Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>
<b>HÀ NỘI – 2023 </b>
<b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- </b>
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 7</b>
<b>4. Phương pháp nghiên cứu ... 7</b>
<b>5. Kết cấu của khóa luận ... 7</b>
<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ... 8</b>
<b>1.1 Tổng quan về Vốn lưu động của doanh nghiệp ... 8</b>
<b>1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ... 8</b>
<b>1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN ... 10</b>
<b>1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ... 10</b>
<b>1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ... 12</b>
<b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 12</b>
<b>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 13</b>
<b>1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 17</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 20</b>
<b>CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN HP ... 21</b>
<b>2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tiếp vận HP ... 21</b>
<b>2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần tiếp vận HP1 ... 21</b>
<b>2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tiếp vận HP ... 22</b>
<b>2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần tiếp vận HP ... 26</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">II
<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tiếp vận HP </b>
<b>giai đoạn 2020-2022 ... 32</b>
<b>2.2.1. Thực trạng sử dụng VLĐ và phân bổ VLĐ ... 32</b>
<b>2.2.2 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ ... 37</b>
<b>2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ... 42</b>
<b>2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần tiếp vận HP giai đoạn 2020-2022 ... 48</b>
<b>3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ... 54</b>
<b>3.1.2. Định hướng của Công ty trong thời gian tới ... 54</b>
<b>3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tiếp vận HP ... 55</b>
<b>3.2.1. Giải pháp chung ... 55</b>
<b>3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tiếp vận HP ... 56</b>
<b>KẾT LUẬN ... 61</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 62</b>
III
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cá nhân, tổ chức và Thầy Cô giáo trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này, đặc biệt là Giảng viên ThS. Lê Thị Hà Thu trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hồn thành bài Khố luận tốt nghiệp trong thời gian qua.
Đồng thời, em cũng xin gửi cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các anh chị tại phịng kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Tiếp vận HP đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập không nhiều cũng như khả năng hiểu biết của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2023
<b>Sinh viên </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">IV
<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ </b>
Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán
Phải thu khách hàng Phải thu khách hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">V
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC Bảng 2. 1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tiếp vận HP năm 2020-2022 ... 27Bảng 2. 2 Thực trạng sử dụng VLĐ và phân bổ VLĐ của Công ty cổ phần tiếp vận HP giai đoạn 2020-2022 ... 33Bảng 2. 3 Nguồn VLĐ thường xuyên của Công ty cổ phần tiếp vận HP giai đoạn 2020-2022 ... 38Bảng 2. 4 Các chỉ tiêu phản ánhh khả năng thanh toán ... 42Bảng 2. 5 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu của Cơng ty giai đoạn 2020-2022... 44Bảng 2. 6 Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2020-2022 ... 45Bảng 2. 7 : Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2020-2022... 46</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">6
<b>LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài </b>
Dòng vốn là một thành phần cốt lõi và khơng thể thiếu trong q trình hình thành và vận hành của mọi doanh nghiệp. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải ln duy trì và tối ưu hóa nguồn vốn để tăng cường lợi nhuận và giá trị cơng ty. Trong đó, vốn lưu động đóng vai trị trung tâm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và là điều kiện cần cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất, từ hình thức tiền tệ qua nhiều giai đoạn khác nhau và cuối cùng quay trở lại dạng ban đầu. Những biến động khơng ngừng này có thể dẫn đến rủi ro thất thốt, lãng phí, ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, việc quản lý vốn lưu động trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Sự phát triển ngày càng tăng của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thủy sản, đòi hỏi nguồn vốn lưu động ngày càng lớn. Cùng với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học và công nghệ áp dụng trong nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, cũng như sự mở cửa và hội nhập quốc tế của nền kinh tế, nhu cầu về vốn lưu động càng trở nên cấp thiết. Ví dụ, Công ty cổ phần tiếp vận HP, một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dịch vụ xuất nhập khẩu ở Việt Nam, có tỷ lệ vốn lưu động cao trong tổng vốn kinh doanh, cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý vốn lưu động đối với các nhà quản lý cơng ty.
Trong q trình thực tập tại Công ty cổ phần tiếp vận HP, em nhận thấy trong giai đoạn 2020-2022, công tác quản lý vốn lưu động bên cạnh những mặt tích cực vẫn cịn nhiều hạn chế và chưa phát huy được hiệu quả cao. Với nhận thức như vậy, bằng kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng được tích lũy trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Đại học Thăng Long, cùng thời gian thực tập
<i>tại Công ty cổ phần tiếp vận HP, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử </i>
<i>dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tiếp vận HP " làm đề tài khóa luận. </i>
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
- Khố luận nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần tiếp vận HP, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
- Về không gian: Hiệu quả sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp. - Về thời gian: Trong ba năm từ năm 2020-2022
- Về số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên các năm 2020, 2021, 2022 của Công ty cổ phần tiếp vận HP.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Khoá luận sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh, tổng hợp để mơ tả và phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
<b>VLĐ của Công ty cổ phần tiếp vận HP </b>
<b>5. Kết cấu của khóa luận </b>
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tiếp vận HP giai đoạn 2020-2022.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tiếp vận HP giai đoạn sắp tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động </i>
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Số vốn tiền tệ ứng trước đó được gọi là vốn kinh doanh, được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của các bộ phận vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là số vốn đầu tư hình thành nên các tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất... phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Trong khi đó, vốn lưu động (VLĐ) là số vốn ứng trước để hình thành các tài sản lưu động (TSLĐ) cần thiết phục vụ cho hoạt động thường xuyên trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.
Lê Thị Hương chỉ ra rằng: VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ [5].
Như vậy, qua tổng quát các khái niệm từ các nghiên cứu trên định nghĩa: “VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng trước để hình thành nên TSLĐ, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xun, liên tục”,
Vịng tuần hồn VLĐ của các doanh nghiệp sản xuất được biểu hiện qua sơ đồ sau: T - H ... SX ... H' - T'
Như vậy, thấy quá trình chu chuyển của VLĐ có những đặc điểm chủ yếu sau: (1) VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD và luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các giai đoạn trong quá trình SXKD, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Như vậy, vốn lưu động (VLĐ) có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. VLĐ là số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư vào các tài sản lưu động như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng hố, tiền mặt... nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và thường xuyên.
<i>1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động </i>
<b>a. Đặc điểm vốn lưu động </b>
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xun vận động, chuyển hóa lần lượt qua các hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái đầu tiên là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở lại hình thái đầu tiên bằng tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyến về hình thái bằng tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục khơng ngừng, nên sự tuần hồn của vốn lưu động diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động [7].
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
<b>• Vai trò của vốn lưu động </b>
- Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau[7].
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">10
- Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ảnh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Ngồi ra, vốn lưu động ln chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay khơng. Vì vậy, thơng qua tình hình luân chuyển của vốn lưu động kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp[7].
<b>1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN </b>
Để sử dụng, quản lí VLĐ tiết kiệm, hiệu quả, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau, phù hợp với từng yêu cầu quản lý. Thơng thường, VLĐ được phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn hoặc dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD. Cụ thể như sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn, VLĐ có thể chia thành: vốn bằng tiền, nợ phải thu và hàng tồn kho dự trữ. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh tốn của DN. Mặt khác, thơng qua cách phân loại này có thể tìm thấy các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động, VLĐ chia thành các loại chủ yếu sau: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với q trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
<b>1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp </b>
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên liên tục. Để có đủ VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải khai thác từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau ở từng thời điểm khác nhau thì nguồn hình thành VLĐ cũng khác nhau. phân loại nguồn VLĐ của doanh nghiệp theo nhiều phương pháp, nhưng chủ yếu là phân loại
11
căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Cụ thể: VLĐ được đảm bảo từ hai nguồn: nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời [10].
<b>Nguồn VLĐ thường xuyên (VLĐ thuần - Net working capital - NWC): là </b>
nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn phản ánh bộ phận nguồn vốn thường xuyên dùng để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên được tính bằng cơng thức sau:
Nguồn VLĐ thường xun (NWC) = TSNH - Nợ ngắn hạn Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = HTK + Các khoản phải thu - Các khoản phải trả Nguồn vốn này cho phép các doanh nghiệp luôn chủ động được VLĐ cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn cao hơn. Do vậy, cần phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
Nếu NWC của doanh nghiệp dương (NWC>0) chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tài trợ an toàn, sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, một phần nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, từ đó khả năng thanh tốn của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và hạn chế rủi ro.
Nếu NWC của doanh nghiệp âm (NWC<0) cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động tài trợ mạo hiểm, sử dụng một phần nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, từ đó dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, rủi ro thanh toán cao.
Nếu NWC của doanh nghiệp bằng 0 (NWC=0) chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ bằng toàn bộ nguồn dài hạn.
<b>Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp sử </b>
dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong q trình SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, phải trả người bán và các nguồn khác.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng tháng, từng quý lớn hơn khả năng tổ chức đảm bảo của nguồn VLĐ thường xuyên. Do đó, doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b>
Trong doanh nghiệp, hiệu quả phải gắn với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định[7]. Theo khái niệm này, yếu tố đầu ra (kết quả gắn với mục tiêu kinh doanh) khác nhau giữa các nhà quản trị tại những giai đoạn phát triển nhất định, nhưng với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm cuối cùng vẫn là tối đa hóa lợi nhuận. Còn yếu tố đầu vào (nguồn lực) của mỗi doanh nghiệp kể đến như lao động, máy móc, thiết bị... và một yếu tố rất quan trọng đó là vốn. Vốn kinh doanh là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mơ hình nào, to hay nhỏ thì một nhu cầu khơng thể thiếu được đó là vốn. Do đó, đặt ra yêu cầu phải sử dụng vốn làm sao có hiệu quả, tối đa hóa được lợi nhuận thu về trên mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Theo Nguyễn Ngọc Thơ định nghĩa, Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với VLĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu
<i>quả sử dụng vốn càng cao [13]. </i>
<i>Do vậy, Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản </i>
<i>ánh khả năng tối ưu hóa lượng VLĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra được lượng lợi nhuận theo mục tiêu của doanh nghiệp. </i>
Hiệu quả sử dụng VLĐ được hiểu là mức lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng VLĐ. Do đặc điểm luân chuyển của VLĐ là luôn vận động và tuần hồn khơng ngừng
13
qua các giai đoạn, tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các khâu của quá trình SXKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung (hay hiệu quả tổng hợp sử dụng VLĐ) phụ thuộc rất lớn vào tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng của VLĐ trong từng khâu (hay hiệu quả thành phần, bộ phận sử dụng VLĐ) trong quá trình SXKD. Hiệu quả thành phần sử dụng VLĐ của VLĐ dựa trên hiệu quả sử dụng vốn hàng tồn kho, hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu và hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền[13].
Hiệu quả sử dụng VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp và đặc biệt nó ảnh hưởng quyết định đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn mà khơng ảnh hưởng tiêu cực đến cơng tác tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ bằng các biện pháp để làm tăng nhanh số vòng quay HTK, rút ngắn kỳ thu tiền của nợ phải thu, giữ uy tín tốt để nhận được thời gian cho nợ dài hơn từ nhà cung cấp… Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn trên một lượng VLĐ cho trước, từ đó nâng cao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp[13].
<b>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b>
<i>1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền </i>
Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền là một trong những chỉ tiêu hiệu quả thành phần sử dụng VLĐ, nhưng lại có giá trị to lớn tác động tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Vốn bằng tiền chính là hình thái bắt đầu vịng chu chuyển tuần hồn VLĐ và cũng là hình thải kết thúc vịng chu chuyển ấy. Các nhà đầu tư thì ln coi "tiền mặt là vua". Trong tất cả các giai đoạn kinh doanh, nhà quản trị cũng mong muốn chuyển các hình thái của vốn nhanh chóng về tiền mặt. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với hiệu quả sử dụng VLĐ[7].
<b>(1) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Phản ánh khả năng chuyển đổi tài </b>
sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =<sup>Tổng tài sản ngắn hạn</sup>Nợ ngắn hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">14
<b>(2) Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn </b>
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ =<sup>Tổng tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho</sup>Nợ ngắn hạn
<b>(3) Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này dùng để đánh giá sát hơn nữa </b>
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế gặp khủng hoảng, hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu khó thu hồi.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =<sup>Tiền + Các khoản tương đương tiền</sup>Nợ ngắn hạn
<b>(4) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay </b>
của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro gặp phải đối với các chủ nợ. 𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 =<sup>Lợi nhuận trước lãi vay và thuế</sup>Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
<i>1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn về nợ phải thu </i>
Các khoản phải thu là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, bao gồm các khoản phải thu khách hàng, phải thu ngắn hạn khác. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải cung cấp tín dụng cho khách hàng và đối tác nhưng vẫn đảm bảo khả năng thu hồi các khoản phải thu[7]. Một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vào các khoản phải thu bao gồm:
<b>Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh số lần các khoản phải thu quay vòng </b>
trong một kỳ kinh doanh.
<b>Cơng thức: </b>
<b>Vịng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu bình qn </b>
Vịng quay các khoản phải thu càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Thời gian thu hồi các khoản phải thu: phản ánh khoảng thời gian trung bình để thu hồi các khoản phải thu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">15
Thời gian càng ngắn thì càng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
<b>Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản: phản ánh tỷ trọng giá trị các </b>
khoản phải thu so với tổng tài sản.
Tỷ trọng các khoản phải thu = Các khoản phải thu/Tổng tài sản
Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản phản ánh tỷ lệ giá trị các khoản phải thu (các khoản cho khách hàng mua nợ, phải thu về cho vay, phải thu khác...) chiếm trong tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Chỉ số này càng cao có nghĩa là các khoản phải thu của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Điều này phản ánh rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng của doanh nghiệp càng lớn, bởi vì các khoản phải thu chưa thu được tiền, trong khi doanh nghiệp đã phải chi trả tiền để mua tài sản. Ngược lại, tỷ trọng các khoản phải thu càng thấp so với tổng tài sản thì càng tốt cho doanh nghiệp. Bởi lúc này, phần lớn tài sản của doanh nghiệp là các tài sản mang tính thanh khoản cao như tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho... giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc chi trả các khoản nợ đến hạn[7].
<i>1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn về hàng tồn kho </i>
Vốn lưu động là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, một khoản lớn vốn lưu động thường được bố trí đầu tư vào hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hoá. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc quản lý và sử dụng vốn lưu động đầu tư vào hàng tồn kho một cách hợp lý[7].
Việc duy trì dự trữ tồn kho là tất yếu khách quan nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục; tuy nhiên, việc duy trì mức vốn dự trữ về hàng tồn kho quá cao hoặc quá thấp đều bị đánh giá là thiếu hiệu quả đối với doanh nghiệp. Vốn về hàng tồn kho chỉ được coi là sử dụng có hiệu quả khi số vốn dự trữ về hàng tồn kho của doanh nghiệp phải phục vụ cho việc sản xuất ra một quy mơ giá trị hàng hóa dịch vụ lớn nhất trong điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục, hiệu quả cao. Điều này đồng nghĩa với việc mỗi đồng dự trữ về hàng tồn kho phải phục vụ cho việc tạo ra mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ và cũng có nghĩa là vốn dự trữ về hàng tồn kho phải vận động nhanh nhất qua các hình thái biểu hiện trong các khâu của quá trình dự trữ - sản xuất của doanh nghiệp[7].
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>1.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động </i>
Vốn lưu động có vai trị vơ cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn ngắn hạn giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hàng ngày như mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên, thanh toán các khoản phải trả,.... Nếu thiếu vốn lưu động, các hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh[7].
Căn cứ theo khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ đã trình bày tại mục 1.2.1, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời VLĐ (Return Working capital - ROW). Cụ thể:
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑉𝐿Đ = <sup>Lợi nhuận sau 𝑡ℎ𝑢ế</sup>
Vốn lưu động bình quân<sup> 𝑥 100% </sup>
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời VLĐ phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại. Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp trong dài hạn là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, tỷ suất sinh lời VLĐ là chỉ tiêu đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng VLĐ cịn được đánh giá thơng qua một số chỉ tiêu hiệu suất thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử
Số vòng quay VLĐ
Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, số vịng quay VLĐ càng lớn thì kỳ ln chuyển VLĐ cảng ngắn, tốc độ luân chuyển VLĐ càng cao. Số vòng quay VLĐ phản ánh trong một năm VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vịng quay VLĐ. Nhìn chung, nhà quản trị ln cố gắng để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, từ đó nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ.
<b>1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b>
<i>1.2.3.1 Nhân tố khách quan </i>
<i><b>- Trình trạng nền kinh tế: tình trạng của tiền kinh tế sẽ tác động đến VLĐ, cụ thể </b></i>
là: Nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội để đầu tư phát triển, mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, từ đó làm tăng nhu cầu về vốn nói chung và VLĐ nói riêng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn trong q trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến phải thu hẹp quy mô kinh doanh, làm giảm nhu cầu về vốn. Đồng thời hàng hóa tiêu thụ kém hơn, hàng tồn kho tăng lên, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm. Từ đó, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Do đó, các nhà quản trị cần phải theo dõi sự biến động của nền kinh tế để có những chính sách phù hợp cho từng giai đoạn[7].
<i>- Lãi suất thị trường tác động tới chi phí sử dụng vốn cũng như cơ hội huy động </i>
vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, nó cịn tác động gián tiếp tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là tiêu dùng, điều đó hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp làm hàng tồn kho tăng[7].
<i>- Lạm phát cao, việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn vì </i>
giá cả hàng hóa tăng, khách hàng sẽ thắt chặt chi tiêu, giảm tiêu dùng dẫn đến lượng HTK tăng, doanh thu giảm. Lạm phát cao cũng đồng thời làm tăng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp bị thất thoát vốn nếu khơng có những biện pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">18
tích cực do tốc độ trượt giá của tiền. Một nền kinh tế duy trì được lạm phát ổn định cũng giúp doanh nghiệp yên tâm với giá cả đầu vào[7].
<i>- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh: Với các doanh nghiệp có </i>
ngành nghề kinh doanh khác nhau, nhu cầu VLĐ cũng khác nhau. Các doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì VLĐ thường chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chung chuyển VLĐ nhanh hơn so với các ngành công nghiệp, nơng nghiệp. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài thường phải dự trữ lượng VLĐ lớn[7].
<i>- Mức độ cạnh tranh: Sự cạnh tranh của các đối thủ về nguồn cung ứng nguyên </i>
vật liệu, chính sách tín dụng thương mại ln là vấn đề cần quan tâm của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp[7].
<i>1.2.3.2 Nhân tố chủ quan </i>
<i> Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp: Việc lựa chọn nguồn vốn huy động </i>
thích hợp cũng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Doanh nghiệp tìm kiếm sự tài trợ cho TSLĐ từ rất nhiều nguồn như vốn chủ sở hữu, vay ngắn hạn, chiếm dụng từ nhà cung cấp, các khoản nợ mang tính chất chu kỳ. Song mỗi nguồn huy động đều có những ưu nhược điểm mà doanh nghiệp cần cân nhắc phù hợp với điều kiện ngành nghề, kinh tế ứng với từng thời điểm dễ đạt được cả hai yếu tố: tiết kiệm chi phi sử dụng vốn và đảm bảo tính linh hoạt, chủ động khi sử dụng[7]. Nếu doanh nghiệp chọn được hình thức huy động vốn thích hợp thì đáp ứng nhu cầu VLĐ một cách kịp thời với thời gian và chi phí tiết kiệm nhất. Ngược lại sẽ khiến doanh nghiệp thừa, lãng phí vốn trong thời điểm này nhưng lại thiếu vốn trong thời điểm khác.
<i> Chính sách bán hàng và thanh tốn: Nếu doanh nghiệp mở rộng chính sách bán </i>
chịu sẽ làm cho VLĐ bị chiếm dụng nhiều đồng thời phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, nghiêm trọng hơn sẽ không thu hồi được này. Nhưng nếu doanh nghiệp khơng thực hiện chính sách bán chịu thì sẽ làm cho sản phẩm khó tiêu thụ dẫn đến ứ đọng hàng hóa, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc để sử dụng chính sách tín dụng một cách hợp lý, hiệu quả[7].
<i> Trình độ và năng lực của nhà quản lý tài chính DN: Đây là nhân tố có ý nghĩa đặc </i>
biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Trình độ và năng lực quản lý vốn của nhà quản lý tài chính được thể hiện xun suốt trong q trình hoạt động của DN từ quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, xác định nhu cầu vốn cho
19
đến việc bố trí cơ cấu vốn, có kinh nghiệm, chun nghiệp và với một bộ máy hoạt động gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phối hợp nhịp nhàng thì cơng tác quản lý VLĐ của DN sẽ đạt hiệu quả cao[7].
Trên đây chỉ là một số những nhân tố cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng đến việc tổ chức sử dụng vốn doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xem xét nghiên cứu từng nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu xảy ra, đồng thời phát huy những tác động tích cực đảm bảo cho cơng tác tổ chức vốn kịp thời, đầy đủ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">20
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Chương I đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Qua đó, có cái nhìn khái qt về vai trị của vốn lưu động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng và có những giải pháp để xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP tiếp vận HP.
21
<b>CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN HP </b>
<b>2.1. Tổng quan về Cơng ty cổ phần tiếp vận HP </b>
<b>2.1.1. Q trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần tiếp vận HP1 </b>
Tên công ty: Công ty cổ phần tiếp vận HP
Tên quốc tế: HP LOGISTICS JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: HP LOGISTICS., JSC
Với trụ sở chính tại VP1A - Tồ A, Tầng 3, Tồ nhà Green Pearl, Số 378 phố Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam, công ty cung cấp các dịch vụ gom hàng lẻ, vận chuyển đường biển và logistics chuyên nghiệp. Để nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ, công ty đã đầu tư mua thêm 20 đầu kéo container vào năm 2013 và gia nhập liên minh vận tải WCA vào năm 2015, giúp mở rộng mạng lưới hoạt động tồn cầu.
HP LOGISTICS tự hào có mạng lưới hợp tác rộng khắp với các hãng tàu biển và là thành viên của các tổ chức vận tải quốc tế như WCA, AWS, JCtrans, giúp mở rộng mạng lưới hoạt động tồn cầu và nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh. Với hơn 10 năm kinh nghiệm, đội ngũ 60 nhân viên chuyên nghiệp và chính sách hoạt động ln đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, cơng ty đã nhanh chóng phát triển, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">22
Từ những ngày đầu thành lập, HP LOGISTICS đã không ngừng phát triển và đổi mới, từ việc mở rộng thị trường, đầu tư vào đội xe chuyên dụng, đến việc tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng vào năm 2018. Công ty đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam, không ngừng mở rộng, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
<b>2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tiếp vận HP </b>
<i>2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm kinh doanh </i>
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty cổ phần tiếp vận HP bao gồm:
<b>1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu </b>
- Nhận giao hàng hóa xuất nhập khẩu qua đường biển, đường hàng không giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch cho hàng hóa xuất nhập khẩu. - Vận chuyển hàng container đến cảng, sân bay.
- Lưu kho bãi hàng hóa tạm nhập tái xuất.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như bảo hiểm hàng hóa, kiểm đếm hàng hóa...
<b>4. Dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu </b>
- Nhận vận chuyển hàng hóa xuất khẩu từ các địa phương về cảng xuất hàng. - Hỗ trợ làm thủ tục hải quan, xuất bản lệ phí... cho hàng lẻ.
- Gom nhỏ lẻ thành container đầy để xuất khẩu.
23
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, Công ty cổ phần tiếp vận HP cam kết mang đến cho khách hàng các giải pháp vận tải và logistics hiệu quả nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí.
<i>2.1.2.2. Thị trường đầu ra </i>
Công ty cổ phần tiếp vận HP là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ logistics và vận chuyển hàng hóa quốc tế. Cơng ty cung cấp các dịch vụ chính bao gồm: dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ vận tải biển, dịch vụ logistics và dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu.
Với định hướng trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu, thị trường đầu ra của Công ty cổ phần tiếp vận HP là các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu vận chuyển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cụ thể:
- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: là đối tượng khách hàng chính của Cơng ty với nhu cầu thường xun về dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng container quốc tế.
- Các doanh nghiệp sản xuất trong nước: cũng có nhu cầu xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngồi.
- Các cơng ty mơi giới, đại lý: sử dụng dịch vụ của Công ty để xuất nhập khẩu hàng hóa cho các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nhỏ.
- Các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ: có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hố quy mơ nhỏ, lẻ, sử dụng dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu của Công ty.
Như vậy, thị trường đầu ra của Công ty cổ phần tiếp vận HP phủ khá rộng, bao gồm cả khách hàng doanh nghiệp lớn và khách hàng cá nhân có nhu cầu vận chuyển nhỏ lẻ. Với mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước cùng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, Công ty HP luôn cố gắng đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng.
Hiện nay, thị trường logistics Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ cùng với xu hướng gia tăng hoạt động thương mại quốc tế. Đây chính là cơ hội lớn để Công ty tiếp tục khẳng định vị thế và mở rộng thị phần trong lĩnh vực dịch vụ cung cấp. Bên cạnh đó, xu hướng phát triển thương mại điện tử, giao hàng trực tuyến cũng mở ra cơ hội mới cho Công ty phát triển dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hoá nội địa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">24
Như vậy thấy thị trường đầu ra của Công ty cổ phần tiếp vận HP cịn rất lớn và có nhiều triển vọng phát triển trong thời gian tới. Công ty cần tập trung nắm bắt cơ hội, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ để khẳng định vị thế và mở rộng thị phần. Đồng thời, Công ty cũng cần theo kịp xu hướng thị trường để cung cấp thêm các dịch vụ mới, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
<i>2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh </i>
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics và vận tải, Công ty cổ phần tiếp vận HP có những đặc điểm kinh doanh sau: Thứ nhất, Công ty cung cấp các dịch vụ có tính chất vận tải và lưu thơng hàng hố liên tục như giao nhận, vận tải đường biển, đường bộ. Thứ hai, các dịch vụ của Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá mà chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thứ ba, thị trường tập trung tại các thành phố lớn có nhiều hoạt động thương mại quốc tế. Thứ tư, Công ty linh hoạt sử dụng nhiều phương thức vận tải và khai thác hiệu quả nguồn lực để phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Công ty HP mang đậm đặc đặc trưng của ngành dịch vụ logistics, với mô hình linh hoạt, hiệu quả, hướng tới sự hài lịng của khách hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">25
<b>a. Cơ cấu tổ chức </b>
<b>Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Cơng ty CP tiếp vận HP </b>
Nguồn: Phịng nhân sự
<b>b. Nhiệm vụ của các phòng ban </b>
Ban giám đốc, đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm pháp lý và tổ chức, điều hành mọi hoạt động của công ty, từ kinh doanh, thương mại đến dịch vụ. Họ là người quyết định chính sách, kế hoạch, ban hành nội quy và kỷ luật. Ngoài ra, ban giám đốc cịn phụ trách việc phân cơng cụ thể các lĩnh vực hoạt động, bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức năng quản lý, cũng như định mức lương cho nhân viên.
Bộ phận nhân sự, một khối quan trọng khác, quản lý mọi khía cạnh liên quan đến nhân sự, từ tuyển dụng, chấm cơng, chính sách lương thưởng, cho đến việc khen thưởng và phúc lợi xã hội. Họ cũng đảm nhận việc ký hợp đồng thuê mướn nhân sự, mua sắm thiết bị và văn phòng phẩm, đảm bảo môi trường làm việc và hoạt động suôn sẻ. Bên cạnh đó, họ cịn tổ chức các sự kiện nội bộ và quản lý công văn, thông tin báo chí.
Bộ phận Sales, nịng cốt trong việc tạo doanh thu, chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Họ quản lý các giao dịch, giá cả, thông tin khách hàng, và lên lịch cho các chuyến hàng. Ngoài việc chào bán và báo giá, bộ phận này cịn chăm sóc khách hàng, tư vấn và giải đáp thắc mắc về các thủ tục xuất nhập hàng hóa. Họ cũng soạn thảo và thực hiện các hợp đồng, đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơng ty.
Ban Giám đốc
Phịng kinh doanh (Sales) Phịng kế tốn Phịng nhân sự
Bộ phận chứng từ và khai báo hải quan
Bộ phận giao nhận
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">26
Bộ phận chứng từ chịu trách nhiệm thu thập, kiểm tra và lưu trữ toàn bộ chứng từ liên quan đến các giao dịch vận chuyển hàng hóa XNK. Bộ phận này phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan như hãng tàu, đại lý...để đảm bảo mọi thủ tục, chứng từ được thông suốt. Đồng thời, bộ phận cũng cập nhật tiến độ, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh và cung cấp thông tin cần thiết cho các bên liên quan khác.
Bộ phận giao nhận và khai báo hải quan có vai trị then chốt trong khâu thơng quan hàng hố XNK. Bộ phận này trực tiếp làm việc với cơ quan Hải quan, các cơ quan kiểm dịch để hoàn thành các thủ tục cần thiết, đảm bảo hàng hóa được thơng quan nhanh chóng, chính xác. Nhờ đó mà hoạt động logistics được vận hành trơn tru, hiệu quả.
Bộ phận kế toán làm kế toán, kiểm toán các nguồn vốn, các tài khoản, nguồn tài chính, thanh toán, chuyển khoản cho các đối tác làm việc của công ty, trả lương cho nhân viên. Bộ phận kế tốn xuất hóa đơn cho khách hàng chi trả. Bộ phận kế toán kiểm soát việc thu chi của công ty và các chi nhánh nhằm theo sát q trình sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận nhất. Bộ phận kế toán thực hiện các nhiệm vụ với nhà nước như: đóng thuế, báo cáo tài chính.
<b>2.1.3. Khái qt tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần tiếp vận HP </b>
Trong phần tiếp theo, báo cáo sẽ tập trung phân tích các chỉ tiêu trọng yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tiếp vận HP trong 3 năm 2020-2022. Qua đó đánh giá khái qt về tình hình kinh doanh và năng lực sinh lời của doanh nghiệp trong giai đoạn phân tích, cũng như so sánh sự biến động theo thời gian của các chỉ tiêu để có cái nhìn bao quát hơn.
<b>đối <sup>Tuyệt đối </sup><sup>Tương đối </sup>1. Doanh thu bán hàng và </b>
<b>cung cấp dịch vụ </b>
218.609.404.017
575.249.655.958
644.543.172.256
41 163,14% 69.293.516.298 12,05%
<b>2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ </b>
218.609.404.017
575.249.655.958
584.637.146.435
09 168,65% 45.010.338.452 8,34%
<b>4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ </b>
17.744.810.343
8 <sup>55.365.085.954 </sup>
9 106,35% 24.351.606.616 78,52%
<b>8. Lợi nhuận thuần từ </b>
<b>hoạt động kinh doanh </b> <sup>305.128.902 </sup> <sup>600.656.499 </sup> <sup>-209.477.298 </sup> 295.527.597 96,85% (810.133.797) -134,87%
<b>9. Thu nhập khác </b> 0 0 12.038.736.239 0 12.038.736.239
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">28
<b>10. Chi phí khác </b> 0 242.499 11.178.182.525
242.499 11.177.940.026
4609478,81%
<b>11. Lợi nhuận khác </b> 0 -242.499 860.553.714
354968,97%
<b>-12. Tổng lợi nhuận kế </b>
<b>toán trước thuế </b> <sup>305.128.902 </sup> <sup>600.414.000 </sup> <sup>651.076.416 </sup> 295.285.098 96,77% 50.662.416 8,44%
<b>13. Chi phí thuế TNDN </b> 61.025.780 120.082.800 130.215.283 59.057.020 96,77% 10.132.483 8,44%
<b>14. Lợi nhuận sau thuế </b>
<b>thu nhập doanh nghiệp </b> <sup>244.103.122 </sup> <sup>480.331.200 </sup> <sup>520.861.133 </sup> 236.228.078 96,77% 40.529.933 8,44%
<i>Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần tiếp vận HP </i>
29
<b>Đánh giá doanh thu: Từ bảng kết quả kinh doanh, doanh thu của công ty đã tăng </b>
mạnh từ năm 2020 đến năm 2022. Cụ thể năm 2020 doanh thu đạt 218.609.404.017 đồng, sang năm 2021 tăng lên 575.249.655.958 đồng, và năm 2022 tiếp tục tăng lên 644.543.172.256 đồng. Như vậy, doanh thu năm 2021 tăng 163,14% so với năm 2020; và năm 2022 tăng 12,05% so với năm 2021. Sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu của công ty trong giai đoạn 2020-2022 liên quan đến sự gia tăng trong nhu cầu tiêu dùng các dịch vụ logistics và vận chuyển trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 khiến nhu cầu giao thương quốc tế và thương mại điện tử tăng cao. Đây là cơ hội để Công ty tiếp vận HP phát triển mảng dịch vụ của mình.
<b>Doanh thu thuần: Do khơng có các khoản giảm trừ nên doanh thu thuần bán hàng </b>
và cung cấp dịch vụ của Cơng ty bằng chính doanh thu thực tế. Cụ thể, năm 2020 doanh thu thuần đạt 218.609.404.017 đồng; năm 2021 đạt 575.249.655.958 đồng, tăng 163,14% so với năm 2020; và năm 2022 đạt 644.543.172.256 đồng, tăng 12,05% so với năm 2021. Kết quả này cho thấy uy tín và chất lượng dịch vụ của Cơng ty ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thị trường. Đây chính là nền tảng quan trọng để Công ty tiếp tục mở rộng thị phần và tăng trưởng doanh thu trong thời gian tới..
<b>Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí lớn nhất </b>
của Cơng ty, chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu chi phí. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của Công ty. Cụ thể, năm 2020 giá vốn hàng bán là 200.864.593.674 đồng. Năm 2021 tăng lên 539.626.807.983 đồng, tương ứng tăng 168,65% so với năm 2020. Đến năm 2022, giá vốn tiếp tục tăng lên 584.637.146.435 đồng, tăng 8,34% so với năm 2021. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của giá vốn hàng bán làm cho tổng chi phí của Cơng ty tăng lên đáng kể. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn. Dựa trên báo cáo của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam, nguyên nhân chính khiến giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp logistics tăng mạnh trong năm 2022 bao gồm: Thứ nhất, giá xăng dầu tăng cao kỷ lục do ảnh hưởng của căng thẳng Nga-Ukraine làm giá dầu thô thế giới tăng mạnh. Điều này đẩy chi phí vận chuyển và vận hành đội xe của các doanh nghiệp logistics tăng 20-30% so với cùng kỳ. Thứ hai, giá cước tàu biển tăng gấp 3-4 lần so với trước đây do tình trạng thiếu container trầm trọng. Chi phí logistics đường biển chiếm tới 90% giá thành hàng hóa xuất khẩu. Thứ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">30
ba, giá một số nguyên vật liệu đầu vào như sắt thép, nhựa, gỗ... biến động mạnh do ảnh hưởng của đại dịch. Giá mua hàng tăng kéo giá vốn logistics tăng theo. Cuối cùng, chi phí nhân cơng tăng do lạm phát và chi phí tuân thủ các quy định phịng chống dịch. Do đó, giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp logistics chịu áp lực lớn, buộc nhiều đơn vị phải tăng giá dịch vụ để bù đắp chi phí đầu vào leo thang.
<b>Lợi nhuận gộp: Năm 2020, lợi nhuận gộp của Công ty là 17.744.810.343 đồng. </b>
Năm 2021, lợi nhuận gộp tăng lên 35.622.847.975 đồng, tăng 100,75% so với năm 2020. Năm 2022, lợi nhuận gộp tiếp tục tăng lên 59.906.025.821 đồng, tăng 68,17% so với năm 2021. Sự tăng trưởng về lợi nhuận gộp là do cả doanh thu và giá vốn đều tăng, nhưng giá vốn tăng nhanh hơn nên lợi nhuận gộp tăng chậm hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
<b>Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2020, doanh thu tài chính là 58.588.360 </b>
đồng. Năm 2021 giảm xuống còn 6,580,215 đồng, giảm 88,77%. Năm 2022 tăng lên 79.624.493 đồng, tăng 1110,06% so với năm 2021. Tỷ trọng doanh thu tài chính rất nhỏ so với tổng doanh thu, điều này cho thấy Công ty đang tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.
<b>Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là các chi phí thanh tốn, các khoản chiết khấu </b>
thanh tốn cơng ty cho khách hàng hưởng, chi phí lãi vay, trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay. Năm 2020, chi phí tài chính là 2.468.714.932 đồng. Năm 2021 tăng lên 4.015.292.353 đồng, tăng 62,65%. Năm 2022 tiếp tục tăng lên 4,830,041,658 đồng, tăng 20,29% so với năm 2021. Chi phí tài chính tăng do chi phí lãi vay và chi phí bảo hiểm tín dụng trong giai đoạn dịch bệnh tăng mạnh là nguyên nhân chính khiến chi phí tài chính của cơng ty tăng mạnh trong giai đoạn, khiến cho lợi nhuận doanh nghiệp ảnh hưởng.
<b>Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2020, chi phí quản lý doanh nghiệp là </b>
15.029.554.869 đồng. Năm 2021, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên 31.013.479.338 đồng, tăng 106,35% so với năm 2020. Năm 2022, chi phí quản lý doanh nghiệp tiếp tục tăng lên 55.365.085.954 đồng, tăng 78,52% so với năm 2021. Nguyên nhân chi phí quản lý tăng mạnh trong 2 năm 2021 và 2022 tại Công ty cổ phần tiếp vận HP do khấu hao tài sản các đầu kéo và hệ thông thiết bị vận tải khi năm 2020 doanh nghiệp đầu tư mạnh vào các thiết bị này, ngoài ra các chi phí cho nhân viên trong giai đoạn dịch bệnh cũng
31
tăng mạnh là hai nguyên nhân chính khiến cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh trong 2 năm qua.
<b>Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2020, lợi nhuận thuần từ hoạt </b>
động kinh doanh là 305.128.902 đồng. Năm 2021, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên 600.656.499 đồng, tăng 96,85% so với năm 2020. Năm 2022, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm xuống -209.477.298 đồng, giảm 134,87% so với năm 2021. Nguyên nhân lợi nhuận thuần giảm là do chi phí giá vốn hàng bán tăng cao trong khi tốc độ tăng trưởng doanh thu chậm hơn. Việc không kiểm sốt tốt được chi phí đầu vào đã khiến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty giảm mạnh trong năm 2022.
<b>Tổng lợi nhuận trước thuế: Năm 2020, lợi nhuận trước thuế là 305.128.902 đồng. </b>
Năm 2021, lợi nhuận trước thuế tăng lên 600,414,000 đồng, tăng 96,77%. Năm 2022, lợi nhuận trước thuế đạt 651.076.416 đồng, tăng 8,44% so với năm 2021. Lợi nhuận trước thuế chính là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vì Cơng ty khơng có các khoản thu nhập, chi phí khác.
<b>Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2020 chi phí thuế TNDN là </b>
61.025.780 đồng. Năm 2021 tăng lên 120.082.800 đồng, tăng 96,77%. Năm 2022 tiếp tục tăng lên 130.215.283 đồng, tăng 8,44% so với năm 2021. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chi phí thuế TNDN tăng là do lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng lên đáng kể trong các năm 2021 và 2022 từ việc gia tăng khách hàng trong và ngoài nước. Do lợi nhuận trước thuế tăng nên số thuế TNDN phải nộp cũng tăng theo tỷ lệ 20% trên lợi nhuận. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến chi phí thuế TNDN của Công ty tăng lên trong giai đoạn 2020-2022.
<b>Lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp: Cụ thể, năm 2020, Công ty đạt lợi nhuận sau </b>
thuế là 244.103.122 đồng. Con số này tăng lên đáng kể vào năm 2021, đạt 480.331.200 đồng, tương ứng mức tăng 96,77% so với năm trước. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy hoạt động kinh doanh của Cơng ty có sự khởi sắc trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát mạnh mẽ trong năm 2021. Mặc dù vậy, Cơng ty vẫn duy trì được sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Xu hướng tăng trưởng tích cực về lợi nhuận của Cơng ty tiếp tục được duy trì trong năm 2022. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2022 đạt 520.861.133 đồng, tăng 8,44% so với năm 2021. Sự tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế của Công ty trong giai đoạn 2020-2022 phản ánh nỗ lực của Ban lãnh đạo trong việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">32
nâng cao hiệu quả hoạt động, kiểm sốt chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận. Đây là động lực quan trọng giúp Cơng ty vượt qua giai đoạn khó khăn và tạo tiền đề phát triển bền vững trong tương lai.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong giai đoạn 2020-2022 cho thấy sự tăng trưởng vững chắc về doanh thu nhưng cũng đối mặt với thách thức từ chi phí đầu vào tăng cao. Điều này địi hỏi cơng ty cần tiếp tục cải thiện hiệu quả hoạt động và quản lý chi phí một cách hiệu quả hơn nữa để duy trì sự tăng trưởng bền vững trong tương lai.
<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tiếp vận HP giai đoạn 2020-2022 </b>
<b>2.2.1. Thực trạng sử dụng VLĐ và phân bổ VLĐ </b>
Quá trình phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần tiếp vận HP cho thấy vốn lưu động là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động càng lớn và được sử dụng hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động liên tục, ổn định. Để đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Tiếp vận HP trong 3 năm gần đây, phần tiếp theo sẽ phân tích cụ thể về tình hình và kết quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp qua bảng số liệu sau:
1. Phải thu của khách hàng 37.453.012.769 97,47% 73.496.980.383 96,88% 111.029.320.813 97,93%
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">34 Về thực hiện vốn lưu động:
Bảng 2.2 thể hiện thực trạng sử dụng vốn lưu động và cơ cấu phân bổ vốn lưu động của Công ty Tiếp vận HP trong 3 năm 2020-2022. Theo bảng số liệu, tổng vốn lưu động của Cơng ty có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể từ 59.115.941.096 đồng năm 2020 lên 90.834.484.705 đồng năm 2021 và 136.484.733.786 đồng năm 2022. Trong cơ cấu phân bổ vốn lưu động, phần lớn vốn lưu động của Công ty được sử dụng cho các khoản phải thu, chiếm tỷ trọng cao nhất trên 80% qua các năm. Tiếp đến là tiền và các khoản tương đương tiền với tỷ trọng khoảng 10-24%. Cuối cùng là hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp nhất dưới 11%. Nhìn chung, vốn lưu động của Cơng ty tăng dần qua các năm và tập trung chủ yếu ở các khoản phải thu. Đây là đặc điểm phân bổ vốn lưu động chung của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
<b>Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty cổ phần tiếp vận HP như sau: </b>
Năm 2020, Giá trị 14.229.388.009 đồng, chiếm tỷ trọng 24,07% trong tổng vốn lưu động. Năm 2021, Giá trị giảm còn 6.872.704.249 đồng, giảm 51,7% so với năm 2020. Tỷ trọng giảm còn 7,57% trong tổng vốn lưu động. Năm 2022, Giá trị tăng lên 13.762.173.741 đồng, tăng 100,24% so với năm 2021. Tỷ trọng tăng lên 10,08% trong tổng vốn lưu động. Như vậy, Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty giảm mạnh vào năm 2021, nhưng đã tăng trở lại vào năm 2022, mặc dù vẫn thấp hơn mức năm 2020. Theo báo cáo tài chính năm 2021 của Công ty cổ phần tiếp vận HP, nguyên nhân khiến tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh trong năm này được xác định là do: Thứ nhất, công ty đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh vận tải, mua sắm thêm 2 đầu kéo mới để phục vụ vận chuyển hàng hóa làm giảm mạnh dịng tiền trong năm. Thứ hai, cơng ty tập trung trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng để cải thiện cơ cấu nợ vay, việc trả nợ đã làm giảm số dư tiền trên tài khoản của Công ty. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh vận tải biển gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19, làm chậm tiến độ thu hồi cơng nợ từ khách hàng.
Do đó, tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh trong năm 2021 đã ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn ngắn hạn của Cơng ty trong năm này.
Các khoản phải thu:
Trong đó, khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất với giá trị lần lượt là 37,453 tỷ đồng (97,47%) vào năm 2020, 73,497 tỷ đồng (96,88%) vào năm 2021 và 111,029 tỷ đồng (97,93%) vào năm 2022. Khoản mục này tăng trưởng mạnh mẽ qua
35
các năm, cụ thể tăng 96,24% vào năm 2021 và tăng 51,07% vào năm 2022. Xu hướng tăng nhanh cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng sôi động của công ty khi doanh số bán hàng gia tăng đã thúc đẩy các khoản phải thu từ khách hàng tăng theo. Tuy nhiên, mức tăng quá nhanh cũng tiềm ẩn rủi ro khách hàng trì hỗn thanh tốn, gây áp lực lên dòng tiền.
Khoản phải thu khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, giá trị lần lượt là 970 đồng (2,53%) năm 2020, 2,363 tỷ đồng (3,12%) năm 2021 và 2,351 tỷ đồng (2,07%) năm 2022. Mặc dù tăng mạnh 143,57% vào năm 2021 nhưng đã giảm nhẹ trở lại 0,53% vào năm 2022. Công ty cần đánh giá kỹ hơn các khoản phải thu khác này để có giải pháp xử lý phù hợp. Theo giải trình của Ban Giám đốc Công ty, khoản phải thu từ khách hàng tăng mạnh là do hoạt động kinh doanh vận tải và giao nhận hàng hóa tăng trưởng tốt trong 3 năm qua. Doanh thu bán hàng tăng đã kéo theo khoản phải thu từ khách hàng gia tăng theo. Tuy nhiên, Công ty cũng lưu ý rằng tốc độ tăng trưởng quá nhanh của các khoản phải thu cũng tiềm ẩn rủi ro khách hàng trì hỗn thanh tốn, gây áp lực lên dịng tiền. Vì vậy, trong thời gian tới, Cơng ty sẽ cân nhắc thận trọng hơn các chính sách tín dụng đối với khách hàng để hạn chế rủi ro này.
Nhìn chung, các khoản phải thu tăng trưởng tốt qua các năm, phản ánh hoạt động kinh doanh hiệu quả của công ty. Tuy nhiên, tốc độ tăng quá nhanh cũng tiềm ẩn rủi ro thanh toán chậm của khách hàng. Vì vậy, cơng ty cần cân nhắc các chính sách tín dụng hợp lý và tăng cường cơng tác thu hồi cơng nợ, góp phần đảm bảo dịng tiền lành mạnh.
Hàng tồn kho:
Năm 2020, hàng tồn kho là 6.463.242.799 đồng, khơng có khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Sang năm 2021 thì hàng tồn kho là 8.101.456.514 đồng, không có khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Sang năm 2022 thì hàng tồn kho là 9.342.339.077 đồng, khơng có khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Như vậy, qua 3 năm hàng tồn kho của cơng ty có xu hướng tăng dần từ 6,463 tỷ đồng lên 9,342 tỷ đồng. Tuy nhiên, cơng ty khơng có khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho nào. Điều này phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm tốt, khơng có hàng tồn kho lỗi thời cần trích lập dự phòng.
Về cơ cấu vốn lưu động:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">36
Theo bảng phân tích vốn lưu động của Công ty cổ phần tiếp vận HP, vốn lưu động của công ty trong 3 năm 2020-2022 được phân bổ chủ yếu vào 3 khoản mục: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu, Hàng tồn kho.
Cụ thể, năm 2020, tiền và các khoản tương đương tiền là 14.229.388.009 đồng, chiếm 24,07% tổng vốn lưu động. Các khoản phải thu là 38.423.310.288 đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất 65% trong tổng vốn lưu động, trong đó phải thu khách hàng là 37.453.012.769 đồng (chiếm 97,47% tổng các khoản phải thu), phải thu khác là 970.297.519 đồng (chiếm 2,53%). Hàng tồn kho có giá trị 6.463.242.799 đồng, chiếm 10,93% vốn lưu động. Như vậy năm 2020, công ty dồn nhiều vốn vào các khoản phải thu, đặc biệt là phải thu khách hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh sôi động.
Đến năm 2021, tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống còn 6.872.704.249 đồng, chiếm 7,57% vốn lưu động. Các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất với 75.860.323.942 đồng (83,51% vốn lưu động), trong đó phải thu khách hàng tăng lên 73.496.980.383 đồng. Hàng tồn kho tăng lên 8.101.456.514 đồng, chiếm 8,92% vốn lưu động. Như vậy năm 2021 công ty tập trung nguồn vốn chủ yếu vào các khoản phải thu, đặc biệt phải thu khách hàng tăng mạnh, cho thấy hoạt động kinh doanh phát triển.
Năm 2022, tiền và các khoản tương đương tiền tăng trở lại lên 13.762.173.741 đồng, chiếm 10,08% vốn lưu động. Các khoản phải thu vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất với 113.380.220.968 đồng (83,07% vốn lưu động), trong đó phải thu khách hàng tiếp tục tăng lên 111.029.320.813 đồng. Hàng tồn kho tiếp tục tăng lên 9.342.339.077 đồng, chiếm 6,84% vốn lưu động. Như vậy, cơ cấu phân bổ vốn lưu động của công ty ổn định qua các năm, tập trung vào các khoản phải thu và phản ánh hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Ưu điểm:
- Công ty tập trung phân bổ vốn lưu động chủ yếu vào các khoản phải thu, đặc biệt là phải thu khách hàng, cho thấy hoạt động kinh doanh sôi động và có khả năng sinh lời tốt.
- Tỷ trọng các khoản phải thu trong vốn lưu động ổn định ở mức cao (trên 80%) qua các năm cho thấy cơng ty duy trì được hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Khơng có khoản phải thu nào liên quan đến tài sản thiếu chờ xử lý, thể hiện sự kiểm sốt tốt đối với cơng nợ và tài sản của công ty.
Nhược điểm:
<b>2.2.2 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ </b>
Để đánh giá chính sách huy động vốn của Cơng ty có hợp lý hay khơng, ta đi vào phân tích những nguồn vốn mà Công ty huy động để hình thành nên vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của công ty bao gồm vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Tuyệt đối <sup>Tương đối </sup>(%) I.Tiền và các khoản </b>
<b>tương đương tiền <sup>14.229.388.009 </sup><sup>6.872.704.249 </sup><sup>13.762.173.741 </sup></b>
<b> (7.356.683.760) </b>
<b> (51,70) </b>
(12.443.404) <sup> (0,53) </sup>
<b>III. HTK 6.463.242.779 8.101.456.514 9.342.339.077 1.638.213.735 25,35 <sup> </sup></b>
<b>1.240.882.563 <sup> 13,28 </sup>Tổng TSNH 59.115.941.076 90.834.484.705 136.484.733.786 31.718.543.629 53,65 </b>
<b>45.650.249.081 <sup> 33,45 </sup>I. Nợ phải trả 79.535.029.145 116.153.554.193 134.471.739.184 36.618.525.048 46,04 </b>
<b>18.318.184.991 <sup> 13,62 </sup></b>