Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----o0o---- </b>
<i><b>ĐỀ TÀI: </b></i>
<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ MINH ANH </b>
<b>HÀ NỘI – 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----o0o---- </b>
<i><b>ĐỀ TÀI: </b></i>
<b> Sinh viên thực hiện : Đỗ Minh Anh Mã sinh viên : A36613 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b> LỜI CẢM ƠN </b>
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ từ q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô trong trường Đại học Thăng Long nói chung và thầy, cơ giảng viên ngành Tài chính nói riêng, những người đã truyền đạt cho em kiến thức cơ bản cũng như chuyên ngành về kinh tế, tài chính trong suốt quá trình em học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS.Chu Thị Thu Thủy, người đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn, tận tình chỉ bảo để em có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ, em đã nhận ra cần phải sửa đổi những hạn chế của bản thân trong q trình làm bài khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Với vốn kiến thức hạn hẹp nên bài khóa luận của em khơng thể tránh được những hạn chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc q Thầy, Cơ đang cơng tác và giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long dồi dào sức khỏe, nhiều niềm vui để thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là cập bến con thuyền tri thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<i><b>Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong đến kiệt quệ tài chính: nghiên cứu điển hình tại các cơng ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu do em thực </b></i>
hiện, với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ giảng viên, TS.Chu Thị Thu Thủy. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
<i> Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023 </i>
Sinh viên Anh Đỗ Minh Anh
<b> MỤC LỤC </b>
<b>MỞ ĐẦU ...13</b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG ĐẾN KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH ... 1</b>
<b>1.1. Tổng quan chung về kiệt quệ tài chính ... 1</b>
<b>1.1.1. Khái niệm về kiệt quệ tài chính ... 1</b>
<b>1.1.2. Các dấu hiệu của kiệt quệ tài chính ... 2</b>
<b>1.1.3. Thước đo kiệt quệ tài chính ... 3</b>
<b>1.2. Lý thuyết về kiệt quệ tài chính và các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến kệt quệ tài chính ... 5</b>
<b>1.2.1. Lý thuyết về kiệt quệ tài chính ... 5</b>
<b>1.2.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài </b><i><b>chính ... 6</b></i>
<b>1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong tác động đến kiệt quệ tài chính ... 9</b>
<b>1.3.1. Khả năng thanh tốn ngắn hạn và kiệt quệ tài chính ... 9</b>
<b>1.3.2. Quy mơ cơng ty và kiệt quệ tài chính ... 10</b>
<b>1.3.3. Khả năng sinh lời và kiệt quệ tài chính ... 10</b>
<b>1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay và kiệt quệ tài chính ... 12</b>
<b>1.3.5. Rủi ro kinh doanh và kiệt quệ tài chính ... 13</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...14</b>
<b>CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...15</b>
<b>2.1. Quy trình nghiên cứu ... 15</b>
<b>2.2. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ... 18</b>
<b>2.2.1. Mơ hình nghiên cứu và các biến nghiên cứu... 18</b>
<b>2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ... 20</b>
<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu: ... 22</b>
<b>2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu... 22</b>
<b>2.3.2. Lựa chọn phương pháp ước lượng ... 22</b>
<b>2.3.3. Mơ hình Logit và Probit trong dự đốn tình trạng kiệt quệ tài chính ... 23</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...25</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG TÁC ĐỘNG ĐẾN KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN NGÀNH SẢN XUẤT THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN </b>
<b>3.2.1. Phân tích tình hình kiệt quệ tài chính thơng qua Zscore ... 37</b>
<b>3.2.2. Đánh giá thực trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp được niêm yết </b><i><b>trên TTCK Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm ... 42</b></i>
<b>3.3. Thực trạng các nhân tố bên trong tác động đến các công ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ... 48</b>
<b>3.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) ... 48</b>
<b>3.3.2. Quy mô công ty ... 50</b>
<b>3.3.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ... 52</b>
<b>3.3.4. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA) ... 56</b>
<b>3.3.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ... 59</b>
<b>3.3.6. Khả năng thanh toán lãi vay (TIE) ... 62</b>
<b>3.3.7. Rủi ro kinh doanh ... 65</b>
<b>3.4. Phân tích tác động của các nhân tố đến tình hình kiệt quệ tài chính của các CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ... 67</b>
<b>3.4.1. Thống kê mô tả: ... 67</b>
<b>3.4.2. Kiểm định các khuyết tật của mơ hình ... 70</b>
<b>3.4.3. Phân tích kết quả hồi quy ... 73</b>
<b>3.4.4. Ước lượng xác xuất xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính trong các CTCP ngành </b>
<i><b>sản xuất thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ... 78</b></i>
<b>CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ...83</b>
<b>4.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu ... 83</b>
<b>4.2. Một số đề xuất với công ty niêm yết và nhà đầu tư ... 84</b>
<b>4.2.1. Khuyến nghị với các công ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên </b><i><b>Thị trường chứng khoán Việt Nam ... 84</b></i>
<b>4.2.2. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư ... 86</b>
<b>4.3. Một số hạn chế của khóa luận ... 86</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b> DANH MỤC VIẾT TẮT </b>
<b> </b>
<b> DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1.Các biến nghiên cứu... 19
Bảng 3.1.Chỉ tiêu tài chính của các CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên TTCK ... 31
Bảng 3.2.Phân bổ số lượng cơng ty kiệt quệ tài chính và ổn định tài chính niêm yết TTCK ngành sản xuất thực phẩm năm 2019-2022 ... 42
Bảng 3.3.Biến động khả năng thanh toán ngắn hạn qua 4 năm 2019-2022 ... 48
Bảng 3.4.Biến động quy mô công ty năm 2019-2022 ... 50
Bảng 3.5.Quy mô công ty và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính cơng ty 2019-2022 ... 51
Bảng 3.6.Biến động ROS năm 2019-2022 ... 52
Bảng 3.7.ROS và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính cơng ty 2019-2022 ... 53
Bảng 3.8.Biến động ROA năm 2019-2022 ... 56
Bảng 3.9.ROA và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính cơng ty 2019-2022 ... 57
Bảng 3.10.Biến động ROE năm 2019-2022 ... 59
Bảng 3.11.ROE và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính cơng ty 2019-2022 ... 60
Bảng 3.12.Biến động TIE năm 2019-2022 ... 63
Bảng 3.13.TIE và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính cơng ty 2019-2022 ... 63
Bảng 3.14.Phân bổ số lượng cơng ty có rủi ro kinh doanh và khơng có rủi ro kinh doanh năm 2019-2022 ... 65
Bảng 3.15.Mối quan hệ giữa số lượng cơng ty có rủi ro kinh doanh và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính trung bình ngành ở các cơng ty 2019-2022... 66
Bảng 3.16.Rủi ro kinh doanh và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính cơng ty 2019-2022 . 67Bảng 3.17.Kết quả thống kê mô tả ... 67
Bảng 3.18.Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ... 71
Bảng 3.19.Tổng hợp kết quả kiểm định Breusch & Pagan Lagrangian, Hausman, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan ... 71
Bảng 3.20.Kết quả ước lượng hồi quy mơ hình ... 73
Bảng 3.21.So sánh các chỉ tiêu để lựa chọn mơ hình Logit hay Probit... 78
Bảng 3.22.Kết quả ước lượng mơ hình Logit ... 79
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 3.23.Kết quả phân loại các công ty theo tình trạng kiệt quệ tài chính và khơng kiệt quệ tài chính ... 80Bảng 3.24.Dự báo tình trạng kiệt quệ tài chính một số cơng ty năm 2022 ... 81
<b> DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>
Biều đồ 3.1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp F&B so với trước
dịch ... 26
<i>Biều đồ 3.2. Tăng trưởng doanh thu theo kênh phân phối ... 27</i>
Biều đồ 3.3.Tổng quan ngành sản xuất thực phẩm năm 2022... 28
Biều đồ 3.4.Tỷ lệ phân bổ doanh thu năm 2019-2022... 33
Biều đồ 3.5.Tỷ lệ phân bổ tổng tài sản các CTCP ngành sản xuất thực phẩm năm 2019 – 2022 ... 36
Biều đồ 3.6.Giá trị trung bình của Zscore ngành sản xuất thực phẩm năm từ 2019 – 2022 ... 37
Biều đồ 3.7.Zscore của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm năm 2019 ... 38
Biều đồ 3.8.Zscore của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm năm 2020 ... 39
Biều đồ 3.9.Zscore của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm năm 2021 ... 40
Biều đồ 3.10.Zscore của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm năm 2022 ... 41
Biều đồ 3.11.Tỷ trọng kiệt quệ tài chính năm 2019-2022 ngành sản xuất thực phẩm niêm yết TTCK Việt Nam ... 43
Biều đồ 3.12.Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của BNA ... 45
Biều đồ 3.13.Tăng trưởng lợi nhuận của CTCP Tập đoàn KIDO ... 46
Biều đồ 3.14.Tăng trưởng lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Masan ... 47
Biều đồ 3.15.Giá trị trung bình của khả năng thanh tốn ngắn hạn 2019-2022 ... 48
Biều đồ 3.16.Giá trị trung bình của quy mơ cơng ty tính trên doanh thu 2019-2022 ... 50
Biều đồ 3.17.Giá trị trung bình của ROS năm 2019-2022 ... 52
Biều đồ 3.18.Mối quan hệ giữa ROS và Z-Score ... 54
Biều đồ 3.19.Giá trị trung bình của ROA năm 2019-2022 ... 56
Biều đồ 3.20.Mối quan hệ giữa ROA và Z-Score ... 58
Biều đồ 3.21.Giá trị trung bình của ROE năm 2019-2022 ... 59
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Biều đồ 3.22.Mối quan hệ giữa ROE và Z-Score ... 62Biều đồ 3.23.Giá trị trung bình của TIE năm 2019-2022 ... 62Biều đồ 3.24.Mối quan hệ giữa TIE và Zscore ... 65
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">13
<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: </b>
Kiệt quệ tài chính khơng phải là ngun nhân chắc chắn để dẫn đến phá sản, nhưng một doanh nghiệp phá sản thì chắc chắn trải qua tình trạng kiệt quệ tài chính. Do đó, dự báo khả năng xảy ra căng thẳng tài chính của doanh nghiệp đã trở thành nhu cầu cần thiết, là một vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà quản lý.
Việc xác định khi một doanh nghiệp rơi vào căng thẳng tài chính thơng qua nhận diện các yếu tố bên trong tác động, giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các quyết sách phù hợp nhằm duy trì hoạt động và thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Đồng thời, cũng giúp cho các nhà đầu tư và các chủ nợ có thể đánh giá mức độ rủi ro khi doanh nghiệp có những yếu tố đáng báo động làm nó có thể rơi vào tình trạng kiệt quệ về tài chính.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của một cơng ty được bao gồm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Tuy nhiên trong nội dung nghiên cứu của tác giả chỉ tập trung vào các nhân tố tài chính bên trong cơng ty vì trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm đều cho thấy các nhân tố tài chính bên trong là nhân tố quyết định chính đến tình trạng kiệt quệ tài chính của các cơng ty (Turetsky & McEwen, 2001; Le clere, 2005; Nahar, 2006; Chancharat, 2008; Honjo, 2000; Parker và các cộng sự, 2002; Thim và cộng sự, 2011; Tesfamariam, 2014; Kristanti và cộng sự, 2016; Devji & Suprabha, 2016; Idrees & Qayyum, 2018; Ikpesu & Eboiyehi, 2018; Wesa & Otinga, 2018).
Trong khoá luận tốt nghiệp song song với việc phân tích các nhân tố bên trong tác động đến kiệt quệ tài chính tác giả cũng xây dựng một mơ hình dự báo kiệt quệ tài chính riêng cho các cơng ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Qua đó có những khuyến nghị cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư để có những động thái phù hợp trong tình hình hiện nay.
Từ những yêu cầu bức thiết trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong đến kiệt quệ tài chính: nghiên cứu điển hình tại các cơng ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Khoá luận tốt nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">14
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là giúp doanh nghiệp xác định, dự báo cũng như ngăn ngừa tình trạng kiệt quệ tài chính thơng qua việc đánh giá tác động của các nhân tố bên trong đến tình hình kiệt quệ tài chính của các cơng ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả tiến hành một số bước như sau:
Trước hết, dựa trên các số liệu thực tế thu thập được để xem xét thực trạng, đồng thời phân tích các nhân tố bên trong tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm được niêm yết trên TTCK Việt Nam. Xây dựng và kiểm định sự phù hợp của mơ hình và đưa ra kết luận về các nhân tố tác động tới tình trạng kiệt quệ tài chính của các cơng ty.
Cuối cùng, từ mơ hình và kết quả phân tích thu thập được, đưa ra một số kiến nghị dành cho các công ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực để ngăn ngừa hiệu quả nhất. Qua đó các nhà đầu tư cũng có được những cơ sở để có thể đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn nhất.
<b>3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu nêu trên thì bài khóa luận sẽ phải đi trả lời
<i>câu hỏi “Các nhân tố tài chính bên trong ảnh hưởng đến tình trạng kiệt quệ tài chính cơng ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm được niêm yết trên TTCK Việt Nam như thế nào và xác suất xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính của các cơng ty này?”. Câu hỏi nghiên cứu này </i>
được chi tiết hoá như sau:
Kiệt quệ tài chính là gì? Vai trị của việc ngăn ngừa tình trạng kiệt quệ tài chính đối với các CTCP ngành sản xuất thực phẩm là gì?
Kiệt quệ tài chính được xác định bằng những thước đo nào?
Thực trạng tình hình kiệt quệ tài chính và các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các cơng ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm được niêm yết trên TTCK Việt Nam?
<b>Các nhân tố bên trong nào ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của các cơng ty cổ phần </b>
ngành sản xuất thực phẩm được niêm yết trên TTCK Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng?
15
Ảnh hưởng của các nhân tố này trong dự báo tình trạng kiệt quệ tài chính của các cơng ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm được niêm yết trên TTCK Việt Nam?
<b>4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu: Kiệt quệ tài chính và các nhân tố bên trong tác động đến kiệt quệ tài chính
Phạm vi về khơng gian: Khóa luận nghiên cứu với các CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian 4 năm từ 2019-2022.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i>Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu, các bài báo cáo, các bài phân </i>
tích đã được cơng bố về tài chính nói chung và tình hình kiệt quệ tài chính nói riêng.
<i>Phương pháp định lượng: Các phương pháp định lượng sử dụng trong Khoá luận là </i>
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp kiểm định Hausman, phương pháp kiểm định đa cộng tuyến, phương pháp kiểm định phương sai sai số thay đổi và phương pháp hồi quy bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14. Các phương pháp định lượng sử dụng trong Khoá luận nhằm ước lượng các hệ số hồi quy của mơ hình, trên cơ sở đó xây dựng mơ hình thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố bên trong đến kiệt quệ tài chính của các CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 – năm 2022. Với mô hình ước lượng được, Tác giả kiểm định và phân tích sự tác động của nhân tố bên trong đến kiệt quệ tài chính của các cơng ty trên, từ đó dự báo khả năng kiệt quệ tài chính của một số công ty trên và đưa ra một số kiến nghị phù hợp với hiện trạng ngành sản xuất thực phẩm.
Tài liệu sử dụng trong bài Khóa luận gồm nguồn tài liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính trong giai đoạn 2019 – 2022 đã được kiểm toán của 33 CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam. Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập qua các giáo trình và các nghiên cứu đã được công bố.
<b>6. Kết cấu của khóa luận </b>
Kết cấu của bài khóa luận gồm 4 chương chính sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>Chương 2. Thiết kế nghiên cứu: Với các cơ sở lý thuyết đã liệt kê ở trên, thiết kế và </b></i>
trình bày quy trình cụ thể sẽ được tiến hành nghiên cứu về đề tài trong thực tiễn.
<i><b>Chương 3. Thực trạng tình trạng kiệt quệ tài chính và các nhân tố bên trong tác động đến tình hình kiệt quệ tài chính của các CTCP ngành sản xuất thực phẩm được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Nêu lên thực trạng của ngành sản xuất </b></i>
thực phẩm, thực trạng kiệt quệ tài chính thơng qua các chỉ tiêu CR,TIE và thực trạng các nhân tố bên trong tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau đó, dựa trên các số liệu thống kê thực tế thu thập được đưa ra các phân tích, đánh giá, kiểm định sự đúng đắn của mơ hình các nhân tố ảnh hưởng được xây dựng. Từ đó đưa ra kết quả nghiên cứu và giải thích mơ hình các nhân tố tác động.
<i><b>Chương 4. Kết luận và một số kiến nghị: Từ những nội dung kết quả nghiên cứu thu </b></i>
được, đưa ra kiến nghị về việc hoạt động, quản lý công ty để đạt được hiệu quả tốt đối với các CTCP ngành sản xuất thực phẩm tại Việt Nam hiện nay.
Theo Gilbert và cộng sự (1990), kiệt quệ tài chính khơng phụ thuộc vào thủ tục pháp lý của một quốc gia. Đây là giai đoạn đầu của một chu kỳ cho phép công ty thực hiện các chính sách tái cấu trúc nợ nhằm phục hồi mà khơng cần chịu các chi phí hành chính và chi phí trực tiếp liên quan đến phá sản. Brown, James và Mooradian (1993) xác định một công ty rơi vào kiệt quệ tài chính là khi nó thực hiện các biện pháp cơ cấu lại các khoản nợ để tránh vỡ nợ. Andrade và Kaplan (1998) chỉ ra hai hình thức kiệt quệ tài chính là: khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn nợ và một nỡ lực cơ cấu lại khoản nợ để ngăn chặn tình trạng vỡ nợ. Kiệt quệ tài chính có thể xem như một sự kiện tốn kém và có tác động mạnh đến mối quan hệ giữa chủ nợ và các bên liên quan, kết quả là cơng ty khó có thể tiếp cận các nguồn vốn mới và chi phí vay vốn ngày càng tăng (Opler và Titman, 1994). Purnanandam (2008) xem xét kiệt quệ tài chính là tình trạng các dịng tiền của cơng ty rất ít, và gây ra những thiệt hại cho cơng ty mà cơng ty chưa rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn các khoản nợ. Một cơng ty kiệt quệ tài chính là khi xuất hiện mất thanh khoản tạm thời. Theo Gestel và cộng sự (2006), kiệt quệ tài chính là kết quả của sự thua lỗ kéo dài mà nguyên nhân xuất phát từ sự mất cân đối về nợ và giá trị tài sản. “Kiệt quệ tài chính (Financial distress) xảy ra khi khơng thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hay đáp ứng một cách khó khăn. Đơi khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản. Đơi khi nó chỉ có nghĩa là đang gặp khó khăn, rắc rối.” (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007, trang 379).
2
<b>1.1.2.Các dấu hiệu của kiệt quệ tài chính </b>
Việc nhận biết tình trạng kiệt quệ tài chính có thể thực hiện thơng qua việc phân tích các chỉ số tài chính của các công ty. Đây là phương pháp được sử dụng khá rộng rãi và phổ biến. Thông qua phương pháp này, các dấu hiệu kiệt quệ tài chính được thể hiện như sau: Cơng ty rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỡ trong ít nhất 3 năm liên tiếp, khơng thể thực hiện việc thanh tốn cổ tức (Denis và Denis, 1995). Công ty kinh doanh lỗ trong nhiều năm liền, trì hỗn việc thanh tốn cổ tức,tái cơ cấu nợ và giảm quy mô hoạt động (Platt và Platt, 2002).
Bên cạnh đó cũng có thể chia ra thành các giai đoạn để nhận biết doanh nghiệp gặp phải tình trạng kiệt quệ tài chính như sau:
<b> Giai đoạn sớm – giai đoạn thất bại </b>
Trong giai đoạn thất bại, doanh nghiệp gặp một số khó khăn trong hoạt động kinh doanh như doanh số sụt giảm, doanh thu không đủ để bù đắp chi phí làm thu nhập hoạt động bị âm, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi công nợ nên thỉnh thoảng bị thiếu hụt tiền mặt để hoạt động (Whitaker, 1994) xác định công ty rơi vào kiệt quệ tài chính khi dịng tiền của công ty không thể bù đắp cho các nghĩa vụ tài chính và giá trị thị trường của cơng ty bị sụt giảm. Việc sử dụng dòng tiền để xác định cơng ty có rơi vào tình trạng kiệt quệ hay khơng có thể khơng chính xác bởi vì một công ty bị thiếu hụt thanh khoản tạm thời có thể sử dụng các nguồn vốn khác từ bên ngoài để tài trợ. Hay tỷ suất sinh lợi cổ phiếu âm (Opler và Titman, 1994) đã sử dụng tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình và tỷ suất sinh lời trung bình của cổ phiếu để xác định tình trạng kiệt quệ tài chính.
<b> Giai đoạn giữa – giai đoạn mất khả năng thanh khoản </b>
Trong giai đoạn mất khả năng thanh khoản, tỷ suất sinh lợi giảm, tiền mặt giảm do thua lỗ liên tục (Makridakis, 1991), công ty phải cắt giảm hay ngưng chi trả cổ tức, phải gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, vi phạm hợp đồng tín dụng, gián đoạn việc thanh toán nợ, bị giảm thời hạn cấp tín dụng từ các chủ nợ (Altman và Hotchkiss, 2005). 5
<b>Giai đoạn sau – giai đoạn vỡ nợ, phá sản </b>
Trong giai đoạn này, công ty thường xuyên thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, việc thiếu hụt tiền mặt gia tăng, việc vi phạm hợp đồng tín dụng trở thành vấn đề thường xuyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">3
và có thể dẫn đến việc đệ trình đơn xin phá sản lên tịa án (Altman và Hotchkiss, 2005). Luận văn sử dụng các dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính từ giai đoạn mất khả năng thanh khoản để xác định sớm khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.
<b>1.1.3.Thước đo kiệt quệ tài chính </b>
Nghiên cứu của Altman (1968) nhằm đánh giá khả năng phá sản - một trường hợp minh họa cho phương pháp phân tích các chỉ số tài chính và so sánh nó với một con số cụ thể để cho thấy thực trạng của doanh nghiệp . Nghiên cứu này đã đưa ra một mơ hình phân biệt mà mẫu quan sát là 60 doanh nghiệp được sử dụng và phân loại thành hai nhóm: phá sản và khơng phá sản. Kết quả mơ hình được chứng minh là cực kỳ chính xác trong dự đốn phá sản là 94 %. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là các doanh nghiệp được kiểm tra là tất cả tổ chức cơng khai sản xuất tồn diện (tức là dữ liệu có thể dễ dàng đạt được, bao gồm cả báo giá thị trường).
Graham, Hazarika & Narasimhan (2011) nghiên cứu yếu tố tác động đến việc mất khả năng thanh toán và dẫn đến căng thẳng tài chính trong suốt giai đoạn từ 1926 đến 1938 (giai đoạn xảy ra khủng hoảng) và 2008-2009 (giai đoạn bình thường). Với dữ lệu 443 cơng ty phi tài chính, bằng phương pháp hồi quy logistic, tác giả xác định các yếu tố tác động đến xác suất căng thẳng này tập trung ở mức độ vi mô và các tỷ số tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách; Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; Sự biến động giá; Lợi nhuận hoạt động; Quy mô doanh nghiệp; tỷ số nợ trên tổng tài sản; Mức xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp; Đầu tư của doanh nghiệp; Tính thanh khoản thông qua tỷ lệ tài trợ; Tuổi của doanh nghiệp.
Tinoco & Wilson (2013) sử dụng mẫu quan sát 23.218 công ty trong giai đoạn 2011 với việc dựa trên các tiện ích của việc kết hợp dữ liệu kế tốn, dựa trên thị trường và kinh tế vĩ mơ. Nghiên cứu phát triển mơ hình rủi ro cho các cơng ty niêm yết dự đốn kiệt quệ và phá sản. Kết quả cho thấy tiện ích của việc kết hợp dữ liệu kế toán, thị trường và kinh tế vĩ mơ trong tình trạng khó khăn tài chính mơ hình dự đốn cho các doanh nghiệp niêm yết. Tác giả sử dụng mơ hình logistic cho kiểm định những giả thuyết đưa ra và có kết quả cuối cùng cho những biến có tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính: Tổng số tiền từ hoạt động đến tổng nợ phải trả (TFOTL); Tổng nợ phải trả đối với Tổng tài sản (TLTA);
Theo sự nhận định của Ghazali và cộng sự (2015), Altman Z-Score có thể được xem là phương pháp phổ biến nhất để đo lường tı̀nh trạng tài chı́nh của cơng ty. Mơ hình Z-Score của Altman có khả năng dự đốn phá sản trong một năm trước khi cơng ty phá sản với độ chính xác lên đến 95%. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mơ hình Z-Score của Altman (1968) để đo lường tình hình kiệt quệ tài chính của các cơng ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên HOSE. Công thức xác định Z-Score như sau:
Z-Score = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 +0,6*X4 + 1*X5 Trong đó:
X1: Tài sản ngắn hạn/tổng tài sản X2: Lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản X3: EBIT/Tổng tài sản
X4: Vốn hóa/Tổng nợ
X5: Doanh thu/Tổng tài sản
Theo Altman (1968) thì có thể dự đốn tình trạng kiệt quệ tài chính theo Z-Score như sau:
Nếu Z-score < 1,81: Công ty nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản cao. Nếu 1,81 ≤Z-score ≤ 2,99: Công ty nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
Nếu Z-score >2,99: Công ty nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">5
Như vậy, Z_score càng cao thì khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty càng thấp và ngược lại. Trong nghiên cứu ở đây, tác giả sử dụng Z-score làm thước đo cho kiệt quệ tài chính. Ngồi ra, tác giả cũng sử dụng biến giả để đo lường kiệt quệ tài chính, theo đó, những cơng ty có hệ số Z-score nhỏ hơn 2,99 là các cơng ty có nguy cơ phá sản và rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và nhận giá trị giá trị Zscore1 bằng 1. Những công ty có Z-score >=2,99 là các cơng ty có tình hình tài chính lành mạnh, là những cơng ty khơng xuất hiện kiệt quệ tài chính sẽ nhận giá trị Zscore1 bằng 0.
<b>1.2.Lý thuyết về kiệt quệ tài chính và các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến kệt quệ tài chính </b>
<b>1.2.1.Lý thuyết về kiệt quệ tài chính </b>
Trong nhiều thập kỷ, có một số lý thuyết đã được sử dụng để giải thích tình trạng kiệt
<b>quệ tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài trình trong quản lý tài chính: </b>
Trước hết, lý thuyết quản lý tiền mặt cho rằng sự mất cân bằng liên tục giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào sẽ dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính trong một tổ chức (Aziz & Dar, 2006). Sự mất cân bằng trong dòng tiền phát sinh do thất bại trong quản lý tiền mặt. Lý thuyết này cho rằng để các doanh nghiệp tránh được tình trạng kiệt quệ, cần phải sử dụng vốn hiệu quả và quản lý tiền mặt hiệu quả. Quản lý tiền mặt không đúng cách sẽ dẫn đến sự mất cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra và điều này thường dẫn đến khó khăn tài
<b>chính của cơng ty. </b>
Lý thuyết về rủi ro tín dụng là một lý thuyết khác được sử dụng để giải thích lý do các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Lý thuyết này cho rằng khi doanh nghiệp không quản lý rủi ro tín dụng một cách hợp lý, điều đó có thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính. Rủi ro tín dụng đề cập đến khả năng một đối tác sẽ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình như đã thỏa thuận. Rủi ro tín dụng đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại liên tục của một tổ chức và nếu không được quản lý đúng cách sẽ dẫn đến tình trạng khó khăn trong doanh nghiệp. Doamh nghiệp cần có khung quản lý rủi ro tín dụng hợp lý để có thể xác định, đánh giá và kiểm sốt rủi ro tín dụng trong tổ chức. Việc phát triển một khn khổ quản lý rủi ro tín dụng hợp lý cũng liên quan đến việc có chính sách rủi ro tín dụng tốt. Một trong những dấu
<b>hiệu sớm của kiệt quệ tài chính là khi doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao. </b>
6
Tiếp theo là lý thuyết trật tự phân hạng cũng được sử dụng để giải thích tình trạng kiệt quệ tài chính. Lý thuyết trật tự phân hạng được Donaldson đưa ra lần đầu tiên vào năm 1961 và sau đó Myers và Majluf (1984) nghiên cứu và phát triển. Theo lý thuyết, công ty thích sử dụng nguồn tài chính nội bộ của mình trước khi triển khai nguồn tài trợ bên ngồi nhằm duy trì sự ổn định của cơng ty cũng như giá trị của công ty. Việc thường xuyên sử dụng nguồn vốn (nợ) bên ngoài để tài trợ cho hoạt động của cơng ty có thể khiến cơng ty gặp khó khăn về tài chính, đặc biệt khi cơng ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng nghĩa vụ định kỳ (Wesa & Otinga, 2018). Trong nỗ lực tăng giá trị của cơng ty và duy trì sự ổn định tài chính của cơng ty, lý thuyết trật tự phân hạng cho thấy tổ chức cần phải cân bằng các
<b>nguồn tài chính khác nhau có sẵn cho họ (Muigai, 2016) </b>
Cuối cùng là lý thuyết đánh đổi do Modigliani và Miller (1963) nghiên cứu và phát triển cũng được sử dụng để giải thích tình trạng kiệt quệ tài trình trong doanh nghiệp. Lý thuyết này cho rằng việc sử dụng nợ có lợi cho cơng ty vì nó làm tăng giá trị của cơng ty, tuy nhiên, có một giới hạn trong việc sử dụng tài chính nợ vì tại một thời điểm nhất định, việc sử dụng nợ liên tục sẽ làm giảm giá trị của cơng ty và khiến cơng ty có nguy cơ kiệt quệ tài chính. Hơn nữa, lý thuyết này ủng hộ cơ cấu vốn tối ưu có thể đạt được thơng qua
<b>việc đánh đổi giữa chi phí sử dụng nợ và lợi ích khi sử dụng nợ. </b>
<b>1.2.2.Một số nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính </b>
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của một cơng ty được bao gồm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố bên trong bao gồm nhân tố tài chính và nhân tố phi tài chính. Nhân tố phi tài chính bao gồm các nhân tố về thuộc về khách hàng , nhân tố thuộc về kinh nghiệm (đội ngũ quản lý thiếu năng lực, hội đồng quản trị có kỹ năng lãnh đạo kém…), nhân tố về bán hàng (công ty đặt trụ sở ở một vị trí kém, doanh số bán hàng thấp, gặp khó khăn về hàng tồn kho và sản phẩm của công ty đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt…). Các nhân tố bên ngoài thuộc về các nhân tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, thất nghiệp, cung tiền … Những nhân tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp nên có thể đe dọa sự tồn tại và phát triển của doanh
<i>nghiệp. Tuy nhiên trong nội dung nghiên cứu của tác giả chỉ tập trung vào các nhân tố tài chính bên trong cơng ty vì trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm đều cho thấy các nhân tố </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">7
<i>tài chính bên trong là nhân tố quyết định chính đến tình trạng kiệt quệ tài chính của các cơng ty (Turetsky & McEwen, 2001; Le clere, 2005; Nahar, 2006; Chancharat, 2008; Honjo, 2000; Parker và các cộng sự., 2002; Thim và cộng sự, 2011; Tesfamariam, 2014; Kristanti và cộng sự, 2016; Devji & Suprabha, 2016; Idrees & Qayyum, 2018; Ikpesu & Eboiyehi, 2018; Wesa & Otinga, 2018). Thất bại của doanh nghiệp trong việc quản lý các nhân tố bên </i>
trong thường dẫn đến việc doanh nghiệp không đáp ứng nghĩa vụ nợ đúng hạn. Tình huống một cơng ty khơng thể thực hiện nghĩa vụ vào đúng thời điểm là một tín hiệu cảnh báo sớm về tình trạng kiệt quệ tài chính. Các nhân tố bên trong bao gồm tính thanh khoản, địn bẩy, lợi nhuận, quy mơ cơng ty, rủi ro kinh doanh và tốc độ tăng trưởng doanh thu hoặc EBIT,
<b>cụ thể: </b>
Nghiên cứu của Elloumi & Gueyee (2001); Nghiên cứu của Turetsky & McEwen, 2001; Nghiên cứu của Nahar, 2006; Nghiên cứu của Thim và các cộng sự., (2011); Nghiên cứu của Wesa & Otinga, (2018) đã khẳng định rằng các cơng ty có mức thanh khoản thấp có nhiều khả năng gặp khó khăn về tài chính hơn do các cơng ty đó khơng có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ định kỳ khi đến hạn. Những nghiên cứu này đã chỉ ra rằng tính thanh khoản là một trong những yếu tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng đến kiệt quệ tài chính. Một cơng ty gặp vấn đề về thanh khoản khi tài sản hiện tại không đủ để trang trải khoản nợ hiện tại. Tình trạng này có thể dẫn đến việc cơng ty khơng có khả năng huy động vốn trong
<b>tương lai và tăng khả năng khó khăn về tài chính. </b>
Các nghiên cứu của Turetsky và cộng sự (2001); Le clere (2005); Chancharat, (2008); Honjo, (2000); Parker và cộng sự, (2002); Thim và cộng sự, (2011); Tesfamariam , (2014); Kristanti và cộng sự, (2016) cũng cho thấy quy mơ doanh nghiệp cũng quyết định tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Quy mơ của công ty đại diện cho tổng tài sản hoặc tổng doanh thu hoặc tổng số lao động của công ty, phản ánh mức độ lớn hay nhỏ của công ty. Về lý thuyết và thực tiễn, các doanh nghiệp nhỏ sẽ dễ dàng đối mặt với tình trạng khó khăn về tài chính hơn, đặc biệt trong trường hợp xảy ra các cú sốc tiêu cực về dòng tiền của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ khơng có đủ nguồn lực để th chun gia quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. Điều này làm cho các doanh nghiệp nhỏ xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính do quản lý nguồn lực yếu kém cũng như khả năng
8
huy động vốn dài hạn khó khăn do uy tín tài chính thấp. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp lớn lại có khả năng huy động thêm vốn nợ cả ngắn hạn và dài hạn trên thị trường vốn và tiền tệ. Điều này, một mặt giúp các doanh nghiệp lớn tăng trưởng trong dài hạn song đánh đổi lại rủi ro tài chính gia tăng và xác suất xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính cao khi các
<b>cơng ty gặp khó khăn trong việc hoàn trả lãi và gốc vay. </b>
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy lợi nhuận là một trong những yếu tố tài chính có thể dẫn đến kiệt quệ tài chính (Thim và cộng sự, 2011; Baimwera & Murinki, 2014; Campbell và cộng sự, 2015; Ikpesu & Eboiyehi, 2018). Một cơng ty có mức lợi nhuận thấp có thể gặp phải tình trạng thanh khoản ở mức thấp và do đó, có thể ảnh hưởng đến cơng ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ của mình và do đó cơng ty có thể rơi vào tình trạng
<b>kiệt quệ. </b>
Sự tăng trưởng của công ty là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tình trạng kiệt quệ tài chính của một cơng ty (Thim và cộng sự, 2011; Ikpesu & Eboiyehi, 2018). Sự tăng trưởng của công ty chủ yếu được đo bằng tốc độ tăng trưởng doanh thu. Sự sụt giảm tăng trưởng doanh thu là một tín hiệu cảnh báo sớm về tình trạng kiệt quệ tài chính. Các cơng ty tiếp tục có mức tăng trưởng doanh thu thấp thường gặp khó khăn trong việc đáp ứng thời hạn trả nợ của chủ nợ và các nghĩa vụ khác. Các công ty trong tình trạng như
<b>vậy sẽ khó bắt tay vào các hoạt động kinh doanh có lãi. </b>
Tóm lại, qua các nghiên cứu thực nghiệm có thể thấy có rất nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Các nhân tố có thể có ảnh hưởng gồm: quy mơ doanh nghiệp, khả năng thanh tốn ngắn hạn, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tổng nợ phải trả trên tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản… Tuy nhiên, với những mẫu dữ liệu khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau, các nghiên cứu đã đưa ra các kết luận có sự khác biệt. Chính vì thế, muốn biết các nhân tố nào thực sự tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp thì phải xem xét và phân tích dựa trên những đặc điểm riêng của đối tượng nghiên cứu. Do đó, trên cơ sở kế thừa những ưu điểm của các nghiên cứu đi trước, nghiên cứu này phân tích các nhân tố tài chính bên trong ảnh hưởng đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
<b>ngành sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">9
<b>1.3.Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong tác động đến kiệt quệ tài chính </b>
Như đã trình bày trong phần 1.2, có rất nhiều nhân tố bên trong tác động đến tình trạng kiệt quệ tài chính. Trong bài khố luận này, tác giả tập trung vào các nhân tố tính thanh khoản (được đo lường thơng qua khả năng thanh tốn ngắn hạn và khả năng thanh tốn lãi vay), quy mơ cơng ty (đo lường thông qua quy mô tổng doanh thu), rủi ro kinh doanh (đo lường gián tiếp thông qua EBIT) và lợi nhuận (đo lường thông qua khả năng sinh
<b>lời). </b>
<b>1.3.1.Khả năng thanh toán ngắn hạn và kiệt quệ tài chính </b>
Khả năng thanh tốn ngắn hạn của một doanh nghiệp là thuật ngữ dùng trong tài chính và thanh toán các khoản tiêu dùng. Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp được hiểu là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
<b>Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) = <sup>Tổng tài sản ngắn hạn </sup>Nợ ngắn hạn </b>
Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngắn hạn cao, chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, đảm bảo khả năng chi trả tốt các khoản nợ của doanh nghiệp. Theo đó, năng lực tài chính lớn mạnh cho thấy khả năng thanh toán cao. Được thể hiện là doanh nghiệp ln ln có đủ tài chính để bảo đảm thanh toán các khoản nợ (ngắn hạn), khoản tiêu dùng. Nếu khả năng thanh tốn ngắn hạn thấp, điều đó cho thấy doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Về lâu dài, nếu doanh nghiệp khơng thể thanh tốn các khoản nợ, có thể dẫn đến việc phá sản. James (1980) nghiên cứu về chỉ số tài chính và khả năng dự báo phá sản. Bài nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên cứu định lượng dự báo sự thất bại của doanh nghiệp như là bằng chứng cho các sự kiện phá sản. Những phát hiện chính của bài nghiên cứu có thể được tóm tắt một cách ngắn gọn như sau: đầu tiên, khả năng nhận diện bốn nhóm nhân tố quan trọng được thống kê có tác động đến xác suất thất bại của doanh nghiệp (trong vịng một năm), đó là: (1) quy mô doanh nghiệp, (2) cấu trúc tài chính, (3) tính hiệu quả, và (4) tính thanh khoản. Theo nghiên cứu của Altman (1968); Ohlson (1980); Xu và Zhang (2008)
10
nhân tố tính thanh khoản (đo bằng vốn lưu động trên tổng tài sản) là một trong những nhân tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng phá sản doanh nghiệp. Tính thanh khoản của doanh nghiệp càng lớn thì nguy cơ phá sản càng thấp và ngược lại.
<b>1.3.2.Quy mơ cơng ty và kiệt quệ tài chính </b>
Quy mơ cơng ty có thể đo lường thơng qua tổng tài sản, tổng doanh thu hoặc số lượng lao động trong công ty. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng doanh thu là thước đo cho quy mô của công ty. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu nguồn tài chính quan trọng với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất. Doanh thu từ hoạt động bán hàng cũng là nguồn tài chính giúp doanh nghiệp khơng bị phụ thuộc vào các khoản vay bên ngồi, giảm áp lực và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu có tầm ảnh hưởng to lớn đến quá trình bắt đầu cũng như khi hoạt động, đây là phần vốn để các chủ thể kinh doanh có thể phát triển các hoạt động kinh doanh ở quy mô lớn hơn. Do vậy, tác giả sử dụng để đo lường quy mô doanh nghiệp. Để giảm sai số tác giả sử dụng biến log của doanh thu.
<b>1.3.3.Khả năng sinh lời và kiệt quệ tài chính </b>
Theo nghiên cứu của Joseph và Lipka (2006), tỉ số khả năng sinh lời thường được sử dụng để đo lường tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty trong việc nghiên cứu về kiệt quệ tài chính. Tỉ số này thể hiện khả năng quản lý hiệu quả của tài sản và sản sinh ra lợi nhuận đủ khả năng thanh tốn các nghĩa vụ tài chính. Tỉ số sinh lợi hoàn toàn độc lập với yếu tố thuế và địn bẩy tài chính; đồng thời chỉ số này cũng thể hiện khả năng thanh khoản của doanh nghiệp- điều mà các ngân hàng hoặc các trái chủ vẫn dựa vào khi xem xét tăng hạn mức vay hoặc nới lỏng thời gian trả nợ cho doanh nghiệp (Claessens và các cộng sự., 2003). Một doanh nghiệp có khả năng khai thác hiệu quả nguồn tài sản mà nó đang nắm giữ, sẽ ít có khả năng rơi vào kiệt quệ tài chính hơn, và ngược lại. Do đó, tỉ số này có kì vọng tác động ngược chiều lên xác suất kiệt quệ tài chính. Theo nghiên cứu của Altman (1968); Ohlson (1980); Neophytou và các cộng sự (2004); Ming Xu và Chu Zhang (2008), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là một trong những nhân tố quan trọng trong việc đánh giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">11
khả năng phá sản doanh nghiệp.Do đó tác giả lựa chọn 3 chỉ số cơ bản ROE,ROS và ROA để xem xét mối quan hệ với khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính.
<b>ROE:Khả năng tạo ra lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu mà công ty sử dụng trong lĩnh vực </b>
hoạt động kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này được xác định như sau:
<b>Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = <sup>EAT </sup>VCSH </b>
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, cơng ty đầu tư 1 đồng vào VCSH thì thu được bao nhiêu đồng EAT. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH và hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ công ty và ngược lại. Đây cũng là nhân tố giúp nhà các nhà lãnh đạo có thể nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, để từ đó đưa ra các giải pháp sử dụng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả nhất.
ROE là một chỉ số được sử dụng để dễ so sánh giữa các công ty trong ngành nghề với quy mô khác nhau, giữa các công ty trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tư khác nhau. Mặt khác, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn sở hữu tốt, hiệu quả hoạt động kinh doanh cao. Điều này góp phần nâng cao khả năng đầu tư của công ty. Chỉ tiêu này càng cao khả năng huy động vốn chủ sở hữu để đầu tư càng lớn, uy tín tài chính cao và cũng dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn lực tài chính từ bên ngồi. Chính vì vậy ROE được xem là một trong những nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính trong doanh nghiệp.
<b>ROS: </b>
Doanh thu nói chung và lợi nhuận nói riêng là 2 yếu tố mà bất kì một nhà quản trị nào cũng muốn tối đa hóa. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của các nhà quản trị lại khơng phải là tối đa hóa doanh thu mà là tối đa hóa lợi nhuận. Để tăng lợi nhuận sau thuế thì phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững. Mặt khác chỉ tiêu ROS cũng thể hiện trình độ kiểm sốt chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường, chỉ tiêu ROS được xác định như sau:
12
<b>Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) = <sup>EAT </sup></b>
<b>Doanh Thu Thuần </b>
Tỷ số này phản ánh lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty hay nói cách khác tỷ số này cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương cho thấy doanh thu hoạt động có lãi, tỷ số này càng lớn càng thể hiện công ty lãi càng nhiều. Ngược lại, tỷ số này âm đồng nghĩa với việc hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty đang trong tình trạng thua lỡ.
Chính vì vậy, ROS cũng được xem là một trong những nhân tố tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính.
<b>1.3.4.Khả năng thanh tốn lãi vay và kiệt quệ tài chính </b>
Hệ số phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ.
<b>Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = <sup>EBIT </sup>Lãi vay </b>
Việc đảm bảo trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt và ngược lại. Chỉ số này càng cao thì khả năng mà cơng ty có
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>1.3.5.Rủi ro kinh doanh và kiệt quệ tài chính </b>
Rủi ro kinh doanh thường gắn với những điều kiện không chắc chắn xung quanh các khoản thu nhập và chi phí hoạt động. Hay nói cách khác, đó là sự khơng chắc chắn về về mức lợi nhuận hoạt động tương lai hay lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Những yếu tố ảnh hưởng đến EBIT của doanh nghiệp rất nhiều, chẳng hạn như: công nghệ, cạnh tranh, mức cầu tương lai, giá bán sản phẩm, giá mua, kết cấu chi phí… Trong những yếu tố trên, thì kết cấu chi phí là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị tài chính khi phân tích tình hình tài chính và mối liên hệ đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu chi phí gồm có chi phí cố định và chi phí biến đổi, trong đó chi phí cố định được xem xét dưới góc độ địn cân định phí, là yếu tố tạo ra đòn bẩy kinh doanh (đòn bẩy hoạt động). Theo nghiên cứu của Ohlson (1980), Xu và Zhang (2008), tốc độ tăng trưởng thu nhập rịng có tương quan nghịch với rủi ro phá sản của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng thu nhập rịng càng lớn thì rủi ro phá sản của doanh nghiệp đó càng thấp và ngược lại. Chính vì vậy, tác giả sẽ xem xét mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh bằng sự tăng trưởng EBIT và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính.
Rủi ro kinh doanh là biến B_risk sẽ nhận giá trị 0 nếu EBIT tăng trưởng dương và ngược lại nhận giá trị 1.
14
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Qua chương 1: Tổng quan lý thuyết về tình trạng kiệt quệ tài chính và các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính, nghiên cứu đã đưa ra được những cơ sở lý luận nền tảng cho vấn đề kiệt quệ tài chính của các cơng ty bao gồm khái niệm, các dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính. Trong chương này, nghiên cứu cũng đưa ra một số yếu tố bên trong được đánh giá tác động tới tình trạng kiệt quệ tài chính của các CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong bài nghiên cứu này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong của cơng ty. Ngồi ra qua nghiên cứu và tìm hiểu tác giả đã chọn ra thước đo Z-score để đo lường khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính.
Qua chương này, tác giả đã rút ra được khung nghiên cứu cho khóa luận với các biến nhân tố được xem xét là những nhân tố bên trong công ty sẽ tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là: quy mô công ty, tăng trưởng EBIT, khả năng thanh toán ngắn hạn , khả năng thanh toán lãi vay, khả năng sinh lời (ROA,ROS,ROE) . Đây sẽ là cơ sở nghiên cứu, đánh giá cho các bước nghiên cứu tiếp theo của khóa luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>Sơ đồ 2.1.Quy trình nghiên cứu </b></i>
<i><b>Bước 1: Lý thuyết kinh tế, kinh nghiệm, các nghiên cứu </b></i>
Biến phụ thuộc là biến số mà ta quan tâm đến giá trị của nó, thường kí hiệu là Y và nằm ở vế trái của phương trình. Dựa trên các nền tảng lý thuyết và cơ sở lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính đã nêu ở trên, đề tài nghiên cứu sử dụng Z-score làm thước đo chính để đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các cơng ty cổ phần ngành sản xuất thực phẩm được niêm yết trên TTCK
<i><b>Việt Nam. </b></i>
Biến độc lập là biến số được cho là tác động đến biến phụ thuộc, thường được kí hiệu là X và nằm ở vế trái của phương trình. Biến độc lập cịn được gọi là biến giải thích (explainatory variable). Trong đó , có 5 nhân tố nữa ảnh hưởng đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các CTCP sản xuất thực phẩm. Cụ thể là: quy mô công ty đo lường bằng doanh thu , rủi ro kinh doanh đo lường bằng tăng trưởng EBIT, khả năng thanh toán lãi vay,khả năng sinh lời, khả năng thanh toán. Việc xác định rõ các chỉ tiêu cần phân tích giúp cho q trình nghiên cứu và thu thập số liệu tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn.
<i><b>Bước 2. Thu thập và xử lý dữ liệu </b></i>
Lý thuyết kinh tế, kinh
nghiệm, các nghiên cứu khác và thiết
lập mơ hình kinh tế
Thu thập và xử lý dữ liệu
Ước lượng các tham số và kiểm định
các giả thuyết
Kết luận và phân tích kết
quả nghiên cứu
16
Dựa trên các chỉ tiêu cần phân tích và các nhân tố tác động đã đề cập đến ở bước 1, ta sẽ tiến hành thu thập số liệu liên quan đến 33 công ty trong ngành sản xuất thực phẩm được niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019-2022 thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn đầy đủ.
Đối với các chỉ tiêu khơng có sẵn số liệu cụ thể, ta sẽ tiến hành tính tốn thơng qua các công thức đã được liệt kê ở chương 1. Số liệu thu thập sẽ được sắp xếp một cách khoa học và hợp lý để thuận tiện cho việc chạy phần mềm.
<i><b>Bước 3: Ước lượng các tham số và kiểm định các giả thuyết </b></i>
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình, kiểm định các khuyết tật của mơ hình hồi qui như kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định phương sai sai số thay đổi, kiểm định tự tương quan… Đồng thời, tác giả thực hiện hồi quy tuyến tính để tính tốn các tham số hồi qui với sự trợ giúp của phần mềm thống kê Stata14.
<i><b>Kiểm định đa cộng tuyến </b></i>
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mơ hình hồi quy bội có tương quan tuyến tính với nhau. Theo GS.TS. Nguyễn Quang Dong, TS. Nguyễn Thị Minh cho rằng khi giữa các biến độc lập khơng có quan hệ đa cộng tuyến hồn hảo nhưng có mối liên hệ tuyến tính khá chặt che thì có thể nói rằng mơ hình đó có hiện tượng đa cộng tuyến.
Khi trong mơ hình có hiện tượng đa cộng tuyến cao sẽ làm cho hệ số xác định R2 lớn, gây ra một số hậu quả cho các ước lượng OLS như: Phương sai và hiệp phương sai của các ước lượng bình quân bé nhất lớn, khoảng tin cậy rộng hơn, tỷ số t mất ý nghĩa, dấu của các ước lượng của hệ số hồi quy có thể sai,… Chính vì vậy, ta cần phải kiểm định đa cộng tuyến để kiểm tra tính chính xác của mơ hình, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục một cách tốt nhất.
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ta sẽ sử dụng kiểm định Collinearity dialogistic và đánh giá thông qua hệ số VIF. Đối với hệ số VIF, khi giá trị này của một biến độc lập lớn hơn 2 thì mức độ cộng tuyến của biến này với các biến độc lập còn lại được xem là cao.
<i><b>Kiểm định Phương sai sai số thay đổi: </b></i>
Một giả thiết quan trọng trong mơ hình hồi quy tuyến tính cổ điển là các yếu tố ngẫu nhiên xuất hiện trong hàm hồi quy tổng thể có phương sai khơng thay đổi, tức là các yếu tố
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">17
ngẫu nhiên (phần dư) phải thỏa mãn điều kiện cùng phương sai. Nếu giả thiết này khơng được thỏa mãn thì có sự hiện diện của phương sai sai số thay đổi. Đây là khuyết tật dễ phát hiện trong mơ hình và tác giả sử dụng phần mềm Stata 14 để kiểm định phương sai sai số thay đổi để kiểm tra khuyết tật, sau đó khắc phục khuyết tật mơ hình này bằng GLS.
<i><b>Kiểm định tự tương quan: </b></i>
GS.TS. Nguyễn Quang Dong cho rằng tự tương quan có thể hiệu là sự tương quan giữa các thành phần trong chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian (trong các số liệu chuỗi thời gian) hoặc không gian (trong số liệu chéo). Tự tương quan là hiện tượng mà tại đó sai số tại thời điểm t có sự tương quan với sai số tại thời điểm t-1 hoặc bất kỳ sai số nào trong quá khứ. Hiện tượng này vi phạm giả thuyết trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả định rằng quan hệ tự tương quan không tồn tại trong các sai số. Tác giả sử dụng lệnh xtserial trong Stata để kiểm định khuyết tật tự tương quan của mô hình.
Khi mơ hình có hiện tượng có tự tương quan sẽ gây ra một số hậu quả như phương sai của các hệ số ước lượng thu được bằng phương pháp OLS bị lệch (thường thấp hơn giá trị thực), khoảng tin cậy tìm được thường bé hơn khoảng tin cậy đúng, từ đó các kiểm định t và F khơng cịn đáng tin cậy nữa. Chính vì vậy, để mơ hình hồi quy đạt được tính chính xác cao thì ta phải kiểm định xem có hiện tượng tự tương quan hay khơng, từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý để khắc phục các hậu quả của nó mang đến.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng kiểm định Wooldridge để kiểm định tự tương quan với dữ liệu bảng.
<i><b>Bước 4: Kết luận và phân tích kết quả nghiên cứu: </b></i>
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích tác động của các nhân tố tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các cơng ty.
<i><b>Sơ đồ 2.2.Mơ hình nghiên cứu </b></i>
Mơ hình hồi quy đa biến dữ liệu bảng được xác định như sau:
<b>Mô hình 1: Phân tích tác động của các nhân tố bên trong đến kiệt quệ tài chính </b>
𝑍𝑠𝑐𝑜𝑟𝑒<sub>𝑖,𝑡</sub> = 𝛽<sub>0</sub>+ 𝛽<sub>1</sub>∗ 𝐶𝑅<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>2</sub>∗ 𝐿𝑜𝑔𝐷𝑇<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝛽<sub>3</sub>∗ 𝑅𝑂𝐸<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>4</sub> ∗ 𝑅𝑂𝑆<sub>(𝑖,𝑡)</sub>+ 𝛽<sub>5</sub>∗𝑅𝑂𝐴<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝛽<sub>6</sub>+ 𝑇𝐼𝐸<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>7</sub>∗ 𝐵_𝑟𝑖𝑠𝑘<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝑢<sub>𝑖</sub> (1)
<b>Mơ hình 2: Sử dụng các nhân tố bên trong tác động đến kiệt quệ tài chính để dự báo khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính </b>
𝑍𝑠𝑐𝑜𝑟𝑒1<sub>𝑖,𝑡</sub> = 𝛽<sub>0</sub>+ 𝛽<sub>1</sub>∗ 𝐶𝑅<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>2</sub>∗ 𝐿𝑜𝑔𝐷𝑇<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>3</sub>∗ 𝑅𝑂𝐸<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>4</sub>∗ 𝑅𝑂𝑆<sub>(𝑖,𝑡)</sub>+ 𝛽<sub>5</sub>∗𝑅𝑂𝐴<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝛽<sub>6</sub>+ 𝑇𝐼𝐸<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>7</sub>∗ 𝐵_𝑟𝑖𝑠𝑘<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝑢<sub>𝑖</sub> (2)
Trong đó:
Zscore và Zscore1: thước đo kiệt quệ tài chính kiệt quệ tài chínhkhả năng thanh tốn
ngắn hạn
quy mơ cơng ty
khả năng sinh lờikhả năng
thanh toán lãi vayrủi ro kinh
doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">19 CR: khả năng thanh toán ngắn hạn
LogDT: quy mô công ty
ROE: tỷ suất sinh lời trên VCSH ROS: tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROA: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản TIE: khả năng thanh toán lãi vay B_risk: rủi ro kinh doanh
<b>Bảng 2.1.Các biến nghiên cứu </b>
Khả năng xảy ra kiệt quệ tài
Zscore và Zcore1
1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 +0,6*X4 + 1*X5
X5: Doanh thu/Tổng tài sản
Hê số Z-score nhỏ hơn 2,99 là các cơng ty có nguy cơ phá sản và rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và nhận giá trị giá trị Zscore1 bằng 1. Những cơng ty có Z-score >=2,99 là các cơng ty có tình hình tài chính lành mạnh, là những cơng ty không xuất hiện kiệt quệ tài chính sẽ nhận giá trị Zscore1 bằng 0
20 Khả năng thanh toán ngắn
hạn
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Khả năng sinh lời trên VCSH
𝑉𝐶𝑆𝐻Khả năng sinh lời trên
doanh thu
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢Khả năng sinh lời trên tổng
<i>(Nguồn: Tổng hợp của tác giả trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước) </i>
<b>2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu </b>
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, các giả thuyết nghiên cứu về tác động của các nhân tố bên trong tới khả năng xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính được xây dựng như sau:
<b>Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR): </b>
Khả năng thanh toán ngắn hạn là một trong những nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty, với các cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm được nêu ở phần 1.2 chương 1 tác giả sẽ đưa ra giả thuyết về khả năng thanh toán đối với khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính như sau:
<i> Giả thuyết 1: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Quy mô công ty (SIZE-LogDT): </b>
Quy mơ cơng ty có thể xác định bằng số lượng nhân viên, tổng doanh thu hay tổng tài sản… Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận này, tác giả sẽ chỉ sử dụng thước đo log tổng doanh thu để xem xét mối quan hệ giữa quy mô công ty và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính. Đúc rút kinh nghiệm từ các nghiên cứu trước cũng như sử dụng các cơ sở lí luận ở phần 1.2 chương 1, tác giả đặt ra giả thuyết rằng:
Giả thuyết 2:
H0: Quy mô công ty không tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty.
H1: Quy mơ công ty tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty.
<b>Khả năng sinh lời : </b>
Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao sẽ ít khi rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính, vậy nên tác giả sẽ xem xét mối quan hệ giữa khả năng sinh lời bao gồm 3 chỉ số: ROS,ROA,ROE và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính. Dựa vào cơ sở lý luận phần 1.2. chương 1, tác giả đặt ra giả thuyết rằng:
Giả thuyết 3:
H0: Khả năng sinh lời không tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty.
H1: Khả năng sinh lời có tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty.
<b>Khả năng thanh toán lãi vay (TIE): </b>
Chỉ số về khả năng thanh toán lãi vay phản ánh một doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ hay khơng. Chính vì vậy, tác giả sẽ xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán lãi vay và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính. Theo cơ sở lý luận đã đưa ra phần 1.2 chương 1, tác giả đặt ra giả thuyết rằng:
22 Giả thuyết 4:
H0: Khả năng thanh tốn lãi vay khơng tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty.
H1: Khả năng thanh toán lãi vay tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty.
<b>Rủi ro kinh doanh: </b>
Trong kinh doanh sẽ không tránh khỏi gặp phải những rủi ro và với phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận, tác giả sử dụng thước đo tăng trưởng EBIT để đo lường mức độ rủi ro của công ty. Theo cơ sở lý luận phần 1.2 chương 1, tác giả sẽ xem xét mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính sau đó đặt ra giả thuyết rằng:
Giả thuyết 5:
H0: Rủi ro kinh doanh không tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty.
H1: Rủi ro kinh doanh có tác động tới khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của cơng ty.
<b>2.3.Phương pháp nghiên cứu: 2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu </b>
Mẫu nghiên cứu là khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính được đo lường thơng qua thước đo Zscore và nhân tố tài chính bên trong của 35 CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập chủ yếu từ các nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ BCTC đã được kiểm toán đầy đủ của 33 CTCP ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam do có 2 cơng ty khơng đủ dữ liệu trên BCTC và cũng gây ảnh hưởng tới mơ hình nghiên cứu nên tác giả đã tiến hành loại bỏ ra khỏi dữ liệu. Dữ liệu về Zscore được thu thập và tác giả tự tính tốn theo cơng thức của mơ hình .
<b>2.3.2.Lựa chọn phương pháp ước lượng </b>
<i><b>2.3.2.1. Phương pháp sai số bình phương bé nhất OLS </b></i>
Tác giả sử dụng kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier để xem xét mức độ phù hợp phương pháp POLS (pool OLS) với nghiên cứu của mình. POLS được hiểu là phương pháp ước lượng dữ liệu gộp bằng OLS cũng được biết đến với tên gọi là phương
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">23
pháp ước lượng có hệ số cố định (constant coefficient model), vì các hệ số qua thời gian và giữa các đơn vị chéo được giải định là giống nhau. Với cặp giả thuyết:
H0: Mơ hình Pool OLS phù hợp
H1: Mơ hình Pool OLS khơng phù hợp
Nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% thì bác bỏ H0, chấp nhận H1 hay mơ hình Pool PLS khơng phù hợp . Nếu giá trị p-value lớn hơn mức ý nghĩa 5%, đủ điều kiện chấp nhận H0 đồng nghĩa sử dụng phương pháp ước lượng POLS.
<i><b>2.3.2.2. Phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên và tác động cố định </b></i>
Tác giả sử dụng kiểm định Hausman để đưa ra sự lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp với nghiên cứu của mình trong hai phương pháp ước lượng tác động cố định Fixed effect (FE) và tác động ngẫu nhiên Random effect (RE). Kiểm định Hausman là một kiểm tra giả định thống kê trong kinh tế lượng, tác giả dùng để xem xét có tồn tại tự tương quan giữa sai số và các biến độc lập thể hiện đặc trưng hiệu quả hoạt động kinh doanh hay không. Với giả thuyết:
H0: Không có hiện tượng tự tương quan giữa sai số và các biến độc lập H1: Có hiện tượng tự tương quan giữa sai số và các biến độc lập.
Phương pháp ước lượng tác động cố định (FE) được sử dụng khi có sự tự tương quan giữa sai số và các biến độc lập. Ngược lại, khi khơng có sự tự tương quan giữa sai số và các biến độc lập thì ưu tiên sử dụng phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên (RE). Nếu Pvalue > mức ý nghĩa 5% thì chấp nhận H0, bác bỏ H1 vậy nên mơ hình khơng có hiện tượng tự tương quan giữa sai số và các biến độc lập và ngược lại.
<b>2.3.3. Mô hình Logit và Probit trong dự đốn tình trạng kiệt quệ tài chính </b>
Như trình bày trong phần trình bày mơ hình, với mơ hình (2) tác giả sử dụng biến Zscore1 (nhận giá trị 0 và 1) để đo lường kiệt quệ tài chính của các cơng ty. Vì vậy, tác giả sử dụng mơ hình Logit và Probit thay cho phương pháp OLS để ước lượng và dự đốn mối quan hệ giữa tình trạng kiệt quệ tài chính và các nhân tố bên trong. Nguyên nhân tác giả không sử dụng phương pháp OLS với biến phụ thuộc chỉ nhận giá trị 0 và 1 vì các ước lượng của OLS khơng cịn blue (khơng chệch và hiệu quả). Các mơ hình logit và probit đều dựa trên phương pháp ước lượng hợp lí tối đa ML (Maximum likelihood). Các mơ hình
24
Logit sử dụng hàm phân phối Logit chuẩn trong khi các mơ hình Probit giả định hàm phân phối chuẩn chuẩn hóa. Mục tiêu của mơ hình logit và probit là ước lượng mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, thêm vào đó là dự đốn xác suất xảy ra đối với sự kiện hoặc một lựa chọn được đưa ra, cụ thể trong nghiên cứu của tác giả là dự đốn khả năng xảy ra trình trạng kiệt quệ tài chính của các cơng ty.
Quyết định lựa chọn mơ hình Logit hay Probit trong thực tế thường được phân tích thơng qua tính tốn 1 số chỉ số cơ bản như chỉ tiêu McFadden's R<small>2</small>, McFadden's Adj R<small>2</small>, Cragg & Uhler's R<small>2</small> và AIC. Mơ hình nào có R<small>2 </small>lớn hơn và AIC nhỏ hơn sẽ tốt hơn để ứng dụng phân tích và dự đốn xác suất xảy ra trong thực tế.
</div>