Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

hỗ trợ truyền thông phòng chống bạo lực gia đình nghiên cứu tại xã phú cường huyện sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA CƠNG TÁC XÃ HỘI </b>

<b>---o0o--- </b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>HỖ TRỢ TRUYỀN THƠNG </b>

<b>PHỊNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (NGHIÊN CỨU TẠI XÃ PHÚ CƯỜNG, </b>

<b>HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI) </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA CƠNG TÁC XÃ HỘI </b>

<b>---o0o--- </b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP HỖ TRỢ TRUYỀN THƠNG </b>

<b>PHỊNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (NGHIÊN CỨU TẠI XÃ PHÚ CƯỜNG, </b>

<b>HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI) </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : </b>

<b>GS.TS. Lê Thị Quý</b>

<b>Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Trang Mã sinh viên : A33331 </b>

<b>Chuyên ngành : Công Tác Xã Hội </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành được bài khóa luận này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy giáo, cô giáo trong Khoa Công Tác Xã Hội - Trường Đại Học Thăng Long đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong những năm tháng học tập tại trường, để làm nền tảng cho em có thể hồn thành được bài khóa luận này. Em xin cảm ơn lãnh đạo, ban giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ trong trường đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt việc nghiên cứu của mình.

Em xin chân thành cảm ơn tới

GS.TS. Lê Thị Quý

đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học. Đó làm những góp ý vơ cùng q báu khơng chỉ trong q trình thực hiện bài khóa luận này, mà cịn là hành trang tiếp bước cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu sau này.

Và cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh quan tâm, ủng hộ, động viên và giúp đỡ em trong học tập và cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan khóa luận về đề tài “Hỗ trợ truyền thơng phịng chống bạo lực gia đình” (Nghiên cứu tại xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn, Hà Nội) là cơng trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua.

Mọi số liệu được sử dụng phân tích trong khóa luận và kết quả của nghiên cứu là do tơi tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, không sao chép hoặc sử dụng đề tài nghiên cứu tương tự.

<b>Xác nhận của giáo viên hướng dẫn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>1.1.1.Khái niệm truyền thông ... 9</i>

<i>1.1.2.Khái niệm truyền thông công tác xã hội ... 9</i>

<i>1.1.3.Khái niệm bạo lực gia đình ... 10</i>

<i>1.1.4.Khái niệm phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ... 14</i>

<i>1.1.5.Cơng tác xã hội trong phịng, chống bạo lực gia đình ... 15</i>

<i>1.1.6.Truyền thơng cơng tác xã hội trong phịng, chống bạo lực gia đình. ... 15</i>

<b>1.2. Các hoạt động truyền thơng cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ... 15</b>

<b>1.3. Các lý thuyết trong nghiên cứu ... 16 </b>

<i>1.3.1.Thuyết hệ thống: ... 16</i>

<i>1.3.2.Thuyết nhu cầu: ... 17</i>

<b>1.4. Các cơ sở pháp lý về cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ... 19 </b>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHỊNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TẠI XÃ PHÚ CƯỜNG ... 22 </b>

<b>2.1. Một số nét khái quát về xã Phú Cường ... 22 </b>

<i>2.1.1.Vị trí địa lý ... 22</i>

<i>2.1.2.Dân cư ... 22</i>

<i>2.1.3.Kinh tế ... 22</i>

<i>2.1.4.Xã hội ... 23</i>

<b>2.2. Khái quát chung về khách thể nghiên cứu ... 23 </b>

<b>2.3. Thực trạng về vấn đề bạo lực gia đình ở xã Phú Cường ... 24 </b>

<i>2.3.1.Yếu tố kinh tế: ... 26</i>

<i>2.3.2.Yếu tố văn hóa, xã hội: ... 26</i>

<b>2.4. Thực trạng truyền thông công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Phú Cường ... 27 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>2.4.1.Đánh giá chung về thực trạng truyền thơng cơng tác xã hội trong phịng </i>

<i>chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Phú Cường ... 27</i>

<i>2.4.2.Về truyền thông công tác xã hội trong hoạt động phịng ngừa ... 30</i>

<i>2.4.3.Về truyền thơng công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ chăm sóc, hỗ trợ bảo vệ nạn nhân Bạo lực gia đình ... 31</i>

<i>2.4.4.Cơng tác nâng cao năng lực cho nhân viên xã hội để thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình ... 32</i>

<b>2.5. Nguyên nhân của những thực trạng truyền thông công tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Phú Cường ... 33 </b>

<i>2.5.1.Những thành tựu đạt được ... 33</i>

<i>2.5.2.Nguyên nhân của những hạn chế ... 34</i>

<b>CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHỊNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TẠI XÃ PHÚ CƯỜNG ... 37 </b>

<b>3.1. Định hướng thực hiện truyền thơng cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Phú Cường ... 37 </b>

<b>3.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về BLGĐ và vai trò CTXH trong phòng chống BLGĐ. ... 39 </b>

<b>3.3. Xây dựng mạng lưới, phát huy vai trò của cộng đồng trong phòng, chống bạo lực gia đình ... 40 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC MINH HỌA </b>

Bảng 1.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu ... 24

Đồ thị 2.1. Số liệu vụ bạo lực gia đình tại xã Phú Cường từ năm 2017 đến 2022 ... 25

Đồ thị 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng/ tác động đến bạo lực gia đình trên địa bàn xã ... 26

Phú Cường ... 26

Đồ thị 2.3. Nguyên nhân gây ra bạo lực gia đình ... 27

Đồ thị 2.4. Mức độ và hình thức bạo lực ... 28

Bảng 2.2. Tần suất diễn ra bạo lực ... 28

ảng 2.3. Kênh truyền thông qua các văn bản pháp luật của PCBLGĐ ... 29

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tà </b>

Gia đình là gì? Chúng ta ln biết rằng gia đình được coi là nơi bình yên nhất của con người, là một nơi mà con người tìm được sự yêu thương và sự chia sẻ, là nơi tiếp sức cho con người có nhiều nghị lực để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Các mối quan hệ trong gia đình đều có sự liên kết đầy thiêng liêng, ấm áp.

Từ trước đến nay, gia đình ln luôn được coi là tổ ấm, là nơi để thỏa mãn những nhu cầu về mặt tình cảm, vật chất giữa các thành viên trong gia đình và bảo vệ nhau trước những căng thẳng trong cuộc sống. Vậy nhưng đối với nhiều người, gia đình đối với họ là “địa ngục”- nỗi đau của các cuộc bạo hành.

Trong xã hội hiện nay, bạo lực gia đình diễn ra với nhiều hình thức khác nhau: đánh đập, hành hạ, gây thương tích cả về thể xác lẫn tinh thần, bao vây kinh tế, kiểm soát tiền bạc,…và những nạn nhân chủ yếu của vấn nạn này lại là phụ nữ và trẻ em. Nhưng trong khuôn khổ bài viết thì tơi chỉ đề cập tới hiện tượng bạo lực gia đình của người chồng đối với người vợ. Đây ln được coi là hiện tượng bạo lực điển hình và nhận được nhiều sự quan tâm, lo lắng của tồn xã hội.

Chúng ta ln biết rằng bạo lực gia đình ln là một vấn đề báo động, thực trạng ấy không chỉ diễn ra những nơi kém phát triển mà hay phát triển, nó ln diễn ra và hậu quả nó đem đến cho người phụ nữ bị chồng bạo hành là những nỗi đau dai dẳng về mặt thể xác và tinh thần.

Trên địa bàn xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn hiện nay vấn đề bạo lực gia đình đã có xu hướng giảm, nhưng vẫn có những gia đình phải chịu nhiều đau khổ vì những người chồng của mình. Và hầu như mọi người đều cam chịu, không dám vùng lên chống lại, một phần vì trình độ dân trí của họ; các nguồn lực xã hội dành cho cơng tác phịng, chống cịn thiếu; nhận thức về pháp luật phòng chống bạo lực gia đình, về quyền bình đẳng giới cịn nhiều hạn chế. Và hầu như mọi người đều có tâm lý khơng muốn “ Vạch áo cho người xem lưng”…. Tất cả những vấn đề trên đã và đang làm cho vấn đề bạo lực gia đình diễn ra ở xã.

Và với mong muốn góp một phần công sức nhỏ nhoi của mình vào cơng cuộc chống bạo lực gia đình ở nơi mình đang sống, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hỗ trợ truyền thơng phịng chống bạo lực gia đình”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:

− Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bạo lực gia đình, các hoạt động phịng chống bạo lực gia đình và vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình.

− Khảo sát thực trạng việc thực hiện vai trò của nhân viên cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình.

− Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các vai trò của nhân viên cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình.

− Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình tại xã Phú Cường, Sóc Sơn, Hà Nội.

<b>3. Tổng quan nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Nghiên cứu ngoài nước </b></i>

Các nghiên cứu đánh giá về Truyền thơng cơng tác xã hội trong phịng, chống bạo lực gia đình ở các nước trên thế giới được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau: cơ quan chính phủ, các tổ chức quốc tế, đơn vị tư vấn… Mỗi nghiên cứu có cách tiếp cận và phương pháp đánh giá riêng dựa trên mục tiêu của việc đánh giá luật. Tìm hiểu mức độ phổ biến của Luật trong đời sống là mục tiêu phổ biến của nghiên cứu về Truyền thơng Phịng, chống bạo lực gia đình ở nhiều nước. Nghiên cứu của UN Woman Lào cho thấy, hầu hết phụ nữ ở vùng nông thôn không biết đến các quy định của luật pháp về bảo vệ chính mình, khơng có nhiều phương tiện truyền thơng hay báo đài nào có sự tác động mạnh mẽ cho nhận thức của phụ nữ. Do đó, có tới 43,2% phụ nữ trong mẫu nghiên cứu bị bạo lực nhưng không thông báo với tổ chức, cá nhân để được giúp đỡ (UN Woman Lào, 2015). Trong khi đó, nghiên cứu ở Hàn Quốc cho thấy 55% người được hỏi cho rằng có ý định khai báo khi gặp bạo lực gia đình song có đến 97,6% nữ giới và 98,9% nam giới không yêu cầu sự trợ giúp từ bên ngồi khi có bạo lực gia

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3

đình. Tỷ lệ từng khai báo với cảnh sát và sử dụng đường dây nóng khá thấp (Lee Soo, 2014).

Gi-Trong các số nghiên cứu của nước ngoài, phải kể đến đóng góp của nhà nữ quyền

<i>Dobash với cuốn sách “Violeence Against Wives” (Bạo lực chống lại những người vợ - </i>

1979) là một những cơng trình nghiên cứu nổi tiếng về BLGĐ. Nghiên cứu được tiến hành ở Scotland bao gồm những cuộc phỏng vấn sâu và phỏng vấn khơng chính thức 137 phụ nữ đang lánh nạn vì bạo lực của người chồng. Trong số đó, có tới 84% các trường hợp phụ nữ bị tấn công lần đầu tiên trong 3 năm đầu của hơn nhân. Dobash đã chỉ ra ngun nhân chính của các vụ việc bạo lực trong hôn nhân là do uy quyền của người chồng và sự phụ thuộc của người phụ nữ vào đàn ông. Uy quyền của người chồng thường được khơi tỏa bởi sự ghen tng, tình dục, con cái, tiền nong, say rượu,… Dobash cũng chỉ ra rằng phụ nữ bị bạo lực thường có xu hướng quay lại với người chồng bạo lực vì bị phụ thuộc về kinh tế và lo lắng về sự thiếu vắng vai trò của người bố đối với con cái của họ. Với nhóm phụ nữ này, các dịch vụ xã hội đem đến cho họ nhiều sự trợ giúp hữu ích như cung cấp thức ăn, chỗ ở, chăm sóc y tế, hỗ trợ tài chính và các hình thức bảo vệ xã hội. Điều đáng quan ngại là các dịch vụ xã hội cũng gặp nhiều khó khăn trong việc trợ giúp các nạn nhân do sự hạn chế về nguồn lực tài chính. Bởi vậy sự giúp đỡ của họ chỉ mang tính chất tạm thời và ngắn hạn.

Chuyên gia quản lý truyền thông của Hiệp hội công tác xã hội toàn cầu Nicole

<i>Brown đã có bài viết “Nhân viên dịch vụ xã hội có thể giúp chấm dứt bạo lực đối với </i>

<i>phụ nữ- Social service Workers can help and violence against women” đăng trên tạp trí </i>

năm 2015 cho biết, Hiệp hội cơng tác xã hội tồn cầu sẽ huấn luyện các nhân viên dịch vụ xã hội để phân tích và hiểu các lý do phức tạp và khác nhau mà bạo lực xảy ra đối với phụ nữ và có thể hỗ trợ cộng đồng thay đổi hành vi xã hội và ngăn ngừa bạo lực. Nhân viên xã hội cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, giới thiệu để chăm sóc và điều trị sức khỏe thể chất, tâm thần, tâm lí xã hội cho phụ nữ bị bạo lực gia đình. Nhân viên dịch vụ xã hội cũng có thể là người vận động chính sách cho các nạn nhân, và đơi khi có vai trị dẫn đầu trong việc hỗ trợ pháp lý cho nạn

<i>nhân bằng cách làm việc chặt chẽ với các cơ quan thực thi pháp luật. </i>

<i>Báo cáo về “Nghiên cứu sâu về bạo hành với phụ nữ” được Tổng thư ký LHQ </i>

trình bày tại kỳ họp lần thứ 61 của Đại hội đồng LHQ là một tài liệu quan trọng thể hiện rõ tình hình bạo lực đối với phụ nữ đang diễn ra ở 71 quốc gia trong phạm vi nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4

cứu. Báo cáo đã chỉ ra các yếu tố dẫn đến bạo lực đối với phụ nữ ở các quốc gia trong phạm vi nghiên cứu là việc sử dụng bạo lực để giải quyết những mâu thuẫn và xung đột, quan điểm “riêng tư”, sự thờ ơ của các cấp ban ngành và một số yếu tố nguy cơ ở cấp độ cá nhân, gia đình và cộng đồng khác. Báo cáo đã phản ánh một cách khái quát về tình hình bạo lực với phụ nữ trên Thế giới, cùng các hình thức biểu hiện, các chỉ số và hậu quả của nó. Báo cáo cũng chỉ ra những hoạt động có triển vọng nhằm giải quyết vấn nạn này như: chú trọng vào pháp luật và cung cấp các dịch vụ phòng ngừa.

Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những thách thức, khó khăn không nhỏ cho nhân loại trong truyền thông công tác xã hội phòng chống, ngăn chặn bạo lực đối với phụ nữ như: nguồn lực mỗi quốc gia khác nhau, thiếu hụt ngân quỹ, thiếu sự xử phạt, thiếu sự đánh giá hay các cách tiếp cận toàn diện. Cùng với những tác phẩm, bài nghiên cứu trong nước về bạo lực gia đình cịn có những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như cuốn sách của Heise, L., Ellsberg, M. (1994) Bạo lực đối với phụ nữ: Gánh nặng sức khỏe tiềm ẩn; cùng tác giả với cuốn: Chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ (1999). Các tác giả có điểm chung khi đề cập đến vấn đề này, đều bày tỏ thái độ phản đối bạo lực, những hậu quả đáng tiếc mà bạo lực gây ra, bên cạnh đó kêu gọi cộng đồng chung tay đẩy lùi bạo lực và bất bình đẳng giới.

Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về PCBLGĐ, tuy nhiên các công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nêu lên thực trạng và đưa đến những giải pháp và cũng chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về truyền thơng cơng tác xã hội trong phịng, chống bạo lực gia đình cho phụ nữ, chưa có nghiên cứu xây dựng mơ hình can thiệp cho nhóm phụ nữ chịu ảnh hưởng của bạo lực gia đình trên góc độ của ngành cơng tác xã hội.

<i><b>3.2. Nghiên cứu trong nước </b></i>

Ở Việt Nam, hầu như các cơng trình nghiên cứu về phụ nữ bị bạo lực gia đình đều nói về thực trạng phụ nữ bị chồng bạo hành, những vấn đề tâm lí mà nạn nhân gặp phải. Nhưng những năm gần đây, nhiều giáo sư, tiến sĩ, nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã có hướng nghiên cứu về nhận thức của phụ nữ về công lý. Việc nghiên cứu này nhằm giúp cho việc tiếp cận công lý của phụ nữ bị bạo lực có hiệu quả hơn, giúp họ có được sự bình đẳng giới và tăng quyền cho phụ nữ.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

5

<i>3.2.1. Hướng nghiên cứu về nhận thức của phụ nữ về công lý </i>

Theo hướng này, các tác giả, nhà nghiên cứu đề cập đến việc đa số phụ nữ Việt Nam đều có nguy cơ tiềm tàng bị bạo lực gia đình ở một hay vài thời điểm nào đó trong cuộc sống của họ.

Năm 2010, nghiên cứu bà Trần Thị Hằng, bà Henrica A.F.M Jansen, ông Jean

<i>Marc Olive đã phân tích và chỉ ra vấn đề “Mặc dù bạo lực gia đình là một hiện tượng </i>

<i>rất phổ biến nhưng vấn đề này bị giấu diếm nhiều.” Đa số phụ nữ Việt Nam đều coi </i>

rằng bạo lực vợ chồng là điều “bình thường” và phụ nữ cần bao dung nhẫn nhịn. Việc nghiên cứu này nhằm nêu bật lên tính cấp thiết của việc phá bỏ sự im lặng, hiểu rõ về pháp luật để có sự tơn trọng bản thân, mạnh mẽ đứng dậy nói lên tiếng nói của mình và chấm dứt bạo lực gia đình.

<i>Tác giả Lê Thị Quý với “Bạo lực gia đình trong hồn cảnh Việt Nam, các hình </i>

<i>thức, ngun nhân và khuyến nghị hành động”, trong nghiên cứu này tác giả bằng </i>

phương pháp khảo sát thực tế và phỏng vấn cấu trúc đã phân tích sâu sắc nguyên nhân, hình thức của bạo lực gia chủ yếu do bât bình đẳng giới; và tác giả cũng có đưa ra một số giải pháp dành cho nạn nhân bị bạo lực. Xong cách thức để tuyên truyền về phịng, chống vẫn chưa được phân tích cụ thể, sâu sắc.

Nghiên cứu năm 2017 của Eileen Skinnider, TS. Lê Thị Thục, TS. Trần Văn Dũng, TS. Nguyễn Xuân Hà, Th.S. Lê Thị Vân Anh đã đưa ra vấn đề bạo lực làm hạn chế quyền của phụ nữ. Khi làm nghiên cứu, nhiều người phụ nữ trả lời là không biết rõ về pháp lý, luật bảo vệ họ, hoặc biết nhưng không được tiếp cận sâu vào công lý. Mọi người phụ nữ đều có quyền trơng cậy vào hệ thống pháp lý, hình sự, được hiểu biết và tiếp cận tới quyền của mình.

Theo nghiên cứu mới nhất vào năm 2019, bà Nguyễn Thị Hà nghiên cứu về bạo lực đối với phụ nữ nhấn mạnh việc những người phụ nữ hiểu rõ về Luật pháp, hiểu rõ về quyền bình đẳng thì đều có thay đổi tích cực. Họ khơng cam chịu, mạnh mẽ đứng lên đối mặt và đâu tranh phòng chống với bạo lực.

Một số nghiên cứu định tính và định lượng quy mô nhỏ đã được tiến hành trong vài năm gần đây cho thấy bạo lực gia đình thực sự là một vấn đề ở nước ta. Bên cạnh đó, các câu hỏi cơ bản có liên quan tới bạo lực gia đình cũng đã được đưa vào một số khảo sát quốc gia về những vấn đề khác. Cụ thể là Điều tra Gia đình Việt Nam được thực hiện năm 2006 (Bộ VHTTDL, TCTK và UNICEF, Viện Nghiên cứu Gia đình và

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

6

Giới, 2008) đã chỉ ra rằng 21,2% cặp vợ chồng đã từng xẩy ra ít nhất một loại bạo lực gia đình trong vịng 12 tháng trước điều tra bao gồm bạo lực ngôn từ, bạo lực tinh thần, bạo lực thể xác hoặc tình dục. Báo cáo Điều tra Đánh giá Các Mục Tiêu Trẻ em và Phụ nữ năm 2006 đã chỉ ra rằng 64% phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 49 coi việc bị chồng đối xử bằng bạo lực là bình thường.

Nhìn chung, theo hướng nghiên cứu này, các tác giả Việt Nam đã quan tâm tới quyền và luật pháp bảo vệ đối với người phụ nữ bị bạo lực gia đình Việt Nam. Các nghiên cứu đều nhằm chỉ ra quyền bình đẳng của phụ nữ, sự mạnh mẽ đứng lên chống lại bạo lực. Tuy nhiên việc để giúp nhiều người phụ nữ tiếp cận được quyền bình đẳng, và hiểu về Luật phịng, chống bạo lực gia đình thì chưa thực sự phổ biến tới các tỉnh thành.

<b>4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>4.1 Đối tượng nghiên cứu </b></i>

− Truyền thơng Cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình cho phụ nữ

− Cán bộ quản lý, lãnh đạo, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể.

<b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>5.1 Về thời gian </b></i>

− Các số liệu và dữ liệu mà đề tài sử dụng để nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của xã từ năm 2017 đến năm 2022. Đề tài được thực hiện từ tháng 06 năm 2022- tháng 12 năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>6.2. Về mặt thực tiễn </b></i>

Về mặt thực tiễn, bài nghiên cứu này góp phần thay đổi nhận thức nào đó của người dân nói chung và nạn nhân nói riêng về vấn đề bạo lực gia đình, bên cạnh đó, những giải pháp được đề xuất vận dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao hiệu quả của cơng tác đấu tranh phịng chống bạo lực gia đình trên địa bàn xã Phú Cường.

<b>7. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu </b>

<i> Câu Hỏi nghiên cứu </i>

− Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng cơng tác truyền thơng phịng chống bạo lực gia đình ở xã Phú Cường diễn ra như thế nào?

− Câu hỏi nghiên cứu 2: Truyền thông công tác xã hội về PCBLGĐ có vai trị như thế nào đối với người dân ở xã Phú Cường?

<i> Giả thuyết nghiên cứu </i>

Giả thuyết nghiên cứu 1: Thực trạng cơng tác truyền thơng phịng chống bạo lực gia đình trên địa bàn xã Phú Cường vẫn có nhiều bất cập, chưa có nhiều chương trình hay hình thức nào tiếp cận được đến nhiều người dân ở xã. Các hội nhóm của xã cũng chưa có nhiều hoạt động tun truyền, kiến thức về truyền thơng cịn hạn hẹp.

Giả thuyết nghiên cứu 2: Truyền thông Công tác xã hội có vai trị trợ giúp thân chủ bằng cách định hướng đưa ra những giải pháp cơ bản, tuyên truyền về luật phịng, chống bạo lực gia đình cho mọi người để nâng cao ý thức phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại địa bàn xã Phú Cường.

<b>8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>8.1. Phương pháp luận </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

8

Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận về phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề bạo lực gia đình và truyền thơng phịng, chống bạo lực gia đình.

<i><b>8.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Phương pháp phân tích tài liệu Đây là phương pháp sử dụng các kỹ năng chun mơn tìm hiểu, thu thập, phân tích các tài liệu đã được cơng nhận có liên quan đến công tác xã hội đối với phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình từ đó đánh giá vấn đề để đưa ra các định hướng, giải pháp để nâng cao hoạt động truyền thông công tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình cho phụ tại xã Phú Cường.

<i><b>8.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </b></i>

Là phương pháp sử dụng bảng hỏi theo nội dung đã được soạn trước nhằm thu thập thông tin về đời sống vật chất cũng như tinh thần của phụ nữ và về thái độ, kĩ năng làm việc của nhân viên công tác xã hội. Qua bảng hỏi ta cũng nói lên tâm tư, nguyện vọng của phụ nữ về các dịch vụ công tác xã hội cũng như các hoạt động khác. Tác giả sử dụng phương pháp này tại xã Phú Cường để phỏng vấn 70 phụ nữ làm căn cứ đưa ra nhận định đánh giá về kết quả đạt được và những khó khăn, hạn chế trong các hoạt động phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ nạn nhân của BLGĐ đặc biệt là phụ nữ, đồng thời đưa ra giải pháp thực hiện tốt truyền thông CTXH trong PCBLGĐ cho phụ nữ xã Phú Cường.

<i><b>8.4.Phương pháp phỏng vấn sâu </b></i>

Là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc tác động tâm lý trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng vấn thể hiện quan điểm, ý thức, thái độ, mối quan tâm của họ về vấn đề công tác xã hội đối với phụ nữ, từ đó thu thập các thơng tin phục vụ mục đích nghiên cứu.

Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để tìm hiểu sâu hơn về vai trị của truyền thông CTXH trong PCBLGĐ cho phụ nữ. Thực hiện phỏng vấn sâu tại xã Phú Cường với tổng số 40 bảng hỏi.

<i><b>8.5. Phương pháp quan sát </b></i>

Quan sát là một phương pháp thu thập dữ liệu đơn giản, dễ thực hiện nhưng rất hữu ích bằng cách thơng qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

9

<b>CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VỚI PHỤ NỮ </b>

<b>1.1. Một số khái niệm </b>

<i>1.1.1. Khái niệm truyền thông </i>

Khái niệm truyền thông được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau:

Truyền thông: Đơn giản chỉ là q trình truyền đạt thơng tin thơi. Truyền thơng (communication) là q trình chia sẻ thơng tin, một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung.

Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm…chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội.

Truyền thơng là kiểu hình thức tương tác xã hội trong đó có hai tác nhân tương tác với nhau, chia sẻ thơng điệp và tín hiệu chung. Ở dạng dễ, thông tin được truyền tải từ người gửi tới người tiếp nhận. Ở dạng khó hơn, các thơng tin trao đổi liên kết người gửi và người tiếp nhận.

<i><b>Những yếu tố cơ bản của Truyền thông: </b></i>

+ Nguồn là đem lại thông tin và bắt đầu q trình truyền thơng.

+ Thơng điệp là thơng điệp từ nhà truyền thông muốn gửi đến người tiếp nhận thông tin.

+ Kênh truyền thông là đường chuyển tải thông tin dữ liệu đến người tiếp nhận thông tin.

+ Người tiếp nhận là một cá nhân hoặc tập thể nhận thông tin.

<i>1.1.2. Khái niệm truyền thông công tác xã hội </i>

Truyền thông CTXH là truyền tải những nguyên tắc của công tác xã hội, vai trò của nhân viên CTXH, những dịch vụ CTXH và các hoạt động của CTXH qua các kênh thông tin đại chúng, qua các cuộc trao đổi, tọa đàm, hội nghị ….đến người dân trong cộng đồng. Truyền thơng phịng, chống bạo lực gia đình là q trình liên tục chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng giữa người truyền thơng và đối tượng tiếp nhận nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và chuyển đổi hành vi về bạo lực gia đình theo mục tiêu truyền thơng đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

10

<i>1.1.3. Khái niệm bạo lực gia đình </i>

<i><b>− Khái niệm bạo lực </b></i>

Bạo lực là một hiện tượng xã hội, phương thức ứng xử trong các mối quan hệ xã hội tồn tại trong mọi xã hội từ khi hình thành xã hội loài người. Đây là mối quan hệ khi một bên sử dụng quyền lực để trấn áp bên kia.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bạo lực được hiểu là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với một nhóm người, một cộng đồng người mà gây ra hay làm tăng khả năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát.

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa bạo lực “là sức mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ” (tr.33, Từ điển Tiếng Việt (2007), NXB Lý luận CT, HN). Với giải thích này, bạo lực thường được hiểu theo nghĩa là phương thức thực hiện một cuộc cách mạng lật đổ chính quyền và thiên về sử dụng vật chất.

<i><b>− Khái niệm bạo lực gia đình </b></i>

Định nghĩa bạo lực gia đình của Liên hợp quốc về việc loại bỏ bạo lực đối với phụ

<i>nữ ngày 20/12/1993 đã định nghĩa: “Bạo lực đối với phụ nữ là bất kỳ hành động nào </i>

<i>dựa trên cơ sở giới gây ra hậu quả hoặc có thể gây ra hậu quả, làm tổn hại hoặc gay đau khổ cho phụ nữ về thân thể, tình dục hay tâm lý, kể cả những lời đe dọa hay độc đoán tước quyền tự do, dù xảy ra ở nơi công cộng hay trong đời sống riêng tư”. </i>

Ở Việt Nam, vào ngày 21/11/2007, trong kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa XII đã thơng qua bản dự thảo Luật Phịng, chống bạo lực gia đình. Luật này đã đưa ra định nghĩa về bạo lực gia đình như sau: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình” (Khoản 2 Điều 1, Luật PCBLGĐ năm 2007)

Hành vi bạo lực gia đình thường xảy ra ở giữa những người có quan hệ đặc biệt (vợ chồng, con dâu, con rể) hoặc ruột thịt (ông, bà, cha mẹ, con cháu, anh chị em họ hàng) có thể trong cùng một mái nhà hoặc khác mái nhà. Nạn nhân của bạo lực thân thể thường là phụ nữ, trẻ em hoặc người cao tuổi. Còn nam giới, họ là nạn nhân của bạo lực tinh thần nhiều hơn.

Bạo lực gia đình xảy ra ở mọi quốc gia, nền văn hóa, tơn giáo, khơng phân biệt hồn cảnh, trình độ.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>− Bạo lực tinh thần: </i>

Bạo lực tinh thần không gây hiệu quả nghiêm trọng đến thể chất người bị bạo hành, nhưng có nhiều trường hợp, người bị bạo hành phải tìm đến cái chết để giải thốt. Bạo lực tinh thần phổ biến, âm ỉ và dai dẳng hành hạ nạn nhân. Biểu hiện của kiểu bạo hành này là các hành vi chửi mắng, hạ nhục với lời lẽ thô thiển, nặng nề xâm phạm đến nhân phẩm và danh dự. Thậm chí, có khi bạo lực tinh thần tồn tại dưới một số dạng như đe dọa tinh thần, khủng bố tâm lý gây nên sự ức chế, phẫn uất, khủng hoảng ý thức.

Ngược lại với kiểu hành hạ bằng lời là kiểu hành hạ bằng tình cảm, với các hành bi như tỏ ra thờ ơ, lạnh nhạt, “chiến tranh lạnh”, tỏ ra vơ trách nhiệm. Bạo tinh thần cịn có hành vi như cắt đứt mối quan hệ giữa vợ (chồng) và người trong gia đình với bạn bè, người thân, họ hàng, đe dọa họ, cô lập họ bằng nhiều cách như nhốt trong nhà, hạn chế cho đi ra ngoài và giao tiếp với mọi người, cắt điện thoại, ngăn cản không được tham gia bất kỳ một hoạt động xã hội nào như đi học, đi làm, không tham gia các tổ chức xã hội, không được hưởng các quyền lợi chính đáng của mình.

<i>− Bạo lực tình dục: </i>

Bạo lực tình dục là hành vi ép buộc bằng bạo lực, gạ gẫm, đe dọa, lừa gạt dùng kinh tế để ép buộc quan hệ tình dục với người khác trái với ý muốn của họ. Dùng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>− Bạo lực kinh tế: </i>

Bạo lực kinh tế bao gồm các hành vi như: kiểm soát tiền bạc, bắt bạn đời lệ thuộc về tài chính, chi tiêu, khơng cho giữ tiền và đi làm, phải chứng minh mọi chi tiêu mua sắm lớn nhỏ. Ở Việt Nam, loại bạo lực này chưa có thống kê đầy đủ, tuy nhiên thực tế cho thấy đây là hình thức phổ biến rộng rãi.

Tuy nhiên, thường khơng có ranh giới rõ ràng giữa các loại bạo lực, bởi người có hành vi bạo lực thường sử dụng nhiều hình thức bạo lực cùng một lúc như vừa đánh đập, bắt lao động quá sức vừa chửi bới, lăng mạ, nhốt khơng cho tiếp xúc với bên ngồi hoặc đuổi ra khỏi nhà và có những loại bạo lực vừa nhìn thấy được thể hiện qua các tác động của cơ thể, sức khỏe, vừa khơng nhìn thấy được thể hiện qua những tổn thương về tinh thần, tình cảm, như bạo lực về thể chất, bạo lực tình dục. Điều này cho thấy rằng, vấn đề bạo lực gia đình và các hành vi bạo lực gia đình là một vấn đề phức tạp.

<i>+ Nguyên nhân của bạo lực gia đình </i>

<i>Một là, nhận thức về giới và bình đẳng giới cịn hạn chế. Ảnh hưởng của nền văn </i>

hóa phong kiến với những quan niệm mang đậm màu sắc định kiến giới, đó là những định kiến nằm ngay trong truyền thống văn hóa, phong tục tâp quán, chuẩn mực đạo đức bấy lâu nay trong xã hội: tư tưởng trọng nam, khinh nữ; chồng chúa, vợ tôi; tư tưởng gia trưởng; định kiến giới: phụ nữ là người giữ gìn hạnh phúc gia đình - “một điều nhịn là chín điều lành”… Những quan niệm này đã khiến cho người nam giới cho rằng họ có vai trị trụ cột trong gia đình, có quyền định đoạt, quyết định mọi việc trong gia đình. Bên cạnh đó, cộng đồng và xã hội vẫn coi bạo lực gia đình là chuyện riêng của gia đình mà không can thiệp kịp thời, chưa tạo ra dư luận rộng rãi.

<i>Hai là, khó khăn về kinh tế cũng là một yếu tố làm nảy sinh bạo lực trong gia đình, </i>

khi năng lực tự chủ tài chính của người đàn ơng trong gia đình bị hạn chế sẽ hình thành

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

13

ở họ tư tưởng tự ti, hẹp hòi, dễ nổi nóng dẫn đến các mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. Hoặc trong hồn cảnh, nữ giới bị hạn chế về cơ hội tiếp cận việc làm, phải phụ thuộc vào nam giới về mặt tài chính thì những khó khăn về kinh tế sẽ tạo ra các áp lực, căng thẳng, bế tắc đối với các thành viên trong gia đình, từ đó dẫn tới các mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột; nếu không biết cách xử lý phù hợp có thể gây nên bạo lực gia đình.

<i>Ba là, trình độ học vấn, năng lực nghề nghiệp, sự chênh lệch nghề nghiệp giữa vợ </i>

và chồng là một trong những yếu tố khách quan dẫn đến tình trạng BLGĐ.

<i>Bốn là, sự khủng hoảng của các mối quan hệ gia đình. Thực tế đã khẳng định, </i>

ngoài những yếu tố khách quan từ bên ngoài, bạo lực gia đình cịn xảy ra do chính những ngun nhân trong nội bộ gia đình. Gia đình khơng hạnh phúc, khơng có tình u thương, sẻ chia là điều kiện tốt nhất làm cho các loại bạo lực có thể phát triển. Do ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, văn hóa xã hội, gia đình Việt Nam đang có những dấu hiệu của sự khủng hoảng; nhiều giá trị truyền thống về gia đình đã có sự thay đổi. Các mối quan hệ giữa những người ruột thịt trong nhiều gia đình khơng cịn bền chặt như trước.

<i>Năm là, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia </i>

đình cịn hạn chế. Trình độ nhận thức và sự hiểu biết về pháp luật trong một bộ phận người dân còn thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình vẫn cịn tiếp tục xảy ra.

<i>Sáu là, tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm cũng là những </i>

<i>nguyên nhân trực tiếp dẫn tới bạo lực gia đình. </i>

<i>+ Hậu quả của bạo lực gia đình </i>

<i>Thứ nhất, bạo lực gia đình dù ở hình thức nào cũng gây tổn thương đến sức khỏe </i>

và tinh thần đối với nạn nhân, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người nhất là đối với phụ nữ, trẻ em, các thành viên khác trong gia đình và tồn xã hội; vi phạm nghiêm trọng các quyền con người. Bạo lực gia đình xảy ra phổ biến đối với phụ nữ nhưng đó cũng là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với cuộc sống của trẻ em, có tác động rất xấu đến sự phát triển thể chất,tinh thần, đạo đức, trí tuệ và nhân cách của chúng. Những trẻ em này sẽ có sự tác động tâm lý như trầm cảm, sợ hãi, mất ngủ, tự ti, bi quan, nóng giận…

<i>Thứ hai, bạo lực gia đình tác động tiêu cực đến lực lượng lao động, ảnh hưởng đến </i>

năng suất lao động và chất lượng cơng việc; do đó cũng ảnh hưởng xấu đến các18 hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

14

động kinh tế, nó đang trực tiếp gây ra những hậu quả khôn lường cả về vật chất, tinh thần cho nạn nhân, gia đình họ và cộng đồng. Nạn nhân bị bạo lực gia đình ln trong tình trạng bất ổn, hoảng loạn cộng với những tổn hại về sức khỏe, thể chất làm giảm năng suất lao động, gia tăng bệnh tật. Bên cạnh đó, người gây ra bạo lực thường có tinh thần thiếu minh mẫn, khơng kiểm sốt được hành động, tư tưởng không được thoải mái để lao động, làm việc, học tập.

<i>Thứ ba, bạo lực gia đình tạo ra gánh nặng cho xã hội khi phát sinh các chi phí phục </i>

vụ cho việc hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình và xử lý các vụ vi phạm bạo lực gia đình. Chi phí cho việc thực thi Luật Phịng, chống bạo lực gia đình như tuyên truyền, tư vấn và các chi phí khác như y tế, giáo dục rất tốn kém.

<i>Thứ tư, hậu quả đối với người gây bạo lực là bị phạt hành chính hoặc xử lý hình </i>

sự và mất uy tín đối với cộng đồng. Ngồi ra, bạo lực gia đình gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình trật tự an tồn xã hội, trật tự tại cộng đồng, khu dân cư; khiến cho các giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam bị lung lay và suy giảm. Bạo lực gia đình làm xói mịn đạo đức, nhân phẩm, mất tính dân chủ xã hội, gây bức xúc dư luận và ảnh hưởng đến thế hệ tương lai, gây nguy cơ tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình Việt Nam.

<i>1.1.4. Khái niệm phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ </i>

Phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ là việc thực hiện cac biện pháp nhằm ngăn chặn và đẩy lùi bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình, giúp cho người phụ nữ tránh được bạo lực gia đình, bảo đảm các quyền con người và có cuộc sống hạnh phúc. Phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ là một cơng việc rất khó khăn và lâu dài. Để bảo vệ người phụ nữ, bảo vệ quyền và vị trí của người phụ nữ cần thiết phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Việc phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ chỉ đạt được hiệu quả khi nó được đặt dưới sự bảo vệ của pháp luật, phù hợp với pháp luật, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ được hiểu là phòng ngừa những hành vi trái pháp luật phịng chống bạo lực gia đình, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ trong lĩnh vực phòng, chống BLGĐ mà nạn nhân của bạo hành gia đình là người phụ nữ. Như vậy, Phòng, chống BLGĐ đối với phụ nữ là phòng ngừa các hành vi bạo hành gia đình đối với phụ nữ mà trong đó nạn nhân là người phụ nữ, người gây

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

15

ra bạo hành chủ yếu là nam giới. Người phụ nữ không chỉ bị bạo hành từ phía người chồng, mà cịn bị bạo hành từ phía gia đình nhà chồng, bố, mẹ, anh, chị, em của chồng.

<i>1.1.5. Công tác xã hội trong phịng, chống bạo lực gia đình </i>

Theo giáo trình CTXH trong phịng, chống BLGĐ của Học viên Phụ nữ Việt Nam năm 2015, CTXH trong PCBLGĐ là các hoạt động phòng ngừa, giảm nhẹ, giải quyết vấn đề BLGĐ từ cấp độ cá nhân, gia đình và cộng đồng được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên CTXH.

<i>1.1.6. Truyền thơng cơng tác xã hội trong phịng, chống bạo lực gia đình. </i>

Truyền thơng cơng tác xã hội trong phịng, chống bạo lực gia đình là truyền tải những nguyên tắc của công tác xã hội, vai trò của nhân viên CTXH, những dịch vụ CTXH và các hoạt động của CTXH trong phịng, chống bạo lực gia đình qua các kênh thông tin đại chúng, qua các cuộc trao đổi, tọa đàm, hội nghị …. chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng đến người dân trong cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và chuyển đổi hành vi về bạo lực gia đình theo mục tiêu truyền thơng đề ra.

<b>1.2. Các hoạt động truyền thông công tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ </b>

− Truyền thơng hoạt động phịng ngừa:

Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của người dân trong cộng đồng về BLGĐ, luật pháp chính sách về BLGĐ và vai trị của CTXH trong PCBLGĐ. Vận động cộng đồng tham gia các hoạt động PCBLGĐ.

− Truyền thông hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị BLGĐ:

Hỗ trợ nạn nhân tìm nới tạm lánh, đảm bảo an tồn và các nhu cầu thiết yếu; hỗ trợ nạn nhân chăm sóc y tế; tham vấn hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân; Cùng nạn nhân lập kế hoạch an toàn ngắn hạn và dài hạn; Hỗ trợ nạn nhân giải quyết vấn đề BLGĐ; Hỗ trợ nạn nhân học nghề, tìm việc làm, tái hịa nhập cộng đồng.

− Truyền thơng hoạt động hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ trẻ em và những người dễ bị tổn thương trong gia đình có bạo lực:

Đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già, người khuyết tật khi có BLGĐ xảy ra; Hỗ trợ nạn nhân chăm sóc trẻ em trong thời gian BLGĐ chưa được giải quyết; đảm bảo cho trẻ em không bị gián đoạn việc học tập, tham vấn để ổn định tâm lý cho trẻ em.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

16

− Truyền thông hoạt động hỗ trợ người gây bạo lực:

Giúp người gây bạo lực nhận thức được hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm với hành vi của mình; Hỗ trợ người gây bạo lực thay đổi cảm xúc, hành vi, biết cách cư xử với các thành viên trong gia đình trên cơ sở tơn trọng và đảm bảo an tồn.

Truyền thơng CTXH thúc đẩy sự phát triển xã hội, giải quyết các mối quan hệ, tạo khả năng và giải phóng con người nhằm thúc đẩy phúc lợi. Sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội, CTXH can thiệp vào những thời điểm khi con người tương tác với các môi trường của mình. Nhân quyền và cơng lý trong xã hội là những nguyên tắc nền tảng của CTXH.

<b>1.3. Các lý thuyết trong nghiên cứu </b>

Trong quá trình can thiệp thực hành với thân chủ, nhân viên CTXH đã sử dụng kỹ năng và lý thuyết của CTXH với cá nhân để can thiệp với thân chủ.

<i>1.3.1. Thuyết hệ thống: </i>

Trong tiến trình thực hành CTXH nói chung và CTXH cá nhân nói riêng, nhân viên xã hội khi giúp đỡ thân chủ cần áp dụng rất nhiều kỹ năng và lý luận như: thuyết hành vi, lý thuyết phân tâm học, thuyết nhân văn, hiện sinh…và nhiều lý thuyết khác để giải thích hành vi của thân chủ từ đó đưa ra được tiến trình giúp đỡ phù hợp mang lại hiệu quả cao. Thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng áp dựng trong CTXH. Khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ khơng thể thiếu được lý thuyết hệ thống bởi nhân viên xã hội cần chỉ ra thân chủ của mình đang thiếu và cần đến những hệ thống trợ giúp nào và tìm cách giúp đỡ, để họ có thể tiếp cận, tham gia các hệ thống. Làm được như vậy thì nhân viên xã hội mới thực sự hồn thành tiến trình giúp đỡ của mình. Chỉ khi thân chủ được sự giúp đỡ và tham gia các hệ thống họ mới thực sự trở lại là chính họ

Thuyết hệ thống CTXH bắt nguồn từ thuyết hệ thống tổng quát của Bertalaffy. Lý thuyết này dựa trên quan điểm sinh học cho rằng mọi tổ chức hữu cơ đều có những hệ thống, được tạo nên từ các tiểu hệ thống cũng là một phần của hệ thống lớn hơn.

Khái niệm hệ thống: Hệ thống là bất cứ đơn vị, tổ chức nào có những giới hạn xác định được với những bộ phận tương tác, những đơn vị, tổ chức này có thể mang tính vật chất (như nhà cửa, các vật dụng hàng ngày…), mang tính xã hội (hệ thống gia đình, bạn bè, hàng xóm và những người làm việc cùng nhau…)…

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

17

Có 3 loại hệ thống thỏa mãn cuộc sống của con người:

+ Hệ thống chính thức : Tổ chức cơng đồn, cộng đồng.. + Hệ thống phi chính thức : Bạn bè, gia đình…

+ Hệ thống xã hội : Cơng ty,...

Gia đình là một tế bào của xã hội, những vấn đề trong từng gia đình sẽ ảnh hưởng đến xã hội. Do vậy bạo lực gia đình khơng phải chuyện của riêng các cá nhân, gia đình mà nó là vấn đề của tồn xã hội. Khi giải quyết vấn đề bạo lực gia đình cần có sự trợ giúp của các ban ngành đồn thể, của họ hàng, làng xóm và sự trợ giúp của nhân viên xã hội. Lý thuyết hệ thống giúp cho nhân viên xã hội xác định được nguồn lực hỗ trợ, những nguồn lực hỗ trợ hiệu quả và sự tác động của các hệ thống xung quanh đến nạn nhân.

<i>1.3.2. Thuyết nhu cầu: </i>

Theo thuyết nhu cầu của A.Maslow, con người sinh ra sẽ có các nhu cầu tự nhiên khác nhau, trong đó có nhu cầu cơ bản và nhu cầu cấp thiết và được phân theo cấp bậc. Phản ánh được mức độ của các nhu cầu này đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội.

5 bậc thang trong thuyết nhu cầu đó là: Nhu cầu vật chất, nhu cầu an toàn xã hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu được tơn trọng, nhu cầu được thể hiện bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

18

<i>Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety needs): </i>

Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống cịn của mình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn...

<i>Nhu cầu về xã hội (social needs): </i>

Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of love). Nếu nhu cầu này không được thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tâm lý.

<i>Nhu cầu được tôn trọng (esteem needs): </i>

Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng vì nó thể hiện hai cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lịng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân.

<i>Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs): </i>

Khi nghe về nhu cầu này: “thể hiện mình” chúng ta khoan vội gán cho nó ý nghĩa tiêu cực. Không phải ngẫu nhiên mà nhu cầu này được xếp đặt ở mức độ cao nhất. Nhu cầu của một cá nhân mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”. Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả, cống hiến cho cộng đồng xã hội.

Thông qua lý thuyết về thang bậc nhu cầu được đề xướng bởi nhà tâm lý học Abraham Maslow, nhân viên xã hội sẽ tìm hiểu và chỉ ra hệ thống những nhu cầu của thân chủ. Phù hợp với nhu cầu của đối tượng là yêu cầu tiên quyết, không thể thiếu quyết định hiệu quả của các hoạt động trợ giúp; việc tìm hiểu nhu cầu của nhóm thân chủ là khâu khơng thể thiếu trong việc thực hành công tác xã hội.

Thuyết nhu cầu của Maslow là căn cứ cho việc nhận định những nhu cầu của con người nói chung. Tuy nhiên đối với mỗi đối tượng cụ thể và nhất là đối với từng cá nhân cụ thể lại có những nhu cầu khác nhau, vì họ là những cá thể độc lập với những đặc điểm riêng, nằm trong những bối cảnh không giống nhau.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

19

Tiếp cận theo nhu cầu sẽ giúp nhân viên CTXH tránh được việc “đánh đồng” hay “chủ quan” khi cung cấp các dịch vụ hỗ trợ. Thay vào đó nhân viên xã hội cần tìm kiếm những nhu cầu thực mà đối tượng đang mong muốn được thoả mãn. Đối tượng và vấn đề của họ được đặt vào vị trí trung tâm chứ không phải ý muốn chủ quan của cơ quan hỗ trợ hay của nhân viên xã hội. Cung cấp đúng các dịch vụ mà đối tượng mong muốn cũng như các hỗ trợ cần thiết để giải quyết đúng và hiệu quả vấn đề mà đối tượng gặp phải. Tiếp cận theo nhu cầu là cách tiếp cận mang tính nhân văn. Tính nhân văn thể hiện ở việc coi trọng con người và những nhu cầu của chính bản thân họ.

Tiếp cận theo thuyết nhu cầu của Maslow, nhân viên CTXH đặt những người phụ nữ và những đặc điểm riêng của họ vào vị trí trung tâm. Tiếp cận theo nhu cầu giúp nhân viên xã hội loại bỏ tính chủ quan khi tiếp cận và nhận diện các đối tượng. Thay vào đó nhân viên xã hội cần phải lắng nghe để cảm thông một cách sâu sắc với những mong muốn của đối tượng. Tính nhân văn cịn được thể hiện ở việc tin tưởng vào khả năng của con người trong việc tự làm chủ những vấn đề của mình. Nhân viên xã hội với cách tiếp cận theo nhu cầu ln tin tưởng đối tượng có khả năng tự giải quyết vấn đề của chính họ. Vì thế, sau khi tìm ra những nhu cầu của thân chủ, nhân viên xã hội sẽ cố gắng một cách tối đa để động viên, khích lệ thân chủ tham gia vào quá trình hiện thực hố các nhu cầu của họ, cùng với sự hỗ trợ của các nguồn lực cần thiết.

<b>1.4. Các cơ sở pháp lý về công tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ </b>

− Công ước CEDAW năm 1981 về xóa bỏ mọi hình thức phânbiệt đối xử với phụ nữ.

− Cam kết với kế hoạch hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tại Cairo năm 1994 - Cương lĩnh hành động của Hội nghị quốc tế về phụ nữ tại Bắc Kinh năm 1995.

− Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

− Luật phịng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XII thơng qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008, trong đó tại Điều 38 của Luật đã quy định trách nhiệm của Bộ Lao động – TBXH đối với việc triển khai phòng, chống BLGĐ như: Hướng dẫn việc thực hiện trợ giúp nạn nhân BLGĐ tại các cơ sở bảo trợ xã hội;

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Đặc biệt, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội cũng đã quy định nạn nhân BLGĐ được chăm sóc, ni dưỡng tại cộng đồng được hỗ trợ: Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, ni dưỡng; Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà khơng có thẻ bảo hiểm y tế; Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Đối với nạn nhân BLGĐ được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (270.000đ) nhân với hệ số tương ứng quy định, ngồi ra cịn được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, 33 cấp vật dụng phục vụ sinh hoạt thường ngày, khi chết được hỗ trợ mai táng phí bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.

Đề án 32 của Chính phủ về phát triển nghề CTXH. Theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020. Mục tiêu chung: Phát triển CTXXH trở thành một nghề Việt Nam. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề CTXH, xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên CTXH đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gấn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

21

<b>TIỂU KẾT TRONG CHƯƠNG 1 </b>

Luận văn đã làm rõ một số khái niệm công cụ để nghiên cứu đề tài, bao gồm các khái niệm: Khái niệm truyền thông, Khái niệm truyền thông công tác xã hội, Khái niệm bạo lực gia đình, Khái niệm bạo lực gia đình đối với phụ nữ, Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ; Các hoạt động cơng tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ; Các cơ sở pháp lý về công tác xã hội trong phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ. Những lý luận này là cơ sở để tác giả tìm hiểu thực trạng truyền thơng Cơng tác xã hội trong phịng, chống bạo lực gia đình cho phụ nữ từ thực tiễn tại xã Phú Cường ở chương tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

22

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TẠI XÃ PHÚ CƯỜNG </b>

<b>2.1. Một số nét khái quát về xã Phú Cường </b>

Phú Cường là 1 xã của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, nước Việt Nam. Diện tích đất tự nhiên của xã là 899.13 ha. Cũng như nhiều xã trong huyện, địa hình của Phú Cường thuộc vùng trung du bán sơn địa, đất nghiêng dần theo chiều từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Trên địa bàn xã có các nút giao thơng đường bộ quan trọng của trung ương đi các tỉnh như: đường quốc lộ 2, quốc lộ 18, đường cao tốc Bắc Thăng Long- Nội bài, đường nối Nhật Tân và đặc biệt là cảng hàng không quốc tế Nội Bài.

Sản xuất nông nghiệp:

− Trồng trọt: Hiện nay trên địa bàn xã vẫn có nhiều hộ gia đình làm nghề nơng, tuy nhiên nó khơng phải là ngành kinh tế chiếm tỉ trọng cao trong xã.

− Chăn nuôi: Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm ở xã giữ một vai trị quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp.

Dịch vụ thương mại:

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

23

− Vì có vị trí giáp với sân bay và các khu công nghiệp, nên nhiều người dân có việc làm ổn định. Việc kinh doanh, bn bán cũng vì thế mà phát triển nhiều hơn do mức sống của nhiều người được tăng cao.

− Hệ thống bưu chính viễn thơng phát triển mạnh khi có thêm sân bay quốc tế Nội Bài.

+ Chính quyền luôn quan tâm đến công tác an sinh của địa phương, luôn thăm hỏi, động viên tặng quà cho các gia đình chính sách, các gia đình khó khăn, hộ nghèo và các đồng chí lãnh đạo đã nghỉ hưu tại địa phương.

+ Bên cạnh đó vẫn cịn nhiều bất cập hỗ trợ những gia đình có vấn đề về bạo lực gia đình.

<b>2.2. Khái quát chung về khách thể nghiên cứu </b>

Trong tháng 9, tháng 10 vừa qua tôi đã thực hiện nghiên cứu tại xã Phú Cường thơng qua các hội nhóm Phụ nữ của xã với tổng số 120 người trả lời bảng hỏi và 50 người phỏng vấn sâu.

Độ tuổi Từ 18- 25 tuổi Từ 26-40 tuổi Từ 41-60 tuổi Từ 61 trở lên

15 35 50 20

10,0 55,0 15,0 2,0 Nghề nghiệp - Nội trợ

- Làm nông nghiệp - Buôn bán, kinh doanh

19 35 31

4,0 37,0 18,0

</div>

×