Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ sơn thủy phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 111 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HÀ CHI </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi cảm ơn đến trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em có cơ hội học tập và tiếp xúc môi trường làm việc của ngành Tài chính, được sự truyền đạt tận tình của q thầy cơ, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng lĩnh hội những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và làm chủ công việc trong tương lai.

Trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và quý báu của cô giáo, các anh chị và các bạn. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Chu Thị Thu Thủy là người trực tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của cơ, em đã nhận ra được những hạn chế của mình trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp để kịp thời sửa chữa và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phẩn Thương mại và Dịch vụ Sơn Thủy Phát đã cho em cơ hội thực tập trong một môi trường làm việc chuyên nghiệp, tràn đầy năng lượng. Thời gian thực tập này đã giúp em hiểu thêm nhiều về cách vận hành của doanh nghiệp cũng như tầm quan trọng của việc hiệu quả sử dụng tài chính đối với sự phát triển của Cơng ty.

Trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp, do hạn chế về mặt thời gian cũng như khả năng lý luận của bản thân còn nhiều hạn chế, nên bài làm của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cơ để đề tài của em được hồn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2023 Sinh viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên

<i>(Ký và ghi rõ họ và tên) </i>

Nguyễn Hà Chi

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI </b>

<b>SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP. ... 1</b>

<b>1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ... 1</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn ... 1</b></i>

<i><b>1.1.2. Vai trò của tài sản ngắn hạn ... 2</b></i>

<i><b>1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn ... 3</b></i>

<b>1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ... 5</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản ngắn hạn... 5</b></i>

<i><b>1.2.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn ... 5</b></i>

<b>1.3. Hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ... 22</b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm hiệu quả quản lý TSNH ... 22</b></i>

<i><b>1.3.2. Thước đo hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn ... 23</b></i>

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. ... 28</b>

<i><b>1.4.1. Nhân tố chủ quan ... 28</b></i>

<i><b>1.4.2. Nhân tố khách quan ... 29</b></i>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CTCP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SƠN THỦY PHÁT ... 33</b>

<b>2.1. Giới thiệu chung về công ty ... 33</b>

<i><b>2.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty ... 33</b></i>

<i><b>2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây ... 35</b></i>

<b>2.2. Thực trạng biến động tài sản ngắn hạn và cơ cấu tài sản ngắn hạn của CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát. ... 37</b>

<i><b>2.2.1. Biến động tài sản ngắn hạn của Công ty ... 37</b></i>

<i><b>2.2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty ... 39</b></i>

<b>2.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong công ty CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát ... 41</b>

<i><b>2.3.1. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn ... 41</b></i>

<i><b>2.3.2. Quản lý tài sản tiền và chứng khoán ngắn hạn ... 41</b></i>

<i><b>2.3.3. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn ... 42</b></i>

<i><b>2.3.4. Quản lý hàng tồn kho ... 46</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>2.3.5. Huy động nguồn tài chính ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn .... 47</b></i>

<i><b>2.3.6. Chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn trong CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát ... 49</b></i>

<b>2.4. Thực trạng hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát ... 50</b>

<i><b>2.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn thông qua các chỉ tiêu tổng quát và khả năng thanh toán ngắn hạn ... 50</b></i>

<i><b>2.4.2. Phân tích hiệu quả quản lý TSNH thơng qua phân tích Dupont ... 61</b></i>

<b>2.5. Đánh giá về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát. ... 64</b>

<i><b>2.5.1. Ưu điểm ... 64</b></i>

<i><b>2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 64</b></i>

<b>CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CTCP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SƠN THỦY PHÁT…. ... 68</b>

<b>3.1. Định hướng hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn của CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát ... 68</b>

<b>3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản ngắn hạn tại CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát ... 69</b>

<i><b>3.2.1. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn ... 69</b></i>

<i><b>3.2.2. Xác định nhu cầu tiền ... 71</b></i>

<i><b>3.2.3. Quản lý khoản phải thu khách hàng ... 73</b></i>

<i><b>3.2.4. Quản lý hàng tồn kho ... 77</b></i>

<i><b>3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ, cơng nhân viên ... 80</b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ </b>

Bảng 2.1. Tỷ lệ % các TSNH trên Doanh thu thuần ... 51

<i>Bảng 2.2. Chỉ tiêu tính tốn mức tiết kiệm TSNH của Cơng ty ... 52</i>

<i>Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 54</i>

<i>Bảng 2.4. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB của Công ty giai đoạn 2020 –2022</i> ... 54

<i>Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty giai đoạn 2020-2022</i> ... 56

<i>Bảng 2.6. Phân tích Dupont cho ROSA của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 61</i>

<i>Bảng 2.7. Tỷ lệ % chi phí trên doanh thu thuần ... 62</i>

<i>Bảng 2.8. Tỷ lệ % các khoản mục TSNH trên doanh thu thuần (Hệ số hao phí TSNH)</i> ... 63

Bảng 3.1. Biểu phí Giao dịch chứng khốn ... 72

Bảng 3.6. Tổng chi phí lưu kho dự tính... 79

<i>Biểu đồ 2.1. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của cơng ty năm 2020-2022 ... 36</i>

Biểu đồ 2.2. Tình hình biến động TSNH của Cơng ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 37

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 39

<i>Biểu đồ 2.4. Biến động và cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty ... 47</i>

<i>Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng quản lý TSNH của CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy </i>Phát ... 49

Biểu đồ 2.6. Vòng quay tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 50

Biểu đồ 2.7. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ... 59

<i>Biểu đồ 2.8. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ... 60</i>

Hình 1.1. Mơ hình dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol ... 11

Hình 1.2. Mơ hình chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn ... 21

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại CTCP Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát ... 34

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong điều kiện hội nhập của cả nền kinh tế, bên cạnh những thuận lợi các doanh nghiệp thương mại cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là trong thời gian gần đây khi tình hình chung nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Trong tình hình như vậy để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp cần có những sự quan tâm có hiệu quả đến những thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tài sản ngắn hạn là một trong những thành phần như vậy, do đó việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý quan tâm.

Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt cịn khơng ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù nguyên nhân hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa tốt. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số cơng ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.

Trong số các ngành hàng, ngành bán buôn nông lâm sản đang ngày càng phát triển và chiếm lĩnh thị trường với sự xuất hiện của rất nhiều công ty lớn đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ và phân phối, điều này cũng chính là sức ép với Công ty cổ phần Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát trong việc nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh, hay cụ thể hơn là nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn để có thể kịp thời thích nghi với hồn cảnh, và có thể tiếp tục giữ vững vị thế của mình tại khu vực phân phối. Ngồi ra đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty vẫn duy trì các phương thức quản lý cũ, chưa được bồi dưỡng thêm kiến thức lẫn kinh nghiệm quản trị tài chính doanh nghiệp trong thời đại mới để có thể đáp ứng được yêu cầu mà ban lãnh đạo đề ra. Vì vậy việc nâng cao quản lý hiệu quả tài sản tại Cơng ty vẫn cịn gặp nhiều khó khăn thách thức.

Đối với các doanh nghiệp Thương mại kinh doanh các mặt hàng nơng lâm sản nói chung và Công ty cổ phần Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát nói riêng thì quan trọng hơn cả lợi nhuận vẫn là việc quản lý nguồn tài sản ngắn hạn bởi trong các năm gần đây tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ trên 90% tổng tài sản của Cơng ty. Do đó muốn thu được lợi ích kinh doanh thì địi hỏi doanh nghiệp phải quản lý tài sản một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng của tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản ngắn hạn được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn , qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số tài sản ngắn hạn cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hóa bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng và hạ giá thành sản phẩm.

Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Sơn Thủy Phát là một trong những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, Công ty luôn hướng tới sứ mệnh mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng nhất với giá cả hợp lý nhất. Điều đó cùng nghĩa với việc Công ty luôn chú trọng và quan tâm sát sao tới các chính sách quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn.

Đặc biệt, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý của tài sản ngắn hạn còn giúp cho doanh nghiệp có được cơ sở nền tảng vững chắc cho sự kinh doanh phát triển, nâng cao trình độ nhân lực, lập kế hoạch, dự báo và thực hiện chiến lược kinh doanh một cách chính xác nhất. Đồng thời, việc quản lý hiệu quả tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt nhu cầu vay vốn cùng như việc giảm chi phí về lãi vay.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao quản lý tài sản ngắn hạn và có cơ hội thực tập tài Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Sơn Thủy Phát, cùng với những kiến thức bổ ích tích lũy được trong q trình học tập với thời gian trải nghiệm

<i><b>và tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế, em quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu </b></i>

<i><b>quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát” để nghiên cứu cho khóa luận của mình. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>

Nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn. Từ đó đi sâu vào tình hình thực tế của Cơng ty cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Sơn Thủy Phát nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

− Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp − Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Sơn Thủy Phát

trong giai đoạn 2020-2022

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Bài nghiên cứu áp dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp bảng và biểu đồ, phương pháp so sánh, phương pháp dupont tổng hợp số liệu mà công ty cung cấp kết hợp với các tài liệu sưu tầm được để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu.

<i>Phương pháp bảng, biểu đồ: Với sự hỗ trợ của CNTT và số liệu được cung cấp </i>

bởi CTCP Thương mại và Dịch Vụ Sơn Thủy Phát, tác giả sẽ hữu hình hóa các con số dưới dạng hình ảnh nhằm hỗ trợ đưa ra các minh hoa trực quan, sinh động trong q trình phân tích hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Qua đó có được

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

những gợi ý chính xác cao trong việc đưa ra quyết định kịp thời về chiến lựu kinh doanh thông qua những biểu đồ phân tích chi tiết.

<i>Phương pháp so sánh: Từ các số liệu thu thập được từ CTCP Thương mại và Dịch </i>

vụ Sơn Thủy Phát, tác giả sử dụng phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình quản lý tài sản ngắn hạn tại CTCP Thương mại và Dịch vụ Sơn Thủy Phát từ năm 2020 đến năm 2022 có tăng trưởng và phát triển hay khơng? Từ đó, rút ra được nhận xét và đánh giá thực trạng của công ty nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn.

<i>Phương pháp Dupont: Với phương pháp Dupont có thể chỉ ra được mối quan hệ </i>

tương quan giữa các chỉ số trên phương diện chi phí và hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn từ việc phân tích tỷ suất hồn vốn dựa trên lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng nguồn vốn, Dupont sẽ khái quát và cho thấy rõ tác động của từng nhận tố tới khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn, giúp cho q trình phân tích và đánh giá dễ hơn nhờ có tổng hợp cụ thể hơn về tình hình kinh doanh thực tế.

<i>Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của </i>

đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính . Đầu tiền về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ các tham chiếu. Ví dụ như tính tốn nhóm chỉ tiêu hệ số thanh tốn ngắn hạn, nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý khoản phải thu khách hàng, quản lý hàng tồn kho.

<b>5. Kết cấu khóa luận </b>

Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, đồ thị, kết cấu khóa luận gồm ba phần với nội dung như sau:

<b>Chương 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp </b>

<b>Chương 2. Thực trạng hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại CTCP Thương mại và Dịch vụ Sơn Thủy Phát trong giai đoạn 2020 – 2022 </b>

<b>Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại CTCP Thương mại và Dịch vụ Sơn Thủy Phát </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP. </b>

<b>1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn </b></i>

Tài sản ngắn hạn là thuật ngữ dùng để biểu thị những tài sản trong doanh nghiệp có thời gian thu hồi vốn ngắn. Thơng thường, tài sản ngắn hạn sẽ được bán, chuyển đổi thành tiền mặt hoặc thanh lý để thanh toán các khoản nợ phải trả trong vòng một năm. Trong một số trường hợp khi chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp dài hơn một năm, thời hạn áp dụng của tài sản ngắn hạn sẽ phụ thuộc vào chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp, thay vì một năm. Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi nguyên vật liệu được mua để sản xuất hoặc bán lại đến thời điểm khách hàng nhận được tiền mặt để thanh tốn cho những ngun vật liệu đó hoặc sản phẩm mà chúng có được từ đó. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu từ khách hàng, khoản phải thu của nhân viên, các chi phí trả trước (tiền thuê mặt bằng, bảo hiểm…), hàng tồn kho (nguyên vật liệu, hàng hóa đang gia công, thành phẩm…), trang thiết bị kinh doanh…

Các tài sản ngắn hạn phần lớn đóng vai trị là đối tượng lao động, tức là các vật bị tác động trong quá trình chế biến, bởi lao động của con người hay máy móc. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện ở các bộ phận: Tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quy mô tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối đa.

Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Việc sử dụng tài sản ngắn hạn một các khoa học có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể vận hành một cách trơn tru, mang lại nguồn lợi nhuận lớn, giúp cho doanh nghiệp phát triển đi lên. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, nhưng có thể thấy rằng sự bất lực của một số cơng ty trong việc hoạch định và kiểm sốt một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự thất bại cuối cùng.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

2

<i><b>1.1.2. Vai trò của tài sản ngắn hạn </b></i>

Hiện nay, tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể khơng có tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn chính là nguồn vốn mà doanh nghiệp thường phải chi ra để sử dụng trong các hoạt động mua sắm, bảo trì các thiết bị; máy móc. Cùng với đó là việc mua sắm nguyên liệu, hàng hóa nhằm mục đích sử dụng cho cơng việc kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì thế, tài sản ngắn hạn có thể coi như một điều kiện tiên quyết của tất cả quá trình sản xuất, kinh doanh trong một doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp sản xuất thơng suốt, đảm bảo quy trình cơng nghệ, cơng đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.

TSNH cịn là cơng cụ phản ánh, đánh giá q trình mua sắm, dữ trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu từ lượng hàng hóa , vật tư dự trữ ở các khẩu nhiều hay ít phản ánh nhu cầu TSNH nhiều hay ít. TSNH luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số hàng hóa vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian quay vịng và mức độ luân chuyển có hợp lý và đạt yêu cầu hay khơng. Vì vậy, thơng qua sự vận động của TSNH có thể đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng TSNH của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận, tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh tốn và góp phần ngăn chặn được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thơng qua chính sách tín dụng thương mại. Một doanh nghiệp nếu có khối lượng tài sản ngắn hạn đủ sẽ đảm bảo được các hoạt động kinh doanh cũng như quyết định được quy mô phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tải sản lưu động, nâng cao hiệu quả quản lý TSNH trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

3

<i><b>1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn </b></i>

Việc quản lý tài sản ngắn hạn nếu như muốn kiểm soát hay tiến hành một cách khoa học và hiệu quả ln địi hỏi người thực hiện nắm rõ các thành phần và kết cấu. Tùy theo tính chất vận động cũng như yêu cầu hiệu quả quản lý mà tài sản ngắn hạn sẽ có những cách phân loại khác nhau. Thông thường người ta sẽ phân loại theo ba cách chính như sau:

<b>Cách phân loại đầu tiên là dựa vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, TSNH được chia thành 3 loại: </b>

<b>Đầu tiên, TSNH trong khâu dự trữ là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ </b>

của doanh nghiệp mà khơng tính đến hình thái biểu hiện của chúng bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.

<b>Tiếp theo. TSNH trong khâu sản xuất là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản </b>

xuất của doanh nghiệp bao gồm: Giá trị bán thành phẩm, các chí phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chưa kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất,..

<b>Cuối cùng, TSNH trong khâu lưu thơng là tồn bộ TSNH trong khâu lưu thơng </b>

của doanh nghiệp, bao gồm: Thành phẩm, hàng tồn kho (HTK), hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng.

Cách phân chia này giúp xác định tỷ trọng TSNH trong từng khâu. Do đó, nhà quản trị có thể điều chỉnh kịp thời khi thấy những dấu hiệu bất ổn trong việc phân bổ TSNH ở các khâu. Từ đó, điều chỉnh hợp lý để mang lại hiệu quả quản lý cao nhất cho doanh nghiệp.

Cách phân loại thứ 2 là dựa vào các khoản mục trên bảng cân đối kế toán:

Phân chia TSNH căn cứ vào khoản mục trong bảng cân đối kế toán là cách phân loại phổ biến được các doanh nghiệp Việt Nam phân loại theo chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính quy định. Theo đó, TSNH, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và TSNH khác.

Tiền và các khoản tương đương tiền, trong đó tiền có thể hiểu là các khoản thu như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay tiền đang chuyển. Cụ thể hơn, tiên mặt tại quỹ là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ như tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, các loại chứng từ có giá hay vàng bạc, kim cương, đá quý,…Tiếp theo, tiền gửi ngân hàng là số tiền có trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hay công ty tài chính nhằm thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cuối cùng là các khoản tiền đang chuyển, đây là số tiền bao gồm cả tiền Việt Nam và

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Các khoản phải thu ngắn hạn, đây là tài sản của đơn vị nhưng bị các tổ chức, tập thể hay cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm thu hồi thuộc các khoảng như phải thu từ khách hàng, phải thu từ nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược,…Nếu doanh nghiệp không quản lý chặt chẽ các khoản thu này thì có thể sẽ khiến doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, hay có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Hàng tồn kho (HTK), là tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân đo, đong đếm được. Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Dự trữ tồn kho bao gồm: hàng mua đi đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hóa tồn kho, hàng hóa gửi bán, dự phịng giảm giá tồn kho. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp mà khơng làm phát sinh q nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn khác là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị các tài sản khác hoặc các khoản chi phí có thời gian thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo như: Thuế GTGT (giá trị gia tăng) được khấu trừ, thuế phải thu, tài sản ngắn hạn khác,... Trong quá trình kinh doanh, tài sản ngắn hạn ln có sự vận hành, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, nên việc phân loại tài sản ngắn hạn như các cách trên chỉ mang tính chất tương đối. Doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình sẽ có ưu thể trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

5

<b>1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản ngắn hạn </b></i>

Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp cùng với sự cố gắng của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

<i>“ Quản lý là một quá trình lập kế hoạch tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra nỗ lực của </i>

<i>các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể.” [5,tr 15] </i>

Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn ln nắm giữ một vai trị quan trọng. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì quản lý tài sản ngắn hạn nhằm đạt được hiệu quả cao luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.

<i>“ Quản lý tài sản ngắn hạn là việc kết hợp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để </i>

<i>duy trì một khối lượng các tài sản ngắn hạn với cơ cấu hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh” [2,tr 201]. Việc quản lý và quản lý tài sản ngắn hạn có tác động </i>

rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu.

<i><b>1.2.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn </b></i>

Quản lý TSNH của doanh nghiệp bao gồm nội dung như sau: Đầu tiên là việc xác định nhu cầu TSNH, quản lý tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn , quản lý khoản phải thu khách hàng, quản lý hàng tổn kho. Tiếp đến là việc huy động vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH.

<i>1.2.2.1. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn </i>

Nhu cầu TSNH của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp giai đoạn quá trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: vật tư, sản phẩm dở dang,, thành phẩm hoặc hàng hóa và các khoản phải thu khách hàng. Bên cạnh đó, nhu cầu TSNH có thay đổi qua từng thời kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong công tác quản lý TSNH, vấn đề quan trọng nhất ở đây là việc xác định được nhu cầu TSNH tương ứng với quy mô và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều phương pháp để có thể xác định được nhu cầu TSNH, tuy nhiên hai phương pháp xác định phổ biến hiện nay là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Xác định TSNH giúp doanh nghiệp giảm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp nên cần có một lượng vốn nhất định để đầu tư vào từng giai đoạn của quá trình sản xuất.

Phương pháp trực tiếp:

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

6

Phương pháp này giúp nhà quản lý xác định được nhu cầu TSNH dựa trên cơ sở tính tốn trực tiếp từng bộ phận cấu thành nên TSNH của doanh nghiệp, như là việc căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu TSNH trong các khâu như: Khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu lưu thơng để tính tốn xem TSNH cần cho mỗi khâu trong quá trình SXKD của doanh nghiệp là bao nhiêu. Dưới đây là công thức tổng quát:

𝐕 = ∑(𝐌<sub>𝐢𝐣</sub> 𝐱 𝐍<sub>𝐢𝐣</sub><b>) </b>

Trong đó:

V: Nhu cầu TSNH của doanh nghiệp

M: Mức tiêu dùng bình qn của loại TSNH được tính tốn trên một ngày N: Số ngày luân chuyển của TSNH được tính tốn

I : Số khâu kinh doanh

J : Loại TSNH doanh nghiệp quản lý

− Công thức xác định TSNH trong khâu dự trữ: 𝐕<sub>𝐍𝐋</sub> = 𝐌<sub>𝐧</sub> 𝐗 𝐍<sub>𝐍𝐋</sub><b> </b>

Trong đó:

V<sub>NL</sub>: Nhu cầu NVL trong kỳ kế hoạch

M<sub>n</sub> ∶ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu bình quân trên một ngày N<sub>NL</sub>: Số ngày dự trữ hợp lý

− Công thức xác định TSNH trong khâu sản xuất: + Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang

<b> </b> 𝐕<sub>𝐝𝐝</sub> = 𝐌<sub>𝐝𝐝</sub><b> 𝐱 𝐂𝐊 𝐱 𝐇 </b>

Trong đó:

V<sub>dd</sub> ∶ Nhu cầu tài sản ngắn hạn dở dang M<sub>dd </sub>: Mức chi phí sản xuất bình quân / ngày CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

7 S<sub>g</sub> : Chi phí trả trước giảm trước kỳ

− Xác định nhu cầu TSNH trong khâu lưu thông 𝐕<sub>𝐓𝐏</sub> = 𝐙<sub>𝐒𝐗</sub> 𝐱 𝐍<sub>𝐓𝐏</sub>Trong đó:

Phương pháp gián tiếp

Phương pháp này sử dụng thông tin về vong quay TSNH trong quá khứ để xác định như cầu TSNH của doanh nghiệp trong tương lai.

V<sub>nc</sub> : Nhu cầu TSNH của năm kế hoặc

M<sub>1</sub> : Tổng mức luân chuyển TSNH năm kế hoạch L<sub>1</sub> : Số vòng quay TSNH kỳ kế hoạch

Ưu điểm của phương pháp này là cách tính tốn tương đối đơn giản, phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó phương pháp cũng tồn tại một số nhược điểm đó là việc tính tốn vịng quay TSNH dựa vào TSNH bình qn, lấy từ các số thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ nên không phản ánh được hết mức độ tăng giảm trong kỳ của các khoản mục TSNH, chính vì vậy thường xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn cho doanh nghiệp.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

8

<i>1.2.2.2. Quản lý tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn </i>

Quản lý tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là việc quản lý tiền mặt, tiền trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để thực hiện các giao dịch, phịng tránh những rủi ro có thể xảy ra.

Dự trữ tài sản này vừa có lợi ích song cùng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đầu tiên là mặt lợi ích, doanh nghiệp sẽ ln đảm bảo khả năng thanh toán , đẩy mạnh được uy tín và vị thế của mình cùng với đó nếu doanh nghiệp mang tiền đi đầu tư thì doanh nghiệp có thể sinh lời. Trái lại, khi rủi ro khi doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền thì sẽ giảm đi khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải chi các khoản chi phí quản lý số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản cần tập trung các yếu tố sau:

− Quản lý hoạt động thu, chi tiền mặt − Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu

− Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Thứ nhất, doanh nghiệp cần quản lý các khoản thu chi tiền mặt. Quản lý thu-chi là hoạt động giúp doanh nghiệp kiểm soát được việc thu vào và chi tiêu tiền mặt. Đó là các quyết định liên quan đến tiền bạc mà doanh nghiệp thực hiện mỗi quý, mỗi tháng và thậm chí là mỗi ngày. Việc quản lý thu chi vơ cùng quan trọng, nó sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể vào dịng tiền của mình. Từ đó, doanh nghiệp sẽ phát hiện nhiều khoản tiền dùng chưa được hợp lý, chỗ thừa, chỗ thiếu để điều chỉnh cho phù hợp. Ngồi ra, nó cũng giúp đội ngũ nhân sự có tâm lý làm việc nghiêm túc hơn, không dám nghĩ đến việc gian lận tiền bạc vì doanh nghiệp có chính sách quản lý rất chặt chẽ các khoản thu chi. Để chọn một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá:

<b>∆B = ∆t*TS*I*(1-T) ∆C = (C2-C1)*(1-T) </b>

Trong đó:

∆B: Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất ∆C: Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất ∆t: Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất

− Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn − Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

9 TS: Quy mô chuyền tiền

I: Lãi suất đầu tư

T: Thuế suất thuế TNDN (thu nhập doanh nghiệp) C1: Chi phí của phương thức đang sử dụng

C2: Chi phí của phương thức đề xuất

Dựa vào kết quả tính tốn theo mơ hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như sau:

− ∆B > ∆C: Chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí tăng thêm

− ∆B = ∆C: Bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.

− ∆B < ∆C: Giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích lớn hơn mà doanh nghiệp cịn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này

Ngồi ra doanh nghiệp nên trì hỗn việc thanh tốn có trong phạm vi thời gian cho phép, để có thể tận dụng các lợi ích từ những khoản chậm thanh tốn từ đó giảm chi phí cho doanh nghiệp. Hình thức thơng dụng được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó là việc chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên vào cùng một lúc. Trong khoảng thời gian chênh lệch đó, doanh nghiệp có thể đầu tư nhằm đem lại lợi nhuận cho mình. Hình thức phổ biến tiếp theo thường được sử dụng đó là chiếm dụng vốn từ các đối tác, cụ thể là các nhà cung cấp thông qua việc chọn thời gian trả nợ tiền mua hàng sát thời hạn cuối được hưởng ưu đãi chiết khấu.

Thứ hai, doanh nghiệp cần xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm: tiền trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Để có thể xác định được lượng dự trữ tiền mặt tối ưu doanh nghiệp thường sử dụng mô hình Baumol và mơ hình Miller-orr.

Sử dụng mơ hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Với các giả định sau: nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định; khơng có dự trữ tiền mặt cho mục đích an tồn; doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khốn khả thị; khơng có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khốn.

Mơ hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu.

Vậy, tại mức C = C* ta được tổng chi phí là nhỏ nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Tuy mơ hình Baumol có thể ước lượng được mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó chưa được thực tế do đưa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong các thời kỳ là như nhau. Rủi ro thanh tốn và cả đầu tư chứng khốn hồn tồn có thể xảy ra trong kinh doanh. Vi vậy, mơ hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.

Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và có thể dự kiến trước được . Từ đó tác động đến mức dự trữ cũng khơng thể đều đặn như đã tính tốn. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng, tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất tới giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp nhất thì doanh nghiệp phải bán chứng khốn để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.

Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản sau. Đầu tiên, mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là tổng các bình phương của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

12

với thu chi bình qn. Khi đó, doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoảng dao động tiền mặt cao. Tiếp theo, chi phí cố định của việc mua bán chứng khốn. Khi chi phí lớn người ta muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn. Cuối cùng, lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.

Còn dối với mơ hình Miller – Orr, mơ hình này được xây dựng dựa trên các giả định sau: Giả định dòng ngân lưu của doanh nghiệp là biến động ngẫu nhiên và hồn tồn khơng thể dự báo được. Có những khoản chỉ biết được như tiền lương của công nhân viên hay trả nợ của ngân hàng nhưng hầu hết dịng tiền mặt của doanh nghiệp là khơng thể dự báo trước . Giả định tiếp theo là số dự tiền mặt chỉ dao động trong phạm vi giới hạn trên và dưới giới hạn dưới.

<b>Mơ hình Miller – Orr: </b>

Đặc điểm của mơ hình này cho phép số dư tiền mặt biến động ngẫu nhiên thay vì bị phụ thuộc, điều này đã giúp doanh nghiệp xác định được lượng tiền mặt cần dự trữ sát với thực tế. Ngồi ra, mơ hình Miller – Orr cũng cho phép số dư tiền mặt biến động tăng – giảm, doanh nghiệp sẽ biết được chính xác thời điểm cần bổ sung tiền mặt sau khi đã giảm một lượng tiền mặt nhất định.

Tuy nhiên cũng giống như nhiều mơ hình khác, mơ hình Miller – Orr vẫn cần tuân theo những giả định nghiêm ngặt, đố là bản chất thống kê của dịng ngân lưu. Mơ hình cho biết dòng ngân lưu biến động theo phân phối chuẩn với phương sai cố định . Nhưng trên thực tế, khơng bảo giờ dịng ngân lưu cũng phải tuấn theo phân phối chuẩn và có mối tương quan theo thời gian. Bên cạnh đó, giống với mơ hình Baumol, mơ hình Miller – Orr chưa có sự linh động. Ví dụ doanh nghiệp sẽ phải bán ra chứng khốn nếu mơ hình phát tín hiệu lượng tiền mặt chạm đáy giới hạn dưới, trong khi doanh nghiệp biết rõ ngày hôm sau sẽ nhận được một lượng tiền mặt lớn từ việc thanh toán của khách hàng.

Thứ ba, ta cần quản lý danh mục đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là lợi nhuận, vì vậy doanh nghiệp khơng để đồng tiền của mình nhàn rỗi , doanh nghiệp thường đi đầu tư vào các loại chứng khốn có tính thanh khoản cao. Tuy nhiên, trước khi đầu tư thì nhà quản lý sẽ cần cân nhắc kỹ lưỡng về tính thanh khoản – khả năng chuyển đổi trên thị trường với chi phí khơng đáng kể, rủi ro, lợi nhuận, kỳ vọng để có một danh mục đầu tư thực sự mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

<i>1.2.2.3. Quản lý khoản phải thu khách hàng </i>

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu nhưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

13

với mức độ khác nhau , từ mức độ khơng đáng kể đến mức khơng thể kiểm sốt nổi, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.

<b>Điều khoản bán trả chậm </b>

Hầu hết các doanh nghiệp, hoạt động trong những lĩnh vực ngành nghề khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng chắc chắn nó sẽ có sự đáng biệt đáng kể. Nếu như hàng hóa được sản xuất đơn chiếc theo đặt hàng, yêu cầu của khách hàng thì thường có một khoản tạm ứng trả trước. Nếu việc giao hàng là khơng thường xun hay có rủi ro, người bán sẽ yêu cầu trả tiền ngay (COD: Cash on Delivery). Nếu việc cấp tín dụng thương mại thường được áp dụng thì thời gian thanh tốn có thể kéo dài, ví dụ như từ 30 đến 60 ngày. Để khuyến khích người mua thanh tốn sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh tốn. Nếu cơng ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 thì tức là nếu khách hàng thanh tốn trong vịng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh tốn 2%, cịn nếu khơng thanh tốn sớm thì khách hàng có nghĩa vụ trả nợ trong vịng 30 ngày. Đặc biệt trong điều khoản bán chậm đó, khi nghi ngờ khả năng thanh tốn của khách hàng, người bán có thể áp dụng công cụ hối phiếu_ loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm xác định.

<b>Phân tích tín dụng </b>

Để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay khơng, khi bán trả chậm thì điều khoản tín dụng được quy định như thế nào, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tín dụng. Để phân tích tín dụng khách hàng, công việc này đồi hỏi thu thập một số thơng tin:

Từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng.

Xếp hạng tín dụng báo cáo: Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao gồm:

+ Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây

+ Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian. + Các thơng tin về mơ hình thanh tốn của đối tượng đang xét.

+ Bản mô tả điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh nghiệp đang xét.

+ Mức xếp hàng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của khách hàng.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>NPV = CFt/k - CFo CFo= VC * S* (ACP/360) </b>

<b>CFt = [S *(1 - VC) - S * BD - CD]* (1 - T) </b>

Trong đó:

CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ CFo: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu

VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ

ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày) BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu

CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng T: Thuế suất thuế TNDN

Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng:

+ NPV > 0: cấp tín dụng + NPV = 0: bàng quan

+ NPV < 0: khơng cấp tín dụng

− Quyết định cấp tín dụng so sánh giữa bán trả tiền ngay và bán trả chậm: Mơ hình cơ bản nhất là so sánh giữa phương án cấp tín dung và khơng cấp tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

15

+ Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm tăng doanh số bán.

+ Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.

+ Chi phí bình qn (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0) khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.

+ Xác suất thanh tốn: khi doanh nghiệp khơng cung cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách hàng khơng thanh tốn là rất cao.

+ Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp khơng cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng thanh tốn khoản nợ đó.

+ Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng.

Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay khơng, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án:

𝐍𝐏𝐕<sub>𝟎</sub> = 𝐏<sub>𝟎</sub>𝐐<sub>𝟎</sub>− 𝐀𝐂<sub>𝟎</sub>𝐐<sub>𝟎</sub>𝐍𝐏𝐕<sub>𝟏</sub> =<sup>𝐏</sup><sup>𝟏</sup><sup>𝐐</sup><sup>𝟏</sup><sup>𝐇</sup>

𝟏 + 𝐑<sub>𝐭</sub> <sup>− 𝐀𝐂</sup><sup>𝟏</sup><sup>𝐐</sup><sup>𝟏</sup>Trong đó:

NPV0 = Giá trị hiện tại rịng khi chưa cấp tín dụng NPV1 = Giá trị hiện tại rịng khi cấp tín dụng

P0, Q0, AC0: Giá bán, số lượng và chi phí sản xuất bình qn khi khơng cấp tín dụng.

P1, Q1, AC: Giá bán, số lượng và chi phí sản xuất bình qn khi cấp tín dụng. h: xác suất thanh tốn

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

16 Rị: tỷ suất chiết khấu thanh toán Quyết định lựa chọn:

NPV1 > NPV0: cấp tín dụng NPV1 = NPV0: bàng quan

NPV1 < NPV0: khơng cấp tín dụng

− Quyết định cấp tín dụng khi sử dụng thơng tin rủi ro, nhà quản lý có thể đầu tư thêm một phần chi phí để có thêm thơng tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết định cuối cùng.

𝐍𝐏𝐕<sub>𝟐</sub> = <sup>𝐏</sup><sup>𝟏</sup><sup>𝐐</sup><sup>𝟏</sup><sup>𝐡</sup>

𝟏 + 𝐑<sub>𝐭</sub><sup>− 𝐀𝐂</sup><sup>𝟏</sup><sup>𝐐</sup><sup>𝟏</sup><b><sup>− 𝐂 </sup></b>Trong đó:

NPV2: giá trị hiện tại rịng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thơng tin rủi ro C: chi phí sử dụng thơng tin rủi ro tín dụng

Quyết định lựa chọn:

NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng NPV2 = NPV1 : bàng quan

NPV2 < NPV1 : khơng cấp tín dụng

<b>Chính sách thu tiền </b>

Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, công việc nữa cần phải làm là theo dõi chặt chẽ khoản phải thu khách hàng để đảm bảo khơng bị thất thốt. Kỹ thuật mà doanh nghiệp thường sử dụng để theo dõi các khoản phải thu là dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thời gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.

Khi phân tích chỉ số này ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh với chỉ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét từng khoản phải thu đề phát hiện những khoản nợ đã quá hạn và có biện pháp hợp lý.

<i>1.2.2.4. Quản lý hàng tồn kho </i>

Đối với doanh nghiệp, quản lý hàng tồn kho là rất quan trọng bởi vì HTK thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp, bên cạnh đó việc quản lý cịn giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độc chu chuyển vốn lưu động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

17

Sử dụng HTK giúp doanh nghiệp có được nhiều lợi ích, tuy nhiên cùng thời điểm đó sẽ phát sinh những chi phí liên quan bao gồm: Chi phí đặt hàng, chi phí dự trữ, chi phí thiệt hại khi khơng có hàng. Việc quản lý HTK cũng có hai mặt trái ngược nhau đó là: để đảm bảo sản xuất liên tục, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào, doanh nghiệp phải tăng HTK. Ngược lại, HTK tăng lên cũng khiến cho doanh nghiệp phải chịu những tổn thất có liên quan.

Để tìm hiểu vấn đề quản lý HTK trong doanh nghiệp, tác giả xin trinh bày quản lý HTK với ba phần: Xác định mức dự trừ hàng tồn kho tối ưu, quản lý nhập – xuất HTK và quyết định tăng giảm HTK.

Đầu tiền để xác định mức dự trữ HTK tối ưu, phương pháp được sử dụng phổ biến là thông qua mô hình quản lý HTK hiểu quả EOQ. Đây là mơ hình quản lý HTK mang tính định lượng được sử dụng để xác định HTK tối ưu cho doanh nghiệp dựa trên hai yếu tố đó là: Chi phí dự trữ hàng lưu kho và chi phí đặt hàng có mối tương quan tỷ lệ nghịch. Do đó mục đích khi áp dụng hai mơ hình này là cân hai loại chi phí dữ trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chiu phí lưu kho là thấp nhất. Để sử dụng mơ hình này cần tn theo những giả định sau: Nhu cầu về hàng lưu kho ổn định; khơng có biến động về giá trong khâu dự trữ; chỉ có duy nhất hai loại chi phí: chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng; khơng xảy ra thiếu hụt hàng lưu kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng thời gian quy định.

Mơ hình EOQ (The Economic Order Quanlity Model) là mơ hình thơng dụng trong quản lý HTK hiện nay được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Mơ hình này xác định được cho ta lượng hàng hóa tối ưu sao cho chi phí tồn kho sẽ ở mức thấp nhất. Dưới đây là một số công thực cụ thể:

− Tổng chi phí bao gồm chi phí đặt hàng: Chi phí đặt hàng = <sup>𝐒</sup>

<small>𝐐</small> 𝐱 𝐎 Trong đó:

S : Lượng hàng cần đặt S/Q : Số lần đặt hàng

O : Chi phí cho một lần đặt hàng − Chi phí dự trữ:

Chi phí dự trữ hàng lưu kho = <sup>𝑸</sup>

<small>𝟐</small> 𝒙 𝑪 Trong đó:

Q/2 : Mức lưu kho trung bình

C : Chi phí dự trữ kho cho một đơn vị hàng lưu kho

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

18 − Từ đó ta có tổng chi phí:

<b>Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ </b>

− Gọi mức dự trữ kho tối ưu là Q* khí tổng chi phí tối thiểu được tính bằng: 𝐐 ∗ = √<sup>𝟐 𝐱 𝐒 𝐱 𝐎</sup>

− Thời gian dự trữ tối ưu (T*)

<b> T* = Q*/S x 365 </b>

− Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)

<b>Điểm đặt hàng = Thời gian chờ hàng đặt x Số lượng hàng sử dụng trong ngày </b>

Tiếp theo là quy trình quản lý nhập – xuất HTK. Quy trình này sẽ bắt đầu khi nhà cung cấp giao nguyên vật liệu, hàng hóa cung ứng đến khó của Công ty cho đến thời điểm thành phẩm được xuất ra khỏi kho. Quy trình quản lý nhập – xuất được chia ra làm ba quy trình phụ: Quy trình nhập kho, quy trình xuất kho, quy trình kiểm kê HTK và quy trình xuất bán. Doanh nghiệp cần phải thực hiện những cơng việc như sau để quy trình được hoạt động tốt nhất:

Đầu tiên phân loại hàng hóa theo nhóm hàng cho phù hợp để có thể dễ tìm kiếm, nhìn đếm, dễ xếp đỡ.

Tiếp theo bộ phận quản lý kho cần xây dựng quy chế nhập – xuất vật tư rõ ràng, các mặt hàng cần thiết lập mã quản lý khoa học, cụ thể một số tiêu chí như: Chủng lọa, hãng sản xuất, khu vực lưu trữ, số thự tự,…

Sau đó, huấn luyện những người tham giá công tác nhập – xuất kho nhớ mã, hiểu và tuân thủ đúng quy trình nhập – xuất hàng,…

Cuối cùng việc cân nhắc tăng – giảm HTK cũng rất quan trọng, nhà quản trị cần phải luôn theo dõi những biến động nhằm tránh những rủi ro, sự cố trong sản xuất dẫn đến chi phí tăng cao. Đây là một số cơng thức giúp nhà quản trị đưa ra quyết định có nên đầu tư thêm vào HTK hay không:

𝐍𝐏𝐕 = <sup>𝐂𝐅</sup><sup>𝐭</sup>

𝐤 <sup>− 𝐂𝐅</sup><sup>𝟎</sup>Trong đó:

NPV : Giá trị hiện tại ròng của việc đầu tư vào HTK CF<sub>0</sub> : Giá trị đầu tư vào hàng lưu kho

F<sub>t</sub> : Lợi ích tăng hàng năm k : Tỷ lệ chiết khấu

Nhà quản trị sẽ quyết định:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

19 Nếu NPV > 0, nên đầu tư vào hàng tồn kho

Nếu NPV < 0, không nên đầu tư vào hàng tồn kho Nếu NPV = 0, Tùy thuộc vào doanh nghiệp

<i>1.2.2.5. Huy động vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn </i>

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn đống vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc mở rộng SXKD. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu của mỗi doanh nghiệp chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu phát triển. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải chủ động xây dựng, huy động nhằm tạo ra nguồn vốn cho mình để kinh doanh. Với những doanh nghiệp có thể hoạt động được chủ yếu là bằng các nguồn vốn huy động được ở bên ngồi thì để giảm thiểu chi phí vốn, cơng ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng, ngân hàng thì điều kiện để xét khoản vay là doanh nghiệp làm ăn có lãi và có tài sản thế chấp. Sau một chu kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định thì doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn.

Bên cạnh việc vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng hay cá nhân bằng việc phát hành cổ phiếu, trên thực tế cịn có việc vốn lẫn nhau nhưng thực chất là chiếm dụng vốn lẫn nhau. Vì vậy, việc vay vốn sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để nắm bắt cơ hội kinh doanh, phát triển. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp huy động nguồn vốn ngắn hạn cần chú ý đến các yếu tố đó là: chi phí hu động, mức độ rủi ỏ, chi phí trực tiếp, chi phí cơ hội và tính sẵn có của khoản tín dụng cũng như yếu tố linh hoạt.

Dưới đây là một số cơng thức của chi phí nguồn vốn ngắn hạn: 𝑘<sub>𝑏</sub> = Tổng chi phí thực tế phải trả / Giá trị tài trợ ròng

Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp lại có cách tính lãi khác nhau: Cơng thức tính lãi đơn:

𝐤<sub>𝐛</sub> = <sup>𝐂𝐡𝐢 𝐩𝐡í − 𝐥ợ𝐢 í𝐜𝐡</sup>𝐆𝐢á 𝐭𝐫ị 𝐭à𝐢 𝐭𝐫ợ 𝐫ị𝐧𝐠<sup> 𝐱</sup>

𝐒ố 𝐧𝐠à𝐲 𝐯𝐚𝐲 𝐯ố𝐧Cơng thức tính lãi kép:

<i> </i>

𝐤<sub>𝐛</sub> = (𝟏 + <sup>𝐂𝐡𝐢 𝐩𝐡í − 𝐥ợ𝐢 í𝐜𝐡</sup>𝐆𝐢á 𝐭𝐫ị 𝐭à𝐢 𝐭𝐫ợ 𝐫ị𝐧𝐠<sup> )</sup>

<b>− 𝟏 </b>

Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm: Tín dụng thương mại, các khoản vay ngắn hạn có đảm bảo và các khoản vay ngắn hạn không đảm bảo

<b>Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức </b>

mua bán chịu hàng hóa. Đó là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất – kinh doanh được thực hiện dưới nhỉnh thức mua, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

20

xem là hình thức tín dụng – người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hồn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.

Vay ngắn hạn có đảm bảo bao gồm hai hình thức chính là đảm bảo bằng các khoản vay thu khách hàng và đảm bảo bằng hàng lưu kho.

Hình thức vay đảm bảo bằng các khoản phải thu khách hàng là doanh nghiệp sẽ vay một khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, các cơng ty tài chính bằng việc sử dụng các hóa đơn thu chi tiền mặt làm đảm bảo cho các khoản vay. Nếu ngân hàng, các cơng ty tài chính chấp nhận cho vay vốn thì họ sẽ đánh giá chất lượng các hóa đơn thu chi tiền mặt mà doanh nghiệp đem làm thế chấp, sau đó sẽ xác định khoản vay tương ứng với các khoản phải thu. Tuy nhiên trên thực tế rất ít ngân hàng có hình thức cho vay thế chấp bằng khoản phải thu, thường là hình thức cho vay thế chấp bằng bất động sản hoặc tài sản cố định. Vi vậy, hồ sơ thủ tục rất phức tạp, lãi suất chưa ổn định.

Hình thức vay bảo đảm hàng lưu kho là doanh nghiệp đi vay ngân hàng và lấy hàng lưu kho làm đảm bảo. Ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm giá trị hàng lưu kho nhằm cung cấp cho doanh nghiệp khoản vay nhất định . Hàng lưu kho của doanh nghiệp sẽ được bảo quản ở bên phía thứ ba, do đó sẽ mất thêm chi phí th kho bãi , nhân viên và không được bán bất kỳ hàng hóa nào khi chưa thanh tốn tiền cho ngân hàng, đây có thể sẽ là bất lợi cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần bán cho khách hàng để thu hồi vốn.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể vay theo hình thức vay ngắn hàng khơng đảm bảo. Hình thức vay này bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng và vay dưới hình thức thương phiếu.

Hình thức vay khơng đảm bảo bằng vay ngắn hạn ngân hàng. Đây là khoản vay liên quan đến ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó, ngân hàng đóng vai trị là người cho vay. Ưu điểm của hình thức vay này là doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn lớn nếu có tài sản thế chấp lớn . Tuy nhiên nhược điểm của hình thức vay ngắn hạn ngân hàng này sẽ có thời hạn khơng q một năm. Do đó, nếu doanh nghiệp không quản lý hiệu quả và không có kế hoạch trả nợ rõ ràng thì có thể dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh tốn. Ngồi ra, bên doanh nghiệp sẽ phụ thuộc nhiều vào phía ngân hàng do ngân hàng mới là bên quyết định khoản cho vay, ngân hàng sẽ giám sát khoản vay trong quá trình doanh nghiệp sử dụng.

Hình thức vay khơng đảm bảo bằng vay dưới hình thức thương phiếu. Thương phiếu chính là giấy hẹn trả tiền do các doanh nghiệp lớn bán ra nhằm huy động vốn. Mục đích của việc phát hành thương phiếu là bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho các nhu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

21

cầu TSNH có tính chất mùa vụ của doanh nghiệp. Đặc điểm của thương phiếu là tính trừu tượng, tính bắt buộc và tính lưu thơng. Cụ thể hơn về tính trừu tượng – doanh nghiệp sẽ cần ghi rõ nội dung quan hệ kinh tế mà chỉ cần ghi rõ số tiền cần trả là bao nhiêu, trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời hạn,… Cịn tính bắt buộc có nghĩa là người trả tiền sẽ phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn như ghi ở trên thương phiếu. Vì vậy, thương phiếu thường trở thành cơng cụ lưu thơng tín dụng thay thế tiền mặt.

<i>1.2.2.6. Chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </i>

Tài sản ngắn nhạn chiếm tỷ trọng tương dối lớn trong tổng giá trị tài sản do đó việc quản lý và điều phối giữa các loại tài sản ngắn hạn hợp lý là điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.

Vai trò của việc quản lý TSNH còn phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, cũng như mức độ ổn định của doanh thu và những chiến lược phát triển theo từng thời kỳ. Tóm chung lại sẽ có ba cách quản lý tài sản cơ bản đó là: chiến lược quản lý cấp tiến, chiến lược quản lý thận trọng và chiến lược quản lý dung hịa.

<b>Hình 1.2. Mơ hình chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn </b>

Chiến lược quản lý cấp tiến là chiến lược mà tỷ trọng TSDH lớn hơn so với tỷ trọng TSNH. Cụ thể, quản lý tài sản cấp tiến là việc doanh nghiệp duy trì TSNH giống như tiền, KPT và HTK đều ở mức thấp. Mức dự trữ tiền chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn nhằm bù đắp cho các sự thiếu hụt do nhu cầu bất thường trong kinh doanh, điều này xảy ra tương tư với khoản hàng tồn kho, hơn nữa còn rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do KPT khách hàng và HTK giảm. Bên cạnh đó, điều này cũng đếm đến rủi ro cho doanh nghiệp, việc duy trì tiền mặt ở mức thấp có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hoặc trong kho ít sẽ khơng đủ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng nếu có đột biến về lượng cầu.

Chiến lược quản lý thận trọng có một số đặc điểm ngược lại với chiến lược quản lý cấp tiến, đó là việc duy trì TSNH ở mức cao hơn so với TSDH. Chu kỳ kinh doanh

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

22

và thời gian quay vòng tiền sẽ bị kéo dài do KPT khách hàng, HTK luôn ở mức cao nên thời gian quay vòng tiền cũng tăng theo. Tuy nhiên, ưu điểm của chính sách này lại nằm ở sự cao hơn so với chính sách cấp tiến.

Chính sách cơ bản nằm trung gian giữa hai chính sách nêu trên là chính sách quản lý tài sản dung hịa. Cụ thể quản lý tài sản dung hòa là doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ở mức tương đương nhau. Trên thực tế, chính sách này không tồn tại do đạt được trạng thái cân bằng không hề đơn giản cũng như vấp phải vấn đề về loại hình kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại. Ngoài ra yếu tố luồng tiền đầu tư vào các khoản mục cũng chi phối chiến lược trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, đúng như cái tên chính sách này chỉ nhằm dung hịa rủi ro và chi phí phát sinh của hai chính sách ở trên.

<b>1.3. Hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm hiệu quả quản lý TSNH </b></i>

Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đánh giá thì hiệu quả quản lý TSNH của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổng hợp của các yếu tố quá trình vận động TSNH từ giai đoạn cung cấp dùng tiền để mua nguyên vật liệu dự trữ q trình sản xuất, sau đó tiến hành tổ chức và sản xuất sản phẩm. Hiệu quả quản lý TSNH còn thể hiện sự khéo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của q trình sản xuất như máy móc, thiết bị, ngun vật liệu,.. để nâng cao lợi nhuận. ”Vậy hiệu quả quản lý TSNH là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.” [4,tr 156]

Với mỗi doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thì việc hoạt động hiệu quả ln là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm và luôn cố gắng đưa ra chiến lược kinh doanh đồng thời đưa ra những chính sách quản lý thật tốt các nguồn lực mà mình đang có để có thể đạt được hiệu quả cao nhất.

Mặc dù mỗi doanh nghiệp có hình thức hoạt động khác nhau và các quan niệm về hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên, để doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu cuối cùng mà mình đề ra thì vấn đề chung của các doanh nghiệp là cần phải quản tâm chú trọng đến là hiệu quả quản lý vốn tài sản.

Cơng thức tính hiệu quả quản lý TSNH:

𝑯𝒊ệ𝒖 𝒒𝒖ả 𝒒𝒖ả𝒏 𝒍ý 𝑻𝑺𝑵𝑯 = <sup>Đầ𝒖 𝒓𝒂</sup>Đầ𝒖 𝒗à𝒐

Từ cơng thức trên có thể nhận thấy rằng: Hiệu quả chính là mối liên hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Từ đó có thể rút ra khái niệm về hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản TSNH

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

23

của doanh nghiệp, nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian quản lý theo các điều kiện cụ thể để đạt hiệu quả trong kinh tế với mức chi phí thấp nhất.

<i><b>1.3.2. Thước đo hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn </b></i>

Hiệu quả quản lý TSNH là một phạm trù rộng, bao hiểm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả quản lý TSNH, xem xét trên nhiều cạnh và góc độ. Có rất nhiều chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả quản lý TSNH, trong đó tác giả chia các chỉ tiêu thành nhiều nhóm : nhóm chỉ tiêu tổng quát, nhóm chỉ tiêu Hệ số thanh tốn ngắn hạn, nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý khoản phải thu khách hàng, nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho và nhóm chỉ tiêu đánh giá huy động vốn ngắn hạn.

<i>1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát </i>

𝑯𝒊ệ𝒖 𝒔𝒖ấ𝒕 𝒔ử 𝒅ụ𝒏𝒈 𝑻𝑺𝑵𝑯 = <sup>𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏</sup>𝑻𝑺𝑵𝑯 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒌ỳ

Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết, một đồng TSNH khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, tỷ lệ này phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Vì vậy, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình qn tồn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Chỉ số này tăng do doanh thu thuần tăng và TSNH trong kỳ giảm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả quản lý TSNH càng cao.

Mức tiết kiệm TSNH là chỉ tiêu phản ánh số TSNH có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển TSNH ở kỳ này so với kỳ trước

− Mức tiết kiệm tuyệt đối:

𝐕<sub>𝐭𝐤𝐭đ</sub> = <sup>𝐌</sup><sup>𝟎</sup>

𝟑𝟔𝟎<sup> 𝐱 (𝐊</sup><sup>𝟏</sup><sup>− 𝐊</sup><sup>𝟎</sup><b>) </b>

Trong đó:

V<sub>tktđ</sub> : Giá trị TSNH tiết kiệm tuyệt đối

M<sub>0</sub> : Tổng mức luân chuyển tài sản ngắn hạn năm báo cáo K<sub>1</sub>, 𝐾<sub>0</sub> : Thời gian quay vòng TSNH năm kế hoạch, năm báo cáo

Do tốc độ luân chuyển TSNH nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một giá trị tài sản để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: Với mức luân chuyển TSNH không thay đổi song do tăng tốc độ thời gian luân chuyển TSNH nên doanh nghiệp cần số tài sản ít hơn cũng như có thể tiết được một lượng TSNH để có thể sử dụng vào việc khác. Lượng tài sản ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối TSNH.

− Mức tiết kiệm tương đối:

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

24 𝐕<sub>𝐭𝐤𝐭𝐠đ</sub> = <sup>𝐌</sup><sup>𝟏</sup>

𝟑𝟔𝟎<sup> 𝐱 (𝐊</sup><sup>𝟏</sup> <sup>− 𝐊</sup><sup>𝟎</sup><b>) </b>

Trong đó:

V<sub>tktgđ</sub> : Giá trị TSNH tiết kiệm tương đối do tăng vòng quay TSNH M<sub>1</sub> : Tổng mức luân chuyển tài sản ngắn hạn năm kế hoạch K<sub>1</sub>, 𝐾<sub>0</sub> : Thời gian quay vòng TSNH năm kế hoạch, năm báo cáo

Thực chất mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển TSNH nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển TSNH ( tạo ra một doanh thu thuần lớn hơn) song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô TSNH.

𝑲𝒉ả 𝒏ă𝒏𝒈 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍ờ𝒊 𝑻𝑺𝑵𝑯 = <sup>𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒔𝒂𝒖 𝒕𝒉𝒖ế</sup>𝑻𝑺𝑵𝑯 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Chỉ tiêu này phản ánh, một dồng TSNH sử dụng bình quân trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cịn thể hiện sự hiệu quả quản lý TSNH tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên TSNH càng cao thì trình độ quản lý TSNH của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì hệ số sinh lời trên TSNH được xem là hợp lý khi ít nhất phải lãi hơn hoặc bằng lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trường trong kỳ. Hiệu quả của việc quản lý TSNH thể hiện ở lợi nhuận đem lại của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hoạt động kinh doanh nói chúng và quản lý TSNH nói riêng. Dựa vào công thức trên ta thấy nếu TSNH bình quân trong kỳ mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả quản lý TSNH cao.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần, hai yếu tố này có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là doanh thu thuần tăng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Vì vậy, để tăng doanh thu ngoài việc giảm các khoản giảm trừ doanh thu, cịn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể gia tăng bán, góp phần tăng tổng mức lợi nhuận sau thuế để làm tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu và cuối cùng là tăng hệ sinh lời của TSNH.

<b>Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình= Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ - Thời gian trả nợ trung bình </b>

Vốn bằng tiền là các khoản vốn của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái tiền mặt. Vốn bằng tiền đóng vai trị rất quan trọng trong SXKD của doanh nghiệp , đồng thời là nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế hàng hóa. Chỉ tiêu thời gian quay vòng vốn bằng tiền mặt là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, KPT và khoản phải trả. Chỉ tiêu này cho biết sau bao nhiêu ngày doanh nghiệp bỏ vốn thì số

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

25

vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời gian quay vòng tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động kinh doanh, cũng chứng minh được mức độ hiệu quả của quản lý trong việc giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các KPT ngắn, chiếm dụng vốn các khoản phải trả trong thời gian dài. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp có thời gian quay vịng vốn bằng tiên trung bình khác nhau. Cụ thể, đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại hay dịch vụ thì thời gian quay vịng tiền sẽ ngắn hơn so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tiêu dùng.

<i>1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hệ số thanh tốn ngắn hạn </i>

<b>Vốn lưu động rịng = Tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn </b>

Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn bằng TSNH hay khơng, bên cạnh đó chỉ tiêu cịn cho biết TSDH của doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không?

𝐇ệ 𝐬ố 𝐭𝐡𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐨á𝐧 𝐓𝐒𝐍𝐇 = <sup>𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧</sup>𝐍ợ 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Thông thường, khi hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp dễ gặp phải rủi ro thanh tồn do TSNH khơng bù đắp được các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu hệ số thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng thanh tốn ngắn hạn của doanh nghiệp giảm, đó là dấu hiệu báo trước của những khó khăn tài chính có thể xảy ra. Ngược lại, hệ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này ở mức rất cao thì lại báo động số lượng TSNH tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động sẽ không sinh lời và làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ số thanh tốn ngắn hạn chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh tốn của doanh nghiệp vì TSNH bao gồm cả các KPT và hàng tồn kho. Vì vậy, để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp ta cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.

𝐇ệ 𝐬ố 𝐭𝐡𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐨á𝐧 𝐧𝐡𝐚𝐧𝐡 =<sup>𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧 − 𝐇à𝐧𝐠 𝐭ồ𝐧 𝐤𝐡𝐨</sup>𝐍ợ 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH mà khơng tính đến hàng tồn kho. Nó được tính tốn trên cơ sở những TSNH có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải trả và đầu tư tài chính ngắn hạn. Đơi khi những tài sản này được gọi là tài sản có tính thanh khoản. Như vậy chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

26

hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào HTK. Thông thường hệ số thanh tốn của cơng ty được đánh giá là an toàn khi hệ số này lớn hơn 1 vì khi đó cơng ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán bớt hàng tồn kho.

𝑯ệ 𝒔ố 𝒌𝒉ả 𝒏ă𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒂𝒏𝒉 𝒃ằ𝒏𝒈 𝒕𝒊ề𝒏 =<sup>𝑻𝒊ề𝒏 𝒗à 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒕ươ𝒏𝒈 đươ𝒏𝒈 𝒕𝒊ề𝒏</sup>𝑵ợ 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chi trả cho các khoản nợ của doanh nghiệp nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là các loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Yếu tố hàng tồn kho và các KPT ngắn hạn khơng có vai trị gì trong chỉ tiêu này, bởi khơng có cơ sở nào để thể chắc chắn hai khoản này có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để kịp chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Đối với đa số các doanh nghiệp, chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1 vì doanh nghiệp thường không giữ lại nhiều tiền mặt và các loại tài sản có tính thanh khoản cao, bởi nếu giữ quá nhiều thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp quản lý các khoản trên không hiệu quả. Nhưng nếu hệ số này thấp q thì có khả năng cao doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ ngắn hạn.

<i>1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý khoản phải thu khách hàng </i>

𝐕ò𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚𝐲 𝐜á𝐜 𝐤𝐡𝐨ả𝐧 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮 = <sup>𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧</sup>𝐂á𝐜 𝐤𝐡𝐨ả𝐧 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮

Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn q cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm.

𝐓𝐡ờ𝐢 𝐠𝐢𝐚𝐧 𝐯ò𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚𝐲 𝐤𝐡𝐨ả𝐧 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮 =<sup>𝐂á𝐜 𝐤𝐡𝐨ả𝐧 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮</sup>

𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧 <b><sup> 𝐱 𝟑𝟔𝟎 </sup></b>

Thời gian vòng quay khoản phải thu (là Kỳ thu tiền bình quân) thể hiện thời gian cần thiết để thu hồi các khoản phải thu trong các kỳ của doanh nghiệp. Thời gian này ngắn biểu hiện việc thu nợ của doanh nghiệp đang có hiệu quả, hoặc do chính sách bán hàng tín dụng của doanh nghiệp đang quá cứng nhắc - điều này tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình mơi trường kinh doanh. Ngược lại, thời gian thu hồi nợ dài là kết quả của việc thu nợ khơng hiệu quả, hoặc chính sách tín dụng dễ dàng, bị khách hàng chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp cần xem xét tình hình kinh doanh của mình cũng như sự biến động của thị trường để kiểm soát chỉ tiêu này ở mức hợp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

27

<i>1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho </i>

𝐕ò𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚𝐲 𝐡à𝐧𝐠 𝐭ồ𝐧 𝐤𝐡𝐨 = <sup>𝑮𝒊á 𝒗ố𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒃á𝒏</sup>𝐇à𝐧𝐠 𝐭ồ𝐧 𝐤𝐡𝐨 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧

Vịng quay hàng tồn kho cho biết hàng tồn kho quay vòng bao nhiêu lần trong kỳ. Chỉ tiêu này đóng vai trị quan trọng trong những yếu tố đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường con số này cao khi vốn đầu tư hàng tồn kho vận động khơng ngừng, biểu hiện doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả, và ngược lại. Thêm vào đó, xét về khía cạnh ln chuyển vốn, với các doanh nghiệp có cùng mức doanh thu, doanh nghiệp có hệ số quay vòng hàng tồn kho cao đồng nghĩa với việc hàng hóa khơng bị ứ đọng và do đó doanh nghiệp sẽ tốn ít chi phí hơn cho hàng tồn kho. Chỉ số này thấp cho thấy hàng tồn kho đang bị quá mức do lượng dự trữ cao hoặc tiêu thu chậm hơn so với dự kiến, hiệu quả hoạt động của công ty đang không cao. Tuy nhiên bên cạnh chỉ số còn phải xét đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp vì đặc điểm của hàng hóa là khác nhau theo từng lĩnh vực và thị trường.

𝑻𝒉ờ𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏 𝒗ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒉à𝒏𝒈 𝒕ồ𝒏 𝒌𝒉𝒐 = <sup>𝑮𝒊á 𝒕𝒓ị 𝒍ư𝒖 𝒌𝒉𝒐</sup>

𝑮𝒊á 𝒗ố𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒃á𝒏<b><sup> 𝒙 𝟑𝟔𝟎 </sup></b>

Thời gian vịng quay hàng tồn kho có thể được hiểu là số ngày trung bình của mỗi vịng hàng tồn kho trong kỳ. Điều đó có nghĩa hệ số này tỉ lệ nghịch với vòng quay hàng tồn kho. Do vậy, ngược lại với chỉ số vòng quay hàng tồn kho, con số này càng ngắn chứng tỏ hàng tồn kho vận động càng nhanh, biểu hiện khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt, và ngược lại, con số này nhỏ nghĩa là thời gian hàng hóa bị lưu kho dài, tốc độ luân chuyển hàng hóa kém, doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả. Các nhà quản trị sẽ thơng qua tình hình ln chuyển của hàng tồn kho để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý TSNH cho doanh nghiệp.

<i>1.3.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý khoản phải trả </i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>1.4.1. Nhân tố chủ quan </b></i>

Đây là các nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý tài sản nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của tồn doanh nghiệp nói chung. Các nhân tố này bao gồm:

<i>1.4.1.1. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn </i>

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt thì trước hết phải có một bộ máy quản trị lãnh đạo sáng suốt. Để đáp ứng được điều đó, doanh nghiệp bắt buộc cần những giám đốc, các nhà quản trị, quản lý có trình độ, kinh nghiệm, ln sẵn sàng đưa ra các quyết định chắc chắn, kịp thời với nhiều tình huống bất ngờ. Một nhà quản trị giỏi sẽ biết cách thu hút nhân tài cho công ty, xác định đúng hướng đi và giúp công ty phát triển nhanh chóng. Ngồi ra, họ cần có tầm nhìn chiến lược để có thể tạo lập kế hoạch tương lai, giúp công ty gia tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh hoạt động, nhà quản trị cần có những tổng kết q trình, đưa ra những phân tích so sánh, từ đó đánh giá những điểm làm được và chưa làm được, lên kế hoạch khắc phục và định hướng cho thời gian sắp tới.

<i>1.4.1.2. Chính sách bán hàng </i>

Chính sách bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý TSNH thông qua các quyết định về việc bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp của Cơng ty. Một chính sách bán hàng hợp lý sẽ vừa phải thu hút được khách hàng, vừa giảm được rủi ro mất khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Để đưa ra chính sách bán hàng hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích đầy đủ các thơng tin liên quan đến khách hàng như độ tín nhiệm, tỉnh hình kinh doanh, giá trị hợp đồng kinh doanh, khả năng hợp tác trong tương lai.

<i>1.4.1.3. Trình độ cán bộ cơng nhân viên </i>

Đối với các công ty thương mại và dịch vụ, đội ngũ nhân lực trong doanh nhiệp chủ yếu thuộc hai nhóm: nhân viên các phòng ban chức năng và đội ngũ nhân viên chun kiểm sốt và vận chuyển hàng hóa – người trực tiếp tham gia hoạt động đảm bảo chất lượng sản phẩm và vận chuyển.

Nhân viên các phòng ban chức năng là những người hỗ trợ trực tiếp cho trưởng phịng và giám đốc cơng ty. Đây là bộ phận thực hiện các mệnh lệnh từ cấp trên, lên

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

29

những kế hoạch, đánh giá, các phương án khả thi để trình lên giám đốc xem xét. Việc có một đội ngũ nhân sự tốt, các phòng ban chức năng chuyên nghiệp, xử lý nhanh chóng cơng việc được giao khơng những rút ngắn được độ trễ từ quyết định vào thực tiễn mà còn nâng cao năng lực nhân viên, tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp.

Đội ngũ nhân viên phụ trách hàng hóa cho khách hàng cũng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng khi đây là bộ phận trực tiếp quản lý sản phẩm của cơng ty. Vì vậy với những nhân viên có trình độ bảo quản và lượng hàng hóa tốt, có nhiều kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu các cải tiến khoa học kỹ thuật mới, có tinh thần trách nhiệm và năng động sáng tạo trong công việc sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý được tài sản một cách hiệu quả, đem lại lợi ích lớn nhất. Trong q trình quản lý thực tế, chính những nhân viên sẽ biết cách tận dụng tối đa khả năng, tìm ra những cách thức làm việc mới, sáng tạo hơn, phù hợp hơn. Họ có thể góp ý trực tiếp những vấn đề mới phát sinh trong q trình kiểm sốt sản phẩm, thực hiện tăng ca để nhanh chóng xử lý đơn hàng đêm đến sự hài lòng tốt nhất đến với khách hàng, giúp doanh nghiệp vượt kế hoạch, duy trì tăng trưởng.

<i><b>1.4.2. Nhân tố khách quan </b></i>

Các nhân tố khách quan là những nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp, những nhân tố này khơng thuộc sự kiểm sốt của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu để có sự điều chỉnh nhằm thích nghi cho phù hợp với những tác động đó hoặc lợi dụng những tác động đó để phát triển.

<i>1.4.2.1. Nhu cầu khách hàng </i>

Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất để quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến mọi chiến lược, quy mô cơ cấu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau tất cả mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp chính là gia tăng lợi nhuận căng nhiều càng tốt, và khách hàng chính là nguồn tạo ra thu nhập chính. Do đó, doanh nghiệp cần có chiến lược kỹ càng, những chính sách thích hợp cho từng nhóm khách hằng của mình. Có thể phân loại theo khu vực địa lý, mức thu nhập, độ tuổi,... mà có thể đáp ứng được những nhu cầu mà khách hàng đang cần. Nghiên cứu các yếu tố về khách hàng là việc xác định nhu cầu của từng nhóm khách hàng, lượng khách hàng là bao nhiêu, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để đáp ứng những yêu cầu đấy khơng... và từ đó đưa ra các phương án sản xuất, ước tính chi phí, giá bán và doanh thu.

<i>1.4.2.2. Yếu tố chính trị - xã hội </i>

Các yếu tổ chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Không những phải tuân thủ luật pháp của nước sở tại mà doanh nghiệp cịn phải tự trang thiết bị cho mình những hiểu biết về luật pháp quốc tế khi muốn mở rộng thị trường ra bên ngoài. Cụ thể hơn, từng chính sách được nhà nước ban hành đều

Thư viện ĐH Thăng Long

</div>

×