Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty thang long ctcp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 98 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>---o0o--- </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<b>NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY THĂNG LONG - CTCP </b>

<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THỊ MINH NGUYỆT </b>

<b> </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>---o0o--- </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng </b>

<b> </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, em muốn dành lời cảm ơn chân thành nhất đến trường Đại học Thăng Long đãtạo điều kiện cho em cơ hội được học tập và trải nghiệm mơi trường làm việc của ngành Tài chính – Ngân hàng với cơ sở vật chất hiện đại và các giảng viên đầy kinh nghiệm. Trong suốt quá trình học, em đã có cơ hội tiếp nhận những kiến thức mới, bổ ích thơng qua các phương pháp giảng dạy hiện đại, các phương thức truyền đạt rất tận tâm của quý thầy cô trong nhà trường, nhờ đó, em có thể tự tích lũy được cho riêng mình những kiến thức bổ ích và làm quen được với nhiều phương thức học mới. Có thể nói, chính nhờ có nền tảng tri thức này mà em có thể dễ dàng học hỏi thêm được những kiến thức, có thêm nhiều trải nghiệm trong suốt q trình học tập và thực tập ở Tổng công ty Thăng Long – CTCP. Đây sẽ là hành trang cho em tiếp cận và làm chủ công việc hơn trong tương lai.

Trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và q báu của thầy cơ giáo, các anh chị và các bạn. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Phạm Thị Bảo Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của cơ, em đã nhận ra được những hạn chế của mình trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp để kịp thời sửa chữa và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.

Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn Tổng công ty Thăng Long - CTCP đã cho em cơ hội thực tập và tìm hiểu thơng tin trong một môi trường làm việc chuyên nghiệp để có thể nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Thời gian thực tập này đã giúp em tìm hiểu được thêm nhiều về các hoạt động tài chính và cách vận hành trong một doanh nghiệp.

Trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp, do hạn chế về mặt thời gian cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của q thầy cơ để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Em xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Thăng Long - CTCP ” là trung thực, là kết </b></i>

quả nghiên cứu của riêng do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.

Các tài liệu, số liệu sử dụng trong khóa luận do Tổng cơng ty Thăng Long - CTCPcung cấp. Các trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023

<b> Sinh viên thực hiện </b>

Nguyệt

Hoàng Thị Minh Nguyệt

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA </b>

<b>DOANH NGHIỆP ... 1</b>

<b>1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp ... 1</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài sản trong doanh nghiệp ... 1</b></i>

<i><b>1.1.2. Đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp ... 2</b></i>

<i><b>1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp ... 3</b></i>

<i><b>1.1.4. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp ... 4</b></i>

<b>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 6</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 6</b></i>

<i><b>1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 7</b></i>

<i><b>1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 7</b></i>

<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .. 17</b>

<i><b>1.3.1. Nhân tố chủ quan ... 17</b></i>

<i><b>1.3.2. Nhân tố khách quan ... 20</b></i>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY THĂNG LONG – CTCP ... 23</b>

<b>2.1. Tổng quan về Tổng công ty Thăng Long – CTCP ... 23</b>

<i><b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty Thăng Long - CTCP ... 23</b></i>

<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng Công ty Thăng Long - CTCP ... 24</b></i>

<i><b>2.1.3. Khái quát ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Thăng Long – CTCP ... 26</b></i>

<i><b>2.1.4. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Thăng Long - CTCP giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 27</b></i>

<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Công ty Thăng Long - CTCP ... 34</b>

<i><b>2.2.1. Thực trạng tình hình tài sản của Tổng Công ty Thăng Long – CTCP ... 34</b></i>

<i><b>2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng Công ty Thăng Long – CTCP ... 44</b></i>

<i><b>2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản qua mơ hình Dupont ... 64</b></i>

<b>2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng Công ty Thăng Long – CTCP ... 70</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Thăng Long – CTCP ... 75</b>

<b>3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng Công ty Thăng Long – CTCP ... 76</b>

<i><b>3.2.1. Nhóm giải pháp chung ... 76</b></i>

<i><b>3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 78</b></i>

<i><b>3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ... 81</b></i>

<b>3.3. Kiến nghị với Nhà nước ... 83</b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b> DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>Ký tự viết tắt Tên đầy đủ </b>

CMS Công ty cổ phần Tập Đoàn CMH Việt Nam CTCP Công ty cổ phần

HTI Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO

TTL Tổng Công ty Thăng Long – Công ty cổ phần

NVL BĐS

Nguyên vật liệu Bất động sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC VÀ BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Thăng Long - CTCP giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 28Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Tổng công ty Thăng Long - CTCP giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 35Bảng 2.3. Cơ cấu và biến động tài sản ngắn hạn của Tổng công ty Thăng Long - CTCP giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 37Bảng 2.4. Cơ cấu và biến động tài sản dài hạn của Tổng công ty Thăng Long - CTCP giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 41Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 44Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chung của công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 48Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 51Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 55Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 62Bảng 2.10. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản qua mơ hình Dupont của công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 65Bảng 2.11. Phân tích Dupont cho ROSA giai đoạn 2020 - 2022 ... 67Bảng 2.11. Phân tích Dupont cho ROLA giai đoạn 2020 - 2022 ... 69

Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2020 – 2022 .... 29Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Tổng công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 35Biểu đồ 2.3. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty và các công ty cùng ngành .. 46Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản của công ty và các công ty cùng ngành ... 47Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty và các công ty cùng ngành ... 49Biểu đồ 2.6. Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn của công ty và các công ty cùng ngành .. 50Biểu đồ 2.7. Hệ số khả năng thanh tốn hiện hành của cơng ty và các công ty cùng ngành ... 52Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty và các công ty cùng ngành ... 53

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Biểu đồ 2.9. Hệ số khả năng thanh tốn tức thời của cơng ty và các cơng ty cùng ngành ... 54Biểu đồ 2.10. Vịng quay hàng tồn kho của công ty và các công ty cùng ngành ... 56Biểu đồ 2.11. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty và các công ty cùng ngành ... 57Biểu đồ 2.12. Vòng quay khoản phải thu khách hàng của công ty và các công ty cùng ngành ... 59Biểu đồ 2.13. Kỳ thu tiền bình quân của công ty và các công ty cùng ngành ... 60Biểu đồ 2.14. Thời gian vòng quay tiền của công ty và các công ty cùng ngành ... 61Biểu đồ 2.15. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty và các công ty cùng ngành ... 63Biểu đồ 2.16. Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn của công ty và các công ty cùng ngành ... 64

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Thăng Long ... 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b> LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, mục tiêu lớn nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là các hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong doanh nghiệp theo chu trình Tiền – Tài sản – Tiền. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, bên cạnh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cịn có sự tham gia cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp, địi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy được toàn bộ thế mạnh của mình. Khi sự phát triển về chiều rộng đã được tận dụng thì một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để phát huy được hiệu quả sử dụng các nguồn lực đang có là vấn đề cấp thiết, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được ưu tiên xem xét hàng đầu..

Tổng công ty Thăng Long - CTCP là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là xây dựng cơng trình cầu, đường,… Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Tổng tài sản tăng nhanh qua các năm, cơng ty có những bước phát triển vượt bậc, dần khẳng định được vị trí trong ngành. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của cơng ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của công ty. Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong mơi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề

<i><b>hết sức cấp thiết đối với cơng ty. Vì vậy, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Thăng Long – CTCP” cho bài khóa luận tốt </b></i>

nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Khóa luận được thực hiện nhằm đạt ba mục tiêu sau:

Một, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hai, phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Thăng Long – CTCP giai đoạn năm 2020 - 2022 từ đó tìm ra các hạn chế cịn tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị và nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ba, trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Thăng Long – CTCP trong thời gian tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: </b></i>

<i>- Phạm vi không gian: Tổng công ty Thăng Long – CTCP </i>

<i>- Phạm vi thời gian: Khóa luận được thực hiện nhằm nghiên cứu hiệu quả sử dụng </i>

tài sản của Tổng công ty Thăng Long – CTCP trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022.

<b>4. Các phương pháp nghiên cứu </b>

Khóa luận được thực hiện trên cơ sở áp dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp.

<i><b>(1) Phương pháp thống kê: </b></i>

Khóa luận được thực hiện trên cơ sở thu thập, thống kê các dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính trong giai đoạn năm 2020 - 2022 của Tổng công ty Thăng Long – CTCP. Trên cơ sở đó, các số liệu được xử lý thông tin qua công cụ phần mềm MS.Excel và được sử dụng trong q trình phân tích, giúp đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

<i><b>(2) Phương pháp so sánh: </b></i>

Khóa luận thực hiện so sánh số liệu theo thời gian để xác định mức biến động tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của công ty qua các năm. Đồng thời, khóa luận cũng so sánh số liệu của cơng ty với các đối thủ cạnh tranh để thấy được hiệu quả sử dụng tài sản của đơn vị trong các năm. Từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Đây là cơ sở để khóa luận đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong thời gian tới.

<i><b>(3) Phương pháp phân tích tổng hợp: </b></i>

Dựa trên các thơng tin, số liệu đã được thu thập và xử lý, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Thăng Long - CTCP từ đó tìm ra được các hạn chế cịn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị.

<b>5. Kết cấu khóa luận </b>

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được xây dựng với kết cấu gồm ba chương như sau:

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Công ty Thăng Long – CTCP </b>

<b>Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Công ty Thăng Long – CTCP </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài sản trong doanh nghiệp </b></i>

Tài sản là một khái niệm quen thuộc được sử dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là một thuật ngữ được nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau trong lĩnh vực khoa học chuyên ngành như kinh tế, pháp lý, kế tốn tài chính.

<i>Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: “Tài sản là thuật ngữ kế tốn kinh </i>

<i>doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước, có thể dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hóa hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính khơng thể thiếu, lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai, một thực thể hợp pháp kiểm soát, thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên”. </i>

<i>Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm </i>

<i>soát là kết quả của những hoạt động trong quá khứ mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý”. </i>

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 4 ban hành kèm theo quyết định số 149 ngày

<i>31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính: “Tài sản là một nguồn lực doanh nghiệp kiểm </i>

<i>sốt được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp”. </i>

Theo điều 105, chương VII, Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, ngày 24/11/2015

<i>của Quốc hội: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất </i>

<i>động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. </i>

Như vậy ta có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp là vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động của mình. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSNH và TSDH.

Trong đó, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm.

Khái niệm TSDH theo Quản trị Tài chính Doanh Nghiệp Trường Đại học Thăng Long, PGS.TS. Lưu Thị Hương và TS. Ngô Thị Quyên là đồng chủ biên, trang 111 đã viết: “TSDH của doanh nghiệp là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp”. Từ đó, TSDH là những tài sản có thời gian hữu ích lớn hơn một năm, được nắm giữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2

nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và có khả năng tạo ra thu nhập làm tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong tương lai.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp </b></i>

<i>1.1.2.1. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn </i>

Về đặc điểm của TSNH theo Quản trị Tài chính Doanh Nghiệp Trường Đại học Thăng Long, PGS.TS. Lưu Thị Hương và TS. Ngô Thị Quyên là đồng chủ biên, trang 37 đã viết: “TSNH của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ - sản xuất – lưu thông, q trình này gọi là q trình tuần hồn và lưu chuyển của TSNH. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, TSNH lại thay đổi hình thái biểu hiện. TSNH chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, giá trị của tài sản được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì TSNH hồn thành một vịng chu chuyển”. Ngồi ra, rủi ro khi đầu tư vào TSNH thấp hơn TSDH, khi xảy ra vấn đề gì, doanh nghiệp có thể hủy bỏ các khoản đầu tư ngắn hạn mà không nhận lại quá nhiều tổn thất về kinh tế, và sau khi doanh nghiệp kết thúc 1 chu kỳ kinh doanh (thường là 12 tháng), toàn bộ giá trị của TSNH sẽ bị thu hồi.

TSNH được phân bổ trong tất cả các khâu, các cơng đoạn nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh gây ra việc lãng phí và tổn thất vốn do gián đoạn việc sản xuất, ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.

TSNH thường có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ, có thể đáp ứng được khả năng thanh tốn của doanh nghiệp mà khơng chịu chi phí lớn. TSNH bao gồm tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu từ khách hàng, hàng tồn kho, các khoản trả trước cho người bán,…

<i>1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản dài hạn </i>

Việc đầu tư vào TSDH thể hiện được kế hoạch, chiến lược dài hạn của doanh nghiệp cũng như kỳ vọng sẽ đạt được mức lợi nhuận lớn trong tương lai. Tuy nhiên, đi đôi với mức lợi nhuận cao mà doanh nghiệp kỳ vọng thì đầu tư TSDH sẽ tiềm ẩn những rủi ro tương ứng. Vì TSDH có những đặc điểm sau:

Tính thanh khoản thấp. Tài sản dài hạn nói chung tương đối khó để chuyển đổi thành tiền mặt. Thời gian luân chuyển dài nên có rủi ro biến động giá trị.

Kỳ vọng đem lại lợi nhuận trong dài hạn. Các khoản đầu tư dài hạn hoặc bất động sản đầu tư được doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục tiêu lợi ích trong tương lai dài hạn. Thường tốn nhiều vốn đầu tư và chi phí duy trì. Tài sản dài hạn có giá trị lớn, nên doanh nghiệp phải bỏ ra lượng vốn khơng nhỏ. Ngồi ra, một số tài sản như nhà xưởng, máy móc, dây chuyền sản xuất cịn địi hỏi chi phí bảo trì.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

3

Khó thích nghi với sự thay đổi kinh doanh. Các khoản đầu tư vào tài sản dài hạn lớn và khó thu hồi trong ngắn hạn. Do đó, khi doanh nghiệp thay đổi hoạt động kinh doanh thì rất khó để nhanh chóng chuyển đổi các tài sản này.

<i><b>1.1.3. Vai trị của tài sản trong doanh nghiệp </b></i>

<i>1.1.3.1. Vai trò của tài sản ngắn hạn </i>

TSNH là yếu tố quan trọng khi đi vào hoạt động một doanh nghiệp hay nói các khác, TSNH là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì TSNH là tài sản được sử dụng trong các hoạt động hàng ngày và chi trả các chi phí phát sinh khác. TSNH được phân bố dù trong tất cả các bước của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất ổn định, tránh tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.

Đảm bảo khả năng thanh tốn cho các khoản nợ ngắn hạn, ví dụ: Tiền mặt và các khoản tương đương tiền được sử dụng để thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn, chi phí hoạt động,…

Tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, bổ sung nguồn vốn cho doanh nghiệp như các khoản phải thu ngắn hạn được sử dụng để thu hồi vốn từ khách hàng, bổ sung nguồn vốn cho doanh nghiệp.

TSNH giúp doanh nghiệp đảm bảo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lâu năm có quy mơ doanh nghiệp lớn thơng qua chính sách tín dụng thương mại.

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn chính là nguồn vốn mà doanh nghiệp thường phải chi ra để sử dụng trong các hoạt động mua sắm, bảo trì các thiết bị, máy móc. Cùng với đó là việc mua sắm ngun liệu, hàng hóa nhằm mục đích sử dụng cho cơng việc kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì thế, tài sản ngắn hạn có thể coi như một điều kiện tiên quyết của tất cả quá trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu có khối lượng tài sản ngắn hạn đủ lớn sẽ đảm bảo được các hoạt động kinh doanh cũng như quyết định được quy mô phát triển của doanh nghiệp.

<i>1.1.3.2. Vai trò của tài sản dài hạn </i>

Do đặc tính có thời gian ln chuyển dài, TSDH tồn tại trong một thời gian, tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp về cả sản lượng và chất lượng đồng thời hứa hẹn những khoản lợi ích lâu dài trong tương lai khi sử dụng tài sản có hiệu quả.

Nhờ vào thời gian kéo dài của TSDH đã làm giảm số lượng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho công nhân viên, chất lượng lao động gia tăng, tạo ra những sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thông tin về tài sản dài hạn của doanh nghiệp cũng là thông tin quan trọng giúp các nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng, các đối tác khác dễ dàng định giá, đưa ra các phân tích, đánh giá về giá trị doanh nghiệp, tiềm lực kinh doanh, định hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó cân nhắc cơ hội hợp tác.

<i><b>1.1.4. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp </b></i>

Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức khác nhau: Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình (TSHH), tài sản vơ hình (TSVH).

Theo nguồn hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu (VCSH) và tài sản được tài trợ bởi vốn nợ, tài sản th.

Theo tính chất tuần hồn ln chuyển, tài sản được chia thành: Tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ).

Theo thời gian sử dụng, tài sản bao gồm: Tài sản ngắn hạn (TSNH), tài sản dài hạn (TSDH).

Tùy theo yêu cầu quản lý khác nhau của từng doanh nghiệp mà tài sản có thể được phân loại theo những tiêu chí khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu bài khóa luận, tài sản được phân loại theo các loại tài sản trong bảng cân đối kế toán. Qua tiêu chí này tài sản của doanh nghiệp được chia thành tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Việc phân loại như trên thấy rõ được biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp.

<i>1.1.4.1. Tài sản ngắn hạn </i>

Tài sản ngắn hạn là những loại tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi giá trị trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. TSNH rất quan trọng trong kinh doanh đặc biệt đối với các doanh nghiệp bởi đó là những tài sản được sử dụng trong hoạt động hàng ngày và được chi trả cho các chi phí phát sinh.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:

<i><b>Ngân quỹ (Tiền và các khoản tương đương tiền): Tiền ở đây được hiểu là tiền </b></i>

mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

5

đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không nhiều rủi ro trong chuyển đổi thanh toán.

<i><b>Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, </b></i>

phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời gian thu hồi hoặc thanh tốn dưới một năm

<i><b>Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khốn </b></i>

có kỳ hạn thu hồi dưới một năm hoặc tròn một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu) hoặc chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu) mua giá thấp bán giá cao để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khơng q một năm.

<i><b>Hàng tồn kho: Bao gồm tồn bộ hàng hóa vật liệu, ngun liệu đang tồn tại ở các </b></i>

kho, quầy hàng hoặc trong những nhà xưởng như: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu hỗ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…

<i><b>Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các loại khoản tạm ứng chưa thanh tốn, chi phí </b></i>

trả trước ngắn hạn, chi phí chờ kết chuyển, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ…

Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm:

<i><b>Các khoản phải thu dài hạn: Các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải </b></i>

thu nội bộ và các khoản phải thu khác có thời gian thu hồi thanh tốn trên một năm.

<i><b>Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản bao gồm: Quyền sử dụng đất, nhà </b></i>

hoặc một phần của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thu tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.

<i><b>Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên), thời gian </b></i>

sử dụng (có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

6

<i><b>Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các </b></i>

chứng khốn hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật hoặc mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn, các khoản đầu tư dài hạn khác có thời hạn trên một năm và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.

<i><b>Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký </b></i>

cược, ký quỹ dài hạn khác, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại,…

<b>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>

Theo luận án tiến sỹ của Chu Thị Thu Thủy (2016), hiệu quả theo nghĩa rộng là “Hiệu quả - Performance” thể hiện mức thành tựu của cơng việc đã và đang thực hiện. Vì “Performance - Hiệu quả” xuất phát nguyên gốc từ “Parfourman” có nghĩa là “achieve or complete in particurlaly” hoặc “to bring to a successful issue”. “Performance – Hiệu quả” được đề cập đến là việc hoàn thành nhiệm vụ với các tiêu chuẩn định trước như tính chính xác, tính đầy đủ (trọn vẹn), chi phí bỏ ra và thời gian thực hiện nhiệm vụ đó. “Hiệu quả - Performance” của doanh nghiệp hoặc tổ chức là mức thành tựu trong hoạt động của doanh nghiệp hay tổ chức trong một khoảng thời gian với những tiêu chuẩn về hiệu quả chi phí (cost efficiency – đạt được kết quả tối đa với chi phí đầu vào tối thiều), về độ tin cậy, về trách nhiệm của nhà quản lý. “Hiệu quả” trong doanh nghiệp hoặc tổ chức không chỉ đề cập đến kết quả đạt được mà còn đề cập đến chất lượng hoạt động của tổ chức. Như vậy, để đo lường hiệu quả của một doanh nghiệp, có thể dùng các chỉ tiêu tài chính kết hợp với các chỉ tiêu phi tài chính.

Các chỉ tiêu phi tài chính được sử dụng rộng rãi và bao quát tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, song có thể chia các chỉ tiêu phi tài chính thành ba nhóm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là: Nhóm chỉ tiêu phi tài chính về mặt kinh tế được thể hiện bằng việc đạt được các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp (ví dụ như mở rộng mạng lưới, mở rộng quy mô sản xuất …), mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu về doanh thu và mục tiêu về chi phí sản xuất, nhóm chỉ tiêu phi tài chính về mặt cạnh tranh được thể hiện thông qua vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường như gia tăng thị phần của doanh nghiệp, giành được vị thế tốt hơn đối thủ cạnh tranh và mở rộng được thị trường, nhóm chỉ tiêu phi tài chính về khách hàng như nhận được nhiều ý kiến phản hồi tích cực từ phía khách hàng về sản phẩm, khách hàng hài lòng với sản phẩm của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu tài chính được đo lường thơng qua cơng thức chung:

Hiệu quả = Kết quả đạt được/ Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó Chỉ số này càng lớn càng thể hiện được hiệu quả càng cao, hao phí nguồn lực ít và kết quả đạt được cao.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

7

Trong phạm vi khoá luận, tác giả sử dụng khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là mức độ thành tựu trong hoạt động sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian với những tiêu chuẩn về hiệu quả chi phí, về độ tin cậy và trách nhiệm của nhà quản lý. Mặc dù, có 2 nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, song trong khố luận tác giả chỉ tập trung vào nhóm chỉ tiêu tài chính với công thức như sau:

Hiệu quả sử dụng tài sản = Kết quả đạt được/ Giá trị tài sản

Kết quả đạt được bao gồm doanh thu, lợi nhuận trong doanh nghiệp.

Giá trị tài sản bao gồm tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị TSNH, giá trị TSDH và giá trị từng loại tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản. Sử dụng tài sản là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận không tăng vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản có tác dụng đánh giá chất lượng cơng tác quản lý tài sản và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản. Vì vậy, cơng tác phân tích hiệu quả sử dụng tài sản có ý nghĩa rất quan trọng.

Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cần phải nghiên cứu một cách tồn diện cả về thời gian, khơng gian, mơi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động của các yếu tố sản xuất.

Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong doanh nghiệp, sau đó phải biết tận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất của tài sản đã đầu tư.

<i><b>1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>

<i>1.2.3.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </i>

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó góp phần cung cấp thơng tin rõ ràng nhất về tình hình tài chính, tình hình vốn, công nợ của doanh nghiệp để đánh giá một cách chính xác và hiệu quả nhất cho hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân tích thơng qua các nội dung cơ bản sau:

Phân tích doanh thu trình bày kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Báo cáo xác định số lượng doanh thu được tạo ra ra và chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo, cũng như bất kỳ kết quả lãi hoặc lỗ rịng nào, báo cáo doanh thu góp phần quan trọng vẽ ra được bức tranh kinh doanh toàn cảnh thời điểm hiện tại.

Phân tích chi phí, nghiên cứu và đánh giá tình hình hiệu quả sử dụng các chi phí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí nói riêng, thực hiện các chức năng dự báo, phân tích chi phí kinh doanh sử dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập thơng tin, tính toán, đánh giá theo từng mục tiêu, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình kinh doanh, đồng thời xem xét các nhân tố ảnh hưởng của kỳ kinh doanh tới để lập các dự định, kế hoạch tối ưu nhất.

Phân tích lợi nhuận là hoạt động đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp. Các căn cứ xem xét và phản ánh cần dựa trên các kế hoạch đề ra. Đánh giá sự biến động lợi nhuận của toàn doanh nghiệp và của các bộ phận cấu thành lợi nhuận. Được hiểu là các đánh giá đối với kết quả phản ánh chung cho hoạt động của toàn doanh nghiệp. Cũng như thực hiện các đánh giá cụ thể trên từng chỉ tiêu.

<i>1.2.3.2. Phân tích tình hình tài sản thơng qua bảng cân đối kế toán </i>

Bảng cân đối kế toán tóm tắt tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm, thông thường là cuối năm hay cuối quý. Như vậy, bảng cân đối kế toán giống như một bức tranh biểu thị vị thế tài chính của một doanh nghiệp tại một điểm

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

9

thời gian cịn báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt khả năng sinh lợi của công ty theo thời gian. Để phân tích bảng cân đối kế tốn, trước hết nhà phân tích cần phải phân tích hai cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Khi phân tích cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp hợp lý sẽ biết được cách để giảm thiểu các rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định thích hợp cho sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng đối với chủ nợ thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản mới có thể đưa ra quyết định cho doanh nghiệp vay vốn. Nếu cơ cấu tài sản của doanh nghiệp hợp lý, chủ nợ sẽ đưa ra quyết định xem nên cho vay bao nhiêu và trong khoảng thời gian bao lâu. Nhà đầu tư cũng có thể dựa vào cơ cấu tài sản của doanh nghiệp để quyết định xem mình có nên đầu tư cho doanh nghiệp đó hay khơng? Nếu đầu tư thì có phát sinh lợi nhuận hay khơng? Lợi nhuận có đạt tối đa hay khơng? Có những rủi ro nào xảy ra hay khơng? Qua việc phân tích cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp đó, nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định phù hợp.

Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ mục đích này, phân tích khái quát về tài sản được thể hiện qua các vấn đề cơ bản sau: Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của doanh nghiệp hiện tại và phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản.

Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của doanh nghiệp hiện tại và nhận định được năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp, người phân tích cũng cần đi vào xem xét sự biến động của quy mô khoản mục tài sản trong doanh nghiệp, cụ thể như sau:

<i>Thứ nhất, xem xét các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp hiện nay </i>

trên thị trường có giá trị kinh tế hay khơng.

<i>Thứ hai, xem xét các khoản phải thu trên bảng cân đối kế tốn có thực hay khơng </i>

và việc thu hồi có diễn ra thuận lợi hay khơng.

<i>Thứ ba, xem xét các hạng mục hàng tồn kho của doanh nghiệp có tính hữu dụng </i>

trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có giá trị thực tế trên thị trường hay không.

<i>Thứ tư, xem xét tài sản ngắn hạn khác có khả năng thu hồi hay khơng, có ảnh </i>

hưởng đến chi phí, doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai hay không.

<i>Thứ năm, xem xét tài sản cố định của doanh nghiệp hiện có nguyên giá bao nhiêu, </i>

hệ số hao mịn của nó như thế nào, giá trị hữu dụng và giá trị kinh tế của nó trên thị trường.

Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị của tài sản qua các thời kỳ, cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp.

Việc đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất các tài sản đã đầu tư. Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn trọng luật pháp, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài ngun, mơi trường…

<b>A. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản </b>

<i><b>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản)</b></i>

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =<sup>Doanh thu thuần</sup>Tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường giá trị doanh thu thuần của một doanh nghiệp so với giá trị tài sản của doanh nghiệp đó hay một đồng tài sản mà doanh nghiệp đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản được sử dụng là một chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu thuần. Việc phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản giúp các nhà đầu tư hiểu các doanh nghiệp đang sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu thuần có hiệu quả cao hay thấp trên cơ sở so sánh các năm với nhau và so sánh các doanh nghiệp tương tự trong cùng lĩnh vực hoặc cùng ngành. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của một doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi việc bán tài sản cũng như việc mua tài sản quan trọng trong một năm nhất định, do đó để phân tích chính xác hiệu suất sử dụng tổng tài sản các nhà phân tích thường phân tích tình hình biến động tổng tài sản, từ đó thấy được nguyên nhân tăng giảm của chỉ số này để đưa ra các nhận định và quyết định tài chính phù hợp nhất.

<i><b>Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)</b></i>

Tỷ suất sinh lời của tài sản = <sup>Lợi nhuận sau thuế (EAT)</sup>

Tổng tài sản <sup>𝑥100 </sup>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

11

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho thấy một đồng tài sản mà doanh nghiệp đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nhà quản trị tài chính, nhà đầu tư và nhà phân tích tài chính có thể sử dụng ROA là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản trong doanh nghiệp. ROA cao cho thấy hiệu quả tạo ra lợi nhuận từ tài sản đầu tư cao, doanh nghiệp quản lý tài sản tốt và hiệu quả. Ngược lại ROA thấp cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của cơng ty thấp và doanh nghiệp cần có những biện pháp phù hợp để cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản phù hợp. Để phân tích một cách chính xác về ROA, các nhà phân tích thường so sánh với năm trước để thấy được xu hướng của ROA cũng như kết hợp với so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để thấy được vị thế sử dụng tài sản của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành.

<b>B. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn </b>

Vai trò của TSNH là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn trong sản xuất. Mặt khác, TSNH cũng thể hiện việc đảm bảo thanh tốn cho các khoản nợ ngắn hạn, do đó khi đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp, tác giả sử dụng các chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn ngắn hạn, nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động.

<b>(1) Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời </b>

<i><b>Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH) </b></i>

Hiệu suất sử dụng TSNH = <sup>Doanh thu thuần</sup>Tài sản ngắn hạn

Hiệu suất sử dụng TSNH hay còn gọi là số vòng quay của TSNH cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vịng, chỉ tiêu này có số vòng càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt. Hoặc có thể hiểu là 1 đồng tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thu được càng nhiều đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, nếu chỉ tiêu này càng cao sẽ là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại nếu chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động chậm dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm sút. Nếu hiệu suất này giảm thì cho thấy doanh nghiệp sử dụng TSNH kém hiệu quả, từ đó làm giảm doanh thu thuần và ngược lại.

<i><b>Hệ số sinh lời của TSNH </b></i>

Hệ số sinh lời của TSNH =<sup>Lợi nhuận sau thuế (EAT)</sup>

Tài sản ngắn hạn <sup> x 100 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

12

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<b>(2) Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn ngắn hạn </b>

Trong q trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần dựa vào các nguồn tài trợ khác như các khoản vay và nợ. Việc vay và nợ này được thực hiện với nhiều hình thức và với nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, bất kỳ đối tượng nào xem xét ra quyết định cho doanh nghiệp vay nợ, họ đều quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Các hệ số thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ, đồng thời khi xem xét các hệ số thanh toán cũng giúp cho người phân tích nắm bắt được quá khứ và chiều hướng thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng thanh tốn, có thể sử sụng các chỉ tiêu sau:

<i><b>Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn </b></i>

Khả năng thanh toán ngắn hạn =<sup>Tài sản ngắn hạn</sup>Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng doanh nghiệp sử dụng TSNH để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp. Hệ số thanh toán ngắn hạn thấp: Thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số thanh toán ngắn hạn càng dần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản. Hệ số thanh toán ngắn hạn cao: Thể hiện doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp, tính thanh khoản ở mức cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tỷ số quá cao chưa chắc đã phản ánh khả năng thanh khoản của doanh nghiệp là tốt, bởi nguồn tài chính có thể không được sử dụng hợp lý, hay hàng tồn kho quá lớn dẫn đến việc khi có biến động trên thị trường, lượng hàng tồn kho không thể bán ra để chuyển hóa thành tiền. Trong thực tế, khi phân tích hệ số khả năng thanh tốn ngắn hạn, doanh nghiệp cần so sánh với năm trước (so sánh về thời gian) kết hợp so sánh với doanh nghiệp cùng ngành để thấy được mức độ phù hợp trong việc duy trì hệ số này.

<i><b>Hệ số khả năng thanh toán nhanh </b></i>

Khả năng thanh toán nhanh = <sup>Tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho</sup>Nợ ngắn hạn

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

13

Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng doanh nghiệp sử dụng TSNH để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh thấp: Phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính thanh khoản thấp. Ngược lại hệ số thanh toán nhanh cao: Phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh tốn tốt, tính thanh khoản cao. Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh sẽ khác biệt giữa các doanh nghiệp và khác biệt giữa các ngành khác nhau, do đó để phân tích chính xác mức độ phù hợp của hệ số thanh toán nhanh, cần so sánh giữa doanh nghiệp và chỉ tiêu chung của ngành.

<i><b>Hệ số khả năng thanh toán tức thời </b></i>

Khả năng thanh toán tức thời = <sup>Tiền và các khoản tương đương tiền</sup>Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền có khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Có thể nói đây là hệ số được yêu cầu đánh giá khắt khe và chính xác nhất về khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ số này địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền mặt và các tài sản tương đương tiền sao cho đủ đáp ứng các tiêu chuẩn của hệ số. Thơng thường rất ít doanh nghiệp có thể làm được như vậy, bởi vậy hệ số này thường có xu hướng nhỏ hơn hoặc bằng 1. Khi chỉ tiêu này giảm phản ánh rằng doanh nghiệp không giữ được cân bằng trong việc thanh toán, khiến doanh nghiệp gặp rủi ro khơng đáng có trong tương lai và ngược lại.

<b>(3) Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động </b>

Các chỉ số này dùng để đánh giá một cách khái quát hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

14

<i><b>Thời gian luân chuyển kho trung bình </b></i>

Thời gian ln chuyển kho trung bình = <sup>360</sup>

Số vịng quay của hàng tồn khoChỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh điều đó góp phần cho doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận. Thời gian của kỳ phân tích có thể là tháng, quý, năm. Nếu hệ số này tăng thì việc ln chuyển hàng hóa tốt cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.

<i><b>Vòng quay khoản phải thu khách hàng </b></i>

Vòng quay khoản phải thu khách hàng phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu khách hàng thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:

Số vòng quay phải thu của khách hàng = <sup>Doanh thu thuần</sup>Phải thu khách hàng

Vòng quay khoản phải thu khách hàng càng lớn thể hiện việc thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, đây là một dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được tiền hàng để tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh tiếp theo.

Các chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khoản phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng, nếu số vòng quay càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng nhanh, ít bị chiếm dụng vốn.

<i><b>Kỳ thu tiền bình quân (Thời gian luân chuyển của khoản phải thu khách hàng) </b></i>

số vòng quay phải thu khách hàng

Đây là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong q trình thanh tốn. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian quay 1 vòng càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản thấp.

<i><b>Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn </b></i>

Để đánh giá mức độ tiết kiệm vốn đầu tư cho TSNH do tăng tốc độ luân chuyển TSNH, tác giả sử dụng 2 chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối:

<i><b>Thứ nhất, mức tiết kiệm tuyệt đối: Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân </b></i>

chuyển TSNH nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số đầu tư cho TSNH để sử dụng vào cơng việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển không thay đổi (hoặc lớn hơn so với báo cáo) do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.

𝑉𝑇𝐾𝑇Đ = <sup>𝑀</sup><sup>0</sup>

360<sup>∗ (𝐾</sup><sup>1</sup><sup>− 𝐾</sup><sup>0</sup><sup>) </sup>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

15

Trong đó: M<small>0</small>, M<small>1</small>: là tổng mức luân chuyển TSNH của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo K<small>0</small>, K<small>1</small>: là kỳ luân chuyển TSNH của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo

<i><b>Thứ hai, mức tiết kiệm tương đối: Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân </b></i>

chuyển TSNH của doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển TSNH song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn đầu tư cho TSNH. Công thức xác định tiết kiệm tương đối được xác định như sau:

<i><b>Thời gian vòng quay tiền </b></i>

Vì vịng quay tiền mặt liên quan đến việc tính tốn thời gian rịng tổng hợp liên quan đến ba giai đoạn trên của vòng đời chuyển đổi tiền mặt, nên cơng thức tốn học cho CCC được trình bày dưới dạng:

CCC = DIO + DSO – DPO Trong đó:

CCC (Cash Conversion Cycle): Vòng quay tiền mặt DIO (Days inventory outstanding): Số ngày tồn kho

DSO (Days Sales Outstanding): Số ngày thu hồi tiền hàng hay số ngày phải thu DPO (Days payable outstanding): Số ngày phải trả

Vòng quay tiền mặt còn được gọi là chu kỳ hoạt động ròng hoặc đơn giản là chu kỳ tiền mặt.Vòng quay tiền mặt tính đến việc doanh nghiệp cần bao nhiêu thời gian để tiêu thụ hết hàng tồn kho, mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các khoản phải thu và mất bao nhiêu thời gian để thanh tốn các khoản nợ mà khơng bị phạt. Xu hướng giảm hoặc ổn định các giá trị CCC qua nhiều thời kỳ là một dấu hiệu tốt, trong khi các xu hướng tăng sẽ dẫn đến việc kiểm tra và phân tích nhiều hơn dựa trên các yếu tố khác.

<b>C. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn </b>

<i><b>Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH) </b></i>

Hiệu suất sử dụng TSDH = <sup>Doanh thu thuần</sup>Tài sản dài hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

16

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

<i><b>Hệ số sinh lời của TSDH </b></i>

Hệ số sinh lời của TSDH = <sup>Lợi nhuận sau thuế (EAT)</sup>

Tài sản dài hạn <sup> x 100 </sup>

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH thì tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.

<b>D. Phân tích Dupont: </b>

Phương pháp Dupont là phương pháp trong đó tách một tỷ số tổng hợp thành các tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Phân tích Dupont đối với tài sản được chia thành 3 nhóm chỉ số phân tích gồm: Phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, phân tích tỷ suất sinh lời trên TSNH và phân tích tỷ suất sinh lời trên TSDH.

<b>(1) Phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản </b>

<small>Doanh thu thuần</small> * <sup>Doanh thu thuần</sup>

<small>Tổng tài sản</small> = 𝑅𝑂𝑆 ∗ 𝑇𝐴𝑇 Trong đó: EAT là lợi nhuận sau thuế

ROS: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu TAT: Hiệu suất sử dụng tài sản

Có thể thấy có 2 yếu tố ảnh hưởng đến ROA là ROS và hiệu suất sử dụng tài sản. Trên cơ sở nhận biết hai nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROA như sau:

Thứ nhất là tăng hiệu suất sử dụng tài sản thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.

Thứ hai là tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

<b>(2) Phân tích tỷ suất sinh lời trên TSNH </b>

<small>Doanh thu thuần</small> * <sup>Doanh thu thuần</sup>

<small>Tổng TSNH</small> = ROS* L Trong đó: EAT là lợi nhuận sau thuế

ROS: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

17 L: Số lần luân chuyển TSNH

Có thể thấy có 2 yếu tố ảnh hưởng đến ROSA là ROS và L. Trên cơ sở nhận biết hai nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROSA như sau:

Thứ nhất là tăng số lần luân chuyển TSNH thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về TSNH.

Thứ hai là tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

<b>(3) Phân tích tỷ suất sinh lời trên TSDH </b>

<small>Doanh thu thuần</small> * <sup>Doanh thu thuần</sup>

<small>Tổng TSDH</small> = ROS* Số lần luân chuyển TSDH Trong đó: EAT là lợi nhuận sau thuế

ROS: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Có thể thấy có 2 yếu tố ảnh hưởng đến ROA là ROS và số lần luân chuyển TSDH. Trên cơ sở nhận biết hai nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROLA như sau:

<i>Thứ nhất, tăng số lần luân chuyển TSDH thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh </i>

thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về TSDH.

<i>Thứ hai, tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm, từ đó </i>

tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>

<i><b>1.3.1. Nhân tố chủ quan </b></i>

Nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thơng thường, trên

<i><b>góc độ tổng qt, người ta xem xét những yếu tố sau: Ngành nghề kinh doanh </b></i>

Trên thị trường, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm khác nhau như tính mùa vụ, chu kỳ của sản xuất kinh doanh,… Từ đó có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có tính chất mùa vụ thường có biến động trong sử dụng tài sản tương ứng với mùa đó. Ngồi ra, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn sẽ có thời gian luân chuyển vốn nhanh và tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

18

Ngành nghề kinh doanh tạo nên đặc điểm riêng cho từng doanh nghiệp. Đó là nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào TSNH và TSDH khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu cũng khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vịng quay của tài sản.

<i><b>Trình độ lao động </b></i>

<i>Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh </i>

doanh là rất quan trọng, thể hiện sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí khơng cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Đây là nhân tố tác động trực tiếp tới khả năng sử dụng tài sản có hiệu quả hay khơng của doanh nghiệp. Bởi cơ cấu tài sản như thế nào, sử dụng ra sao các khoản đầu tư… Hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của chủ doanh nghiệp. Do đó, nếu trình độ quản lý của ban lãnh đạo nhạy bén và tinh thông sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh khác nhau, ví dụ như đẩy nhanh sản xuất, dữ trữ hàng hóa, nâng cao cơng suất hoạt động của máy móc, thiết bị,… Đưa đến sự phát triển phồn thịnh và ổn định cho doanh nghiệp. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

<i>Trình độ tay nghề của người lao động: Nếu như trình độ quản lý của lãnh đạo có </i>

vai trị rất lớn quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì trình độ tay nghề của người lao động cũng có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Trình độ tay nghề của người lao động thể hiện ở khả năng tìm tịi sáng tạo trong cơng việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, đặc biệt là người tạo ra sản phẩm đến tay khách hàng. Đây cũng được coi là nhân tố có tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản.

Bởi nếu như trình độ tay nghề của người lao động cao, có chun mơn, được đào tạo bài bản, nắm rõ được tính năng hoạt động của máy móc, thiết bị, đồng thời có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, hạn chế lãng phí, thất thoát tài sản sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được năng suất lao động, giảm thiểu những chi phí khơng cần thiết. Từ đó, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo sự phát triển ổn định, bền vững góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

<i>Trình độ chun mơn của người lao động trong công tác thẩm định dự án: Trong </i>

ngành nghề xây dựng cơng tác thẩm định đóng vai trị rất quan trọng, bởi vì trước khi tiến hành thi công, doanh nghiệp phải làm công tác thẩm định trước, nếu công tác thẩm

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

19

định không hiệu quả sẽ dẫn đến tổn thất nặng nề khi doanh nghiệp tiến hành thi công như: Gặp rủi ro về mặt bằng, thi cơng kéo dài gây tăng chi phí,… Chính vì thế việc đảm bảo cơng tác thẩm định có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những khó khăn, rủi ro khơng đáng có.

<i>Trình độ của nhân viên kế tốn cơng ty: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến </i>

hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế tốn tài chính. Nếu cơng tác kế tốn được thực hiện khơng tốt sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích,… Gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể gây các tệ nạn tham ơ hối lộ, tiêu cực,… Là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng tài sản cịn được thể hiện thơng qua phương án đầu tư và cơ cấu tài sản đầu tư. Việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư tài sản vào các lĩnh vực khơng hợp lý sẽ dẫn đến các tình trạng dư thừa, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

<i><b>Chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp </b></i>

Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:

<i> Quản lý tiền mặt: Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi </i>

tìm bài tốn tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp

Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: Giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh tốn chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khốn ngắn hạn. Điều này địi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đốn tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

<i>Quản lý dự trữ tồn kho: Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho </i>

sản xuất – kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như tấm đệm an tồn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra khơng đồng bộ. Hơn nữa, hàng hố dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

20

doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

<i>Quản lý các khoản phải thu:</i>

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay

cịn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.

Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mịn vơ hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí địi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng khơng trả được nợ.

Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại khơng cũng như phải quản lý các khoản tín dụng

<i>này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. </i>

<i><b>1.3.2. Nhân tố khách quan Môi trường kinh doanh </b></i>

Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường kinh tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh tác động đến các yếu tố như tăng trưởng kinh tế thu nhập quốc dân, lạm pháp, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái,… Đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chẳng hạn, do nền kinh tế có lạm pháp, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự gia tăng các loại vật tư hàng hóa, hay lãi suất cho vay của ngân hàng cao,… Tất cả những yếu tố đó có tác động khơng nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác, những yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân cũng có những tác động rất lớn: Nếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân tăng cao sẽ làm cho sức mua của người dân tăng lên, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó góp phần gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

<i><b>Môi trường tự nhiên </b></i>

Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như các loại tài nguyên khống sản, khí hậu, thời tiết, mơi trường đều ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lực, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

21

phẩm,… Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả cơng việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt,… Gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp đặc biệt là ảnh hưởng rất lớn với các tài sản cố định gây thiệt hại cho doanh nghiệp, không những vậy còn tác động tới cung cầu sản phẩm. Có thể nói mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất các mặt hàng về vật liệu xây dựng (gạch, xi măng, sắt thép…). Tình trạng xử lý rác thải, phế thải,… Những ô nhiễm do con người tạo ra mới là vấn đề nhức nhối của các nhà quản trị bởi chính những tác động này làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Chính vì tăng chi phí sản xuất khiến vấn đề sử dụng hiệu quả của tài sản giảm vì phải chi khoản chi phí lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng với các khoản chi khác nên tài sản không được đảm bảo.

Nếu như điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm từ đó tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho doanh nghiệp. Như vậy, mơi trường tự nhiên có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể tác động mạnh hoặc tương đối nhỏ đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nhưng dù ở bất kỳ khía cạnh nào thì mơi trường tự nhiên cũng có những tác động tới hiệu quả sử dụng tài

<i><b>sản của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý </b></i>

Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật và các biện pháp kinh tế - chính trị, Nhà nước tạo ra mơi trường điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế,… Đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Các quy chế về tài chính, chủ trương chính sách về kinh tế, chính trị - xã hội của Nhà nước có ảnh hưởng theo cả hai chiều đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, nếu môi trường pháp lý phù hợp, tạo hậu thuẫn cho hoạt động kinh doanh, quá trình sản xuất diễn ra trơn tru ổn định tạo ra nhiều sản phẩm có số lượng và chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Cịn nếu mơi trường pháp lý không thuận lợi và thiếu kịp thời cho hoạt động kinh doanh, từ đó tạo khơng ít khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh, khả năng tăng lợi nhuận cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

22

<i><b>Mơi trường chính trị, văn hóa </b></i>

Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến khách hàng. Do đó, phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ khách hàng, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được văn hóa, sở thích, tính ưa chuộng của vùng miền bởi điều này sẽ giúp sản phẩm của doanh nghiệp có sức thu hút khách hàng. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao, tăng lợi nhuận từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Và ngược lại nếu môi trường văn hóa, chính trị kém ổn định sẽ là cản trở rất lớn đối với hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

<i><b>Môi trường khoa học công nghệ </b></i>

Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ cơng nghệ giữa các nước rất lớn, đó cịn là cơng cụ để giúp doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Muốn thành công và phát triển, doanh nghiệp cần phải trang bị cho mình được hệ thống trang thiết bị tiên tiến, cơ sở hạ tầng, dây chuyền sản xuất hiện đại,… Vững mạnh để đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả vì cơng nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh,… Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

23

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY THĂNG LONG – CTCP </b>

<b>2.1. Tổng quan về Tổng công ty Thăng Long – CTCP </b>

<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty Thăng Long - CTCP </b></i>

Tên công ty: Tổng Công ty Thăng Long – CTCP Tên quốc tế: Thang Long joint stock corporation Mã số thuế: 0100105020

Trụ sở chính: Số 72, đường Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Địa chỉ giao dịch: Tầng 20, Tòa nhà Handico Tower, Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 024.38.345.211 - Fax: 024.38.345.212 Email:

Tại thời điểm 31/12/2022, cơng ty có vốn đầu tư tại: 04 công ty con như sau: CTCP Cầu 1 Thăng Long. Địa chỉ: Số 89, ngõ 1141, đường Giải Phóng, Phường Thịnh Liệt, Quận Hồng Mai, Hà Nội

CTCP Cầu 3 Thăng Long. Địa chỉ: Thôn Cổ Điển, Xã Hải Bối, Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội

Công ty Cổ phần Cầu 21 Thăng Long. Địa chỉ: Đường Tân Xuân, phường Xuân Đỉnh, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Công ty Cổ phần Cầu 35 Thăng Long. Địa chỉ: Đường Tân Xuân, phường Xuân Đỉnh, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Nắm được tính cấp thiết và tầm quan trọng của ngành xây dựng tại Việt Nam cùng với nhu cầu việc làm của cơng dân, chính vì nhận thấy sự tiềm năng và nắm bắt được thị trường của ngành nghề xây dựng đồng thời giải quyết việc làm cho công dân, do đó Tổng cơng ty Thăng Long - CTCP được ra đời và hoạt động tới nay. Tiền thân là Xí nghiệp Liên hợp Cầu Thăng Long được thành lập theo Quyết định số 2896/QĐ-TC ngày 06/07/1973 của Bộ trưởng Bộ Giao thơng vận tải. Ngày 19/02/1984, Xí nghiệp Liên hợp Cầu Thăng Long được đổi tên thành Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long. Ngày 11/03/1992, đổi tên thành Tổng công ty xây dựng cầu Thăng. Ngày 01/12/1995, Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long được thành lập lại. Ngày 22/04/1998, Tổng công ty Xây dựng cầu Thăng Long được đổi tên thành Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long. Với kinh nghiệm hơn 40 năm xây dựng, có tiềm năng hùng hậu về thiết bị thi cơng tiên tiến, có đội ngũ chuyên gia, kỹ sư và công nhân lành nghề,... Sẵn sàng thi cơng mọi cơng trình cầu, đường, bến cảng,... Trên mọi nẻo đường của đất nước. Tổng công

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

24

ty Thăng Long - CTCP là đơn vị xây dựng cầu đường hàng đầu của Việt Nam. Với cơng trình đầu tiên là xây dựng cầu Thăng Long (1973-1985) - cây cầu lớn nhất thời bấy giờ, sau 43 năm hoạt động công ty đã xây dựng hàng trăm cây cầu lớn, hàng nghìn cơng trình dân dụng, cơng trình giao thơng, bến cảng, sân bay,.... Như: Cầu Kiền, cầu Sông Gianh, Cầu Phù Đổng, cầu Vĩnh Tuy, Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên – Quốc lộ 3,… Cùng với việc khẳng định thương hiệu của một đơn vị dẫn đầu ngành xây dựng cơ sở hạ tầng, Tổng công ty Thăng Long - CTCP đã thể hiện hiệu quả vai trò nhà đầu tư thông qua các dự án tiêu biểu như: Dự án BOT Cầu Yên Lệnh, Dự án BOT Đường 188,… Ngày 07/05/2014, Tổng công ty Thăng long - CTCP đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và chính thức chuyển sang hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty Cổ phần. Đặc biệt, công ty vinh dự nhận Huân chương Độc Lập hạng Nhất (1985), Huân chương Độc Lập hạng Nhất (2008), Huân chương Độc Lập hạng Nhất (7/2013). Theo “Chính sách chất lượng được ban hành năm 2021” của Tổng công ty Thăng Long – CTCP, công ty tiếp tục khẳng định lấy chất lượng vừa là mục tiêu và động lực để tồn tại và phát triển. Công ty cam kết liên tục sản xuất và cung cấp những sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Công ty sẽ không ngừng phấn đấu, sáng tạo, đổi mới để trở thành niềm tin số 1 của khách hàng, vững bước hội nhập khu vực và thế giới.

<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng Công ty Thăng Long - CTCP </b></i>

<b>Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng cơng ty Thăng Long </b>

<i> (Nguồn:Phịng hành chính nhân sự) </i>

<i><b>Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty do </b></i>

ĐHĐCĐ bầu ra, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

25

liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát tổng giám và những người quản lý khác trong công ty.

Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty, quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ quyết định.

<i><b>Ban giám đốc của công ty bao gồm: Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc phụ </b></i>

trách kỹ thuật, phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Trách nhiệm cụ thể của từ thành viên Ban giám đốc như sau:

Tổng giám đốc là người trực tiếp điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Các phó tổng giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các nội dung công việc, lĩnh vực được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được tổng giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ cơng ty.

<i><b>Phịng Hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy nhân sự, phân cơng </b></i>

cơng việc để hồn thành kế hoạch ngân sách năm, kế hoạch công việc của phòng /ban đã được phê duyệt từng thời kỳ, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn cơng ty, ngân sách liên quan đến chi phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng BHXH, BHYT, chi phí đồng phục,…). Ngồi ra, phịng Hành chính nhân sự cũng xây dựng các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với người lao động công ty, tổ chức và thực hiện các hoạt động quản trị nhân sự theo quy định, xếp lương, nâng bậc lương, tuyển dụng, đánh giá nhân sự, đánh giá thực hiện công việc, đào tạo, thanh tốn lương, chế độ phúc lợi,…

<i><b>Phịng Tài chính - Kế tốn: Thực hiện quyết tốn q, 6 tháng, năm đúng tiến độ </b></i>

và tham gia cùng với phịng nghiệp vụ của cơng ty để hoạch tốn lỗ, lãi, giúp cho ban giám đốc công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận, trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế tốn, thống kê, cơng tác quản lý thu chi tài chính của cơng ty, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho cán công nhân viên (CBCNV) theo phê duyệt của Ban giám đốc. Ngồi ra, phịng này cịn có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty, phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, cơng nợ,… Trong công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.

<i><b>Phịng Kinh tế - Kế hoạch: Có nhiệm vụ thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện </b></i>

các cơng việc sản xuất kinh doanh của công ty và các công tác được phân công theo quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

26

định, chủ trì soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ kiểm tra theo dõi các công tác liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, phòng còn tham gia vào tổ chức chuyên gia giúp việc đấu thầu, tham mưu cho Ban giám đốc giải quyết mọi thủ tục có liên quan từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc đấu thầu.

<i><b>Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong công </b></i>

tác đầu tư, quản lý tài sản vật tư, quản lý và khai thác máy, thiết bị của công ty đạt hiệu quả cao nhất, tổng hợp, kiểm tra, tham mưu cho HĐQT, tổng giám đốc thanh lý tài sản, là thành viên thường trực. Hội đồng xét thanh lý tài sản. Ngồi ra, phịng này cũng chịu trách nhiệm nghiên cứu xây dựng kế hoạch, phương án đổi mới công nghệ, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

<i><b>Phịng Quản lý sản xuất: Chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng, áp dụng, duy trì và </b></i>

cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của toàn hệ thống, nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt chất lượng, tiếp nhận, xử lý các khuyến nghị cải tiến, theo dõi thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các cải tiến trong phạm vi tồn hệ thống, rà sốt thường xuyên hệ thống văn bản quản lý chất lượng hiện hành, tổ chức cập nhật, xây dựng, chuyển giao các tài liệu (quy trình, quy định,...)

<i><b>Phịng Đầu tư: Xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ các kế hoạch tư </b></i>

duy, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp, đầu tư mới máy móc, trang thiết bị kỹ thuật hàng

<i><b>năm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong </b></i>

lĩnh vực liên quan đến đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển kinh doanh của công ty.

<i><b>Ban Phát triển kinh doanh: Ban phát triển kinh doanh thực hiện chức năng hoạch </b></i>

định, xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm soát và cải tiến nâng cao hiệu quả các chương trình phát triển kinh doanh vi mô khai thác dự án xây dựng qua các kênh khách hàng lớn, ban quản lý dự án của các Bộ, các tập đồn, doanh nghiệp quy mơ lớn và các loại hình thu phí nhỏ lẻ nhưng số lượng khách hàng lớn.

<i><b>Các đội sản xuất: Do công ty lập ra để tiến hành sản xuất các đơn hàng theo kế hoạch </b></i>

của phòng kinh doanh. Các đội trưởng chịu trách nhiệm chính đối với HĐQT, Ban giám đốc công ty về tiến độ sản xuất, chất lượng và hiệu quả của các đơn hàng được giao phó.

<i><b>Các cơng ty con: Có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ những thỏa thuận trong điều lệ, </b></i>

nội quy, quy chế của nhóm cơng ty. Cơng ty con có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng kinh tế do công ty mẹ giao, phối hợp tổ chức các hoạt động kinh doanh cùng với công

<i><b>ty mẹ và các công ty khác trong công ty. </b></i>

<i><b>2.1.3. Khái quát ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Thăng Long – CTCP </b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

27

Với truyền thống gần 50 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng, Tổng Công ty Thăng Long - CTCP và các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP đã đào tạo được đội ngũ quản lý, kỹ sư có trình độ cao, kinh nghiệm dày dặn, hàng nghìn cơng nhân lao động lành nghề.

Các ngành nghề kinh doanh mà Tổng công ty Thăng Long - CTCP và các công ty xây dựng trực thuộc đang thực thi bao gồm:

- Xây dựng các cơng trình giao thơng bao gồm: Cầu đường nhựa, đường bê tông, nhà ga, sân bay, cầu, hầm, cảng.

- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp: Kho, xưởng sản xuất, bến bãi, xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng.

- Xây dựng các cơng trình dân dụng: Xây dựng nền móng và kiến trúc nhà ở, nhà làm việc văn phòng, trụ sở.

- Xây dựng các cơng trình khác: Quốc phịng, điện, cơng trình ngầm dưới nước. - Sản xuất cung ứng bê tông thương phẩm: Cho thuê, bảo dưỡng, sữa chữa máy, phương tiện, thiết bị thi công, gia công dầm cầu thép, cấu kiện thép, sản phẩm cơ khí khác.

- Tư vấn đầu tư, lập dự án, tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát xây dựng: Thí nghiệm, kiểm định chất lượng cơng trình giao thơng, dân dụng và cơng nghiệp.

- Dạy nghề lái xe oto: Hợp tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới.

- Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng, các cơng trình hạ tầng khác theo phương thức BT, BOT.

- Vận tải hành khách, hàng hoá, cho thuê phương tiện vận tải.

- Kinh doanh bất động sản, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng và kiểm tra các cụm dân cư đô thị mới.

- Cho thuê kho, bãi đỗ xe, nhà xưởng, bãi để hàng.

<i><b>2.1.4. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Thăng Long - CTCP giai đoạn năm 2020 – 2022 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Năm 2022 </b>

<b>Tuyệt đối </b>

<b>Tương đối (%) </b>

<b>Tuyệt đối </b>

<b>Tương đối (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 735.944 1.264.547 1.496.329 528.603 71,83 231.782 18,33 </b>

<b>3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 729.618 1.262.499 1.496.329 532.881 73,04 233.830 18,52 </b>

<b>5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 40.793 68.869 74.086 28.076 68,83 5.217 7,58 </b>

6. Doanh thu hoạt động tài chính 16.385 11.689 44.708 (4.696) (28,66) 33.019 282,48

<b>10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.972 885 10.015 (2.087) (70,22) 9.130 1031,64 </b>

<b>14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 13.140 15.219 11.052 2.079 15,82 (4.167) (27,38) </b>

<b>16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 12.522 12.622 8.707 100 0,80 (3.915) (31,02) </b>

<i>(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế tốn)</i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div>

×