tồn kho vì đây là bộ phận dự trữ thường xuyên cho hoạt động kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian chuyển hóa thành tiền kém nhất.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho</sup>Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cao thể hiện khả năng thanh toán của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là dấu hiệu không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời. Thông thường khi hệ số này biến động từ 0,5 đến 1 thì doanh nghiệp được đánh giá có khả năng thanh tốn khả quan nhất.
Tuy nhiên theo công thức trên, hệ số này đã không tính đến năng lực thanh tốn khơng dùng tiền của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn, tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao để bán ngay được hoặc suất đối lưu cũng như chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Điều này có thể dẫn tới sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp khơng có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng được lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả, dẫn đến đánh giá của doanh nghiệp bị thấp. Bên cạnh đó, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh tốn ngay thì khả năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại khơng tính đến thì sẽ là khơng hợp lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i><b>Khả năng thanh toán tức thời </b></i>
Thể hiện khả năng trả nợ ngay tức thời bằng số tiền mặt hiện đang có của doanh nghiệp bởi tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Đây chỉ là số đánh giá khắt khe nhất khả năng thanh tốn của doanh nghiệp vì nó địi hỏi cao về tính thanh khoản của tài sản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn đã bị loại khỏi cơng thức so khơng có gì đảm bảo khả năng chuyển đổi nhanh chóng sang tiền để kịp thời đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời = <sup>Tiền và các khoản tương đương tiền</sup>Tổng nợ ngắn hạn
Hiện nay có rất ít doanh nghiệp có lượng dự trữ tiền mặt cao đủ để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy khả năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp hiếm khi lớn hơn hay bằng 1. Tuy nhiên điều này khơng q nghiêm trọng, nó khơng cho thấy được tình hình tài chính của cơng ty xấu, khơng đáp ứng được khả năng thanh tốn tức thời. Việc dự trữ lượng tiền mặt cao như vậy đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu quả đồng vốn, thay vì dự trữ một lượng tiền lớn như vậy doanh nghiệp hồn tồn có thể sử dụng số tiền này để đầu tư và mang lại một khoản sinh lời cho doanh nghiệp.
<b>b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản </b>
<i><b>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: </b></i>
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = <sup>Doanh thu thuần</sup>Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết 1 đồng giá trị của tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng tăng thì sẽ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
15
nghiệp càng cao, có kế hoạch hợp lý. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng giảm thì sẽ cho thấy doanh nghiệp kinh doanh chưa mang lại hiệu quả tốt.
<b>c) Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời </b>
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) </b></i>
Đây là chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của một công ty, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của doanh nghiệp. Đây là 2 yếu tố quan trọng, đáng quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Doanh thu cho thấy tình hình kinh doanh, vị thế hiện tại trên thị trường của doanh nghiệp. Lợi nhuận cho thấy chất lượng và hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của một doanh nghiệp được các định theo công thức sau:
ROS = <sup>Lợi nhuận sau thuế</sup>
Doanh thu thuần <sup>× 100 </sup>
Dựa vào công thức trên, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế càng cao sẽ khiến cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu càng lớn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có vai trị và vị thế cao trên thị trường.
ROS lớn hơn 0 nghĩa là công ty đang làm ăn có lãi, ROS càng cao thì lãi tạo ra càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, RO phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề, vì vậy trong q trình phân tích nên đánh giá dựa trên mặt bằng chung của ngành.
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) </b></i>
ROA = <sup>Lợi nhuận sau thuế</sup>
Tổng tài sản <sup>× 100 </sup>
Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ, thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao thì cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả và ngược lại. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh, vì vậy khi phân tích chỉ nên sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình qn tồn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">16
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu được xác định bằng tỷ lệ của lợi nhuận sau thuế trên
<i><b>vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. </b></i>
ROE = <sup>Lợi nhuận sau thuế</sup>
Vốn chủ sở hữu <sup>× 100 </sup>
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy các nhà quản trị càng có lợi trong việc đi huy động vốn trên thị trường để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. ROA là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, thường xuyên sử dụng thì làm cơ sở đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư ra quyết định liệu có nên đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp hay không.
<b>d) Chỉ tiêu phản ánh cân đối vốn </b>
Đối với chủ sở hữu, một tỷ số nợ trên tổng tài sản cao cho thấy một mức độ lớn của tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn nợ. Người chủ sở hữu có thể muốn tỷ số này cao hơn nếu họ muốn tối ưu hóa việc sử dụng địi hỏi tài trợ bằng vốn nợ để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với mức rủi ro tài chính cao hơn, đặc biệt khi lãi suất tăng lên hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ. Trong khi đó, tỷ số nợ trên tổng tài sản thấp hơn cho thấy tài sản riêng của doanh nghiệp đối với tổng tài sản chiếm phần lớn. Điều này có thể cho thấy tình hình tài chính ổn định hơn và ít rủi ro. Người chủ sở hữu có thể muốn tỷ số này thấp hơn nếu họ ưu tiên tạo ra một tài sản riêng lớn và giảm mức độ tài trợ bằng vốn nợ để đảm bảo tính bền vững trong tài chính.
Đối với chủ nợ, một tỷ số nợ trên tổng tài sản cao có thể là dấu hiệu cho phần lớn tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn nợ. Điều này có thể làm tăng mức độ rủi ro cho chủ nợ, đặc biệt nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ hoặc nếu lãi suất tăng lên. Chủ nợ có thể cân nhắc đánh giá lại mức tín dụng hoặc tốc độ trả nợ của doanh nghiệp.
17
Còn khi tỷ số nợ trên tổng tài sản thấp cho thấy tài sản riêng của doanh nghiệp đối với tổng tài sản chiếm phần lớn. Điều này có thể làm cho chủ nợ cảm thấy an toàn hơn về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Chủ nợ có thể thấy doanh nghiệp có khả năng quản lý tài chính tốt hơn và có khả năng trả nợ đúng hẹn.
<i><b>Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu </b></i>
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một chỉ số tài chính quan trọng dùng để đánh giá mức độ tài trợ bằng vốn nợ so với vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Tỷ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng nợ của doanh nghiệp và vốn chủ sở hữu (hay vốn riêng) của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cơng thức sau:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = <sup>Nợ phải trả</sup>Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết mức độ tài trợ của doanh nghiệp so với vốn riêng. Một tỷ số cao hơn cho thấy một doanh nghiệp tài trợ nhiều bằng vốn nợ hơn, có thể tạo ra mức độ rủi ro tài chính cao hơn, đặc biệt khi lãi suất trên nợ tăng lên hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ. Tỷ số thấp hơn thường cho thấy tình hình tài chính ổn định hơn và ít rủi ro tài chính.
Để đánh giá hiệu suất tài chính, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cần được so sánh với ngành và đối thủ cạnh tranh. Một doanh nghiệp nên cân nhắc mức độ tài trợ bằng vốn nợ phù hợp với ngành của mình và mức độ tài trợ mà các đối thủ cạnh tranh sử dụng.
<i><b>Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay </b></i>
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = <sup>EBIT</sup>Lãi vay
Tỷ số kha năng trả lãi đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá kình sản xuất kinh doanh để trả lãi các khoản vay của doanh nghiệp. Hệ số cho biết 1 VND chi phí lãi vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Một tỷ số thanh toán nợ cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng dư dả trong việc thanh toán lãi vay. Điều này là một dấu hiệu tích cực và có nghĩa rằng doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt tài chính của mình và đáp ứng các khoản trả nợ một cách dễ dàng. Cịn với tỷ số thanh tốn nợ thấp cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ kém hơn. Điều này có thể tạo ra rủi ro tài chính, đặc biệt khi lãi suất trên nợ tăng lên hoặc lợi nhuận giảm. Tỷ số thấp có thể gây lo ngại cho các nhà đầu tư hoặc chủ nợ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">18
Tỷ số thanh toán nợ giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng quản lý rủi ro tài chính liên quan đến nợ và lãi suất. Nếu tỷ số thấp, doanh nghiệp có thể cần xem xét các biện pháp như giảm nợ, tăng lợi nhuận, hoặc tái cấu trúc nợ để tăng khả năng thanh toán. Đây là một yếu tố quan trọng khi các doanh nghiệp hoặc tổ chức cân nhắc việc tăng vốn vay hoặc mở rộng hoạt động. Một tỷ số tốt có thể giúp đảm bảo tính bền vững trong tài chính của doanh nghiệp.
<b>1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích </b>
Xác định mục tiêu phân tích đóng vai trị vơ cùng quan trọng, giúp nhà phân tích định hướng đúng và tập trung vào mục tiêu đặt ra, tránh đi lạc, lan man trong q trình phân tích.
<b>Bước 2: Xác định nội dung phân tích </b>
Sau khi đã xác định được mục tiêu phân tích, nhà phân tích cần xác định nội dung cần phân tích để đạt được mục tiêu đó. Đây cũng là một bước rất quan trọng vì việc xác định đúng, đủ nội dung cần phân tích sẽ tạo nên một bài phân tích đầy đủ, đúng trọng tâm, từ đó giúp cho đối tượng sử dụng bài phân tích có thể dễ dàng nắm bắt và đưa ra các quyết định đúng đắn một cách nhanh chóng.
<b>Bước 3: Thu thập thơng tin </b>
Để có thể phân tích thì trước hết nhà phân tích cần phải thu thập các thơng tin cần thiết cho các nội dung đã đề ra. Thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn như thơng tin nội bộ, thơng tin bên ngồi, thơng tin kế tốn để phục vụ cho q trình dự đốn, phân tích. Tuy nhiên các tài liệu, thơng tin thu thập cần phải được kiểm tra tính chính xác, hợp pháp rồi mới tiến hành đưa vào phân tích.
<b>Bước 4: Xử lý thông tin </b>
Sau khi thu thập đủ thông tin cần thiết, nhà phân tích cần sử dụng các phương pháp hợp lý để xử lý dữ liệu, đưa ra các tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá. Qua đó xác định được nguyên nhân của các kết quả đã đạt được, phục vụ cho quá trình dự đoán và ra quyết định.
<b>Bước 5: Phân tích và ra quyết định </b>
Dựa vào kết quả thu được và vị thế của người sử dụng kết quả phân tích để đưa ra các quyết định cho bản thân
<i><b>Yếu tố chính trị - pháp luật </b></i>
Yếu tố chính trị và pháp luật ln đóng một vai trị quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Các biến đổi trong chính sách thuế và các quyết định chính trị có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và thu nhập ròng của doanh nghiệp. Những thay đổi trong quy định và quyền sở hữu có thể tạo ra sự khơng chắc chắn trong môi trường kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động và chi phí của doanh nghiệp. Quan điểm chính trị và quyết định có thể tạo ra áp lực lên sự lựa chọn của doanh nghiệp, từ lựa chọn về đầu tư, quản lý tài sản đến cơ cấu chi phí.
Tại thời điểm hiện tại, các tranh chấp pháp lý và các vụ kiện cũng có thể tạo ra sự không chắc chắn về tài sản và tài chính của doanh nghiệp. Thay đổi trong quyền sở hữu của doanh nghiệp và biến động trên thị trường tài chính do tác động của yếu tố chính trị có thể làm biến đổi giá cổ phiếu và yếu tố tài chính khác. Phân tích tài chính cần xem xét một cách khách quan những tác động của những biến đổi này để hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong bối cảnh chính trị và pháp luật thay đổi không ngừng.
<i><b>Yếu tố môi trường kinh tế </b></i>
Yếu tố môi trường kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Tình hình kinh tế tổng thể, bao gồm tăng trưởng GDP, lạm phát, thị trường lao động và biến động tỷ giá hối đoái, đều có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất kinh doanh và tài chính của một doanh nghiệp.
Nền kinh tế mạnh mẽ với tăng trưởng GDP ổn định thường tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, tăng cầu tiêu dùng và tạo ra cơ hội mở rộng hoạt động. Ngược lại, sự suy thoái kinh tế hoặc lạm phát có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và chi phí doanh nghiệp, làm thay đổi cơ cấu giá và tiêu chuẩn mơi trường kinh doanh.
Tình hình thị trường lao động cũng quan trọng trong việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp. Một thị trường lao động cạnh tranh có thể tạo ra áp lực lên lương và các
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Trong tổng thể, yếu tố kinh tế đóng vai trị quan trọng trong việc xác định mức độ ảnh hưởng đối với phân tích tài chính doanh nghiệp và là một trong những yếu tố quan trọng cần xem xét để hiểu rõ tình hình tài chính và dự đốn xu hướng tương lai của doanh nghiệp.
<i><b>Yếu tố thị trường và ngành cơng nghiệp </b></i>
Việc phân tích tài chính khơng thể xem xét một cách cô lập mà phải đặt vào bối cảnh thị trường và ngành. Nó có thể làm nổi bật cơ hội kinh doanh và thách thức tiềm ẩn. Các tín hiệu thị trường, ví dụ như tăng trưởng thị trường hoặc xu hướng tiêu dùng mới, có thể cung cấp thơng tin quan trọng cho việc xác định tiềm năng tăng trưởng. So sánh hiệu suất tài chính của cơng ty với các đối thủ trong ngành có thể giúp xác định vị trí cạnh tranh của cơng ty. Điều này có thể là một phần quan trọng của q trình phân tích tài chính. Nhà phân tích có thể đặt ra một số câu hỏi quan trọng thông qua việc xem xét yếu tố thị trường và ngành cơng nghiệp, Ví dụ, liệu cơng ty có đủ cạnh tranh trong mơi trường kinh doanh hiện tại, hay cần thay đổi chiến lược để thích nghi với sự biến đổi của ngành?
Tóm lại, thị trường và ngành công nghiệp không chỉ cung cấp thông tin quan trọng mà cịn định hình q trình phân tích tài chính bằng cách đặt ra ngữ cảnh và câu hỏi cần xem xét. Điều này giúp phân tích tài chính trở nên tồn diện và hữu ích trong việc đưa ra quyết định kinh doanh.
<i><b>Yếu tố tỷ giá hối đoái </b></i>
Sự biến động của tỷ giá hối đối có thể làm thay đổi giá trị tài sản và nợ ngoại tệ của công ty trong báo cáo tài chính. Khi phân tích, cần xem xét cách biến động tỷ giá hối đối có thể làm thay đổi giá trị tài sản và nợ và tác động đến tài sản rịng của cơng ty. Nếu cơng ty tham gia vào thương mại quốc tế, sự biến động của tỷ giá hối đối có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận từ xuất khẩu và nhập khẩu. Biến động tỷ giá hối đối có thể ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và chi phí nguyên liệu, đặc biệt nếu công ty mua nguyên liệu hoặc sản phẩm từ các quốc gia khác. Điều này có thể tác động đến biên lợi nhuận và cơ cấu chi phí của cơng ty.
Sự biến động tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng trong q trình phân tích tài chính, vì nó có thể tác động đến giá trị tài sản và nợ, cơ cấu lợi nhuận, chi phí, quyết định đầu tư và
21
quản lý rủi ro của công ty. Nó địi hỏi sự quan tâm đặc biệt trong q trình phân tích để hiểu rõ tác động của nó đối với tài chính và chiến lược kinh doanh của công ty.
<i><b>1.5.2. Yếu tố chủ quan Yếu tố con người </b></i>
Các nhà phân tích là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở các thơng tin cần thiết và mục tiêu phân tích, xây dựng bảng biểu và xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính địi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chun mơn cao.
<i><b>Kỹ thuật – Cơng nghệ </b></i>
Tính phức tạp của phân tích tài chính cũng đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp nhiều kĩ thuật để đánh giá xác đáng tình hình tài chính doanh nghiệp. Đồng thời cơng tác phân tích tài chính cũng địi hỏi nguồn thơng tin phong phú, mức độ chính xác cao, khối lượng tính tốn nhiều, kịp thời… Do đó nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp thủ công tốc đọ rất chậm và xác suất sai sót cao. Vì vậy cần thiết áp dụng các cơng nghệ và phần mềm chuyên dụng cho phân tích tài chính nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp.
<i><b>Chất lượng thơng tin trong q trình phân tích </b></i>
Nguồn thơng tin phải được lựa chọn một cách chính xác và đáng tin cậy. Nếu thơng tin khơng chính xác hoặc khơng đáng tin cậy, q trình phân tích sẽ bị sai lệch, dẫn đến việc đưa
<i><b>ra các phân tích sai lầm. Thơng tin cũng cần phải được cung cấp một cách tồn vẹn và đầy đủ. </b></i>
Thiếu thơng tin quan trọng hoặc thơng tin bị ẩn giấu có thể dẫn đến hiểu lầm về tình hình thực tế của cơng ty. Khi thơng tin được kiểm tốn và chứng nhận, nó thường có độ tin cậy cao hơn.
<i><b>Cơng tác kế tốn, kiểm tốn, thống kê </b></i>
Phân tích tài chính doanh nghiệp dựa trên các tỷ số tài chính phụ thuộc lớn vào tính chính xác của các báo cáo tài chính. Tuy nhiên mức độ tin cậy của các số liệu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam không cao, kể cả các báo cáo tài chính đã qua kiểm tốn, điển hình như nhiều giá trị trên báo cáo tài chính chỉ là giá trị trên sổ sách không đúng theo giá trị thực của thị trường, nhiều giá trị trên báo cáo tài chính thiếu chính xác… do đó chất lượng cơng tác kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">22
Chương 1 đã trình bày khái quát về cơ sở lý luận chung, đưa ra khái niệm cũng như vai trò của phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Đồng thời cũng làm rõ ý nghĩa của các chỉ tiêu, các yếu tố ảnh hưởng tới q trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp ở chương 1 là nền tảng để phân tích một cách kỹ lưỡng tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần Tập đồn GELEX trong chương 2.
23
<b>PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN GELEX </b>
<b>2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Tập đồn GELEX </b>
<i><b>2.1.1. Thơng tin chung và lịch sử hình thành </b></i>
Cơng ty cổ phần Tập đoàn GELEX được thành lập ngày 10/07/1990 với tên gọi đầu tiên là Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện với số vốn điều lệ 177 tỷ VNĐ. Nhiệm vụ chính được cơng ty nhắm tới là sản xuất kinh doanh, dịch vụ và xuất nhập khẩu trực tiếp thiết bị điện, vật liệu kỹ thuật điện.
Năm 2006, công ty thay đổi mô hình thành hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ – con. Tổng số vốn điều lệ tăng lên thành 500 tỷ VNĐ. Đồng thời, trong năm này, nhiệm vụ của công ty được mở rộng sang:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, phụ tùng điện công nghiệp và dân dụng - Thiết kế, chế tạo, kinh doanh và sửa chữa các loại thiết bị đo, đếm điện
- Kinh doanh bất động sản, dịch vụ khách sạn, du lịch và văn phịng cho th. Tới năm 2010, cơng ty thực hiện cổ phần hóa, đổi tên thành Tổng Cơng ty cổ phần Thiết bị điện Việt Nam, đồng thời đăng ký bảo hộ nhãn hiệu logo, tổng vốn điều lệ tăng lên 1,400 tỷ VNĐ.
Đến tháng 10/2015, cổ phiếu của công ty được giao dịchtrên Sàn giao dịch Chứng khoán UPCOM – HNX. Cuối năm 2015, lợi nhuận trước thuế công ty đạt 574 tỷ VNĐ, nâng mức vốn điều lệ đến 1,550 tỷ VNĐ.
Vốn điều lệ năm 2017 đã tăng đến 2,668 tỷ VNĐ, đồng thời GELEX mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình sang một số lĩnh vực:
- Năng lượng: thành lập Công ty TNHH Một thành viên Năng lượng Gelex - Logistics: sáp nhập Công ty cổ phần Kho vận Miền Nam
- Nước sạch: sáp nhập Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch Sông Đà
Năm 2018, công ty thực hiện việc tái cấu trúc, chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đồn, tập trung hai lĩnh vực là sản xuất công nghiệp (thiết bị điện) và hạ tầng (điện – nước –
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức CTCP Tập đoàn GELEX
<i>(Nguồn: Tổng hợp từ trang chủ Tập đồn) </i>
Cơng ty Cổ phần
Tập đồn GELE
CTCP Hạ tầng GELE
Tổng Cơng ty Viglacera - CTCPCông ty Cổ phần Đầu tư Nước sạch Sông Đà
Công ty TNHH Điện gió Hướng PhùngCơng ty Cổ phần Năng lượng Gelex Đắk Lắk
Công ty Cổ phần Hạ tầng Gelex Tây Ninh Công ty Cổ phần Dịch vụ Năng lượng Gelex
CTCP Điện
lực GELE
MEE
Công ty liên
Công ty TNHH TITAN Corporation
- Đại diện cơng ty: Ơng Nguyễn Văn Tuấn – Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Trụ sở chính của công ty đặt tại: Số 52, phố Lê Đại Hành, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Mã số thuế: 0100100512
- Vốn điều lệ tính tại thời điểm 2022: 8,514,957,930,000 VNĐ
Hiện nay, GELEX sở hữu chi phối 2 sub-holdings là Điện lực Gelex (GEE) chuyên về sản xuất công nghiệp, chủ yếu là công nghiệp điện và Hạ tầng Gelex, chuyên đầu tư và kinh doanh vào mảng hạ tầng, bao gồm đầu tư phát triển lĩnh vực năng lượng; bất động sản khu công nghiệp và nhà ở xã hội; vật liệu xây dựng; sản xuất và cung cấp nước sạch…
Về Điện lực Gelex:
- Các sản phẩm thiết bị điện đa dạng, chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của quốc tế và dịch vụ vượt trội, GELEX với các thương hiệu của từng ngành hàng đã và đang khẳng định vị thế hàng đầu trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình.
- Một số sản phẩm tiêu biểu: dây cáp điện CADIVI, Máy biến áp THIBIDI, thiết bị đo điện EMIC, động cơ HEM…với các tính năng ưu việt, tiết kiệm năng lượng và thân thiện mơi trường.
- Bên cạnh đó, GELEX định hướng mở rộng đầu tư vào vận hành các dự án/nhà máy phát điện, thâm nhập vào thị trường mua bán điện nhằm tăng cường nguồn thu ổn định trong dài hạn.
Về Hạ tầng Gelex:
- Trong lĩnh vực bất động sản và khu công nghiệp, thông qua các đơn vị thành viên, tập đoàn định hướng đặt mục tiêu đứng hàng đầu trong lĩnh vực phát triển bất động sản và khu công nghiệp tại Việt Nam,bao gồm các hoạt động đầu tư nhà ở xã hội, nhà ở chuyên gia/công nhân, … nhằm tăng thêm tiện ích của sản phẩm cung cấp cũng như góp phần tích cực vào cơng tác an sinh xã hội tại địa phương. Cùng với đó, tại các khu vực lân cận khu công nghiệp, các dự án nhà ở giá rẻ, phù hợp và đáp ứng nhu cầu cao của người lao động địa phương cũng
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp nước sạch, thông qua đơn vị thành viên, hiện nay, mảng sản xuất và cung cấp nước sạch của Tập đoàn đang cung cấp nước sạch phục vụ cho 25% nhu cầu của thành phố Hà Nội. Tập đoàn định hướng sẽ tiếp tục đầu tư nâng công suất nhà máy để đáp ứng nhu cầu gia tăng theo sự phát triển kinh tế xã hội.
<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức </b></i>
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tập đồn GELEX được bố trí theo mơ hình quản lý trực tuyến – chức năng. Đây là một mơ hình khá phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay, bởi nó thể hiện được nhiều ưu điểm so với các mơ hình khác. Cụ thể, cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần tập đồn GELEX được thể hiện như sơ đồ dưới đây:
27
<i>Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Tập đoàn GELEX </i>
<i>(Nguồn: Ban Nhân sự ) </i>
<b>Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các phịng ban trong Cơng ty cổ phần Tập đoàn GELEX </b>
<i><b>Đại hội đồng cổ đơng </b></i>
Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của GELEX, có quyền quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Pháp luật và Điều lệ GELEX quy định.
<i><b>Hội đồng quản trị </b></i>
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của GELEX, có tồn quyền nhân danh GELEX để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của GELEX không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ cụ thể của Hội đồng quản trị thực hiện theo quy định pháp luật, quy định tại Điều lệ GELEX và các quy định nội bộ khác của GELEX được ban
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN TÀI CHÍNH
BAN KẾ TỐN
BAN ĐẦU TƯ
BAN PHÁP
BAN QUẢN LÝ DỰ
BAN CÔNG NGHỆ
BAN NHÂN
VĂN PHỊNG
BAN KIỂM TỐN NỘI BỘỦY BAN KIỂM TỐN
CÁC CƠNG TY CON
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">28
luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Quyền và nghĩa vụ cụ thể của Ban Tổng Giám đốc thực hiện theo quy định pháp luật, quy định tại Điều lệ GELEX và các quy định nội bộ khác của GELEX được ban hành từng thời kỳ.
<i><b>Ủy ban Kiểm toán </b></i>
Giám sát nhằm bảo đảm GELEX tuân thủ quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của Tổng Công ty.
<i><b>Ban Kiểm toán nội bộ </b></i>
Là Ban chuyên mơn thực hiện nghiệp vụ kiểm tốn nội bộ trực thuộc HĐQT, báo cáo công việc cho HĐQT thông qua Ủy ban Kiểm toán. Ban Kiểm toán nội bộ thực hiện việc kiểm tra và đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ cũng như chất lượng hiệu suất trong việc thực thi trách nhiệm được giao và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện để đạt được mục tiêu và mục đích của GELEX.
<i><b>Ban Tài chính </b></i>
Là Ban chun mơn trực thuộc Ban Tổng Giám đốc thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc trong lĩnh vực tài chính; Định hướng, tư vấn hỗ trợ và hỗ trợ kiểm sốt hoạt động của các cơng ty thành viên trong lĩnh vực tài chính bao gồm các hoạt động huy động vốn trên các thị trường tài chính trong và ngoài nước, quản lý sử dụng nguồn vốn, kiểm sốt hiệu quả hoạt động của các cơng ty thành viên; Thực hiện hoạt động quan hệ nhà đầu tư.
<i><b>Ban Kế tốn </b></i>
Là Ban chun mơn trực thuộc Ban Tổng Giám đốc thực hiện chức năng quản lý, tổ chức thực hiện các công việc bao gồm: Tổ chức và vận hành cơng tác kế tốn tại Tổng Cơng ty, Quản trị hệ thống cơng tác kế tốn tại GELEX và các Đơn vị thành viên, Kiểm soát rủi ro và tối ưu thuế phải nộp của Tập đồn.
<i><b>Ban Đầu tư </b></i>
Là Ban chun mơn trực thuộc Ban Tổng Giám đốc thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc về định hướng chiến lược phát triển của GELEX trong lĩnh vực đầu tư; Xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch nguồn vốn đầu tư theo từng gia đoạn; Tìm kiếm và đánh giá cơ hội đầu tư; Thực hiện công tác quản lý danh mục đầu tư.
29
<i><b>Ban Pháp chế </b></i>
Là Ban chuyên môn trực thuộc Ban Tổng Giám đốc, thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc về mặt pháp lý cho Tổng Giám đốc hoặc cho HĐQT trong việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo và điều hành hoạt động của GELEX bao gồm: Tư vấn pháp luật; Pháp chế nội bộ; Tư vấn hợp đồng; Tư vấn Giải quyết tranh chấp; Cập nhật, phổ biến, đào tạo pháp lý.
<i><b>Ban Quản lý dự án </b></i>
Là Ban chun mơn trực thuộc Ban Tổng Giám đốc, có trách nhiệm tổ chức và triển khai các cơng việc có liên quan đến hoạt động quản lý các dự án đầu tư của GELEX hoặc các đơn vị thành viên của GELEX, từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật.
<i><b>Ban Công nghệ </b></i>
Là Ban chuyên môn trực thuộc Ban Tổng Giám đốc, thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Tổng Giám đốc trong công tác quản lý hệ thống Công nghệ thông tin và chiến lược Công nghệ thông tin của GELEX, bao gồm: Xây dựng chiến lược ứng dụng Công nghệ thông tin cho GELEX theo từng giai đoạn; Tư vấn giải pháp, giám sát triển khai, quản lý hệ thống ERP và các ứng dụng khác; Quản lý hệ thống mạng bảo mật và an toàn dữ liệu; Quản lý công nghệ thông tin đối với tài sản thuộc hạ tầng Công nghệ thông tin.
<i><b>Ban Nhân sự </b></i>
Là Ban chuyên môn trực thuộc Ban Tổng Giám đốc, thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Tổng Giám đốc trong công tác tổ chức, quản trị nguồn nhân lực của GELEX, bao gồm: Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ; Hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; trên cơ sở chiến lược đã được hoạch định Ban Nhân sự thực hiện công tác thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực; công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và triển khai chế độ, chính sách nhân sự; Quản lý hiệu quả làm việc; Thực hiện họat động về quản lý nhân sự và quan hệ lao động.
<i><b>Văn phịng </b></i>
Văn phịng GELEX có vị trí tương đương ban chun mơn trực thuộc Ban Tổng Giám đốc, có chức năng giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác quản lý hành chính - quản trị, thư ký - tổng hợp, văn thư - lưu trữ; thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, truyền thơng báo chí; cơng tác hậu cần, tổ chức sự kiện; sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện nhằm hỗ trợ và
</div>