Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Luận Văn Thẩm Quyền Của Tòa Án Đối Với Quyết Định Cá Biệt Của Cơ Quan, Tổ Chức Khi Giải Quyết Vụ Việc Dân Sự.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 65 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small></b>

<b>LÊ THỊ HÀ</b>

<b>THẤM QUYỀN CỦA TÒA ÁN </b>

<b>ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA cơ QUAN, TỔ CHỨC KHI GIÃI QUYẾT vụ VIỆC DẨN sự</b>

<i><b><small>Mã số'. 8380101.04</small></b></i>

<b><small>LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC</small></b>

<b><small>HÀ NỘI - 2023</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>LỜI CAM ĐOAN</small></b>

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kêtquả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy vàtrung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại Học Luật- Đại học Quốc giaHà Nội.

Vậy tôi viêt Lời cam đoan này đê nghị Trường Đại Học Luật xem xét đê tơi có thể bảo vệ Luận văn.

<i>Tơi xin chân thành cảm ơn!</i>

<i>Hà Nội, ngày.... tháng....năm 2023</i>

<b><small>Tác giã</small></b>

<b><small>LÊ THỊ HÀ</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>LỜI CẢM ƠN</small></b>

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, bản thân tơiđã nhận sự quan tâm, giúp đỡ sâu sắc của quý Thầy (Cô) Truông đại học Luật -Đại học Quôc Gia Hà Nội. Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn

Ban chủ nhiệm khoa, Phòng Đào tạo sau Đại học, Trường đại học Luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu câu cao cùa giáo dục trong thời gian qua.

Đặc biệt, tôi xin được trân trọng bày tỏ lịng biêt ơn sâu săc đơi với Cơ giáo, <b><small>TS. Nguyễn Bích Thảo, </small></b>người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong st q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

Ci cùng, tôi xin chân thành được gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè, đơngnghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suôt thời gian qua. Bản thân ln có nhiều cố gắng trong q trình xây dựng đề tài, song không thể tránhkhỏi những thiếu sót, hạn chể. Kính mong q Thầy giáo, Cơ giáo, các nhà khoa học chỉ dẫn để bản thân tôi tiếp tục hoàn thiện hơn nữa trong nghiên cứu khoa học.

<i><b><small>Xin trân trọng cảm ơn!</small></b></i>

<i><small>Hà Nội,ngày.... tháng....năm 2023</small></i>

<b><small>Tác giả</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.1. Lý luận chung về thẩm quyền của Tòa án... 9

1.1.1. Khái niệm về thẩm quyền của Tòa án... 9

1.1.2. Phân loại thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sự... 14

1.1.3. Ý nghĩa của việc phân loại thẩm quyền của Tòa án... 17

1.1.4. Sự giao thoa giữa thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sựvà tố tụng hành chính... 18

1.2. Khái niệm quyết định cá biệt... 19

1.3. Khái niệm và nội dung thấm quyền của Tòa án đối với quyết định cábiệt của cơ quan, tồ chức khi giải quyết vụ việc dân sự... 24

1.4. Cơ sở hình thành quy định về thấm quyền cùa Tòa án đối với quyếtđịnh cá biệt của cơ quan, tồ chức khi giải quyết vụ việc dân sự... 25

1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tịa án do Luật định... 26

1.4.2. Tính chất đặc biệt của quyết định cá biệt trái pháp luật... 26

1.4.3. Yêu cầu khách quan của thực tiễn giải quyết vụ việc dân sự tạiViệt Nam...27

Kết luận Chương 1...30

<b><small>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TÓ TỤNG DÂN sụ VIỆT NAM VỀ THẮM QUYỀN CỦA TỊA ÁN ĐỐI VỚI QUYẾT</small></b>

<b><small>• • •111</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b><small>ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA cơ QUAN, TÓ CHỨC KHI GIẢI QUYẾT vụ</small></b>

<b><small>VIỆC DÂN SỤ... 31</small></b>

2.1. Khái quát lịch sử phát triền của quy định về thấm quyền của Tòa ánđối với quyết định cá biệt của cơ quan, tố chức khi giải quyết vụ việc dânsự...31

2.1.1. Giai đoạn trước năm 2005...31

2.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến 2015...32

2.1.3. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay...37

2.2. Quy định pháp luật hiện hành về thẩm quyền của Tòa án đối với quyếtđịnh cá biệt của cơ quan, tổ chức khi giải quyết vụ việc dân sự... 38

2.2.1. Quy định về Tịa án có thẩm quyền xem xét hủy quyết định cábiệt... 39

2.2.2. Quy định về căn cứ hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chứckhi giải quyết vụ việc dân sự của Tịa án... 43

2.2.3. Quy định về trình tự, thủ tục hủy quyết định cá biệt của cơ quan,tổ chức khi giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án... 49

Kết luận Chương 2... 56

<b><small>Chương 3. THỤC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VÈ THẤM QUYỀN CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA cơ QUAN, TỐ CHỨC KHI GIẢI QUYẾT vụ VIỆC DÂN sự VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ... 57</small></b>

3.1. Thực tiễn áp dụng quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với quyếtđịnh cá biệt của cơ quan, tổ chức khi giải quyết vụ việc dân sự... 57

3.1.1. Những kết quả đạt được...57

3.1.2. Những hạn chế, vướng mắc...64

3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc... 75

3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và khắc phục vướng mắc vềthẩm quyền cùa Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức khi giải quyết vụ việc dân sự... 77

3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của Tòa án đốiiv

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

với quyêt định cá biệt của cơ quan, tô chức khi giải quyêt vụ việc dân

sự... 77

<i><b><small>r \ n\</small></b></i>3.2.2. Kiên nghị đảm bảo thực hiện pháp luật vê thâm qun của Tịấn đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tố chức khi giải quyết vụviệc dân sự... 79

Kết luận chương 3... 82

<b><small>KẾT LUẬN... 83</small></b>

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO... 84</small></b>

<b><small>V</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b><small>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</small></b>

<b><small>T ừ viêt tăt</small></b>

<b><small>Từ đây đủ</small></b>

: Cơ quan, tổ chức: Quyết định cá biệt

: Quyết định hành chính: Tịa án nhân dân

Thơng tư liên tịch sơ : Thơng tư liên tịch sô 01/2014/TTLT - TANDTC- 01/2014 VKSNDTC - BTP hướng dẫn thi hành Điều 32a Bộ

luật TTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011)TTDS : Tố tụng dân sự

TTHC : Tố tụng hành chínhUBND : ủy ban nhân dân

VVDS : Vụ việc dân sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>Vll</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b><small>MỞ ĐẦU</small></b>

<b><small>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cửu</small></b>

“Thẩm quyền là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết địnhcủa các CQTC thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do luật pháp quy định” [1, tr. 18]. Còn theo Từ điển Luật học thì “Hành động, quyết định trong phạm vi thẩm quyền do luật pháp quy định là điều kiện để đảm bảo trật tự pháp luật và pháp chế thống nhất, tránh được sự trùng lặp, lấn sân trong thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của các cơ quan các cấp, các ngành. Vượt qua thẩm quyền, làm trái thẩm quyền trong ban hành các văn bân, quyết định là cơ sở pháp líđể hủy bỏ các văn bản ấy” [3, tr.459]. Xác định đúng thẩm quyền là một trongnhững hoạt động quan trọng cùa cơ quan nhà nước, người có thấm quyềntrong cơ quan nhà nước nói chung và của Tịa án nói riêng.

Theo quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam thì thấm quyền xét xử của Tòa án được chia thành những lĩnh vực khác nhau như thấm quyền xét xử vụ án hình sự, thẩm quyền giải quyết VVDS, thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính...mỗi loại thẩm quyền đều quy định cụ thể tại từng đạo luật tố tụng tương ứng với các nhóm quan hệ xã hội mà ngành luật đó điều chỉnh.

Các QĐCB cùa CQTC là đối tượng điều chỉnh cùa luật hành chính, vềnguyên tắc, khi phát sinh khiếu kiện hoặc cần xem xét tính hợp pháp, có căncứ của QĐCB, thấm quyền của Tịa án cũng như trình tự thủ tục giải quyếtđược xác định căn cứ vào quy định của Luật TTHC hiện hành. Tuy nhiên, khoản 1, Điều 34 của Bộ luật TTDS năm 2015 quy định: “Khi giải quyết VVDS, Tịa án có quyền hủy QĐCB trái pháp luật của CQTC, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong VVDS mà Tịấn có nhiệm vụ giải quyết” và khoản 4 Điều này quy định “Thấm quyền củacấp Tịa án giải quyết VVDS trong trường hợp có xem xét việc hủy QĐCBquy định tại khoán 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật TTHC về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh” [26],

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trên thực tê, trong một vụ án, dù là vụ án hình sự, dân sự hay vụ án hành chính thì khơng chỉ có một quan hệ pháp luật có tranh chấp mà thơng thường luôn luôn tồn tại “đa quan hệ tranh chấp” mà Tòa án cần xem xét, giảiquyết. Tuy nhiên, việc xác định thấm quyền sẽ căn cứ vào quan hệ pháp luật có tranh chấp chính mà khơng căn cử vào quan hệ có tranh chấp phái sinh. Quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyếtVVDS đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận từ lâu, bắt đầu từ Pháp lệnh củaHội đồng nhà nước số 27- LCT/HDDNN ngày 07/12/1989 về thủ tục giảiquyết các VADS, đến Bộ luật TTDS năm 2004 (sửa đổi, bồ sung năm 2011) và tiếp theo Bộ luật TTDS năm 2015 hiện hành.

Từ quy định tại Điều 34 Bộ luật TTDS năm 2015, cùng với sự ra đờicủa Luật TTHC năm 2015 thay thế cho Luật TTHC năm 2010 đã dẫn đến mộtsố vướng mắc cho Tòa án trong việc xác định thẩm quyền khi thẩm quyềngiải quyết VVDS thuộc về TAND cấp huyện còn thẩm quyền xem xét hủyQĐCB của CQTC lại thuộc về TAND cấp tỉnh, đồng thời điều này cũng gây ra sự quá tải đối với TAND cấp tỉnh. Hệ quả là sự chậm trễ trong việc bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của đương sự.

Để giải quyết những vướng mắc về thẩm quyền trong trường hợp khi giải quyết VADS có xem xét việc hủy QĐCB, TAND tối cao đã có nhiều vănbản hướng dẫn. Tuy nhiên giữa các văn băn hướng dẫn này cũng lại dẫn đến cách hiểu không thống nhất với nhau gây ra vướng mắc khi áp dụng.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài

<i><b><small>''‘'Thẩm quyền của Tòa án đoi với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức </small></b></i>

tài có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ trên phương diện lý luận mà về mặt thực tiễn, góp phần đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế, vướng mắc cùa các Tòa án hiện nay trong xác định thấm quyền khi giải quyết VVDS có yêu cầu hùy QĐCB của CQTC.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b><small>2. Tình hình nghiên cứu đê tài</small></b>

Trong quá trình thực hiện Bộ luật TTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) và Bộ luật TTDS năm 2015, đã có khá nhiều cơng trình nghiêncứu quan tâm đến vấn đề thẩm quyền của tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS. Cụ thể là một số cơng trình sau đây:

Cuốn sách <i>"Bĩnhluận những điểm mới trong Bộ luật TTDS năm 2015”</i>

do tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương làm chú biên, Nxb. Hồng Đức năm 2016; Cuốn sách<i> "Bình luận khoa học BộluậtTTDS của Nước Cộnghòa Xã hội</i>

<i>Chủ nghĩa Việt Nam ”</i> xuất bản năm 2016 do tác giả Trần Anh Tuấn làm chủ biên, Nxb. Tư Pháp; Cuốn sách <i>"Bĩnh luận khoahọc Bộ luật TTDS năm 2015</i>

<i>(Dành cho Thăm phán,Hội thâm, Thâmtra viên, Kiêmsát viên, Luậtsưvàcáchọc viên tư pháp) năm</i> 2016 của nhóm tác giả Đồn Tấn Minh, NguyễnNgọc Diệp, Nxb. Lao động; Cuốn sách <i>"Nhữngđiểm mới củaBộ luật TTDS năm 2015 ” </i>xuất bản năm 2016, tại Nxb. Lao động của nhóm tác giả Trần Văn

Biên, Lê Quang Thành;... Cuốn <i>"Giáo trình Luật TTDS Việt Nam ” </i>do tác giảBùi Thị Thanh Hằng (Chủ biên) (2014), Trường Đại học Luật - Đại học Quốcgia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;...

Nhìn chung, trong phạm vi giáo trình chỉ cung cấp những kiến thức cơ bản về thẩm quyền của tòa án đối với QĐCB của CQTC mà chưa đi sâu vào thực trạng và những bất cập của các quy định này. Các cuốn sách bình luận khoa học Bộ luật TTDS năm 2015 đã phân tích các quy định về thẩm quyềncủa tịa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS tại Điều 34 Bộ luậtTTDS năm 2015. Các tác già cũng cho rằng quy định này có thế dẫn tới nguy cơ xung đột thấm quyền giữa các tòa chuyên trách... Tuy nhiên, các tác giảkhông đề xuất phương án xử lý nguy cơ xảy ra rủi ro (nếu có) này cũng như

chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu và đi từ những bất cập trong thực tiễn xét xử.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>*Bài viêt trên báo,tạpchí</i>

Bài viết <i>“Thâm quyền của Tỏaán đối với QĐCB của CQTC” </i>của các tác giả Nguyễn Minh Hằng và Đào Sỹ Hùng (2012). Đăng trên tạp chí Nghề Luật, số 2, tháng 4/2012, tr.35-40; Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hạnh vàHà Hữu Dụng (2022),<i> “Thẩm quyền của Tịấn đối với QĐCBcủa CQTC ’’, </i>

Tài liệu hội thảo - Học viện Tư pháp; Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hạnhvà Vũ Thị Hương (2022),<i> “Xác định yêu cầu huỷ QĐCBtrong quan hệ với yêu cầu độc lập, yêu cầu phản tổ của đươngsự trong VADS”,</i> Tạp chí Nghề Luật, số 8, tr. 22-25, 32; Bài viết của tác giả Lê Văn Luật (2013), “Một số vướng mắc khi áp dụng điều 34 Bộ luật TTDS và những đề xuất, kiến nghị”, đăng trên Trang thông tin điện tử TAND tỉnh Quảng Trị; Bài viết của tác giả Phan Thành Nhân (2020) “Thẩm quyền của Tòa án trong việc hủy QĐCB củaCQTC - Một quy định nhiều hướng dẫn”, đăng trên Tạp chí TAND điện tử;

Bài viết của các tác giả Nguyễn Biên Thùy & Đặng Thanh Hoa (2021), “<i>Bàn về thâm quyền của Tịấn đối với u cầu hủy QĐCBtrongquả trình giải </i>

Các bài viết nêu trên đã trao đổi, bình luận về quy định thẩm quyền củatòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS. Một số bài viết được viết vào thời điểm Điều 32a Bộ luật TTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) mới được sửa đổi thành Điều 34 Bộ luật TTDS năm 2015. Qua 8 năm thực hiện Bộ luật TTDS năm 2015, quy định này đã bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc, dẫn đến nhiều văn bản hướng dẫn khác nhau của TAND tối cao.Do đó, việc nghiên cứu, chỉ ra những bất cập, khó khăn, khơng khả thi trongthực tiễn cơng tác xét xử và kiến nghị hồn thiện, sửa đổi bổ sung quy định này là cần thiết.

<b><small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </small><sub>• </sub><sub>• </sub><sub>• </sub><sub>O</sub></b>

Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về thẩm quyền của Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS, đánh giá ỷ

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nghĩa, vai trò, sự phù họp của quy định về thẩm quyền cùa Tòa án đối vớiQĐCB của cơ quan nhà nước khi giải quyết VVDS trong pháp luật TTDShiện hành, chi ra những hạn chế, bất cập của quy định trên và vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra đề xuất, kiến nghị hồn thiện pháp luật.

- Phân tích lịch sử phát triển của quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS qua các thời kỳ và tập trungvào quy định hiện hành đế thấy được ý nghĩa, vai trò, sự phù họp cũng nhưbất cập trong việc quy định thẩm quyền của Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết các VVDS của Tịa án.

- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định về thẩm quyền củaTòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS thông qua các số liệu thống kê và phân tích một số bản án dân sự sơ thẩm, phúc thẩm của TANDcác cấp có liên quan đến việc xem xét QĐCB của CQTC, từ đó chỉ ra nhữngvướng mac, bất cập trong thực tiễn giải quyết VVDS cùa Tịa án có liên quanđến thẩm quyền xem xét QĐCB và tìm ra nguyên nhân.

- Đề xuất kiến nghị hồn thiện quy định pháp luật về thẩm quyền củaTịa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS nhằm khắc phụcnhững bất cập, vướng mắc và nâng cao hiệu quả giải quyết VVDS có yêu cầu hủy QĐCB.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b><small>4.</small></b></i><b><small> Đôi tượng và phạm vi nghiên cún</small></b>

<i><b><small>4.1. Đoi tượng nghiên cứu</small></b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, các quy địnhpháp luật TTDS hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định về thẩm quyền

của Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS ở Việt Nam.

- về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thẩm quyền cùa Tòa án đối với QĐCB của cơ quan hành chính nhà nước khi giải quyết các VVDS bởiđây là trường hợp phổ biến nhất.

- về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định pháp luậtTTDS hiện hành về thẩm quyền cùa Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS và thực tiễn áp dụng kể từ năm 2015 đến nay.

- về không gian: Đe tài tập trung vào thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhândân các cấp của các trên lãnh thố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

<b><small>5. Phương pháp nghiên cứu</small></b>

Đe đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trongquá trình nghiên cứu luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bán sau:

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vậtlịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Theo đó, tác giả đặt các quy định về thẩm quyền của Tịa án trongmối liên hệ với nhau, khơng nghiên cửu một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh với các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp: Những phương pháp này được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định pháp luật về thẩm quyền.

- Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương phápnày tác giả vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay khơng, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so sánh

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

với quy định liên quan trong các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực...

- Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng đểtriến khai bình luận, đánh giá các quy định pháp luật, các kiến nghị hồnthiện. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tíchngười viết dùng phương pháp diễn dịch để làm làm rõ nội dung cần kiến nghị.

- Phương pháp thống kê: Các số liệu thống kê của TAND huyện ĐanPhượng, thành phố Hà Nội được tham khảo và phân tích đế nghiên cứu đề tài một cách toàn diện và sâu sắc hơn.

- Phương pháp phân tích vụ việc điển hình: Một số vụ án giải quyếttranh chấp về đất đai được sử dụng có chọn lọc để bình luận, minh họa cho thực tiễn áp dụng quy định thẩm quyền của Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS.

<b><small>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn</small></b>

Luận vãn đã nghiên cứu, phân tích một cách hệ thống, tồn diện cácvấn đề lý luận và thực tiễn về thẩm quyền của Tòa án đối với QĐCB củaCQTC khi giải quyết VVDS. Luận văn đã đạt được những kết quả nghiên cứuquan trọng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, cụ thể như sau:

về mặt lý luận: Luận văn đã làm rõ các khái niệm, nội dung, ý nghĩa, vai trò của thẩm quyền của Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS. Luận văn đã phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa thẩm quyền của Tịấn đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS với các thẩm quyền kháccủa Tịa án. Luận văn đã góp phần bổ sung, phát triển những kiến thức lý luận

về thẩm quyền của Tòa án đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS.

về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về thẩm quyền cùa Tòa án đối với QĐCB của CQTC khigiải quyết VVDS. Luận văn đã chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quy định này. Luận vãn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thẩm quyền này, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng quy định này trong thực tiễn.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b><small>7. Kêt câu của luận văn</small></b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:

<b><small>Chương 1: </small></b>Những vấn đề lý luận về thẩm quyền của tòa án đối vói quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức khi giải quyết vụ việc dân sự

<b><small>Chương 2: </small></b>Thực trạng quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về “Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức khi giải quyết vụ việc dân sự”.

<b><small>Chương 3: </small></b>Thực tiễn áp dụng quy định về “Thẩm quyền của Tòa ánđối với quyết định cá biệt của cơ quan, tố chức khi giải quyết vụ việc dân sự” và một số kiến nghị.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b><small>Chương 1.</small></b>

<b><small>NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA cơ QUAN, TÔ CHÚC </small></b>

<b><small>KHI GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN sụ</small></b>

<b><small>1.1. Lý luận chung về thẩm quyền của Tòa án</small></b>

<i><b><small>1.1.1. Khái niệm về thẩm quyền của Tịa án</small></b></i>

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về “thẩm quyền”. Có quan điểm cho rằng thẩm quyền là quyền xét xử, bao gồm nhiều phương diện mang tính lịch sử cụ thể quy định quyền xét xử của Tịấn. Nội dung của nó do các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và các điều kiện khác quyết định. Theo quan điểm của các học giả ở Pháp, thuật ngừ thấm quyền (competence) được hiếu là “khả năng mà pháp luật trao cho cơ quan công quyền hoặc cơ quan tài phán thực hiện một công việc nhất định hoặcthẩm cứu và xét xử một vụ kiện” [43, tr.122]. Theo Từ điển luật học của Mỳ, thẩm quyền được hiểu là “khả năng cơ bàn và tối thiểu để cơ quan cơngquyền xem xét và giải quyết một việc gì theo pháp luật” [42, tr.298]. Trong tiếng Anh, thuật ngữ “Jurisdiction” được dùng để chỉ thẩm quyền hoặc quyềntài phán của Tòa án - tức là quyền lắng nghe và phán quyết vụ kiện hay đưa ra án lệnh nào đó của Tòa án một vùng lãnh thố mà trong phạm vi đó thẩmquyền của Tịa án (Jurisdiction of Court) được thi hành [1, tr.3-81. Như vậy,học giả các nước nói trên đều công nhận thẩm quyền (của cơ quan côngquyền hay cơ quan tài phán) là quyền xem xét giải quyết các vụ việc trong phạm vi pháp luật cho phép và quyền hạn trong việc ra các quyết định khi giải quyết vụ việc đó. Quyền xem xét vụ việc và quyền ra các quyết định khi giảiquyết vụ việc là hai nội dung quan trọng, liên hệ mật thiết tạo nên nội hàm của khái niệm thẩm quyền.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Ở Việt Nam, xét về mặt ngôn ngữ học, theo Từ điển tiếng Việt củaViện ngôn ngừ học xuất bản năm 2003, thẩm quyền được hiểu là “quyền xem xét để kết luận hoặc định đoạt một vấn đề theo pháp luật”[l, tr.922]. Như vậy,về mặt ngôn ngữ, thuật ngữ “thẩm quyền” trong ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Pháp có điềm tương đồng được quan niệm là quyền xem xét, quyết định, giải quyết một vấn đề hay vụ việc nào đó. Nói cách khác, có thể hiểu thấm quyền

là quyền của một chủ thế nhất định, đó là khả năng mà pháp luật cho phépđược thực hiện một công việc trong một lĩnh vực, một phạm vi nhất định. Mồicơ quan khi được thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình đều hoạt động trong một lình vực, một phạm vi nhất định với những quyền năng mà pháp luật cho phép. Việc này được gọi là thẩm quyền của CQTC đó.

Xét dưới góc độ khoa học pháp lý, ở Việt Nam, Từ điển Luật học quan niệm thẩm quyền là “tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của CQTC nhà nước do pháp luật quy định như thấm quyền của Tòa án các cấp, thẩm quyền của viện kiểm sát các cấp, của cơ quan công an các cấp”[37,tr.459]. Khái niệm thẩm quyền cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo tác giả Lê Hoài Nam: “Thẩm quyền là quyền được thực hiện những hành vi pháp lý mà pháp luật giao cho một tổ chức hoặc nhân viên Nhà nước. Nói khác đi, thẩm quyền là quyền của một chủ thề nhất định, đó là khả năng mà phápluật cho phép được thực hiện một công việc trong một lĩnh vực, một phạm vi nhất định”[15, tr.19]. Theo tác giả Lê Thị Hà: “Thẩm quyền là tổng hợp các quyền mà pháp luật quy định cho một CQTC hoặc một công chức được xem xét giải quyết những công việc cụ thể trong lĩnh vực và phạm vi nhất định nhằm thực hiện chức năng của bộ máy nhà nước”[6, tr.21]. Nhìn chung các cách giải thích đều thừa nhận thẩm quyền là thuật ngừ dùng đế chỉ phạm vi, giới hạn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân hoặc cơ quan Nhà nướctrong việc thực thi quyền lực Nhà nước được pháp luật quy định.

Hiến pháp và các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước hầu như không sử dụng thuật ngừ thẩm quyền, mà phổ biến là thuật ngữ “nhiệm

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

vụ và quyên hạn”. Trên cơ sở nhiệm vụ, quyên hạn của các cơ quan đã được Hiến pháp và các văn bản về tổ chức bộ máy nhà nước quy định, các văn bản pháp luật có tính chất chun ngành sẽ quy định quyền được giải quyết các công việc, nhiệm vụ cụ thể đế quản lý nhà nước trong ngành, lĩnh vực chuyên môn. Như vậy, thẩm quyền được sử dụng để xác định những vấn đề, vụ việc cụ thể thuộc quyền xem xét, quyết định, giải quyết của cơ quan này hay cơ quan khác, của chức vụ này hay chức vụ khác. Theo các quy định này, có thế hiểu thẩm quyền trước hết gắn với các cơ quan nhà nước, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước, tuy nhiên, đề bảo đâm hiệu quả cùa quán

lý nhà nước và tính liên tục của hoạt động quản lý thì pháp luật có thể traothẩm quyền cho cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những tình huống cụthể. Cá nhân, tồ chức được trao thẩm quyền theo quy định của pháp luật làchủ thề không đương nhiên sử dụng quyền lực nhà nước mà chỉ trong nhữngtình huống nhất định pháp luật đã dự liệu rằng cá nhân, tổ chức đó được thực hiện những hoạt động hoặc giải quyết những công việc cụ thế như các cơ quan, cá nhân trong cơ quan nhà nước.

Như vậy, khái niệm “thẩm quyền” dù được giải thích khác nhau dướinhiều góc độ, tuy nhiên, vẫn có những đặc điểm được giải thích thống nhất.Từ những phân tích trên cho thấy khái niệm “thẩm quyền” có thể được hiểu như sau:<i> “Thăm quyền là quyền hạn,nghĩavụ hành động quyết địnhcủa các CQTC hoặc cá nhâncủa CQTC thuộchệ thống bộ máy nhà nướcdo pháp luật quy định ”.</i>

Trong lịch sử hình thành và phát triến xã hội lồi người từ xưa đến nay,quyền lực luôn là vấn đề được quan tâm và tranh luận nhiều, đặc biệt là quyềnlực Nhà nước. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: “Nhà nước là sảnphấm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được”[6, tr.20]. Nhà nước được xây dựng từ khế ước xã hội để bảo vệ quyền con người. Nhà nước ra đời với chức năng chủ yếu là điều hòa xã hội, duy trì sự

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ốn định và phát triển của xã hội theo một trật tự nhất định. Một trong nhữngcông cụ hiệu quả nhất đề thực hiện quyền lực Nhà nước là pháp luật. Phápluật của Nhà nước là tối thượng nhưng suy cho cùng nó cũng khơng thể tách rời hai từ “cơng lý”, trọng trách quan trọng và cao cả bậc nhất của pháp luật làđể thiết lập, duy trì và bảo vệ sự công bằng xã hội. Từ thời cổ đại, các luật gia La Mã đã khẳng định: ở đâu có pháp luật, ở đó phải có hệ thống bảo đâm cho luật pháp được thi hành một cách nghiêm chỉnh. Trong quá trình hoạt động, để thực hiện tốt chức năng vốn có, Nhà nước khơng thể tự mình làm tất cả mọi công việc mà phài trao quyền cho một số cơ quan chuyên môn để các cơ quan này nhân danh nhà nước tham gia vào việc quản lí xã hội. Do đó, đểthực hiện nhiệm vụ được giao, mồi cơ quan trong bộ máy nhà nước phải được trao những quyền hạn nhất định, đó là tiền đề làm xuất hiện thẩm quyền.

Tòa án là một cơ quan có vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước. Theo đó, Tịa án là cơ quan xét xử của Nhà nước, thực hiện một trong các lĩnh vực của Nhà nước, đó là quyền tư pháp. Tịa án có thấm quyền xét xử và nhân danh Nhà nước để ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án nhằm bâo vệchế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, CQTC, lợi ích cùa Nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ khái niệm thẩm quyền của Tòa án là quan trọng.

Trên thế giới, luật tố tụng của các quốc gia thường quy định về phạm vi quyền hạn của Tịa án. Bên cạnh đó, một số quốc gia khơng giới hạn thẩm quyền của Tịa án trong các văn bản quy phạm, mà ở đó các thẩm phán có thể sáng tạo pháp luật, giải thích pháp luật khi giải quyết các vụ việc dựa trên cơ sở mục đích điều chỉnh lẽ cơng bằng lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Các quyền năng này có thể coi là quyền năng mang tính tất yếu của thẩm phán, vì họ có quyền đưa ra phán quyết về tính hợp pháp hay khơng hợp pháp đối với

các hành vi của con người trong xã hội. Bên cạnh đó, học giả một sổ nước như Anh, Pháp, Mỹ, như đã đề cập ở mục 1.1.1.1, khi đề cập đến nội hàm khái niệm thẩm quyền của cơ quan tài phán hay thẩm quyền cùa Tòa án đều

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

công nhận hai nội dung quan trọng đó là quyên xem xét vụ việc và quyên ra các quyết định khi giải quyết vụ việc.

Ở Việt Nam, thẩm quyền của Tòa án bao gồm nhiều nội dung được xem xét dưới nhiều góc độ như thấm quyền về hình sự, thẩm quyền về hành chính và thẩm quyền về dân sự. Mỗi loại thẩm quyền tạo ra những giới hạn khác nhau cho phạm vi hoạt động của Tịa án. Xác định thẩm quyền là cơng việc bắt buộc của Tòa án. Cụ thế là xem xét tính hợp pháp của đơn khởi kiện hay đơnyêu cầu cùng các tài liệu chứng cứ chứng minh để quyết định trả lại đơn hoặcthụ lý vụ việc. Neu bỏ qua công việc này sẽ ảnh hưởng đến công tác giái quyết vì quyêt định giải quyêt vụ việc của Tịa án chỉ có giá trị pháp lý khi Tịa án

giải quyêt đúng thâm quyên.

Dựa trên những nội dung cơ bản vê thâm quyên, một sô nhà nghiên cứuluật học ở Việt Nam cũng đã tiếp cận khái niệm thẩm quyền của Tịa án theo các góc độ như sau:

Theo một nghiên cún dưới góc độ TTDS, tác giả nghiên cứu chỉ ra rang “Thẩm quyền của Tòa án là một thể thống nhất bao gồm hai yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau đó là thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung. Thẩm quyền về hình thức thể hiện ở quyền hạn xem xét và phạm vi xem xét của Tòa án (thẩm quyền xét xứ và phạm vi xét xử), còn thẩm quyềnvề nội dung thể hiện ở thẩm quyền giải quyết, quyết định của Tòa án đối vớinhững vấn đề đã được xem xét” [1]. Theo khái niệm đó, thẩm quyền của Tịấn bao hàm hai yếu tố cơ bản đó là thẩm quyền về hình thức và thẩm quyềnvề nội dung có mối liên hệ mật thiết với nhau. Hay nói một cách khác, quyềnhạn phạm vi xem xét của Tịa án và quyền quyết định của Tịa án ln nằm trong một chỉnh thể thống nhất với nhau.

Một tác giả khác nghiên cứu khái niệm thẩm quyền của Tòa án dướigóc độ tố tụng hình sự cho rằng: “Phạm vi, giới hạn của hoạt động Tòa án và quyền năng pháp lý của Tịa án có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thànhthẩm quyền Tòa án. Thẩm quyền của Tòa án bao gồm: thẩm quyền xét xử,

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

phạm vi - giới hạn xét xử và quyên hạn quyêt định của Tòa án” [1]. Hay trong TTHC, có khái niệm về thẩm quyền của Tịa án đó là “phạm vi thực hiện quyền lực Nhà nước của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp hànhchính giữa một bên là cơng dân, tố chức và bên kia là cơ quan công quyền, theo thủ tục TTHC nhằm bảo đảm và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội,quyền và lợi ích hợp pháp của công dân” [36].

Như vậy, dù cách tiếp cận thấm quyền của Tòa án khác nhau, nhưngcác khái niệm được một số tác giả nghiên cứu đưa ra giống nhau ờ nhữngđiểm đó là thẩm quyền của Tịa án là các quyền khác nhau của Tòa án khi giải quyết vụ việc, cụ thể là quyền xác định cụ thể những vụ việc nào Tịa án có thể giải quyết (giới hạn cùa việc xét xử) và quyền ra quyết định trong việc xét xử những vụ việc đó.

Trên cơ sở đó, tác giả Luận văn đưa ra định nghĩa về thẩm quyền của Tòa án như sau: Thâm <i>quyền củaTịa ánlà quyền năngpháp lý của Tịấntheoquy địnhcủa phápluật có quyền xemxétthụlý, giải quyếtcác vụ việc</i>

<i>bằng mộtquyếtđịnh hoặc bản án của Tịấntheo trình tự, thủ tục đượcpháp luật quy định.</i>

Trên thế giới, các nhà nghiên cứu về tố tụng ở một số quốc gia thuộc cảhệ thống dân luật (Civil Law) hay hệ thống thông luật (Common Law) thườngđề cập đến thẩm quyền trong TTDS theo hai góc độ: thẩm quyền theo loại việc và thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ [36]. Tổ chức hệ thống Tòa án ở Việt Nam có những đặc thù riêng nên việc phân loại thấm quyền của Tòa ántrong pháp luật tố tụng nói chung và TTDS nói riêng của nước ta cũng cónhững khác biệt so với nhiều quốc gia trên thế giới. Cụ thể, thẩm quyền củaTòa án trong TTDS, hay thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết VVDS, đượcphân loại thành ba nhóm: Thấm quyền theo loại việc, thẩm quyền của Tòa áncác cấp và thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ.

a) Thẩm quyền của Tòa án theo loại việc

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Thẩm quyền của Tòa án theo loại việc được hiếu là tổng hợp các loạiVVDS mà Tịa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục TTDS (vídụ: Tranh chấp về giao dịch dân sự, họp đồng dân sự; Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bò quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết; Ly hơn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn...). Thấmquyền về loại việc của Tòa án sẽ phân định với những VVDS thuộc thấm quyền giải quyết của cơ quan khác.

Bộ luật TTDS năm 2015 được xây dựng dựa trên Hiến pháp năm 2013 và theo nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vàTịa án khơng được từ chối giải quyết VVDS vì lý do chưa có điều luật để ápdụng. Với quy định “Tịa án khơng được từ chối giải quyết VVDS vì lý do chưa có điều luật để áp dụng” [26], nên về nguyên tắc tất cả các tranh chấp

<small>1</small> <b><small>/N _ 1__ 1 o 1 _•4-'__4 ___2</small></b> <i><small>Ạ Ố __</small></i><small> rT''</small> <b><small>s_ z </small></b> <small>_ • 2 *______</small>

dân sự, hơn nhân và gia đình đêu thuộc thâm quyên cua Tòa án và giãi quyêttheo thủ tục TTDS trừ trường hợp pháp luật quy định thuộc thấm quyền giảiquyết của các CQTC khác. Theo Điều 1 Bộ luật TTDS năm 2015 thì các Tịấn Việt Nam không chỉ giải quyết theo thủ tục TTDS những vụ việc phát sinhtừ quan hệ pháp luật dân sự mà cả những vụ việc khác phát sinh từ quan hệ pháp luật có cùng tính chất như những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luậthôn nhân và gia đình, quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, quan hệ

pháp luật lao động, trình tự giải quyết VVDS, thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự cùa Tòa án nước ngồi...Vì vậy,VVDS thuộc thẩm quyền dân sự của Tịa án bao gồm các tranh chấp dân sự(theo nghĩa rộng) phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình,kinh doanh, thương mại và lao động.

b) Thẩm quyền của Tòa án theo cấp

Trong hệ thống tổ chức của tịa ba cấp Tịa án thì chỉ có TAND cấphuyện và TAND cấp tỉnh là có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các VVDS. Dođó, khi giải quyết VVDS, trước tiên, Tòa án phải xác định tranh chấp, yêu cầu dân sự có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc về dân sự

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hay khơng, sau đó Tịa án phải xác định tranh chấp, yêu cầu đỏ thuộc thấm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án cấp huyện hay Tòa án cấp tỉnh. Như vậy,việc phân định thẩm quyền sơ thẩm giải quyết VVDS của Tòa án cấp huyệnvà Tòa án cấp tỉnh chính là thẩm quyền theo cấp. Việc phân định thẩm quyềnsơ thẩm sơ thẩm của TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh dựa trên cơ cấu tổ chức, khả năng giải quyết của Tịa án đó, tính chất, mức độ phức tạp của tranh chấp, yêu cầu dân sự. Như vậy, có thể định nghĩa thẩm quyền của TAND theo

<i><b><small>K L</small></b></i> <b><small>1 ' _____Ạ _ 9 ____</small></b><i><b><small>A </small></b></i><b><small>_/V _ nrs</small></b> <small>X _</small> <b><small>/rr V</small></b> <i><b><small>S </small></b></i><b><small>_Ạ_ 1______ . _ 1- _ W Ạ _. 21 \___V</small></b>

cap đó là quyên của một cap Tòa án (Tòa an cap huyện hoặc cap tinh) mà ở đó Tịa án này có quyền xem xét, thụ lý, giải quyết quyết định các VVDS theo thủ tục TTDS dựa trên tính chất, mức độ phức tạp của tranh chấp, yêu cầu dân sự, cơ cấu tổ chức và khả năng giải quyết cùa Tịa án đó”.

c) Thẩm quyền của Tịa án theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của các bên đương sự

Sau khi xác định được VVDS thuộc thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án cấp huyện hay Tòa án cấp tỉnh thì Tịa án cần xác định tiếp VVDS đó thuộc

<i><b><small>. 1 ị__ _______</small></b></i><b><small>A __ •</small></b> <small>2 • ______</small><b><small>Ố _ _9_ _'T' V_ z____</small></b> <i><b><small>1_1_ ị </small></b></i><b><small>__ K _ </small></b><i><b><small>X ĩ • o __ L</small></b></i> <b><small>4- * _ 1- ___o Jrr^ N _ Z</small></b>

thâm quyên giải quyêt của Tòa án cụ thê nào. Việc xác định một Tòa án cụ thể có thẩm quyền giải quyết đối với một tranh chấp, yêu cầu dân sự cụ thể được gọi là thẩm quyền theo lãnh thổ. Xét về thẩm quyền dân sự cùa Tòa án theo lãnh thổ hay cịn có thể gọi là thẩm quyền của Tịa án theo đơn vị hànhchính lãnh thổ hay theo phạm vi lãnh thổ, việc phân định thẩm quyền dân sựcủa Tòa án theo lãnh thổ khơng dựa vào tính chất phức tạp của VVDS, mà nó được phân định giữa các Tòa án cùng cấp với nhau dựa trên những dấu hiệu riêng biệt nhằm đảm bảo cho Tịa án có điều kiện giải quyết VVDS một cáchtốt nhất cũng như việc tôn trọng sự thỏa thuận của được sự, tạo điều kiện cho bị đơn hay bảo đảm quyền lợi của nguyên đơn, người yêu cầu trong một sốtrường hợp cụ thể. Vì vậy, pháp luật xác định thẩm quyền theo lãnh thổ dựa trên các dấu hiệu về nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bênđương sự, về nơi có tài sản tranh chấp; về nơi mà các bên có thỏa thuận lựachọn, về nơi phát sinh sự kiện... Tóm lại, có thể hiểu “Thẩm quyền dân sự của

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tòa án theo lãnh thố là quyền của một Tòa án cụ thể trong việc xem xét, thụlý, giải quyết và quyết định giải quyết các vụ việc đỏ theo thủ tục sơ thẩm được xác định dựa trên cơ sở nơi cư trú, nơi có trụ sở của đương sự hay nơi cótài sản tranh chấp”.

<i><b><small>1.1.3. Ý nghĩa của việc phân loại thẩm quyền của Tòa án</small></b></i>

Việc phân loại thẩm quyền của Tịa án khơng chỉ có ý nghĩa đối vớiNhà nước mà cịn có ý nghĩa với các bên đương sự và các bên liên quan vì nó có thể ảnh hường đến quyền tiếp cận công lý của họ.

phân định thẩm quyền giữa các Tịa án có thể tránh được sự chồng chéotrongg việc thực hiện nhiệm vụ giữa các Tòa án với các cơ quan nhà nước,hay giữa các Tịa án với nhau. Điều này góp phần tạo điều kiện cần thiết cho Tòa án giải quyết các VVDS một cách nhanh chóng, đúng đắn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án - cơ quan tư pháp.

đến đúng Tịa án có thẩm quyền giải quyết là một yếu tố rất quan trọng đểxem xét việc thụ lý vụ việc. Neu vụ việc thuộc thấm quyền giải quyết củaCQTC khác thì Tịa án sẽ trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu gửi đơn khởi kiện, đơn u cầu đến sai Tịa án có thẩm quyền xét xử theo cấp hay theo lãnh thồ thì sẽ phải chuyển đơn khởi kiện, đơn yêu cầu sang đúng Tịa án có thẩm quyền. Do đó, việc phân loại thẩm quyền cùa Tòa án giúp các đương sự tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp trước Tòa án, tránh mất thời gian, công sức cho người khởi kiện, người yêu cầu.

họp lý cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết cùa đội ngũ cán bộ, cơng chức tại mồi Tịa, cũng như các điều kiện bảo đảm khác, từ đó, có kế hoạch hợp lý nhằm đáp ứng việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cùa các Tòa án.

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b><small>1,1.4. Sự giao thoa giữa thâm quyên của Tịa án trong tơ tụng dân sựvà tơ tụng hành chính</small></b></i>

Thẩm quyền cùa Tịa án trong TTDS và TTHC đều bao gồm thẩmquyền theo loại việc, theo các cấp Tòa án, theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đon, người yêu cầu.

Thông thường, việc xác định thẩm quyền của Tòa án theo loại thủ tục tố tụng nào phải căn cứ vào tính chất của loại quan hệ pháp luật nội dung mà Tòa án cần giải quyết. Các vụ việc phát sinh từ các quan hệ pháp luật nội dung có cùng tính chất này sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án theo các thủ tục tố tụng tương ứng như thú tục tố tụng hình sự, TTHC và TTDS. Tịa án chỉthụ lý giải quyết VVDS, vụ án hành chính đối với các tranh chấp thuộc thẩm

ích của các cá nhân là đương sự trong VVDS đang được Tòa án giải quyết. Điều này làm phát sinh sự giao thoa giữa thấm quyền của Tịa án trong TTDSvà TTHC.

Ngồi ra, khi thụ lý, Tịa án cũng xem xét vụ án/vụ việc đó có thuộc thẩm quyền của mình theo cấp và theo lãnh thổ hay khơng? Các Tịa án cóthẩm quyền giải quyết VVDS hay vụ án hành chính theo thù tục sơ thẩm gồmcó TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện. Nguyên tắc chung, hầu hết các loại

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đều thuộc thẩm quyền củaTAND cấp huyện; TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết nhũng trườnghợp có đương sự, tài sản đang ở nước ngoài, cần phải ủy thác tư pháp cho cơquan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc Tịa án nước ngồi, những vụ việc thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện mà cấp tỉnh lấy lên đề giải quyết.

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật TTDS năm 2015 về thấm quyền củaTòa án đối với QĐCB của CQTC, các nhà làm luật đã có sự hướng dẫn dẫn chiếu thống nhất theo nguyên tắc: Thẩm quyền của cấp Tịa án giải quyếtVVDS trong trường hợp có xem xét việc hủy QĐCB được xác định theo quyđịnh tương ứng của Luật TTHC về thẩm quyền cùa TAND cấp huyện, TANDcấp tỉnh. Như vậy, khi giải quyết VVDS, nếu có liên quan đến các QĐCB trái pháp luật thì Tịa án có quyền huỷ. Tuy nhiên, quyền huỷ thuộc về Tòa án nào xét về cấp hay lãnh thổ thì phải căn cứ theo quy định về thẩm quyền của Tịấn trong Luật TTHC. Điều này đã dẫn đến sự giao thoa thẩm quyền của Tịấn trong TTDS và TTHC.

Việc xác định và quy định cụ thể, rõ ràng những tranh chấp thuộc thẩm quyền dân sự, hành chính hay giao thoa, dẫn chiếu giữa thẩm quyền dân sự và thẩm quyền hành chính của Tịa án là quan trọng nhằm giải quyết vụ án đượcchính xác, khách quan, bào đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Các quy định của pháp luật hiện hành một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự trong việc chủ động lựa chọn thủ tục tố tụng và Tịa án có thấm quyền đểthực<sub>e</sub> <sub>></sub>hiện <sub>•</sub>việc khởi <sub>•</sub>kiện của mình; <sub>X </sub> <sub>•</sub>mặt khác là cơ sở để xác<sub>• </sub>định trách nhiệm<sub>•</sub>của Tịa án trong việc thụ lý đúng vụ án, hạn chế việc xung đột thấm quyềntrong VADS và vụ án hành chính, qua đó, bảo đảm tính hiệu quả của TTDS.

<b><small>1.2. Khái niệm quyết định cá biệt</small></b>

về mặt thuật ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt, cá biệt là “riêng lẻ, không phổ biến hoặc không điển hình” [40, tr.170], cịn quyết định là “định ra, đề ra và dứt khốt phải thực hiện khơng thay đổi” [40, tr.588]. Trong ngôn ngừ

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

châu Âu, tiếng Anh “act”, tiếng Pháp “act”, tiếng Nga “akt” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “actus”. Thuật ngừ này được sữ dụng với nhiều sắc thái và cónhiều nghĩa khác nhau là “quyết định”, “hành động, hành vi”, “văn bản”. Nhưvậy, quyết định có thể được thể hiện dưới hình thức ngơn ngữ viết (bằng văn bản) hoặc bằng hình thức khác như: lời nói, dấu hiệu, ký hiệu, nhưng cũng cócách hiểu quyết định “là văn bản hành chính về quyết định của một cấp có thẩm quyền” [38, tr.744].

Trong các sách báo pháp lý nước ngoài, với một số trường họp có thể đồng nhất “quyết định” với “hành động” “quyết định pháp luật” với “hành động pháp luật” và với “văn bản pháp luật” dần đến hệ một hệ quả pháp lý nhất định. Chính vì vậy, mà người ta coi việc bỏ phiếu của công dân trong các cuộc bầu cử cũng là “hành động pháp luật” hay “quyết định pháp luật”, cả hai cách

hiếu này đều có nghĩa thực tế của nó trong tiếng Việt. Bên cạnh đó, người tacịn gọi “quyết định pháp luật”, “hành động pháp luật” là mệnh lệnh, là sự thể hiện ý chí quyền lực, là văn bản [13, tr.33O], là kết quả và hình thức thể hiện của hoạt động nhà nước...[5, tr.262]

Trong ngôn ngừ tiếng Việt nếu đồng nhất “quyết định” với “hành động”, hoặc là sự thể hiện ý chí, trong trường hợp này “quyết định” được sửdụng là một động từ chỉ trạng thái hành động đưa ra một quyết định và “sựthể hiện ý chí” cũng chỉ trạng thái hoạt động. Ví dụ: người lãnh đạo ra quyết định, hay người lãnh đạo quyết định về một vấn đề nào đó, ở đây quyết địnhlà một động từ. Vì vậy, khơng thể đồng nhất “quyết định” là hành động với“quyết định” là sản phẩm của hoạt động đó. Nếu quan niệm như vậy, sẽkhơng phân biệt được “quyết định pháp luật” - sàn phấm của hoạt động sáng tạo pháp luật với các hành động, hoạt động luôn gắn liền với chủ thể ban hànhquyết định pháp luật. Hành động luôn gắn liền với chù thể nhất định, khi chủ thể khơng cịn tồn tại thì cũng khơng cịn hành động của nó. Chỉ có thể có nhũng hành động đã qua và ở thì hiện tại, mà khơng có hoạt động ở thì tương lại khi khơng cịn chủ thể của hành động. Nhưng quyết định pháp luật - sản

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

phẩm của hoạt động của các cơ quan nhà nước có thế tồn tại lâu dài, khơng phụ thuộc vào sự tồn tại của chủ thể ban hành ra nó (người có thẩm quyềnhoặc cơ quan ban hành quyết định có thể đã khơng cịn giữ chức vụ cũ hoặc đã bị giải thể, sáp nhập...) nhưng quyết định do họ ban hành, về nguyên tắc,vẫn có hiệu lực cho tới khi nào có quyết định khác thay thế cho nó, hay hết hiệu lực khi thời hạn của nó khơng cịn, đã được quy định ngay chính trongquyết định đó. Mặt khác, quan niệm này khơng cho phép phân biệt quyết định pháp luật với các hành động có tính cưỡng chế, có giá trị pháp lý của nhữngngười đại diện cho quyền lực nhà nước, nhưng không phải là quyết định phápluật, ví dụ, các hành động thực hiện các quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính (các biện pháp phịng ngừa, ngặn chặn hành chính...).Chính vì lẽ đó mà trong các văn bản thể hiện quyết định của cơ quan nhànước đều có sự phân biệt “quyết định” là tên của văn bản và “quyết định” chihành động - ra quyết định.

Trong các văn bản pháp luật, thuật ngừ “quyết định cá biệt” lần đầu tiênxuất hiện tại Bộ luật TTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011. Trước đó, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các VADS chỉ quy định chung chung là Tịa án có quyềnhủy “quyết định”. Quy định tại khoản 1 Điều 32a Bộ luật TTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã xác định rõ đối tượng để Tòa án xem xét và có quyền hủy trong giải quyết VADS là ỌĐCB của CQTC, người có thẩm quyền nhưng

cũng khơng có quy định khái niệm QĐCB. Nội dung quy định tại Điều 2Thông tư liên tịch số 01/2014 đã hướng dần cụ thể thế nào là QĐCB. Theođó,”QĐCB là QĐHC được quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật TTHC năm 2010 và hướng dần tại điểm a và b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối caohướng dẫn thi hành một số quy định của Luật TTHC năm 2010; QĐCB được ban hành không đúng thẩm quyền, thủ tục, nội dung do pháp luật quy định xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong VVDS mà Tịa ánđang có nhiệm vụ giải quyết” [34],

21

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Đên Bộ luật TTDS năm 2015, khái niệm QĐCB được xác định rõ ràng ngay trong quy định tại khoản 2 điều 34, cụ thể: “QĐCB là quyết định đãđược ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể” [26]. Như vậy, trong mối quan hệ so sánh vớihướng dẫn của Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-

BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thì Bộ luật TTDS năm 2015 cho chúng ta thấy QĐCB không chỉ là quyết định hành chính mà là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đổi tượng cụ thể. Từ quy định này có thể khẳng định "QĐCB<i> là vãn bảnápdụng pháp luật,được ban hànhtrên cơ sở các quyết định chủđạo và quy phạm của các cơ quan </i>

<i>cap trên hoặccủa cơquan ban hành quyết định đónhằm đưa ra quyết định của CQTC nhằmgiải quyết những việccá biệt</i> Theo đó, QĐCB có đặc điếmđược <sub>• </sub> ban hành về một vấn <sub>•</sub> đề<sub>•</sub> cụ thể,<sub>X </sub> chỉ có <sub>•</sub> hiệu<sub>•</sub> lực đối với các đối <sub>•</sub> tượng<sub>•</sub> cụ thế và chi được áp dụng một lần. Ở đây, văn bản chỉ là hình thức, cịn nộidung của nó chứa đựng quyết định.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giă tập trung vào QĐCBcủa cơ quan quản lý hành chính nhà nước do tính chất phố biến nhất của loạiQĐCB này trên thực tiễn. Trong khi đó, hoạt động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quàn lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Do vậy, các QĐCB mà luận văn tập trung nghiên cứu cũng được hiểu là các QĐHC cá biệt. Cách hiếu này cũng phù hợp với hướng dẫn của TAND tối cao, cụ thể, Giải đáp 02/GĐ- TANDTC của TAND tối cao ngày 19/9/2016 về một số vấn đề TTHC, TTDScó nhấn mạnh “nhũng văn bản khơng phải là QĐHC cá biệt thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều này” (Điều 34 Bộ luật TTDS năm 2015) [26], Đồng thời, các QĐCB mà không phải QĐHC cá biệt mà thuộc các lĩnh vựckhác (như quyết định thi hành án, quyết định về tố tụng hình sự, TTDS, quyết

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

định của tố chức kinh tế...) cũng không thuộc phạm vi nghiên cứu cùa Luận văn.

Tóm lại, QĐCB trong phạm vi Luận văn này được hiểu <i>là QĐCB của cơ quan quản lýhành chính nhà nước hay QĐHCcá hiệt, trong đó, bao gồmtất cá những văn bándo cơquan hànhchỉnh nhà nước, hoặcngười có thâm</i>

<i>quyền trong cáccơ quan đóban hành, trong đóchứa đựng quyết định về một</i>

<i>vấn để cụ thê trong hoạt động quánlý hành chỉnh nhà nướcđượcáp đụng </i>

<b><small>*Đặc điểm của QĐCB của CO' quan quản lý hành chính nhà nước</small></b>

Trên cơ sở phân tích các định nghĩa chính thức quy định tại văn bản pháp luật về TTDS và định nghĩa về QĐCB theo phạm vi Luận văn, tác giả nhận thấy QĐCB của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có các đặc điềmcơ bản như sau:

(i) Được ban hành trong quá trình áp dụng quy phạm pháp luật nênQĐCB dùng trong một lần và áp dụng cho một hay một số đối tượng cụ thể;

(ii) Trực tiếp làm phát sinh và thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luậthành chính;

(iii) Chứa đựng các quy tắc xử sự về vấn đề cụ thể nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.

Bên cạnh đó, loại quyết định này tác động trực tiếp đến những đối tượng nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của đối tượng ápdụng nên tính quyền lực và sự áp đặt ý chí của nó rõ ràng hơn so với các loại QĐHC khác.

Trong thực tiễn pháp lý, mọi cơ quan quản lý hành chính nhà nước đều có quyền ban hành QĐCB. So với quyết định chủ đạo và quy phạm, QĐCBchiếm tỉ trọng rất lớn do được áp dụng với từng trường hợp cụ thể. Đồng thời,xuất phát từ đặc thù hoạt động quản lý hành chính nhà nước, nên có rất nhiềuQĐCB của cơ quan quản lý hành chính nhà nước được ban hành trong các lĩnh vực khác nhau nhằm phục vụ hoạt động này. Ví dụ: QĐCB của cơ quan

23

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước vê đât đai, tài chính, kinh tế, y tế, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, trật tự an Tòan xãhội, cấp phép, xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, càng xuống các CO'quan cấp thấp và cấp cơ sở, tỷ lệ này càng cao. Ví dụ, UBND cấp huyện, cấpxã rất ít khi ban hành quyết định quy phạm, chủ yếu ban hành QĐHC cá biệt. Một ví dụ thực tiễn minh chứng cho nhận định trên đó là: Theo số liệu do Phòng tư pháp Quận 1, Thành phố Hồ Chí, trong năm 2013, UBND Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh chỉ ban hành 02 quyết định quy phạm, năm 2014 ban hành 03 quyết định quy phạm, trong khi đó, năm 2013 ban hành 2167QĐHC cá biệt, năm 2014 ban hành 1476 QĐCB (quyết định của UBND vàChủ tịch UBND), trong đó chủ yếu là quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

<b><small>1.3. Khái niệm và nội dung thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tố chức khi giải quyết vụ việc dân sự</small></b>

Từ các phân tích về khái niệm thấm quyền của Tòa án và khái niệm QĐCB, tác giả Luận văn đưa ra khái niệm như sau: <i>Thâm quyền củaTòa án </i>

<i>đổi với QĐCBcủa CQTC khigiải quyếtWDSlà quyền năng pháp lý củaTịấntheoquyđịnhcủa pháp luậttrong việc thụlý,đưa ra quyết định đổi vớimột </i>

<i>QĐCB của CQTC theo trình tự, thủ tục được pháp luật quyđịnh trong trường </i>

<i>họp giải quyết một VVDS mà nhận thấycó QĐCB của CQTCcó dấu hiệu trái </i>

<i>đượcTịa án giải quyết.</i>

Từ khái niệm này, có thể rút ra một số nội dung về thẩm quyền cúa Tịấn đối với QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS đó là:

với một QĐCB của CQTC khi giải quyết VVDS là Tịa án, theo đó, cần xácđịnh cụ thể chủ thể có thẩm quyền là Tịa án cấp huyện hay cấp tỉnh, là Tòa ántheo lãnh thồ nào.

pháp lý của Tòa án theo quy định của pháp luật trong việc thụ lý, đưa ra quyết

24

</div>

×