Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.35 MB, 115 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b>ĐỀ TÀI: </b></i>
<i><b>ĐỀ TÀI: </b></i>
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo Phạm Thị Bảo Oanh - người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ em tận tình, để em có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Quản lý đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, trong thời gian em học tập và rèn luyện ở trường, giúp em thực hiện bài khóa luận và trang bị hành trang kiến thức vững chắc cho cả sự nghiệp tương lai sau này.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo và anh chị trong Công ty Cổ Phần Licogi 12 đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để em có thể thực hiện bài khóa luận.
Mặc dù, em đã cố gắng hết sức để thực hiện khóa luận một cách hồn chỉnh nhất, song do giới hạn về kiến thức, khả năng lý luận còn nhiều thiếu sót và hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn nên em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của thầy cơ để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÒN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÒN </b>
<b>BẨY TRONG DOANH NGHIỆP ... 1</b>
<b>1.1. Tổng quan chung về đòn bẩy trong doanh nghiệp ... 1</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm đòn bẩy trong doanh nghiệp ... 1</b></i>
<i><b>1.1.2. Các loại đòn bẩy trong doanh nghiệp ... 2</b></i>
<b>1.2. Đòn bẩy hoạt động ... 3</b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động ... 3</b></i>
<i><b>1.2.2. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động ... 4</b></i>
<i><b>1.2.3. Phân tích điểm hịa vốn ... 5</b></i>
<i>1.2.3.1. Khái niệm điểm hịa vốn và phân tích điểm hịa vốn ... 5</i>
<i>1.2.3.2. Ý nghĩa của phân tích điểm hịa vốn ... 6</i>
<i>1.2.3.3. Phương pháp phân tích điểm hịa vốn ... 7</i>
<i><b>1.2.4. Phân tích độ bẩy hoạt động ... 8</b></i>
<i>1.2.4.1. Khái niệm độ bẩy hoạt động ... 8</i>
<i>1.2.4.2. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động trong quản trị tài chính ... 10</i>
<i>1.2.4.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ... 10</i>
<i>1.2.4.4. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh ... 13</i>
<b>1.3. Địn bẩy tài chính ... 13</b>
<i><b>1.3.1. Khái niệm địn bẩy tài chính ... 13</b></i>
<i><b>1.3.2. Ý nghĩa của địn bẩy tài chính ... 14</b></i>
<i><b>1.3.3. Độ bẩy tài chính ... 17</b></i>
<i>1.3.3.1. Khái niệm độ bẩy tài chính ... 17</i>
<i>1.3.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính ... 18</i>
<i><b>1.3.4. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ... 20</b></i>
<b>1.4. Đòn bẩy tổng hợp ... 21</b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm đòn bẩy tổng hợp ... 21</b></i>
<i><b>1.4.2. Độ bẩy tổng hợp trong doanh nghiệp ... 22</b></i>
<b>1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp ... 23</b>
<i><b>1.5.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp ... 23</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp ... 24</b></i>
<b>1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp ... 34</b>
<i>1.6.1.4. Công tác quản lý rủi ro trong doanh nghiệp ... 35</i>
<i>1.6.1.5. Năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp ... 36</i>
<i>1.6.1.6. Đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp... 36</i>
<i><b>1.6.2. Các nhân tố khách quan ... 37</b></i>
<i>1.6.2.1. Điều kiện vay vốn và lãi suất vay vốn ... 37</i>
<i>1.6.2.2. Thị trường tài chính ... 37</i>
<i>1.6.2.3. Thực trạng nền kinh tế ... 38</i>
<i>1.6.2.4. Mơi trường chính trị và pháp luật nhà nước ... 38</i>
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỊN BẨY TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 ... 39</b>
<b>2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Licogi 12... 39</b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ... 39</b></i>
<i><b>2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần Licogi 12 ... 41</b></i>
<i><b>2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Licogi 12 ... 44</b></i>
<i><b>2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Licogi 12 giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 45</b></i>
<b>2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động của Công ty Cổ phần Licogi 12 giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 52</b>
<i><b>2.2.1. Phân tích mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động ... 52</b></i>
<i><b>2.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ... 54</b></i>
<i><b>2.2.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh ... 56</b></i>
<b>2.3. Thực trạng sử dụng độ bẩy tài chính của Cơng ty Cổ phần Licogi 12 giai </b>
<b>đoạn năm 2020 – 2022 ... 58</b>
<i><b>2.3.1. Phân tích mức độ sử dụng địn bẩy tài chính ... 58</b></i>
<i><b>2.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính ... 60</b></i>
<i><b>2.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ... 63</b></i>
<b>2.4. Thực trạng sử dụng độ bẩy tổng hợp của Công ty Cổ phần Licogi 12 giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 65</b>
<b>2.5. Thực trạng hiệu quả sử dụng địn bẩy của Cơng ty Cổ phần Licogi 12 giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 67</b>
<b>2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ phần Licogi 12 ... 71</b>
<i><b>2.6.1. Kết quả đạt được ... 71</b></i>
<i><b>2.6.2. Hạn chế còn tồn tại ... 72</b></i>
<b>2.7. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế ... 74</b>
<i><b>2.7.1. Nguyên nhân chủ quan ... 74</b></i>
<i>2.7.1.1. Mức độ sử dụng địn bẩy tài chính q cao ... 74</i>
<i>2.7.1.2. Cấu trúc vốn chủ yếu là vốn vay ... 74</i>
<i>2.7.1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm chưa hiệu quả ... 75</i>
<i>2.7.1.4. Công tác quản lý rủi ro trong doanh nghiệp chưa được tập trung ... 76</i>
<i>2.7.1.5. Năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp còn hạn chế ... 76</i>
<i><b>2.7.2. Nguyên nhân khách quan ... 77</b></i>
<i>2.7.2.1. Khó khăn vay vốn khi lãi suất tăng ... 77</i>
<i>2.7.2.2. Thị trường tài chính chưa mở rộng ... 77</i>
<i>2.7.2.3. Nền kinh tế khó khăn ... 78</i>
<i>2.7.2.4. Mơi trường chính trị và pháp luật nhà nước cịn hạn chế ... 78</i>
<b>CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỊN BẨY TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 ... 79</b>
<b>3.1. Định hướng phát triển của trong Công ty Cổ phần Licogi 12 ... 79</b>
<b>3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tại Cơng ty Cổ phần Licogi 12 ... 80</b>
<i><b>3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính ... 80</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động ... 82</b></i>
<i><b>3.2.3. Nâng cao hiệu quả đòn bẩy tổng hợp ... 85</b></i>
<i><b>3.2.4. Điều chỉnh cấu trúc vốn phù hợp với thực tế kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ ... 88</b></i>
<i><b>3.2.5. Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong doanh nghiệp ... 89</b></i>
<i><b>3.2.6. Nâng cao năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp ... 89</b></i>
<i><b>3.2.7. Kiến nghị với Nhà nước ... 90</b></i>
<b>Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ </b>
DFL Độ lớn địn bẩy tài chính DOL Độ lớn đòn bẩy hoạt động DTL Độ lớn đòn bẩy tổng hợp
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động ... 11
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Licogi 12 giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 46
Bảng 2.2. DOL theo doanh thu ... 53
Bảng 2.3. Tính điểm hòa vốn ... 55
Bảng 2.4. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh ... 56
Bảng 2.5. Chỉ số phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ... 58
Bảng 2.6. DFL của cơng ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 60
Bảng 2.7. Mối quan hệ giữa địn bẩy tài chính và rủi ro tài chính ... 61
Bảng 2.8. Độ bẩy tổng hợp của Cơng ty giai đoạn 2020 – 2022... 65
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán ... 67
Bảng 2.10. Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản... 69
Bảng 2.11. Mơ hình Dupont ... 70
Đồ thị 2.1. Điểm bàng quan Cơng ty năm 2020 ... 64
Đồ thị 2.2. Điểm bàng quan Công ty năm 2021………64
Đồ thị 2.3. Điểm bàng quan Công ty năm 2022………64
Đồ thị 2.4. Điểm bàng quan Công ty năm 2022………65
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Licogi 12 ... 41
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong sự phát triển của kinh tế - xã hội, trước những cạnh tranh gay gắt, khốc liệt trên thị trường, các doanh nghiệp phải tận dụng để phát huy mọi lợi thế, ln cố gắng để tìm ra những hướng đi mới để phát triển sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt là nâng cao chất lượng trong công tác quản trị tài chính. Trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ có rất nhiều vấn đề phải lưu ý tới. Một trong số đó là địn bẩy kinh tế, một khái niệm cũng khơng quá xa lạ đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng và thương mại.
Trong vật lý, địn bẩy là cơng cụ dùng để khuếch đại lực, biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật thể cần dịch chuyển. Trong quản trị tài chính, thuật ngữ “địn bẩy” chỉ việc doanh nghiệp sử dụng những tài sản có chi phí hoạt động cố định hoặc nợ có chi phí tài chính cố định với mục đích gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Đòn bẩy trong kinh doanh hoạt động theo nguyên lý: một sự thay đổi nhỏ đến từ việc sử dụng các nguồn chi phí và nguồn tài trợ sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, để tối đa hóa lợi nhuận, việc quản lý và sử dụng các loại địn bẩy có ảnh hưởng rất lớn đến cách thức doanh nghiệp hoạt động. Chủ doanh nghiệp cần phải tính tốn kỹ càng và dự đốn trước các phương án có thể xảy ra để có thể điều hành doanh nghiệp hiệu quả và ứng phó kịp thời với những rủi ro.
Như vậy, có thể hiểu đơn giản, địn bẩy kinh tế là một phương pháp quản lý tài chính được sử dụng để khuếch đại kết quả kinh doanh thu được từ những thay đổi nhỏ từ việc sử dụng các nguồn chi phí và nguồn tài trợ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Licogi 12, em nhận thấy tại đơn vị chưa có nghiên cứu nào về tác động của việc sử dụng đòn bẩy đến hoạt động kinh doanh của cơng ty. Do đó, em hình thành ý tưởng về việc nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng địn bẩy để xem xét ảnh hưởng của việc sử dụng đòn bẩy đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị, từ đó tìm ra giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy cho doanh nghiệp trong thời gian tới. Đây là lý do em quyết định chọn
<b>đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của Công ty Cổ phần Licogi 12” làm đề </b>
tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Khóa luận được thực hiện nhằm đạt được ba mục tiêu sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Một, hệ thống lại cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng địn bẩy trong doanh nghiệp.
Hai, phân tích làm rõ thực trạng sử dụng địn bẩy tại Cơng ty Cổ phần Licogi 12 trong giai đoạn năm 2020 – 2022 cũng như tác động của đòn bẩy tới khả năng sinh lời và rủi ro của Công ty, từ đó tìm ra các hạn chế cịn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng đòn bẩy chưa hiệu quả tại đơn vị.
Ba, trên cơ sở các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đã tìm ra ở chương 2, khóa luận đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại đơn vị trong thời gian tới.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<b>Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy của doanh nghiêp bao gồm đòn </b>
bẩy hoạt động, địn bẩy tài chính, địn bẩy tổng hợp.
<b>Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy của Công ty Cổ phần Licogi 12 </b>
giai đoạn năm 2020 – 2022.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong đó, khóa luận chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
<b>Phương pháp thống kê: tác giả thu thập số liệu, thông tin, tài liệu từ các bài báo, </b>
các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế tốn, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các thông tin khác trong đơn vị thực tập giai đoạn năm 2020 – 2022 và các tin tức từ các bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Từ đó làm cơ sở trong q trình nghiên cứu để đưa ra những con số có ý nghĩa và có thể tạo ra các bảng biểu bao gồm số lượng, dữ liệu, biểu đồ thể hiện những thơng tin liên quan đến việc sử dụng địn bẩy một cách ngắn gọn, cụ thể và dễ hiểu. Kết quả của việc thống kê là căn cứ cho các nhà lãnh đạo và các nhà quản trị có thể quản lý và đưa ra những quyết định kịp thời.
<b>Phương pháp so sánh và phân tích dữ liệu: Tác giả thực hiện tổng hợp, so sánh </b>
và đánh giá dữ liệu trong quá khứ để thấy được các kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quá trình sử dụng địn bẩy tại Cơng ty Cổ phần Licogi 12 trong giai đoạn năm 2020 – 2022. Việc sử dụng phương pháp này giúp đối chiếu các số liệu, chỉ tiêu đã được lượng hóa liên quan đến việc sử dụng đòn bẩy nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Trên cơ sở đó, ta có thể đánh giá được mặt phát triển hay các mặt kém phát triển trong việc sử dụng địn bẩy và tìm ra những giải pháp quản lý tối ưu cho từng hạn chế cụ thể để nâng cao chất lượng sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp.
<b>5. Kết cấu khóa luận </b>
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa luận được xây dựng với kết cấu gồm ba chương như sau:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp </b>
<b>Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần Licogi 12 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tại Cơng ty Cổ phần Licogi12 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÒN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Tổng quan chung về đòn bẩy trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm đòn bẩy trong doanh nghiệp </b></i>
Trước đây, khái niệm đòn bẩy xuất hiện thường xuyên trong vật lý để giúp con người hồn thành những cơng việc khó khăn một cách dễ dàng hơn. Sau này, khái niệm đòn bẩy được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong các hoạt động thương mại nhằm thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đối với các nhà vật lý, đòn bẩy là công cụ khuếch đại lực dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực tác động rất nhỏ. Nguyên lý hoạt động của đòn bẩy là dựa vào một điểm cố định hay còn gọi là điểm tựa để khuếch đại lực làm đòn bẩy phát huy tác dụng. Đối với nhà kinh tế, thuật ngữ “đòn bẩy” được giải thích bằng việc sử dụng chi phí hoạt động và chi phí tài chính cố định để gia tăng khả năng sinh lợi cũng như thể hiện tình hình rủi ro của doanh nghiệp.
Đòn bẩy trong kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc một sự thay đổi nhỏ trong việc sử dụng các nguồn chi phí và nguồn tài trợ sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn trong hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đòn bẩy thường được các nhà quản trị sử dụng khi họ kỳ vọng lợi nhuận thu được cao hơn mức lãi vay nợ mà họ phải chi trả. Tuy nhiên, đòn bẩy trong kinh doanh tiềm ẩn rủi ro tài chính bởi nó có tác dụng khuếch đại kết quả kinh doanh cả khi doanh nghiệp hoạt động tốt hay kém hiệu quả. Nếu biết tận dụng lợi ích của địn bẩy, lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp sẽ rất cao. Ngược lại, nếu khơng quản trị tốt tài chính của doanh nghiệp khi sử dụng đòn bẩy, chỉ một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu (hoặc sản lượng) có thể làm giảm nghiêm trọng lợi nhuận của doanh nghiệp, trường hợp nghiêm trọng nhất có thể khiến doanh nghiệp phá sản. Vì vậy, các doanh nghiệp khơng muốn các chỉ số của địn bẩy ở mức quá cao sẽ gây mất khả năng kiểm sốt tài chính doanh nghiệp.
Tóm lại, địn bẩy trong doanh nghiệp là một công cụ tuyệt vời để tạo đà phát triển cho doanh nghiệp nếu sử dụng một cách khôn ngoan. Một doanh nghiệp hiểu rõ và sử dụng tốt đòn bẩy sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp đó khi chỉ cần có sự thay đổi nhỏ từ doanh thu, chi phí hay từ các nguồn tài trợ bằng nợ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không ý thức được rủi ro tiềm ẩn và không có những phương án xử lý khủng hoảng mà địn bẩy mang lại thì doanh nghiệp sẽ phải chịu những ảnh hưởng nặng nề.
2
<i><b>1.1.2. Các loại đòn bẩy trong doanh nghiệp </b></i>
Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp thường hay sử dụng 3 loại đòn bẩy: Đòn bẩy hoạt động, địn bẩy tài chính và địn bẩy tổng hợp.
Một doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định kinh doanh ở mức cao thể hiện doanh nghiệp có địn bẩy hoạt động lớn và ngược lại. Một doanh nghiệp có địn bẩy hoạt động lớn thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của doanh thu (hoặc sản lượng hàng hố tiêu thụ), có thể dẫn đến sự thay đổi lớn hơn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp rất nhạy cảm với mức độ sử dụng chi phí cố định kinh doanh trong mối quan hệ với chi phí biến đổi và quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp ln phấn đấu để hịa vốn, duy trì chỉ số địn bẩy hoạt động ln dương, tác động tích cực đến sự biến đổi của lợi nhuận.
<b>Địn bẩy tài chính </b>
Là thuật ngữ thể hiện cách thức doanh nghiệp sử dụng kết hợp các nguồn tài trợ bằng nợ vay và nguồn tài trợ bằng vốn chủ sở hữu cũng như thấy được tác động sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường. Các nguồn tài trợ bằng nợ vay có chi phí cố định là khoản vốn đi vay có lãi suất cố định được huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá như trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
Thơng qua việc sử dụng địn bẩy tài chính, các nhà quản trị sẽ xác định mức độ sử dụng vốn vay trên tổng số vốn đầu tư để có những chính sách quản trị tài chính phù hợp, kịp thời với từng giai đoạn kinh doanh. Doanh nghiệp có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi với hy vọng sử dụng nợ sẽ làm gia tăng cả EBIT và chi phí huy động vốn sao cho mức tăng của EBIT lớn hơn mức tăng chi phí chi trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Từ đó, giúp gia tăng lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu cho các cổ đơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">3
Địn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào hệ số nợ. Khi địn bẩy tài chính cao, thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng có thể làm thay đổi với một tỷ lệ cao hơn về hệ số sinh lời, nghĩa là hệ số sinh lời tài chính nhạy cảm khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế biến đổi.
Một số vai trị quan trọng của địn bẩy tài chính trong đầu tư bao gồm:
− Bù đắp thiếu hụt vốn cho doanh nghiệp để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, và gia tăng tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai.
− Là “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp để tối ưu hóa tiền lãi, giúp cắt giảm một lượng lớn chi phí về thuế. Các khoản vay mượn và tiền lãi được trừ vào chi phí hoạt động, do đó, phần tiền này sẽ được tính vào thu nhập phải chịu thuế trước thời điểm quyết tốn. Do đó, doanh nghiệp sẽ phải nộp ít thuế hơn mà lợi nhuận vẫn tăng.
<b>Địn bẩy tổng hợp </b>
Là việc sử dụng kết hợp cả địn bẩy kinh doanh và địn bẩy tài chính nhằm gia tăng thu nhập và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho cổ đơng. Như vậy, địn bẩy tổng hợp là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao gồm cả rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Khi doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định bằng cách sử dụng vốn vay thì sẽ xác định được lợi nhuận chủ sở hữu biến động như thế nào khi doanh thu thay đổi. Sự ảnh hưởng này diễn ra qua hai bước:
− Bước 1: Do tác động của đòn bẩy hoạt động, khi sản lượng tiêu thụ thay đổi làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thay đổi.
− Bước 2: Do tác động của địn bẩy tài chính, khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thay đổi, làm cho lợi nhuận sau thuế trên một cổ phiếu (EPS) thay đổi. Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng khác nhau thì mức độ tác động của địn bẩy tổng hợp cũng khác nhau. Khi xem xét và đánh giá đòn bẩy tổng hợp, nhà quản trị cần chú ý vừa làm tăng EPS vừa phải đảm bảo an tồn tài chính doanh nghiệp.
<b>1.2. Địn bẩy hoạt động </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động </b></i>
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng đều cần sử dụng đòn bẩy hoạt động. Bởi đòn bẩy hoạt động của doanh nghiệp cao hay thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhiều hay ít cịn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
4
Ví dụ các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và sản xuất nguyên liệu cơ bản như thép, xi măng, cơ khí, vật liệu xây dựng cần địn bẩy hoạt động cao. Trong khi đó, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như tư vấn, du lịch có địn bẩy kinh doanh thấp.
Đòn bẩy hoạt động (DOL – Degree of Operating Leverage) là một khái niệm tài chính kinh doanh dùng để mô tả mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chi phí cố định trong cơ cấu chi phí sản xuất hoặc hoạt động. Nó liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ lệ chi phí cố định và chi phí biến đổi trong doanh thu hoặc lợi nhuận.
Chi phí cố định (cịn gọi là định phí) là những khoản phí bất biến, khơng đổi khi có sự thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các khoản khấu hao, bảo hiểm, một phần chi phí điện nước và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí biến đổi (cịn gọi là biến phí) là những khoản phí thay đổi khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí điện nước và chi phí quản lý.
Địn bẩy hoạt động sử dụng chi phí cố định làm điểm tựa, một thay đổi trong doanh thu sẽ được khuếch đại thành một thay đổi tương đối lớn trong EBIT. Trong kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng sản phẩm tiêu thụ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (hoặc lỗ).
<i><b>1.2.2. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động </b></i>
Đòn bẩy hoạt động là một công cụ mà các nhà quản lý sử dụng để dự đoán mức độ sinh lời khi thúc đẩy doanh số bán hàng. Về bản chất, đòn bẩy hoạt động thể hiện sự biến động của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ. Thông thường, với chi phí cố định càng lớn khi gia tăng doanh thu hay sản lượng thì tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) càng cao. Điều này chứng tỏ sử dụng địn bẩy hợp lý có tác dụng làm gia tăng sự khuếch đại của EBIT. Tuy nhiên, sự khuếch đại này theo quy luật giảm dần.
Cấu trúc chi phí có tác động đáng kể đến đòn bẩy hoạt động. Đòn bẩy hoạt động ở mức cao khi các doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí cố định trên chi phí biến đổi cao hơn 1, tức doanh nghiệp đang sử dụng nhiều chi phí cố định hơn trong hoạt động của mình. Ngược lại, địn bẩy hoạt động ở mức thấp khi các doanh nghiệp có một tỷ lệ lớn doanh thu của doanh nghiệp là chi phí biến đổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">5
Trong trường hợp đòn bẩy hoạt động ở mức cao, hay chi phí doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là chi phí cố định thì sản lượng hịa vốn rất lớn. Chỉ khi đạt được đủ khối lượng bán hàng để trang trải cho định phí mà nó bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận gia tăng trên mỗi đơn vị sản phẩm lớn. Một doanh nghiệp có địn bẩy hoạt động cao thì chỉ cần một sự thay đổi rất nhỏ của sản lượng hàng hóa tiêu thụ có thể dẫn đến sự thay đổi lớn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp rất nhạy cảm với mức độ sử dụng chi phí cố định trong mối quan hệ với chi phí biến đổi và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Địn bẩy hoạt động cao nhất khi doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí hoạt động cố định so với chi phí hoạt động biến đổi cao. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng nhiều tài sản cố định hơn trong hoạt động của mình. Ngược lại, địn bẩy hoạt động thấp nhất khi doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí hoạt động cố định so với chi phí biến đổi là thấp. Trong điều kiện kinh doanh diễn ra thuận lợi, đòn bẩy hoạt động giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Nhưng trong thời điểm khủng hoảng kinh tế, nó lại khuếch đại kết quả hoạt động kinh doanh gây ra sự sụt giảm lợi nhuận nhanh hơn. Do đó doanh nghiệp ln hướng đến vượt điểm hịa vốn nhanh nhất. Bởi khi đã vượt qua điểm hòa vốn, đòn bẩy hoạt động sẽ phát huy được tối đa tác dụng của nó. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của sản lượng đã làm lợi nhuận gia tăng rất lớn. Ngược lại, khi chưa đạt đến điểm hòa vốn, ở cùng một mức sản lượng thì doanh nghiệp nào có chi phí cố định cao hơn, lỗ sẽ lớn hơn.
Địn bẩy hoạt động như "con dao hai lưỡi” vì nó phụ thuộc vào định phí. Đồng nghĩa, doanh nghiệp sẽ tiềm ẩn rủi ro khi chưa vượt quá điểm hồ vốn, ở cùng một mức độ sản lượng thì doanh nghiệp nào có định phí càng cao, lỗ càng lớn. Điều này giải thích tại sao các doanh nghiệp phải phấn đấu để đạt được sản lượng hoà vốn. Khi vượt q điểm hồ vốn thì địn bẩy kinh doanh ln ln dương và nó ảnh hưởng tích cực tới sự gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
<i><b>1.2.3. Phân tích điểm hịa vốn </b></i>
Một trong những cơng cụ để phân tích vai trị và những ảnh hưởng của địn bẩy hoạt động là phân tích điểm hịa vốn. Phân tích điểm hịa vốn xem xét các mối liên hệ giữa doanh thu, chi phí cố định, chi phí biến đổi và EBIT tại các mức sản lượng khác nhau của doanh nghiệp.
<i>1.2.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn và phân tích điểm hịa vốn </i>
Điểm hịa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng bằng chi phí đã bỏ ra. Do đó, doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có lãi khi và chỉ khi lượng bán ra vượt qua sản lượng hòa vốn.
6
Việc xác định điểm hịa vốn có ý nghĩa quan trọng như là điểm khởi đầu để quyết định quy mô sản xuất, tiêu thụ; quy mô vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh để đạt được mức lãi mong muốn phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung. Để xác định điểm hịa vốn, tồn bộ chi phí kinh doanh (chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ) cần được phân thành định phí và biến phí.
<i>“Phân tích điểm hịa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ” (trích nguồn: TS. Nguyễn Minh Kiều, </i>
Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê, năm 2009, tr.498). Từ đó cho phép nhà quản trị xác định được mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt để bù đắp hết chi phí bỏ ra, tức là đạt mức hịa vốn. Vì vậy phân tích điểm hịa vốn sẽ chỉ ra mức bán tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được và việc xác định doanh thu và sản lượng hòa vốn để xác định lãi lỗ của doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích điểm hịa vốn cung cấp thông tin liên quan đến cách quản lý chi phí tại các mức tiêu thụ khác nhau.Từ đó làm cơ sở để doanh nghiệp lập các kế hoạch trong ngắn hạn để xử lý chi phí giảm xuống mức tối thiểu và giải pháp nhanh chóng đạt được sản lượng hịa vốn. Nhà quản trị sẽ có những chiến lược sản xuất và cạnh tranh trong kinh doanh để đưa sản lượng và doanh thu đạt được lên mức tối ưu trong dài hạn.
<i>1.2.3.2. Ý nghĩa của phân tích điểm hịa vốn </i>
Xác định được điểm hịa vốn cho phép doanh nghiệp nắm được sản lượng sản xuất và doanh thu bán hàng như thế nào thì doanh nghiệp khơng bị lỗ. Từ đó biết được phạm vi lời hoặc lỗ theo doanh thu, sản lượng và chi phí. Việc phân tích điểm hịa vốn cịn có ý nghĩa:
− Xác định được mức giá sản phẩm hoặc dịch vụ hợp lý mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được để mang về doanh số cao nhất.
− Nắm được hiệu quả của hoạt động kinh doanh để hoàn vốn đầu tư ban đầu. Doanh nghiệp bán được số lượng sản phẩm vượt qua điểm hịa vốn thì doanh nghiệp sẽ có lãi. Và ngược lại, nếu sản lượng tiêu thụ thấp hơn điểm hịa vốn thì tức là doanh nghiệp vẫn đang bị lỗ.
− Kiểm tra biên độ an toàn khi đầu tư vốn sản xuất và kinh doanh.
− Xác định ngân sách để thực hiện các dự án khác của doanh nghiệp, tham gia vào giao dịch chứng khoán hoặc giao dịch quyền chọn.
− Xác định con số tối thiểu của doanh thu có thể bù vào các khoản chi phí sản xuất.
− Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh để mang về lợi nhuận cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">7
− Nếu chi phí cố định tăng thì doanh nghiệp sẽ phải tăng giá sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thị hay giảm chi phí biến đổi để đảm bảo lợi nhuận và khơng bị lỗ. − Dự đốn trước được những ảnh hưởng có thể tác động đến doanh thu khi thay
đổi giá bán, thay đổi chi phí hoặc sản lượng.
− Đầu tư tài sản cố định để tạo đòn bẩy kinh doanh từ việc phân tích quan hệ giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Vậy nên việc phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp thiết lập ngân sách, quản lý và kiểm sốt chi phí cũng như hoạch định chiến lược về giá một cách phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
<i>1.2.3.3. Phương pháp phân tích điểm hịa vốn </i>
Để tìm điểm hịa vốn, chúng ta sử dụng các ký hiệu sau: P: Giá bán của mỗi đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm (sản lượng) sản xuất và tiêu thụ V: Chi phí biến đổi của mỗi đơn vị sản phẩm
EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Q<sub>𝐵𝐸</sub>: Sản lượng hòa vốn kinh tế (BE – break even) F: Chi phí cố định (định phí)
VC: Chi phí biến đổi (biến phí)
Để xác định điểm hịa vốn theo phương pháp đại số, ta cho tổng doanh thu (S) bằng tổng chi phí (TC) và EBIT = 0. Khi đó, ta có:
𝑆 = 𝑇𝐶
↔ 𝑃 × 𝑄<sub>𝐵𝐸</sub> = 𝐹 + 𝑉 × 𝑄<sub>𝐵𝐸</sub>↔ (𝑃 − 𝑉) × 𝑄<sub>𝐵𝐸</sub> = 𝐹
↔ 𝑄<sub>𝐵𝐸</sub> = <sup>𝐹</sup>𝑃 − 𝑉
Như vậy, để tính sản lượng hịa vốn, ta lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị. Trong đó, (P-V) được coi là lãi gộp theo đơn vị vì nó thể hiện lãi của doanh nghiệp có được khi bán được một đơn vị sản phẩm. Trong điều kiện P và V khơng đổi, nếu chi phí cố định F càng lớn thì Q càng cao, điểm hịa vốn càng cao.
8
<i><b>1.2.4. Phân tích độ bẩy hoạt động </b></i>
<i>1.2.4.1. Khái niệm độ bẩy hoạt động </i>
Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta thường dùng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (Degree of operating leverage - DOL).
<i>“Độ bẩy hoạt động là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng hoặc doanh thu.” (Nguồn: T.S Nguyễn Minh Kiều (2010), </i>
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, tr.199). Hay độ bẩy hoạt động đo lường mức độ biến động của lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi doanh thu (sản lượng) thay đổi.
Cơng thức xác định mức độ ảnh hưởng của địn bẩy hoạt động (độ bẩy hoạt động) đến lợi nhuận trước lãi vay và thuế:
Độ bẩy hoạt động (DOL) =<sup>% thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế</sup>% thay đổi sản lượng
DOL =
F: Phí cố định của doanh nghiệp V: Biến phí trên 1 đơn vị sản phẩm P: Giá bán trên 1 đơn vị sản phẩm
EBIT = Doanh thu thuần − Chi phí sản xuất kinh doanh EBIT = (P × Q) − (F + V × Q)
EBIT = Q × (P − V) − F
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">9
Với 2 mức sản lượng là 𝑄<sub>1</sub> và 𝑄<sub>2</sub> (𝑄<sub>1</sub> > 𝑄<sub>2</sub>), ta có: EBIT<sub>1</sub> = Q<sub>1</sub>× (P − V) − F EBIT<sub>2</sub> = Q<sub>2</sub>× (P − V) − F → ∆EBIT = (Q<sub>1</sub>− Q<sub>2</sub>) × (P − V)
→ ∆𝐸𝐵𝐼𝑇 = ∆Q × (P − V) Thay vào công thức DOL = <sup>∆EBIT</sup><sub>∆Q</sub><sup>⁄</sup><sup>EBIT</sup>
<small>⁄</small> , ta có: 𝐷𝑂𝐿 = <sup>∆Q × (P − V)</sup>
𝑄<sub>1</sub>× (P − V) − F<sup>:</sup>∆𝑄
𝑄<sub>1</sub>→ DOL = <sup>𝑄</sup><sup>1</sup><sup>× (P − V)</sup>
𝑄<sub>1</sub>× (P − V) − FChia cả tử và mẫu cho (P-V) ta có
DOL<sub>Q</sub> = <sup>𝑄</sup><sup>1</sup>𝑄<sub>1</sub>− Q<sub>BE</sub>Do𝑄<sub>𝐵𝐸</sub> = <sup>𝐹</sup>
<small>𝑃−𝑉</small> (Q<sub>BE</sub> là sản lượng hòa vốn) Kết quả của công thức trên cho biết:
Từ mức sản lượng tiêu thụ 𝑄<sub>1</sub> thì cứ mỗi phần trăm thay đổi sản lượng tiêu thụ thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) sẽ thay đổi bao nhiêu %. Tuy nhiên cơng thức này chỉ thích hợp với doanh nghiệp mà sản phẩm có tính đơn chiếc như: xe hơi, máy tính.
Cịn đối với doanh nghiệp mà sản phẩm đa dạng và khơng thể tính thành đơn vị thì chúng ta sử dụng độ bẩy theo doanh thu:
DOL<sub>D</sub> = <sup>Doanh thu thuần − Chi phí biến đổi</sup>
Doanh thu thuần − Chi phí biến đổi − Chi phí cố địnhDOL<sub>D</sub> = <sup>P × Q − VC</sup>
P × Q − VC − F<sup>=</sup>
EBIT + FEBIT
DOL đại diện cho tỷ lệ thay đổi trong lợi nhuận khi doanh thu thay đổi. DOL càng lớn thì mức độ khuếch đại của thay đổi doanh thu trong lợi nhuận càng lớn. Vì độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng tiêu thụ khác nhau nên khi nói đến độ bẩy cần chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng tiêu thụ Q nào đó. Như vậy có thể thấy mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động đặt trọng tâm vào định phí và tỷ lệ thuận với định phí.
10
Từ cơng thức trên, ta có thể thấy độ bẩy hoạt động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí cố định F của doanh nghiệp. Chi phí cố định F càng lớn thì độ bẩy hoạt động DOL cũng sẽ càng lớn. Mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động cho chúng ta biết lợi nhuận trước lãi vay và thuế thay đổi bao nhiêu % khi sản lượng hoặc doanh thu tiêu thụ thay đổi 1%. Đây chính là cơng cụ để các doanh nghiệp có thể dự đốn mức lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
<i>1.2.4.2. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động trong quản trị tài chính </i>
Việc sử dụng địn bẩy hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ đến lợi nhuận cũng như rủi ro của mỗi doanh nghiệp. Độ bẩy hoạt động được coi là công cụ đắc lực giúp cho nhà quản trị tài chính biết được sự thay đổi của doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Khi doanh thu tăng hay giảm x% thì lợi nhuận hoạt động có chiều hướng tăng hay giảm x%*DOL.
Nhờ tính tốn được trước độ bẩy hoạt động, doanh nghiệp có thể dễ dàng quản lý và đưa ra các quyết định, chính sách doanh thu và chi phí của mình. Một doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, doanh số khả quan hơn, doanh nghiệp đầu tư trang bị cơ sở vật vật, máy móc và trang thiết bị hiện đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh gia tăng mức lợi nhuận.
Tuy nhiên, nhìn chung, các doanh nghiệp thường khơng thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao vì khi đó chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Trong trường hợp này, khi doanh thu tăng lên, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhanh hơn do chi phí cố định không thay đổi. Khi doanh thu giảm đi, lợi nhuận sẽ giảm mạnh hơn do chi phí cố định vẫn khơng đổi. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động thấp, tỷ lệ chi phí cố định trên tổng chi phí ít hơn, biến động lợi nhuận của doanh nghiệp ít nhạy cảm hơn với thay đổi doanh thu.
<i>1.2.4.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn </i>
Độ bẩy hoạt động cho biết mức độ thay đổi của lợi nhuận tương ứng với mỗi mức sản lượng và doanh thu. Còn điểm hòa vốn cho biết tại đó doanh thu hoạt động vừa đủ để bù đắp những chi phí cần bỏ ra, không lãi và không lỗ.
Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hịa vốn ta lập bảng tính lợi nhuận và độ bẩy hoạt động của doanh nghiệp X ở nhiều mức sản lượng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">− Khi sản lượng = 0 thì độ bẩy hoạt động cũng bằng 0
− Khi chưa đạt đến điểm hòa vốn thì sản lượng càng tăng, độ bẩy hoạt động cũng càng tăng.
− Khi vượt qua điểm hòa vốn thì sản lượng càng tăng, độ bẩy hoạt động càng giảm.
− Tại điểm hòa vốn, độ bẩy hoạt động không xác định. (Q=6000).
Để đo lường sự tác động của đòn bẩy hoạt động đến sự thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ công thức sau:
Độ bẩy hoạt động (DOL) =<sup>% thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế</sup>% thay đổi sản lượng
Tuy nhiên, khi chưa vượt quá mức sản lượng hòa vốn thì ở cùng một mức sản lượng, doanh nghiệp nào có định phí càng cao thì lỗ sẽ càng lớn. Bởi vậy, các doanh nghiệp luôn phải phấn đấu để đạt sản lượng hòa vốn và từ mức sản lượng đó, địn bẩy hoạt động của doanh nghiệp ln dương, tức là có ảnh hưởng tích cực tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đồ thị trên ta thấy độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi sản lượng tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn. Còn khi sản lượng tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần đến 1. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động là quan hệ tuyến tính.
Có thể nói điểm hòa vốn là căn cứ để doanh nghiệp đưa ra quyết định sản lượng sản xuất và tiêu thụ cũng như đo lường mức rủi ro cũng như sinh lợi tại mỗi sản lượng nhất định. Độ bẩy hoạt động càng lớn thì sự thay đổi trong sản lượng tiêu thụ ảnh hưởng tới lợi nhuận càng nhiều. Khi doanh nghiệp sản xuất càng gần với điểm hòa vốn, lợi nhuận hay lỗ gặp phải sẽ nhỏ nhưng độ bẩy hoạt động ở mức cao, độ biến động của lợi nhuận rất nhạy cảm với những thay đổi trong sản lượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">13
<i>1.2.4.4. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh </i>
Doanh nghiệp nào trong kết cấu chi phí kinh doanh có phần chi phí cố định lớn hơn thì có DOL lớn hơn, khi đó lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng nhiều hơn khi doanh thu tăng, ngược lại sẽ có lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm nhiều hơn khi doanh thu giảm. Có nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro kinh doanh, bao gồm:
− Sự cạnh tranh của thị trường − Doanh số tiêu thụ của sản phẩm − Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh − Nhu cầu sản phẩm trên thị trường
Những bất ổn xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) giảm gọi là rủi ro doanh nghiệp. Hai yếu tố chính của rủi ro doanh nghiệp là sự thay đổi của doanh thu và chi phí sản xuất, cịn địn bẩy hoạt động làm khuếch đại sự ảnh hưởng của 2 yếu tố này đến lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, địn bẩy hoạt động khơng phải là nguồn gốc của rủi ro doanh nghiệp, bản chất của rủi ro doanh nghiệp là sự thay đổi của doanh thu và chi phí sản xuất, nhưng độ bẩy hoạt động có tác dụng khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận, do đó khuếch đại rủi ro doanh nghiệp.
Như vậy, độ bẩy hoạt động có thể được xem là một dạng rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro này chỉ xuất hiện khi doanh thu và chi phí của doanh nghiệp có sự biến động.
<b>1.3. Địn bẩy tài chính </b>
<i><b>1.3.1. Khái niệm địn bẩy tài chính </b></i>
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay nợ vay, một mặt nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần (EPS), nhưng đồng thời cũng làm tăng thêm rủi ro cho doanh nghiệp, đó là rủi ro tài chính.
Việc sử dụng vốn vay tạo ra khả năng cho doanh nghiệp tăng được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhưng cũng làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có thể có mức độ dao động lớn hơn. Khi tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) mà doanh nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, nhưng nếu tỷ suất sinh lời của tài sản thấp hơn chi phí sử dụng vốn vay thì càng làm giảm sút nhanh hơn tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng vốn vay làm nảy sinh nghĩa vụ tài chính phải thanh tốn lãi vay cho các chủ nợ bất kể doanh nghiệp đạt được mức độ lợi nhuận trước lãi vay và thuế là bao nhiêu, đồng thời doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc cho các chủ nợ đúng hạn. Doanh nghiệp
14
càng sử dụng nhiều vốn vay thì nguy cơ mất khả năng thanh toán càng lớn. Như vậy, việc sử dụng vốn vay tiềm ẩn rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong q trình kinh doanh. Từ phân tích trên, ta rút ra khái niệm về địn bẩy tài chính như sau:
Địn bẩy tài chính là thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phiếu thường của doanh nghiệp.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỉ tiêu hệ số nợ. Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có địn bẩy tài chính ở mức cao và ngược lại.
Để tính được mức rủi ro tài chính ta sử dụng độ lệch chuẩn EPS có cơng thức tính 𝜎𝐸𝑃𝑆 = √∑ 𝑃𝑖 ∗ (𝐸𝑃𝑆 − 𝐸𝑃𝑆̅̅̅̅̅̅)<small>2</small>
Trong đó: Pi là xác suất xảy ra biến cố, giả sử xác suất xảy ra biến cố EPS của 3 năm là như nhau. Khi đó, Pi = 1/3
Cơng thức tính hệ số biến thiên:
𝐶𝑉 = <sup>Độ 𝑙ệ𝑐ℎ 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛</sup>𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ <sup>=</sup>
Hệ số biến thiên là một đại lượng thống kê mô tả cơ bản giúp nhà quản trị xác định được mức độ dao động hay rủi ro phải chịu để có lợi nhuận kì vọng của khoản đầu tư. Hệ số biến thiên, hay tỉ lệ của độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình thấp có nghĩa là tỉ lệ rủi ro trên lợi nhuận hợp lí. Đối với tâm lý những nhà quản trị ưa mạo hiểm, họ thường tìm cơ hội đầu tư vào những tài sản có hệ số biên thiên dao động trong quá khứ cao và chấp nhận rủi ro lớn.
<i><b>1.3.2. Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính </b></i>
Địn bẩy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp. Địn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, địn bẩy tài chính thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Địn bẩy tài chính có thể được áp dụng trong nhiều tình huống khác nhau và mang lại các lợi ích sau:
<b>Tăng cường khả năng đầu tư và mở rộng: Địn bẩy tài chính cho phép doanh </b>
nghiệp hoặc cá nhân có thể đầu tư vào các dự án mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị, tăng sản lượng hoặc mở rộng thị trường mà khơng cần dùng đến tồn bộ vốn tự có. Điều này giúp tận dụng tối đa nguồn lực và cơ hội phát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">15
<b>Tăng lợi nhuận và sinh lời: Nếu đầu tư thơng minh và kinh doanh hiệu quả, địn </b>
bẩy tài chính có thể tạo ra lợi nhuận lớn hơn so với việc sử dụng tồn bộ vốn tự có. Nhờ vào vốn vay, doanh nghiệp có thể tăng doanh số bán hàng, cải thiện năng suất, giảm chi phí hoặc mở rộng thị trường, dẫn đến lợi nhuận tăng cao hơn.
<b>Tận dụng cơ hội đầu tư lớn: Một số cơ hội đầu tư có tiềm năng sinh lời cao nhưng </b>
địi hỏi số vốn lớn. Nếu khơng sử dụng địn bẩy tài chính, doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể bỏ lỡ cơ hội đầu tư hấp dẫn này. Tuy nhiên, với vốn vay, họ có thể tham gia vào những dự án lớn và tiềm năng sinh lời cao hơn.
<b>Tối ưu hóa cấu trúc vốn: Sử dụng địn bẩy tài chính có thể giúp cân nhắc lại cấu </b>
trúc vốn của tổ chức hoặc cá nhân. Khi có thể vay được vốn với lãi suất thấp hơn tỷ lệ lợi nhuận dự kiến, việc tăng cường vốn vay có thể hợp lý và giúp tối ưu hóa chi phí vốn. Vì lãi vay phải trả khơng đổi khi sản lượng thay đổi, do đó địn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (tỷ số bằng khơng) sẽ khơng có địn bẩy tài chính. Như vậy, địn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào tỷ số nợ. Khi địn bẩy tài chính cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Về thực chất, đòn bẩy tài chính phản ánh sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ trước sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Địn bẩy tài chính vừa là một cơng cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một cơng cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành cơng hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
Như vậy, cũng như địn bẩy hoạt động, địn bẩy tài chính cũng có tính 2 mặt. Bởi vì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn tới những thay đổi lớn hơn trong tỷ lệ lợi nhuận sau thuế. Nếu như lợi nhuận sinh ra từ tổng tài sản không đủ lớn để bù đắp cho chi phí lãi vay thì lợi nhuận sau thuế trên cổ phần sẽ bị giảm sút.
Doanh nghiệp sử dụng nợ vay nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn trong hoạt động kinh doanh và hy vọng gia tăng được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Bởi lẽ, khi sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải trả tiền lãi vay – đây là khoản chi phí tài chính cố định, nếu doanh nghiệp tạo ra được khoản lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ vốn vay lớn thì sau khi trả lãi tiền vay và nộp thuế thu nhập, phần lợi nhuận cịn lại dơi ra là thuộc chủ sở hữu doanh nghiệp.
16
Tuy nhiên, việc sử dụng địn bẩy tài chính khơng phải lúc nào cũng đem lại kết quả tích cực cho chủ doanh nghiệp. Nó có thể gây ra tác động tiêu cực cho chủ sở hữu. Việc sử dụng nợ vay càng nhiều sẽ càng làm tăng nguy cơ doanh nghiệp không đủ khả năng thanh tốn các khoản lãi vay và hồn trả nợ gốc. Rủi ro tài chính ln gắn liền với việc sử dụng địn bẩy tài chính. Chính vì vậy, sự thành cơng hay thất bại cịn tùy thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
Tuy nhiên việc sử dụng nợ vay tạo ra sức ép cho doanh nghiệp khi luôn phải đảm bảo lợi nhuận cao hơn lãi suất và đủ thanh toán nợ gốc, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính và lợi nhuận đạt được không đủ chi trả cho lãi suất thì các cổ đơng của doanh nghiệp sẽ phải bù đắp vào chỗ sụt giảm đó
Lợi thế khi sử dụng nợ vay:
− Phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu
− Doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn theo từng thời kỳ − Chi phí lãi vay tạo ra lá chắn thuế giúp hạ thấp chi phí thực tế của lãi vay − Khơng lo sợ hiệu ứng pha lỗng quyền sỡ hữu trong trường hợp doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu thường
Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu (ROE) = <sup>Lợi nhuận sau thuế (EAT)</sup>Vốn chủ sở hữu (E)Nếu ta gọi
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế BEP: Tỷ suất sinh lời của tài sản D: Vốn vay
E: Vốn chủ sở hữu I: Lãi tiền vay phải trả r: Lãi suất vay vốn
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Từ đó ta có
𝑅𝑂𝐸 = <sup>(𝐸𝐵𝐼𝑇 − 𝐼) × (1 − 𝑡)</sup>𝐸
𝑅𝑂𝐸 = [𝐵𝐸𝑃(𝐷 + 𝐸) − 𝐷𝑟] × (1 − 𝑡)𝐸
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>Trường hợp 1: BEP > r thì doanh nghiệp sử dụng càng nhiều vốn vay càng gia </b>
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính khuếch đại tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên trường hợp này ẩn chứa rủi ro tài chính lớn đối với doanh nghiệp.
<b>Trường hợp 2: BEP < r thì doanh nghiệp sử dụng càng nhiều vốn vay tỷ suất lợi </b>
nhuận vốn chủ sở hữu càng bị giảm sút nhanh chóng so với khơng sử dụng nợ vay. Địn bẩy tài chính khuếch đại giảm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Trường hợp này rủi ro tài chính càng lớn đối với doanh nghiệp.
<b>Trường hợp 3: BEP = r thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong tất cả các trường </b>
hợp: Không sử dụng vốn vay, sử dụng nhiều vốn vay hoặc ít vốn cũng sẽ đều bằng nhau và chỉ có sự khác nhau về mật độ rủi ro. Trong trường hợp này, việc sử dụng địn bẩy tài chính khơng làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
<i><b>1.3.3. Độ bẩy tài chính </b></i>
<i>1.3.3.1. Khái niệm độ bẩy tài chính </i>
Địn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính lớn hay nhỏ tùy thuộc mức độ sử dụng nợ của từng doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào hệ số nợ. Khi địn bẩy tài chính cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng có thể làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu rất lớn. Nghĩa là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu rất nhạy cảm khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế biến đổi. Để đánh giá ảnh hưởng của địn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ta sử dụng độ bẩy tài chính. Độ bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage-DFL) là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1%.
18 Công thức độ bẩy tài chính:
DFL = <sup>Phần trăm thay đổi EPS</sup>Phần trăm thay đổi EBIT <sup>= </sup>
Q × (P − V) − FQ × (P − V) − F − I<sup>=</sup>
EBITEBIT − ITrong đó:
EPS: Thu nhập trên cổ phần V: Biến phí trên 1 đơn vị sản phẩm I: Lãi tiền vay phải trả F: Định phí
Q: Sản lượng bán ra
Nguyên lý của địn bẩy tài chính là: một sự thay đổi nhỏ trong lợi nhuận hoạt động sẽ dẫn tới một sự thay đổi lớn hơn trong EPS (thu nhập trên cổ phần) của doanh nghiệp. Sự khuếch đại này được gọi là độ nghiêng địn bẩy tài chính hay mức độ tác động của địn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage – DFL).
<i>1.3.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính </i>
Rủi ro tài chính là rủi ro mà các chủ sở hữu phải gánh chịu do sự biến đổi hoặc không chắc chắn trong lợi nhuận sau thuế trên cổ phần khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay. Như đã đề cập ở trên, nếu như không được sử dụng một cách khơn ngoan thì địn bẩy tài chính sẽ trở thành tác nhân kìm hãm sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính cũng đi kèm với rủi ro, đặc biệt khi không thực hiện kế hoạch kinh doanh hiệu quả và khơng thể trả nợ vốn vay. Vì vậy, việc quản lý rủi ro và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử dụng địn bẩy tài chính là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và thành công trong hoạt động kinh doanh.
Sẽ xảy ra 2 trường hợp: Nếu kinh doanh thuận lợi giúp tăng doanh thu thì EBIT sẽ tăng, địn bẩy tài chính trong kinh doanh cao hơn sẽ khuyến khích tốc độ tăng trưởng EPS cao hơn. Nhưng ngược lại nếu kinh doanh khơng thuận lợi thì EBIT sẽ giảm, tỷ lệ địn bẩy tài chính kinh doanh cao hơn sẽ làm tăng khả năng phá sản của doanh nghiệp.
Cũng như sử dụng đòn bẩy kinh doanh, sử dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng "con dao hai lưỡi". Nếu tổng tài sản khơng có khả năng sinh ra một khoản lợi nhuận đủ lớn để bù đắp các chi phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. Do vậy, thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu sẽ cịn lại rất ít so với tiền đáng lẽ chúng được hưởng. Đòn bẩy tài chính được các nhà quản lý sử dụng để gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">19
Như vậy, đòn bẩy hoạt động tác động trực tiếp đến lợi nhuận trước lãi vay và thuế, còn đòn bẩy tài chính tác động đến lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay có nghĩa doanh nghiệp đã sử dụng địn bẩy tài chính và lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định. Khi đó một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng gây ra tác động làm thay đổi với một tỷ lệ cao hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu nhập trên một cổ phần EPS đối với công ty cổ phần). Từ đó, có thể thấy, đối với doanh nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhạy cảm cao hơn trước sự biến động của lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Để đánh giá ảnh hưởng của địn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay EPS) người ta sử dụng thước đo được gọi là mức độ tác động của địn bẩy tài chính (DFL).
Mức độ tác động của địn bẩy tài chính là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay EPS) phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế được xác định theo công thức sau:
DFL =<sup>Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS)</sup>Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Mức độ tác động của địn bẩy tài chính phản ánh khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng lên hay giảm đi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay EPS) sẽ tăng lên hay giảm đi bao nhiêu phần trăm.
Giả định cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp chỉ có sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu, còn đối với cơng ty cổ phần thì chỉ có vốn vay và vốn cổ phần thường, khơng có vốn cổ phần ưu đãi thì cơng thức trên có thể biến đổi:
DFL = <sup>Q(P − V) − F</sup>Q(P − V) − F − IHoặc DFL = <sup>EBIT</sup>
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm F: Tổng chi phí cố định kinh doanh
20
<b>Ví dụ: </b>
Một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có số vốn kinh doanh là 100 triệu đồng, trong đó vốn vay là 50 triệu đồng với lãi suất vay vốn là 10%/năm. Năm tới, dự kiến có khả năng tiêu thụ 10.000 sản phẩm với giá 20.000 đồng/sản phẩm, chi phí biển đổi cho 1 sản phẩm là 14.000 đồng và tổng chi phí cố định kinh doanh của doanh nghiệp là 40 triệu đồng.
Với số liệu trên, ta có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của địn bẩy tài chính 𝐷𝐹𝐿 = <sup>10.000(20.000 − 14.000) − 40 𝑡𝑟𝑖ệ𝑢</sup>
10.000(20.000 − 14.000) − 40𝑡𝑟 − 5𝑡𝑟 <sup>= 1,33 </sup>
Như vậy, tại mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế là 20 triệu đồng nếu doanh nghiệp tăng thêm hoặc giảm bớt 1% số lợi nhuận này thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm hoặc giảm bớt 1,33%.
<i><b>1.3.4. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan </b></i>
Mối quan hệ giữa EBIT và EPS thể hiện sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối với thu nhập một cổ phần thường (EPS). Nhìn chung với cách thức tài trợ hoàn toàn bằng vốn huy động bằng cổ phần thường và cách thức tài trợ bằng nợ vay, mặc dù lợi nhuận trước lãi vay và thuế đạt được ở mức khác nhau, nhưng thu nhập một cổ phần (hay tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu) có sự khác nhau. Tuy vậy, ta có thể tìm được một mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế mà khi đạt được mức lợi nhuận này đều đưa đến thu nhập một cổ phần là như nhau cho dù là có sự khác nhau về cách tài trợ. Đó là điểm cân bằng EPS.
Điểm cân bằng EPS là một mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế mà với mức lợi nhuận đó đạt được sẽ đưa lại thu nhập một cổ phần là như nhau dù cho tài trợ với tỷ trọng nợ khác nhau trong cơ cấu nguồn vốn của một dự án đầu tư hay của một doanh nghiệp. Có thể tìm được mức EBIT để cân bằng EPS bằng cách giải phương trình sau:
EPS<sub>1</sub> = EPS<sub>2</sub>
Phân tích quan hệ EBIT – EPS là việc phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối với thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Từ phân tích này, doanh nghiệp sẽ xác định được một điểm tại đó EBIT của các phương án tài trợ đều mang lại EPS như nhau, điểm này được gọi là “điểm bàng quan” của EPS. Cơng thức tính EPS:
𝐸𝑃𝑆 = <sup>𝐸𝐵𝐼𝑇 × (1 − 𝐼) − 𝑃𝐷</sup>𝑁𝑆
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">21 Trong đó
I: Lãi suất phải trả hàng năm
PD: Cổ tức phải trả hàng năm cho cổ phiếu ưu đãi t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
NS: Số lượng cổ phần thông thường
Để xác định EPS ta sử dụng 2 phương án tài trợ: cổ phiếu thường, nợ. Sau khi xác định được EPS ta có thể xác định được điểm bàng quan bằng phương pháp đại số.
Để xác định được điểm bàng quan của hai phương án tài trợ vốn bằng phát hành cổ phần thường và tài trợ bằng nợ, ta thiết lập phương trình cân bằng như sau:
EPS<sub>1</sub> = EPS<sub>2</sub> <sup>(EBIT</sup><small>12−I1)×(1−t)−PD</small><sub>1</sub>
<small>NS2</small>Trong đó:
EBIT<sub>1,2</sub>= EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ
I<sub>1</sub>, I<sub>2</sub>: Lãi vay phải trả hàng năm tương ứng với 2 phương án tài trợ
PD<sub>1</sub>, PD<sub>2</sub>: Cổ tức cổ phiếu ưu đãi hàng năm tương ứng với 2 phương án tài trợ
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
NS<sub>1</sub>, NS<sub>2</sub>: Số cổ phần thường tương ứng với 2 phương án
Có thể thấy điểm bàng quan là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xác định phương án tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo từng mức EBIT. Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ vốn bằng phát hành cổ phiếu thường và phương án tài trợ bằng nợ, nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn điểm bàng quan thì doanh nghiệp nên sử dụng phương án tài trợ vốn bằng phát hành cổ phần thường sẽ mang đến EPS cao hơn. Còn nếu EBIT của doanh nghiệp lớn hơn điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ vốn bằng phát hành cổ phần thường.
<b>1.4. Đòn bẩy tổng hợp </b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm đòn bẩy tổng hợp </b></i>
Như đã tìm hiểu ở trên về địn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính, trên thực tế, các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp cả hai đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu hay thu nhập cổ phần thường. Sự kết hợp của hai đòn bẩy như vậy tạo ra đòn bẩy tổng hợp.
22
Khi địn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với địn bẩy hoạt động, chúng ta có đòn bẩy tổng hợp. Như vậy đòn bẩy tổng hợp là việc doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động cố định và chi phí tài trợ cố định.
Đòn bẩy hoạt động phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Độ lớn của đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Những địn bẩy hoạt động chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy kinh doanh.
Còn độ lớn của địn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đó, địn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay.
Vì vậy, khi ảnh hưởng của địn bẩy hoạt động chấm dứt thì ảnh hưởng của địn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có thể kết hợp địn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính thành một địn bẩy tổng hợp.
<i><b>1.4.2. Độ bẩy tổng hợp trong doanh nghiệp </b></i>
Do tính chất của địn bẩy tổng hợp là sự kết hợp giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính, ta xác định được cơng thức tính độ bẩy hoạt động DTL (Degree of Total Leverage) chính là tích số của độ bẩy hoạt động và độ bẩy tài chính.
DTL = DOL ∗ DFL DTL<sub>Q</sub> = <sup>Q × (P − V)</sup>
Q × (P − V) − F − I − [ <sup>PD</sup>(1 − t)<sup>]</sup>
Hoặc DTL<sub>Q</sub> = <sup>Q×(P−V)</sup>
DTL<sub>S</sub> = <sup>EBIT + F</sup>EBIT − I − [(1 − t)<sup>PD</sup> <sup>]</sup>Hoặc DTL<sub>S</sub> =<sup>EBIT+F</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">23
Tác động của đòn bẩy tổng hợp là tác động tổng hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính. Địn bẩy hoạt động liên quan đến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay (EBIT). Địn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nỗ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tuy nhiên, đòn bẩy trong kinh doanh là con dao hai lưỡi. Nếu doanh nghiệp hoạt động tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại doanh thu lên nhiều phần. Ngược lại, đòn bẩy cũng khuếch đại cái xấu lên bội phần khiến doanh nghiệp lỗ nặng nếu hoạt động không tốt. Vì vậy khi xem xét đánh giá DTL nhà quản trị doanh nghiệp cần phối hợp DOL và DFL để làm EPS tăng lên nhưng đồng thời đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp.
Qua mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cho biết khi doanh nghiệp tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chỉ sở hữu (hoặc EPS) tăng lên hoặc giảm đi bao nhiêu phần trăm.
Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng tiêu thụ khác nhau thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng có sự khác nhau. Mức độ tác động của địn bẩy tổng hợp cũng là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Vấn đề quan trọng khi xem xét địn bẩy tổng hợp đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là cần phải sử dụng phối hợp hai loại địn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính để sao cho gia tăng được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay EPS) đồng thời phải đảm bảo sự an tồn tài chính cho doanh nghiệp.
<b>1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.5.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp </b></i>
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh là tận dụng tối đa nguồn lực hiện có, xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh, dự trù các phương án để thích ứng kịp thời với biến động của thị trường, nâng cao trình độ quản lý để đưa doanh nghiệp đạt được thành công. Để đánh giá mức độ thành công của một doanh nghiệp, người ta thường sử dụng thước đo hiệu quả. Trong đó, hiệu quả được đánh giá thông qua kết quả thực tế đạt được so với kế hoạch dự kiến trước đó. Một điều được gọi là hiệu quả khi kết quả tạo ra theo khả năng dự định mong muốn.
Từ định nghĩa trên, hiệu quả sử dụng đòn bẩy là phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ việc sử dụng địn bẩy so với chi phí phải bỏ ra để sử dụng địn bẩy đó. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy cao khi kết quả thu được cao hơn mức chi phí phải bỏ ra.
Theo đó, hiệu quả sử dụng địn bẩy có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi hay trong
24
việc điều chỉnh sản lượng sản xuất, chi phí hoạt động để đảm bảo cho việc khuếch đại thu nhập trước thuế và lãi vay cũng như thu nhập trên vốn cổ phần thường một cách tối ưu nhất trong mọi trường hợp.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy chính là một trong những mục tiêu quan trọng làm cho việc sử dụng các nguồn lực vốn có của doanh nghiệp được nâng cao. Bên cạnh đó, các nhà quản trị cần theo dõi, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy thường xun để có những biện pháp ứng phó kịp thời, khắc phục hạn chế, phát huy những ưu điểm trong quá trình sử dụng đòn bẩy.
<i><b>1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp </b></i>
<b>(1) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát </b>
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = <sup>Tổng tài sản</sup>Nợ phải trả
Hệ số này phản ánh tổng quát năng lực thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp trong ngắn và dài hạn. Với cùng đơn vị tính giá trị, một đồng nợ phải trả được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang có tài chính mạnh. Hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp. Khi chỉ số thấp hơn 1 có nghĩa là tổng tài sản < tổng nợ, tức là toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp khơng đủ để thanh tốn các khoản nợ, chứng tỏ doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn, gặp khó khăn trong tài chính. Việc phá sản có thể xảy ra nếu khơng có giải pháp phù hợp. Ngược lại, nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem lại vì khi đó việc sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp sẽ kém hiệu quả. Thông thường, các chủ nợ yên tâm hơn với các doanh nghiệp có hệ số này cao.
<b>(2) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn </b>
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = <sup>Tài sản ngắn hạn</sup>Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Về mặt lý thuyết, trị số này ≥1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Ngược lại, nếu trị số < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">25
Trên thực tế, chỉ tiêu này ở mức 2-3 được coi là tốt, doanh nghiệp mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi được khoản nợ của mình khi đáo hạn. Như vậy, trị số này tăng cao (>1) sẽ tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
<b>(3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh </b>
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =<sup>TSNH − Hàng tồn kho</sup>Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số này cho biết khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà khơng cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Nếu hệ số này ≥ 1, tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ số này < 1, doanh nghiệp khơng đảm bảo khả năng thanh tốn nhanh. Tuy nhiên, hệ số này q cao cũng khơng tốt, nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng như chưa tối ưu hóa việc sử dụng địn bẩy tài chính.
<b>(4) Hệ số khả năng thanh tốn tức thời </b>
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =<sup>Tiền + Các khoản tương đương tiền</sup>Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản có tính thanh khoản cao. Chỉ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn.
Tuy nhiên, ít doanh nghiệp nào có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh tốn tức thời rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này không quá nghiêm trọng . Bởi thay vì doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để đảm bảo khả năng chi trả các
26
khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể dùng khoản tiền mặt và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn.
<b>(5) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay </b>
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = <sup>Lợi nhuận trước lãi vay và thuế</sup>Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh tốn tiền lãi vay đúng hạn. Vì vậy, khi quyết định sử dụng địn bẩy tài chính, nhà quản trị cần đảm bảo lợi nhuận thu được đủ để bù đắp cho chi phí lãi vay phải trả. Khi đó địn bẩy tài chính sẽ giúp khuếch đại thu nhập trên cổ phần thường.
Hệ số này được tính tốn dựa vào số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu được các ngân hàng rất quan tâm khi thẩm định vay vốn của khách hàng, do đó, chi tiêu này ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh tốn được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Chỉ tiêu này thể hiện địn bẩy tài chính âm hay dương.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có địn bẩy tài chính dương, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp có địn bẩy tài chính âm tức là khi đó doanh nghiệp đang bị lỗ và địn bẩy tài chính khuếch đại mức độ lỗ của doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ số này nhỏ hơn 1 thì có hai khả năng xảy ra: Một là doanh nghiệp vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả khiến cho lợi nhuận làm ra không đủ để trả lãi vay. Hai là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp quá thấp khiến cho lợi nhuận tạo ra không đủ để trả lãi vay. Chỉ tiêu này được so sánh giữa các năm, nếu chỉ tiêu này càng lớn thì có thể kết hợp với các chi tiêu khác để kết luận việc sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">27
Vòng quay tổng tài sản hay số vòng quay tổng tài sản được coi là “thước đo” hiệu quả trong việc đo lường, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn đầu tư nhiều vào tài sản cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì tỷ số này cho biết với mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số vòng quay cố định sẽ giúp các nhà đầu tư nhận biết được mỗi một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy cơng suất hiệu quả và có khả năng cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy vốn chưa được sử dụng hiệu quả để tạo ra doanh thu, dòng tiền cho doanh nghiệp và là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có những tài sản bị ứ đọng. Như vậy, doanh nghiệp ln cố gắng để vịng quay tổng tài sản ở mức cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tốt địn bẩy trong cơng tác quản lý tình hình kinh doanh.
Nếu chỉ số này >1, có nghĩa doanh nghiệp đã và đang có kế hoạch tạo ra doanh thu bán hàng cao hơn số tài sản ngắn hạn đã được sử dụng. Tỷ lệ vòng quay tài sản ngắn hạn càng cao cho thấy doanh nghiệp càng có khả năng bán hàng và cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao, có thể đánh giá doanh nghiệp sẽ cần phải huy động thêm tài sản ngắn hạn để hỗ trợ cho các hoạt động của mình. Mặt khác, nếu hệ số nhỏ hơn 1, có nghĩa doanh thu thuần sẽ nhỏ hơn tài sản ngắn hạn. Có thể đánh giá doanh nghiệp này đang giữ các khoản có tính thanh khoản cao ở mức lớn, chưa sử dụng hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Hệ số này có mối quan hệ cùng chiều với đòn bẩy hoạt động, khi doanh thu tăng mạnh hơn tài sản ngắn hạn, vòng quay tài sản ngắn hạn tăng khiến đòn bẩy hoạt động cũng tăng theo.
</div>