Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.11 MB, 191 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
MA SỐ: 3.05.01
<small>“hd</small>Ti<small>TRUONG tA \ ẤT Tele</small>| PHONG BOC A 3 ded. ị
HA NỘI - 1996
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Toi xin cam doan day là cong trừnh nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết qua trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bát kỳ công trinh nào khác.
LE SĨ DUOC
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.1. Quan niệm về quyền hành pháptrong hệ thống quyền lực nhà nước
1.1.1 Quyền hành pháp trong lịch sử các nhà nước
1.1.3 Quyền hành pháp trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa
4. Chính phu là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất,và là chủ thể cơ bản thực hiện quyền hành pháp1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến thành phần của
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>(5 il=)</small>2, Bộ máy hành pháp của nước Việt Nam dan chủcong hòa theo Hiến pháp 1959
2.1.3. Bộ máy hành pháp của nước Cong hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp 1980
<small>Việt Nam hiện nay</small>
2.2.1. Xem xét dưới góc độ các chế định theo
Hiến pháp 1992
2.2.2. Xem xét dưới góc độ quản lý. điều hành cu thé
CUA BỘ MAY HANH PHAP CẬP TRUNG ƯƠNG
<small>5) ="</small>. Sự cần thiết phải đổi mới tổ chức và hoạt động của
<small>bộ máy hành pháp</small>
<small>lo</small>. Những quan điểm co ban chỉ dao đổi mới tổ chức va hoạt<small>động của bộ máy hành pháp trong điều kiện hiện naytà)</small>
3 3. Những kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động của
bộ máy hành pháp cấp trung ương
<small>3.3.1. Hoàn thiện thiết chế Nguyên thủ quốc gia theo</small>
"hướng tang thêm thâm quyền về mặt hành pháp
3.3.2. Hồn thiện tổ chức và hoạt động của Chính phủ
3.3.3. Tổ chức một nền hành chính tập trung,thống nhất, thơng suốt và có hiệu lực
<small>3.3.4. Hồn thiện phương thức quản lý của Chính phủ3.3.5. Xây dung một đội ngũ cóng chức nhà nước</small>
<small>185</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Các Hội nghị Trung ương khóa VỊ, nhất là Hội nghị Trung ương hai đã
Tháng 4 năm 1992, tại kỳ họp thứ L1, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp
ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ trong giai đoạn hiện tại của đất nước,trorg đó cớ yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyếtTrung ương hai. Tuy vậy, phải nhận thức rằng, việc ban hành Hiến pháp 1992
mớ chỉ là một bước, song rất quan trọng trong quá trình đổi mới. Chắc chắn
Hiên pháp 1992 vẫn còn những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, hoànthien, hoặc cần được thể nghiệm qua thực tế cuộc sống để kết luận, điều chỉnh
chc phù hop với điều kiên trước mắt và lâu dai trong quá trình phát triển của
Hiện nay, mặc dù Nhà nước đã có những tien bộ đáng kể trong lĩnh vực
có bo máy hành pháp cap trung ương. tuy đã được tăng cường và từng bướcđổi mới. song cả về các chế định pháp lý lẫn cơng tác quản lý, điều hành thựctế vẫn cịn nhiều vấn đẻ làm hạn chế hiệu lực hoạt động của nó.
và nhằm đảm bảo dân chủ hóa, Nghị quyết Trung ương tám khóa VII đã
XHCN Việt Nam, với trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính nhà
nước [82, tr.29], tiếp đó, Báo cáo chính trị tại Đại hội Dang lần thứ VIH da
hoàn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt [83, tr.13 1].
Trong điều kiện ấy, nhằm tiếp tục đối mới và tăng cường hiệu lực quản
nghiên cứu cải cách bộ máy hành pháp cấp trung ương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Học viện Chính trị quốc gia Ho Chí Minh, Học viện Hành chính quốc gia, BộTư 2háp..., và nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu đổi mới tổ chức vàhoạ: động của hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung và bộ máy hành pháp
Trong sẻ những cong trình nghiên cứu vẻ linh vực này đã được nghiệm
máy nha nước” (Mã số KX.05.08) đã được nghiệm thu thang 3 năm 1994; các
cơn: trình của Viện Nghiên cứu khoa hoe pháp lý Bộ Tư pháp với dé tài cấp
Bộ: Những luận cứ khoa học và thực tiễn của việc xây dựng Hiến pháp Việt
Nan giai đoạn hiện nay” (Mã số 90-98-004) đã được nghiệm thu năm 1990
máy lập pháp, hành pháp, tư pháp nước ta với nhiệm vụ xây dựng Nhà nước
2háry quyền XHCN" (Mã số KX.05.07) đã được nghiệm thu năm 1995 [21].cả ta cơng trình nói trên đều có dé cập đến việc cải cách bộ máy hành pháp.
Nhiéu nhà nghiên cứu pháp luật và hành chính cũng có những bài viết liên1uar đến vấn đề đổi mới các cơ quan quyền lực nhà nước và cải cách hànhchim dang trên các Tạp chí Cộng sản, Dân chủ và pháp luật (Bộ Tư pháp),
Nhà nước và pháp luật (Viện Nhà nước và pháp luật thuộc Trung tam Khoa1ỌC :ã hội và nhân văn quốc gia) v.v... Luận án Phó tiến sĩ của đồng chí Phạmđồn: Thái với dé tài: "Đối mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo
<small>1ƯỚIP xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” đã bảo vệ thành céng tại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hoc viện Chính trị quốc gia Hỏ Chí Minh, cũng giải quyết một số vấn dé liên
chức thực hiện đề tài cấp Bộ: "Van dụng hành chính so sánh vào cải cách hànhchính ở nước ta hiện nay”, trong đó đã dat ra và giải quyết nhiều vấn đề liền
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu kể trên mới chỉ đề cập đến khía
đặt ra và nghiên cứu.
Mới day, Bộ Chính trị đã đặt vấn đề tiến hành tông kết 10 năm đổi mới
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp qun Cong hồ XHCN Việt Nam.
Thực hiện chủ trương đó, Chính phủ đang khẩn trương triển khai việc tổng kết
<small>Với lý do trên, luận án của chúng tôi với tiêu dé: "Cải cách bộ máy</small>
đã nêu trên,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3, Mục đích nghiên cứu cua luận án
Luận án nghiên cứu làm rõ cơ sơ lý luận và thực tiễn của việc cải cách
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích trên. luận án đi sâu nghiên cứu giai quyết nhữngvan đẻ:
a) Làm rõ thêm vi trí, vai trị của quyền hành pháp trong hệ thống quyềnlực nhà nước, mối quan hệ với quyền lập pháp và tư pháp; cách tổ chức
thực hiện quyền hành pháp ở các nước trên thế giới;
b) Làm rõ thêm về vị trí, chức năng, cơ cấu thành phần và thẩm quyềncủa Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, vàlà chủ thể cơ bản thực hiện quyền hành pháp;
c) Phân tích tổ chức bộ máy hành pháp của các nước trên thế giới, tổ
chức và hoạt động của bộ máy hành pháp Việt Nam trong những năm
<small>qua và thực trạng bộ máy hành pháp Việt Nam hiện nay;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cân hệ thống, phương pháp so sánh.kết hợp với lý luân cơ bản của khoa học luật, đặc biệt là luật nhà nước và các
6. Đóng gop mới về mặt khoa học của luận án:
Là một công trình nghiên cứu có hệ thống về tổ chức và hoạt động của
96 máy hành pháp cấp trung ương trong công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt
Nam, luận án có những đóng góp:
- Bang lý luận và thực tiễn, luận án phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luậnvề quyền lực nhà nước, vị trí, vai trị của quyền hành pháp trong hệthống quyền lực nhà nước trong mối quan hệ với quyền lập pháp và
quyền tư pháp; đồng thời khẳng định việc tổ chức thực hiện quyền lựcnhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay phải tuân theo nguyên
tắc thống nhất quyền lực (thống nhất vào Quốc hội), có sự phân cơng,
phân nhiệm rành mạch cho ba cơ quan thực hiện ba quyền lập pháp,hành pháp và tư pháp, song các cơ quan này không đối lập mà phải phốihợp chặt chế với nhau và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Luận án phân tích các mơ hình tổ chức bộ máy hành pháp của các
máy hành pháp Việt Nam hiện nay. Qua phân tích, đã chỉ ra các chế
định chưa hợp lý của Hiến pháp 1992 và những tồn tại trong chỉ đạo,
vai trị, tổ chức, hoạt động và phương thức quan lý của Chính phù theo _nướng cơ ban là bao dam sự chi đạo tập trung, thống nhất của trung
Kết quả đạt được của luận án:
- Trước hết, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về vi trí, vai tro va
chức năng của bộ máy hành pháp trong hệ thống các cơ quan nhà nướctrong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý củaNha nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>- Những kiến nghị của luận án góp phần vào việc tìm kiếm mơ hình hợp</small>
ly vẻ tơ chức và hoạt động của bệ máy hành pháp cấp trung ương Việt
- Két quả nghiên cứu của luận án có thé được dùng làm tài liêu thamkhảo cho các nhà nghiên cứu, quan lý và hoạch định chính sách, cũng
về nhà nước và pháp luật.
8. Bo cục của luận án
Luận án dai 192 trang, ngoài phan mo dau, kết luận, phụ lục và danh
muc các tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương. 8 tiết và 5 hình vẽ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">CHUONG 1
Quyền lực nhà nước là quyền lực chỉ do các cơ quan nhà nước thực hiện
Quyền lực chính trị,là quyền lực của một hay một liên minh giai cấp
hơng qua hoạt động của tất cả các tổ chức chính trị của giai cấp, thơng qunh tích cực chính trị của quần chúng, song trước hết phải thông qua Nhàude và các cơ quan nhà nước, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị về mat
hính trị. Do vậy có thể nói, quyền lực nhà nước là khả năng sử dụng Nhàước để thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, buộc xã hội phải phục tùng ý chí
a giai cấp đó. Nói cách khác, quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị
ược thực hiện bằng Nhà nước, và Nhà nước là cơng cụ thực hiện quyền lực
tính trị, đồng thời là sự biểu hiện về mặt tổ chức của quyền lực đó.
Thơng thường hiến pháp các nước đều tuyên bố rằng quyền lực nhàtớc được thực hiện nhân danh nhân dân, và đại diện cho lợi ích của toàn xã1. Quyền lực nhà nước ở mức độ nhất định, cũng chịu ảnh hưởng từ phía các2 lượng xã hội, các tổ chức xã hội. Do đó khi hoạt động. trước hết là vì lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">=h của giai cấp hay liên minh giai cấp nhất định. nó phải tinh tới lợi ích của
hức nang như là trọng tài trong một cuộc cạnh tranh giữa các lực lượng
qinh trị và quvẻn luc nhà nước mà chi nói lên quan niệm sâu sắc hơn về cơvẽ thực hiện quyền lực (70, tr. 5]. Do vậy, V.I. Lénin đã nói: “Cái cơ bẩn
Van đẻ quyền lực nhà nước đã được dé cập đền từ rất xa xưa, trong các
;, vấn đề quyền lực nhà nước hiện tại van đang là đẻ tài được nhiều nhà
xiên cứu chính trị - xã hội tiếp tục quan tâm và được nghiên cứu dưới gócnhà nước pháp quyền [70, tr. 3]. Ngày nay, mặc dù nhà nước hiện đại cóđược tổ chứ: theo nguyên tác phân lập quyền lực. nhưng tựu trung lại
én lực nhà nước bao gồm ba quyền cơ bản: quyền lập pháp, quyền hành2 và quyền tư pháp:
Quyển hành pháp là quyền thực hiện pháp luật và chấp hành pháp luật.
Quyển tư pháp là quyền xét xử những hành vi vi phạm pháp luật, những
tội phạm, những tranh chấp và những xung đột trong xã hội.
Trong các quyền trên, quyền hành pháp đóng một vai trị vơ cùng quanbởi vì thực hiện quyền hành pháp chính là hoạt động đưa pháp luật vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nhà tư tưởng Anh J. Locke, nhà tư tưởng Pháp S.L. Montesquieu (1689-1766)
khi quyền lực tập trung trong tay một người tất yếu sé nay sinh lạm quyền.
shuyên chế, độc tài. Theo nguyên tac phân quyền, quyền lực nhà nước được
shan chia thành các quyền khác nhau: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Các
1uyền này độc lập và chế ước lan nhau. Quyền lập pháp thuộc về Nghị việnQuốc hội), tức là thuộc về cơ quan đại diện của nhân dân, được lập ra qua
thé thơng dau phiếu. Quyền hành pháp thuộc về Chính phủ. Quyền tư phápauéc về Tòa án [70, tr. 3].
Trên thế giới, do những nhược điểm và mâu thuẫn nội tại của học thuyết
r sản về quyền lực nhà nước, theo truyền thống dân tộc, điều kiện phát triển
ong hiến pháp của các nhà nước tu sản tuy đều ghi nguyên tắc phân lập các
<small>¬—== = ———— ¬</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">hỗn hợp quyền lực
một nhà nước chun chẽ, tồn bộ quyền lực tối cao của nhà nước nằm trong
av một người: nhà Vua, nhà độc tài dưới chính thể quân chủ tuyệt đối không
hoi vì mất dan chủ; dé quyết định, nhưng độc đốn, do vậy, khơng tránh khỏi
Hệ thống tế chức nhà nước theo hình thức này dựa trên thuyết “Tam
uyết tam quyền phân lập, giữa 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là
›àn tồn tách biệt nhau, có sự chế ước lẫn nhau, va khơng có một cơ quan\o nắm trọn vẹn quyền lực [16, tr. 101]. Theo hệ thống này:
- Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội do nhân dân bầu ra thơng qua bầucử, có chức nang xây dung pháp luật, không tham gia điều khiển hoạt
động của bộ máy nhà nước và khơng có quyền xét xử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Quyẻn tư pháp thuộc vẻ Tồ án. là quyền tách biệt hoàn toàn với hai
pháp đều chịu sự chi phối, ràng buộc mạnh mẽ của Chính phủ. và Chính phủ
né, có khả năng ứng phó linh hoạt, nhưng nhược điểm là dé dẫn đến su
:huyên quyền, độc đoán, tùy tiện hoặc làm cho bộ máy xơ cứng, tê liệt hoạtlộng; nếu các cơ quan thực hiện quyền lực không thương lượng được vớithau, sẽ dẫn đến tranh chấp, làm cho hiệu quả của quyền lực nhà nước bị suy
ếu, kém hiệu lực.
Chế độ phân lập quyền lực một cách tuyệt đối tất yếu sẽ dẫn đến sự
hai hỗn hợp các quyền lực, tức là nền chuyên chế. Hiện nay, trên thế giới chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">uc. Chúng ta chi thấy hình thức phân lập tuyệt đối các quyền lực ở hệ thống4iển pháp cua Pháp trước đây (thời Napoleon Dé Nhất và Đệ Tam). ở Mỹ và
xhưng hai quyền này hoàn toàn tách biệt nhau. Quyền tu pháp cũng tách biệt
Sở đi hiện nay chế độ phan lập quyền lực một cách tuyệt đối vẫn cịn
- Nghị viện có phương tiện gây áp lực với Tổng thống bằng cách thực
thống và quyền biéu quyết ngân sách.
- Tổng thống có phương tiện gây áp lực với Nghị viện bằng cách thựchiện quyền phủ quyết một đạo luật đã được Nghị viện biểu quyết, nhằm
khống chế hiệu quả hoạt động của Nghị viện.
Bảng phương tiện gây áp lực lẫn nhau, các cơ quan quyền lực này bắt
lộc phải thao luận, trao đối với nhau, và trên thực tế, cuối cùng phải thỏauan với nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>“hức nang cua tư pháp lại được thực thi theo một hệ thống thứ bậc rất chặt</small>
<small>ông của Tong thống. Mặc dù Tổng thong bổ nhiệm các Tham phán, nhưng</small>
can bằng quyên lực
Theo lý thuyết hiến pháp. người ta gọi hệ thống tô chức nhà nước theoah thức cân bằng quyền lực là hệ thống đại nghị (trong đó bao gồm qnu đại nghị và cong hịa đại nghị). Tổ chức hệ thống nhà nước theo hình thứcy chủ yếu dựa trên nguyên tắc: sự phân lập các quyền chỉ là tương đối, sự
5 tác giữa lập pháp và hành pháp đi đến cân bằng, và đặc biệt là Chính phủ
u trách nhiệm trước Nghị viện [16, tr. 95-1001.
Trong hệ thống này vẫn ln có 3 quyền: quyền lập pháp, quyền hành
p và quyền tư pháp. Quyền lập pháp được thực thi ở Quốc hội, biểu quyếtđạo luật. Quyền hành pháp (Chính phủ) thực thi các đạo luật và chấp hành
đạo luật. Trong đó, quyền lập pháp (Quốc hội) kiểm sốt các hoạt động
nh phủ và có thể bác bỏ những hoạt động khơng đúng của Chính phủ bằng1 bỏ phiếu kiến nghị thay đổi. Ngược lại, quyền hành pháp (Chính phủ)
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cũng có thể gây áp lực đối với quyền lập pháp (Quốc hội). Khi có sự tranh
có ở Anh từ rất xa xưa. sau đó được thực hiện ở Thụy Điển, Nhật Bản, Thái
song điều cần chú ý là Tổng thống có quyền hành thực sự, trong khi đó vai
hức độc đáo, phù hợp với hoàn cảnh của nước Pháp.
Tuy nhiên hình thức hợp tác để đi đến sự cân bằng giữa quyền lập pháp
Nghị viện) và quyền hành pháp (Chính phủ) vẫn có những nhược điểm làmiam hiệu lực của quyền lực nhà nước.
Khuynh hướng chung của các nhà nước tư sản hiện nay là tăng cường1Yên hành pháp của Chính phủ, khơng chỉ đặt nó ở vị trí một cơ quan chấpinh pháp luật do Quốc hội định ra mà còn phải là một cơ quan quyết định và
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">phải quan tim hơn vào nhiều linh vực của đời sống xã hội. phải nắm và quan
chun quyền độc đoán của nhà nước quân chủ chuyên chế. là một tiến bộ lớn
so với chế độ quân chủ chuyên chế. Ngun tác này có tính kha thi, do vậy
- Chi hạn chế cơ quan dân cử trong phạm vi thẩm quyền lập pháp,
khéns cho phép cơ quan dan cử tác động tích cực và chủ động đối với
*hung hoặc ý chí của đại da số. Chính quyền đó khơng thể phan chia, chính
tun đó ln ln nằm trong tay nhân dân, không thể hạn chế bằng bất cứ
wt đạo luật nào và cũng khơng thể trao nó cho một cá nhán nào khác. Suhan chia quyền lực ra thành quyền lập pháp, hành pháp, tu pháp... chỉ là sự
<small>té hiện bề ngoài của một quyền lực nhà nước thống nhất”.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Nguyên tắc thong nhất quyền luc khang định quyền lực nhà nước gắn
nghiệm thực tế của cong xã Pari, C.Mác coi cơng xã Pari là hình thức nhànước tập quyền đầu tiên của rhản dân lao động. Người việt: ` Cong xd Parikhông phải là một cơ quan dai nghị mà là một tap thể hành động vừa lập phápvừa hành pháp” [2, tr. 627 ].
Đến Cách mang tháng Mười Nga, V.I.Lênin là người trực tiếp chỉ đạoxây dựng nhà nước kiểu mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.Người lại tiếp tụ: phân biệt sự khác nhau giữa Công xã Pari và nghị viện tư
sản: “ Công xã Pari thay chế độ bán mình thối nát của xã hội te bản bằngnhững cơ quan, trong đó, quyển tự do ngơn luận và tự do thảo luận khơng biếnthành lừa bịp, vì các nghị sĩ phải tự minh cơng tác, tự mình phải thực hiệnpháp luật của minh, tự mình chịu trách nhiệm trực tiếp trước cử tri, tự mình
kiểm tra lấy tác dụng của pháp luật. Những cơ quan đại điện vấn còn, nhưng
chế độ đại nghị với tut cách là một hệ thống đặc biệt, một sự phán chia giữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Thực tiễn của sự nghiệp xây dựng chính quyền nhân dân ở Việt Nam từ
lập pháp và quyền giám sát tối cao tập trung trong tay cơ quan dân cu cao nhất
dân; cơ quan chấp hành và điều hành (Chính phủ) là do cơ quan dân cử caonhất lập ra. chịu trách nhiệm trước cơ quan dân cử cao nhất, hoạt động trên cơ
pháp luật và chỉ tuân theo pháp luật.
thống nhát, có sự phan công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tu pháp” [83, tr. 129].
» Sự thống nhất quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ:
- Ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp không hạn chế nhau, khôngđối trọng nhau. O các nước tư bản tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước<small>theo thuyết “Tam quyền phân lập” thì các quyền hạn chế nhau, đốitrọng với nhau.</small>
<small>- Vì Việt Nam là một nhà nước đơn nhất nên quyền lực nhà nước tập</small>
trung ở trung ương, không phân quyền cho các địa phương, chỉ thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>hiên phân cấp quan lý. O các nhà nước liên bang như Cộng hòa liên</small>
- Thống nhất quyền lập pháp vào Quốc hội, quyền hành pháp vào Chínhphủ và quyền tư pháp vào Tòa án nhân dân tối cao (viết tất là
Quyền lực nhà nước tối cao và quyền lập pháp thống nhất vào
Thống nhất quyền hành pháp vào Chính phủ thể hiện ở chỗ:
Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội, vừa là cơ quan hànhchính nhà nước cao nhất có chức nang quản lý thống nhất moi [inh vựccủa đời sống xã hội. Xét mối tương quan giữa Chính phủ với các cơ
quan nhà nước khác thì Chính phủ là chủ thể cơ bản thực hiện quyềnhành pháp (sẽ nói chi tiết hơn ở 3.3.2(a) ). Các cơ quan nhà nước khác
cũng thực hiện quyền hành pháp nhưng không phải là chủ yếu. Đồng
thời, cơng tác quản lý hành chính của các cơ quan này đều phải tuântheo quy chế hành chính do Chính phủ ban hành.
Thống nhất quyền tư pháp vào TANDTC, VKSNDTC thể hiện ở
chỗ: thời gian qua Quốc hội đã quyết định thành lập Tòa án kinh tế dé
thực hiện nhiệm vụ trọng tài kinh tế trước kia do cơ quan Trọng tài kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>tế dim nhiệm; thành lập Tòa án lao động dé giải quyết các tranh chấp</small>
<small>lao dong giữa công nhân và Giám doc doanh nghiệp. giữa chủ và thợ</small>
<small>trước xia do cơ quan hành chính đảm nhiệm; thành lập Tịa án hành</small>
quyền lực nhà nước cao nhất, song không phải Quốc hội thực hiện cả ba
e Phan cong thực hiện các quyền nhưng không phải là phân công một cáchbiệt lập. mà có sự phố? hợp giữa các quyên. Điều này thể hiện ở các quyđịnh vẻ tỏ chức thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước. Thí dụ: có
UB TVQH). Thủ tướng Chính phủ với Chánh án TANDTC và Viện trưởng
VKSNDTC để bàn giải quyết những vấn dé quan trọng của quốc gia; có
ban của Quốc hội, TANDTC và VKSNDTC để chuẩn bị các đề án, dự thảo
luật, pháp lệnh trước khi trình ra Quốc hội. Như vậy, cũng phù hợp với điềuđã đề cập khi nói đến sự thống nhất quyền lực ở trên, Quốc hội khơng chỉ
làm lập pháp mà cịn làm cả hành pháp và tư pháp (nhưng chức năng nàykhông phải là chủ yếu). Chính phủ, Tịa án, Viên kiểm sát có chức năng
<small>tương ứnz cũng tương tự như vậy.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">đảm tính dân chủ trong hoạt động của các cơ quan, tạo nên cơ chế kiểm
tra lẫn nhau làm hạn chế sự tùy tiện trong hoạt động của từng cơ quan.
quyền mà cịn có ở ngay trong nội bộ từng quyền). Việc sử dụng cơ chế
chế ước đã hạn chế được khuynh hướng chuyên quyền độc đoán trong
nhà nước phong kiến. Nguyên tắc thống nhất quyền lực tiếp thu cơ chế
chế ước nhưng không đối trọng giữa các quyền.
- Đề cao quyền lực của cơ quan dân cử. Tập trung quyền lập pháp vào
<small>cơ quan đại diện.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">các cơ quan nhà nước khác.
kênh, nhiều tầng nấc, công việc chồng chéo và nhiều khi can tro lẫn nhau,
hiệu lực và hiệu quả thấp,...” {82,tr. 22]. Điều đó chứng tỏ việc tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước vẫn cịn có những vấn đề cần phải được nghiên cứuthảo luận thêm để thực hiện đổi mới bộ máy nhà nước bảo đảm hợp lý hơn,
hoạt động có hiệu lực và hiệu quả hơn.
tam quyền phân lập.
luận diém cơ bản của
<small>Mác. Lénin trong tac</small>
tướng. Tổng
<small>thống do dantrực tiếp bầu ra.</small>
Tổng thống lựa
<small>chọn các Bộtrưởng</small>
<small>Nguyên thủ</small>
Tong thống (Quéc
<small>trưởng, Quốc Vuong)</small>
không trực tiếp nam
<small>lap phap. Khi</small>
<small>dang vién clamột dang giữ</small>
<small>chức vụ</small>
<small>Nguyên thủ vàchiếm đa số</small>
<small>trong Nghịviện thì quyền</small>
lực nghiêng về
<small>lâp pháp.</small>
<small>Nghị viện vàChính phủ</small>
<small>Nghị viện hoạt</small>
<small>động hồn tồn</small>
<small>biệt lập. Chínhphủ khơng tham</small>
<small>dự, Tổng thốngkhông can thiệp,</small>
<small>nghị. CP chịu tráchnhiệm trước Nghị viên.</small>
Nghị viên có quyền đặt
<small>vấn đề tín nhiệm haykhơng tín nhiệm CP. CP</small>
<small>có quyền giải thích quan</small>
điểm của mình và đặt vấn
<small>dé tín nhiệm Nghị viện</small>
Quốc hỏi và Chínhphủ. Xét thuần tuý về
<small>mặt pháp lý (các địnhchế trong Hiến pháp)thì Quốc hội là cơ</small>
quan quyền lực nhà
<small>nước cao nhất, Chínhphủ là cơ quan chấp</small>
<small>hành của Quốc hội vàlà cơ quan hành chínhcao nhất của quốcgia.</small>
<small>trong Chính</small>
<small>phủ thì quyền</small>
lực nghiéng về
<small>. nành pháp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>1.2. Chính phủ lờ cơ</small><sub> quan hành chính</sub>
<small> nhà nước cao nhất,</small>
Thuật ngữ “ hành pháp” có nghĩa là thi hành pháp luật. “Quyền hành
e Chủ tịch nước là một biéu tượng thông nhất của quyên lực nhà nước. là
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại. Do
vậy, dia vị pháp lý của Chủ tịch nước được quy định boi chức nang hon
hợp: vừa thực hiện hoạt động mang tính lập pháp. một phần hành pháp,
một phần tư pháp.
e Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Quốc hội đại diện nhân
dân biểu thị quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước, quyền lực nhân dân;
cịn Chính phủ thực hiện, thi hành quyền lực chính trị, thực. thi quyền hànhpháp bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước. Mặt khác. Chính phủ là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trên các linh vực đời sống xã hội, trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp
luật. Nhu vậy, ngoài nhiệm vụ thi hành và thực hiện pháp luật, Chính phủ
cịn ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của quản lý đất
nước [16, tr. 191]. Tuy nhiên, với địa vị pháp lý của Chủ tịch nước nêu trên
ta không thể thống nhất với quan niệm đơn giản cho Chính phủ là cơ quanhành pháp cao nhất của Nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">e Ngoài ra, như đã đẻ cập đến ở mục 1.1, các cơ quan nhà nước khác cũngthi hành pháp luật, cũng thực hiện những hoạt động mang tính chấp hànhvà điều hành, song nhiệm vụ này không phải là chủ yếu.
Tất cả các cơ quan thực hiện quyền hành pháp nhà nước nam trong bộ
ương. Chính phủ và nén hành chính quốc gia xem như là một. là thong nhất.
ương" với phạm vi chủ yếu là dé cập đến co quan Chính phủ và Ngun thủ
Chính phủ. trung tâm điều hành mọi hoạt động của nền hành chính quốc gia.Trong những trường hợp cụ thể của bản luận án, khi nói đến cơ quan hành<small>pháp có nghĩa là nói đến Chính phú. như trong nhiều văn kiện của Đảng đã</small>đề cập đến.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến thành phần của Chính phú.
<small>các nước trên thế giới, Chính phủ có thé có các tên gọi khác nhau như: Chính</small>
quan hành chính nhà nước (9, tr. 325].
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">ze Nguyên thu quốc gia. Xét dưới góc độ địa vị pháp lý trong hệ thống các cơ
Tùy thuộc từng nước, nói chung Nguyên thủ quốc gia có thẩm quyền
cao nhất, thay mặt cho quốc gia về mặt đối nội và đối ngoại. Về tên gọi, ở các
nước quân chủ nghi viện (ở Anh, Nhật Ban...) và cộng hòa đại nghị (các nước
Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại [37, Điều 101], vì vậy là
Nguyên thủ quốc gia.
® Nói các. Gồm Thủ tướng, Phó Thủ tướng (nếu có) và các Bộ trưởng hoặc
thì Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. lãnh đạo và điều hành hoạt độngcủa Chính phủ (Điều 4. Điều 6).
° Bo trương. Là người được giao quyền lãnh dao một Bộ hoặc đặc trách mộtcơrg tác của Chính phủ, có thầm quyền cao nhất về lĩnh vực. ngành mình phụ
trách. Bộ trưởng bao đảm thực hiện chức năng hành chính trên hai mặt: một
là, 4p quy (ban hành các văn bản dưới luật): hai là, quản lý các cơ quan trong
link vực phụ trách. Nghị định 15-CP ngày 2/3/1993 của Chính phì Việt Namqu› định Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, đứng đầu và lãnh đạo Bộ, thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực
cOrg tác trong phạm vi cả nước (Điều 3).
* 80 trương khong Bo. La Bộ trưởng không phụ trách Bộ nào, là thành viênChính phủ. được Thủ tướng giao phụ trách một số nhiệm vụ đặc biệt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>« Quoc Vụ khanh. Có hàm Bộ trường. thường ở Văn phịng Chính phủ giúpThủ rướng về một số lĩnh vực quan trọng như: tỏ chức và quản lý hành chính</small>
Pháp. Quốc Vụ khanh được xếp vào bậc thang cao hơn Bộ trưởng. O Việt
~ong tác trons phạm vi cả nước (Điều 22). Bộ có thể được chia thành hai loại:
- Bộ đa chức năng (Bộ tổng hợp): là cơ quan hành chính cấp trung ươngquản lý một lĩnh vực tổng hợp như tài chính, lao động, nội vụ v.v...
- Bộ đơn chức năng (Bộ ngành): là cơ quan hành chính ở cấp trung ương
quản lý một lĩnh vực như kinh tế, giao thông vận tải, y tế, giáo dục v.v...
1.2.2 Vị trí, chức năng, cơ cẩu thành phần và thám quyền
của Chính phủ.
Chính phủ ở các nước tu ban chủ nghĩa
Chính phủ ở đa số các nước tư bản phát triển (Anh, Cộng hòa lišn bang
hồn tồn thuộc về Tổng thống. Tổng thống có quyền sử dụng va bãi miễn các
khác; có quyền thay mặt Chính phủ ký kết các điều ước và các hiệp định hànhchính với nước ngồi: thống soái các lực lượng vũ trang và nắm giữ quyền chỉ
- Tổng thống t6 chức và lãnh dao Nội các. Theo tập quán. người đứng
<small>đầu các Bộ ở Mỹ đều là thành viên Noi các. Các thành viên Nội các cũng</small>
khong phải cố định ma do Tong thống quyvết định và không thể cùng đồng thời
<small>kiem nhiệm thành viên Nghị viện. Nội các không phải là cơ quan quyết sách,</small>
mà là một tập thể cố vấn và là bộ máy làm việc của Tổng thống. đứng ra chịu
b) Chính phú theo chế độ nội các. Chế do nội các bắt nguồn ở Anh vàodau the ky 18, sau này là một hình thức to chức của Chính phủ trung ương
được nhiều nước áp dụng. như Nhật Ban. Đức, Canada, An Độ, Sri
- Thủ tướng là lãnh tu của một chính đang hoặc của một liên minhchỉnh dang chiếm da số ghê trong Nghi viện. được sự ủy thác của Nguyên thủquốc gia đứng ra với tư cách độc lập hoặc liên minh để thành lập Nội các. và
Chính phủ. Thủ tướng có quyền chủ trì các hội nghị Nội các; định ra các
đường lối chính sách; quyết định việc lựa chọn các thành viên Nội các; sử
dụng và bãi miễn các quan chức cao cấp; trực tiếp ra tuyên bố về tình trạngkhẩn cấp của đất nước và nắm quyền chỉ huy quân sự...
- Nội các đại diện cho Nguyễn thủ quốc gia thực thi quyền hành chính,chịu trách nhiệm trước Nghị viện và chịu sự giám sát của Nghị viện. Nếu Nghị
- Nội các là trụ cột và trung tâm quyết sách của toàn bộ các cơ quan
chức vu Bo trưởng Ngoại giao. Bộ trường Tài chính. Bộ trưởng Hành chính,
- Quyền lực hành chính tối cao của nhà nước khơng phải do một ngườiđộc quyền nám giữ, mà là do tập thể các Ủy viên liên bang do Nghị viện liên
bang lập ra nam giữ. Tất cả những nghị quyết quan trọng đều phải qua thao
kể cả Tổng thống, Phó Tổng thống hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch, là hồn tồn
bình đảng, quyền hạn hoàn toàn ngang nhau.
- Uy ban liên bang là cơ quan chấp hành của Nghị viện liên bang. phục
(ung các chính sách của Nghị viện, khơng có quvền phủ quyết hoặc trả lại cá:
khong được giải tan Nghị viện liên bang. Ngược lại. Nehị viên liên bang cũngkhẻng được vì Ý kiên khong phù hợp mà buộc Uy viên liên bang phải từ chức.
- Các Ủy viên liên bang tuy do đảng cảm quyền giới thiệu nhưng không
© Về thành phan Chính phú: O mỗi nước có những diém khác nhau. nhưngnguyên tác chung là dựa trên cơ so các dang chính trị. Chính phủ được lập ra
bởi một dang hay liên minh các dang đa số trong Nghị viện [70, tr. 42-43].Tuy nhiên, trong Chính phủ cịn có các nhà chính trị thậm chí có thế lực và
nồi tiếng hơn cả của các đảng hay liên minh các đảng đã lập ra Chính phủ. Vì
vậy, thường Chính phủ cũng là trung tâm chính trị.
phủ và đa số thành viên của Chính phủ là Hạ Nghị sĩ (ở Anh, Cộng hòa liênbang Đức, Ialia...). Tuy nhiên, ở Pháp Thủ tướng và các thành viên Chính
ST thì chỉ có thể chọn làm Nghị sĩ hoặc là thành viên Chính phủ [70. tr. 44]. Ở
trong Chính phủ liên hiệp. Trong những thập ky gần đây, đứng đầu các Chính
phủ liên hiệp là bang Dan chủ Thiên chúa giáo. Ở Pháp. Tổng thống bổ
© Về mối quan hệ với Nghị viên: Ở chính thể đại nghị, Chính phủ phải chịutrách nhiệm trước Nghị viện. Ở các nước quân chủ đại nghị, Chính phủ bao
phải được sự ủng hộ của đa số trong Nghị viện. Nếu khong, Chính phủ phải từ
<small>3/ Co cau thành phiin Chính phú, ở mỗi nước có sự khác nhau [66]:</small>
a) Chính plui trong chính thể cong hịa tổng thống. Theo hình thức này,6 May hành pháp eom có: Tổng thống là Nguyên thủ quốc gia. nam quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">đâu hành pháp và cũng không là thành viên của hành pháp, hoặc có quy địnhthì cũng Khơng bao giờ thực hiện một cách đích thực quyền này.
Chính phủ đóng vai trò quản lý đất nước và là cơ quan chủ yếu trong cơ
chế chuyên chính tư sản. Thủ tướng thực tế là nhân vật số một, lấn át cảNguyên thủ quốc gia. Nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm Chính phủ khơng theo ýmình mà từ số đại điện của các dang có đa số ghế trong Hạ Nghị viên.
€) Trong chính thể “hơn hợp” giữa cộng hịa tơng thống và cộng hịa
Ở Pháp van duy trì đặc tính của chính thé cơng hịa nghị viện. nhưng lại tang
Bộ trưởng được ấn định nghiêm ngặt. Quốc hội Mỹ kiềm chế việc tăng quyềncủa Tổng thống nên chống lại dé nghị của các Tổng thống My trong các thập
ky gần đây về việc tăng số lượng các Bộ của Chính phủ. Hiện nay ở Mỹ chỉ có
12 Bộ. Cịn đa số các nước khác không qu+: định chặt chế số lượng các Bộ
<small>trong Chính phủ [70, tr. 44].</small>
S!. Thẩm quyền của Chính phủ. Theo pháp luật, tập quán và truyền thốn
<small>các nước tư bản, Chính phủ có các thđm quyền chung và đặc biệt:</small>
- Trước hết, Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, sử dụng
Hoạt động quản lý của Chính phủ bao trùm các linh vực quan trọng cle