Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

tiểu luận kế hoạch xuất khẩu sản phẩm ceramic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 47 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Hồ Xuân BáchTrần Thị Thúy HiềnPhạm Đặng Tiểu BìnhNguyễn Thị Yến NhiNgơ Đình Nhật HuyTrần Yến NhiTrần Thị Diễm Thúy

<b>KẾ HOẠCH </b>

<b>XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CERAMIC</b>

NHÓM 5 – 44K01.4Kinh doanh xuất nhập khẩuGiảng viên: Dương Hạnh Tiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY...4</b>

1.1 Giới thiệu cơng ty - Cơng ty Cổ phần Viglacera...4

<b>CHƯƠNG 2 LỰA CHỌN SẢN PHẨM ĐỂ XUẤT KHẨU...6</b>

2.1 Nhu cầu thị trường...6

2.2 Tốc độ tăng trưởng...7

2.3 Tình hình xuất khẩu của Việt Nam...7

<b>CHƯƠNG 3 LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU...9</b>

3.1 PRELIMINARY SCREENING (BASIC NEEDS)...9

3.2 SECONDARY SCREENING (FINANCIAL - ECONOMIC CONDITION)....10

3.2.1 Xu hướng lạm phát...10

3.2.2 Các chỉ số kinh tế...13

3.3 THIRD SCREENING (POLITICAL AND LEGAL)...14

3.3.1 Chính trị...14

3.3.2 Các rào cản thương mại...15

3.4 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU...16

3.4.1 Nhân khẩu học...16

3.4.2 Sức mua...17

3.4.3 Hành vi của người tiêu dùng...18

3.4.4 Xu hướng tiêu dùng gốm sứ...19

3.4.5 Về chi tiêu Tiêu dùng hộ gia đình...19

<b>CHƯƠNG 4 CHUẨN BỊ SẢN PHẨM ĐỂ XUẤT KHẨU...21</b>

4.1 Các yếu tố chuẩn bị sản phẩm xuất khẩu...21

4.1.1 Xu hướng sử dụng bồn tắm ở Thụy Sĩ...21

4.1.2 Về sản phẩm...21

4.1.3 Khách hàng mục tiêu...23

4.2 Thích nghi sản phẩm...24

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 5 LỰA CHỌN KÊNH PHÂN PHỐI...29</b>

5.1 Các yếu tố quyết định đến việc công ty lựa chọn kênh phân phối phù hợp...29

5.2 Lựa chọn kênh phân phối phù hợp...30

Công ty Viglacera...31

<b>CHƯƠNG 6 XÚC TIẾN XUẤT KHẨU...34</b>

6.1 Thông điệp truyền thông...34

6.2 Chiến lược marketing...34

6.2.1 Khuyến mại...34

6.2.2 Quảng cáo...35

<b>CHƯƠNG 7 GIÁ SẢN PHẨM – CERAMIC BATHHUB...38</b>

7.1 Chính sách giá - Chiến lược định giá...38

7.3 Một số sản phẩm của đối thủ cạnh tranh...41

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...42</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY</b>

<b>1.1Giới thiệu cơng ty - Cơng ty Cổ phần Viglacera</b>

<b>1.1.1Tầm nhìn</b>

<b>“Chúng tôi luôn trân trọng khách hàng và không ngừng cải tiến để mang đến</b>

những gì bạn cần. Có thể nói rằng, chúng tơi là một đại gia đình và mỗi khi đón nhậnmột khách hàng, chúng tơi như có thêm thành viên mới.”

<b>1.1.2Sứ mệnh </b>

<b>“Mang đến cho quý khách hàng những ý tưởng thiết kế đầy sáng tạo, không chỉ</b>

phù hợp với mơi trường Việt Nam mà cịn cập nhật xu hướng thế giới.

Cung cấp những giải pháp nhà ở đúng nhu cầu, thị hiếu và ngân sách của mỗikhách hàng. Khơng ngừng tìm tịi nghiên cứu, đầu tư phát triển, xây dựng đội ngũnhân viên nhiệt huyết nhằm đem lại những trải nghiệm tuyệt vời nhất cho kháchhàng.”

<b>1.1.3Lịch sử hình thành</b>

Năm 1974, cơng ty Gạch ngói Sành sứ Xây dựng được thành lập trên cơ sở xácnhập 18 nhà máy, xí nghiệp sản xuất gạch ngói đất sét nung thủ công. Việc đầu tư cảitiến công nghệ sản xuất được ứng dụng và đầu tư dây chuyền công nghệ của Italy –các sản phẩm nung cao cấp ra đời tại công ty Viglacera.

Năm 1994, viên gạch ốp lát ceramic đạt tiêu chuẩn châu Âu lần đầu tiên ở ViệtNam được sản xuất tại nhà máy của công ty Viglacera, dẫn đầu công cuộc cải tiến kỹthuật cho sự phát triển ngành Gạch ốp lát tại Việt Nam.

Năm 1998, sản phẩm sứ vệ sinh đầu tiên tại Việt Nam được sản xuất theo dâychuyền công nghệ của Italy được ra đời tại Nhà máy Sứ Thanh Trì của Viglacera.

Năm 2019, với 45 năm xây dựng và phát triển, công ty Viglacera đã mang đếncho khách hàng giải pháp xây dựng đồng bộ với các sản phẩm công nghệ xanh hiệnđại và thân thiện với khách hàng, nâng tầm thương hiệu Viglacera trên thị trường ViệtNam và khu vực.

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later onyour computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>Tình hình sản xuất năm 2018: sản xuất 17,9 triệu m gạch ceramic, chiếm 3% thị</i>

phần. Về sứ vệ sinh, công ty sản xuất được 1,52 triệu bộ sản phẩm/năm với 4 nhà máy,chiếm 11% thị phần.

<b>1.2Thiết bị mục tiêu công ty</b>

Mục tiêu của Cơng ty là tối đa hóa lợi nhuận, tạo cơng ăn việc làm, gia tăng phúclợi xã hội và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh nhằm mang lại niềm tin chongười tiêu dùng vào các sản phẩm mà công ty phân phối. Điểm tựa cho chiến lượcphát triển là những yếu tố chủ lực sau:

Duy trì và mở rộng thị phần tại thị trường hiện tại: Nhật.

Bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm tiêu dùng và chăm chuốt thêm vào sảnphẩm cao cấp để đạt sự hoàn thiệt nhất.

Đạt lợi nhuận 2 tỷ/năm.

Mở rộng việc tiếp thị tới các thị trường còn bỏ ngỏ trong vòng 1 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 2 LỰA CHỌN SẢN PHẨM ĐỂ XUẤT KHẨU2.1Nhu cầu thị trường</b>

<i>(Nguồn: www.trademap.org)</i>

Năm 2019, giá trị nhập khẩu các sản phẩm ceramic trên thế giới đạt19.086.023.989 (nghìn USD). Trong đó, mã HS 691010 - sản phẩm về các thiết bị vệbằng sứ, sành là một trong những loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả cácloại ceramic nhập khẩu (xếp vị trí thứ 4), với giá trị nhập khẩu năm 2019 đạt 4.086.373(nghìn USD). Ngồi ra, với số liệu thống kê này, có thể thấy cán cân thương mại năm2019 của mặt hàng là lớn nhất, và đạt mức 5,994,078 (nghìn USD), một tín hiệu rấttích cực, cho thấy nhu cầu của mặt hàng này trên thế giới là rất lớn.

Mặc dù đây không là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị nhậpkhẩu năm 2019. Tuy nhiên không phải sản phẩm nào có nhu cầu lớn nhất cũng manglại lợi nhuận cao như mục tiêu mà công ty đã đề ra. Do đó, chúng tơi xét đến yếu tốthứ hai về tốc độ tăng trưởng để hiểu rõ hơn vì sao lại chọn sản phẩm có mã HS691010 thay vì các sản phẩm khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2.2Tốc độ tăng trưởng</b>

Ở yếu tố này, xem xét những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương cả về mặt giátrị và số lượng. Giai đoạn 2015-2019, tăng trưởng về mặt giá trị của sản phẩm thiết bịvệ sinh (HS 691010) là 6%. Cụ thể năm gần đây nhất (năm 2019), giá trị của nó tăngtrưởng đến 7%. Điều này cho thấy, đơn giá sản phẩm đã tăng trong 2019, sản phẩmnày có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận như công ty mong đợi. Về mặt tăng trưởngsố lượng, dù chưa có số liệu chính xác về tăng trưởng, nhưng qua số liệu về cán cânthương mại, về tăng trưởng hàng năm của xuất khẩu thế giới hay về tăng trưởng giá trị,… các chỉ số về sản phẩm này đều dương. Trong khi ở các sản phẩm khác, đều có cácchỉ số âm, khơng có sự tăng trưởng dương ở các chỉ số như sản phẩm thiết bị vệ sinh.Chứng minh rằng, các thiết bị vệ sinh là sản phẩm tiềm năng nhất để xuất khẩu.

<b>2.3Tình hình xuất khẩu của Việt Nam</b>

Theo số liệu thống kê của Trademap, mặt hàng thiết bị vệ sinh bằng sứ, sành (mãHS 691010) là mặt hàng ceramic hàng đầu mà Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thếgiới, với giá trị xuất khẩu năm 2019 đạt mức 155.869 (nghìn USD). Đặc biệt, ViệtNam xếp vị trí thứ 4 về xuất khẩu các thiết bị vệ sinh và chiếm 1,5% thị phần xuấtkhẩu của thế giới, cho thấy rằng chúng ta còn rất nhiều cơ hội để phát triển mặt hàngnày trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Xét về tốc độ tăng trưởng, giai đoạn từ 2015 – 2019, sự tăng trưởng hàng năm vềgiá trị đạt con số rất nổi bật là 14% lớn hơn sự tăng trưởng hàng năm về số lượngtrong giai đoạn này là 9%. Đặc biệt, số liệu năm gần đây nhất (năm 2019) sự tăngtrưởng về giá trị của mặt hàng này đạt mức 14%, đây là dấu hiệu rất tích cực, cho thấysự tăng trưởng đơn giá xuất khẩu của mặt hàng này đang ở mức tốt. Điều này cho thấy,mặt hàng xuất khẩu này của Việt Nam vừa có sự phát triển về số lượng, vừa có sự tăngtrưởng lớn hơn về giá trị, nghĩa là không chỉ tăng số lượng xuất khẩu mà đơn giá củamặt hàng này cũng tăng lên và nó sẽ mang lại nhiều lợi ích, lợi nhuận ngày càng caotrong tương lai, phù hợp với mục tiêu ban đầu là lợi nhuận mà công ty đã đặt ra.

Từ những yếu tố trên, có thể đưa ra kết luận rằng, mặt hàng các thiết bị vệ sinhbằng sứ, sành là sản phẩm tiềm năng nhất của Việt Nam khi xuất khẩu ra thị trường thếgiới trong tương lai, khi vừa đạt được vị trí cao trong nhu cầu thế giới, vừa là sảnphẩm có sự tăng trưởng tốt cả về mặt giá trị và số lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 3 LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU3.1PRELIMINARY SCREENING (BASIC NEEDS)</b>

Đối với những mục tiêu của công ty khi thâm nhập vào thị trường mới, có một sốtiêu chí để đánh giá lựa chọn thị trường thích hợp như sau: Tăng trưởng giá trị nhậpkhẩu 2015 - 2019, tăng trưởng sản lượng nhập khẩu 2015 - 2019, tăng trưởng giá trịtrong hai năm 2018 - 2019, thị phần trên thế giới, tổng giá trị nhập khẩu năm 2019.Xét theo những tiêu chí nào và dựa vào số liệu từ cơng cụ trademap, 8 thị trường đượcđánh giá là tiềm năng đối với nhóm mặt hàng sứ vệ sinh như bảng số liệu sau:

<b>Thị trường</b>

<b>Giá trị nhập khẩu 2019(1000USD)</b>

<b>Giá trị trên một đơn vị(USD/tấn)</b>

<b>Tăngtrưởng giá</b>

<b>trị nhậpkhẩu 2015-</b>

<b>Tăngtrưởng sốlượng nhậpkhẩu 2015-</b>

<b>2019( %)</b>

<b>Tăngtrưởng giá</b>

<b>trị tronghai năm2018-2019</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

lựa chọn để xuất khẩu. Đối với thị trường Trung Quốc, giá trị trên đơn vị của sản phẩmkhá cao tuy nhiên chênh lệch giữa tăng trưởng số lượng và tăng trưởng giá trị là rấtlớn, nghĩa là giá sản phẩm tương đối thấp ở thị trường này, do đó Trung Quốc khơngphù hợp để xuất khẩu. Đối với thị trường Anh, tăng trưởng về số lượng lớn hơn chênhlệch về số lượng tuy nhiên mức chênh lệch là không nhiều và trong hai năm 2018-2019 có sự tăng trưởng tốt, trong tương lai có khả năng sẽ có nhiều tiềm năng để xuấtkhẩu. Philippin cũng tương tự thị trường Anh, tuy nhiên mức tăng trưởng 2018-2019khá triển vọng (32%), đây là thị trường có tiềm năng đối với sản phẩm sứ vệ sinh. Đốivới Pháp, các chỉ số thể hiện đây một tiềm năng để xuất khẩu sản phẩm sứ vệ sinh,mức tăng trưởng giá trị lớn hơn mức tăng trưởng số lượng sản phẩm nhập khẩu, đây làmột tín hiệu tốt. Cuối cùng là thị trường Thụy Sĩ, một thị trường mới và tiềm năng khigiá trị trên một đơn vị ở quốc gia này là cao nhất, mức tăng trưởng trong giai đoạn2018-2019 là 50%, điều này cho thấy một triển vọng tốt cho việc xuất khẩu sứ vệ sinh.Do đó, từ những phân tích trên, 4 quốc gia được lựa chọn là Vương quốc Anh,Pháp, Thụy Sĩ và Phillippines.

<b>3.2SECONDARY SCREENING (FINANCIAL AND ECONOMICCONDITION)</b>

<b>3.2.1Xu hướng lạm phát</b>

<b>Anh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Tình hình và dự báo xu hướng lạm phát nước Anh 2014 – 2025</i>

<i>(Nguồn: )</i>

Theo thống kê, tỷ lệ lạm phát của nước Anh giai đoạn 2014 – 2020 đều dưới mức2%, ngoại trừ giai đoạn 2016 – 2019 là vượt mức 2%. Trong năm 2020, tỷ lệ lạm phátđạt mức 0.77%. Dự báo trong giai đoạn 2020 – 2025, tỷ lệ lạm phát có xu hướng giatăng nhưng vẫn ở mức ổn định.

<b>Pháp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Tình hình và dự báo xu hướng lạm phát nước Pháp 2014 – 2025</i>

<i>(Nguồn: )</i>

Đối với nước Pháp, giai đoạn 2014 – 2020, tỷ lệ lạm phát dao động từ 0.09% 2.1%. Dự báo từ năm 2020 – 2025, chỉ số này có xu hướng gia tăng, nhưng vẫn ở mứcdưới 2%.

<b>-Thụy Sĩ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Tình hình và dự báo xu hướng lạm phát nước Thụy Sĩ 2014 – 2025</i>

<i>(Nguồn: )</i>

Tỷ lệ lạm phát của Thụy Sĩ giai đoạn 2014 – 2020 ở mức âm, thấp hơn khá nhiềuso với các quốc gia như Anh, Pháp và Philippines. Trong năm 2020, chỉ số này đạt-0.77%. Điều này thể hiện sự giảm phát trong giá tiêu dùng tại đất nước này. Tuynhiên, theo nghiên cứu thì dự báo trong giai đoạn 2020 – 2025, chỉ số này có xu hướngtăng lên và duy trì ở mức ổn định, thấp hơn 2%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>(Nguồn: Ngân hàng thế giới - )</i>

Theo số liệu của Ngân hàng thế giới (WB), trong năm 2020, GNI bình quân đầungười của Anh là 42.220 USD, của Pháp là 42.450 USD. Trong khi đó, chỉ số này củaThụy Sĩ đạt 85.500 USD, gấp khoảng 2 lần so với Anh và Pháp. Điều này thể hiện sựthịnh vượng trong nền kinh tế của quốc gia này. Thụy Sĩ cũng là một trong những quốcgia giàu có nhất trên thế giới. Trong khi đó, GNI bình qn đầu người của Philippineschỉ đạt ở mức 3.850 USD, khá thấp so với các quốc gia trên.

Về hệ số Gini – thước đo sự bất bình bẳng thu nhập, hệ số này ở Anh, Pháp vàPhilippines lần lượt là 0.35, 0.32 và 0.33. Trong khi đó, hệ số Gini của Thụy Sĩ lên đến0.42 - ở mức khá cao. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), nếu hệ số này đạt 0.4 đã chạmmức cảnh báo về tình trạng bất bình đẳng nghiêm trọng.

<b>3.3THIRD SCREENING (POLITICAL AND LEGAL)</b>

<b>3.3.1Chính trị</b>

Khi xem xét đánh giá các thị trường tiềm năng để xuất khẩu, yếu tố không thể bỏqua đó là tình hình chính trị tại nước xuất khẩu. Các quốc gia có tình hình chính trị ổnđịnh và ủng hộ các chính sách thương mại sẽ là các quốc gia tiềm năng để xuất khẩusản phẩm. Các yếu tố rủi ro trong giao dịch xuất khẩu bao gồm rủi ro thương mại vàrủi ro về chính trị.

Dựa vào thông tin từ trang web cácquốc gia đã lựa chọn có mức rủi ro như bảng dưới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Mặt khác, theo xếp hạng hoạt động kinh doanh của các quốc gia do World Bankcung cấp tính đến ngày 1/5/2019, xếp hạng của 4 quốc gia lần lượt là:

<i>(Nguồn: Doing Business database)</i>

Theo bảng xếp hạng trên, Anh quốc là được đánh giá là quốc gia dễ thực hiện cáchoạt động kinh doanh. Đây có thể là một tín hiệu tốt nhưng đồng thời, việc được đánhgiá tốt này sẽ thu hút nhiều công ty kinh doanh tại đây hơn, mặt hàng xuất khẩu củacơng ty có khả năng chịu sự cạnh tranh nhiều hơn. Do đó, cần xem xét thêm về các đốithủ cạnh tranh tại các quốc gia này.

Rủi ro thương mại(A – C)

Rủi ro chính trị(1 - 7)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>3.3.2Các rào cản thương mại </b>

Tổng hợp từ công cụ Market Access Map, ta có bảng so sánh các rào cản thươngmại của 4 quốc gia như sau:

<b>Quốc gia<sup>Loại thuế</sup>được áp dụng</b>

MFN 15%

Yêu cầu về nhãn dán, yêucầu đóng gói, yêu cầu vềchứng nhận, yêu cầu xác

định nguồn gốc

AANZFTA 0%ASEAN 0%

Nhìn chung, cả bốn quốc gia đều bị áp thuế đối với mặt hàng sứ vệ sinh. Tuynhiên, theo liệt kê, hai quốc gia có lợi cho việc xuất khẩu đó là Thụy Sĩ với mức thuếưu đãi phổ cập GSP là 0% và Philippin với mức thuế dành cho các nước là thành viêncủa AANZFTA và ASEAN là 0%. Đây là điểm sáng cho việc xuất khẩu sang hai nướcnày.

Đối với vấn đề phòng vệ thương mại, tại 4 quốc gia đã chọn đều không áp dụngcác biện pháp như chống bán phá giá chống trợ cấp tự vệ thương mại đối với sản<b>,,</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

phẩm sứ vệ sinh. Do đó, cả 4 quốc gia đều thích hợp cho việc xuất khẩu. Về các quyđịnh nhập khẩu, khơng có sự khác biệt q nhiều giữa 4 quốc gia, các yêu cầu với mặthàng xuất khẩu của doanh nghiệp chru yếu là về chứng nhận xuất xứ, nhãn dán, yêucầu về chất lượng,…

<b>Tóm lại: </b>

Từ sự phân tích về xu hướng lạm phát, các chỉ số kinh tế, các rào cản thương mạicũng như những phân tích về chính trị của 4 quốc gia Anh, Pháp, Thụy Sĩ vàPhilippines cùng với sản phẩm của công ty là sản phẩm chất lượng cao, Thụy Sĩ là sẽquốc gia tốt nhất cho việc xuất khẩu sản phẩm sứ vệ sinh.

<b>3.4PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU</b>

<b>3.4.1Nhân khẩu học</b>

Năm 2020, dân số Thụy Sĩ khoảng hơn 8,4 triệu người. Thụy Sĩ phải đối mặtvới tình trạng dân số già, mặc dù với mức tăng trưởng hàng năm nhất quán được dựbáo vào năm 2035, phần lớn là do nhập cư và tỷ lệ sinh gần mức thay thế. Tuổi trungbình là 42,7 tuổi. Nhóm người từ 0 đến 14 tuổi chiếm 15,3% dân số, nhóm từ 15 đến24 tuổi chiếm 10,4%, nhóm từ 25 đến 54 tuổi chiếm 42%, nhóm từ 55-64 tuổi chiếm13,5 % dân số và nhóm trên 65 tuổi chiếm 18,3% dân số (CIA World Factbook, 2020).Có 0,98 nam trên một nữ.

Về thành phần dân tộc, Thụy Sĩ chiếm 69,5% dân số, tiếp theo là Đức (4,2%), Ý(3,2%), Bồ Đào Nha (2,6%), Pháp (2%), Kosovo (1,1%) và những nước khác (17,3%). Khoảng 74 người sống ở các khu vực thành thị. Thụy Sĩ có một mạng lưới các thịtrấn dày đặc, nơi các thị trấn lớn, vừa và nhỏ bổ sung cho nhau. Cao nguyên rất đôngdân cư với khoảng 450 người / km2 và cảnh quan liên tục có dấu hiệu của sự hiện diệncủa con người. Tỷ trọng của các khu vực đô thị lớn nhất như Zürich, Geneva –

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Lausanne, Basel và Bern có xu hướng tăng lên. Trong so sánh quốc tế, tầm quan trọngcủa các khu vực đô thị này mạnh hơn so với số lượng cư dân của chúng. Ngồi ra, haitrung tâm chính của Zürich và Geneva được công nhận về chất lượng cuộc sống đặcbiệt tuyệt vời.

Vào cuối năm 2019, có khoảng 3,8 triệu hộ gia đình tư nhân ở Thụy Sĩ. Hơn mộtphần ba là hộ gia đình độc thân và 16% dân số thường trú đang sống trong hộ gia đìnhmột người. Gần một phần ba là hộ gia đình hai người, chiếm 30% dân số thường trú.Quy mô hộ gia đình trung bình là 2,21 người (Văn phịng Thống kê Liên bang).

<b>3.4.2Sức mua</b>

Với GDP bình quân đầu người theo PPP là gần 70.989 USD vào năm 2019 (theoNgân hàng Thế giới), người tiêu dùng Thụy Sĩ có sức mua đặc biệt cao. Tổng mứclương trung bình hàng tháng vào năm 2019 là 6,538 CHF. Theo số liệu mới nhất từOECD, thu nhập khả dụng rịng bình qn theo đầu người đã điều chỉnh của hộ giađình là 37.466 USD một năm, cao hơn mức trung bình của OECD là 33.604 USD mộtnăm. Có một khoảng cách đáng kể giữa người giàu nhất và người nghèo nhất - 20%dân số hàng đầu kiếm được gần gấp 5 lần 20% dân số dưới cùng. Chỉ số GINI củaThụy Sĩ ở mức 32,7 vào năm 2017 (Ngân hàng Thế giới, dữ liệu mới nhất có sẵn).

Chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình tư nhân ở mức 357,636 tỷ CHF vào năm2018 (Cục Thống kê Liên bang, dữ liệu mới nhất), được chia như sau: nhà ở, nước,điện, khí đốt và các nhiên liệu khác 25,2%; sức khỏe 16,3%; giao thông, thơng tin liênlạc 11,9%; hàng hóa và dịch vụ khác 11,6%; thực phẩm và đồ uống không cồn 8,9%;nhà hàng và khách sạn 8,2%; giải trí và văn hóa, giáo dục 8,0%; đồ uống có cồn, thuốclá và chất ma tuý 3,6%; đồ đạc, thiết bị gia đình và bảo trì hộ gia đình định kỳ 3,6%;quần áo và giày dép 2,7%.

<b>3.4.3Hành vi của người tiêu dùng</b>

Đa số người tiêu dùng Thụy Sĩ rất coi trọng xuất xứ của sản phẩmvà với mức giátương đương, sản phẩm địa phương sẽ được ưu tiên hơn sản phẩm không ghi xuất xứ.Để quyết định mua hàng, người tiêu dùng Thụy Sĩ có xu hướng tìm kiếm giá trị đồngtiền hơn là thiết kế hoặc danh tiếng của thương hiệu. Hơn nữa, dịch vụ sau bán hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

rất quan trọng đối với những người tiêu dùng này. Điều này sẽ rất có lợi cho cơng tybởi sản phẩm của cơng ty có xuất xứ rõ ràng minh bạch và chất lượng cao.

Mặc dù thương mại điện tử ngày càng phổ biến, nhiều người Thụy Sĩ chỉ thíchmua hàng từ các cửa hàng thực, điều này giúp họ có cơ hội đánh giá sản phẩm và nóichuyện với nhân viên bán hàng am hiểu. Khoảng một nửa dân số Thụy Sĩ thực hiện ítnhất một lần mua hàng trực tuyến mỗi tháng.

Công nghệ kỹ thuật số đã thay đổi rất nhiều hành vi của người tiêu dùng tronglĩnh vực bán lẻ của Thụy Sĩ trong vài năm qua. Việc bán sản phẩm ngày càng chuyểnsang Internet, tạo ra tốc độ tăng trưởng cao. Đồng thời, ranh giới giữa ngoại tuyến vàtrực tuyến đang mờ đi, vì việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật số và các kênh trực tuyếnhiện cũng đang ảnh hưởng đến việc mua hàng truyền thống (bán hàng ngoại tuyến).Nhiều khách hàng đang sử dụng thiết bị kỹ thuật số (di động) để kiểm tra thông tin sảnphẩm như giá cả, đánh giá và tình trạng cịn hàng trước hoặc trong chuyến đi mua sắm.Theo một nghiên cứu của Deloitte về bán lẻ kỹ thuật số ở Thụy Sĩ, 83% người tiêudùng Thụy Sĩ sử dụng thiết bị kỹ thuật số cho các hoạt động liên quan đến mua sắmtrước, trong hoặc sau chuyến đi mua sắm thực tế của họ. Điều này cho thấy kỹ thuật sốảnh hưởng đến tồn bộ hành trình mua sắm trực tuyến và ngoại tuyến. Theo nghiêncứu tương tự, hệ thống thanh toán kỹ thuật số đang gia tăng. Trong tương lai, 46%người tiêu dùng Thụy Sĩ muốn sử dụng ví di động để thanh toán tại cửa hàng trong khi65% muốn sử dụng hệ thống tự thanh tốn. Cơng ty sẽ có những cách thức bao gồm cảngoại tuyến và kênh trực tuyến để đáp ứng cho khách hàng tại thị trường.

Một cuộc khảo sát đại diện do công ty nghiên cứu thị trường GfK đại diện choWWF thực hiện cho thấy chín trong số mười người Thụy Sĩ đang đánh giá lại hành vitiêu dùng của họ để tiêu thụ ít hơn, mặc dù vì nhiều lý do khác nhau. Cuộc khảo sátcho thấy rằng đối với 44% người được hỏi, tiết kiệm tiền là lý do chính khiến họ muốnmua ít hơn. Trên bình diện quốc gia, chỉ 20% người dân cho rằng tiêu thụ ít hơn để bảovệ môi trường, theo cuộc khảo sát. Mong muốn tiết kiệm tiền được đề cập đặc biệtthường xuyên ở Thụy Sĩ nói tiếng Pháp, nơi 19 trong số 20 người nói rằng họ muốntiêu dùng ít hơn. Ngược lại, những người ở Thụy Sĩ nói tiếng Ý cho rằng những longại về môi trường là lý do để cân nhắc lại việc tiêu thụ của họ thường xuyên hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

những người ở tất cả các khu vực khác của đất nước. Vì vậy đây là một cơ hội củacông ty bởi chất lượng sản phẩm cao cấp của cơng ty có tuổi thọ lâu đời và bên vữngphù hợp với khía cạnh này của thị trường.

<b>3.4.4Xu hướng tiêu dùng gốm sứ </b>

Thị trường gốm sứ tại Thụy Sĩ là một thị trường tiềm năng lớn bởi thị trường nàycó rất ít cơng ty cạnh tranh tại nội địa chẳng hạn như Studer Handels AG; SABAGLUZERN AG, MIT SITZ IN ROTHENBURG; SABAG Biel/Bienne AG; FrankeWater Systems AG… Quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Thụy Sĩ nhữngnăm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhậpTổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tuy nhiên, đặc điểm của thị trường Thụy Sĩ làhàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và tính nhânvăn. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hàng hóa xuất khẩu cần phải đáp ứngđầy đủ các tiêu chuẩn, bảo vệ môi trường sinh thái và tuyệt đối không sử dụng laođộng trẻ em trong các dây chuyền sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu.

<b>3.4.5Về chi tiêu Tiêu dùng hộ gia đình</b>

Lượng chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình vào nhà ở chiếm phần lớn, vì vậyđây sẽ là cơ hội tốt cho cơng ty xuất khẩu vào thị trường. Sản phẩm của công ty có rấtnhiều lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh: Thứ nhất, sản phẩm Viglacera cập nhật

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

những dây chuyền sản xuất mới, hiện đại, sử dụng men chất lượng cao, bề mặt mensáng bóng, được tích hợp các chức năng cung như những ưu điểm vượt trội, thôngminh như: khả năng chống bám bẩn, chống nấm mốc, loại bỏ vi khuẩn có hại cho sứckhỏe con người cũng như kiềm chế sự sinh sôi của nó. Thứ hai là sự đa dạng trongmẫu mã và kiểu dáng sản phẩm. Được thiết kế sang trọng, tinh tế, tỉ mỉ, các chi tiết sắcnét, nhưng không kém phần hài hòa, tinh tế. Thời gian sử dụng hay tuổi thọ của sảnphẩm dài, thời hạn bảo hành cao (10 năm). Thứ ba là về giá cả, so với các sản phẩmcạnh tranh trên thị trường, sản phẩm từ Viglacera có nhiều loại khác nhau với nhiềumức giá, phù hợp với nhiều tầng lớp khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>CHƯƠNG 4 CHUẨN BỊ SẢN PHẨM ĐỂ XUẤT KHẨU4.1Các yếu tố chuẩn bị sản phẩm xuất khẩu</b>

<b>4.1.1Xu hướng sử dụng bồn tắm ở Thụy Sĩ</b>

Thụy Sĩ là một quốc gia có lịch sử về việc làm đồ gốm sứ (ceramic) tuyệt vời. Dođó, về các nội thất trong nhà, người Thụy Sĩ có một sự ưa thích đối với các sản phẩmbằng gốm sứ, vì vậy các bồn tắm trong gia đình được thiết kế bằng đồ sứ cũng là mộtsự lựa chọn của họ.

Trong mỗi gia đình tại Thụy Sĩ, việc thiết kế cùng với chọn lựa nội thất là hết sứcquan trọng. Thơng thường, mỗi gia đình tại Thụy Sĩ sẽ có một phịng tắm chính, cácphịng tắm phụ trong phòng ngủ và phòng tắm dành cho trẻ em hoặc khách đến nhà.Bên cạnh đó, người Thụy Sĩ còn rất coi trọng đời sống tinh thần. Đối với họ, điều quantrọng hàng đầu của một sản phẩm không phải là giá cả mà chính là chất lượng, nhữngcảm nhận mà sản phẩm đó mang lại trong q trình sử dụng. Do đó, bồn tắm trong giađình phải mang một cảm giác thoải mái và giúp họ thư giãn sau một ngày làm việc mệtmỏi.

Các họa tiết hoa văn trang trí trang nhã và sáng tạo thể hiện được sự tinh tế, tỉ mỉtrong sáng tạo của con người và thơng qua những sản phẩm đó, họ mong một cuộcsống tốt đẹp tươi mới và tốt đẹp hơn.

<b>4.1.2Về sản phẩm</b>

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của con người không chỉ dừnglại ở việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản, bậc thấp như ăn, tắm, vệ sinh cá nhân,… màcòn hướng tới cái đẹp. Bồn tắm ceramic cao cấp cũng cần đáp ứng được u cầu đó.Ngồi chất lượng cao là tiêu chí hàng đầu thì yếu tố thẩm mỹ, cũng được cụ thể hóatrong hình dáng và thiết kế của sản phẩm. Những nét đẹp văn hóa, những hình ảnhmang đậm nét truyền thống văn hóa của Việt Nam được điêu khắc trên mỗi sản phẩmcủa cơng ty. Bên cạnh đó, chúng tơi vẫn có những điều chonhr để phù hợp với phongcách và con người Thụy Sĩ.

</div>

×