Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Luận án phó tiến sĩ khoa học luật học: Cải cách bộ máy hành pháp cấp trung ương trong công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.11 MB, 191 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO (1A0 DUC VA DAO TẠO HỌC VIÊN CHINH TRI QUOC GLA HO CHI MINH

LE SI DUOC

. CAI CACH BO MAY HANH PHAP

CAP TRUNG UONG TRONG CONG CUOCDOI MỚI HIEN NAY Ở NƯỚC TA

CHUYỂN NGANH: LÝ LUAN NHÀ NƯỚC VÀ PHAP QUYỀN

MA SỐ: 3.05.01

LUẬN AN PHO TIẾN SI KHOA HỌC LUAT HỌC

<small>“hd</small>Ti<small>TRUONG tA \ ẤT Tele</small>| PHONG BOC A 3 ded. ị

ity.

Người hướng dẫn khoa học:

GS. PTS. HOÀNG VĂN HẢO

HA NỘI - 1996

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Toi xin cam doan day là cong trừnh nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết qua trong luận án là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bát kỳ công trinh nào khác.

TÁC GIÁ LUẬN ÁN

LE SĨ DUOC

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỤC LỤC

MG ĐẦU

CHUONG 1. BO MAY HANH PHÁP CAP TRUNG ƯƠNG

TRONG CƠ CẤU BO MAY NHÀ NƯỚC

1.1. Quan niệm về quyền hành pháptrong hệ thống quyền lực nhà nước

1.1.1 Quyền hành pháp trong lịch sử các nhà nước

1.1.3 Quyền hành pháp trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa

4. Chính phu là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất,và là chủ thể cơ bản thực hiện quyền hành pháp1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến thành phần của

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>(5 il=)</small>2, Bộ máy hành pháp của nước Việt Nam dan chủcong hòa theo Hiến pháp 1959

2.1.3. Bộ máy hành pháp của nước Cong hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp 1980

2.2. Thực trạng tô chức và hoạt động của bộ máy hành pháp

<small>Việt Nam hiện nay</small>

2.2.1. Xem xét dưới góc độ các chế định theo

Hiến pháp 1992

2.2.2. Xem xét dưới góc độ quản lý. điều hành cu thé

HUONG 3. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MOI TỔ CHỨC VA HOAT DONG

CUA BỘ MAY HANH PHAP CẬP TRUNG ƯƠNG

<small>5) ="</small>. Sự cần thiết phải đổi mới tổ chức và hoạt động của

<small>bộ máy hành pháp</small>

<small>lo</small>. Những quan điểm co ban chỉ dao đổi mới tổ chức va hoạt<small>động của bộ máy hành pháp trong điều kiện hiện naytà)</small>

3 3. Những kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động của

bộ máy hành pháp cấp trung ương

<small>3.3.1. Hoàn thiện thiết chế Nguyên thủ quốc gia theo</small>

"hướng tang thêm thâm quyền về mặt hành pháp

3.3.2. Hồn thiện tổ chức và hoạt động của Chính phủ

3.3.3. Tổ chức một nền hành chính tập trung,thống nhất, thơng suốt và có hiệu lực

<small>3.3.4. Hồn thiện phương thức quản lý của Chính phủ3.3.5. Xây dung một đội ngũ cóng chức nhà nước</small>

<small>185</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MO DAU1. Tinh cấp thiết của đề tai

Đại hội đại biéu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đãdé a đường lối đôi mới, tạo ra một bước ngoặt cơ bản trong quá trình đi lên

chinghia xã hội của đất nước [79]. Dé đáp ứng véu cầu đổi mới toàn điện nền

Kim tế - xã hoi, một trong những nhiệm vu cấp bach của dat nước hiện nay làpha tiếp tục đôi mới và tăng cường hiệu lực quan lý của bộ máy nhà nước.

Các Hội nghị Trung ương khóa VỊ, nhất là Hội nghị Trung ương hai đã

cụ hé hóa và phát triển đường lối đồi mới bộ máy nhà nước của Dai hội VI,trorg đó có đường lỏi đồi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành pháp.

Tháng 4 năm 1992, tại kỳ họp thứ L1, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp

192, đánh đấu một sự thay đổi quan trong trong đời sống kinh tế - xã hội, dap

ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ trong giai đoạn hiện tại của đất nước,trorg đó cớ yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyếtTrung ương hai. Tuy vậy, phải nhận thức rằng, việc ban hành Hiến pháp 1992

mớ chỉ là một bước, song rất quan trọng trong quá trình đổi mới. Chắc chắn

Hiên pháp 1992 vẫn còn những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, hoànthien, hoặc cần được thể nghiệm qua thực tế cuộc sống để kết luận, điều chỉnh

chc phù hop với điều kiên trước mắt và lâu dai trong quá trình phát triển của

xã tội, và đáp ứng được những đòi hỏi đặt ra cho công cuộc đổi mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hiện nay, mặc dù Nhà nước đã có những tien bộ đáng kể trong lĩnh vực

lap rhấp và hành pháp, song những tiên bộ đó vẫn cịn thấp so với u cầuthực tế. Tong kết 10 năm đổi mới đất nước, Báo cáo chính trị của Ban chấp

hành Trung ương tại Đại hội Dang lần thứ VII đã khang định hiện nay hiệu

lực cuan lý. điều hành cua Nhà nước chưa nâng lên kịp với địi hoi của tình

hình Bỏ máy nhà nước chậm được sắp xếp lại, tỉnh giản và nâng cao chất

lượng: còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm nghiêm trọng quyền dân chủ

của rhan dân. Nang lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ chưa tương xứng với

yêu cầu của nhiệm vụ... [83, tr. 66-67]. Đặc biệt bộ máy hành pháp. trong đó

có bo máy hành pháp cap trung ương. tuy đã được tăng cường và từng bướcđổi mới. song cả về các chế định pháp lý lẫn cơng tác quản lý, điều hành thựctế vẫn cịn nhiều vấn đẻ làm hạn chế hiệu lực hoạt động của nó.

Do vậy. xuất phát từ yêu cầu của thời kỳ phát triển mới của đất

thời kỳ day mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện quan lý nénkinh tê theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) có sự

nước-quản lý của Nhà nước, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới,

và nhằm đảm bảo dân chủ hóa, Nghị quyết Trung ương tám khóa VII đã

khang định chủ trương tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cong hòa

XHCN Việt Nam, với trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính nhà

nước [82, tr.29], tiếp đó, Báo cáo chính trị tại Đại hội Dang lần thứ VIH da

khẳng định cải cách nền hành chính nhà nước là trọng tâm của việc xây dựng,

hoàn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt [83, tr.13 1].

Trong điều kiện ấy, nhằm tiếp tục đối mới và tăng cường hiệu lực quản

lý của bộ máy nhà nước, một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là

nghiên cứu cải cách bộ máy hành pháp cấp trung ương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2. Tinh hình nghiên cứu dé tài

Trong những năm qua, theo ý Kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư

vì Chính phủ. nhiều cơ quan nhà nước như Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.

Học viện Chính trị quốc gia Ho Chí Minh, Học viện Hành chính quốc gia, BộTư 2háp..., và nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu đổi mới tổ chức vàhoạ: động của hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung và bộ máy hành pháp

nói riêng. đặc biệt là vấn dé cải cách nền hành chính quốc gia.

Trong sẻ những cong trình nghiên cứu vẻ linh vực này đã được nghiệm

‘hu hoặc cơng bố phải kể đến cơng trình của Học viện Hành chính quốc gia

với dé tài cấp Bộ: "Nội dung và phương thức tô chức hoạt động quản lý của bộ

máy nha nước” (Mã số KX.05.08) đã được nghiệm thu thang 3 năm 1994; các

cơn: trình của Viện Nghiên cứu khoa hoe pháp lý Bộ Tư pháp với dé tài cấp

Bộ: Những luận cứ khoa học và thực tiễn của việc xây dựng Hiến pháp Việt

Nan giai đoạn hiện nay” (Mã số 90-98-004) đã được nghiệm thu năm 1990

(18] và dé tài cấp Nhà nước: "Những nguyên tac tổ chức và hoạt động của bộ

máy lập pháp, hành pháp, tư pháp nước ta với nhiệm vụ xây dựng Nhà nước

2háry quyền XHCN" (Mã số KX.05.07) đã được nghiệm thu năm 1995 [21].cả ta cơng trình nói trên đều có dé cập đến việc cải cách bộ máy hành pháp.

Nhiéu nhà nghiên cứu pháp luật và hành chính cũng có những bài viết liên1uar đến vấn đề đổi mới các cơ quan quyền lực nhà nước và cải cách hànhchim dang trên các Tạp chí Cộng sản, Dân chủ và pháp luật (Bộ Tư pháp),

Nhà nước và pháp luật (Viện Nhà nước và pháp luật thuộc Trung tam Khoa1ỌC :ã hội và nhân văn quốc gia) v.v... Luận án Phó tiến sĩ của đồng chí Phạmđồn: Thái với dé tài: "Đối mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo

<small>1ƯỚIP xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” đã bảo vệ thành céng tại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hoc viện Chính trị quốc gia Hỏ Chí Minh, cũng giải quyết một số vấn dé liên

quan đến đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ [67]. Và gan đây nhất,Viên Khoa học tỏ chức nhà nước thuộc Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ đã tổ

chức thực hiện đề tài cấp Bộ: "Van dụng hành chính so sánh vào cải cách hànhchính ở nước ta hiện nay”, trong đó đã dat ra và giải quyết nhiều vấn đề liền

quan đến tỏ chức và hoạt động của bộ máy hành chính [20].

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu kể trên mới chỉ đề cập đến khía

cạnh này hay khía cạnh khác của bộ máy hành pháp. hoặc nang về các giảipháp cụ thẻ. do đó, việc đổi mới bộ máy hành pháp còn nhiều vấn đẻ cần được

đặt ra và nghiên cứu.

Mới day, Bộ Chính trị đã đặt vấn đề tiến hành tông kết 10 năm đổi mới

tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm xác định phương hướng tiếp

tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp qun Cong hồ XHCN Việt Nam.

Thực hiện chủ trương đó, Chính phủ đang khẩn trương triển khai việc tổng kết

cal cách nền hành chính trong 10 năm qua, với mục tiêu là đánh giá 10 năm

đổi mới bộ máy hành chính, làm rõ thêm các quan điểm, phương hướng xâydựng nền hành chính của Nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng, vàdé ra các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là xây dựngChính phủ và các cơ quan hành chính các cấp.

<small>Với lý do trên, luận án của chúng tôi với tiêu dé: "Cải cách bộ máy</small>

hành pháp cấp trung ương trong công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta”mong muốn góp một phần vào công việc nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề

đã nêu trên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3, Mục đích nghiên cứu cua luận án

Luận án nghiên cứu làm rõ cơ sơ lý luận và thực tiễn của việc cải cách

bé máy hành pháp trong điều kiện đổi mới của Việt Nam hiện nay. Xuất phát

từ tình hình thực tiễn đất nước trong giai đoạn chuyền đổi cơ chế quan lý kinh

tế trên cơ sở nghiên cứu cách tổ chức bộ máy hành pháp các nước trên thé

giơi và những bài học kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành

phíp Việt Nam qua các giai đoạn phát triển. luận án để xuất những quan điểmvà gai pháp thích hợp nhằm cải cách bệ máy hành pháp cấp trung ương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

Để đạt được mục đích trên. luận án đi sâu nghiên cứu giai quyết nhữngvan đẻ:

a) Làm rõ thêm vi trí, vai trị của quyền hành pháp trong hệ thống quyềnlực nhà nước, mối quan hệ với quyền lập pháp và tư pháp; cách tổ chức

thực hiện quyền hành pháp ở các nước trên thế giới;

b) Làm rõ thêm về vị trí, chức năng, cơ cấu thành phần và thẩm quyềncủa Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, vàlà chủ thể cơ bản thực hiện quyền hành pháp;

c) Phân tích tổ chức bộ máy hành pháp của các nước trên thế giới, tổ

chức và hoạt động của bộ máy hành pháp Việt Nam trong những năm

<small>qua và thực trạng bộ máy hành pháp Việt Nam hiện nay;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

d) Từ đó dé xuất các quan điểm và giải pháp cải cách bộ máy hành pháp

cấp trung ương trong công cuộc đỏi mới hiện nay ở Việt Nam.š. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cân hệ thống, phương pháp so sánh.kết hợp với lý luân cơ bản của khoa học luật, đặc biệt là luật nhà nước và các

chủ trương. quan điểm của Đảng đối với cêng cuộc đồi mới toàn diện đất nướchiện nay dé giai quyết van đề.

6. Đóng gop mới về mặt khoa học của luận án:

Là một công trình nghiên cứu có hệ thống về tổ chức và hoạt động của

96 máy hành pháp cấp trung ương trong công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt

Nam, luận án có những đóng góp:

- Bang lý luận và thực tiễn, luận án phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luậnvề quyền lực nhà nước, vị trí, vai trị của quyền hành pháp trong hệthống quyền lực nhà nước trong mối quan hệ với quyền lập pháp và

quyền tư pháp; đồng thời khẳng định việc tổ chức thực hiện quyền lựcnhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay phải tuân theo nguyên

tắc thống nhất quyền lực (thống nhất vào Quốc hội), có sự phân cơng,

phân nhiệm rành mạch cho ba cơ quan thực hiện ba quyền lập pháp,hành pháp và tư pháp, song các cơ quan này không đối lập mà phải phốihợp chặt chế với nhau và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Luận án phân tích các mơ hình tổ chức bộ máy hành pháp của các

nước trên thế giới. đặc biệt là phân tích tổ chức của Chính phủ - cơ quan

đứng dau hệ thống hành chính nhà nước, và là chủ thể cơ bản thực hiện

quyền hành pháp; phân tích q trình tổ chức và hoạt động của bộ máy

hành pháp Việt Nam qua các giai đoạn phát triển và thực trạng của bộ

máy hành pháp Việt Nam hiện nay. Qua phân tích, đã chỉ ra các chế

định chưa hợp lý của Hiến pháp 1992 và những tồn tại trong chỉ đạo,

điều hành cần phải khắc phục của bộ máy hành pháp cấp trung ương.- Luận án đã đề xuất các quan điểm và giải pháp cải cách bộ máy hànhpháp cấp trung ương trong công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt Nam. Cảicách bộ máy hành pháp cấp trung ương, trước hết là hoàn thiện về vị trí,

vai trị, tổ chức, hoạt động và phương thức quan lý của Chính phù theo _nướng cơ ban là bao dam sự chi đạo tập trung, thống nhất của trung

ương, có su phân cấp thầm quyền hợp lý giữa trung ương và địa phương,

nhằm bảo đảm dân chủ và sự chủ động cho các địa phương, đồng thờikết hợp chặt chẽ với việc đổi mới các cơ quan khác của Nhà nước.

7.Ý nghĩa khoa học và thực tiên của luận án:

Kết quả đạt được của luận án:

- Trước hết, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về vi trí, vai tro va

chức năng của bộ máy hành pháp trong hệ thống các cơ quan nhà nướctrong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý củaNha nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>- Những kiến nghị của luận án góp phần vào việc tìm kiếm mơ hình hợp</small>

ly vẻ tơ chức và hoạt động của bệ máy hành pháp cấp trung ương Việt

Nam trong thời ky phát triền mới của dat nước - thời kỳ đẩy manh cơng

nghiệp hóa và hiện đại hóa.

- Két quả nghiên cứu của luận án có thé được dùng làm tài liêu thamkhảo cho các nhà nghiên cứu, quan lý và hoạch định chính sách, cũng

có thé được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng day lý luận

về nhà nước và pháp luật.

8. Bo cục của luận án

Luận án dai 192 trang, ngoài phan mo dau, kết luận, phụ lục và danh

muc các tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương. 8 tiết và 5 hình vẽ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHUONG 1

BO MAY HANH PHAP CAP TRUNG UONG

TRONG CƠ CÂU BO MAY NHÀ NƯỚC

1.1 Quan niệm về quyền hành pháp tronghệ thống quyền lực nhà nước

Quyền lực nhà nước là quyền lực chỉ do các cơ quan nhà nước thực hiện

và nó thể hiện quyền lực của nhân dân.

Quyền lực chính trị,là quyền lực của một hay một liên minh giai cấp

nhất định. và khong thé phân chia duoc.Quvén lực chính trị được thực hiện

hơng qua hoạt động của tất cả các tổ chức chính trị của giai cấp, thơng qunh tích cực chính trị của quần chúng, song trước hết phải thông qua Nhàude và các cơ quan nhà nước, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị về mat

hính trị. Do vậy có thể nói, quyền lực nhà nước là khả năng sử dụng Nhàước để thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, buộc xã hội phải phục tùng ý chí

a giai cấp đó. Nói cách khác, quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị

ược thực hiện bằng Nhà nước, và Nhà nước là cơng cụ thực hiện quyền lực

tính trị, đồng thời là sự biểu hiện về mặt tổ chức của quyền lực đó.

Thơng thường hiến pháp các nước đều tuyên bố rằng quyền lực nhàtớc được thực hiện nhân danh nhân dân, và đại diện cho lợi ích của toàn xã1. Quyền lực nhà nước ở mức độ nhất định, cũng chịu ảnh hưởng từ phía các2 lượng xã hội, các tổ chức xã hội. Do đó khi hoạt động. trước hết là vì lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

=h của giai cấp hay liên minh giai cấp nhất định. nó phải tinh tới lợi ích của

ác tầng lớp khác. và khi có tính độc lập nhất định. nó có thể thực hiện một số

hức nang như là trọng tài trong một cuộc cạnh tranh giữa các lực lượng

hông thống nhất. Những hành vi đó khơng biểu hiện sự phân chia quyền lực

qinh trị và quvẻn luc nhà nước mà chi nói lên quan niệm sâu sắc hơn về cơvẽ thực hiện quyền lực (70, tr. 5]. Do vậy, V.I. Lénin đã nói: “Cái cơ bẩn

sất trong chinn trì là tô chức quyền lực nhà nước".

Van đẻ quyền lực nhà nước đã được dé cập đền từ rất xa xưa, trong các

phẩm của Aristot, nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại (384-322 trước CN). Tuy

;, vấn đề quyền lực nhà nước hiện tại van đang là đẻ tài được nhiều nhà

xiên cứu chính trị - xã hội tiếp tục quan tâm và được nghiên cứu dưới gócnhà nước pháp quyền [70, tr. 3]. Ngày nay, mặc dù nhà nước hiện đại cóđược tổ chứ: theo nguyên tác phân lập quyền lực. nhưng tựu trung lại

én lực nhà nước bao gồm ba quyền cơ bản: quyền lập pháp, quyền hành2 và quyền tư pháp:

Quyền láp pháp là quyền đặt ra các quy tắc pháp lý cơ bản.

Quyển hành pháp là quyền thực hiện pháp luật và chấp hành pháp luật.

Quyển tư pháp là quyền xét xử những hành vi vi phạm pháp luật, những

tội phạm, những tranh chấp và những xung đột trong xã hội.

Trong các quyền trên, quyền hành pháp đóng một vai trị vơ cùng quanbởi vì thực hiện quyền hành pháp chính là hoạt động đưa pháp luật vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

trong các nhà nước được tơ chức theo các hình thức khác nhau. Sau đây chúngtơi xin đi sâu vào phân tích quyền hành pháp trong các nhà nước.

1.1.1 Quyển hành pháp trong lich sử các nhà nước.

Tư tưởng tổ chức quyền lực nhà nước theo hình thức phân lập quyền lực

đã có từ lâu. Trên cơ sở tư tưởng của nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại Aristot, của

nhà tư tưởng Anh J. Locke, nhà tư tưởng Pháp S.L. Montesquieu (1689-1766)

đã xây dựng nên thuyết “Tam quyền phân lập” hay thuyết “Phân quyền”.

Thuvét phản quyền được hoàn chỉnh trong cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản

đang lén chống lại chế độ quân chủ phong kiến. Chế độ quân chủ phong kiếnlà chế độ mà mọi quyền lực tập trung trong tay một người (nhà Vua, Hoàng4ế) theo nguyên tac cha truyền con nối, nhân dân khơng có quyền gi cả. Và

khi quyền lực tập trung trong tay một người tất yếu sé nay sinh lạm quyền.

shuyên chế, độc tài. Theo nguyên tac phân quyền, quyền lực nhà nước được

shan chia thành các quyền khác nhau: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Các

1uyền này độc lập và chế ước lan nhau. Quyền lập pháp thuộc về Nghị việnQuốc hội), tức là thuộc về cơ quan đại diện của nhân dân, được lập ra qua

thé thơng dau phiếu. Quyền hành pháp thuộc về Chính phủ. Quyền tư phápauéc về Tòa án [70, tr. 3].

Trên thế giới, do những nhược điểm và mâu thuẫn nội tại của học thuyết

r sản về quyền lực nhà nước, theo truyền thống dân tộc, điều kiện phát triển

inh tế - xã hội, trình độ dân trí, mơi trường các nước xung quanh..., cho nên

ong hiến pháp của các nhà nước tu sản tuy đều ghi nguyên tắc phân lập các

tyén, nhưng cách tổ chức và thực hiện thì khác nhau.

<small>¬—== = ———— ¬</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hệ thống t6 chức nhờ nước theo hinh thức

hỗn hợp quyền lực

Một nhà nước khi được tổ chức theo hình thức hịn hợp quyền lực đó là

một nhà nước chun chẽ, tồn bộ quyền lực tối cao của nhà nước nằm trong

av một người: nhà Vua, nhà độc tài dưới chính thể quân chủ tuyệt đối không

:hịu bất cứ một sự hạn chế nào (khơng có hiến pháp). Mot số nước đã từng

joac hiện nay vẫn cịn tổ chức theo hình thức hỗn hợp quyền lực. Thí dụ: chế

16 độc tài Nazis. chế độ phát xít (trước kia). Tổ chức hệ thống quyền lực theo

tình thức này bao đảm sự tập trung quyền lực. quyết định nhanh, nhưng đã lỗi

hoi vì mất dan chủ; dé quyết định, nhưng độc đốn, do vậy, khơng tránh khỏi

hững sai lầm. Chính những hạn chế của hình thức tổ chức này là cơ sở đểquyét “Tam quyền phân lập” của Montesquieu ra đời, phát triển và mau

hóng trở thành một nguyên lý cơ bản của tô chức nhà nước tư san [70, tr. 3].

Hệ thống tô chức nhà nước theo hinh thức

phôn lap quyền lực một cách tuyệt đối

Hệ thống tế chức nhà nước theo hình thức này dựa trên thuyết “Tam

wén phan lap”, với nguyên lý “quyển lực han chế quyền lực”. Theo học

uyết tam quyền phân lập, giữa 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là

›àn tồn tách biệt nhau, có sự chế ước lẫn nhau, va khơng có một cơ quan\o nắm trọn vẹn quyền lực [16, tr. 101]. Theo hệ thống này:

- Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội do nhân dân bầu ra thơng qua bầucử, có chức nang xây dung pháp luật, không tham gia điều khiển hoạt

động của bộ máy nhà nước và khơng có quyền xét xử.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Quyền hành pháp thuộc về Tổng thống (người đứng dau cơ quan nhànước) sũng do nhân dân bầu ra, có chức năng thi hành pháp luật, điều

khiển toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, nhưng lại khơng có

quyền đặt ra pháp luật và Khơng có quyền xét xử.

- Quyẻn tư pháp thuộc vẻ Tồ án. là quyền tách biệt hoàn toàn với hai

quyẻn trên. Do vậy, có khả năng xét xử và hoạt động độc lập trongphạm vi thẩm quyền của mình.

Về hình thức, tổ chức nhà nước theo nguyên tác này chủ yếu là: haiquyền lập pháp và hành pháp ton tại hoàn toàn tách biệt nhau, thể hiện ở chỗTổng thống và Nghị viện là ngang quyền, nhưng hoạt động lập pháp và tư

pháp đều chịu sự chi phối, ràng buộc mạnh mẽ của Chính phủ. và Chính phủ

nổi lên như là trung tâm quyền lực trên thực tế.

Hệ thống tổ chức nhà nước theo hình thức phân lập quyền lực một cáchmyệt đối có ưu điểm là đã tạo ra một nền hành chính khá thống nhất, mạnh

né, có khả năng ứng phó linh hoạt, nhưng nhược điểm là dé dẫn đến su

:huyên quyền, độc đoán, tùy tiện hoặc làm cho bộ máy xơ cứng, tê liệt hoạtlộng; nếu các cơ quan thực hiện quyền lực không thương lượng được vớithau, sẽ dẫn đến tranh chấp, làm cho hiệu quả của quyền lực nhà nước bị suy

ếu, kém hiệu lực.

Chế độ phân lập quyền lực một cách tuyệt đối tất yếu sẽ dẫn đến sự

hủng hoảng nhà nước, bởi vì khi đó quyền lực của cơ quan lập pháp lấn át

uyền lực của cơ quan hành pháp, hoặc ngược lại; từ đó din đến sự cần thiết

hai hỗn hợp các quyền lực, tức là nền chuyên chế. Hiện nay, trên thế giới chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

-dn một số ít nước được tổ chức theo hình thức phân lập tuyệt đối các quyền

uc. Chúng ta chi thấy hình thức phân lập tuyệt đối các quyền lực ở hệ thống4iển pháp cua Pháp trước đây (thời Napoleon Dé Nhất và Đệ Tam). ở Mỹ và

not số it nước hiện nay. Ở Mỹ quyền lập pháp thuộc Nghị viện do dân bầu;

hực thi quyền hành pháp thuộc Tổng thống cũng do dân bầu đảm nhiệm.

xhưng hai quyền này hoàn toàn tách biệt nhau. Quyền tu pháp cũng tách biệt

toàn toàn với hai quyền kia.

Sở đi hiện nay chế độ phan lập quyền lực một cách tuyệt đối vẫn cịn

5n tại ở Mỹ, vì trên thực tế trong hệ thống tổ chức các cơ quan quyền lực cao

hat ở My có các phương tiện gây áp lực giữa quyền lập pháp (Nghị viện) va

uyên hành pháp (Tổng thống). Những phương tiện gây áp lực giữa hai quyền

ay thé hiện ở chỗ:

- Nghị viện có phương tiện gây áp lực với Tổng thống bằng cách thực

hiện quyền lập các Uy ban điều tra của Nghị viện để kiểm soát Tổng

thống và quyền biéu quyết ngân sách.

- Tổng thống có phương tiện gây áp lực với Nghị viện bằng cách thựchiện quyền phủ quyết một đạo luật đã được Nghị viện biểu quyết, nhằm

khống chế hiệu quả hoạt động của Nghị viện.

Bảng phương tiện gây áp lực lẫn nhau, các cơ quan quyền lực này bắt

lộc phải thao luận, trao đối với nhau, và trên thực tế, cuối cùng phải thỏauan với nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Quyền lập pháp và hành pháp không thể gây áp lực với quyền tư pháp.

<small>“hức nang cua tư pháp lại được thực thi theo một hệ thống thứ bậc rất chặt</small>

hẽ. Trên cùng là Tòa án tối cao, bảo đam nên pháp chế và xem xét cả hành

<small>ông của Tong thống. Mặc dù Tổng thong bổ nhiệm các Tham phán, nhưng</small>

vỗi khi có Téng thống mới thì Tổng thơng mới phải chịu sự chi phối của các

ham phán do Tổng thống nhiệm kỳ trước chỉ định. Người ta gọi đó là-Chínhhủ của các Thảm phán. Vì vậy, chế độ phân lập quyền lực một cách tuyệt đốiMy đã tạo nên hình thức tổ chức Chính phủ Mỹ như hiện nay theo lịch sử.uyên thống v.v... của nước Mỹ van hoạt động được. Tất nhiên nó có nhiềuin chế vì những lý do chủ quan từ ban than của hệ thống như đã trình bày.

Hệ thống to chức nhà nước theo hinh thức

can bằng quyên lực

Theo lý thuyết hiến pháp. người ta gọi hệ thống tô chức nhà nước theoah thức cân bằng quyền lực là hệ thống đại nghị (trong đó bao gồm qnu đại nghị và cong hịa đại nghị). Tổ chức hệ thống nhà nước theo hình thứcy chủ yếu dựa trên nguyên tắc: sự phân lập các quyền chỉ là tương đối, sự

5 tác giữa lập pháp và hành pháp đi đến cân bằng, và đặc biệt là Chính phủ

u trách nhiệm trước Nghị viện [16, tr. 95-1001.

Trong hệ thống này vẫn ln có 3 quyền: quyền lập pháp, quyền hành

p và quyền tư pháp. Quyền lập pháp được thực thi ở Quốc hội, biểu quyếtđạo luật. Quyền hành pháp (Chính phủ) thực thi các đạo luật và chấp hành

đạo luật. Trong đó, quyền lập pháp (Quốc hội) kiểm sốt các hoạt động

quyền hành pháp (Chính phủ); có quyền nhận xét các hoạt động của

nh phủ và có thể bác bỏ những hoạt động khơng đúng của Chính phủ bằng1 bỏ phiếu kiến nghị thay đổi. Ngược lại, quyền hành pháp (Chính phủ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cũng có thể gây áp lực đối với quyền lập pháp (Quốc hội). Khi có sự tranh

chấp giữa hai quyền này, Tổng thống có thẻ giải tán Quốc hội và giải quyết sựmâu thuẫn giữa hai quyền đó bằng cách giao lại cho nhân dân bầu một Quốc

hôi mới. Trong trường hợp này, nếu đa số phiêu bầu vẫn dành cho Quốc hội

cũ thì có nghĩa Quốc hội đã thắng trong cuộc tranh chấp và Chính phủ lúc nàyphải giải tấn hoặc ngược lại. Hệ thống tổ chức quyền lực theo hình thức này

có ở Anh từ rất xa xưa. sau đó được thực hiện ở Thụy Điển, Nhật Bản, Thái

song điều cần chú ý là Tổng thống có quyền hành thực sự, trong khi đó vai

rị của Thủ tướng bị giảm nhẹ. Người Pháp cho rằng đó là một hình thức tổ

hức độc đáo, phù hợp với hoàn cảnh của nước Pháp.

Tuy nhiên hình thức hợp tác để đi đến sự cân bằng giữa quyền lập pháp

Nghị viện) và quyền hành pháp (Chính phủ) vẫn có những nhược điểm làmiam hiệu lực của quyền lực nhà nước.

Khuynh hướng chung của các nhà nước tư sản hiện nay là tăng cường1Yên hành pháp của Chính phủ, khơng chỉ đặt nó ở vị trí một cơ quan chấpinh pháp luật do Quốc hội định ra mà còn phải là một cơ quan quyết định và

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

dự đoán v.Y... Khuynh hướng đó xuất phát từ tình hình Chính phủ ngày càng

phải quan tim hơn vào nhiều linh vực của đời sống xã hội. phải nắm và quan

lý nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều công việc trước kia thuộc tư nhân: do sựphát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật đang được áp dụng rộng rãivào nhiều mặt của đời sống xã hội v.v...

Tóm lại, nguyên tắc phân quyền có mặt tích cực là khắc phục được sự

chun quyền độc đoán của nhà nước quân chủ chuyên chế. là một tiến bộ lớn

so với chế độ quân chủ chuyên chế. Ngun tác này có tính kha thi, do vậy

bản thân nó đã làm tạo nên thiết chế dân chủ tư sản. Nhưng nguyên tác phân

quyền cũng đã bộc lộ những điều không hợp lý, cụ thể như:

- Chi hạn chế cơ quan dân cử trong phạm vi thẩm quyền lập pháp,

khéns cho phép cơ quan dan cử tác động tích cực và chủ động đối với

*hung hoặc ý chí của đại da số. Chính quyền đó khơng thể phan chia, chính

tun đó ln ln nằm trong tay nhân dân, không thể hạn chế bằng bất cứ

wt đạo luật nào và cũng khơng thể trao nó cho một cá nhán nào khác. Suhan chia quyền lực ra thành quyền lập pháp, hành pháp, tu pháp... chỉ là sự

<small>té hiện bề ngoài của một quyền lực nhà nước thống nhất”.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1.1.2 Quyên hành pháp trong Nhà nước XHCN.

Nguyên tắc thong nhất quyền luc khang định quyền lực nhà nước gắn

liên với một chủ thể không thé phân chia là nhân dân. Hau hết các nhà nướcXHCN đều tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo nguyên tắc thống nhất

quyền lực. Theo nguyên tắc này, quyền lực nhà nước không bị phân chia~thành các quyền khác nhau. doi lập với nhau. Quyền lực nhân dân được thể

hiện và thực hiện tập trung thong nhất vào Quốc hội - cơ quan quyền lực nhànước cao nhất. do nhân dan bau ra và chịu trách nhiệm trước nhân dan. Moi cơquan nhà nước khác đều do cơ quan quyền lực này thành lập, giao nhiệm vụvà phải chịu sự giám sát của nó. Nguyên tắc này bắt nguồn từ tư tưởng của các

nhà kinh điển Mác-Lênin về cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Từ kinh

nghiệm thực tế của cong xã Pari, C.Mác coi cơng xã Pari là hình thức nhànước tập quyền đầu tiên của rhản dân lao động. Người việt: ` Cong xd Parikhông phải là một cơ quan dai nghị mà là một tap thể hành động vừa lập phápvừa hành pháp” [2, tr. 627 ].

Đến Cách mang tháng Mười Nga, V.I.Lênin là người trực tiếp chỉ đạoxây dựng nhà nước kiểu mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.Người lại tiếp tụ: phân biệt sự khác nhau giữa Công xã Pari và nghị viện tư

sản: “ Công xã Pari thay chế độ bán mình thối nát của xã hội te bản bằngnhững cơ quan, trong đó, quyển tự do ngơn luận và tự do thảo luận khơng biếnthành lừa bịp, vì các nghị sĩ phải tự minh cơng tác, tự mình phải thực hiệnpháp luật của minh, tự mình chịu trách nhiệm trực tiếp trước cử tri, tự mình

kiểm tra lấy tác dụng của pháp luật. Những cơ quan đại điện vấn còn, nhưng

chế độ đại nghị với tut cách là một hệ thống đặc biệt, một sự phán chia giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

công tác lặp pháp và hành pháp, được coi là địa vị đặc quyền của các nghi sĩthì khơng cịn nữa` (3, tr 59 ].

Thực tiễn của sự nghiệp xây dựng chính quyền nhân dân ở Việt Nam từ

năm 1945 dén nay đều theo hướng khẳng định nguyên tắc bao dam su thốngnhất va khong thể chia rẽ quyền lực nhà nước của nhân dân. Nghĩa là, quyền

lập pháp và quyền giám sát tối cao tập trung trong tay cơ quan dân cu cao nhất

(Quốc hội). đó là cơ quan duy nhất thể hiện chủ quyền nhà nước của nhân

dân; cơ quan chấp hành và điều hành (Chính phủ) là do cơ quan dân cử caonhất lập ra. chịu trách nhiệm trước cơ quan dân cử cao nhất, hoạt động trên cơ

sở, trong khuôn khổ và nhằm thi hành pháp luật; các co quan xét xử (Tòa ánnhân dân, Viên Kiểm sát nhân dân) có vi trí độc lập. hoạt động trén cơ sở

pháp luật và chỉ tuân theo pháp luật.

Đại hoi Dang lần thứ VI đã khẳng định: “Quyển lực nhà nước là

thống nhát, có sự phan công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong

việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tu pháp” [83, tr. 129].

» Sự thống nhất quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ:

- Ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp không hạn chế nhau, khôngđối trọng nhau. O các nước tư bản tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước<small>theo thuyết “Tam quyền phân lập” thì các quyền hạn chế nhau, đốitrọng với nhau.</small>

<small>- Vì Việt Nam là một nhà nước đơn nhất nên quyền lực nhà nước tập</small>

trung ở trung ương, không phân quyền cho các địa phương, chỉ thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>hiên phân cấp quan lý. O các nhà nước liên bang như Cộng hòa liên</small>

bang Đức, Malaysia,... thực hiện việc phân quyền mạnh mẽ cho cácbang [Š, tr. 4].

- Thống nhất quyền lập pháp vào Quốc hội, quyền hành pháp vào Chínhphủ và quyền tư pháp vào Tòa án nhân dân tối cao (viết tất là

TANDTC) và Viên kiểm sát nhân dân tối cao (viết tắt là VKSNDTC).

Quyền lực nhà nước tối cao và quyền lập pháp thống nhất vào

Quốc hội thể hiện ở chỗ: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lậphiến. lập pháp; có quyền quyết định những chính sách cơ bản và nhữngnguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; thực

hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

Thống nhất quyền hành pháp vào Chính phủ thể hiện ở chỗ:

Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội, vừa là cơ quan hànhchính nhà nước cao nhất có chức nang quản lý thống nhất moi [inh vựccủa đời sống xã hội. Xét mối tương quan giữa Chính phủ với các cơ

quan nhà nước khác thì Chính phủ là chủ thể cơ bản thực hiện quyềnhành pháp (sẽ nói chi tiết hơn ở 3.3.2(a) ). Các cơ quan nhà nước khác

cũng thực hiện quyền hành pháp nhưng không phải là chủ yếu. Đồng

thời, cơng tác quản lý hành chính của các cơ quan này đều phải tuântheo quy chế hành chính do Chính phủ ban hành.

Thống nhất quyền tư pháp vào TANDTC, VKSNDTC thể hiện ở

chỗ: thời gian qua Quốc hội đã quyết định thành lập Tòa án kinh tế dé

thực hiện nhiệm vụ trọng tài kinh tế trước kia do cơ quan Trọng tài kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>tế dim nhiệm; thành lập Tòa án lao động dé giải quyết các tranh chấp</small>

<small>lao dong giữa công nhân và Giám doc doanh nghiệp. giữa chủ và thợ</small>

<small>trước xia do cơ quan hành chính đảm nhiệm; thành lập Tịa án hành</small>

chính để xét xử các khiếu kiện hành chính trước kia do các cơ quan

hành chính đam nhiệm.

e Sự phân cong giữa các quyền thé hiện ở chỏ: mặc dù Quốc hội là cơ quan

quyền lực nhà nước cao nhất, song không phải Quốc hội thực hiện cả ba

quyền. Hiền pháp quy định Quốc hội nam quyền lập pháp. Chính phủ nam

quyền hành pháp. TANDTC và VKSNDTC nam quyền tư pháp.

e Phan cong thực hiện các quyền nhưng không phải là phân công một cáchbiệt lập. mà có sự phố? hợp giữa các quyên. Điều này thể hiện ở các quyđịnh vẻ tỏ chức thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước. Thí dụ: có

các cuộc họp liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây viết tắt là

UB TVQH). Thủ tướng Chính phủ với Chánh án TANDTC và Viện trưởng

VKSNDTC để bàn giải quyết những vấn dé quan trọng của quốc gia; có

các buổi làm việc thường xuyên giữa các Bộ thuộc Chính phủ với các Ủy

ban của Quốc hội, TANDTC và VKSNDTC để chuẩn bị các đề án, dự thảo

luật, pháp lệnh trước khi trình ra Quốc hội. Như vậy, cũng phù hợp với điềuđã đề cập khi nói đến sự thống nhất quyền lực ở trên, Quốc hội khơng chỉ

làm lập pháp mà cịn làm cả hành pháp và tư pháp (nhưng chức năng nàykhông phải là chủ yếu). Chính phủ, Tịa án, Viên kiểm sát có chức năng

<small>tương ứnz cũng tương tự như vậy.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ở các nhà nước tư sản theo chế độ đa đảng mà các đảng này có quyền

lơi đối chọi nhau, ln tồn tại sự đấu tranh địi phân lập các quyền. Ngược lạiở Việt Nam. dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, các cơ quan nhà nước phốihợp với nhau một cách chặt chẽ dé thực hiện quyền lực của mình. Tuy nhiên,cần dé phịng khuynh hướng cơ quan nào cũng muốn phình ra, muốn dànhquyền lớn hơn các cơ quan khác.

Như vậy, với việc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc thống

nhất quyền lực thì quyền lực tuyệt đối của nhân dân được bao dam. Và banthân nguyên tắc này cũng đã chứa đựng trong nó sự tiếp thu những hạt nhân

hợp lý của nguyên tắc phân quyền, thể hiện ở chỗ:

- Sự phân công lao động hợp lý và kiểm tra lẫn nhau giữa các cơ quannhà nước trong tô chức thực hiện quyền lực nhà nước (phân công Quốc

hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và

Tịa án, Viện Kiểm sát thực hiện quyền tư pháp). Sự phân cơng này bảo

đảm tính dân chủ trong hoạt động của các cơ quan, tạo nên cơ chế kiểm

tra lẫn nhau làm hạn chế sự tùy tiện trong hoạt động của từng cơ quan.

- Có cơ chế chê ước giữa các quyền (cơ chế này khơng chỉ có giữa các

quyền mà cịn có ở ngay trong nội bộ từng quyền). Việc sử dụng cơ chế

chế ước đã hạn chế được khuynh hướng chuyên quyền độc đoán trong

nhà nước phong kiến. Nguyên tắc thống nhất quyền lực tiếp thu cơ chế

chế ước nhưng không đối trọng giữa các quyền.

- Đề cao quyền lực của cơ quan dân cử. Tập trung quyền lập pháp vào

<small>cơ quan đại diện.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của ba loại cơ quan. mdi cơ quan thé

hiện một loại quyền lực.

- Thừa nhận sự độc lập của quyền tư pháp.

Điều này phù hợp với nhận định của F. Angghen: ` Phán quyền xét cho

cùng. khơng phải là cái gì đó khác hơn là sự phán công lao động thiết thực.được áp dung trong cơ chế nhà nước, nhằm mục đích giản don kiếm tra hoạtđộng của các cơ quan nhà nước” (1. tr. 205].

Đỏng thời, việc tổ chức quyền lực nha nước theo nguyên tac thong nhấtquyền lực đã loại bỏ được nhược điểm của cách tổ chức nhà nước theo nguyêntắc phân quyẻn là chỉ hạn chế co quan dân cử trong phạm vi thẩm quyền lập

pháp. không cho phép cơ quan dân cử tác động tích cực và chủ động đối với

các cơ quan nhà nước khác.

Tuy vay, trên thực tế, “tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta hiện nay

còn bộc lộ nhiều khuyết điểm và yếu kém: tổ chức bộ máy nhà nước cồng

kênh, nhiều tầng nấc, công việc chồng chéo và nhiều khi can tro lẫn nhau,

hiệu lực và hiệu quả thấp,...” {82,tr. 22]. Điều đó chứng tỏ việc tổ chức thực

hiện quyền lực nhà nước vẫn cịn có những vấn đề cần phải được nghiên cứuthảo luận thêm để thực hiện đổi mới bộ máy nhà nước bảo đảm hợp lý hơn,

hoạt động có hiệu lực và hiệu quả hơn.

Để tìm hiểu vị trí của từng loại cơ quan trong các cách thức tổ chứcthực hiện quyền lực nhà nước khác nhau, chúng ta có thể so sánh qua bang 1

(trang 28) tông quát về tổ chức quyền lực nhà nước của các nước trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Bảng 1: TONG QUAT TO CHỨC QUYEN LỰC NHÀ NƯỚC

CUA CAC NƯỚC TREN THỂ GIỚI

PHAN LAP CAN BANG (PHAN THONG NHẤT - ¡ QUYENLUC |

QUYENLUC | CÔNG VÀ PHỐI HỢP QUYỀN LUC NGHIÊNG VỀTUYET DOI QUYEN LUC) HANH PHÁP.

tam quyền phân lập.

luận diém cơ bản của

<small>Mác. Lénin trong tac</small>

tướng. Tổng

<small>thống do dantrực tiếp bầu ra.</small>

Tổng thống lựa

<small>chọn các Bộtrưởng</small>

<small>Nguyên thủ</small>

Tong thống (Quéc

<small>trưởng, Quốc Vuong)</small>

không trực tiếp nam

<small>lap phap. Khi</small>

<small>dang vién clamột dang giữ</small>

<small>chức vụ</small>

<small>Nguyên thủ vàchiếm đa số</small>

<small>trong Nghịviện thì quyền</small>

lực nghiêng về

<small>lâp pháp.</small>

<small>Nghị viện vàChính phủ</small>

<small>Nghị viện hoạt</small>

<small>động hồn tồn</small>

<small>biệt lập. Chínhphủ khơng tham</small>

<small>dự, Tổng thốngkhông can thiệp,</small>

<small>nghị. CP chịu tráchnhiệm trước Nghị viên.</small>

Nghị viên có quyền đặt

<small>vấn đề tín nhiệm haykhơng tín nhiệm CP. CP</small>

<small>có quyền giải thích quan</small>

điểm của mình và đặt vấn

<small>dé tín nhiệm Nghị viện</small>

Quốc hỏi và Chínhphủ. Xét thuần tuý về

<small>mặt pháp lý (các địnhchế trong Hiến pháp)thì Quốc hội là cơ</small>

quan quyền lực nhà

<small>nước cao nhất, Chínhphủ là cơ quan chấp</small>

<small>hành của Quốc hội vàlà cơ quan hành chínhcao nhất của quốcgia.</small>

<small>trong Chính</small>

<small>phủ thì quyền</small>

lực nghiéng về

<small>. nành pháp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>1.2. Chính phủ lờ cơ</small><sub> quan hành chính</sub>

<small> nhà nước cao nhất,</small>

ˆ và là chủ thé cơ bản thực hiện quyền hành pháp

Thuật ngữ “ hành pháp” có nghĩa là thi hành pháp luật. “Quyền hành

pháp” như đã nói ở phần trên là quyền thực hiện pháp luật và chấp hành pháp

luật; thực hiện quyền hành pháp chính là hoạt động đưa pháp luật vào cuộc

sống, đụng chạm đến mọi mat đời sông xã hội. Ỡ Việt Nam. theo Hiến pháp1992 có nhiều cơ quan nhà nước thực hiện quyẻn hành pháp:

e Chủ tịch nước là một biéu tượng thông nhất của quyên lực nhà nước. là

người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại. Do

vậy, dia vị pháp lý của Chủ tịch nước được quy định boi chức nang hon

hợp: vừa thực hiện hoạt động mang tính lập pháp. một phần hành pháp,

một phần tư pháp.

e Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Quốc hội đại diện nhân

dân biểu thị quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước, quyền lực nhân dân;

cịn Chính phủ thực hiện, thi hành quyền lực chính trị, thực. thi quyền hànhpháp bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước. Mặt khác. Chính phủ là cơ

quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện chức năng quản lý nhà nước

trên các linh vực đời sống xã hội, trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp

luật. Nhu vậy, ngoài nhiệm vụ thi hành và thực hiện pháp luật, Chính phủ

cịn ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của quản lý đất

nước [16, tr. 191]. Tuy nhiên, với địa vị pháp lý của Chủ tịch nước nêu trên

ta không thể thống nhất với quan niệm đơn giản cho Chính phủ là cơ quanhành pháp cao nhất của Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

e Ngoài ra, như đã đẻ cập đến ở mục 1.1, các cơ quan nhà nước khác cũngthi hành pháp luật, cũng thực hiện những hoạt động mang tính chấp hànhvà điều hành, song nhiệm vụ này không phải là chủ yếu.

Tất cả các cơ quan thực hiện quyền hành pháp nhà nước nam trong bộ

máy hành pháp. Song quyền hành pháp cơ bản được tập trung vào Chính phủ.Hiến pháp 1992 đặt Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, và làchủ thể cơ bản thực hiện quyền hành pháp. Chính phủ quản lý thông nhất hệthống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương dén cơ sở. O trung

ương. Chính phủ và nén hành chính quốc gia xem như là một. là thong nhất.

Bản luận án nghiên cứu việc cải cách “bộ máy hành pháp cap trung

ương" với phạm vi chủ yếu là dé cập đến co quan Chính phủ và Ngun thủ

quốc gia. Nói đến bộ máy hành pháp cấp trung ương trước hết là nói đến

Chính phủ. trung tâm điều hành mọi hoạt động của nền hành chính quốc gia.Trong những trường hợp cụ thể của bản luận án, khi nói đến cơ quan hành<small>pháp có nghĩa là nói đến Chính phú. như trong nhiều văn kiện của Đảng đã</small>đề cập đến.

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến thành phần của Chính phú.

Trong bộ máy nhà nước, Chính phủ có một vai trị hết sức quan trọng. O

<small>các nước trên thế giới, Chính phủ có thé có các tên gọi khác nhau như: Chính</small>

phủ, Nội các, Hội đồng Bộ trưởng, Hội đồng Nhà nước... nhưng nét chung

nhất, Chính phủ là cơ quan được lập ra dé tổ chức thực hiện trên thực tế quyền

lực nhà nước, tiến hành hoạt động quản lý. điều hành và đứng đầu hệ thống cơ

quan hành chính nhà nước (9, tr. 325].

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Với nhiệm vụ chính như vậy. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà

"ước cao nhất, và là chủ thể cơ bản thực hiện quyền hành pháp. Nghĩa là,

'Chính phủ khơng phải là cơ quan có quyền lực độc lập, mà được lập ra đẻ tổ

Tức thực hiện pháp luật do Quốc hội ban hành. Nội dung của các quyết định

ave ly va hanh vi cu thê cua Chính phủ và các cơ quan hành chính chủ vếu

do luật điều chính.

Cơ cấu tổ chức Chính phủ ở mơi nước có sự khác nhau, nhưng tựu trung

“Jai, ôm những thành phan mà luận án néu ra dưới dạng các khái niệm sau:

ze Nguyên thu quốc gia. Xét dưới góc độ địa vị pháp lý trong hệ thống các cơ

quan quyền lực cao nhất của một nhà nước thì Ngun thu quốc gia đứng vi trí

hàng đầu, theo hiến pháp thì có thẩm quyền rất lớn.

Tùy thuộc từng nước, nói chung Nguyên thủ quốc gia có thẩm quyền

cao nhất, thay mặt cho quốc gia về mặt đối nội và đối ngoại. Về tên gọi, ở các

nước quân chủ nghi viện (ở Anh, Nhật Ban...) và cộng hòa đại nghị (các nước

Châu Âu) thì Nguyên thủ quốc gia có thể là Vua, Tổng thống hay Chủ tịchnước. Theo Hiến pháp 1992 của Việt Nam, Chủ tịch nước là người đứng đầu

Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại [37, Điều 101], vì vậy là

Nguyên thủ quốc gia.

® Nói các. Gồm Thủ tướng, Phó Thủ tướng (nếu có) và các Bộ trưởng hoặc

chỉ gồm các Bộ trưởng (trong Chính phủ mà người đứng đầu là Ngun thủ

quốc gia, khơng có Thủ tướng). Tuy nhiên, Nội các thống thường chỉ có các

thành viên Chính phủ đứng đầu các Bộ quan trọng nhất. Theo các nhà luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hoc, Chính phủ theo nghĩa hẹp nghĩa là Nội các. hay tập thể các thành viêncủ: Chính phủ tương đương với Nội các [23. tr. 92], O Việt Nam khong su

dung thuật ngữ “nội các”, ma dùng thuật ngữ “chính pho”.

Thi tướng. Là người đứng dau Nội các. O các nước tổ chức bộ máy hành

ph¿p theo cơ cấu nhị nguyên thì Thủ tướng là người đứng dau Chính phủ. O

mộ: số nước người ta coi Thủ tướng là Bộ trưởng thứ nhất. Trong các nhà nướchiện đại. Thủ tướng cụ thể hóa đường hướng của Chính phủ. có trách nhiệmtổnz thể điều phối sự hoạt động của các Bộ trưởng. Thủ tướng là người lãnhđạc, có trách nhiệm nhắc nhờ hoạt động của các Bộ trưởng. địi hỏi họ phải

tn thủ các chính sách chung. Theo Luật Tỏ chức Chính phủ Việt Nam 1992

thì Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. lãnh đạo và điều hành hoạt độngcủa Chính phủ (Điều 4. Điều 6).

° Bo trương. Là người được giao quyền lãnh dao một Bộ hoặc đặc trách mộtcơrg tác của Chính phủ, có thầm quyền cao nhất về lĩnh vực. ngành mình phụ

trách. Bộ trưởng bao đảm thực hiện chức năng hành chính trên hai mặt: một

là, 4p quy (ban hành các văn bản dưới luật): hai là, quản lý các cơ quan trong

link vực phụ trách. Nghị định 15-CP ngày 2/3/1993 của Chính phì Việt Namqu› định Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, đứng đầu và lãnh đạo Bộ, thực

hiện nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực

cOrg tác trong phạm vi cả nước (Điều 3).

* 80 trương khong Bo. La Bộ trưởng không phụ trách Bộ nào, là thành viênChính phủ. được Thủ tướng giao phụ trách một số nhiệm vụ đặc biệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>« Quoc Vụ khanh. Có hàm Bộ trường. thường ở Văn phịng Chính phủ giúpThủ rướng về một số lĩnh vực quan trọng như: tỏ chức và quản lý hành chính</small>

nhà nước, chiến lược kinh tế - xã hội. phát triển khoa hoc, kỹ thuậ: v.v...Ở

Pháp. Quốc Vụ khanh được xếp vào bậc thang cao hơn Bộ trưởng. O Việt

Nam khơng có chức danh Quốc Vụ khanh.

» Bo, Uy ban nha nước (got chung là Bộ). La cơ quan hành chính ở cấp

ung ương. chịu trách nhiệm điều hành chiều hướng chính trị và chiến lược

shát triển ở một hay một số lĩnh vực nhất định. Nói cách khác. Bộ là co quanhực hiện quyền lực nhà nước về mặt hành pháp. và là cơ quan thầm quyền‘ang. Luật Tỏ chức Chính phủ Việt Nam 1992 định nghĩa Bộ là cơ quan của

chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc [inh vực

~ong tác trons phạm vi cả nước (Điều 22). Bộ có thể được chia thành hai loại:

- Bộ đa chức năng (Bộ tổng hợp): là cơ quan hành chính cấp trung ươngquản lý một lĩnh vực tổng hợp như tài chính, lao động, nội vụ v.v...

- Bộ đơn chức năng (Bộ ngành): là cơ quan hành chính ở cấp trung ương

quản lý một lĩnh vực như kinh tế, giao thông vận tải, y tế, giáo dục v.v...

1.2.2 Vị trí, chức năng, cơ cẩu thành phần và thám quyền

của Chính phủ.

Chính phủ ở các nước tu ban chủ nghĩa

Chính phủ ở đa số các nước tư bản phát triển (Anh, Cộng hòa lišn bang

2ức, Italia, Nhật Bản, các nước thuộc bán đảo Scandinavie...) chiếm vị trí

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

trung tam trong hệ thống chung của các cơ quan nhà nước ở trung ương. Qua

phản tích tị chức Chính phủ các nước tư bản cho thấy:

LiCac hình thức to chức Chính phú. Dựa vào hình thức tơ chức thể chế Chínhphủ trung ương ở các nước tư ban chủ nghĩa, ta thấy có các hình thức tổ chức

- Tổng thống là trung tâm quyền lực của Nhà nước, quyền hành chính

hồn tồn thuộc về Tổng thống. Tổng thống có quyền sử dụng va bãi miễn các

Bo trưởng trong Chính phủ, các Dai sứ ở nước ngoài và các quan chức cao cấp

khác; có quyền thay mặt Chính phủ ký kết các điều ước và các hiệp định hànhchính với nước ngồi: thống soái các lực lượng vũ trang và nắm giữ quyền chỉ

huy quân sự cao nhất; ký văn bản pháp luật, ban bố các mệnh lệnh hành chính

đã có hiệu lực pháp lý. Tất nhiên trong khi thực hiện quyền hạn nói trên, có

những quyền phải chịu sự chê ước của các cơ quan lập pháp. tư pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Tổng thống t6 chức và lãnh dao Nội các. Theo tập quán. người đứng

<small>đầu các Bộ ở Mỹ đều là thành viên Noi các. Các thành viên Nội các cũng</small>

khong phải cố định ma do Tong thống quyvết định và không thể cùng đồng thời

<small>kiem nhiệm thành viên Nghị viện. Nội các không phải là cơ quan quyết sách,</small>

mà là một tập thể cố vấn và là bộ máy làm việc của Tổng thống. đứng ra chịu

trách nhiệm trước Téng thống. Các cuộc họp Nội các không theo định kỳ.

b) Chính phú theo chế độ nội các. Chế do nội các bắt nguồn ở Anh vàodau the ky 18, sau này là một hình thức to chức của Chính phủ trung ương

được nhiều nước áp dụng. như Nhật Ban. Đức, Canada, An Độ, Sri

Lanca...Ché độ nội các có những đặc điểm chủ vếu là:

- Thủ tướng là lãnh tu của một chính đang hoặc của một liên minhchỉnh dang chiếm da số ghê trong Nghi viện. được sự ủy thác của Nguyên thủquốc gia đứng ra với tư cách độc lập hoặc liên minh để thành lập Nội các. và

được Nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm làm người đứng đầu Nội các.

- Thủ tướng là trung tâm quyền lực của Nhà nước. Là người đứng dau

Chính phủ. Thủ tướng có quyền chủ trì các hội nghị Nội các; định ra các

đường lối chính sách; quyết định việc lựa chọn các thành viên Nội các; sử

dụng và bãi miễn các quan chức cao cấp; trực tiếp ra tuyên bố về tình trạngkhẩn cấp của đất nước và nắm quyền chỉ huy quân sự...

- Nội các đại diện cho Nguyễn thủ quốc gia thực thi quyền hành chính,chịu trách nhiệm trước Nghị viện và chịu sự giám sát của Nghị viện. Nếu Nghị

viện bỏ phiếu khơng tín nhiệm thì Nội các phải từ chức, hoặc dé nghị Nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thu quốc #la giải tán Nghị viện và bau lại Nghị viện mới dé quyết định nhữngcóng việc cịn lại của Nghị viện cũ.

- Nội các là trụ cột và trung tâm quyết sách của toàn bộ các cơ quan

hành chính nhà nước. Các thành viên Nội các do Thủ tướng lựa chọn, thườnglà những nhàn vật giữ các vị trí trọng vêu trong dang cảm quyền. và giữ các

chức vu Bo trưởng Ngoại giao. Bộ trường Tài chính. Bộ trưởng Hành chính,

Bỏ trưởng Nội vu...Quyét sách của Nội các lấy theo ý Kiên của Thủ tướng.

nghị quyẻ: suối cùng cũng Không phải biêu quyết qua bo phiêu. Khi các thành

viên Nội các không dong ý với ý Kiên của Thủ tướng và Thủ tướng vẫn bao vệý Kiên của mình thì Thủ tướng có quyền cách chức những thành viên đó.

c) Chính phú theo “chế đó uy viên Bay quốc hội ché. Hình thức tổ chức

Chính phu trung ương này bắt nguồn từ Thuy Si (giữa thé kv 19). hiện nay vẫn

là nước độc nhất duy trì hình thức đó. Nó mang những đặc điểm chủ yếu sau:

- Quyền lực hành chính tối cao của nhà nước khơng phải do một ngườiđộc quyền nám giữ, mà là do tập thể các Ủy viên liên bang do Nghị viện liên

bang lập ra nam giữ. Tất cả những nghị quyết quan trọng đều phải qua thao

luận tập thể, và được thông qua theo nguyên tắc đa số. Địa vị của các Ủy viên,

kể cả Tổng thống, Phó Tổng thống hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch, là hồn tồn

bình đảng, quyền hạn hoàn toàn ngang nhau.

- Uy ban liên bang là cơ quan chấp hành của Nghị viện liên bang. phục

(ung các chính sách của Nghị viện, khơng có quvền phủ quyết hoặc trả lại cá:

dạo luật và các nghị quyết đã được Nghị viên liên bang thong qua, lại càng

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

khong được giải tan Nghị viện liên bang. Ngược lại. Nehị viên liên bang cũngkhẻng được vì Ý kiên khong phù hợp mà buộc Uy viên liên bang phải từ chức.

- Các Ủy viên liên bang tuy do đảng cảm quyền giới thiệu nhưng không

nhất thiết phải là lãnh tụ của đang. và khi đã trở thành Ủy viên thì tham dự vàc

cơng tác của Ủy ban liên bang khong phải với tư cách của dang ấy. Về nguyên

tắc. mọi hoạt động của các Ủy viên không chịu sự ràng buộc của bat kỳ mor

chính dang nào. họ chi chịu trách nhiệm trước Uy ban liên bang mà thơi.2/ Việc lap Chính phủ.

© Về thành phan Chính phú: O mỗi nước có những diém khác nhau. nhưngnguyên tác chung là dựa trên cơ so các dang chính trị. Chính phủ được lập ra

bởi một dang hay liên minh các dang đa số trong Nghị viện [70, tr. 42-43].Tuy nhiên, trong Chính phủ cịn có các nhà chính trị thậm chí có thế lực và

nồi tiếng hơn cả của các đảng hay liên minh các đảng đã lập ra Chính phủ. Vì

vậy, thường Chính phủ cũng là trung tâm chính trị.

O đa số các nước theo truyền thống nghị viện, người đứng đầu Chính

phủ và đa số thành viên của Chính phủ là Hạ Nghị sĩ (ở Anh, Cộng hòa liênbang Đức, Ialia...). Tuy nhiên, ở Pháp Thủ tướng và các thành viên Chính

phủ khơng thể đồng thời là Nghị sĩ. Trường hợp một người được bầu làm Nghị

ST thì chỉ có thể chọn làm Nghị sĩ hoặc là thành viên Chính phủ [70. tr. 44]. Ở

Nhat Bản, thành viên Chính phủ chỉ có thé là dan sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

e 1£ cách thành lap Chính phủ: O nhiều nước. đác biệt trong chẻ độ đại nghị.

vẻ hình thus Nguyên thủ quốc gia bỏ nhiệm người đứng đảu Chính phủ. Thídụ. ở Anh. Malaysia. Thủ tướng do Vua hay Nữ hoàng bỏ nhiệm. thường là

thủ lĩnh cua dang tháng cử vào Hạ Nghị viện. O CHLB Đức. Tổng thống lậpra Chính phủ, dẻ nzhị Thượng Nghị viên bau vào chức vụ Thủ tướng người

được liên minh các dang trong Thượng Nghị viên ủng hộ. Õ Italia. Tổng thong

bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và các Bộ trưởng (do Chủ tịch Hộidong Bộ trường dé nzhị,. Song Chính phủ mới được thành lập phải được ca haiViện trong Quốc hai ung hộ, người đứng dau Chính phủ là đại điện dang đa số

trong Chính phủ liên hiệp. Trong những thập ky gần đây, đứng đầu các Chính

phủ liên hiệp là bang Dan chủ Thiên chúa giáo. Ở Pháp. Tổng thống bổ

nhiệm Thủ tướng và các thành viên Chính phủ. Ở một số nước khác, Chínhphủ lại do Quốc hoi bau. Thí du, Thủ tướng Nhat Ban do Quốc hội bau ra dothông qua một nghị quyết riêng. Đảng Dân chủ Tự do luôn nắm địa vị thốngtrị ở Nhật Bản nén lãnh tụ của Đảng này luôn nam giữ chức Thủ tướng.

© Về mối quan hệ với Nghị viên: Ở chính thể đại nghị, Chính phủ phải chịutrách nhiệm trước Nghị viện. Ở các nước quân chủ đại nghị, Chính phủ bao

giờ cũng khống chế Nghị viện, cịn ở các nước cộng hịa đại nghị, Chính phủ

phải được sự ủng hộ của đa số trong Nghị viện. Nếu khong, Chính phủ phải từ

chức hoặc Hạ Nghị viên bị giải thể, và bầu Nghị viện mới [70. tr. 44].

<small>3/ Co cau thành phiin Chính phú, ở mỗi nước có sự khác nhau [66]:</small>

a) Chính plui trong chính thể cong hịa tổng thống. Theo hình thức này,6 May hành pháp eom có: Tổng thống là Nguyên thủ quốc gia. nam quyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hành pháp. đứng dau Chính phủ và các Bộ trưởng.

Chính phù trong chính thể cộng hịa tổng thống khơng có chức Thủ

tướng. do Tỏng thống lập ra và độc lập với Nghị viện. Kiểu điển hình củaChính phủ theo chính thể cộng hịa tổng thống là Mỹ và các nước Nam Mỹ.Chính phủ Mỹ là cơ quan tư vấn cho Tổng thống, nói cách khác, Mỹ khơng có

Chính phủ mà chi có các Cố vấn riêng của Tong thống. do Tổng thống chọn.

Vi vậy, ở M¥ người đứng đầu các Bộ được gọi là Thư ky dé nhấn mạnh quanhè của họ «ct Tơng thong - họ là Thu ký của Tổng thống.

b) Chính phú trong chính thể đại nghị. Theo hình thức này, bộ máyhành pháp : Chính phủ) chủ yếu gồm: Thủ tướng (đứng đầu Chính phủ), các Bộ

trường. Quỏc Vụ khanh, các Thứ trưởng. Ở đa số các nước này khơng có chức

Phó Thủ tướng. O chính thé qn chủ đại nghị cũng như cong hòa đại nghị,

theo Hiến pháp hoặc theo thông lệ, không quy định Nguyên thủ quốc gia đứng

đâu hành pháp và cũng không là thành viên của hành pháp, hoặc có quy địnhthì cũng Khơng bao giờ thực hiện một cách đích thực quyền này.

Chính phủ đóng vai trò quản lý đất nước và là cơ quan chủ yếu trong cơ

chế chuyên chính tư sản. Thủ tướng thực tế là nhân vật số một, lấn át cảNguyên thủ quốc gia. Nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm Chính phủ khơng theo ýmình mà từ số đại điện của các dang có đa số ghế trong Hạ Nghị viên.

€) Trong chính thể “hơn hợp” giữa cộng hịa tơng thống và cộng hịa

đại nghi. Theo hình thức này, bộ máy hành pháp gồm có: Tổng thống là

Nguyên thu quốc gia và Chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Chính phủ do Thủ tướng đứng đầu và do Tổng thống bỏ nhiệm. Tiêu

biểu cho hình thức chính thẻ này là nước Cộng hịa Pháp theo Hiến pháp 1958.

Ở Pháp van duy trì đặc tính của chính thé cơng hịa nghị viện. nhưng lại tang

cường quyẻn lực của Tổng thống.

4' Sở lương các Bo. Trong Chính phủ. tùy theo sự can thiệp của Chính phủ

vào các lĩnh vực kinh tẻ - xã hội đến mức nao mà xác định số lượng các Bộ.Sẻ lượng cdc Bộ ở các nước tư ban sau chiến tranh thế giới thứ hai tăng đáng

_© Anh có số lượng thành viên Chính phủ đơng nhât - trên 100 người.

Cb,

Song. hiện nay đang có xu hướng giảm số lượng thành viên Chính phủ. Vào

thời điểm này, số lượng Bộ trưởng của các nước tư ban giao động từ 6-20người. Xu hướng này phan ánh quy luật khách quan của việc tập trung kinh tế

tất vếu dẫn đến việc tập trung lãnh đạo [16. tr. 222]. O My, Thuy Si số luong

Bộ trưởng được ấn định nghiêm ngặt. Quốc hội Mỹ kiềm chế việc tăng quyềncủa Tổng thống nên chống lại dé nghị của các Tổng thống My trong các thập

ky gần đây về việc tăng số lượng các Bộ của Chính phủ. Hiện nay ở Mỹ chỉ có

12 Bộ. Cịn đa số các nước khác không qu+: định chặt chế số lượng các Bộ

<small>trong Chính phủ [70, tr. 44].</small>

S!. Thẩm quyền của Chính phủ. Theo pháp luật, tập quán và truyền thốn

<small>các nước tư bản, Chính phủ có các thđm quyền chung và đặc biệt:</small>

- Trước hết, Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, sử dụng

quyền sáng kiến pháp luật. định hướng hoạt động của Quốc hội.

Hoạt động quản lý của Chính phủ bao trùm các linh vực quan trọng cle

đời sống xã hội. Chính phủ phối hợp và định hướng hoạt động của các Bộ, bắc

</div>

×