Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.84 MB, 54 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂNKHOA BĐS & KINH TẾ TÀI NGUN

CHUYEN DE TOT NGHIEP

DE TÀI:CHÍNH SÁCH PHAT TRIEN NƠNG NGHIỆP TREN DIA BANHUYỆN NHO QUAN, TINH NINH BÌNH

<small>Sinh viên thực hién : Dang Thao Linh</small>

<small>Mã sinh viên : 11192762</small>

Khoa : Bất động sản và Kinh tế tài nguyên

<small>Giáo viên hướng dẫn : Th§. Nguyễn Hà Hưng</small>

HÀ NỘI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bay tỏ lòngbiết ơn đến tất cả các cá nhân và tô chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu

học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quýthầy cô và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Bắt động sản &Kinh tế tài nguyên đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt

thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, chỉ bảo của các thay cô ,đề tài nghiên cứu của em mới có thể hồn thiện một cách tốt đẹp.

<small>Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hà Hưng — người đã trực tiếp giúp đỡ, hỗ</small>

trợ, quan tâm chỉ bảo em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong suốt thời gian qua.Vì kiến thức của bản thân cịn nhiều hạn ché, trong q trình thực tập, hồn thiệnchun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót.Kính mong nhận được những ýkiến đóng góp từ thầy cơ.

<small>Em xin chân thành cảm ơn !</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

LOT MO ĐẦU... 52-2 e©+EEE+4E7E+4.EEE44E7744 0773407734 77341p29prrkssrte 6

<small>1.TÍNH CAP THIET CUA DE TẢII...- - 6 + t3 E2ESE+EEEESEEEEeEetEErxekrerrkrkrrrrkrrrxer 62.ĐÓI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...-- --¿- 5< 2< £+<££+<£c+s 7</small>

2.1. Đối tượng NNIEN CỨM...- c5 E111... ra 7

<small>2.2. MUC tléU 0N 8a... 7</small>

<small>2.3. (J2 .8,8/4 21. .n n6 he<e7....A1Baaaa 74. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUU... ..- ¿5:5 22t SEEEEEEEESESESEEEEEEEEEEEkrkrkrkrrrrrrrrke 84.1. Phương pháp luận nghiÊH CU ... . TS hệ, &</small>4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...- + sec E2 2 EE1EEEEEEEE.tetrrei &CHUONG 1:CO SO LY LUAN VA THUC TIEN VE CHINH SACH PHATTRIEN NƠNG NGHIỆP CUA DIA PHUONG ...---2- 5° scss©csecssess 9<small>1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIEN NÔNG NGHIỆP CUADIA PHƯƠNG...- S111 1 SE 511111111111 1511111111111 1111111111111 111111011x E grệt 9</small>1.1.1. Khái niệm chính sách và chính sách phat triển nơng nghiệp... ọ1.1.2. Đặc điểm của chính sách phát triển nơng nghiỆp...-.---e-- 12

<small>1.1.3. Sự cần thiết của chính sách phát triển nơng nghiệp ...-. 13</small>

1.1.4. Cơ sở khoa học của chính sách phát triển nơng nghiệp ... 16

<small>1.1.5. Nội dung chủ yếu của chính sách phát triên nông nghiệp ... 17</small>

<small>1.2. CƠ SỞ THUC TIEN VE CHÍNH SÁCH PHÁT TRIEN NƠNG NGHIEP. ... 22</small>

1.2.1. Kinh nghiệm về chính sách phát triển nơng nghiệp ở nước ngồi... 22

<small>1.2.2. Kinh nghiệm chính sách phát triển nơng nghiệp tại Việt Nam ... 25</small>

1.2.3. Bài học rút ra đối với huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình... 27

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIEN NƠNG

NGHIỆP TREN DIA BAN HUYỆN NHO QUAN ...--2--5-sc se ©ss©s 30<small>2.1. KHÁI QUÁT DIEU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TE - XÃ HOI TREN DIA BAN HUYỆNNHO QUAN, TINH NINH BÌNH ...-- 2G - S222 12311211221 91181111 HH ngài 30</small>2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ở huyện Nho Quan...- 555552 302.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội ở huyện Nho Quan ... 32

<small>2.2. THUC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIEN NƠNG NGHIỆP TREN DIA BANHUYỆN NHO QUAN, TINH NINH BÌNH...- LG 2 2112212212 yeu 35</small>2.2.1. Chính sách thu hút dau tư phát triển nơng nghiệp...---- s5: 352.2.2. Chính sách ứng dụng khoa học và kỹ thuật trong phát triển nơng nghiệp<small>¬— 38</small>2.2.3. Chính sách huy động vốn dau tư cho phát triển nơng nghiệp... 40

2.2.4. Chính sách liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản... 41

<small>2.3. ĐÁNH GIÁ THUC TRANG CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIEN NƠNG NGHIỆP TRENDIA BAN HUYỆN NHO QUAN, TINH NINH BÌNH...-- 5555 S2<cc<<c+ccss2 42</small>2.3.1. Những kết quả đã đạt được cocececceccecsccsseesessessessesvesessessessessesssseesessessesseees 42P.14, 4... 422.3.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế...---:-z+cs+csezxc+xc+ezrzrxerses 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIEN

<small>NÔNG NGHIỆP TREN DIA BAN HUYỆN NHO QUAN, TINH NINH BÌNH</small>

<small>3.2. Đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách phát triên nông nghiệp trên địa</small>

<small>bàn huyện Nho Quan, tinh Ninh Binh, ... . S c TS nhe 4</small>

KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ,...-- 2-5 s22 Ss£SsEseEssessexsersersersrssre 51

<small>A)DOI VOI TRUNG UONG uu ccccscescescssscssesscssceacesecssessessesacesecsscsscsecsaceacesecsscsssaseaseatense 52B) DOI VỚI SO NONG NGHIỆP VA PTNN TINH NINH BINH ...s.csccscssccsesessessesessesseseeseaes 52</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI MỞ ĐẦU1.Tính cấp thiết của đề tài

Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng nhanh

và ồn định trong một thời gian dài, cơ cấu nông nghiệp chuyền dịch theo hướng tíchcực. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng, việcký kết, thực thi và đang đàm phán tong cộng 16 hiệp định thương mại tự do sẽ tacđộng không nhỏ đến phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Nơng nghiệpnói riêng. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang các đối tác trongAEC, TPP, EVFTA, các cơ chế khác, rộng hơn là WTO... nên tác động của nhữngcơ chế liên kết này lên kim ngạch xuất khẩu sẽ là không nhiều. những cơ hội mới từhội nhập, nơng nghiệp sẽ đón những dòng đầu tư mới, nhất là đầu tư vào nông

<small>nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ ngành Nông nghiệp - những lĩnh vực</small>

hiện nay còn bỏ ngỏ do thiếu nguồn lực. Tuy nhiên, năng lực sản xuất của ngànhNông nghiệp Việt Nam là vô cùng lớn nhưng giá thành của nhiều sản phẩm cịn

cao, do cơng nghiệp hỗ trợ ngành Nông nghiệp yếu, năng suất lao động thấp, trongkhi thị trường nơng sản nội địa đang có sự cạnh tranh quyết liệt ở tất cả các phân

khúc. Môi trường ở nông thôn cũng chưa được quản lý tốt. Ơ nhiễm nước thải, khíthải ở các khu cơng nghiệp, làng nghề đang trực tiếp làm suy thối mơi trường, gâynguy hiém cho sinh kế bền vững của người dân và làm cạn kiệt nguồn lợi thủy san.Mức độ đầu tư tồn xã hội cho nơng nghiệp thấp, việc xây dựng nền nông nghiệpcông nghệ cao chậm chuyên biến, chưa tạo đột phá dé nâng cao giá trị gia tăng vàtạo cơ sở vững chắc cho chuyền đổi cơ cau sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệuquả bền vững. Cán bộ có đủ năng lực chủ trì đề tài nghiên cứu đưa lại kết quả caochiếm tỷ lệ thấp, còn thiếu cán bộ đầu ngành giỏi...

Nho Quan là huyện có vi trí chính tri, chiến lược chủ yếu về an ninh,quốc phịng với

<small>các dãy núi đá vơi bao quanh nhưng hiện vẫn đang là một trong những huyện nghèo</small>

nhất trong tỉnh,chủ yếu là các nhóm đồng bào dân tộc thiêu số sinh sống ở khu vựcnông thôn, hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội còn manh mún,sản xuấtnhỏ lẻ, yếu kém, đa số là tự cung tự cấp; vẫn chưa có nhiều chính sách khai tháchiệu quả tiềm năng, thế mạnh của huyện dé phát triển kinh tế đặc biệt là phát triểnsản xuất nông nghiệp.

Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền nhân dân huyện Nho Quan đã có

nhiều chủ trương, cố gắng vượt mọi khó khăn, đây mạnh phát triển kinh tế, sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nông lâm nghiệp.Đời sống của nhân dân đã được cải thiện , ty lệ hộ nghèo được

giảm xuống đáng kể, giải quyết việc làm cho nhiều người dân lao động.Các chính

<small>sách nơng nghiệp đã được trung ương ban hành và huyện Nho Quan cũng đã có</small>

những chính sách riêng về phát triển kinh tế sản xuất nơng nghiệp;các chính sách

này đã có tác động nhất định đến tình hình kinh tế - xã hội nói chung , thúc day sảnxuất nông nghiệp ở huyện Nho Quan nói riêng.

<small>Tuy nhiên,bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong q trình thực hiện cịn bộc</small>

lộ nhiều bất cập, thiếu sót, chưa theo kịp thực tiễn, chưa đáp ứng được nhu cầu đầutư phát triển của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp.Hoạt

động đầu tư còn nhiều dàn trải, thiếu trọng điểm trọng tâm, chưa tạo ra sản phẩmhàng hoá chủ lực cho tỉnh.Đầu tư ngành nơng nghiệp hiện đang có biểu hiện mat

cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi , lâm nghiệp. Vì vậy, huyện cần phải nghiên cứu, đưa ra những đánh giá cụ thé dé có sự đột phá về cơ chế, chính sách thúc đây

chuyên dich cơ cau kinh tế ngành nông nghiệp ; nâng cao quy mô sản xuất, sức

cạnh tranh của hàng hố nơng sản ; đây mạnh liên kết phát triển sản xuất theo chuỗigiá tri ; ứng dụng khoa học công nghiệ vào sản xuất, tiếp cận thị trường...

Từ thực tế trên, tôi chọn dé tài “Chính sách phát triển nơng nghiệp trên địa banhuyện Nho Quan, tinh Ninh Bình ” là đề tai cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.2.Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chínhsách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

<small>2.2. Mục tiếu</small>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu , đề ra giải pháp xây dựng cácchính sách phát triển nơng nghiệp trên địa bàn huyện.

<small>2.3.Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Với đối tượng , mục tiêu nghiên cứu đã nếu, sinh viên cần xác định nhiệm vụnghiên cứu của đề tài chuyên đề như sau:

- Hệ thống hoá và làm rõ một số van dé lý luận về chính sách phát triển nơng nghiệp

<small>trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.</small>

- Phân tích chính sách và đánh giá thực trạng xây dựng các chính sách phát triển

<small>nông nghiệp trên địa bàn huyện.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Từ những vấn đề cịn tồn tại trong q trình thực hiện các chính sách cần đưa ragiải pháp dé hồn thiện định hướng phát triển chính sách nơng nghiệp trên địa bàn

<small>3. Pham vi nghiên cứu</small>

<small>- Pham vi khong gian : huyén Nho Quan, tinh Ninh Binh</small>

- Pham vi thời gian : tư liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được lay từ năm 2018đến nay

- Phạm vi nội dung: chuyên đề tập chung nghiên cứu một số chính sách phát triển

<small>nơng nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>4.1. Phương pháp luận nghiên cứu</small>

Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu đề

<small>tài khoá luận.</small>

4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

<small>a) Phương pháp thu thập dữ liệu</small>

Phương pháp thu thập số liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoahọc.Mục đích của thu thập số liệu là để làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ

chứng minh giả thuyết hay các van đề mà nghiên cứu đã đặt ra.Các phương pháp

<small>thu thập dir liệu:</small>

- Dữ liệu thứ cấp từ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp huyện Nho Quan; tat cả các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội , báo cáo quy hoạch , thực tế, tài liệu từPhịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn...

- Dữ liệu thứ cấp từ bên ngoài : thu thập số liệu qua các văn bản, sách báo, qua luậnvăn của sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân, từ các trang Website...

<small>các chính sách nơng nghiệp tại huyện Nho Quan trong thời gian tới.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>d) Phương pháp so sảnh</small>

Là phương pháp xem xét quan hệ giữa các trị số của một chỉ tiêu phân tích. Các trị

số chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là số sốc. Tuy mục đích lựa chọn

gốc so sánh thích hợp. Nhờ phương pháp này, chuyên đề làm rõ được những thayđổi cả về chất và lượng qua thời gian

e) Phương pháp phân tích chỉ tiết

Là phương pháp mà khi tiến hành phân tích một đối tượng nghiên cứu phức tạp,người phân tích thường khơng chỉ đánh giá một cách tổng quát mà còn tiến hànhphân chia nhỏ đối tượng dé nghiên cứu kỹ hơn.Phương pháp này nhằm cụ thé hoá

từng vấn đề, từng bộ phận cấu thành và quá trình diễn biến, phát triển hiện tượng,

<small>sự kiện trong không gian, thời gian khác nhau</small>

CHƯƠNG 1:CO SỞ LÝ LUẬN VÀ THUC TIEN VE CHÍNH SÁCH PHATTRIEN NƠNG NGHIỆP CUA DIA PHƯƠNG

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp của dia

<small>khích nâng cao hiệu quả thông qua việc hé trợ họ trong q trình cơ giới hố, áp dụng</small>

cơng nghệ mới và hình thức tơ chức mới. Tinh hợp lý của chính sách nơng nghiệp cóthé suy ra từ chính ban chất của nó: khác với cơng nghiệp, ngành nơng nghiệp dễ bịton thương bởi các biến cố nằm ngoài tầm kiêm sốt của nơng dân như thời tiết, thịtrường thế giới. Vì vậy, mức cung về nơng sản biến động mạnh qua các năm và điềunay làm cho giá nông sản và thu nhập của nông dân thay đổi đáng kể. Ngoai ra, cuộccách mạng trong nơng nghiệp có xu hướng làm cho cung về nông sản tăng nhanh hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cầu, dẫn tới giá nông sản liên tục giảm và thu nhập của nông dân cũng giảm theo. Hainguyên nhân này và những hậu quả về mặt văn hóa - xã hội - chính trị mà chúng có

thể gây ra làm cho chính sách nơng nghiệp trở nên cần thiết

<small>Theo James Anderson : “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo</small>

đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thé trong việc giải quyết các van dé mà họ quan tâm”.Theo Từ điển Tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhăm đạtmột mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế đã

đề ra”.

<small>Bách khoa tồn thư mở Wikipedia : Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành</small>

động về phương diện nào đó của chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủmuốn đạt được và cách làm đề thực hiện các mục tiêu đó.Những mục tiêu nay bao

gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hố — xã hội.

Có nhiều quan niệm về phạm trù “chính sách”. Một nghiên cứu của Đại học Kinh tếquốc dân cho răng: “chính sách là hệ thống quan điểm, chủ trương, biện pháp và

quản lý được thé chế hoá băng pháp luật cua nhà nước dé giải quyết các van đề kinhtế, xã hội của đất nước”.

Kinh tế gia Franc Ellis lại cho rằng : “chính sách được xác định như là đường lỗihành động mà chính phủ lựa chọn đối với mọi lĩnh vực của nền kinh tế, ké cả các

mục tiêu mà chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp dé theo đuôi các

b) Khái niệm chính sách phát triển nơng nghiệp

Chính sách phát triển nơng nghiệp là chính sách bảo vệ lợi ích kinh tế của nông dânthông qua các biện pháp như trợ giá , trợ cấp thu nhập trực tiếp và khuyến khích

<small>nâng cao hiệu quả thơng qua việc hỗ trợ họ trong q trình cơ giới hố, áp dụng</small>

cơng nghệ mới và hình thức tổ chức mới.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Chính sách phát triển nơng nghiệp thé hiện hành động của Chính phủ nhằm thay đơimơi trường của sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển.

Các quan niệm về chính sách, chính sách phát triển nơng nghiệp trên đây đứng trêngóc độ nghiên cứu, phương thức tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung đều thống

nhất ở những nội dung cơ bản và cùng nhằm vào mục đích phát triển nền kinh tế nói

<small>chung và nơng nghiệp từ sự can thiệp từ Chính phủ</small>

Theo PGS.TS.Lê Đình Thắng : “Chính sách phát triển nơng nghiệp được hiểu là

tong thé các biện pháp phi kinh tế hoặc kinh tế có liên quan đến nơng nghiệp và cácngành liên quan nhằm tác động vào nông nghiệp theo những mục tiêu nhất định ,

trong một thời gian nhất định”

<small>Chính sách phát triển nông nghiệp liên quan đến nhiều lĩnh vực, phân phối lưu</small>

thông và tiêu thụ sản phâm.Các van đề có liên quan đến sản xuất bao gồm các tácđộng đến giá thị trường tư liệu sản xuất, các tác động đến sự tiến bộ của khoa

học,kỹ thuật và công nghệ, thị trường yếu tố đầu vào , các vấn đề có liên quan đếntơ chức phối hợp nguồn lực. Các van đề liên quan đến tiêu dùng sản pham gồm

phân phối sản phẩm, thuế xuất nhập khâu sản phẩm, giá mua sản pham. Các van décó liên quan đến lưu chuyền sản phâm, bảo quản , chế biến, vận chuyền, bán sản

Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn là tơng thể các biện pháp kinh tế và những biệnpháp khác của Nhà nước ( từ Trung ương đến địa phương) tác động đến nông

nghiệp, nông thôn và các ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nơng nghiệp,

nơng thơn nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, với những điều kiện thực hiệnnhất định và trong một thời hạn xác định.

Chính sách nơng nghiệp nơng thơn khác với chính sách nói chung ở đối tượng mà

<small>nó tác động. Đó chính là nơng nghiệp , nơng thơn và các ngành có liên quan trực</small>

tiếp đến nơng nghiệp, nơng thơn.Trong nơng thôn, hoạt động nông nghiệp diễn ra làchủ yếu, đồng thời cịn có hệ thống các ngành cùng phát triển. Vì vậy , bên cạnh tínhđặc thù của ngành nơng nghiệp, tính gắn kết giữa nơng nghiệp với các ngành khác

cũng tạo nên tính đặc thù của các ngành nghề phi nơng nghiệp ở nơng thơn.Ngồira, những hoạt động liên quan đến nông nghiệp, nông thôn cũng bị chi phối bởi các

đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn. Tất cả những điều đó địi hỏi các chính sáchnơng nghiệp, nơng thơn cũng có những đặc điểm mang tính đặc thù và có mối quan

<small>hệ găn kêt với nhau.</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Mặt khác, nông nghiệp nông thôn không chỉ là các hoạt động kinh tế mà cịn cónhững hoạt động xã hội hết sức đặc thù. Những vấn đề về lao động việc làm, đói

nghẻo, dân số , kế hoạch hố gia đình, những vấn đề thuần phong, mỹ tục nếp sốngở nơng thơn cũng có những điểm khác biệt với thành thị. Vì vậy, bên cạnh các chínhsách can thiệp đến hoạt động kinh tế, các chính sách tác động đến các hoạt động

mang tính xã hội cũng hết sức quan trọng.

Chính sách nơng nghiệp , nơng thơn được thực hiện thông qua các biện pháp kinh tếlà chủ yếu. Tuy nhiên, các biện pháp can thiệp của Nhà nước đến nơng nghiệp,

nơng thơn thơng qua chính sách cịn là những biện pháp phi kinh tế như các biện

pháp giáo dục, đặc biệt là các biện pháp tô chức, hành chính.Sự kết hợp hài hồ các

<small>biện pháp phù hợp với đặc điểm tâm lý của dân cư nông thôn là nhân tổ dam bảo sự</small>

<small>thành công của sự can thiệp của Nhà nước thơng qua chính sách.</small>

1.1.2. Đặc điểm của chính sách phát triển nơng nghiệp

<small>Nơng nghiệp, nơng thơn trải rộng trên không gian rộng lớn, phụ thuộc chặt chẽ vào</small>

các điều kiện tự nhiên. Vì vậy, nơng nghiệp, nơng thơn có tính đa dạng và có nhữngđặc điểm đặc thù. Đặc điểm của chính sách nơng nghiệp, nơng thôn do các đặc điểmcủa nông nghiệp, nông thôn chi phối. Cụ thé:

Trước hết, các chính sách đối với nơng nghiệp thường mang tính hỗ trợ là chủ yếu.Bởi vì, nơng nghiệp, nơng thơn là ngành lĩnh vực có những điều kiện sản xuất khó

<small>khăn hơn các ngành và lĩnh vực khác. Trong nông thôn, hoạt động nông nghiệp</small>

chiếm tỷ trọng lớn. Nông nghiệp lại là ngành phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự

nhiên. Vì vậy, đây là ngành có tính chất lao động nặng nhọc, lợi nhuận thấp, TỦI ro

cao. Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp vừa tạo ra những sản phẩm hữu hình, có điềukiện bù đắp chi phí dé thực hiện tái sản xuất; nhưng cũng có những sản phẩm vơhình (những sản phẩm tạo cảnh quan môi trường, cung cấp oxy cho sự sống con

người), những sản phâm chưa được bù đắp chi phí hoặc có bù đắp nhưng vẫn chưa

<small>thoả đáng.</small>

<small>Thứ hai, chính sách nơng nghiệp, nơng thơn có tính vung, tính khu vực rõ rệt. Rõ</small>

ràng, tính khơng đều của nơng nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh tế và các

điều kiện xã hội giữa các vùng, các miễn trong nước, giữa các tầng lớp dân cư trong

<small>nơng thơn địi hỏi chính sách nơng nghiệp, nơng thơn phải có những văn bản tương</small>

xứng. Ví dụ: cũng từ mục tiêu khai thác đất hoang hoá nhưng đất hoang hoá ở miềntrung du và miền núi khác với đất hoang hoá vùng bãi bồi ven sơng, ven biển. Vi

vậy, nhà nước đã có 2 quyết định tương ứng với việc khai thác 2 loại đất. Dé là

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Quyết định 327 với mục đính khai thác đất trống đồi núi trọc và Quyết định 773 vớimục đích khai thác đất bãi bồi, ven sơng ven biển. Hoặc có riêng Chương trình 135với Quyết định 135 về xây dựng các cơ sở hạ tầng cho các xã có các điều kiện khó

Thứ ba, đơi khi một chính sách nơng nghiệp, nơng thơn có cả tính kinh tế và tínhphi kinh tế, Bởi vì, ở nông thôn những vấn đề kinh tế và những vấn đề xã hội nôngthôn đan quyện vào nhau, trong đó những van dé xã hội cũng rất bức xúc và có

nhiều điểm đặc thù. Những vấn đè nghèo đói ở nơng thơn rất trầm trọng và có nhiềungun nhân khác biệt với thành phố. Nguồn lao động ở nông thơn có số lượng lớn,nhưng chất lượng thấp... Tất cả những đặc điểm trên của nơng nghiệp, nơng thơn

<small>địi hỏi các chính sách nơng nghiệp, nơng thơn phải có sự gắn kết giữa các chính</small>

sách kinh tế và chính sách xã hội, tính phi kinh tế có thể xảy ra. Ví dụ: chính sách

xây dựng cơ sở hạ tầng cho dân cư miền núi, nhất là hệ thống điện. Trong điều kiệndân cư thưa thớt, đầu tư cho hệ thống đường dây tải điện là rất lớn. Nếu tính tốn

thuần tuý về kinh tế sẽ không ai dám đầu tư điện lưới cho miền núi, vì hiệu quả ratthấp. Nếu tăng giá điện dân cư miền núi sẽ khơng có khả năng chỉ trả. Vì vậy, bêncạnh việc khuyến khích phát triển thuỷ điện nhỏ ở những địa phương có điều kiện.Nhà nước cần cân nhắc giữa tính kinh tế và tính xã hội trong việc đầu tư hạ tầng nói

chung, đầu tư hệ thống điện cho dân cư miền núi.

Thứ tư, tơ chức triển khai văn bản chính sách phụ thuộc vào các đặc điểm tâm lý,tập quán của người nông dân, của nguồn lao động nông thôn. Trong điều kiện dân

cư nơng thơn dân trí thấp hơn các vùng khác, hoạt động nông nghiệp với sự tác

động của các điều kiện tự nhiên đã tạo tâm lý thực dụng của người nơng dân. Trongbối cảnh đó, những chính sách tác động đến nơng dân phải có những biện pháp tổ

<small>chức thích hợp mới mang lại hiệu quả cao.</small>

1.1.3. Sự can thiết của chính sách phát triển nơng nghiệp

Chính sách phát triển nông nghiệp đã và đang giữ một vai trị vơ cùng quan trọngtrong việc cân đối phát triển các vùng lãnh thé ; đồng bằng ; đầm phá ven biển và

gị đồi miền núi

<small>Chính sách nơng nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc cải thiện và bảo vệ môi</small>

trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

<small>Chính sách nơng nghiệm giữ vai trị quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các</small>

nguồn lực tiềm năng trong nơng nghiệp,đó là lao động và đất đai ; đây là hai nguồn

<small>lực quan trọng của đât nước nói chung và ngành nơng nghiệp nói riêng.</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chính sách phát triển nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc định hướngphát triển nông nghiệp,nông thôn.

Thứ nhat,dinh hướng điều tiết sự mat cân bằng trong nông nghiệp.Trong nông

nghiệp, chính sách nơng nghiệp định hướng cân bằng các lĩnh vực : sản xuất — tiêudùng , tích luỹ - đầu tư , đầu vào — đầu ra , thu — chi ngân sách , xuất khâu — nhậpkhẩu...

Thứ hai,định hướng chuyền dich cơ cấu nền kinh tế nói chung và cơ cầu ngành

<small>nơng nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện.</small>

Chính sách nơng nghiệp nắm vai trị quan trọng trong việc tác động đôi mới cơ chếquản lý kinh tế.Trong thời gian dài nước ta đã áp dụng cơ chế quản lý kinh tế kế

hoạch hoá tập trung đã phát sinh ra nhiều tiêu cực, ảnh hưởng không tốt đến nơngnghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Trong giai đoạn hiện nay, chính

sách phát triển nơng nghiệp phải có vai trị to lớn trong việc tác động đổi mới cơ chếnày, từng bước xoá bỏ hiện tượng quan liêu bao cấp trong nền kinh tế.

Quản lý nhà nước về kinh tế nói chung, đối với nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng cóvai trị hết sức quan trọng. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với nông nghiệp, nông

thôn nhằm định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợpvới từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước; điều chỉnh các mối quan

<small>hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông thôn và giữa nông nghiệp nông thôn với các</small>

ngành và lĩnh vực khác; bổ sung những vi trí cần thiết, nắm giữ những vi tri then

chốt của nông nghiệp và kinh tế nông thôn; hỗ trợ nông nghiệp nông thôn phát triển.Quản lý nhà nước về kinh tế đối với nơng nghiệp, nơng thơn 1a sự quản lý mang

tính vĩ mô và được thực hiện thông qua các công cụ như kế hoạch, chiến lược, cácchương trình, dự án và các chính sách, trong đó các chính sách phát triển nơng

nghiệp, nơng thơn có vai trị hết sức quan trọng. Vai trị của chính sách nơng nghiệp,nơng thơn trên phương điện chung được thé hiện trên các mặt sau:

Thứ nhất và là mặt chủ yếu là tạo lập các môi trường pháp lý và kinh tế để khuyếnkhích nơng nghiệp, nông thôn phát triển phù hợp với mục tiêu phát triển của nơngnghiệp, nơng thơn qua từng giai đoạn. Ví dụ: khuyến khích trồng cây có giá trị kinhtế cao; phát triển các ngành nghề nơng thơn; hay khuyến khích kinh tế hộ nông dânnhững năm trước đây và kinh tế trang trại trong những năm gần đây trong nền nông

<small>nghiệp nước ta...</small>

Thứ hai là điều tiết, hạn chế sự phát triển khơng phù hợp; xố bỏ những xu hướngphát triển mang tính tiêu cực trong những ngành, ở những địa phương trong những

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thời điểm nhất định — những hạn chế của kinh tế thị trường. Ví dụ: hạn chế sự pháttriển tự phát của ni trồng thuỷ sản dẫn đến phá hoại môi trường: hạn chế và phábỏ việc trồng cây thuốc phiện gây những tệ nạn xã hội; hạ thấp tỷ lệ sinh tự nhiên

tạo nguồn lao động hợp lý trong nông nghiệp, nông thơn.

Thứ ba, phát huy vai trị dan chủ, kết hợp giữa phát triển nơng nghiệp với kinh tế,

<small>văn hố, xã hội nơng thơn, xây dung nơng thơn mới.</small>

Vai trị của chính sách trên được biéu hiện cụ thé theo từng giai đoạn phat triển kinhtế nói chung, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Đối với nước ta, từ một

nén kinh tế tự nhiên va trải qua thời gian dai trong cơ chế bao cấp chuyên sang nềnkinh tế hang hố nhiều thành phan có sự quản lý của nhà nước, vai trị của chính

sách được biéu hiện trên các mặt sau:

<small>- Chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn có tác động mạnh mẽ, tạo ra những</small>

điều kiện về đất đai, vốn, khoa học công nghệ va thị trường... dé chuyền dich cơ

cầu kinh tế nông nghiệp theo hướng chun mơn hố, đa canh với những cây trồngvật ni có giá trị kinh tế cao. Đây mạnh phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi từngbước phát triển cân đối với trồng trọt. Chuyén dịch cơ cau nông thôn theo hướng

mở rộng các nganh công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn, tạo nêndiện mạo mới trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng “ly nông bất ly hương”,

<small>xây dựng nông thôn mới.</small>

Đối với ngành trồng trot, sự chuyền dich cơ cau kinh tế theo hướng giảm dan tỷtrọng diện tích trồng cây lương thực, tăng tỷ trọng diện tích các loại cây rau đậu,

cây cơng nghiệp, cây ăn quả, cây lâu năm có giá trị kinh tế cao và đặc biệt là các

<small>loại cây hoa, cây cảnh.</small>

Đối với ngành chăn nuôi, chuyên dich cơ cấu theo hướng tiếp tục phát huy thé

mạnh của chăn nuôi lợn va gia cam theo hướng tập trung dé nâng cao hiệu quả kinhtế và phòng chống dịch bệnh. Đồng thời, đây mạnh phát triển chăn ni trâu, bị,

thuỷ cầm, ong...Nâng cao chất lượng đàn vật nuôi theo hướng phát triển các loại

<small>lợn hướng nac, bo lai Sind, các loại đặc sản như gà Ri, gà Đông Cao, lợn Mường,lợn Lửng...</small>

- Chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị quan trọng trong việc

khuyến khích khai thác các tiềm năng đất đai, sức lao động và các yếu tố tự nhiênthuận lợi dé phát triển nông nghiệp và kinh tế nơng thơn.

Đối với đất đai, chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn khuyến khích và đâynhanh quá trình tập trung đất đai theo yêu cầu của sản xuất hàng hố trong nơng

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nghiệp. Tạo các khu, cụm công nghiệp đây mạnh phát triển các ngành nghề nôngthôn. Xây dựng các cơ sở hạ tầng nơng thơn đáp ứng u cầu hiện đại hố nông

<small>nghiệp, nông thôn.</small>

Đối với nguồn lao động của nông nghiệp, nơng thơn, chính sách phát triển nơng

nghiệp, nơng thơn tạo các điều kiện nâng cao chất lượng nguồn lao động thơng qua

các chính sách đào tạo nghề; tạo các điều kiện chuyên dịch cơ cấu lao động thực

hiện phân công lại lao động trong từng vùng và giữa các vùng kinh tế nơng thơn.

- Chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị quan trọng trong điều tiếtcác môi quan hệ trong nông nghiệp, nông thôn và giữa các vùng trong nơng thơn.

Ví dụ: chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trong mối tương quan với trồngtrọt. Chính sách phát triển các ngành nghề trong mối tương quan với nơng nghiệp

trong nơng thơn. Chính sách ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sáchở các vùng đặc biệt khó khăn trong mối tương quan với các vùng nơng thơn khác.

- Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị quan trọng trong việc phát triển cácthành phan kinh tế nhằm khai thác các thành phan kinh tế nông thôn, phát huy thànhphan kinh tế tập thể, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại và các thành phan

kinh tế khác.

- Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn cịn có vai trị quan trọng trong việc giải quyếtcác van dé xã hội nông thôn như xây dựng hệ thống kết cau hạ tầng nông thôn, đàotạo nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết các van đề về đói nghèo, xố bỏ

sự cách biệt trong phát triển kinh tế giữa các vùng, miễn trong cả nước.

<small>Tóm lại, chính sách nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị hết sức quan trọng khơng chỉ</small>

đến sự phát triển của nơng nghiệp, nơng thơn mà cịn tác động đến sự phát triển

kinh tế xã hội của cả đất nước. Tuy nhiên, vai trị đó chỉ phát huy khi có được cácchính sách đúng đắn. Phản ứng của các đối tượng đối với chính sách nơng nghiệp,nơng thơn là thước đo về sự đúng đắn của các chính sách. Chính sách mang lại lợi

<small>ích cho người thực hiện sẽ được họ đón nhận và ngược lại. Vì vậy, khi xây dựng</small>

chính sách việc xem xét tới những biến động của từng đối tượng chiu sự tác động

của chính sách có vai trị hết sức quan trọng.

1.1.4. Cơ sở khoa học của chính sách phát triển nơng nghiệp

Dé tơn tại và phát triển đi lên, từ nhiều năm trước đây Đảng bộ và các ban ngành đãtiễn hành đưa ra các chính sách nơng nghiệp. Hoạt động nơng nghiệp là việc khai

<small>tác những tiêm năng của thiên nhiên sinh vật sông trong các mặt nước, mặt</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đất... Đây là những nguồn tài nguyên tái tạo được nhưng rất nhạy cảm và chịu rủi rocao trước diễn biến của tự nhiên và các tác động ngoại sinh ở bên ngoài.

Đồng thời sự nảy sịnh từ các van dé môi trường khác nhau, tác động mạnh chất

lượng môi trường đất, nước và các hệ sinh thái quan trọng thay đổi theo chiều

hướng xấu, bị phá huỷ, suy thoái... Bên cạnh đó phương hướng khai thác, sản xuấtnơng nghiệp cịn nhiều hạn chế dẫn tới kim hãm sự phát triển nơng nghiệp.Bởi thé,những chính sách phát triển nơng nghiệp là van đề cấp thiết cần thực hiện hơn baogiờ hết.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam : “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể đề thựchiện đường lối, nhiệm vụ . Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định,

<small>trên những lĩnh vực cụ thé nao đó. Bản chất , nội dung và phương hướng của chính</small>

sách tuỳ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố...”Theo tác giả Vũ Cao Đảm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thê chế

hoá mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thé quản lý đưa ra,trong đó tạo sự ưu đãimột hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt của họ nhằm thực hiệnmột mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”

Tổng hợp các nhận định trên, có thé thấy chính sách phát triển ngành nơng nghiệpsẽ bao gồm các nội dung sau:

- Đưa ra những phương hướng, đường lối hỗ trợ cho người dân trong việc sản xuất

chính sách thuế, khuyến khích về thuế đối với doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh

<small>vực nông nghiệp, ưu đãi vé dat dai, ho trợ xúc tiên dau tư,chính sách ưu dai đơi với</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tín dụng, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lịch, chính sách bảo hiểm nơng nghiệp. Hai là,nhóm các chính sách ưu đãi riêng của chính quyền huyện, được áp dụng riêng cho

các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp của địa phương. Trên cơ sở các quy địnhchung của pháp luật, chính sách của Tỉnh , điều kiện đặc thù của địa phương và cácchính sách của chính quyền huyện, huyện có thé xây dựng một số chính sách của

địa phương để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào nơng nghiệp.b) Chính sách huy động vốn dau tư cho phát triển nông nghiệp

Vốn trong ngành nông nghiệp được biéu hiện bang tiền của đối tượng lao động vàtư liệu lao động được sử dụng vào việc sản xuất nông nghiệp. Vốn mang tính quyết

định dé phát triển một nền nơng nghiệp bền vững,nhằm đảm bảo an tồn lương thựcquốc gia,tang nông sản xuất khâu và chuyền đổi cơ cau kinh tế nơng thơn, đa dạnghố nơng nghiệp.Liên quan đến vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trong nhữngnăm gần đây Đảng ta đã khăng định : Nhà nước cân đối các nguồn vốn đề ưu tiên

đầu tư thích đáng cho phát triển nông,lâm,ngư nghiệp và điều chỉnh cơ cấu đầu tưtheo hướng phục vụ chuyên dich cơ cau kinh tế nông nghiệp.

Huy động vốn đầu tư: là hoạt động nhằm khai thác, thu hút các nguồn von đầu tư déđáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Huy động vốn đầu tư bao gồm

tong hợp các cơ chế, chính sách thơng qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kếtcấu hạ tầng kỹ thuật- xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường... để thu hút các nhàđầu tư vốn, khoa học công nghệ dé sản xuất kinh doanh nhằm đạt được một mục

Hiện nay, căn cứ vao ngành, nghề, lĩnh vực, tính chất, các tác giả thường phân loại

vốn đầu tư cho phát triển theo phạm vi rộng hay hẹp tuỳ vào nội dung nghiên cứu,chăng hạn, theo nguén vốn huy động có tac giả cho rằng bao gồm các nguồn vốncủa dân cư, chính phủ, vốn tín dụng, vốn đầu tư nước ngồi, có tác giả đi sâu phântích một loại vốn như vốn đầu tư khoa học cơng nghệ. Ngồi ra, von đầu tư có théphân loại là vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là chủ sở

hữu vốn đầu tư trực tiếp đứng ra tổ chức hoạt động đầu tư, còn đầu tư gián tiếp là

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chủ sở hữu vốn thực không trực tiếp đứng ra thực hiện hoạt động đầu tư, mà thực

hiện đầu tư thông qua người khác, cung cấp vốn cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tưnhư thông qua các hoạt động mua cô phan, cơ phiếu, trái phiéu,cho vay đầu tư,...

c) Chính sách liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nơng sản

Bên cạnh Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho nơng nghiệp, chính sách liên kết sảnxuất gắn với chế biến và tiêu thụ nơng sản đóng một vai trò rất quan trọng nhất là

trong giai đoạn kinh tế đất nước đang có chuyên biến mạnh mẽ trên thị trường quốctế.

Hiện nay, có ba hình thức liên kết chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là liên kếttiêu thụ sản phẩm qua hợp đồng giữa doanh nghiệp với nơng hộ; liên kết có hỗ trợ

đầu tư và tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp với nông hộ; liên kết theo chuỗi giátrị khép kín. Trong đó, hình thức liên kết tiêu thụ sản phâm qua hợp đồng giữa

doanh nghiệp với nông hộ khá phổ biến. Đây là kiêu liên kết doc giữa doanh nghiệpvà nơng hộ. Với hình thức liên kết này, hợp đồng được ký ở đầu vụ và ấn định thời

điểm sản xuất, giao hàng, số lượng, yêu cầu chất lượng và giá thành sản phẩm.

Doanh nghiệp có thể cung cấp tín dụng, cung ứng vật tư, máy móc, tư vấn kỹ thuậtcho nơng hộ, nhưng doanh nghiệp cũng có quyên từ chối mua sản phẩm khơng đạtchất lượng. Về bản chất, mơ hình liên kết này tích hợp nơng hộ vào chuỗi giá trị

trên phạm vi tồn vùng, tồn quốc và thậm chí tồn cầu khi có sự tham gia của cáctập đồn đa quốc gia.

Chính sách liên kết sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng giữa doanh nghiệp và nơng hộcó những ưu điểm và hạn chế sau:

- Về ưu điểm:

Đối với doanh nghiệp, khi tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng sẽ giúpgiảm chỉ phí đầu tư đất đai, nhà xưởng, máy móc nên rút ngắn được thời gian hồnvốn. Bên cạnh đó, việc thu mua nơng sản trực tiếp trên thị trường mở, thị trường tự

do khó bảo đảm yêu cầu về chất lượng cũng như sỐ lượng ồn định bởi tính mùa vụtrong sản xuất và tinh “bap bênh” của thị trường tự do. Thông qua liên kết hợp

đồng, doanh nghiệp sẽ kiểm sốt được tồn bộ quy trình sản xuất và truy xuất

nguồn gốc của các sản phẩm thu mua, giảm chi phí giao dịch, có nguồn cung 6nđịnh và gián tiếp sử dụng lao động nông hộ mà không phải mat chi phi cho lao

Đối với nông hộ, việc tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng sẽ bảo đảm

<small>dau ra cho sản phâm, giảm rủi ro về giá cả do đã được định san từ dau vụ. Đặc biệt,</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nếu không tham gia liên kết theo hợp đồng, nông hộ sẽ chủ yếu sản xuất theo dựbáo mang tính ước chừng của thị trường. Kỳ vọng giá cao thì nơng hộ sẽ sản xuất

nhiều nên lượng cung cũng sẽ tăng theo; kỳ vọng giá thấp thì nơng hộ sẽ sản xuất ítđi nên lượng cung vì thế cũng giảm theo. Ở cả hai trường hợp nông hộ đều sẽ chịurủi ro, khi lượng cung hàng nhiều, thậm chí dư thừa thì mức giá kỳ vọng sẽ bị giảm.

<small>Cịn khi lượng cung hàng ít thì mức giá kỳ vọng sẽ tăng, nhưng do lượng hàng ít</small>

nên dù giá cao thì nơng hộ cũng khơng có hàng dé bán. Việc liên kết theo hợp đồngsẽ khắc phục tình trạng này và giúp nông hộ tiếp cận tốt hơn với các dự báo thị

trường mang tính khoa học, ứng dụng các cơng nghệ sản xuất mới, nguồn tín dụngvà cập nhật các kiến thức về sản xuất...

- Về hạn chế:

Đối với doanh nghiệp, hạn chế lớn nhất nằm ở chỗ thông tin bat đối xứng, nghĩa làviệc định vi nông hộ nào “tốt” để chọn ký hợp đồng nhằm tránh hiện tượng nông hộkhông thực hiện các cam kết trong hợp đồng và tìm các kênh tiêu thụ khác có lợi

hơn, khi đó doanh nghiệp sẽ chịu tốn thất. Trong một số trường hợp, nơng hộ có thékhơng áp dụng theo quy trình kỹ thuật mới mà áp dụng sản xuất theo cách truyền

thống, thói quen, kinh nghiệm cũ, sẽ ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản

phẩm đầu ra, gây khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuấtkhẩu phải tuân theo những yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm.

Đối với nông hộ, việc tham gia sản xuất theo hợp đồng sẽ gián tiếp đây người nơngdân thành người làm cơng trên chính mảnh đất của mình, đồng thời giá trị được tínhđể chỉ trả lại dựa vào giá trị nông sản, mà gần như việc định giá sẽ do doanh nghiệpđộc quyền định đoạt. Ngoài ra, khi tham gia ký hợp đồng, doanh nghiệp sẽ trở thànhđối tác thu mua duy nhất, lâu dan nông hộ sẽ bi phụ thuộc vào doanh nghiệp va

trong điều kiện thị trường có biến động bat lợi thì doanh nghiệp có nhiều khả năngsẽ day rủi ro về phía nơng hộ bằng cách từ chối thu mua sản pham với các lý do,

<small>như sản phẩm không đáp ứng u cầu chất lượng, quy trình sản xuất khơng đạt ucầu... mà khơng có một bên thứ ba đứng ra kiểm nghiệm được tính chính xác.</small>

Thơng thường, các hợp đồng dường như thê hiện sự công bằng giữa các bên, nhưng

thực chat lại bi chi phối bởi doanh nghiệp bằng một số điều khoản tùy nghi, trongkhi nông hộ do trình độ hiểu biết và khả năng tiếp cận hạn chế nên rat dé chịu thiệt

Từ năm 2002, Thu tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 80/2002/QD — TTg vềkhun khích tiêu thụ nơng sản thơng qua hợp đồng.Tiếp theo đó là các chính sách

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hỗ trợ, thúc đây việc thực hiện như : chỉ thị số 25/2008/CT — TTg ngày 25/08/2008về việc tăng cường chỉ đao tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng ; Nghị định số

210/2013/ND - CP ngày 19/12/2013 về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

nơng nghiệp ; Quyết định số 62/2013QD — TTg ngày 25/10/2013 về khuyến khíchphát triển liên kết hợp tác sản xuất gắn với việc tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh

đồng mẫu lớn;Chỉ thị 1965/CT-BNN-TT năm 2013 về việc day mạng liên kết sảnxuất, tiêu thụ nơng sản theo mơ hình cánh đồng mẫu lớn.

d) Chính sách ứng dụng khoa học và kỹ thuật trong phát triển nơng nghiệp

Dé nghiên cứu các khía cạnh chính sách liên quan đến tiến bộ khoa học công nghệtrong nơng nghiệp, người ta có thể xem xét cơng nghệ nông nghiệp dưới các cáchtiếp cận như: phần mềm - phần cứng của công nghệ; công nghệ thâm canh - cơng

nghệ cơ giới và tự động hóa; cơng nghệ đi thắng - cơng nghệ đi xiên. Từ nghiên cứuđó, có thê đưa ra nội dung về chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ nơng

<small>nghiệp nơng thơn như sau:</small>

Chính sách phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp, nơng thơn là chính sáchvề vai trị của Nhà nước trong việc nghiên cứu, sáng tạo ra kỹ thuật công nghệ mới,

lựa chọn và phổ biến những tiễn bộ khoa học - cơng nghệ đó tới người sử dụng đặc

<small>biệt là các nơng hộ và trang trại.</small>

Chính sách phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp, nông thôn được ban

hành nhằm góp phần thực hiện luật khoa học và công nghệ, chiến lược khoa học vàcông nghệ quốc gia nói chung và chiến lược khoa học và cơng nghệ nơng nghiệp,

<small>nơng thơn nói riêng được đặt ra cho từng thời kỳ nhất định.</small>

Chính sách phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp, nông thôn tập trung giảiquyết các vấn đề về:

- Tổ chức hệ thông khoa học công nghệ (bao gồm các viện, trường và doanh nghiệpnghiên cứu phát triển công nghệ, các cơ sở dao tao và chuyên giao công nghệ tới

người dân và mối quan hệ nghiên cứu - đào tạo - khuyến nông, lâm, ngư - sản xuất;- Cơ chế quản lý khoa học công nghệ (bao gồm quan lý nhà nước, tổ chức và thựchiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, quản lý các tô chức khoa học công nghệ và cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Thị trường khoa học công nghệ (bao gồm cơ chế chính sách tạo nhu cầu ứng dụngkhoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, môi trường pháp lý cho hoạt động

của thị trường khoa học công nghệ...) - Hội nhập quốc tế về khoa học và cơng

Nhà nước đã có những định hướng về mặt cơ chế trong việc phát triển khoa

học,công nghệ như : Cơ chế khoán,cơ chế quỹ, cơ chế đặt hàng,cơ chế tự chủ,tựchịu trách nhiệm và cơ chế liên kết.Bên cạnh đó là hệ thống các chính sách hỗ trợ

nghiên cứu,ứng dụng và chuyền giao khoa học công nghệ cho phát triển kinh tế - xãhội trong đó có ngành nơng nghiệp được thể hiện thơng qua các chương trình quốcgia về KHKT đến năm 2020,chương Phát triển sản phẩm quốc gia;Hỗ trợ phát triểntài sản trí tuệ;Phát triển cơng nghệ cao;D6i mới cơng nghệ quốc gia;Chương trình

KHKT phục vụ phát triển nông thôn mới ; Nâng cao năng suất và chất lượng sảnphẩm hàng hố của doanh nghiệp;Các Chương trình/đề án Phát triển và ứng dụngkỹ thuật sinh học trong nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi

Dé dam bảo phát trién Khoa học kỹ thuật phủ hợp với phát triển sản xuất nông

nghiệp,Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành Chiến lược phát triểnKhoa học kỹ thuật cho nông nghiệp đến năm 2020 với những chính sách cụ thé như

- Hỗ trợ, tạo điều kiện dé các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia nghiêncứu, hồn thiện cơng nghệ trong và ngồi nước dé phục vụ sản xuất nông nghiệp và

<small>phát triển nông thôn.</small>

- Các hoạt động nghiên cứu, chuyền giao tiễn bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nông

nghiệp và phát triển nông thôn được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế theo các

<small>quy định của Nhà nước</small>

- Nhà nước đảm bảo quỹ đất cho tổ chức khoa học và công nghệ ngành nơng nghiệpdé nghiên cứu.thí nghiệm, thử nghiệm.Các tơ chức đang sử dụng vào mục dich

nghiên cứu, thí nghiệm, giữ giống gốc, giống đầu dịng, nhân giống, mơ hình trìnhdiễn, xây dựng cơ sở hạ tang phục vụ nghiên cứu, chuyên giao sử dụng lâu dai,

được hưởng chính sách ưu đãi cao nhất tiền thuế sử dụng đất.1.2. Cơ sở thực tiễn về chính sách phát triển nơng nghiệp

1.2.1. Kinh nghiệm về chính sách phát triển nơng nghiệp ở nước ngồia) Chính sách phát triển nơng nghiệp Israel

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Là nước không thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp, tuy nhiên, nhờ thực hiện hàngloạt chính sách kinh tế phát triển nơng nghiệp đúng đắn Israen có một nền kinh tế

nông nghiệp phát triển ngang hàng với các nước công nghiệp Âu, Mỹ. Israel rất chútrọng đến chính sách lựa chọn cơ cấu cây trồng vật ni thích hợp với đặc điểm tựnhiên của khu vực Trung Đông. Đồng thời, đưa nhanh khoa học công nghệ vào

nông nghiệp dé sản xuất ra những loại nơng sản có giá trị kinh tế cao, xuất khâu layngoại tệ nhập khâu những nông sản mà sản xuất trong nước không có lợi vì năng

suất thấp, giá thành cao. Chính sách kinh tế này đã tạo ra sự hài hòa giữa sản xuấtnông sản trong nước với nhập khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó,

Israen cịn rất quan tâm đến việc thực hiện chính sách t6 chức các hình thức hợp táctrong sản xuất nơng nghiệp với hai cấp độ: Mơsa và Kibút. Mơsa là hình thức làng

hợp tác nông nghiệp, mỗi Mésa tập hợp từ 60 đến 100 hộ nông dân và làm nhiệmvụ của một hợp tác xã dịch vụ tổng hợp: Cấp vốn tín dụng, cung ứng vật tư, thủy

nông, bảo quản chế biến tiêu thụ nơng sản... Cịn Kibút là hình thức cơng xã nông

nghiệp thực hiện ruộng đất là của chung của các thành viên. Ban quản lý Kibút điềuhành kế hoạch sản xuất và phân cho các thành viên thực hiện, mỗi Kibút có từ 300-400 thành viên là hộ gia đình. Tính chung hàng năm Mơsa và Kibút sản xuất ra 75%

giá trị sản lượng nông nghiệp của cả nước. Đồng thời, Israen cịn đặc biệt qua tâmđến chính sách đầu tư khoa học- công nghệ nông nghiệp, hang năm ngân sách chicho nghiên cứu triển khai phục vụ nông nghiệp chiếm tới 3% 23 GDP. Do vậy,

nông nghiệp của Israel đang được hưởng rất nhiều thành tựu của khoa học công

nghệ trong các khâu cây con giống, thủy lợi, hóa chất, thu hoạch, chế biến... nơngsản. Như vậy những thành tựu mà nơng nghiệp Ixrael đạt được có sự tác động rấtlớn từ việc chính phủ đầu tư thích đáng trong thực hiện chính sách chuyên dich cơcầu kinh tế nơng nghiệp, chính sách đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học cơng

nghệ nơng nghiệp, chính sách tơ chức các hình thức sản xuất nơng nghiệp thích hợp.b) Chính sách phát triển nơng nghiệp tại Thái Lan

Nhìn lại q trình cải cách, cơng nghiệp hóa của Thái Lan may thập kỷ qua, có thérút ra mấy van dé: Thái Lan là nước xuất khẩu gạo lớn nhất châu A, nhưng phần lớnnông dân nhiều thời kỳ lâm vào thiếu đói, vì 85% số hộ nơng dân khơng có ruộng

đất, chịu lĩnh canh và làm thuê. Giai cấp địa chủ chống lại chính sách hạn chế tập

trung ruộng đất của Chính phủ. Thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa, Thái Lan đãtập trung 95% nguồn vốn Nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp,

nên coi nhẹ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ tài nguyên. Tập

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trung xây dựng công nghiệp ở một số đô thị (80% cơ sở công nghiệp ở Băng Cốc vàphụ cận) đã phá hủy sự cân bằng về bồ trí khơng gian lãnh thổ, đưa đến mở rộng sự

ngăn cách về trình độ phát trién giữa các vùng, nhất là đô thị với nông thơn. Phanlớn nơng dân bị ban cùng hóa, đưa đến phong trào dau tranh của nơng dân. Tình

hình trên là một trong những nhân tố dẫn tới khủng hoảng chính trị - xã hội. Chínhphủ thay nhau trong vịng 7 năm từ năm 1973 đến năm 1980). Về sau, nhờ đề xuất

của một nhóm nhà khoa học xã hội hàng đầu, Chính phủ đề ra chiến lược mới

"Chiến lược phát triển có lựa chọn", đặt trọng tâm vào phát triển nơng nghiệp, tạotiền đề vững chắc cho cơng nghiệp hóa, trong đó khâu then chốt là phát triển cơngnghiệp chế biến lương thực, thực phâm như sợi dây liên kết cơng nghiệp với nơng

<small>nghiệp, nhờ đó đã lay lại thé cân bằng trong phát triển kinh tế trong thập niên 1980.</small>

Như vậy, bài học của Thái Lan cũng xoay quanh mối quan hệ nông nghiệp với côngnghiệp, nông thôn với đô thị. Mối quan hệ này giải quyết như thế nào tùy thuộc vào

giai cap cam quyền. Do đó, van đề hệ thống chính trị phải trở thành nhân tố bêntrong của sự phát triển, chứ không phải là nhân tơ đứng bên trên, bên ngồi.

c) Chính sách nơng nghiệp tại Han Quốc

Nước này mở đầu cơng nghiệp hóa vào cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60 của thé kyXX và đã hồn thành cơng nghiệp hóa khoảng 30 năm. Bài học tổng quát của HànQuốc về chính sách nơng nghiệp trong cơng nghiệp hóa là giải quyết mối quan hệ

giữa kinh tế với chính trị ở nơng thơn, giữa công nghiệp với nông nghiệp. Đây cũnglà vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập rất nhiều. Với chính sách "hy sinh" nơng

<small>nghiệp (kèm giá nơng sản thấp hơn giá thành) đề thực hiện cơng nghiệp hóa, làm</small>

cho mức sống nông thôn giảm sút, nên đã gây ra làn sóng đi dân từ nơng thơn ra

thành thị (khoảng 1,3 triệu người) từ 1955-1960. Bối cảnh đó đã là nhân tố đưa đếncuộc đảo chính quân sự của Pắc Chung Hy (5-1961). Chính quyền mới đã thi hànhnhiều chính sách có lợi cho nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu là về tài chính, tín

dụng, nên đã ồn định nông nghiệp, nông thôn và tạo ra thị trường nội địa rộng lớncho cơng nghiệp hóa, cải thiện đời sống cho hàng chục triệu nông dân. Khi Hàn

Quốc chuyền hướng thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu,

chính quyền thực hiện trả lương thấp cho cơng nhân và trở lại kìm giá nơng sản, hạthấp mức sống của nơng dân, nơng thơn. Vì vậy, một làn sóng mới chừng 1,4 triệu

cư dân nông thôn lại đô ra thành thi, gây nhiều khó khăn cho đơ thị. Bối cảnh đó đãthúc day một cuộc nổi dậy tự phát của dân chúng vào tháng 8-1971. Do sức ép bêntrong và bên ngoài (quan hệ Nam - Bắc Triều Tiên) Chính phủ buộc phải trở lại van

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

dé nơng nghiệp, nơng thơn với "Chương trình phát triển nơng thơn" gồm 04 nội

<small>dung chính như:</small>

+ Tăng vốn vay cho nông đân (từ 1,3 tỷ Won năm 1969 lên 7§ tỷ Won năm 1974.+ Mua ngũ cốc với giá cao ở nông thôn và bán giá hạ cho thành thị.

+ Thay giống lúa cũ bằng giống lúa mới năng suất cao. 24

+ Khuyến khích xây dựng hợp tác xã sản xuất và đội lao động sửa chữa đường xá,cầu cống, nhà ở.

Những chính sách này có những kết quả tích cực, nhưng sau đó đã bộc lộ nhược

điểm trợ giá mua lúa gạo cao đã gây ra thâm hụt ngân sách lớn. Đó là bối cảnh gây

ra tình hình chính trị - xã hội căng thang, dua đến cuộc đảo chính qn sự của Chun

Đơ Hoan vao 12-1979. Tiếp đó, chịu sức ép của chính sách ngoại thương với Mỹ,đã làm cho nơng nghiệp Hàn Quốc đình đốn. Từ năm 1975-1985 bình qn thu

nhập của một hộ nơng dân tăng 6,6 lần, trong khi số nợ mà họ đi vay tăng 63 lần.

Tình hình chính trị căng thắng đã buộc Chính phủ Hàn Quốc phải đưa ra "kế hoạchtong thê về phát triển nông nghiệp, nông thôn" và đề ra "Mười năm cải tiến cơ cầunông thôn" nhằm công nghiệp hóa nơng nghiệp, đào tạo lại nguồn nhân lực ở nông

thôn, mở rộng quy mô các nông trại, nâng cao đời sống dân cư nông thôn lên ngang

<small>với mức bình qn của một hộ làm cơng ăn lương ở đơ thị.</small>

1.2.2. Kinh nghiệm chính sách phát triển nơng nghiệp tại Việt Nam

1.2.2.1. Kinh nghiệm chính sách phát triển nơng nghiệp tại Thủ Đô Hà Nội

<small>Mặc dù là Thủ đô của cả nước, nhưng dân cư nông thôn và lao động nơng nghiệp</small>

vẫn cịn chiến một tỷ trong khá lớn. Do vậy, Hà Nội xác định phát triển nông nghiệpvà kinh tế ngoại thành theo hướng nông nghiệp đô thị, sinh thái, làng nghề, hình

thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa nơng phẩm đặc sản đề thực hiện

cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp. Dé phát triển kinh tế nông nghiệp, nôngthôn ngoại thành, trong thời gian qua Hà Nội đã đặc biệt quan tâm giải quyết chính

sách đất đai như lập bản đồ giải thửa và số địa cho tồn bộ các thơn và năm huyện,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 6n định và lâu dài đất nông nghiệp, đồng thờiquy hoạch sản xuất cho từng vùng. Bên cạnh chính sách đất đai, Hà Nội đang đâymạnh thực hiện chính sách chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng

chuyên dan nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa. Đồng thời, day mạnh thực hiện

chính sách các chính sách kinh tế khác như: chính sách đầu tư cho xây dựng kết cauhạ tầng nông thôn; chính sách hỗ trợ khắc phục thiên tai, thi trường nơng sản...

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Những chính sách này đang thực sự có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế

nơng nghiệp nơng thơn của thành phó. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha đấttăng nhanh mỗi năm; cơ cau kinh tế nông nghiệp đang chuyền dich theo hướng tíchcực; chăn ni đang được phát triển mạnh... Tuy nhiên, kinh tế nông nghiệp, nôngthôn của Hà Nội tăng trưởng chưa thật ồn định và đồng đều, tốc độ chuyên dịch cònchậm so với lợi thế và yêu cầu đặt ra, q trình sản xuất hàng hóa cịn chậm, cơng

nghệ sản xuất cịn lạc hậu, tiêu thụ nơng sản cịn gặp khó khăn... Đây chính lànhững vấn đề mà Hà Nội đang tìm cách giải quyết trong thời gian sắp tới.

1.2.2.2. Kinh nghiệm chính sách phát triển nơng nghiệp tại Thành phố Hồ Chí MinhVới điều kiện tự nhiên - xã hội khá thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp, dat

đai rộng, dân số đông, mức thu nhập cao nên khả năng tiêu thụ hàng hóa nông sảnlớn, các khu công nghiệp - dịch vụ phát triển. Do vậy, nơng nghiệp Thành phố HồChí Minh được định hướng phát triển là nông nghiệp đô thị, phục vụ đơ thị theo

hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Thành phố xác định đây mạnh quá trình

chuyên dich cơ cau sản xuất nông nghiệp, giảm dan tỷ trọng trồng trọt, day mạnh

chăn nuôi thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Trong những năm qua thành phố đã xây

<small>dựng và thực hiện nhiều chính sách kinh tế nơng nghiệp, nơng thôn nhằm thực hiện</small>

thắng lợi những mục tiêu đã dé ra, cụ thé là:

- Chính sách hỗ trợ cho lãi suất ngân hàng cho nông dân vay vốn phát triển sản xuấtthông qua các dự án về di đời, đầu tư cải tiến công nghệ của các cơ sở sản xuất câycon giống; mở rộng, xây mới các cơ sở sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy

sản; dự án sản xuất có sản phẩm xuất khẩu trên 80%.

- Xây dựng chương trình mục tiêu, đề án phát triển cây trồng vật ni, như chươngtrình mục tiêu phát triển rau an tồn cho người tiêu dùng, thành phó đã trợ giá,

miễn, giảm thuế đối với sản phẩm rau an toàn; hỗ trợ đầu tư công nghệ và trang

thiết bị để sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyền rau; thực hiện hợp đồng baotiêu sản phẩm rau an toàn đối với các cơ sở sản xuất. Chương trình giống cây trồng,

vật ni có các chính sách đầu tư nghiên cứu chuyền giao tiễn bộ kỹ thuật về giống:ưu tiên nguồn vốn tín dung cho sản xuất thương phẩm của các thành phần kinh tế...

Tuy nhiên, chính sách phát triển nơng nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh cịn nhiềutồn tại hạn chế như: Việc chuyền dịch cơ cau kinh tế trong nơng nghiệp nơng thơn

cịn chậm, mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, thiếu thông tin và vốn... chưa tương

<small>xứng với tiêm năng của thành phơ và chưa có đủ nhân tơ của sản xt hàng hóa, giá</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trị hàng hóa nơng sản cịn thấp, chưa có khả năng cạnh tranh... Địi hỏi thành phố

phải tiếp tục có những chính sách thúc day nơng nghiệp, nơng thơn phát triển mạnh

1.2.2.3. Kinh nghiệm chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở huyện Sa Thay,

<small>tinh Kon Tum</small>

Sa Thay là huyện miền núi, biên giới của Tây Nguyên, năm ở cực Nam tinh KonTum; diện tích tự nhiên 2.408 km2, mật độ dân số 14,7 người/km2. Dia hình da

dạng, có đủ điều kiện và tương đối thuận lợi ñê phát triển sản xuất nông, lâm, ngưnghiệp. Nơi đây đã hình thành và phát triển các mơ hình tổ chức sản xuất nơng

nghiệp như kinh tế hộ gia đình là mơ hình tơ chức sản xuất chủ yếu, tuy nhiên kiếnthức sản xuất các hộ còn rất hạn chế, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, sản xuất kinh

doanh mang tinh tự phát, đặc biệt là các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiêu sé...

Năm 2005 chiếm gần 60% tổng thu nhập, nhưng đến năm 2010 tỷ trọng này chỉ cịn33,35%, cho thấy thu nhập từ ngành nơng nghiệp có tốc độ tăng chậm hơn công

nghiệp, xây dựng và dịch vụ do năng suất của ngành nông nghiệp tăng chậm. Ngồira sự phát triển của nơng nghiệp cịn góp phần giải quyết việc làm cho trên 70% lực

<small>lượng lao động của huyện.</small>

Những năm qua, nơng nghiệp của huyện đã có những bước phát triển mạnh mẽ, giátrị sản xuất nông nghiệp có mức tăng khá (9,1%/năm), góp phần quan trọng giải

quyết việc làm, tạo thu nhập, xóa nói giảm nghèo cho người dân. Cơ cấu nơngnghiệp của huyện đã có sự chuyền dịch theo hướng nông nghiệp — lâm nghiệp -

<small>thủy sản.</small>

Các cấp chính quyền địa phương huyện Sa Thay đã xác định các giải pháp chủ yêunhằm phát triển nơng nghiệp của huyện trong thời gian đến như hồn thiện và quảnlý quy hoạch phát triển nông nghiệp của huyện; Hồn thiện các chính sách phát

triển nơng nghiệp; Hồn thiện các mơ hình tổ chức sản xuất nơng nghiệp; chuyểngiao công nghệ, mở rộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại địa

1.2.3. Bài học rút ra đối với huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Từ những phân tích các kinh nghiệm về xây dựng và thực hiện chính sách kinh tếphát triển nơng nghiệp như trên, rút ra một số kinh nghiệm sau:

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Cần có sự nhận thức đúng đắn, thống nhất và đồng thuận trong đánh giá về vị trí,vai trị, ý nghĩa của phát triển kinh tế nông nghiệp trong chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội của quốc gia nói chung, tồn hệ thống chính trị. Tiếp theo, là cụ thê hóathành cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn. Cần có chính sách đất đai phù hợp;chính sách tài chính, tín dụng tích cực nhằm khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụngvốn đầu tư cho phát triển nơng nghiệp; chính sách giá cả hỗ trợ đầu vào và đầu ra

cho sản xuất nông nghiệp đúng đắn; chính sách đầu tư xây dựng, phát triển kết cauhạ tang kinh tế nông nghiệp, nông thôn đáp ứng u cầu của phát triển nơng nghiệp

hàng hóa... Trên cơ sở đó, thống nhất về nội dung, biện pháp chỉ đạo trong hoạt

<small>động thực tiễn.</small>

<small>- Day mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến,</small>

hiện dai trong phát triển kinh tế nông nghiệp là một trong những điều kiện dé nângcao hiệu quả của kinh tế nông nghiệp; là tiền đề, cơ sở để nâng cao năng lực cạnh

tranh, ha giá thành nông pham hàng hóa; là cơ sở dé nâng cao năng suất, chất lượngnông pham; điều kiện tiên quyết dé phát triển kinh tế nông nghiệp đạt hiệu quả cao

đáp ứng xu thế mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

- Nhân lực, con người rất quan trọng. Bởi vì, suy cho cùng, con người, nguồn nhânlực vẫn là nhân tố giữ vai trò quyết định trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Người

lao động là chủ thể của quá trình sản xuất; bằng thể lực, tri thức, kinh nghiệm của

mình người lao động sử dụng tư liệu lao động trước hết là công cụ lao động tác

động vào đối tượng lao động dé sản xuất ra của cải vật chất. Ngày nay trước sự pháttriển của cách mạng khoa học - cơng nghệ thì lao động trí tuệ đóng vai trị ngày

càng quan trọng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khai thác tốt tiềm năng laođộng địa phương, bảo đảm tiền công, thu nhập hợp lý cho người lao động là địi hỏibức thiết. Vì ngày nay hoạt động kinh tế nông nghiệp, không đơn giản chỉ cần lao

động phô thông với công cụ sản xuất thủ cơng lạc hậu như trước, mà cần phải cómột tỷ lệ thích đáng lao động đã qua dao tạo có trình độ tay nghề nhất định, dé sử

dụng có hiệu quả những thiết bị máy móc trong sản xuất nơng nghiệp.

Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đặc biệt là cho phát triển công nghiệp chế biếnnông phẩm. Đây chính là lời giải có sức thuyết phục nhất của bài tốn giải quyết

đầu ra cho nơng phẩm hàng hóa; cùng với nó cần chú trọng giải quyết phát triển cânđối, hài hịa giữa nơng nghiệp với cơng nghiệp và dịch vụ khơng được q đề cao,

tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bat cứ ngành kinh tế nao trong quá trình chuyên dich cơcau kinh tế hiện nay. Đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế

<small>28</small>

</div>

×