Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 88 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong q trình thực hiện khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô tại trường Đại học Thăng Long đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt là cô Phạm Thị Bảo Oanh đã nhiệt tình hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao, các cô chú, anh chị ở phịng Kế tốn đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính nói chung cũng như về tài sản ngắn hạn nói riêng của Cơng ty, đã cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề có liên quan để em hồn thành khóa luận đúng thời gian và thời hạn quy định.
Em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn bên cạnh, giúp đỡ, động viên và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian thực tập tại Công ty không nhiều và kinh nghiệm về thực tế của em cịn hạn chế nên khóa luận này khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của q thầy cơ để khóa luận này được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023 Sinh viên
Hoàng Như Quỳnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023 Sinh viên
Hoàng Như Quỳnh
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG </b>
<b>TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ... 1</b>
<b>1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ... 1</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn ... 1</b></i>
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ... 2</b></i>
<i><b>1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ... 3</b></i>
<i><b>1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn ... 4</b></i>
<b>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp... 6</b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 6</b></i>
<i><b>1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 7</b></i>
<i><b>1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 8</b></i>
<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ... 18</b>
<i><b>1.3.1. Nhân tố chủ quan ... 18</b></i>
<i><b>1.3.2. Nhân tố khách quan ... 20</b></i>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC KỸ THUẬT CAO ... 23</b>
<b>2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao ... 23</b>
<i><b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao ... 23</b></i>
<i><b>2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao ... 24</b></i>
<i><b>2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao... 26</b></i>
<b>2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 33</b>
<i><b>2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao ... 33</b></i>
<i><b>2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao ... 40</b></i>
<b>2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao ... 56</b>
<i><b>2.3.1. Kết quả đạt được ... 56</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>3.2.1. Xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu ... 62</b></i>
<i><b>3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ... 65</b></i>
<i><b>3.2.3. Xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu ... 70</b></i>
<i><b>3.2.4. Sử dụng hợp lý các chi phí ... 72</b></i>
PGS.TS Phó giáo sư – Tiến sĩ
ROCA Return on Current Assets – Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn ROS Return On Sales – Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
EOCA Efficiency Of Current Assets - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật
cao giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 28
Bảng 2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 34
Bảng 2.3. Vòng quay tài sản ngắn hạn và hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 40
Bảng 2.4. Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn năm 2020 – 2022 .... 42
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn năm 2020 - 2022 ... 43
Bảng 2.6. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu tiền của Công ty giai đoạn năm 2020 - 2022 ... 46
Bảng 2.7. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian lưu kho của Công ty giai đoạn năm 2020 - 2022 ... 48
Bảng 2.8. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả nợ của Công ty giai đoạn năm 2020 - 2022 ... 50
Bảng 2.9. Thời gian quay vịng tiền của Cơng ty giai đoạn năm 2020 - 2022 ... 52
Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn năm 2020 - 2022 ... 53
Bảng 2.11. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên TSNH của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao theo phương pháp Dupont ... 54
Bảng 2.12. Tác động của từng yếu tố EOCA và ROS tới ROCA ... 55
Bảng 3.1. Biểu phí giao dịch chứng khốn tại Cơng ty Cổ phần chứng khốn MB ... 64
Bảng 3.2. Cách tính điểm tín dụng ... 68
Bảng 3.3. Điểm tín dụng của Công ty Cổ phần Tasco và Công ty Kinh doanh dịch vụ Nhà Hà Nội năm 2022 ... 69
Bảng 3.4. Các loại chi phí cho một lần đặt hàng ... 71
Bảng 3.5. Tổng chi phí lưu kho của Công ty ... 72
Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ tăng trưởng doanh thu thuần của Công ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 30
Biểu đồ 2.2. So sánh tỷ lệ GVHB/doanh thu thuần của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 31
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao ... 35
Biểu đồ 2.4. Tiền và các khoản tương đương của Công ty giai đoạn năm 2020 – 2022
... 35
Biểu đồ 2.5. Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 37
Biểu đồ 2.6. Hàng tồn kho của Công ty giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 38
Biểu đồ 2.7. Tài sản ngắn hạn khác của Công ty giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 40
Biểu đồ 2.8. So sánh khả năng thanh tốn ngắn hạn của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 43
Biểu đồ 2.9. So sánh khả năng thanh toán nhanh của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 44
Biểu đồ 2.10. So sánh khả năng thanh tốn tức thời của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 45
Biểu đồ 2.11. So sánh vòng quay các khoản phải thu của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 46
Biểu đồ 2.12. So sánh thời gian thu tiền của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 47
Biểu đồ 2.13. So sánh vịng quay hàng tồn kho của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 48
Biểu đồ 2.14. So sánh thời gian quay vịng hàng tồn kho của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 49
Biểu đồ 2.15. So sánh vòng quay các khoản phải trả của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 50
Biểu đồ 2.16. So sánh thời gian trả nợ của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 51
Biểu đồ 2.17. So sánh thời gian quay vịng tiền của Cơng ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 52
Biểu đồ 2.18. So sánh tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn của Công ty với trung bình ngành giai đoạn năm 2020 – 2022 ... 53
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao ... 24
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty ... 27
Sơ đồ 3.1. Quản lý ngân quỹ theo mơ hình Miller-Orr ... 63
Sơ đồ 3.2. Mơ hình quản trị nợ phải thu nới lỏng tín dụng có tính đến rủi ro ... 66
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản là yếu tố vô cùng thiết yếu. Quản lý tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính, mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống cịn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải ln tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn ln đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản ngắn hạn trở thành một nội dung chủ chốt trong quản trị tài chính. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu tư và gia tăng lợi nhuận. Bởi tài sản ngắn hạn được sử dụng một cách hợp lí sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển tài sản ngắn hạn, tài sản quay được nhiều vòng hơn và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ một đồng vốn bỏ ra. Tài sản ngắn hạn được sử dụng hiệu quả cịn góp phần cải thiện tình hình thanh tốn cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng chi trả cho các khoản nợ vay. Có thể nói việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tiền đề tạo lập ra doanh thu xuyên suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là tiền đề nâng cao đời sống vật chất – tinh thần cho người lao động và giải quyết một phần vấn đề việc làm cho xã hội và là nguồn gốc thiết yếu quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên và thông qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao, em nhận thấy tại đơn vị cịn nhiều hạn chế trong cơng tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn, địi hỏi cần tiếp tục tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Bên cạnh đó, thời gian qua chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm tìm ra các hạn chế trong q trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Cơng ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao và nguyên nhân dẫn đến các hạn chế
<i><b>này. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn </b></i>
<i><b>tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao” làm đề tài nghiên cứu cho khóa </b></i>
luận tốt nghiệp của mình.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Khóa luận được thực hiện nhằm đạt được ba mục tiêu sau:
Một, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Hai, phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao trong giai đoạn năm 2020 – 2022 từ đó tìm ra các hạn chế cịn tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại đơn vị cũng như các nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
Ba, trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đã được phát hiện, khóa luận đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao trong thời gian tới.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
<i>Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến </i>
trúc kỹ thuật cao.
<i>Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu thu thập trong giai </i>
đoạn năm 2020 - 2022.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong đó, khóa luận chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
<i><b>Phương pháp thống kê: tác giả thực hiện việc thống kê, thu thập thông tin số liệu </b></i>
thứ cấp từ BCTC, sổ sách, chứng từ kế tốn do cơng ty cung cấp và tổng hợp từ các nguồn khác nhau để sử dụng phục vụ quá trình nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại đơn vị thực tập qua đó giúp đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
<i><b>Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa trên cơ sở số liệu, thông tin thứ cấp đã </b></i>
tổng hợp, thống kê, tác giả thực hiện so sánh, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>5. Kết cấu Khóa luận </b>
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu, số liệu và phụ lục, khóa luận tốt nghiệp được xây dựng với kết cấu gồm ba chương như sau:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b>
<b>Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao </b>
<b>Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao </b>
1
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn </b></i>
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của tài sản thì tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Do đó, để làm rõ khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ta sẽ thông qua khái niệm về tài sản. Căn cứ theo bộ luật Dân sự được Quốc hội ban hành ngày 24 tháng
<i>11 năm 2015 thì: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. </i>
Căn cứ theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam” được ban hành tại Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002
<i>của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài </i>
sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, quy
<i>định: “Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vịng khơng q 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác”. </i>
<i>Theo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc: “Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn hạn trong thời gian 12 tháng hoặc một chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán bao gồm: Tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng và khoản dự trữ hàng tồn kho” [7, tr.216]. </i>
<i>Theo PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào, thì: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật dưới dạng đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác” [4, tr.56]. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">2
<i>Như vậy, từ định nghĩa và cách phân loại trên của tài sản, có thể hiểu: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác”. </i>
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn </b></i>
Trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được phân bổ trong tất cả các khâu, các công đoạn để đảm bảo hoạt động được diễn ra ổn định và liên tục. Do vậy, đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động khơng ngừng, ln thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu và giá trị tài sản ngắn hạn được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hóa khi kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh. Ngồi ra, vì có tính lỏng nên tài sản ngắn hạn dễ dàng đáp ứng các khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, tuy nhiên có thể chuyển hóa linh hoạt từ dạng vật chất sang dạng tiền tệ nên tài sản ngắn hạn cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý. Các đặc điểm của tài sản ngắn hạn cụ thể như sau:
<b>Được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp </b>
Nguồn vốn kinh doanh là điều kiện mà các doanh nghiệp phải có để bắt đầu q trình hoạt động kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để mua sắm hàng hóa, ngun vật liệu để hình thành lên tài sản ngắn hạn. Vì vậy, tài sản ngắn hạn được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh và tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp.
<b>Toàn bộ giá trị được chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi thông qua doanh thu bán hàng </b>
<i>Theo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc: “Tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh, phần lớn chuyển vào thành phẩm và thu hồi về thông qua doanh thu bán hàng. Khi đó thời gian bán và tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp là khác nhau phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh nghiệp, song đa phần chỉ cần mất thời gian là một năm để tồn bộ tài sản ngắn hạn đó có thể ln chuyển một vịng và thu về bằng tiền” [7, tr.216]. </i>
<b>Tài sản ngắn hạn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau </b>
Vì tài sản ngắn hạn tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, tài sản ngắn hạn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thuận tiện. Tài sản ngắn hạn có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thái như: tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...
3
<b>Được phân bổ trong tất cả các khâu </b>
Tài sản ngắn hạn phục vụ cho tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh. Do đó, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn được phân bổ vào tất cả các khâu và ln vận hành, thay thế, chuyển hóa cho nhau qua các cơng đoạn của q trình sản xuất kinh doanh.
<b>Có tính thanh khoản cao </b>
Tài sản ngắn hạn chia làm năm loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, các khoản ứng trước ngắn hạn và hàng tồn kho. Trong đó, tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, ln được dùng trực tiếp để thanh tốn, lưu thơng, tích trữ, hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp vì phải trải qua giai đoạn phân phối và tiêu thụ chuyển thành khoản phải thu, rồi mới chuyển thành tiền mặt. Dù các tài sản này có thể chuyển đổi ngay thành tiền hay mất thời gian chờ đợi thì thời gian chuyển đổi cũng diễn ra trong vòng 1 năm hay một kỳ kinh doanh. Do vậy tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
<i><b>1.1.3. Vai trị của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b></i>
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như là: máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, ngun vật liệu,… phục vụ cho q trình sản xuất. Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất khơng thể thiếu trong q trình sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành xuyên suốt và liên tục. Đặc điểm của đối tượng lao động là giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm, nên trong kỳ sản xuất sau lại phải thường xuyên mua sắm, dự trữ vật tư hàng hóa, đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đó, lượng tài sản ngắn hạn phải hợp lý thì mới khơng làm gián đoạn q trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn còn là cơng cụ phản ánh, đánh giá q trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu từ lượng hàng hóa, vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay ít phản ảnh nhu cầu tài sản ngắn hạn nhiều hay ít. Tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số hàng hóa vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian quay vịng và mức độ ln chuyển có hợp lý và đạt u cầu hay khơng. Vì vậy, thơng qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">4
Thứ tư, tài sản ngắn hạn cịn có vai trị trong việc hỗ trợ doanh nghiệp thanh tốn và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh tốn và góp phần ngăn chặn nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn. Khi duy trì ở một mức độ hợp lý đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh tốn… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
<i><b>1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn </b></i>
Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn muốn tiến hành một cách khoa học và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được thành phần và kết cấu của tài sản ngắn hạn, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Người ta sử dụng các tiêu thức khác nhau để phân loại tài sản ngắn hạn tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý. Có hai tiêu thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân loại theo các khoản trong bảng cân đối kế toán và phân loại theo quy trình tuần hồn và chu chuyển vốn.
<i>1.1.4.1. Phân loại theo các khoản trong bảng cân đối kế toán </i>
Phân loại theo các khoản trong bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn bao gồm:
<b>Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi </b>
ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền dưới dạng séc các loại. Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế tốn. Loại tài sản này có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh tốn các nghĩa vụ tài chính cho doanh nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phịng tránh rủi ro thanh tốn.
Bên cạnh đó các tài sản dạng đặc biệt như: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý được dùng chủ yếu cho mục đích dự trữ. Tuy nhiên, tiền mặt cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lời, bởi vậy việc giữ tiền mặt ở mức độ nào để vừa đảm bảo an toàn vừa tiết kiệm vốn lại là một câu hỏi cần nhà quản trị tài chính chú trọng giải quyết.
<b>Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư tài chính của </b>
doanh nghiệp có thời gian dưới 1 năm như: cổ phiếu đầu tư, chứng chỉ quỹ, các giấy tờ có giá khác… mà doanh nghiệp đầu tư, mua vào để đầu cơ ngắn hạn. Việc đưa ra các chính sách quản lý sao cho doanh nghiệp khơng bị phát sinh dịng tiền nhàn rỗi mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán là một việc khơng đơn giản, chính vì thế, các khoản đầu tư ngắn hạn này như một giải pháp hữu ích trong việc giảm bớt lượng tiền mặt dư thừa trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu được một khoản lãi ngắn hạn mà vẫn có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt tương đối nhanh khi cần thiết.
5
Hầu hết các công ty có vị thế về tiền mặt mạnh đều có tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trên bảng cân đối kế tốn, điều này thể hiện cơng ty có đủ sức đầu tư thặng dư tiền mặt vào cổ phiếu và trái phiếu để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn so với việc đem tiền thặng dư đi gửi ngân hàng.
<b>Các khoản phải thu ngắn hạn: là một thành phần của tài sản ngắn hạn có tầm </b>
quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các cơng ty thương mại, mua bán hàng hóa. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Các khoản phải thu chủ yếu bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, ngoài ra cịn có các khoản ứng trước cho nhà cung cấp.
<b>Hàng tồn kho: Bao gồm: </b>
<i>Hàng tồn kho trong khâu dự trữ: bao gồm vật tư dự trữ. Đây là các loại nguyên </i>
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói và công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i>Hàng tồn kho trong khâu sản xuất: bao gồm các sản phẩm dở dang (sản phẩm đang </i>
chế tạo).
<i>Hàng tồn kho trong khâu tiêu thụ: bao gồm thành phẩm. Đây là giá trị những sản </i>
phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
<b>Các chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có </b>
liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các cơng trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản.
Việc phân loại tài sản ngắn hạn theo các khoản trong bảng cân đối kế toán cho phép doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, biết được kết cấu tài sản ngắn hạn theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
<i>1.1.4.2. Phân loại theo quy trình tuần hồn và chu chuyển vốn </i>
Căn cứ vào các khâu của quá trình tuần hồn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được chia thành:
<b>Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong </b>
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm các khoản như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên – nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
<b>Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn trong khâu </b>
sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">6
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển và các khoản chi phí khác phục vụ cho q trình sản xuất.
<b>Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong </b>
khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm các thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản phải thu khách hàng.
Tác dụng của cách phân loại này cho phép doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản ngắn hạn theo từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, cho phép đánh giá tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn trong các khâu và vai trò từng thành phần với quá trình kinh doanh. Tạo cơ sở đưa ra các giải pháp tổ chức quản lý nhằm hợp lý hóa kết cấu tài sản ngắn hạn và tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn.
Trong nội dung của khoá luận này, em sử dụng cách phân loại theo các khoản trong bảng cân đối kế toán. Cách phân loại trên giúp cho việc phân tích các khoản mục trong tài sản ngắn hạn một cách chi tiết và cụ thể hơn cách phân loại theo vai trò sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, phân loại theo các khoản trên bảng cân đối kế toán là phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty.
<b>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn </b></i>
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn mà doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
<i>Theo tác giả Nguyễn Văn Ngọc: “Hiệu quả là mối quan hệ giữa các đầu vào nhân tố khan hiếm và sản lượng hàng hóa, dịch vụ. Mối quan hệ này có thể tính bằng hiện vật (hiệu quả kỹ thuật) hoặc giá trị (hiệu quả kinh tế). Hiệu quả kinh tế là phương diện của quá trình sản xuất cho biết kết hợp các nhân tố đầu vào cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định” [6, tr.227]. </i>
Hiệu quả kinh tế cho chúng ta thấy kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải ln tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Nó giúp cho doanh nghiệp không những đảm bảo sử dụng tài sản ngắn hạn hợp lý, tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được hiểu là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết
7
quả kinh doanh (đầu ra) với lượng tài sản ngắn hạn (đầu vào) mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền vốn, … nhằm đạt được mục tiêu chính mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt ra khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận với tổng chi phí thấp nhất.
<i>Theo PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào: “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt doanh thu cao nhất và chi phí thấp nhất có thể trong kinh doanh” </i>
[4, tr.183].
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào nhằm đạt được mục tiêu đó.
<i><b>1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn </b></i>
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, khơng có tài sản sẽ khơng có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp.
<b>Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị </b>
trường các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với bản chất và định hướng như trên, doanh nghiệp ln ln tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trị to lớn đó dẫn đến u cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhằm giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
<b>Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn là một </b>
thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, đảm bảo quy trình cơng nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm để đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: </b>
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, rút ngắn thời gian tài sản ngắn hạn nằm trong khâu dự trữ, sản xuất. Lợi ích kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản ngắn hạn được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số tài sản ngắn hạn cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng và hạ giá thành sản phẩm.
<i><b>1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn </b></i>
9
nghiệp, hiệu quả sử dụng TSNH cao và ngược lại, số vòng quay càng thấp thể hiện TSNH vận động chậm, hiệu quả sử dụng thấp.
<i>Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn </i>
Thời gian quay vòng TSNH = <sup>360 </sup>
Vòng quay TSNH
Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh số ngày tài sản ngắn hạn luân chuyển được hết một vòng. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tài sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh và cơng ty đang sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả. Ngược lại, chỉ tiêu này càng dài chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động chậm, thời gian luân chuyển dài và công ty đang sử dụng các tài sản ngắn hạn không hiệu quả.
<b>Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn </b>
Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh số tài sản ngắn hạn có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn do tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
<i>Mức tiết kiệm tuyệt đối </i>
Do tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số tài sản ngắn hạn để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác với mức luân chuyển tài sản ngắn hạn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn cũng như có thể tiết kiệm một lượng tài sản ngắn hạn. Lượng tài sản ngắn hạn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối tài sản ngắn hạn.
V<sub>tktđ</sub>= <sup>M</sup><sup>0</sup>
360<sup>×(K</sup><sup>1</sup><sup>-K</sup><sup>0</sup><sup>) </sup>Trong đó:
V<sub>tktđ</sub>: Giá trị tài sản ngắn hạn tiết kiệm tuyệt đối
M<small>0</small>: Tổng mức luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ kế hoạch K<small>0</small>: Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn kỳ kế hoạch K<small>1</small>: Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn kỳ báo cáo
Hệ số V<small>tktđ</small> càng lớn cho thấy do thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn trong kỳ báo cáo càng lớn, tài sản ngắn hạn vận động chậm nên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tài sản ngắn hạn hơn để tạo ra mức doanh thu ngang bằng kỳ kế hoạch, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thấp. V<small>tktđ </small>càngnhỏ thì cho thấy mức tài sản ngắn hạn doanh nghiệp phải sử dụng thêm để tạo ra mức doanh thu ngang bằng kỳ kế hoạch càng thấp. Nếu hệ số V<small>tktđ </small>mang giá trị âm thì cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là rất tốt, doanh nghiệp sử dụng ít tài sản ngắn hạn hơn so với kỳ kế hoạch để tạo ra mức doanh thu tương đương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">10
<i>Mức tiết kiệm tương đối </i>
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô tài sản ngắn hạn. Công thức xác định số tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối như sau:
360<sup>×(K</sup><sup>1</sup><sup>-K</sup><sup>0</sup>) Trong đó:
V<small>tktgđ</small>: Giá trị tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối M<small>1</small>: Tổng mức luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ báo cáo K<small>0</small>: Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ kế hoạch K<small>1</small>: Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ báo cáo
Hệ số V<small>tktgđ</small> lớn cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thấp, V<small>tktgđ </small>càngnhỏ thì cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, doanh nghiệp cần tăng không đáng kể quy mơ tài sản ngắn hạn để có được quy mô về doanh thu như trong kỳ kế hoạch. Nếu hệ số V<small>tktgđ </small>mang giá trị âm thì cho thấy doanh nghiệp đã giảm quy mô tài sản ngắn hạn so với kỳ kế hoạch để tạo ra quy mô doanh thu tương đương, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là rất tốt.
<i>1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán </i>
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đảm bảo thanh tốn các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán là một trong những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, các nhà cung cấp hàng hóa, những người cho vay... Họ quan tâm đến chỉ tiêu này bởi lẽ họ muốn biết chắc chắn rằng số tiền mà họ đầu tư vào doanh nghiệp có được sử dụng đúng mục đích hay khơng và họ muốn biết rằng doanh nghiệp có khả năng thanh tốn các món nợ của doanh nghiệp khi đến thời hạn hay khơng? Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
<b>Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio) </b>
Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio) thể hiện mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một
11
giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Khả năng thanh tốn ngắn hạn được tính như sau:
Khả năng thanh toán ngắn hạn = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn </sup>Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó, tổng tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho). Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn huy động được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số này < 1, doanh nghiệp không chắc chắn đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán của doanh nghiệp này càng thấp. Hơn nữa hệ số này được đánh giá là tốt hay không phụ thuộc vào sự so sánh với hệ số thanh toán chung của ngành, của đối thủ cạnh tranh, của chính bản thân doanh nghiệp qua các năm. Nếu hệ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thấp. Ngược lại nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn này lớn hơn 1 chứng tỏ giá trị tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của cơng ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình thanh khoản của cơng ty là tương đối tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
<b>Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio) </b>
Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio) là khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn ngay khi đến hạn bằng tiền hoặc những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền ngoại trừ hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo cơng thức:
Khả năng thanh toán nhanh = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho </sup>Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là hệ số cho biết khả năng doanh nghiệp dùng tiền và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc khi quá hạn. Tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang lưu chuyển, tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Các doanh nghiệp khi tiến hành thanh tốn các khoản nợ thì trước tiên doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">12
nghiệp phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của doanh nghiệp thì khơng phải tài sản nào cũng có khả năng chuyển hốn thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian chuyển hốn thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư cơng cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…) thì khơng thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này đã triệt tiêu năng lực thanh tốn "khơng dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp khơng có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh tốn ngay thì khả năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là khơng hợp lý. Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh tốn các món nợ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên do các chi phí trả trước cũng như các khoản phải thu... có q trình chuyển đổi sang tiền mặt chậm hơn nhiều nên có thể sử dụng chỉ tiêu khác để bổ sung.
<i><b>Hệ số khả năng thanh toán tức thời </b></i>
Hệ số khả năng thanh tốn tức thời hay cịn gọi là khả năng thanh toán bằng tiền mặt thể hiện mức độ đáp ứng của tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán nợ khi đến hạn. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được tính theo cơng thức:
Khả năng thanh tốn tức thời = <sup>Tiền và các khoản tương đương tiền </sup>Tổng nợ ngắn hạn
13
Cũng giống như khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ.
So với các chỉ số thanh toán ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán ngắn hạn, hay chỉ số thanh tốn nhanh thì chỉ số thanh tốn tức thời địi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do khơng có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh tốn tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm khơng thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hồn tồn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn.
Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi sử dụng chỉ số thanh tốn tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít khi dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản.
<i>1.2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu thành phần </i>
<b>Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu tiền </b>
<i>Vòng quay khoản phải thu </i>
Vòng quay các khoản phải thu = <sup>Doanh thu thuần </sup>Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt hay doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần thì sẽ cho khách hàng nợ một đồng trong một kỳ báo cáo nhất định. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn ngắn hạn. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn ngắn
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">14
hạn và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn ngắn hạn này.
<i>Thời gian thu tiền </i>
Thời gian thu tiền =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình qn. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra những điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Đây là một chỉ tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mơ khoản phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ. Chỉ tiêu này càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ từ khách hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm dụng nhiều vốn. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
<b>Vịng quay hàng tồn kho và thời gian lưu kho </b>
15
tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
<i><b>Thời gian lưu kho </b></i>
Thời gian lưu kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian lưu kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp hết bao nhiêu ngày. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ thời gian tồn kho của doanh nghiệp càng dài khiến cho doanh nghiệp mất nhiều chi phí cho việc tồn trữ hàng hóa đồng thời phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, không mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
<b>Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả nợ </b>
<i>Vòng quay các khoản phải trả </i>
Để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh nghiệp, người ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng khơng tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả =
GVHB + Chi phí chung, bán hàng, quản lý Phải trả người bán + Lương, thưởng thuế phải
trả bình qn
Chỉ số vịng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh tốn đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">16
Tương tự như khi bán hàng, doanh nghiệp thường bán trả chậm thì khi mua hàng doanh nghiệp cũng thường mua trả chậm. Việc trả nợ cho người bán nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng tới dịng tiền, do đó sẽ ảnh hưởng tới chu kì vận động của vốn và tính thanh
<b>khoản của doanh nghiệp. </b>
Hệ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng và nguyên vật liệu cho tới khi thanh toán cho người bán. Thời gian trả nợ trung bình dài nghĩa là điều kiện thanh tốn của nhà cung cấp thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng tăng tài sản ngắn hạn, tuy nhiên cũng có thể do giá mua cao hoặc doanh nghiệp đang phụ thuộc vào điều kiện tín dụng thương mại. Thời gian phải trả ngắn có thể do điều kiện thanh tốn bất lợi từ nhà cung cấp, cũng có thể do doanh nghiệp dư thừa vốn đồng thời tận dụng chính sách chiết
<b>khấu của nhà cung cấp nếu doanh nghiệp thanh toán sớm để mua với giá cả tốt hơn. Thời gian quay vòng tiền </b>
Thời gian quay vòng tiền <sup>= </sup>
Thời gian lưu
Thời gian thu
Thời gian trả nợ Thời gian quay vòng tiền là một chỉ số quan trọng, đặc biệt là cho các doanh nghiệp có giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu, phải trả lớn, vì nó đánh giá sự hiệu quả trong quản lý tài sản ngắn hạn của cơng ty. Thời gian quay vịng tiền được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng. Nếu chỉ số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý tài sản ngắn hạn tốt. Ngược lại, chỉ số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp nợ nhà cung cấp trong khi vẫn phải chờ khách
<b>hàng trả nợ tiền hàng cho mình. </b>
Chỉ số này càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư, tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong khả năng thanh toán do tiền nằm ở hàng tồn kho và các khoản phải thu khác, cùng lúc đó doanh nghiệp cũng chịu áp lực từ các khoản nợ đến hạn. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp còn yếu kém và chưa hiệu quả. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vịng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất. Để rút ngắn được thời gian quay vòng tiền, các doanh nghiệp buộc phải cung cấp chính sách tín dụng thương mại thắt chặt, đồng thời tăng khả năng bị chiếm dụng vốn từ khách hàng.
<i>1.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn </i>
Tỷ suất sinh lời trên TSNH
Lợi nhuận ròng x 100 TSNH
17
Tỷ suất sinh lời trên TSNH (ROCA - Return on Current Assets) phản ánh 1 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này có giá trị càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có chính sách quản lý hiệu quả sử
<b>dụng tài sản ngắn hạn hợp lý. </b>
Các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy là doanh nghiệp sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với cơng thức trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ mà thấp nhưng lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
<i>1.2.3.5. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn thông qua phương pháp Dupont </i>
Để phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn, ta có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng theo phương pháp Dupont. Đây là phương pháp dựa trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số thành phần tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến tỷ số tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, nhờ quan hệ của các tỷ số để làm rõ sự chính xác, rõ ràng phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn, tỷ suất sinh lời dựa trên doanh thu và
<b>hiệu suất quản lý tài sản ngắn hạn, được thể hiện thông qua công thức tính như sau: </b>
Tỷ suất sinh lời trên
Lợi nhuận ròng
x Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần, hai yếu tố này có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là doanh thu thuần tăng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Vì vậy, để tăng doanh thu thì ngồi việc giảm các khoản giảm trừ doanh thu, cịn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể tăng giá bán, góp phần tăng tổng mức lợi nhuận sau thuế để làm tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu và cuối cùng là tăng hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn.
Đối với vòng quay tài sản ngắn hạn, hai yếu tố ảnh hưởng đến là tài sản ngắn hạn và doanh thu thuần, đây là mối quan hệ cùng chiều. Nếu doanh thu thuần có xu hướng tăng thì mức dự trữ tài sản ngắn hạn cũng tăng. Ngoài ra, doanh nghiệp quản lý những tài sản ngắn hạn như: hàng hóa, vốn vật tư, vốn bằng tiền, phải thu ngắn hạn tốt dẫn tới mức dự trữ tài sản ngắn hạn tăng và làm tăng vòng quay tài sản ngắn hạn, từ đó sẽ tăng hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">18
Việc sử dụng phương pháp phân tích Dupont có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng với các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, sẽ làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến biến động tăng – giảm của các chỉ tiêu tài chính, những vấn đề còn tồn đọng. Ngồi ra cịn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp cải thiện được cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.3.1. Nhân tố chủ quan </b></i>
<i>1.3.1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp </i>
Các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Ứng với mỗi loại tài sản ngắn hạn là những chính sách quản lý khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. Hiện nay, có một số chính sách điển hình được nhiều doanh nghiệp áp dụng như:
<b>Chính sách quản lý tiền </b>
Chính sách quản lý tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Quản lý tiền mặt là việc đảm bảo ln có đủ lượng tiền tối ưu tại mỗi thời điểm nhất định. Tiền mặt được coi là yếu tố quan trọng khi nói về việc quản lý tài chính của doanh nghiệp, việc quản lý tiền mặt giúp doanh nghiệp có đủ lượng tiền cần thiết tại những thời điểm quan trọng. Doanh nghiệp cần theo dõi lượng tiền có sẵn, các khoản tương đương tiền hiện đang ở đâu và còn bao nhiêu. Nếu không đảm bảo được lượng tiền mặt cần thiết thì hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn, khơng đảm bảo khả năng thanh tốn và chi trả các khoản nợ đến hạn.
<b>Chính sách quản lý hàng tồn kho </b>
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản ngắn hạn, là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có sự chuẩn bị nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trị rất lớn để cho q trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Do vậy, doanh nghiệp cần tính tốn dự trữ một lượng nguyên vật liệu hợp lý, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí và gây ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp…
19
<b>Chính sách quản lý các khoản phải thu </b>
Quản lý các khoản phải thu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải thu bị thu chậm trễ, dòng tiền trong doanh nghiệp không đủ để tái đầu tư, sản xuất sẽ gây ra hiện tượng đình trệ, gia tăng các chi phí, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ đối mặt với nhiều rủi ro. Nhưng mặt khác, chính sách bán chịu giúp đẩy mạnh doanh thu và thu hút được khách hàng do vậy hầu hết các doanh nghiệp vẫn chấp nhận có các khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp đều xây dựng những chính sách tín dụng dành cho những khách hàng riêng biệt nhằm tận dụng những ưu điểm của chính sách và hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra, điều này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
<i>1.3.1.2. Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </i>
Đây là nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngành nghề kinh doanh đóng vai trị lớn trong việc hình thành cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp mà cấu trúc tài sản ngắn hạn khác nhau. Dựa vào ngành nghề kinh doanh của mình mà cách nhà quản trị doanh nghiệp biết cách phân bố tài sản ngắn hạn cũng như sử dụng loại tài sản ngắn hạn đó như thế nào hợp lý. Việc sử dụng tài sản ngắn hạn hợp lý sẽ đem lại hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
<i>1.3.1.3. Năng lực quản lý và trình độ nhân viên </i>
Một trong những nhân tố được nhắc đến nhiều nhất trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đó chính là năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn có những chính sách tốt thì phải có những nhà quản lý giỏi, ln nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hoạch định các chính sách và theo dõi phân tích, đánh giá hiệu quả của những chính sách đề ra, từ đó phát triển hoặc sửa đổi sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần một đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, chuyên môn giỏi, luôn đảm bảo thực hiện tốt và hiệu quả các chính sách sử dụng tài sản ngắn hạn, đề xuất ý kiến nhằm cải thiện, nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết ngun vật liệu thì người cơng nhân phải có chun mơn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại địi hỏi đội ngũ sử dụng máy móc thiết bị cũng phải được đào tạo có chun mơn có kỹ thuật.
<i>1.3.1.4. Khả năng tổ chức, kinh doanh </i>
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo chức năng, nghiệp vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ cao. Nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận do đó hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng gia tăng.
<i>1.3.1.5. Quy mô cơ sở vật chất của doanh nghiệp </i>
Nhân tố này tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Những doanh nghiệp đạt quy mơ lớn là kết quả của q trình hoạt động lâu dài, được nhiều người biết đến và tạo được uy tín trên thị trường đồng thời ứng với quy mơ lớn thì những doanh nghiệp này có một tiềm lực tài chính mạnh. Nên họ có khả năng huy động được nhiều nguồn vốn trên thị trường tài chính và gặp nhiều thuận lợi hơn so với những doanh nghiệp khác trong việc vay nợ. Việc huy động được nhiều nguồn vốn sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Để tạo ra được những sản phẩm tốt nhất cung ứng trên thị trường thì việc đầu tư vào thiết bị máy móc là điều doanh nghiệp cần chú trọng hàng đầu. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, xây dựng thì năng xuất lao động sẽ tăng, thời gian thi cơng giảm, chi phí giảm dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng tăng theo.
<i><b>1.3.2. Nhân tố khách quan </b></i>
<i>1.3.2.1. Các quy định quản lý của Nhà nước </i>
Nhà nước có vai trị chủ đạo trong việc điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô, hướng dẫn và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp phải tuân theo quy định về thuế, bảo vệ mơi trường, an tồn lao động… Tất cả mọi hoạt động từ khi bắt đầu thành lập, đến khi đi vào hoạt động và cho đến thời điểm doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản đều phải tuân theo các quy định hiện hành.
Chính vì vậy, khi nhà nước ban hành một chính sách kinh tế hoặc luật lệ có thể tạo ra tác động nhiều chiều đối với những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác
21
nhau. Sự thắt chặt hay nới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có tác động đến hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung của doanh nghiệp.
<i>1.3.2.2. Sự phát triển của nền kinh tế </i>
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước. Sự tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước sẽ tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào của doanh nghiệp.
<i>1.3.2.3. Nhu cầu của khách hàng </i>
Khi mà xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống ngày càng hiện đại thì nhu cầu con người về hàng hóa ngày càng cao. Bên cạnh đó cịn những địi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả cũng rất phức tạp. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến quảng bá sản phẩm để thâm nhập vào thị trường tốt sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm, đẩy nhanh chu trình sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
<i>1.3.2.4. Sự cạnh tranh của các đối thủ </i>
Trong nền kinh tế ln có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế… Các doanh nghiệp có xu hướng theo đuổi một trong hai yếu tố để giành được lợi thế cạnh tranh đó là sự khác biệt hóa về sản phẩm và cạnh tranh về giá cả thấp nhất. Từ đó, doanh nghiệp luôn quan tâm làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã độc đáo và giá thành sản phẩm là rẻ nhất, việc này đòi hỏi các nhà quản trị phải nghiên cứu và lựa chọn mục tiêu theo đuổi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra những chính sách sử dụng tài sản ngắn hạn để đem về mức lợi nhuận cao nhất. Sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường sẽ khiến lượng hàng hóa được bán ra nhiều dẫn đến gia tăng doanh thu, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được nâng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">22
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Chương 1 của khóa luận đã trình bày những cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp như: khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò, các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Những nội dung này cho thấy tài sản ngắn hạn là một trong những yếu tố quan trọng cũng như không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp và việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là vấn đề thiết yếu, cần được chú trọng.
Thông qua những cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, ta sẽ dựa vào để nghiên cứu và phân tích thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao, từ đó đưa ra đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn tại cơng ty. Bên cạnh đó, nội dung chương 1 cũng đưa ra những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
23
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC KỸ THUẬT CAO </b>
<b>2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao </b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao </b></i>
<b>Thông tin chung về Công ty: </b>
− Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC KỸ THUẬT CAO − Tên viết tắt: HAD JSC
− Địa chỉ: B19, NO-06, lô HH06, khu đô thị mới Việt Hưng, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
− Mã số thuế: 0101354968 − Tel: 043 785 4247
− Email: − Website: had.com.vn
− Lĩnh vực hoạt động chính: Thiết kế và thi cơng nội thất
<b>Q trình hình thành và phát triển: </b>
Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao (HAD) chính thức hoạt động ngày 21/03/2003 theo Chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0101354968 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty hoạt động với phương châm đa dạng về ngành nghề, trong đó lấy việc thiết kế và thi công nội thất nhà ở, căn hộ, chung cư, văn phịng làm trọng điểm.
Ban đầu, Cơng ty chỉ là một đội xây dựng nhỏ với hơn 20 người và có nguồn vốn hạn hẹp. Trong những ngày đầu mới thành lập Công ty, các nhân viên Công ty chủ yếu tập trung hoàn thiện nội thất cho các cơng trình dân dụng với tư cách nhà đội thi cơng cho các nhà thầu xây dựng. Vì chưa có nguồn lực và quan hệ nên Cơng ty chưa tìm kiếm được các hợp đồng tự thiết kế hoặc thi công trực tiếp cho khách hàng cuối cùng. Sau một thời gian hoạt động và tích lũy kinh nghiệm, xây dựng các mối quan hệ, Công ty đã đạt được những thành tựu mới, Cơng ty đã tự tìm kiếm được các hợp đồng tư vấn, thiết kế, thi công nội thất cho các căn hộ, cơng trình nhà ở đồng thời mua sắm thêm thiết bị, máy thi công phục vụ thi cơng hồn thiện nội thất các cơng trình, hạn chế việc th ngồi máy thi cơng.
Hiện nay, Công ty HAD là đơn vị chuyên tư vấn thiết kế và thi công nội thất bao gồm cả thiết kế nội thất nhà ở, chung cư, nội thất nhà hàng, khách sạn, văn phịng, qn cafe,… Ngồi trụ sở văn phịng chính, Cơng ty cịn có một xưởng sản xuất và gia công
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">24
một số sản phẩm đồ gỗ nội thất theo yêu cầu của khách hàng tại Kiêu Kỵ, Gia Lâm, Hà Nội có diện tích trên 12000 m2, trang thiết bị hiện đại cùng hơn 40 công nhân tham gia sản xuất. Với đội ngũ kiến trúc sư kết hợp cùng các chuyên gia hàng đầu cũng như đội ngũ kỹ sư lành nghề được đào tạo chuyên sâu và có nhiều năm kinh nghiệm, HAD đã thiết kế và hoàn thành hàng trăm cơng trình chất lượng cao mang tầm vóc quốc gia. Bên cạnh đó, Cơng ty khơng ngừng cập nhật những xu hướng kiến trúc mới, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm mang đến sự hoàn hảo trong từng sản phẩm, tạo dựng uy tín và hình ảnh trong mắt khách hàng. Bởi vậy, HAD luôn tự tin và chắc chắn rằng sẽ mang đến những giải pháp tốt nhất để đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ ngày càng cao của khách hàng.
<i><b>2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao </b></i>
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao được bố trí theo mơ hình trực tuyến chức năng. Đây là một mơ hình khá phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay, bởi nó thể hiện được nhiều ưu điểm so với các mô hình khác. Theo cơ cấu này, người lãnh đạo cao nhất của tổ chức được sự trợ giúp của những người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Mơ hình này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ như Cơng ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao bởi nó giúp cho bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, dẫn tới tiết kiệm chi phí quản lý. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao được bố trí như sơ đồ dưới đây:
<b>Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao</b>
<i>(Nguồn: Phịng Hành chính nhân sự) </i>
Hội đồng quản trị
Phòng kinh doanh
Ban giám đốc
Phòng tư vấn - thiết kế
Phịng kỹ thuật
Phịng hành chính nhân sự
Phịng kế tốn Ban kiểm sốt
Xưởng sản xuất Đội thi
công
25
<i>Hội đồng quản trị </i>
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Cơng ty có tồn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý, chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm, các giải pháp phát triển cho Công ty, giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý trong việc điều hành công việc kinh doanh…
<i>Ban kiểm sốt </i>
Ban Kiểm sốt đóng vai trị của cơ quan tư pháp, cơ quan có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ chuyên trách giám sát và đánh giá Hội đồng quản trị và những người quản lý điều hành nhân danh cổ đông, vì lợi ích của cổ đơng và của Cơng ty.
<i>Ban Giám đốc </i>
Ban Giám đốc bao gồm 3 thành viên: Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp luật, trước Hội đồng Quản trị, khách hàng, đối tác về mọi hoạt động của Công ty; Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản trị;
Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc. Giám đốc sẽ căn cứ vào khả năng và nhu cầu quản lý để thực hiện việc ủy quyền một số quyền hạn nhất định cho các Phó Giám đốc.
<i>Phòng kinh doanh </i>
Phòng kinh doanh là bộ phận có các chức năng nhiệm vụ như: Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện; Thiết lập, giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhà phân phối cung cấp nguyên vật liệu; Nghiên cứu thị trường, báo cáo cơ hội đầu tư; Lập hồ sơ đấu thầu, tìm kiếm mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh; Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng tới khách hàng và khách hàng tiềm năng của Công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần; Thực hiện hoạt động bán hàng nhằm đem lại doanh thu cho doanh nghiệp.
<i>Phòng tư vấn thiết kế </i>
Phòng tư vấn – thiết kế là bộ phận chuyên tư vấn cho khách hàng về việc thiết kế sản phẩm, tư vấn các thiết bị lắp đặt phù hợp với nhu cầu và mang tính thẩm mỹ cao; sốt xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng;
<i>Phịng kỹ thuật </i>
Phịng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc các công tác: Lập hồ sơ kỹ thuật, thẩm tra biện pháp thi công, phương án tổ chức sản xuất thi công, lập hồ sơ nghiệm thu; Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và các
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">26
vấn đề liên quan đến công tác kỹ thuật; Khảo sát thực địa, nghiên cứu thiết kế, lên phương án thi công, lắp đặt thiết bị nội thất; Nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao thiết bị cho khách hàng;
<i>Phịng hành chính nhân sự </i>
Phịng hành chính nhân sự là phịng có chức năng làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy nhân sự; thực hiện công tác bảo hộ lao động, công tác bảo vệ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cơng tác hành chính quản trị; lưu trữ hồ sơ tài liệu, công văn đi và đến; Thực hiện đối nội, đối ngoại về lĩnh vực hành chính.
<i>Phịng kế tốn </i>
Phịng kế tốn là bộ phận có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quý, năm; Kiểm tra tính chất hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thu nợ; kiểm tra việc quản lý sử dụng vật tư tài sản; Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ số liệu thơng tin nghiệp vụ kế toán, lập sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo theo chuẩn mực và chế độ kế tốn.
<i>Các đội thi cơng </i>
Các Đội thi cơng thực hiện thi cơng hồn thiện hạng mục nội thất cho các cơng trình xây dựng cũng như các hạng mục cơng trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu các khối lượng đã hoàn thành.
<i>Xưởng sản xuất </i>
Xưởng sản xuất của Công ty có nhiệm vụ thực hiện sản xuất đúng, đủ, kịp thời theo kế hoạch sản xuất được đưa xuống từ Phòng Kỹ thuật, tạo ra các sản phẩm nội thất gỗ theo đúng quy cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xưởng sản xuất được phân chia thành các tổ sản xuất và được chun mơn hóa theo những nhiệm vụ cụ thể.
Như vậy có thể thấy trong cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao, các phịng ban có chức năng, quyền hạn khác nhau nhưng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc phân chia tách bạch các bộ phận trong công ty đã giúp cho các hoạt động cũng như việc quản lý các hoạt động của các bộ phận được dễ dàng hơn, giúp cơng ty hồn thành mọi cơng việc với hiệu quả cao nhất.
<i><b>2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao </b></i>
Với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, cộng với đội ngũ kĩ sư, công nhân giỏi, lành nghề, Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao đã thực hiện thành công rất nhiều dự án lớn nhỏ, đem đến sự hài lòng cho khách hàng. Phương châm hoạt động của Công ty là tận hiến và tâm huyết với nghề, tồn thể nhân viên Cơng ty ln phấn đấu không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, ngày càng vươn xa hơn nữa trong lĩnh vực thiết kế và thi công nội thất.
Các lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Công ty như sau:
27
<b>Hoạt động tư vấn, thiết kế chuyên dụng: tư vấn kiến trúc, thiết kế nhà ở, cơng </b>
trình xây dựng, thiết kế nội thất xây dựng, tư vấn kỹ thuật có liên quan: Tư vấn, thiết kế nội thất phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp; Tư vấn thiết kế nội thất chung cư; Tư vấn, thiết kế nội thất trọn gói.
<b>Hoạt động xây dựng: xây dựng nhà ở, cơng trình đường sắt và đường bộ, cơng </b>
trình cơng ích, các cơng trình kỹ thuật dân dụng khác.
<b>Hoạt động thi công lắp đặt: lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hồ </b>
khơng khí, lắp đặt hệ thống xây dựng khác, hồn thiện cơng trình xây dựng, thi cơng nội thất nhà ở và các cơng trình xây dựng.
<b>Hoạt động sản xuất, kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, sản </b>
xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; kinh doanh máy móc, thiết bị và phụ tùng khác.
Trong đó, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính và đem lại doanh thu cao cho Công ty là tư vấn thiết kế, thi công, lắp đặt các thiết bị nội thất xây dựng cho các cơng trình xây dựng nhà ở, văn phòng, quán café, nhà vườn, biệt thự và chung cư cao tầng.
Quy trình hoạt động kinh doanh của Cơng ty có thể tóm tắt qua sơ đồ như sau:
<i><b>Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của Cơng ty </b></i>
<i>(Nguồn: Phịng kinh doanh) </i>
Bước 1: Tìm kiếm và tiếp cận khách hàng
Bước 2: Khảo sát thực địa, đo đạc, chụp hình cơng trìnhBước 3: Lên ý tưởng, trình bày và tư vấn với khách hàng
Bước 4: Thiết kế sơ bộ, lên bản vẽ 2D, 3D, phối cảnhBước 5: Điều chỉnh bản vẽ theo ý kiến khách hàng
Bước 6: Thống nhất, ký hợp đồng và tạm ứngBước 7: Sản xuất, nhập mua các thiết bị theo hợp đồng
Bước 8: Thi cơng, hồn thiện cơng trìnhBước 9: Nghiệm thu, bàn giao và quyết toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">28
<i><b>2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao giai đoạn năm 2020 – 2022 </b></i>
<b>Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc kỹ thuật cao giai đoạn năm 2020 – 2022 </b>
Đơn vị: đồng
<b> Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2021 Năm 2020 </b>
<b>Chênh lệch 2022/2021 Chênh lệch 2021/2020 Tuyệt đối <sup>Tương </sup></b>
<b>đối (%) <sup>Tuyệt đối </sup></b>
<b>Tương đối (%) 1.Doanh thu bán hàng và cung </b>
<b>cấp dịch vụ <sup>26.498.238.716 19.276.161.204 28.462.958.934 7.222.077.512 </sup><sup>37,47 (9.186.797.730) (32,28) </sup></b>
<b>3.Doanh thu thuần 26.498.238.716 19.276.161.204 28.462.958.934 7.222.077.512 37,47 (9.186.797.730) (32,28) </b>
14.Chi phí thuế TNDN hiện hành 251.135.428 145.150.192 490.995.163 105.985.236 73,02 (345.844.971) (70,44)
<b>15.Lợi nhuận sau thuế 1.002.619.941 580.600.768 1.963.980.650 422.019.173 72,69 (1.383.379.882) (70,44) </b>
<i>(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính) </i>