Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty cổ phần nghành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 119 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>---o0o--- </b>

<b>KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>---o0o--- </b>

<b>KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã hồn thiện dưới sự giúp đỡ khơng nhỏ từ q thầy cơ cùng với giảng viên hướng dẫn, vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã tạo điều kiện để báo cáo đạt được kết quả tốt nhất. Nhận được những bài giảng tâm huyết, tận tình do các thầy cơ truyền đạt, em đã tích lũy cho mình rất nhiều kiến thức trong suốt thời gian theo học tại Đại học Thăng Long, chun ngành Tài chính, để có thể hồn thành khóa luận cũng như áp dụng trong cuộc sống. Những tri thức ấy chính là nền tảng để em ngày càng nâng cao vốn kiến thức của mình, chính vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ đang giảng dạy tại trường nói chung và các giảng viên chun ngành Tài chính nói riêng.

Em xin gửi lời cảm ơn riêng tới giảng viên hướng dẫn của em, ThS. Đỗ Trường Sơn, người đã đưa ra định hướng, tận tình chỉnh sửa cũng như giúp đỡ em trong q trình hồn thành bài khóa luận. Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Chu Thị Thu Thủy và TS. Ngô Thị Quyên, những người luôn giúp đỡ, động viên cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập, xây dựng kiến thức, để có được kết quả như ngày hôm nay. Cuối cùng là lời cảm ơn của em tới các anh chị khóa trước đã giúp đỡ, giải đáp thắc mắc cho em trong quá trình làm bài và gia đình đã sát cánh, tạo điều kiện cho em học tập tại trường cho đến nay.

Do trình độ kiến thức cũng như hiểu biết thực tế về thị trường của em cịn có nhiều hạn chế nên khi thực hiện khóa luận, em chưa đem đến nhiều điểm mới trong nghiên cứu cũng như vẫn còn những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023.Sinh viên

Đinh Thị Thơm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu do em thực hiện, với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ giảng viên ThS. Đỗ Trường Sơn. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023.Sinh viên

Đinh Thị Thơm

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ </b>

<b>PHIẾU CỦA CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN ... 1</b>

<b>1.1 Tính cấp thiết của đề tài ... 1</b>

<b>1.2 Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ... 3</b>

<i><b>1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu ... 3 </b></i>

<i><b>1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 3 </b></i>

<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3</b>

<i><b>1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ... 3 </b></i>

<i><b>1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ... 3 </b></i>

<b>1.4 Phương pháp nghiên cứu ... 3</b>

<b>1.5 Kết cấu của đề tài ... 4</b>

<b>1.6 Tổng quan về giá cổ phiếu ... 4</b>

<i><b>1.6.1 Cổ phiếu ... 4 </b></i>

<i><b>1.6.2 Giá trị của cổ phiếu thường ... 6 </b></i>

<b>1.7 Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ... 10</b>

<i><b>1.7.1 Các lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ... 10</b></i>

<i>1.7.1.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis –EMH) ... 10</i>

<i>1.7.1.2 Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information Theory) ... 11</i>

<i>1.7.1.3 Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) ... 12</i>

<i>1.7.1.4 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) ... 13</i>

<i><b>1.7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường ... 14</b></i>

<i>1.7.2.1 Quy mô công ty và giá cổ phiếu ... 14</i>

<i>1.7.2.2 Thời gian hoạt động của công ty và giá cổ phiếu ... 15</i>

<i>1.7.2.3 EPS và giá cổ phiếu ... 16</i>

<i>1.7.2.4 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và giá cổ phiếu ... 17</i>

<i>1.7.2.5 Tốc độ tăng trưởng doanh thu và giá cổ phiếu ... 18</i>

<i>1.7.2.6 Cấu trúc vốn và giá cổ phiếu ... 18</i>

<i>1.7.2.7 Lãi suất và giá cổ phiếu... 19</i>

<i>1.7.2.8 Tỷ giá và giá cổ phiếu ... 20</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ... 23</b>

<b>2.1 Quy trình nghiên cứu ... 23</b>

<b>2.2 Mơ hình nghiên cứu lý thuyết và các biến nghiên cứu ... 25</b>

<i><b>2.2.1 Mơ hình nghiên cứu và các biến nghiên cứu ... 25 </b></i>

<i><b>2.2.2 Giả thuyết nghiên cứu ... 28</b></i>

<b>2.3 Phương pháp nghiên cứu ... 31</b>

<i><b>2.3.1 Dữ liệu nghiên cứu ... 31 </b></i>

<i><b>2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả ... 31</b></i>

<i><b>2.3.3 Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến ... 32 </b></i>

<i><b>2.3.4 Phương pháp kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian Multiplier ... 32 </b></i>

<i><b>2.3.5 Phương pháp kiểm định Hausman ... 33</b></i>

<i><b>2.3.6 Phương pháp kiểm định phương sai sai số thay đổi ... 33 </b></i>

<i><b>2.3.7 Phương pháp kiểm định tự tương quan ... 34 </b></i>

<i><b>2.3.8 Phân tích hồi quy bảng ... 34</b></i>

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 37</b>

<b>3.1 Tổng quan về các công ty cổ phần ngành bất động sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022 ... 37</b>

<i><b>3.1.1 Tổng quan chung về ngành bất động sản ... 37</b></i>

<i>3.1.1.1 Tổng quan chung về ngành bất động sản năm 2020 ... 37</i>

<i>3.1.1.2 Tổng quan chung về ngành bất động sản năm 2021 ... 42</i>

<i>3.1.1.3 Tổng quan chung về ngành bất động sản năm 2022 ... 44</i>

<i><b>3.1.2 Tổng quan chung về các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam ... 49</b></i>

<i>3.1.2.1 Tình hình tổng tài sản ... 49</i>

<i>3.1.2.2 Tình hình doanh thu... 51</i>

<i>3.1.2.3 Tình hình lợi nhuận sau thuế ... 53</i>

<b>3.2 Thực trạng giá cổ phiếu của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ... 56</b>

<i><b>3.2.1 Giá cổ phiếu năm 2020 ... 57 </b></i>

<i><b>3.2.2 Giá cổ phiếu năm 2021 ... 58 </b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>3.2.3 Giá cổ phiếu năm 2022 ... 60 </b></i>

<b>3.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam ... 61</b>

<i><b>3.3.1 Quy mơ cơng ty ... 61 </b></i>

<i><b>3.3.2 Thời gian hoạt động của công ty ... 65 </b></i>

<i><b>3.3.3 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS ... 69</b></i>

<i><b>3.3.4 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE ... 71</b></i>

<i><b>3.3.5 Tốc độ tăng trưởng doanh thu ... 74 </b></i>

<i><b>3.4.2 Ước lượng và kiểm định mơ hình ... 86 </b></i>

<i><b>3.4.3 Phân tích kết quả hồi quy... 88</b></i>

<i>3.4.3.1 Phân tích chung ... 88</i>

<i>3.4.3.2 Phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập đến giá cổ phiếu ... 89</i>

<b>CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ... 97</b>

<b>4.1 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu ... 97</b>

<b>4.2 Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu ... 98</b>

<b>4.3 Kết luận và một số đề xuất ... 99</b>

<b>PHỤ LỤC ... 104</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH ... 108</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT ... 109</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU </b>

Sơ đồ 2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu ... 23

Sơ đồ 2.2 Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam ... 26

Biểu đồ 3.1 Số lượng căn hộ đủ điều kiện để bán trong năm 2020 ... 39

Biểu đồ 3.2 Lượng cung mới, giao dịch nhà ở 2022 ... 46

Biểu đồ 3.3 Lượng cung, giao dịch BĐS du lịch – nghỉ dưỡng trong năm 2022... 47

Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ phân bổ tổng tài sản các CTCP ngành BĐS giai đoạn 2020 – 2022 49Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ phân bổ doanh thu ngành BĐS giai đoạn 2020 – 2022 ... 51

Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ phân bổ lợi nhuận sau thuế ngành BĐS giai đoạn 2020 – 2022 ... 54

Biểu đồ 3.7 Giá cổ phiếu trung bình của ngành BĐS giai đoạn 2020 – 2022 ... 56

Biểu đồ 3.8 Giá cổ phiếu trung bình của các CTCP ngành BĐS năm 2020 ... 57

<i>Biểu đồ 3.9 Giá cổ phiếu trung bình của các CTCP ngành BĐS năm 2021 ... 58</i>

Biểu đồ 3.10 Giá cổ phiếu trung bình của các CTCP ngành BĐS năm 2022 ... 60

Biểu đồ 3.11 Giá trị Quy mơ trung bình của các CTCP BĐS giai đoạn 2020 – 2022 .. 61

Biểu đồ 3.12 Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và quy mô công ty ... 63

Biểu đồ 3.13 Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thời gian hoạt động của công ty ... 67

Biểu đồ 3.14 EPS trung bình của các CTCP ngành BĐS giai đoạn 2020 – 2022 ... 69

Biểu đồ 3.15 ROE trung bình của các CTCP ngành BĐS giai đoạn 2020 – 2022... 71

Biểu đồ 3.16 GR trung bình của các CTCP ngành BĐS giai đoạn 2020 – 2022 ... 74

Biểu đồ 3.17 D/A trung bình của các CTCP ngành BĐS giai đoạn 2020 – 2022 ... 78

Biểu đồ 3.18 Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và cấu trúc vốn của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 80

Biểu đồ 3.19 Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và lãi suất giai đoạn 2020 – 2022... 81

Biểu đồ 3.20 Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và tỷ giá giai đoạn 2020 – 2022 ... 82

Bảng 3.1 Tình hình số lượng dự án nhà ở năm 2020 ... 39

Bảng 3.2 Số liệu thống kê về vốn đầu tư nước ngoài ... 41

Bảng 3.3 Tổng lượng giao dịch căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ và đất nền năm 2022…45Bảng 3.4 Chỉ tiêu tài chính của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK giai đoạn 2020 – 2022 ... 49

Bảng 3.5 Phân loại nhóm cổ phiếu theo quy mô công ty ... 62

Bảng 3.6 Phân loại nhóm cổ phiếu theo thời gian hoạt động của cơng ty ... 65

Bảng 3.7 Phân loại nhóm cổ phiếu theo thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty ... 69

Bảng 3.8 Phân loại nhóm cổ phiếu theo ROE của công ty ... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.9 Phân loại nhóm cổ phiếu theo tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty ... 76

Bảng 3.10 Kết quả thống kê mô tả ... 83

Bảng 3.11 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ... 86

Bảng 3.12 Kết quả hồi quy bảng FGLS ... 88

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN</b>

<b>1.1 Tính cấp thiết của đề tài </b>

Từ khi xuất hiện đến nay, thị trường chứng khốn ln chứng minh vai trị vơ cùng quan trọng trong hệ thống tài chính ở nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Thị trường chứng khoán là một trong những kênh huy động vốn quan trọng nhất của các công ty, giúp các cơng ty có thể niêm yết cơng khai, tăng thêm vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Theo Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, tính đến hết tháng 3/2023, giá trị vốn hóa trên sàn HOSE đạt 4,25 triệu tỷ đồng, sàn HNX đạt 259.073 tỷ đồng. Trong quá trình đầu tư vào thị trường này, giá cổ phiếu là một trong những yếu tố được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm bởi đây chính là sức khỏe tài chính, hiệu quả hoạt động, cùng với đó là tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai. Với đặc điểm luôn biến động của thị trường chứng khốn Việt Nam, việc tìm kiếm, phân tích, giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu là hết sức cần thiết. Nó sẽ góp phần giúp các nhà đầu tư tìm kiếm, lựa chọn cơ hội đầu tư, xây dựng và quản lý danh mục đầu tư của mình phù hợp hơn. Bên cạnh đó, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu còn giúp cho các doanh nghiệp nhận diện được các nhân tố có tác động tích cực hay tiêu cực tới giá cổ phiếu của cơng ty, từ đó có cơ sở để xây dựng cơng tác quản trị và kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc phân tích cịn hỗ trợ các nhà quản lý vĩ mô đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro, góp phần ổn định thị trường tài chính Việt Nam.

Bất động sản là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, tiềm năng phát triển của ngành bất động sản cũng nằm ở mức cao. Trong giai đoạn từ 2020 – 2030, quy mô tài sản bất động sản sẽ tăng từ 205,26 tỷ USD lên 1.232,29 tỷ USD, chiếm 22% GDP của cả nước (Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, 2020). Bất động sản được đánh giá là ngành có khả năng lan tỏa đến nhiều ngành kinh tế quan trọng, có quan hệ trực tiếp với các thị trường tài chính tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường vốn, thị trường xây dựng, thị trường lao động... Đây là ngành có hệ số lan tỏa lớn (từ 0,5 đến 1,7 lần) vào các lĩnh vực chính của nền kinh tế như: tài chính - ngân hàng, du lịch, xây dựng. Ngồi ra, bất động sản là lĩnh vực xếp thứ hai về thu hút FDI của Việt Nam, chiếm khoảng 10% FDI đăng ký mới hàng năm. Thị trường bất động sản có vai trị quan trọng trong việc thu hút các nguồn lực, tạo ra các tài sản cố định cho nền kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển (thị trường tài chính, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, nội thất, lao động…), đáp ứng nhu cầu về chỗ ở của người dân, phát triển đô thị, du lịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2

Thời gian gần đây, đóng góp của hoạt động bất động sản đối với GDP của Việt Nam có xu hướng gia tăng. Cụ thể, số liệu thống kê năm 2021 cho thấy, kinh doanh bất động sản đóng góp 3,58% GDP, xây dựng đóng góp 5,95% GDP. Tổng vốn hóa của ngành bất động sản đứng thứ 2 trên TTCK, chỉ sau nhóm ngành ngân hàng. Riêng cổ phiếu bất động sản, tính chung trên tồn thị trường thì giá trị vốn hóa lên đến hơn 1 triệu tỷ đồng, chiếm khoảng 23%. Vốn hoá của 10 mã cổ phiếu lớn nhất hiện là hơn 1,92 triệu tỷ đồng, chiếm 35% giá trị vốn hoá cổ phiếu cả 3 sàn. Trong đó, xếp thứ 3 và 4 sau Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – VCB và Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV là 2 mã cổ phiếu của ngành Bất động sản là CTCP Vinhomes – VHM (215.848 tỷ đồng) và Tập đoàn VINGROUP – VIC (197.078 tỷ đồng).

Giai đoạn 2020 – 2022 là khoảng thời gian có nhiều sự biến động đối với nền kinh tế của thế giới cũng như Việt Nam. Năm 2020 – 2021 là giai đoạn rất đặc biệt với kinh tế toàn cầu và khơng nằm ngồi luồng biến động đó, thị trường chứng khốn Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng khơng hề nhỏ bởi Covid và tác động của nó. Đến năm 2022, các điều kiện vĩ mô của kinh tế lại bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến Nga và Ukraina, giá nguyên liệu tăng cao, rủi ro của một sự điều chỉnh tăng trưởng của kinh tế toàn cầu khiến cho thị trường chứng khốn Việt Nam khó thốt khỏi ảnh hưởng. Những biến động của nền kinh tế trong 3 năm 2020 – 2022 dẫn đến sự tăng giảm đáng kể của giá cổ phiếu các mã ngành bất động sản. Năm 2020, những khó khăn của thị trường bất động sản đã phản ánh ngay vào kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết khi doanh thu 6 tháng đầu năm 2020 giảm 26%, lợi nhuận giảm 13% so với cùng kỳ (Hội thảo thường niên cổ phiếu bất động sản, 2020). Cho tới tháng 12, sau khi vượt qua thời kỳ đỉnh dịch Covid-19 giá cổ phiếu bất động sản đã có chiều hướng tăng tích cực. Đến năm 2021, sau khi kiểm sốt được những khó khăn do dịch bệnh gây ra nhóm cổ phiếu bất động sản đã có đợt tăng giá ấn tượng kể từ đầu quý IV/2021 với chỉ số ngành bất động sản tăng 15,3%, cao hơn mức 10,6% của Vn-Index (VnDirect). Năm 2022, đà tăng của nhóm này bị chững lại ngay trong tháng đầu tiên, khi thị trường bị ảnh hưởng bởi thông tin bán chui gần 75 triệu cổ phiếu FLC của ông Trịnh Văn Quyết, do đó tính đến cuối năm 2022, đa số các mã cổ phiếu BĐS đều ghi nhận giảm giá.

Với những đặc thù riêng của ngành bất động sản như: quy mơ lớn, tính cá biệt và khan hiếm, nhạy cảm với chu kỳ kinh tế và xã hội, có thể thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngành BĐS trên TTCK Việt Nam. Bởi tầm quan trọng của nhóm ngành BĐS với nền kinh tế Việt Nam nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài

<b>khóa luận tốt nghiệp chun ngành Tài chính tại trường Đại học Thăng Long. </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3

<b>1.2 Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu </b></i>

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với các câu hỏi nghiên cứu như sau: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó như thế nào?

<i><b>1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu </b></i>

Việc xác định các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu tạo cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư phù hợp và tối ưu nhất (Sharif và các cộng sự, 2015). Vì vậy, bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích, giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý để có thể hạn chế các tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu của công ty, đồng thời nâng thị giá của cổ phiếu.

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả thực hiện nghiên cứu các nội dung sau: Tổng hợp và đưa ra những cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam; Dựa trên các số liệu thu thập được để xem xét, đánh giá thực trạng, đồng thời phân tích các ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam, kiểm định sự phù hợp của mơ hình và đưa ra kết luận về ảnh hưởng của các nhân tố đến giá cổ phiếu của các công ty; Đưa ra một số kiến nghị cho các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam trong việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh, tận dụng lợi thế của công ty, hạn chế các tác động tiêu cực để đạt hiệu quả, gia tăng giá trị của cổ phiếu trên TTCK.

<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1 Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu trong bài khoá luận là ảnh hưởng của các nhân tố tới giá cổ phiếu của công ty.

<i><b>1.3.2 Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2022.

<b>1.4 Phương pháp nghiên cứu </b>

Để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp kiểm định đa cộng tuyến, phương pháp kiểm định Breusch-Pagan, phương pháp kiểm định Hausman, phương pháp kiểm định phương sai sai số thay đổi, phương pháp kiểm định tự tương quan và phương pháp hồi quy bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14. Các phương pháp định lượng sử dụng trong khóa luận nhằm ước lượng các hệ số hồi quy của mơ hình, trên cơ sở đó xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

4

dựng mơ hình thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2022. Với mơ hình ước lượng được, tác giả kiểm định và phân tích các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến giá cổ phiếu của các công ty trên và đưa ra một số kiến nghị phù hợp với hiện trạng ngành BĐS.

Tài liệu sử dụng trong bài gồm nguồn tài liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính trong giai đoạn 2020 – 2022 đã được kiểm toán của 93 CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam và các giáo trình, nghiên cứu đã được cơng bố. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng thơng tin, số liệu từ các trang web vietstock, investing, Tổng cục thống kê.

<b>1.5 Kết cấu của đề tài </b>

<b>Chương 1. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTCP: Nội dung chương mở đầu bao gồm tổng quan về khóa luận như đưa ra tính cấp </b>

thiết của đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của bài. Tiếp theo, tác giả tập trung trình bày nội dung về tổng quan cơ sở lý luận, các lý thuyết liên quan đến giá cổ phiếu và các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

<b>Chương 2. Thiết kế nghiên cứu: Trên cơ sở các lý thuyết được trình bày ở </b>

chương trước, nội dung của chương 2 sẽ trình bày cụ thể các bước tiến hành nghiên cứu đề tài trong thực tiễn, quy trình nghiên cứu, mơ hình và giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

<b>Chương 3. Kết quả nghiên cứu: Nội dung của chương 3 bao gồm thực trạng giá </b>

cổ phiếu của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam và thực trạng các nhân tố ảnh hưởng lên những cổ phiếu đó. Dựa trên các số liệu thống kê thực tế thu thập được đưa ra các phân tích, đánh giá, kiểm định sự đúng đắn của mơ hình các nhân tố ảnh hưởng được xây dựng sau đó đưa ra kết quả nghiên cứu và giải thích mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

<b>Chương 4. Kết luận và một số đề xuất, khuyến nghị: Trong chương 4, tác giả </b>

sẽ tóm tắt các kết quả nghiên cứu, từ những nội dung kết quả nghiên cứu thu được đưa

<b>ra một số giải pháp kiến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. 1.6 Tổng quan về giá cổ phiếu </b>

<i><b>1.6.1 Cổ phiếu </b></i>

Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành, đây là bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó. Theo quy định của luật Doanh nghiệp 2020 – Điều 121 – khoản 1, cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; Số lượng cổ phần và loại cổ phần; Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; Họ, tên, địa chỉ

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

5

liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty; Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu; Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

Để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, công ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 – Điều 15 – Luật Chứng khoán 2019, cụ thể như sau: Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; Có cơng ty chứng khốn tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khốn; Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Cổ phiếu thường chính là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong số các loại cổ phiếu của cơng ty cổ phần. Đây là loại chứng khốn được phát hành rộng rãi ra công chúng, để sở hữu cổ phiếu thường, nhà đầu tư có thể mua chúng trên thị trường sơ cấp khi chúng được phát hành lần đầu hoặc ở trên thị trường thứ cấp qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Khoản 1, 2 – Điều 114 – Luật doanh nghiệp 2020 quy định cơng ty cổ phần phải có cổ phần phổ thơng. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thơng. Ngồi cổ phần phổ thơng, cơng ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại điều lệnh Cơng ty và pháp luật về chứng khốn. Cổ phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành (khoản 2 – Điều 4 – Luật Chứng khoán 2019). Theo định nghĩa, người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu của cơng ty chứ khơng phải chủ nợ vì vậy

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

6

cơng ty khơng có nghĩa vụ phải trả như một khoản nợ đối với công ty. Như vậy, các cổ đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại đại hội đồng cổ đông và được hưởng cổ tức dựa trên kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu mà họ sở hữu. Cổ phiếu phổ thông sẽ được báo cáo đầy đủ trong phần vốn chủ sở hữu của các cổ đơng trên bảng cân đối kế tốn của mỗi công ty.

<i><b>1.6.2 Giá trị của cổ phiếu thường </b></i>

Các hình thức giá trị của cổ phiếu thường bao gồm mệnh giá cổ phiếu, giá trị sổ sách, giá trị lý thuyết và giá trị thị trường (Bạch Đức Hiển (2008)).

<i><b>Mệnh giá cổ phiếu là giá trị mà công ty cổ phần phát hành ấn định cho tờ cổ </b></i>

phiếu và được ghi rõ mệnh giá trên tờ cổ phiếu đó. Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 13 – Luật chứng khoán năm 2019, mệnh giá cổ phiếu thường được ghi bằng đồng Việt Nam và có giá trị là 10.000 đồng/cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu khơng có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư khi đã đầu tư nên mệnh giá cổ phiếu sẽ không liên quan đến giá trị thị trường của cổ phiếu đó. Vì vậy mà nó cịn được gọi là giá trị danh nghĩa của cổ phiếu và không có sự thay đổi theo thời gian. Nói cách khác mệnh giá không được sử dụng làm thước đo giá trị thực của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu thường chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm cơng ty phát hành cổ phiếu thường trong lần đầu tiên huy động vốn và thành lập công ty. Tại thời điểm đó mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra. Mệnh giá cổ phiếu được cơng ty sử dụng để tính tốn tổng số vốn pháp định cũng như tổng số cổ phần của công ty.

<i><b>Giá trị sổ sách của cổ phiếu là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên số </b></i>

liệu sổ sách kế tốn của các cơng ty, phản ánh tính trạng vốn cổ phần tại một thời điểm nhất định. Giá trị sổ sách của cổ phiếu viết tắt là BVPS (Book Value Per Share). Có thể hiểu, BVPS là tỷ lệ vốn chủ sở hữu dành cho cổ đông phổ thông chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Con số này đại diện cho giá trị tối thiểu của vốn chủ sở hữu một công ty và đo lường giá trị sổ sách của một công ty trên cơ sở mỗi cổ phiếu. Giá trị của nó nằm ở chỗ các nhà đầu tư sử dụng nó để đánh giá xem giá cổ phiếu có bị định giá thấp hay khơng bằng cách so sánh nó với giá trị thị trường của công ty trên mỗi cổ phiếu. Nếu BVPS của một công ty cao hơn giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu, tức là giá cổ phiếu hiện tại của nó, thì cổ phiếu đó được coi là định giá thấp và ngược lại. Giá trị sổ sách của cổ phiếu được tính tốn qua công thức sau:

𝐵𝑉𝑃𝑆 =<sup>𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 − 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑣ơ ℎì𝑛ℎ − 𝑁ợ</sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 đ𝑎𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 ℎà𝑛ℎ

<i><b>Giá trị lý thuyết của cổ phiếu (giá trị nội tại) là giá trị thực của một cổ phiếu tại </b></i>

thời điểm hiện tại, được tính dựa vào cổ tức, triển vọng phát triển doanh nghiệp và lãi suất thị trường. Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu, đánh giá được giá trị thực của cổ phiếu để so sánh với giá thị trường và lựa chọn

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

7

phương án hiệu quả nhất. Giá trị thực của cổ phiếu được tính toán và đo lường bằng các phương pháp khác nhau, tuy nhiên về cơ bản có 2 phương pháp được áp dụng là: phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp định giá so sánh.

<i>Phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow, DCF) là phương </i>

pháp định giá cổ phiếu thực hiện dựa trên nguyên lý: giá trị nội tại của doanh nghiệp hiện tại là tổng các dịng tiền tương lai mà cơng ty sẽ trả cho cổ đơng của mình. Cơ sơ chiết khấu dịng tiền là ước lượng dòng tiền trong tương lai mà nhà đầu tư nhận được từ đó chiết khấu về thời điểm hiện tại với tỷ suất chiết khấu k. Phương pháp chiết khấu dòng tiền bao gồm: phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do cho toàn bộ doanh nghiệp và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do VCSH. Phương pháp chiết khấu dịng tiền có thể sử dụng cho nhiều loại hình cơng ty khác nhau. Tuy nhiên độ chính xác và phù hợp của phương pháp này phụ thuộc vào các ước tính về giá trị dịng tiền trong tương lai, tỷ suất chiết khấu và số năm ước tính. Đối với phương pháp chiết khấu dịng tiền, giá trị thực của cổ phiếu thường được tính tốn theo cơng thức sau:

(1 + 𝑘)<small>𝑡∞</small>

Trong đó:

P0 Giá trị thực của cổ phiếu thường

CFt Dịng tiền mà cổ đơng nhận được tại năm tk Tỷ suất chiết khấu

<i>Phương pháp định giá so sánh dựa trên cơ sở so sánh các tỷ số định giá tham </i>

<i>chiếu để đưa ra giá cổ phiếu phù hợp nhất. Theo đó, giá trị thực của cổ phiếu sẽ được </i>

tính tốn dựa vào công thức P0 = Tỷ số định giá tham chiếu ∗ Giá trị tham chiếu của công ty. Tỷ số định giá tham chiếu sử dụng trong phương pháp này có thể là tỷ số P/BV (Tỷ số giá cổ phiếu trên giá trị sổ sách), tỷ số P/E (Tỷ số giá trên thu nhập) và P/S (Tỷ số giá trên doanh thu mỗi cổ phiếu).

Định giá bằng tỷ số P/E: Phương pháp này dựa trên giá trị của doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị của một doanh nghiệp cần định giá, nó chỉ được áp dụng trong điều kiện thị trường chứng khốn phát triển, có nhiều doanh nghiệp tương đương đang được niêm yết và giao dịch trên thị trường. Ưu điểm của phương pháp định giá bằng tỷ số P/E là cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời và phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trường. Tuy nhiên, phương pháp cũng bộc lộ một số hạn chế như: mang nặng tính kinh nghiệm; khơng giải thích được vì sao 1 đồng thu nhập của doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn ở doanh nghiệp khác; phương pháp này không đưa ra được những cơ sở để nhà đầu tư phân tích, đánh giá về

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

8

khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động đến giá trị doanh nghiệp. Cơng thức tính giá cổ phiếu bằng phương pháp P/E

𝑃<sub>0</sub> = 𝐸𝑃𝑆<sub>0</sub>∗<sup>𝑃</sup>𝐸

Định giá bằng tỷ số P/BV: Phương pháp này dựa trên giá trị của doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị của một doanh nghiệp cần định giá, nó chỉ được áp dụng trong điều kiện thị trường chứng khoán phát triển, có nhiều doanh nghiệp tương đương đang được niêm yết và giao dịch trên thị trường. Ưu điểm của phương pháp là chỉ số BV có tính ổn định hơn EPS; sử dụng phù hợp với các cơng ty có lượng TS có tính thanh khoản cao; định giá các công ty không hoạt động trên thị trường. Phương pháp trên cũng có nhược điểm như: không phù hợp với các công ty dịch vụ có tài sản vơ hình quan trọng hơn bất kỳ tài sản hữu hình nào; khơng phải là chỉ số tốt để so sánh các doanh nghiệp trong ngành; ảnh hưởng của các ngun tắc kế tốn. Cơng thức tính giá cổ phiếu bằng phương pháp P/BV

𝑃<sub>0</sub> = 𝐵𝑉<sub>0</sub>∗ <sup>𝑃</sup>𝐵𝑉

Định giá bằng tỷ số P/S: Tỷ lệ giá trên doanh thu (P/S) là tỷ lệ so sánh thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp so với doanh thu mà doanh nghiệp tạo ra. Tỷ lệ này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho mỗi đồng doanh thu cho một cổ phiếu. Ưu điểm của phương pháp định giá bằng tỷ số P/S là tỷ lệ P/S được coi là một thước đo đặc biệt tốt để đánh giá các cơng ty có tiềm năng tăng trưởng cao hoặc các cơng ty trong các ngành có tính chu kỳ có thể khơng cho thấy lợi nhuận ròng thực tế hàng năm. Phương pháp P/S cũng được áp dụng cho các công ty đang bị lỗ vì lợi nhuận có thể âm chứ doanh thu ít khi rơi vào trường hợp này. Đây là phương pháp cực kỳ hữu ích khi muốn định giá các trong ty hoạt động theo chu kỳ, khơng có lãi hoặc các cơng ty trong ngành mới phát triển. Phương pháp P/S hạn chế được việc bóp méo số liệu tài chính về lợi nhuận rịng thơng qua các thủ thuật chỉnh sửa khấu hao, lợi nhuận khác vì doanh thu cũng biến động ít hơn lợi nhuận nên P/S cũng ổn định hơn. Một trong những nhược điểm của tỷ lệ P/S là nó khơng tính đến việc liệu cơng ty có tạo ra được bất kỳ khoản lợi nhuận nào hay khơng, do đó, chỉ số P/S khơng thể được coi là yếu tố quyết định duy nhất của việc định giá. Bên cạnh đó, khơng phải cứ cơng ty nào có hệ số P/S thấp cũng sẽ được coi là hấp dẫn. Đối với các cơng ty có các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, doanh thu sẽ không ghi nhận các khoản này mà chỉ ghi nhận vào lợi nhuận. Lúc này P/S sẽ không bao quát được hết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố giá biến động liên tục nên P/S cũng chỉ mang tính chất thời điểm và cũng sẽ thay đổi liên tục. P/S cũng không quan tâm đến việc sử dụng đòn bẩy hoạt động của doanh nghiệp. Việc so sánh các công ty trong các ngành khác nhau cũng có thể khơng chính xác. Doanh

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Giá trị thị trường là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định. </b></i>

Đây không phải giá do doanh nghiệp ấn định mà được xác định bởi giá thống nhất mà người bán sẵn sàng bán và giá người mua sẵn sàng trả. Nói một cách khác, tùy theo cung cầu biến động mà giá thị trường của cổ phiếu sẽ cao hơn, thấp hơn hay bằng giá trị thực của cổ phiếu ở một thời điểm nhất định. Giá trị thị trường cũng là giá trị cổ phiếu mà các nhà đầu tư, cổ đông quan tâm nhất vì có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của họ. Cổ phiếu được giao dịch trên các thị trường chứng khốn hoặc thơng qua mạng lưới đại lý. Giá trị thị trường của cổ phiếu phản ánh sự kỳ vọng của các nhà đầu tư về hiệu suất hoạt động của một công ty trong tương lai và được theo dõi sát sao bởi các các nhà đầu tư, nhà phân tích và các cơng ty. Giá này thay đổi khi các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu làm cho giá trị cổ phiếu tăng cao hơn hoặc giảm thấp hơn. Giá trị thị trường của cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố bao gồm cả các nhân tố vĩ mô (lãi suất, tỷ giá,..) và các nhân tố nội tại bên trong doanh nghiệp (quy mô, hiệu quả kinh doanh, thời gian hoạt động,...).

Giá trị thị trường của cổ phiếu trong từng ngày bao gồm: giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá trung bình.

Giá mở cửa (ATO – At the Opening) là giá thực hiện tại phiên khớp lệnh mở cửa đầu tiên trong ngày giao dịch chứng khoán. Mức giá này được xác định tại phiên khớp lệnh định kỳ. Giá mở cửa được xác định bởi lệnh ATO trên sàn giao dịch chứng khoán. Tại Việt Nam, giá mở cửa chỉ xác định với sàn HOSE, sàn HNX khơng có lệnh ATO để xác định giá mở cửa.

Giá đóng cửa (ATC – At the Closing): là giá thực hiện vào lần khớp lệnh cuối cùng, tại thời điểm đóng cửa một phiên giao dịch hay chính là giá giao dịch thành công cuối cùng của ngày giao dịch. Mức giá này được xác định tại phiên khớp lệnh định kỳ. Tại Việt Nam, giá đóng cửa được xác định bằng lệnh ATC của phiên giao dịch cuối cùng. Giá đóng cửa hơm nay chính là giá tham chiếu ngày mai. Giá đóng cửa cũng là giá thị trường bao gồm giá mua và giá bán chứng khoán được xác định theo phương thức đấu giá do có nhiều người mua, người bán trong cùng một thời điểm.

Giá cao nhất (Top price): là giá cao nhất đạt tới của cổ phiếu trong một phiên giao dịch hoặc trong một chu kỳ theo dõi biến động giá. Tại Việt Nam, trên sàn HOSE

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Giá trung bình (Mean price): Giá trung bình cuối ngày được tính bằng giá khớp lệnh cao nhất và giá khớp lệnh thấp nhất trong ngày.

Trong bài khóa luận, tác giả sử dụng giá đóng cửa để đo lường giá trị thị trường của cổ phiếu do giá đóng cửa là giá tham chiếu của ngày hơm sau nên tạo ra sự tuần hồn và liên tục của giá cả trên thị trường.

<b>1.7 Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu </b>

<i><b>1.7.1 Các lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu </b></i>

<i>1.7.1.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis –EMH) </i>

Khái niệm về lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficent Market Hypothesis – EMH) xuất hiện từ đầu thế kỷ 20 và ngày càng được tiếp tục hoàn thiện. Khái niệm này lần đầu xuất hiện vào năm 1969 bởi Eugene Fama của trường đại học Chicago. Thị trường hiệu quả là thị trường được điều chỉnh rất nhanh chóng bởi các thơng tin mới (Eugene Fama, 1970). Lý thuyết thị trường hiệu quả với kết luận rằng giá cổ phiếu phản ánh đầy đủ thông tin thị trường và thay đổi theo tin tức thị trường một cách tức thời nên giá cổ phiếu rất khó đốn trước. Vì vậy, giá cổ phiếu sẽ chịu tác động bởi các yếu tố vĩ mô và vi mô. Sự biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết phụ thuộc vào các thông tin chung của tồn thị trường và các thơng tin thuộc về đặc thù của công ty niêm yết.

Thị trường hiệu quả được Fama chia làm 3 cấp độ, dựa trên chất lượng của các thông tin có sẵn trên TTCK, đó là dạng yếu, dạng trung bình và dạng mạnh. Tại thị trường hiệu quả dạng yếu, giá thị trường chứng khốn đã phản ảnh trong nó những thơng tin đã được cơng bố trong q khứ có liên quan đến chứng khốn. Điều đó gián tiếp nói lên rằng, nếu nhà đầu tư quan tâm đến các thông tin trong quá khứ của chứng khoán để ra quyết định đầu tư thì họ sẽ khơng kiếm được lợi nhuận. Đối với thị trường hiệu quả dạng trung bình, giá thị trường của chứng khoán đã phản ánh hết các thông tin liên quan đã được công bố trong quá khứ và vừa mới được cơng bố. Giá chứng khốn lập tức được điều chỉnh cho thích hợp với các thơng tin liên quan đến chứng khốn ngay khi vừa được cơng bố. Vì thế, cả việc quan tâm đến thông tin mới cũng không mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư cao hơn mức trung bình bởi các thông tin công khai được phản ánh hết vào trong mức giá chứng khoán. Trong thị trường hiệu quả dạng mạnh, giá chứng khốn ngồi phản ảnh giá trị của thông tin được công bố trong quá khứ, hiện tại và cả thông

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

11

tin nội bộ trong công ty. Như vậy, trong một thị trường hiệu quả dạng mạnh thì người sử dụng tất cả những thơng tin có thể có, dù rằng các thơng tin đó có được phổ biến ra cơng chúng hay khơng sẽ không thu được lợi nhuận vượt trội so với người khác. Bởi theo Fama, những người bên trong công ty nắm được các thông tin nội bộ đã thực hiện các giao dịch và vì thế giá chứng khốn đã được điều chỉnh về đúng giá trị hợp lý của nó. Do đó, nhà đầu tham dự thị trường sẽ khơng tìm kiếm được lợi nhuận đối với chứng khốn.

Lý thuyết thị trường hiệu quả có ảnh hưởng nhiều tới giá cổ phiếu. Nếu một công ty làm một dự án có NPV > 0 (positive NPV), khi đó giá thị trường của cổ phiếu sẽ tăng lên phản ánh sự kỳ vọng về sự tăng trưởng của cổ tức trong tương lai. Đối với công ty làm một dự án đầu tư không tốt (bad investment), cổ đông sẽ phát hiện ra và giá cổ phiếu sẽ giảm. Lý thuyết này cũng đã giải thích được hiện tượng, khi TTCK hoạt động ổn định trong thời gian dài nhà đầu tư khó kiếm được lợi nhuận vượt trội. Tuy nhiên, trên thị trường vẫn có những nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận cao hơn so với các nhà đầu tư khác và cao hơn trung bình của thị trường. Để kiếm được lợi nhuận vượt trội, họ đã dự báo được những diễn biến bất thường trong tương lai của thị trường hoặc của công ty và vì thế họ có phản ứng trước so với thị trường và thu được lợi nhuận vượt trội. Nhưng khi họ thực hiện hoạt động mua, bán chứng khoán dựa vào những thơng tin đó, lập tức tạo thành xu hướng và các nhà đầu tư khác cũng bắt được tín hiệu mới này, từ đó thị trường sẽ xuất hiện cơ chế tự điều chỉnh để đưa thị trường trở về trạng thái hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa, các nhà đầu tư chủ động cũng chỉ có thể kiếm được lợi nhuận vượt trội trong khoảng thời gian rất ngắn.

<i>1.7.1.2 Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information Theory)</i>

Khái niệm bất cân xứng thông tin lần đầu tiên được giới thiệu bởi Akerlof George vào năm 1970. Akerlof đưa ra quan điểm rằng, người bán với nhiều thông tin bên trong về tài sản của mình, nên khơng sẵn lịng bán sản phẩm cho người mua thiếu thơng tin về tài sản đó. Cịn người mua nghĩ rằng, nếu người bán sẵn lòng bán ngay tài sản của họ với giá mà người mua đưa ra, điều đó nghĩa là giá mua đã đưa ra cao hơn giá trị của tài sản. Và như vậy, tài sản được mua bán khi đó là tài sản có chất lượng xấu (lemon). Vấn đề bất cân xứng thông tin đã dẫn đến giá cả của tài sản trên thị trường bị đánh giá thấp khi người mua và người bán khơng có cùng mức độ thơng tin và sự khác nhau này thể hiện ở một khoản phí bảo hiểm bù đắp cho rủi ro tài sản “lemon”. Sau cùng, bất cân xứng thông tin thậm chí cịn có thể dẫn đến tình trạng trên thị trường chỉ cịn lại những sản phẩm có chất lượng kém, hàng hóa tốt bị loại bỏ dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch (adverse selection) cho cả hai bên. Bất cân xứng thơng tin cịn gây ra rủi ro đạo đức (moral hazard) và độc quyền về thông tin (information monopoly).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

12

Lý thuyết bất cân xứng thông tin tác động đến nhà đầu tư, các doanh nghiệp và cả sự phát triển của thị trường chứng khoán. Các nhà quản lý không thể công bố tất cả các thông tin về doanh nghiệp, điều này dẫn đến sự bất đối xứng thông tin giữa các nhà đầu tư và các nhà quản lý. Trong công ty cổ phần, thông tin bất cân xứng xuất hiện trong quan hệ nhà quản lý với các cổ đông và trong quan hệ doanh nghiệp với các bên liên quan. Nhà quản lý có được nhiều thông tin của công ty do họ là người điều hành, nếu họ cố tình che đậy thì có thể sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của cổ đơng, từ đó gây bất lợi cho cổ đơng. Một số nhà đầu tư khi khi nắm được nhiều thông tin sẽ thu được lợi nhuận cá biệt thị trường, bởi khi những nhà đầu tư nắm được những nguồn thơng tin đó và mua vào cổ phiếu với giá rẻ, thu được lợi nhuận cá biệt cao hơn lợi nhuận thị trường. Ngược lại những nhà đầu tư tắm được ít thơng tin sẽ mua phải những cổ phiếu có giá thị trường cao hơn giá trị thực nên sẽ phải chịu chi phí cao hơn chi phí thị trường thu lợi nhuận thấp hơn và có thể mua lỗ. Hệ quả là những nhà đầu tư có ít thông tin sẽ dần từ bỏ thị trường. Điều này sẽ tác động ngược trở lại nhà đầu tư có nhiều thơng tin khi đó khơng có người mua thì họ sẽ không bán được cổ phiếu và thu về lợi nhuận như kỳ vọng và những người này sẽ chuyển hướng đầu tư sang những lĩnh vực khác hấp dẫn hơn.

Bên cạnh đó, do tác động của bất cân xứng thông tin các nhà đầu tư không còn niềm tin và động lực (lợi nhuận) tham gia thị trường chứng khoán. Điều này khiến cho việc huy động vốn thông qua cổ phiếu của các doanh nghiệp trở nên khó khăn họ phải chuyển sang những hình thức huy động vốn khác như vay vốn ngân hàng hay phát hành trái phiếu. Những hình thức này làm tăng chi phí huy động vốn của doanh nghiệp và tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân ngồi ra các doanh nghiệp sẽ khơng cịn động lực tham gia thị trường chứng khoán.

Cuối cùng, nhà đầu tư tiếp nhận, phân tích, phán đốn giao dịch thông tin được công bố và họ tự chịu trách nhiệm về những nhận định thông tin của mình. Chính vì vậy một khi hệ thống thơng tin không rõ ràng minh bạch các dự báo của nhà đầu tư có thể sẽ trở nên vơ nghĩa dẫn đến việc họ đưa ra những quyết định khơng chính xác từ đó tạo ra lượng cung lượng cầu ảo trên thị trường chứng khốn và kết quả có thể xảy ra nguy cơ đổ vỡ thị trường cao. Khi đó việc nhà đầu tư rút vốn khỏi thị trường vào các kênh đầu tư khác là điều tất yếu sẽ xảy ra. Ngồi ra với mơi trường kinh doanh khơng minh bạch và lành mạnh thiếu thơng tin khó có thể đủ lực hấp dẫn nhà đầu tư nước ngồi rót vốn vào kênh chứng khốn, mà đây lại là nguồn vốn khá quan trọng góp phần đáng kể vào thị trường chứng khốn.

<i>1.7.1.3 Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) </i>

Lý thuyết tín hiệu được nhắc đến từ đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, đến năm 1973, Spence tiến hành nghiên cứu thị trường lao động và đưa ra lý thuyết tín hiệu. Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi của hai bên, người phát tín hiệu và người nhận tín hiệu.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

13

Người gửi thông tin phải lựa chọn thơng tin có hay khơng có chất lượng và làm thế nào để truyền tải thông tin tới người nhận, cịn bên kia là người nhận thì phải tìm cách giải mã tín hiệu để hiểu hết về những thông tin được đưa ra. Những thông tin đưa ra có thể chứa thơng tin tích cực, tiêu cực và có thể là những thơng tin khơng hồn chỉnh, do vậy luôn tồn tại một sự bất đối xứng thơng tin giữa người truyền tín hiệu và người nhận tín hiệu. Đối với một doanh nghiệp , lịch sử công ty, lịch sử hoạt động, báo cáo tài chính, các thơng báo nợ, huy động vốn, thơng báo thu nhập, thông báo cổ tức, thông báo thay đổi cơ cấu nhân sự, thông báo mua bán, chia tách cổ phiếu, thơng báo sáp nhập… đều có thể chứa đựng thơng tin và có thể coi là một tín hiệu của doanh nghiệp được truyền ra ngoài thị trường. Một tín hiệu tốt (xấu) có thể phản ứng tích cực (tiêu cực) tới thị trường, dưới tác động của những thay đổi trong môi trường xung quanh, hiệu ứng của các tín hiệu có thể là khác nhau đối với mỗi mục tiêu của doanh nghiệp.

Lý thuyết tín hiệu dựa trên nền tảng thông tin bất cân xứng, nghĩa là khi có sự bất cân xứng thơng tin thì bên nắm giữ thơng tin cần phát tín hiệu cho bên cần thông tin nhằm đạt được một mục tiêu nào đó. Doanh nghiệp khơng phát tín hiệu hoặc phát tín hiệu khơng chính xác ra bên ngồi thì có thể ảnh hưởng đến quyết định và gây tổn thất đối với các bên liên quan. Chẳng hạn, doanh nghiệp cơng bố thơng tin báo cáo tài chính sai lệch, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận, dẫn đến số thuế nộp cho nhà nước sẽ không phản ánh đúng thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, các chủ nợ hay nhà đầu tư có thể sẽ đưa ra quyết định sai lầm về vấn đề giải ngân hay đầu tư. Do đó, theo lý thuyết tín hiệu, để giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin, các cơng ty cần phát tín hiệu cho các bên liên quan, tuy nhiên, các cơng ty thường có xu hướng phát tín hiệu có lợi cho bản thân công ty để che giấu những yếu kém và gia tăng sức cạnh tranh của công ty, nhằm thu hút vốn đầu tư. Nói cách khác, lý thuyết tín hiệu giải thích việc nhà quản lý có thể vận dụng các cơng cụ để cung cấp thơng tin có lợi nhất về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư. Tóm lại, với mỗi một tín hiệu đưa ra, đều chứa những thơng tin ảnh hưởng nhất định đến TTCK nói chung, đến nhà đầu tư và doanh nghiệp niêm yết nói riêng và sự thay đổi giá của cổ phiếu.

<i>1.7.1.4 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) </i>

Lý thuyết trật tự phân hạng thị trường còn gọi là lý thuyết thứ tự tăng vốn. Lý thuyết này được nghiên cứu khởi đầu bởi Meyers và Majluf (1984). Xuất phát từ thông tin không cân xứng khi cho rằng nhà quản lý biết về hoạt động tương lai của doanh nghiệp bao gồm tiềm năng, rủi ro và giá trị của doanh nghiệp rõ hơn các nhà đầu tư bên ngoài (thông tin không cân xứng). Các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp quan sát hoạt động tài trợ của doanh nghiệp để có phản ứng lại, xem nó như một sự phát tín hiệu từ phía doanh nghiệp. Thơng tin bất cân xứng tác động đến lựa chọn giữa tài trợ từ nội bộ và tài trợ từ bên ngồi, giữa phát hành mới chứng khốn nợ và chứng khoán vốn. Điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

14

này sẽ đưa đến một trật tự phân hạng, theo đó các dự án đầu tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận để tái đầu tư, rồi mới đến phát hành nợ mới và cuối cùng bằng phát hành vốn cổ phần mới.

Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thường có tỷ lệ nợ vay thấp hơn là do họ có vốn nội bộ để bổ sung vốn, ngược lại các cơng ty có khả năng sinh lợi thấp thường vay nợ nhiều hơn. Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời ít hơn thì phát hành nợ vì họ khơng có các nguồn vốn nội bộ đã cho việc đầu tư vốn và vì tài trợ nợ đứng đầu trong một trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngồi. Khơng phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu cao hơn mà vì họ cần nhiều tài trợ từ bên ngoài hơn. Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao với cơ hội đầu tư hạn chế sẽ cố gắng đạt tỷ lệ nợ thấp. Các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ buộc phải vay nợ nhiều hơn. Khi công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn, nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp sẽ xem đây như một tín hiệu xấu khi cho rằng cơng ty đang gặp khó khăn về vốn, triển vọng phát triển thấp, do đó giá cổ phiếu thường sẽ giảm ngay khi có thơng tin về việc phát hành cổ phiếu của công ty. Thêm vào đó, cơng ty cũng phải mất chi phí liên quan cho việc phát hành, điều này sẽ làm tăng chi phí của nguồn tài trợ bên ngồi so với nguồn vốn nội bộ. Vì vậy, việc phát hành cổ phiếu sẽ chuyển tải nhiều thông tin không thuận lợi hơn là việc vay nợ. Điều này khiến các nhà quản trị quan tâm đến vay nợ hơn là huy động vốn cổ phần bằng phát hành cổ phiếu.

Cơ cấu nguồn vốn được quyết định bởi việc doanh nghiệp cân nhắc lựa chọn từ 3 nguồn chính: nguồn vốn nội bộ (chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tư), nợ vay (chủ yếu là vay nợ và phát hành trái phiếu) và phát hành cổ phiếu. Do tính khơng cân xứng đưa đến một trật tự phân hạng (hay thứ tự ưu tiên) trong hoạt động tài trợ cho các dự án như sau: Trước tiên, doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn vốn nội bộ vì như vậy tiết kiệm được chi phí phát hành so với nguồn vốn bên ngồi. Tiếp theo, doanh nghiệp sử dụng vay nợ mới vì nó ít rủi ro và tránh được tình trạng định giá sai doanh nghiệp bởi thông tin không cân xứng. Cuối cùng doanh nghiệp phát hành vốn cổ phần mới. Đây là phương án cuối cùng khi doanh nghiệp đã sử dụng hết khả năng vay nợ. Đây là cơ sở lý thuyết hợp lý giải thích tại sao đại đa số các công ty đều sử dụng cả nợ vay và vốn cổ phần.

<i><b>1.7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường </b></i>

<i>1.7.2.1 Quy mô công ty và giá cổ phiếu </i>

Quy mô doanh nghiệp là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh. Nó được định nghĩa là kích thước và phạm vi hoạt động của một doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố như số lượng nhân viên, doanh thu, lợi nhuận và tài sản. Trong bài khóa luận, tác giả sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản làm thước đo quy mô của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2022 . Tầm quan trọng của quy mô doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư và nhà

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

15

quản lý là rất lớn. Với quy mô lớn, doanh nghiệp có thể đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Các doanh nghiệp lớn cũng có thể tận dụng các lợi thế cạnh tranh như chi phí sản xuất thấp hơn, tầm ảnh hưởng và quyền lực trong ngành.

Quy mô công ty là một trong nhân tố quan trọng tác động đến giá của chứng khoán. Điều này hoàn toàn phù hợp về lý thuyết, các cơng ty có quy mơ lớn là những cơng ty có thời gian hoạt động dài, có lợi thế về mặt quy mơ, uy tín tài chính cao, khả năng quản lý vốn, đầu tư và dòng tiền tốt, hiệu quả tài chính cao. Do đó, các cơng ty này hấp dẫn các nhà đầu tư và tất nhiên sẽ khiến giá cổ phiếu cao (Chu Thị Thu Thuỷ, 2015). Các cơng ty lớn trên thị trường thường có kết quả hoạt động kinh doanh ổn định hơn so với những cơng ty có quy mơ nhỏ. Chính vì thế, thơng thường những cơng ty có quy mơ lớn thường ít có sự dao động giá cổ phiếu hơn so với những công ty nhỏ. Năm 2015, Sharif và cộng sự đã thu thập dữ liệu của 41 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Bahrain trong giai đoạn 2006 – 2010 và đưa ra kết luận rằng quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu. Trong bài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của ThS.Nguyễn Ngọc Thức và các tác giả (2018) cũng đưa ra kết luận tương tự: quy mô công ty tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Có nghĩa là các doanh nghiệp có quy mơ lớn, có tiềm lực tài chính cũng như năng lực cạnh tranh lớn, đồng thời có uy tín cao trên thị trường nên dễ dàng huy động được lượng vốn lớn từ nhà đầu tư với giá cổ phiếu cao. Các doanh nghiệp có quy mơ càng lớn thì càng nhận được niềm tin đến từ các nhà đầu tư và cổ đơng, ngồi ra cơng ty lớn có khả năng cạnh tranh tốt hơn các cơng ty có quy mơ nhỏ trong cùng một ngành, theo đó các doanh nghiệp niêm yết lớn trên thị trường chứng khốn thường có giá cổ phiếu cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, nghiên cứu về mối quan hệ thực nghiệm giữa lợi nhuận thu nhập, quy mô công ty và lợi nhuận trên cổ phiếu phổ thông của các công ty NYSE của Basu (1983) lại đưa đến kết luận ngược lại. Kết quả xác nhận rằng cổ phiếu phổ thông của các công ty nhỏ trên NYSE dường như kiếm được lợi nhuận cao hơn đáng kể so với cổ phiếu phổ thông của các công ty lớn trên NYSE.

<i>1.7.2.2 Thời gian hoạt động của công ty và giá cổ phiếu</i>

Cùng với sự tăng lên trong thời gian hoạt động, các cơng ty sẽ ngày càng có thêm nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, đối phó với những khó khăn, tổn thất do các nhân tố bất lợi gây ra, từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty. Để chứng minh mối quan hệ giữa thời gian hoạt động của doanh nghiệp và giá cổ phiếu, năm 2002, Clark đã thực hiện nghiên cứu trên 1.000 doanh nghiệp tại Mỹ trong khoảng thời gian từ năm 1991 – 1997. Kết quả cho thấy, thời gian hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó có tác động tích cực đến thị giá cổ phiếu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu được thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

16

vào năm 2009 của Claudio F. Loderer xem xét mối quan hệ giữa thời gian hoạt động của công ty và khả năng sinh lời lại đưa ra kết quả ngược lại. Loderer cùng cộng sự đã nghiên cứu 10.930 công ty niêm yết với dữ liệu về CRSP, COMPUSTAT và COMPUSTAT Industry Segment. Theo nghiên cứu từ những dữ liệu thu thập được của tác giả, đã có các tài liệu tài phát hiện ra mối quan hệ nghịch biến giữa thời gian hoạt động của công ty và quyền sở hữu sự tập trung (Holderness, Kroszner và Sheehan, 1999; Helwege, Pirinsky, và Stulz, 2007). Về nguyên tắc, nếu quyền sở hữu có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu của cơng ty thì điều này theo tính chất bắc cầu sẽ thấy được mối quan hệ tiêu cực giữa thời gian hoạt động và giá cổ phiếu của công ty. Loderer đã đưa ra hai nguyên nhân giải thích cho kết luận về mối quan hệ nghịch biến giữa thời gian hoạt động của công ty và giá cổ phiếu. Thứ nhất, theo thời gian, chi phí hoạt động của cơng ty sẽ tăng lên, tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại chậm lại, tài sản trở nên lỗi thời và các hoạt động đầu tư sẽ suy giảm. Thời gian hoạt động có thể có tác động tiêu cực đến hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp do tính cứng nhắc của ban lãnh đạo, không bắt kịp xu hướng gây nên trở ngại với các cơng ty có thời gian hoạt động lâu năm. Các doanh nghiệp hoạt động lâu năm thường khó khăn trong khả năng tiếp cận các công nghệ sản xuất kinh doanh hiện đại, do đó lợi thế cạnh tranh của những doanh nghiệp này cũng thấp hơn so với các doanh nghiệp trẻ. Thứ hai, độ tuổi lớn hơn có thể thúc đẩy hành vi trục lợi trong cơng ty bởi cùng với thời gian hoạt động lâu dài, hội đồng quản trị lớn hơn và lương CEO cũng cao hơn, do đó có thể tác động tiêu cực đến hoạt động của các doanh nghiệp, khiến các chỉ số như ROA, ROE xấu hơn từ đó làm giá cổ phiếu giảm.

<i>1.7.2.3 EPS và giá cổ phiếu </i>

EPS được coi là một trong những biến số quan trọng trong việc tính tốn giá cổ phiếu. Các nhà đầu tư sẽ đánh giá chỉ số EPS đầu tiên khi đưa ra quyết định đầu tư mua cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Lý thuyết tín hiệu hay nhiều nghiên cứu đi trước đã chứng minh EPS càng cao thì mức lợi nhuận thu được từ đầu tư càng lớn. Tại Ấn Độ, nhà nghiên cứu Nirmala và cộng sự (2011) đã sử dụng dữ liệu bảng của các doanh nghiệp thuộc ba ngành ô tô, chăm sóc sức khỏe và khu vực cơng trong giai đoạn 2000 – 2009 để phân tích các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập trên mỗi cổ phiếu có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu của tất cả các ngành được đưa vào nghiên cứu. Năm 20211, Khan và cộng sự cũng đưa ra kết luận tương tự về mối quan hệ cùng chiều giữa giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu sau khi nghiên cứu 55 doanh nghiệp tại Malaysia trong giai đoạn 2001 – 2010. Trên thị trường chứng khốn Việt Nam, Nguyễn Việt Dũng sử dụng mơ hình Ohlson (1995) kết hợp với phương pháp điều chỉnh giá của Aboody và cộng sự (2002) để đo lường ảnh hưởng của các thơng tin kế tốn đến giá của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

17

chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh. Áp dụng phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng không cân của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong 5 năm nghiên cứu, từ năm 2003 đến năm 2007, kết quả nghiên cứu cho thấy EPS và giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu có tương quan thuận với giá của các cổ phiếu ở mức ý nghĩa 1%. Điều này có nghĩa là khi thơng tin về thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty được cơng bố với giá trị càng lớn thì giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường chứng khốn sẽ càng tăng và ngược lại.

<i>1.7.2.4 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và giá cổ phiếu </i>

Phân tích các tỷ số tài chính là một cơng cụ được sử dụng để phân tích báo cáo tài chính của cơng ty. Từ đó, nhà phân tích có thể biết được điểm mạnh và điểm yếu của một công ty. Chính vì thế mà việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính tác động như thế nào đến giá cổ phiếu là cần thiết. Trong thực tế, có nhiều thước đo để đo lường hiệu quả tài chính của cơng ty như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)… Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng ROE của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022 làm thước đo cho hiệu quả tài chính vì ROE là một trong những chỉ tiêu được nhiều cổ đông thường và nhà đầu tư quan tâm. Lý thuyết tín hiệu cho biết, khi mà cơng ty hoạt động có hiệu quả, giá thị trường của cổ phiếu sẽ tăng lên phản ánh sự kỳ vọng về sự tăng trưởng của cổ tức trong tương lai. Nếu ROE có giá trị tốt và phát triển ổn định sẽ làm cho giá cổ phiếu tăng cao.

Trong thực tế đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa ROE và giá cổ phiếu. Carmela Pinky Manoppo đã đưa ra kết luận về sự tác động tích cực của ROE đến giá cổ phiếu của công ty sau khi thực hiện nghiên mối quan hệ của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đến giá cổ phiếu của 11 công ty bảo hiểm tại BEI trong phạm vi quan sát giai đoạn 2010 – 2014. Tại Indonesia, nghiên cứu được công bố vào năm 2019 của Heny và các tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng của các công ty sản xuất trong giai đoạn 2011 – 2015 để xác định các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu các doanh nghiệp sản xuất.

Tại Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu đã được thực hiên để chứng minh tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa đối với giá cổ phiếu. Điển hình như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) thực hiện nghiên cứu với 430 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2010. Kết quả nghiên cứu của các tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và giá cổ phiếu của các công ty. Lê Trà Giang và các tác giả cũng thực hiện nghiên cứu xác định mức độ tác động của các yếu tố đến giá cổ phiếu của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

18

khoán Việt Nam. Trong nghiên cứu trên, các tác giả sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm tốn của 43 công ty sản xuất hàng tiêu dùng trong giai đoạn 2017 – 2021 và thu được kết quả tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều lên giá cổ phiếu ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước trước đó.

<i>1.7.2.5 Tốc độ tăng trưởng doanh thu và giá cổ phiếu </i>

Tốc độ tăng trưởng của hiệu quả tài chính của cơng ty ảnh hưởng khơng nhỏ đến đầu tư quyết định của nhà đầu tư. Tài chính của cơng ty ngày càng phát triển sẽ trở thành một tín hiệu tốt, làm tăng sự quan tâm của nhà đầu tư do đó cổ phiếu của cơng ty sẽ được giao dịch rộng rãi. Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thường là những doanh nghiệp đang trên đà phát triển. Sự phát triển của công ty đồng nghĩa với quy mô ngày càng tăng của các quỹ trong doanh nghiệp, do đó sẽ làm tăng thêm tài sản của công ty, sự tăng trưởng này sẽ có thể mở rộng quy mơ của cơng ty, tạo nên hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp trong tương lai. Lý thuyết tín hiệu cho thấy tín hiệu tốt có thể tạo nên sự biến động tích cực trong giá cổ phiếu. Tăng trưởng doanh thu ảnh hưởng đến giá cổ phiếu vì nó có thể thu hút các nhà đầu tư đầu tư dẫn đến giá cổ phiếu tăng do nhu cầu, từ đó, giá cổ phiếu sẽ có thể tăng mạnh trong thực tế.

Nghiên cứu của Allen và Rachim (1996) với mẫu quan sát gồm 173 công ty niêm yết ở Australia được kiểm tra trong khoảng thời gian từ năm 1972 đến năm 1985 là một trong những nghiên cứu chứng minh mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và tốc độ tăng trưởng doanh thu của các công ty. Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy bằng chứng về mối tương quan dương giữa biến động giá cổ phiếu với biến tốc độ tăng trưởng doanh thu. Năm 2019, Heny cùng các tác giả thực hiện nghiên cứu phân tích ảnh hưởng các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia giao dịch trong giai đoạn 2011 – 2015 với 8 mẫu công ty được chọn. Kết quả nghiên cứu của Heny và các tác giả cũng cho thấy tỷ lệ tăng trưởng doanh thu tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu các doanh nghiệp sản xuất.

<i>1.7.2.6 Cấu trúc vốn và giá cổ phiếu </i>

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là thuật ngữ dùng để mơ tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng để tài trợ mua sắm tài sản và tiến hành hoạt động kinh doanh. Căn cứ theo tiêu thức quan hệ sở hữu vốn, thành phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp với 3 biến đại diện là tỷ số nợ (DA: tổng nợ/tổng tài sản), tỷ số nợ ngắn hạn (SDA: tổng nợ ngắn hạn/tổng tài sản) và tỷ số nợ dài hạn (LDA: tổng nợ dài hạn/tổng tài sản). Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung vào nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá cổ phiếu dựa vào tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp (DA).

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

19

Một số nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh được tác động của cấu trúc vốn đến giá cổ phiếu. Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu khơng có sự thống nhất. Một số nghiên cứu chứng minh được tác động ngược chiều của cấu trúc vốn đến giá cổ phiếu, một số nghiên cứu khác lại chỉ ra kết quả ngược lại.Năm 2012Mehr-un-Nisa và Nishat thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính cơng ty và các yếu tố vĩ mơ đến giá của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi (Pakistan) với phương pháp GMM (Generalized Method of Moments) trên dữ liệu của 221 công ty trong giai đoạn 1995 – 2006. Theo đó, các tác giả đã tìm thấy mối tương quan thuận giữa giá của cổ phiếu với cấu trúc vốn. Điều đó có nghĩa là khi mà tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty mà tăng thì giá cổ phiếu của các công ty cũng sẽ tăng và ngược lại. Nghiên cứu của Lê Trà Giang và các tác giả cũng cho thấy rằng có sự tác động của cấu trúc vốn lên giá cổ phiếu, một cấu trúc vốn nghiêng về sử dụng nợ sẽ tạo ra các tác động tích cực lên giá cổ phiếu, với mức ý nghĩa thống kê 5%.Trong khi đó, theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thức và các tác giả (2018) lại tìm thấy kết quả nghịch biến giữa tỷ lệ nợ và giá cổ phiếu của 200 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017.

<i>1.7.2.7 Lãi suất và giá cổ phiếu </i>

Lãi suất (Interest rate) là tỷ lệ phần trăm tính trên số tiền gốc mà người vay phải có trách nhiệm gửi lại cho người cho vay trong một khoảng thời gian đã xác định (thường được tính theo tháng hoặc năm). Nói cách khác, lãi suất là chi phí phải trả của người đi vay cho việc sử dụng nguồn vốn của người cho vay. Giá chứng khoán và lãi suất là hai yếu tố quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Tác động của lãi suất lên thị trường chứng khoán mang lại ý nghĩa quan trọng đối với chính sách giám sát, thực tiễn quản lý rủi ro, định giá chứng khốn tài chính và chính sách của chính phủ đối với thị trường tài chính. Khi lãi suất giảm sẽ có tác động tích cực đến chỉ số giá cổ phiếu. Bởi vì khi giá vốn rẻ hơn so với trước sẽ giúp các công ty dễ huy động nguồn vốn để thực hiện các dự án đầu tư, cũng như giảm chi phí cho các cơng ty sử dụng địn bẩy tài chính lớn từ đó sẽ làm cải thiện lợi nhuận của cơng ty và làm tăng giá cổ phiếu của công ty. Ngược lại, khi lãi suất tăng sẽ có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu. Lãi suất tăng làm giảm nhu cầu cho các hoạt động chi tiêu, mua sắm của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của công ty và các chứng khốn đó trở nên kém hấp dẫn hơn trên thị trường. Ngoài ra, lãi suất tăng làm tăng chi phí đi vay đối với ngân hàng. Chi phí lãi vay được chuyển cho các cổ đơng vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà ngân hàng dùng để thanh tốn cổ tức. Trong khi đó, các ngân hàng vẫn phải chấp nhận gia tăng chi phí huy động vốn nhưng lại gặp khó khăn trong việc cho vay. Chính vì vậy, lãi suất tăng thường dẫn đến giá cổ phiếu giảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

20

Nghiên cứu của Grossman được công bố vào năm 2000 đã chứng minh mối quan hệ ngược chiều giữa lãi suất và giá cổ phiếu. Tác giả Grossman đã kiểm tra các yếu tố quyết định giá cổ phiếu và thu được kết quả hồi quy cho thấy lãi suất có mối tương quan nghịch với giá cổ phiếu ở ý nghĩa ở mức 5%. Một số nhà nghiên cứu khác cũng đưa ra kết luận tương tự về tác động tiêu cực của lãi suất đến giá cổ phiếu như Mahmudul và Salah Uddin (2009). Nghiên cứu của hai tác giả này dựa trên dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1988 đến tháng 3 năm 2003 ở 15 quốc gia bao gồm Úc, Bangladesh, Canada, Chile, Colombia, Đức, Ý, Jamaica, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, Philippine, Nam Phi, Tây Ban Nha và Venezuela. Cuối cùng, kết quả của nghiên cứu đưa ra là đối với tất cả các quốc gia, các tác giả thấy rằng lãi suất có mối quan hệ nghịch biến đáng kể với giá cổ phiếu. Nghiên cứu của Sohil và Hussain năm 2009 cũng đưa ra kết luận tương tự. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa giá cổ phiếu của các chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Lahore và các biến số kinh tế vĩ mô ở Pakistan. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 12 năm 2002 đến tháng 6 năm 2008. Kết quả cho thấy có tác động tiêu cực của lãi suất đến giá chứng khoán trong dài hạn.

<i>1.7.2.8 Tỷ giá và giá cổ phiếu </i>

Trong nền kinh tế toàn cầu, tất cả các ngành kinh doanh đều có thể bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi những hoạt động quốc tế. Nói cách khác, sự thay đổi tỷ giá có thể ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của cơng ty và ngành từ đó dẫn đến kết quả là doanh thu và dịng tiền có thể thay đổi. Tỷ giá hối đoái là tỷ giá giữa hai đồng tiền mà theo đó một đồng tiền này sẽ đổi thành đồng tiền khác bằng một tỷ lệ nhất định. Có hai cách yết giá là yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp, tùy theo từng quốc gia mà sẽ chọn cách yết giá phù hợp đối với từng loại ngoại tệ. Tỷ giá hối đối có thể tác động lên giá cổ phiếu theo hai hướng khác nhau. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên theo cách yết giá trực tiếp thì đồng nội tệ sẽ bị mất giá cộng thêm môi trường đầu tư ổn định sẽ thu hút được nhiều lượng vốn từ nước ngoài đầu tư vào trong nước đề tìm kiếm lợi nhuận và hưởng chênh lệch giá. Tuy nhiên, theo một khía cạnh khác việc tăng tỷ giá hối đối lại có tác động tiêu cực lên TTCK. Khi điều chỉnh tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ tác động đến các hoạt động xuất khẩu, gián tiếp tác động đến mức tăng trưởng kinh tế cũng như các hoạt động sản xuất của cơng ty từ đó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, và giảm giá cổ phiếu.

Nghiên cứu được công bố của Aurangzeb vào năm 2012 xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá của các cổ phiếu trên ba thị trường chứng khoán ở khu vực Nam Á, đó là Pakistan, Ấn độ và Sri Lanka sử dụng số liệu thập trong giai đoạn từ 1997 đến 2010. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tỷ giá hối đối có tương quan thuận với giá của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán ở khu vực Nam Á. Trong nghiên

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

21

cứu này, tác giả đã đưa ra kết luận trong ngắn hạn, việc gia tăng tỷ giá hối đối có tác động tích cực đến giá cổ phiếu của TTCK ở khu vực Nam Á. Hơn thế nữa, khi tiến hành kiểm định đồng liên kết thì kết quả cũng cho thấy có sự tác động trong dài hạn của tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu. Như vậy, tỷ giá có tác động tới hoạt động doanh nghiệp, khi tỷ giá tăng sẽ thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp dẫn đến cổ phiếu tăng. Trong một nghiên cứu khác vào năm 2019, Nursiam và các tác giả cũng đưa ra nhận định giá cổ phiếu của 45 công ty tại Indonesia trong giai đoạn 2014 – 2017 bị tác động cùng chiều bởi tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của Bilson, C. và cộng sự (2010) lại tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ giá và giá của cổ phiếu. Theo tác giả, sự biến động do tỷ giá hối đối có tác động tới thị trường chứng khốn khi có các nguồn vốn nước ngồi được đầu từ vào thị trường chứng khoán. Biến động mạnh của tỷ giá hối đoái sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngồi rút khỏi thì trường sẽ làm giá chứng khốn giảm.Ngồi ra, Rahman và Uddin (2009) đã nghiên cứu về sự tác động của tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá cổ phiếu ở một số nước đang phát triển như Bangladesh, Ấn Độ và Pakistan. Kết quả cho thấy khơng có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu ở các nước này trong dài hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

22

<b>KẾT LUẬN</b>

Qua chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTCP, tác giả đã trình bày tổng quan về nội dung của khố luận với tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của bài. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra được những cơ sở lý luận nền tảng cho vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu bao gồm các lý thuyết, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Trong nội dung của chương 1, tác giả xác định được các biến nhân tố vi mô và vĩ mô được xem xét sẽ tác động giá cổ phiếu thường của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam là: quy mô công ty, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng doanh thu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, cấu trúc vốn, lãi suất và tỷ giá USD/VND. Đây là cơ sở nghiên cứu, đánh giá cho các bước nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

23

<b>CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1 Quy trình nghiên cứu </b>

Sơ đồ 2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu

<i>(Nguồn: Tác giả xây dựng) </i>

Sơ đồ Các bước tiến hành nghiên cứu là trình tự các bước tác giả thực hiện quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022. Nội dung nghiên cứu được tiến hành lần lượt theo 8 bước như sau:

<b>Bước 1: Xác định nội dung cần nghiên cứu</b>

Dựa trên những nền tảng lý thuyết và cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, tác giả xây dựng mơ hình và thước đo để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường ngành BĐS trên TTCK Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả đo lường giá chứng khoán dựa trên số liệu của 93 CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam có đủ số liệu 3 năm từ năm 2020 đến năm 2022. Đề tài nghiên cứu đưa vào 8 nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường của các doanh nghiệp bao gồm quy mô công ty (lnSIZE), thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GR), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cấu trúc vốn (DA), lãi suất (R) và tỷ giá USD/VND (lnUV). Việc xác định rõ các chỉ tiêu cần phân tích giúp cho quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn. Trên cơ sở lý luận, tác giả xây dựng mơ hình nghiên cứu lý thuyết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

24

<b>Bước 2: Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu</b>

Dựa trên những yếu tố cơ bản được xác định tại bước 1, tác giả thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua báo cáo tài chính của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022. Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng số liệu thu thập được từ các trang web vietstock, investing, Tổng cục thống kê… Dữ liệu thu thập sẽ được sắp xếp một cách khoa học và hợp lý để thuận tiện cho việc chạy phần mềm. Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập được xử lý dưới sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14. Đối với các chỉ tiêu khơng khơng có sẵn số liệu cụ thể, tác giả sẽ tiến hành tính tốn thơng qua các công thức được đề cập trong bài.

<b>Bước 3: Phân tích thống kê mơ tả</b>

Sau khi thu thập và xử lý số liệu ở bước 2, tác giả tiến hành bước phân tích thống kê mơ tả. Nội dung của phần thống kê mô tả sẽ chỉ ra những đặc điểm cơ bản của các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường như giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và độ phân tán của biến phụ thuộc và các biến độc lập. Qua đó, tác giả sẽ có sự đánh giá khái quát về sự tác động của 8 nhân tố đến giá cổ phiếu thường của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên thị TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2022.

<b>Bước 4: Kiểm định đa cộng tuyến</b>

Đa cộng tuyến là một khuyết tật của mơ hình hồi quy, xảy ra khi các biến độc lập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (các biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính) nghĩa là các biến độc lập có tương quan chặt, mạnh với nhau, các biến độc lập trong mơ hình phụ thuộc lẫn nhau và thể hiện được dưới dạng hàm số. Điều này vi phạm giả định của mơ hình hồi quy tuyến tính cổ điển là các biến độc lập khơng có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến tác giả sẽ sử dụng kiểm định Collinearity dialogistic và đánh giá thơng qua hệ số phóng đại phương sai VIF. Nếu hệ số phóng đại phương sai VIF (variance inflation factor) lớn hơn 2 hay nhỏ hơn 0 thì mơ hình sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến. Khi mơ hình xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả sẽ khắc phục bằng cách loại dần từng biến cho đến khi khơng cịn khuyết tật rồi thực hiện các bước tiếp theo.

<b>Bước 5: Lựa chọn phương pháp ước lượng </b>

Vì dữ liệu quan sát là dữ liệu bảng (panel data) có cả hai chiều khơng gian (93 công ty) và thời gian (giai đoạn 2020 – 2022) nên việc lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp đóng vai trị rất quan trọng. Đầu tiên, tác giả thực hiện hồi quy Pooled OLS và REM (Random Effects Model), dựa vào kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian Multiplier để lựa chọn mơ hình nào phù hợp hơn. Cuối cùng, tác giả thực hiện hồi quy giữa FEM và REM, sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp hơn. Từ kết quả kiểm định trên, tác giả chọn được phương pháp hồi quy là phù hợp nhất cho nghiên cứu. Kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian Multiplier xem xét có đặc điểm

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

25

riêng giữa các biến hay không với giả thuyết Ho: POOL là mơ hình phù hợp; H1: REM là mơ hình phù hợp. Kiểm định Hausman là một kiểm tra giả định thống kê trong kinh tế lượng, tác giả dùng để xem xét có tồn tại tự tương quan giữa sai số và các biến độc lập thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu hay không. Với giả thuyết Ho: Khơng có tương quan giữa sai số và các biến độc lập; H1: Có tương quan giữa sai số và các biến độc lập. Mơ hình tác động cố định (FEM) được sử dụng khi có sự tương quan giữa sai số và các biến độc lập. Ngược lại, khi khơng có sự tương quan giữa sai số và các biến độc lập thì ưu tiên sử dụng mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM).

<b>Bước 6: Kiểm định Phương sai sai số thay đổi</b>

Một giả thiết quan trọng trong mơ hình hồi quy tuyến tính cổ điển là các yếu tố ngẫu nhiên xuất hiện trong hàm hồi quy tổng thể có phương sai khơng thay đổi, tức là các yếu tố ngẫu nhiên (phần dư) phải thỏa mãn điều kiện cùng phương sai. Nếu giả thiết này khơng được thỏa mãn thì sẽ có sự hiện diện của phương sai sai số thay đổi. Đây là khuyết tật dễ phát hiện trong mơ hình và tác giả sử dụng phần mềm Stata để kiểm định phương sai sai số thay đổi, kiểm tra khuyết tật, sau đó tìm cách khắc phục khuyết tật này của mơ hình.

<b>Bước 7: Kiểm định tự tương quan</b>

Tự tương quan là hiện tượng mà tại đó sai số tại thời điểm t có sự tương quan với sai số tại thời điểm t–1 hoặc bất kỳ sai số nào trong quá khứ. Hiện tượng này vi phạm giả thuyết trong mơ hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả định rằng quan hệ tự tương quan không tồn tại trong các sai số. Tác giả sử dụng lệnh xtserial trong Stata để kiểm định khuyết tật tự tương quan của mơ hình vì dữ liệu được sử dụng trong bài là dữ liệu bảng.

<b>Bước 8: Phân tích hồi quy bảng</b>

Sau khi xử lý dữ liệu, kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mơ hình, tác giả sử dụng phân tích hồi quy bảng để ước lượng phương trình phù hợp nhất với các tập hợp kết quả quan sát của biến phụ thuộc giá cổ phiếu và biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Tác giả sử dụng giá trị P_value để kiểm định sự phù hợp, ý nghĩa thống kê của mơ hình, sau đó sẽ xây dựng mơ hình hồi quy bội của các biến độc lập là nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam, giải thích ý nghĩa và đưa ra mơ hình cuối cùng phù hợp nhất.

<b>2.2 Mơ hình nghiên cứu lý thuyết và các biến nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1 Mơ hình nghiên cứu và các biến nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, tác giả xây dựng mơ hình nghiên cứu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

26

Sơ đồ 2.2 Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam

<i>(Nguồn: Tác giả tổng hợp, xây dựng) </i>

Dựa vào các cơ sở lý thuyết và lý luận đã nêu ở những phần trên và trên cơ sở tham khảo các mô hình hồi quy của các nghiên cứu đi trước, tác giả xây dựng phương trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam như sau:

𝑙𝑛𝑀𝑃<sub>𝑖,𝑡</sub> = 𝛽<sub>0</sub>+ 𝛽<sub>1</sub>𝑙𝑛𝑆𝐼𝑍𝐸<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>2</sub>𝐴𝐺𝐸<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>3</sub>𝐸𝑃𝑆<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝛽<sub>4</sub>𝑅𝑂𝐸<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝛽5𝐺𝑅<sub>𝑖,𝑡</sub>+ 𝛽<sub>6</sub>𝐷𝐴<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝛽<sub>7</sub>𝑅<sub>𝑖,𝑡</sub> + 𝛽<sub>8</sub>𝑙𝑛𝑈𝑉𝑖, 𝑡 + 𝑒<sub>𝑖,𝑡</sub>

Trong đó:

lnMP Logarit tự nhiên của giá cổ phiếu trung bìnhAGE Thời gian hoạt động của doanh nghiệp lnSIZE Logarit tự nhiên của quy mô công ty

ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

lnUV Logarit tự nhiên của tỷ giá USD/VND

<i><b>Biến phụ thuộc:</b></i>

Biến phụ thuộc được sử dụng trong nghiên cứu là giá cổ phiếu trung bình của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam (lnMP). Trong đó, giá cổ phiếu trung bình của mỗi CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam hàng năm trong giai đoạn 2020 – 2022 được tính tốn như sau:

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

27

𝐺𝑖á 𝑐ủ𝑎 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 𝑖 = ∑<sup>𝑀𝑃</sup><sup>𝑡</sup>12

<i><b>Biến độc lập</b></i>

Có 8 biến độc lập được đưa vào mơ hình để nghiên cứu trong đề tài đó là quy mơ cơng ty (lnSIZE), thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GR), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cấu trúc vốn (DA), lãi suất (R), tỷ giá USD/VND (lnUV).

Quy mô công ty (lnSIZE) có thể đánh giá dựa trên các tiêu chí như tổng số lao động, tổng doanh thu, tổng tài sản và tổng giá trị vốn hoá của doanh nghiệp. Trong mơ hình nghiên cứu, biến độc lập lnSIZE được đo lường bằng logarit tự nhiên của quy mô cơng ty. Số liệu được tác giả thu thập, tính tốn từ báo cáo tài chính của các cơng ty trong giai đoạn 2020 – 2022.

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE) hay là tuổi đời của doanh nghiệp được tính từ khi doanh nghiệp thành lậpcho đến năm i.

Biến độc lập thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) được thu thập và tính tốn từ báo cáo tài chính của các cơng ty trong giai đoạn 2020 – 2022. EPS là thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. EPS được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu thường của cơng ty cho số lượng bình qn gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong năm như sau:

𝐸𝑃𝑆 = <sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế − 𝐶ổ 𝑡ứ𝑐 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 ư𝑢 đã𝑖</sup>𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 đ𝑎𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 𝑡ℎơ𝑛𝑔

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE là biến độc lập phản ánh khả năng sinh lời của công ty. Khả năng sinh lời hay tỷ suất lợi nhuận là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần để duy trì cân bằng tài chính. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời cơ bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

28

bao gồm: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên doanh thu và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, tác giả sẽ sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE làm thước đo cho khả năng sinh lời của công ty trong bài nghiên cứu này. Số liệu được thu thập và tính tốn từ báo cáo tài chính của các cơng ty trong giai đoạn 2020 – 2022 bằng công thức

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛<sub>𝑖</sub>Trong đó:

ROEi Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty i EATi Lợi nhuận sau thuế của công ty i

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛<sub>𝑖</sub> =<sup>𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑛ă𝑚</sup><sup>𝑡</sup> <sup>+ 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑛ă𝑚</sup><sup>𝑡−1</sup>2

Tốc độ tăng trưởng doanh thu (GR) là sự thay đổi về mặt doanh thu của một doanh nghiệp trong một thời gian xác định và được tính bằng % chênh lệch giữa doanh thu năm sau so với năm liền kề trước đó. Số liệu được tác giả thu thập và tính tốn từ báo cáo tài chính của các cơng ty trong giai đoạn 2020 – 2022.Biến độc lập GR phản ánh khả năng tăng trưởng của cơng ty, được tính tốn bằng cơng thức:

𝐺𝑅 = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ă𝑚</sup><sup>𝑛</sup><sup>− 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ă𝑚</sup><sup>𝑛−1</sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ă𝑚<sub>𝑛−1</sub>

Cấu trúc vốn (DA) được tính bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả dựa vào chỉ số tỷ lệ nợ trên tổng tài sản để nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá cổ phiếu. Số liệu được thu thập và tính tốn từ báo cáo tài chính của các cơng ty trong giai đoạn 2020 – 2022.

Lãi suất (R) trong bài khố luận được lấy là lãi suất cho vay bình quân bằng đồng Việt Nam trung hạn và dài hạn trong giai đoạn 2020 – 2022. Biến lnUV trong mô hình nghiên cứu được tính tốn bằng logarit tự nhiên của tỷ giá hối đối giữa đồng đơ la Mỹ và đồng Việt Nam. Số liệu về biến R và lnUV được tác giả thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2022.

<i><b>2.2.2 Giả thuyết nghiên cứu </b></i>

Các giả thuyết nghiên cứu trong bài dựa trên những cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu của các tác giả đi trước được tác giả xây dựng như sau:

<i>Giả thuyết nghiên cứu 1:</i>

Thông qua nội dung trình bày trong phần tổng quan các nghiên cứu và lý thuyết đã được nêu ở các phần trên, tác giả nhận thấy đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Các nghiên cứu đi trước đưa ra kết luận khác nhau về mối quan hệ giữa biến độc lập quy mô công ty với giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Theo lý thuyết tín hiệu, đối với một doanh nghiệp, quy mô công ty (tổng tài sản)

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

29

là một trong những yếu tố chứa đựng thông tin và có thể coi là một tín hiệu tốt của doanh nghiệp được truyền ra ngồi thị trường. Một tín hiệu tốt (quy mô tổng tài sản của công ty lớn) có thể phản ứng tích cực tới thị trường. Các nghiên cứu thực tế đã chứng minh mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty và giá cổ phiếu như nghiên cứu của Irfan và Nishat (2002), Sharif và cộng sự (2015),… Tuy nhiên, nghiên cứu về mối quan hệ thực nghiệm giữa quy mô công ty và lợi nhuận trên cổ phiếu phổ thông của các công ty NYSE của Basu (1983) lại đưa đến kết luận ngược lại. Vì những quan điểm trái chiều đó, để tìm ra sự ảnh hưởng của quy mơ cơng ty tới giá của cổ phiếu của các CTCP ngành BĐS, tác giả đưa ra giả thuyết về mối quan hệ của quy mô công ty đến giá cổ phiếu như sau:

H<small>0.1</small>: Quy mô công ty không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.H<small>1.1</small>: Quy mơ cơng ty có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

<i>Giả thuyết nghiên cứu 2:</i>

Cũng giống như quy mô của công ty, ảnh hưởng của yếu tố thời gian hoạt động của công ty với giá cổ phiếu cũng được nghiên cứu rộng rãi, tuy nhiên kết quả được các nhà nghiên cứu cơng bố đưa ra lại chưa có sự thống nhất. Nghiên cứu của Clark được công bố vào năm 2002 cho kết quả thời gian hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với giá cổ phiếu của các doanh nghiệp đó. Osunsan và cộng sự (2015) đã đưa ra kết luận doanh nghiệp hoạt động lâu năm sẽ có hiệu quả tài chính, hiệu quả hoạt động tốt hơn, đưa ra kết luận về tương quan thuận giữa thời gian hoạt động và giá cổ phiếu của cơng ty…Ngược lại, cũng có những tác giả đã chỉ ra tác động tiêu cực của thời gian hoạt động tới giá cổ phiếu công ty như nghiên cứu của Loderer được công bố vào năm 2009. Để xem xét mối quan hệ giữa thời gian hoạt động và giá cổ phiếu từ bộ dữ liệu thu thập được tác giả đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa thời gian hoạt động với giá cổ phiếu như sau:

H<small>0.2</small>: Thời gian hoạt động không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.H<small>1.2</small>: Thời gian hoạt động có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

<i>Giả thuyết nghiên cứu 3</i>

Các lý thuyết hay nghiên cứu trước hầu hết đều chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS và giá cổ phiếu. Điều này có nghĩa là khi thơng tin về thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty được cơng bố với giá trị càng lớn thì giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường chứng khốn sẽ càng tăng và ngược lại. Tuy nhiên, để kiểm chứng đều này có đúng với phạm vi được nghiên cứu trong đề tài hay không, tác giả thực hiện kiểm định giả thuyết sau:

H<small>0.3</small>: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.H<small>1.3</small>: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

30

<i>Giả thuyết nghiên cứu 4</i>

Trong bài nghiên cứu, khả năng sinh lời của một công ty được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Có nhiều nghiên cứu trong nước và ngồi nước đưa ra kết luận ROE có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu thường của một công ty Nguyễn Thị Thục Đoan (2011), Heny và các tác giả (2019), Fatmawati và các tác giả (2021)…). Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Mỹ và Nguyễn Thị Thu Hiền (2021) lại đưa ra kết luận khơng có mối quan hệ giữa ROE và giá cổ phiếu. Do đó, để kiểm chứng mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE và giá cổ phiếu của cơng ty thì tác giả đặt ra cặp giả thuyết:

H<small>0.4</small>: ROE không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.H<small>1.4</small>: ROE có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp

<i>Giả thuyết nghiên cứu 5</i>

Một số nghiên cứu trước đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều của tốc độ tăng trưởng doanh thu với giá cổ phiếu của công ty. Tuy nhiên, để kiểm chứng đều này có đúng với bộ dữ liệu thu được trong đề tài nghiên cứu hay không, tác giả thực hiện kiểm định với cặp giả thuyết:

H<small>0.5</small>: Tốc độ tăng trưởng doanh thu không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanhnghiệp.H<small>1.5</small>: Tốc độ tăng tr8ưởng doanh thu có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

<i>Giả thuyết nghiên cứu 6</i>

Cấu trúc vốn có thể đo lường thông qua nhiều cách nhưng ở nghiên cứu này tác giả tập trung vào đo lường thông qua tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A). Một số nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng cấu trúc vốn có mối quan hệ nghịch biến với giá cổ phiếu của công ty như nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thức và các tác giả (2018), Đỗ Thị Mỹ và Nguyễn Thị Thu Hiền (2021)…. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu lại chứng minh rằng cấu trúc vốn càng cao thì triển vọng phát triển tương lai càng cao từ đó giá cổ phiếu tăng cao, điều này được giải thích là bởi cơng ty đang sử dụng địn bẩy tài chính một cách hiệu quả. Một số nghiên cứu đã chứng minh quan điểm đó như nghiên cứu của Hussainey và cộng sự (2011), Mehr-un-Nisa và Nishat (2012), Fatmawati và các tác giả (2021)... Từ những quan điểm trái chiều đó, để tìm ra sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn tác động thực sự đến giá cổ phiếu như thế nào, tác giả tiến hành kiểm định cặp giả thuyết:H<small>0.6</small>: Cấu trúc vốn không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

H<small>1.6</small>: Cấu trúc vốn có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp

<i>Giả thuyết nghiên cứu 7</i>

Kết quả từ những nghiên cứu trước cho thấy mối quan hệ nghược chiều giữa lãi suất và giá cổ phiếu của công ty. Nghiên cứu của Grossman (2000), Mahmudul và Salah Uddin (2009), Sohil và Hussain năm 2009…đã chứng minh mối quan hệ ngược chiều

Thư viện ĐH Thăng Long

</div>

×