Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học: Pháp luật Việt Nam với việc thực hiện công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.4 MB, 152 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TR¯ỜNG ẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BAN VI SỰ TIEN BO CUA PHU NU BAN NU CONG

HOI THAO KHOA HOC

PHAP LUAT VIET NAM VOI VIEC THUC HIENCONG UOC VE XOA BO MỌI HINH THUC PHAN BIET

DOI XỬ VỚI PHU NU’

Hà Nội, ngày 20 — 10 - 2005

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Danh mục các chuyên ể

Thực trạng bình ng giới và lơng ghép giới nhằm: ạt °ợc

bình ẳng giới trong ào tạo Luật học

<sup>TS. Lê Thị S¡n - Phó hiệu</sup><small>tr°ởng, Tr°ởng ban vì sự tiến |bộ phụ nữ tr°ờng ại học Luật</small>

Tổng quan các van dé pháp lý c¡ bản của cơng trớc quốc tê về

<small>ALA</small>

<small>xố bỏ mọi hình thức phân biệt với phy nữ, 1979 «</small> <sup>TS. Lê Mai ,Anh- Tr°ởng bộ</sup><small>môn Luật quốc tế </small>

-uan hệ giữa cơng °ớc CEDAW va một sƯ cơng °ớc quốc tê

về nhân quyền <sup>ThS. Nguyễn Thị Thuận GVC-</sup><small>Phó tr°ởng phòng Quan. lý.khoa học</small>

Hiển ship viet nam với việc thực hiện qun bình Cng nam

nữ theo cơng °ớc về xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với

<small>phụ nữ (CEDAW)</small>

<small>Th§. Nguyễn Thị Phuong,GVC- Phé bộ mơn Luậi Hiển</small>

Pháp luật việt nam với việc bảo dam quyên bình ng của phụ

<small>nữ trong l)nh vực chm sóc sức khoẻ theo CEDAW_</small> <sup>ThS. Bui Thị ào, Phó bộ mơn</sup><small>Luật Hành chính</small>

Cơng °ớc CEDAW và một số van dé bình ẳng giới trong

<small>pháp luật dân sự việt nam</small>

.Th§. Tran Thị Huệ,

<small>Gvc-Khoa Luật Dân sựCông °ớc CEDAW và pháp luật hôn nhân -gia ình việt nam</small>

về bình ẳng giới trong quan hệ vợ chồng

Th§. Nguyễn Ph°¡ng Lan, |

<small>GVC- Khoa Luật Dân sựNgun tắc hơn nhân tự nguyện, tiễn bộ nhìn từ góc ộ bình Th§. Bùi Thị Mừng, GV-</small>

<small>Khoa Luật Dân sự</small>

ắng giới

Xác ịnh cha, mẹ, con d°ới góc ộ bình ng giới. 7

Thể. Nguyễn Thị Lan,

<small>GV-Khoa Luật Dân sự</small>

<small>— —</small> | CEDAW với việc bảo hộ quyên lợi của phụ nữ và trẻ em trong

quan hệ hôn nhân gia ình có yếu tổ n°ớc ngồi theo qui ịnh

<small>của pháp luật Việt Nam</small>

<small>ThS. Bùi Thj Thu, GV- KhoaPháp Luật Quốc tế</small>

<small>J'112</small> Bạo lực gia ình - một) hình thức thé hiện sự bat bình ẳng nam

<small>Th§. Ngơ Thị H°ờng, GVC | Phó bộ mơn Luật Hơn nhân vàGia ình</small>

-(113

Pháp luật Việ Nam với quyên bình ng của lao ộng nữ theo

<small>công °ớc CEDAW - những nội dung c¡ bản và h°ớng hồnthiện.</small>

ThS. Nguyễn Kim Phung,

<small>GVC- Phó bộ mơn Luật Lao</small>

<small>15</small> Bảo hiểm xã hội ôi với lao ộng nữ - cụ thê công °ớc

CEDAW khi dự thao Luật Bảo hiểm xã hội

Th§. Nguyễn Kim Phạng,

<small>GVC- Phó bộ mơn Luật Lao</small>

<small>ộng.16</small>

Phap luật Hình sự Việt Nam với việc bảo ảm quyên bình

ẳng của phụ nữ <sup>TS. °¡ng Tuyết Miên- Giám |.</sup>

ốc Trung tâm Phỏng: chống N

<small>tội phạm khoa Luật Hình sự</small>

F1

Cơng a CEDAW và pháp luật Tơ tụng Hình sự Việt Nam

với việc bảo vệ quyền của phụ nữ | <sup>TS. Hoàng Thị Minh S¡n, |.</sup><small>Tr°ởng khoa Khoa Luật Hình</small>

<small>sự</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

GIỚI THIEU

°ợc ký kết vào cuối thập niên 70 của thé kỷ XX, Công °ớc CEDAW là

thang lợi của cuộc ấu tranh lâu ài với một tình trạng ã tồn tại từ nhiều thếkỷ ở hầu hết các châu lục. ó là tình trạng phân biệt ối xử với phụ nữ - h¡nmột nua dân số của thế giới - nh°ng hầu nh° ch°a có một quốc gia nào ối xử

với họ một cách xứng áng. Sự ra ời của Công °ớc CEDAW ánh dấu một

<small>b°ớc ngoặt quan trọng trong phong trào ấu tranh cho quyền bình ẳng namnữ. ây là vn kiện dé cập một cách tồn iện ến việc xố bỏ moi hình thứcphân biệt ối xử với phụ nữ. Sau h¡n 25 nm tồn tại, Cơng °ớc CEDAW ã có</small>

tác ộng mạnh mẽ ến sự thay ổi nhận thức vẻ vị trí, vai trị của phụ nữ và ịavị thực tế của phụ nữ trên khắp thế giới. Mặc dù không thể phủ nhận những

thành tựu mà nhân loại ã ạt °ợc, nh°ng sự tồn tại dai dẳng từ t° t°ởng,

khuôn mẫu của chế ộ phụ quyền ã và sẽ cịn là thách thức lớn ối với cudc

<small>ấu tranh xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ. |</small>

Kể từ khi CEDAW chính thức có hiệu lực ở Việt Nam, cùng với nhiêu

biện pháp khác, Việt Nam ã nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gianhằm ghi nhận và tạo c¡ sở pháp lý ảm bảo quyền bình ẳng của phụ nữ trên -

<small>các l)nh vực chính trị, dan sự, lao ộng, hơn nhân gia ình, kinh tế th°¡ng</small>

<small>Là trung tâm ào tạo luật lớn nhất cả n°ớc, với một lực l°ợng cán bộ</small>

giảng viên ông ảo, ại học Luật Hà Nội không chỉ tham gia giảng day,truyền bá khoa học pháp lý mà còn tích. cực tham gia nhiều hoạt ộng nghiên

<small>cứu khoa học ở trong và ngoài nhà tr°ờng. ội ngi nữ giảng viên của tr°ờngã có những óng góp tích cực vào các hoạt ộng trên. Trong số các vấn ề `°ợc nghiên cứu, pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ề bình ẳngnam nữ là một trong những l)nh vực °ợc các chị em quan tâm. Vi vậy, BanVì sự tiến bộ của phụ nữ và Ban Nữ công tr°ờng ai học Luật Hà Nội ã phối</small>

hợp tổ chức Hội thảo khoa học với chủ ề: "Pháp luật Việt Nam với việc thực

<small>hiện Cơng °ớc về xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ”.</small>

<small>___ Không chỉ nghiên cứu pháp luật và thực trạng về bình ẳng giới ở Việt</small>

Nam, thực trạng bình ẳng giới tại tr°ờng ại học Luật Hà Nội cing °ợc

quan tâm nghiên cứu qua quá trình phát triển của ội ngi nữ giảng viên hiện

<small>nay của nhà tr°ờng. Vì vậy, ở mức ộ nhất ịnh, Hội thảo không thuần tuý là</small>

diễn àn khoa học mà Ban tổ chức Hội thảo cịn hy vọng từ chính diễn àn này

sẽ có thể có những óng góp nhất ịnh cho việc nâng cao nhận thức về vấn ềbình ẳng giới và chiến l°ợc phái triển ội ngi giảng viên nói chung và ội

<small>ngi nữ giảng viên của nhà tr°ờng nói riêng.</small>

BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

THUC TRẠNG BÌNH DANG GIỚI

_ VÀLỔNG GHÉP GIỚI _

NHẰM DAT DUOC BÌNH DANG GIỚI >

TRONG DAO TAO LUAT HOC

<small>TS Lé Thi Son</small>

<small>Tr°ờng Dai học Luật Hà Nội</small>

|. THỰC TRẠNG BÌNH DANG GIỚI TRONG ÀO TẠO LUẬT HỌC

ể có thể ánh giá °ợc thực trạng bình ẳng giới trong ào tạo luật họccần thiết phải xem xét nhiều yếu tố phản ánh bình ẳng giới, nh° kết quả, quy

<small>mô ào tạo; số l°ợng, chất l°ợng ội ng cán bộ tham gia ào tạo; nội dungch°¡ng trình ào tạo cing nh° các yếu tố khác tác ộng ến giới trong quátrình ào tạo.</small>

Những ánh giá sau ây về thực trạng bình ẳng giới trong ào tạo luật

<small>học tại Tr°ờng ại học Luật Hà Nội — một trung tâm ào tạo luật học lớn. nhất của Việt Nam — sẽ có ý ngh)a iển hình nhất ịnh trong ánh giá chung</small>

về thực trạng bình ẳng giới trong ào tạo cán bộ pháp lý nói chung.

- 1,1 _ Sau 25 nm thành lập, Tr°ờng ại học Luật Hà Nội ã có những óng

<small>góp quan trọng trong sự nghiệp ào tạo luật học cing nh° cho việc tạo nguồn</small>

và ào tạo lại cán bộ làm công tác pháp luật trong cả n°ớc. ến nay Tr°ờng

ã ào tạo °ợc cho ất n°ớc 50 tiến s) luật học, 500 thạc s) luật học, 46.556

cử nhân luật, 417 cao ẳng luật và 419 trung cấp luật và bồi d°ỡng hàng

nghìn ‹ cán bộ pháp luật khác. Trong ó có bộ phận khơng nhỏ là nữ tiến s), nữ

<small>thạc s), nữ cử nhân và nữ cán bộ làm công tác pháp luật học qua các lớp bồid°ỡng, luân huấn. Con số này ngày càng gia tng. H¡n nữa, trong quy môào tạo hiện nay ở các bậc ào tạo của Tr°ờng số nữ ang °ợc ào tạo tngnhiều so với những nm tr°ớc. Nhìn chung, số ối t°ợng nữ ã và ang °ợc_ ào tạo, bồi d°ỡng hay ào tạo lại ở Tr°ờng ại học Luật Hà Nội ệu tng</small>

Ví dụ, ở loại hình ào tạo ại hoc số nữ cử nhân hệ ại học chính quy

<small>ã °ợc ào tạo ến nm 1996 chiếm 48% (1724/3558), số nữ sinh viên °ợcào tạo tại Tr°ờng nm 1996 chiếm 53% (3182/6050), số nữ sinh ang: °ợcào tạo tại tr°ờng thời iểm tháng 5/2005 ã tng lên và ạt 6 1%(2688/4370), có khố cịn cao h¡n chiếm 64%, nh° khoá 27 hệ DHCQ(562/877); Số nữ cử nhân ã °ợc ào tạo ại học chuyên tu hay tại chức ếnnm 1996 là 18% (1508/8309), số nữ sinh viên °ợc ào tạo theo hình thức</small>

này tại thời iểm nm 1996 là 15% (2728/18372). Hiện nay số nữ sinh viên<small>ang °ợc ào tạo ại học tại chức ã tng h¡n và ạt trung bình 27%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

(1614/5816), có lớp còn ạt tới 50% (58/1 14) nh° lớp ại học tại chức mở tại

<small>Hà Nội.</small>

Ở bậc ào tạo sau ại học, nếu nh° số nữ thạc s) ã °ợc ào tạo tính

ến nm 1996 chiếm 32% (20/62) và số nữ học viên ang °ợc ào tạo thời

iểm nm 1996 chiếm 38% (63/165) thì số nữ học viên cao học ang °ợc

<small>ào tạo nm 2005 chiếm 55% (93/167), số nữ NCS ang làm luận án tiến s)tại Tr°ờng chiếm 56% (22/39). (Phân lớn trong số NCS này là giảng viên củatr°ờng HL Hà Nội).</small>

<small>Các số liệu thống kê nêu trên cho thấy tuy tỷ lệ nữ ã và ang °ợc àotạo ở các bậc học và loại hình ào tạo khác nhau ều tng, nh°ng có tỷ lệ vàmức ộ tng khác nhau. iều này ã cho thấy vị thế của phụ nữ trong ào</small>

luật học mà cụ thể là trong ội ngi những ng°ời ã và ang °ợc ào tạo

<small>ngày một nâng cao, thể hiện ngày càng nhiều phụ nữ ã cố gắng khắc phụcnhững khó khn của giới nữ, tranh thủ c¡ hội phấn ấu v°¡n lên ể °ợc àotao và nâng cao trình ộ chun mơn. ó là c¡ sở quan trọng ể nang cao ..vịthế của ng°ời phụ nữ trong xã hội nói chung và trong các ngành cơng tácpháp luật nói riêng.</small>

<small>Cing những số liệu trên cing cho thấy, khi có các iều kiện và khả</small>

nng phát triển ngang với nam giới phụ nữ ã khẳng ịnh °ợc vị thế bình

ẳng, thậm chí ơi khi còn khẳng ịnh vị thế v°ợt trội. Tỷ lệ nữ sinh ang

<small>học tại Tr°ờng chiếm tỷ lệ 61%. Nhìn chung so với nam sinh viên họ học tậpchm chỉ h¡n, tu d°ỡng ạo ức tốt h¡n và có kết quả học tập cao h¡n. Ví dụsố nữ sinh xếp loại °u tú, xuất sắc và khá của nm học 2004-2005 là 63% của</small>

tổng số sinh viên °ợc xếp loại °u tú xuất sắc và khá. Trong số sinh viên tốt

<small>nghiệp loại khá và giỏi của 2 khoá ra tr°ờng sau cùng (khố 25 và khố 26)thì số nữ sinh chiếm 71% và 80%. Có °ợc các kết quả ó cing một phần donhà tr°ờng ã có nhiều biện pháp nâng cao nhận thức về giới của nữ sinh,khuyến khích, tao iều kiện nhất ịnh ể nữ sinh phấn ấu rèn luyện ạo ứcvà học tập tốt. =. „</small>

<small>Tuy nhiên, khi ra tr°ờng nữ cử nhân luật lại gặp nhiều khó khn h¡n.trong việc tim việc làm phù hợp với trình ộ và khả nng chun mơn củamình vì họ gặp phải rào cản ịnh kiến về giới hay ịnh kiến vẻ vị thế củang°ời phụ nữ trong xã hội. Xã hội nói chung cing nh° các c¡ quan cần tuyểncử nhân luật nói riêng khơng °u ái, ón nhận nữ cử nhân luật nh° nam cửnhân luật chỉ vì họ là nữ ù họ có thể có °u. thế h¡n. Phụ nữ sẽ là những ng°ời</small>

không thể dành nhiều sức lực và thời gian cho công việc nh° nam giới, vì bên

<small>cạnh cơng việc họ cịn phải ảm nhiệm chức nng làm vợ, làm mẹ, chm lohạnh phúc gia ình và chm sóc, giáo dục thế hệ t°¡ng lai của ất n°ớc. Rõrang sự hy sinh của phụ nữ cho gia ình, cho thế hệ t°¡ng lai của ất n°ớc tuyvẫn °ợc xã hội ghi nhận, nh°ng những thiệt thoi do sự hy sinh ó em lại,phải chng phụ nữ vẫn ang phải gánh chịu một rnình.</small>

<small>Các số liệu trên cing cho thấy, tỷ lệ nữ cán bộ ang công tác °ợc àotạo hay ào tạo lại thấp h¡n nhiều so với nam giới, tuy tỷ lệ trung bình ã°ợc tang lên ến 27%, thấp h¡n rất nhiều so với tỷ lệ nit sinh viên của hệ ại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

học chính quy (61%). Có thể có rất nhiều lý do giải thích cho tình trạng nêu

trên, nh° do nữ cán bộ làm cơng tác pháp luật cịn ít, do phụ nữ cịn tự ty, cịn

an phận, ch°a có ý chí v°¡n lên mạnh mẽ ể nâng cao trình ộ chun mơn..

nh°ng theo chúng tơi có 2 lý do cn bản nhất, một mặt phụ nữ gặp rất nhiều

khó khn trong việc vừa phải. hồn thành cơng việc nh° nam giới vừa phải

. gánh vác nhiệm vu nng nề và nhọc nhằn của gia ình, mặt khác nhiều phụ

_ nữ không nhận °ợc sự tạo iều kiện, quan tâm và giúp ỡ của gia ình, c¡quan và xã hội ối với sự phát triển của họ.

— Khảo sát thực tế cử cán bộ nữ i học các lớp ại học tại chức tổ chức Ở

các ịa ph°¡ng khác nhau cịn cho thấy: N¡i nào phụ nữ có iều kiện giải

phóng nhiều h¡n, c¡ quan hay ịa ph°¡ng n¡i phụ nữ công tác chm lo và tao

- iều kiện cho phụ nữ phát triển tốt h¡n thì ở n¡i ó tỷ lệ nữ cán bộ °ợc ào

<small>tạo hay ào tạo lại cao h¡n.</small>

1.2 Thực trạng bình ẳng giới tại Tr°ờng ại học Luật Hà Nội cing °ợc

phản ánh qua s số l°ợng và chất l°ợng cing nh° qua = trình phát triển của

<small>ội ngi nữ giảng viên hiện nay của.tr°ờng.</small>

Từ việc nhận thức úng ắn về tâm | quan trọng và vai trò quyết ịnh của

<small>ội ngi giảng viên ối với công tác ào tạo, ặc biệt là ối với chất l°ợng ào</small>

tạo cing nh° về iều kiện cn bản ảrn bảo bình ẳng giới trong cơng tác ào.

tạo, lãnh ạo nhà tr°ờng ã có chiến l°ợc và kế hoặch phát triển tồn diện ội

đgi giảng viên nói chung, ội ngi nữ giảng viên nói riêng.

ội ngi nữ giảng viên ã có sự phát triển mạnh về số l°ợng và chất

l°ợng trong sự phát triển chung của ội ngi giảng viên. ặc biệt trong 10nm cuối mức ộ phát triển cả về số l°ợng và chất l°ợng của ội ngi nữgiảng viên cao h¡n mức ộ phát triển của ội ngi nam giảng viên. Nếu nh°

nm 1994 số nữ giảng viên của Tr°ờng là 84, chiếm 50% của tống số giảng

viên thì ến nm 2005 tổng số nữ giảng viên là 130, ạt 53% của tổng số

giảng viên. Nm 1996 trong ội ngi nữ giảng viên mới chỉ có 3 nữ tiến s) và12 nữ thạc s), nh°ng nm 2005 số nữ giảng viên có trình ộ tiến s) là 18,chiếm 37 % của tổng số giảng viên cùng trình ộ, số nữ giảng viên có trình

ộ thạc s) là 74, chiếm 53% của tổng số giảng viên cùng trình ộ. Nh° vậy số

nữ giảng viên có Hình ộ sau ại học chiếm 48% của tổng số giảng viên cùng

<small>trình ộ.</small>

Sự phát triển mạnh về trình ộ học vấn của ội ngi nữ giảng viên vẫn

tiếp tục °ợc phát huy trong thời. gian tới. Minh chứng cho nhận ịnh này là .

số nữ giảng viên ang °ợc ào tạo ở trình ộ tiến s) chiếm 63,8% của tổng

<small>'Số giảng viên ang °ợc ào tạo ở trình ộ này.</small>

Trong ội ngi nữ giảng viên của tr°ờng số nữ giảng viên luật chiếm vị tÍ

nịng cốt và sự phát triển của ội ngi nay. giữ Vai trò. quyết ịnh sự phát triển

của ội ngi nữ giảng viên nói chung. Trong thời gian cuội sự phát triển của

<small>ội ngi nữ giảng viên luật là mạnh mẽ h¡n cả. Nếu nhự nm 1996 số nữ</small>

giảng viên luật là 71/153 (chiếm 46%), trong ó có 2 tiến s) và 8 thac si (

chiém 14% ) thi nam 2005 số nữ lang viên luật là 89/177 (chiếm cela

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trong ó có 14 TS va 69 Thạcs) (chiếm 93%) . Nh° vậy, hiện nay hầu hết

‘cdc nữ giảng viên luật ều có trình ộ tiến s) và thạc s) A 83/89) .

Sự phát triển mạnh mé về trình ộ chun mơn của ội nữ nữ giảng viên

nói chung va của ội ngi nữ giảng viên luật nói riêng, mot mặt là kết quả của

sự quan tâm ặc biệt tới sự phát triển về trình ộ chun mơn của ội ngi nữ

<small>giảng viên từ phía lãnh ạo nhà tr°ờng thông qua việc ịnh h°ớng, thúc day,</small>

‘tao iều kiện phát triển, mặt khác là kết quả của sự nỗ lực v°ợt khó phấn ấu

v°¡n lên từ phía các nữ giảng viên. Qua ó ã khắc phục °ợc về cn bản sự.

<small>chênh lệch lớn về trình ộ chuyên môn ã tồn tại tr°ớc ây giữa ội ngi nữ</small>

giảng viên và nam giảng viên. ây cing chính là iều kiện cn bản giúp ội

ngi nữ gảng viên của Tr°ờng ngày càng khẳng ịnh vị thế t°¡ng xứng trong

mọi hoạt ộng của nhà tr°ờng cing nh° trong ào tạo cán bộ pháp lý nói

óng góp lớn nhất của ội ngi nữ giảng viên trong VIỆC thực hiện

nhiệm vụ chính tri của nhà tr°ờng là óng gop trong việc thực hiện. nhiệm vụ

<small>giảng dạy. Mặc ù có nhiều khó khn trong việc ảm nhiệm nhiều cơng VIỆCgia ình và ni day con cái, nh°ng các nit giảng viên nhà tr°ờng ã có nhiều</small>

cố gắng, khắc phục khó khn, ảm nhiệm h¡n nửa số giờ giảng của hệ ạihọc chính quy tại Tr°ờng lẫn hệ tại chức ở ịa ph°¡ng, cụ thể là 57% số tiết

giảng của bậc ại học. Nm học 2004-2005 tổng số tiết do các giảng viên nhà

tr°ờng ảm nhiệm ối với hệ dai học chính quy và vn bng II tại Tr°ờng là

<small>457.500 tiết, trong ó do các nữ giảng viên darn nhiệm là 307.000 tiết, chiếm</small>

67%, tổng số tiết ối với hệ ại học tại chức ở ịa ph°¡ng là 32.097, trong ó

do các giảng viên nữ ảm nhiệm là 14.019, chiếm 44%. Nh° vậy, ‘trong

giảng day ội ngi nữ giảng viên của Tr°ờng ã khẳng ịnh °ợc vị thế bình

ẳng so với ội ngi nam giảng viên,

Trong việc thực hiện nhiệm vụ. nghiên, cứu khoa học ội ngi nữ giảng

viên ngày càng có nhiều óng góp và khẳng ịnh vị thế cao h¡n. Day là

<small>nhiệm vụ mà ội ngi nữ giảng viên gặp nhiều khó khn nhất vì họ phải thựchiện nhiệm vụ này về c¡ bản tại gia ình và trong bối cảnh phải giải quyếtmâu thuẫn cao ộ giữa một bên là nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và bên kialà công việc gia ình và ni dạy con cái. Mặt khác, ây cing là nhiệm vụ màtrong nhiều nm ch°a °ợc các giảng Viên quan tâm úng mức. V°ợt lên các.thách thức ó ội ngi nữ giảng viên ã có những b°ớc tiến quan trọng trongviệc thực hiện nhiệm vụ này. Nếu nh° nm 1996 sự tham gia của ội ngi nữgiảng viên vào các hoạt ộng nghiên cứu khoa học khác nhau, nh° viết giáo</small>

trình, sách tham khảo, viết bài tạp chí luật học, tham gia ề tài nghiên cứu

<small>khoa hợc cấp Bộ và Tr°ờng còn hạn chế, số l°ợt nữ giảng viên tham gia chỉ</small>

ạt 24% của tổng số l°ợt ng°ời tham gia (73/301), thi trong 2 Hain 2003 và

2004 tỷ lệ tham gia này của ội ngữ nữ giảng viên ã tng lên dang kề, chiếm

<small>46% (314/687). ặc biệt số nữ tham gia dé tài cấp Bộ °ợc nghiệm thu tron Ig2 nm nay tng ột biến, chiếm 67% tổng số ng°ời tham gia (25/37).</small>

Về phẩm chất chính trị ội. ngi nữ giảng viên cing có b°ớc phát triển

<small>lớn. Nếu nh° nm 1996 số nữ giảng viên là dang viên chỉ chiếm 34% của</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tổng số giảng viên là ẳng viên (32/95), thì ến nay số nữ giảng viên là ảng

viên ã chiếm 50% tổng số giảng viên là ảng viên (83/166).

1.3. Thực trạng bình ẳng giới tại Tr°ờng ại học Luật Hà nội còn °ợc

<small>.. phản ánh qua vai trò và vị thế của nữ cán bộ và giảng viên trong công tác lãnhạo và quản lý các hoạt ộng của nhà tr°ờng.</small>

<small>Sự v°¡n lên toàn diện của ội ngi nữ cán bộ và giảng viên của Tr°ờng</small>ại học Luật Hà Nội là iều kiện cn bản ể ngày càng có nhiều nữ cán bộ,

giảng viên tham gia công tác lãnh ạo, quan lý mọi hoạt ộng của nhà tr°ờng.

<small>Sự tang nhanh số cán bộ chủ chốt là nữ trong những nm cuối là minh chứngquan trọng cho sự nâng cao vị thế của phụ nữ trong ào tạo luật học, Nm2000 số cán bộ chủ chốt là nit chỉ chiếm có 30% của tổng số cán bộ chủ chốt(26/87), nh°ng nm 2005 số cán bộ chủ chốt là nữ ã tng lên 44% (42/96).ặc biệt tng nhanh là số nữ cán bộ, giảng viên ảm nhiệm các c°¡ng vịtr°ởng phó bộ mơn, trung tâm thuộc Khoa và Tr°ờng, phó khoa, phịng, ban,trung tâm thuộc Tr°ờng. Nếu nh° nm 2000 số nữ là tr°ởng phó bộ mơn,trung tâm thuộc Khoa chỉ chiếm có 35% của tổng số ng°ời giữ các c°¡ng vị_ nay (14/40), thì nay số nữ ở các c°¡ng vị này chiếm 55% (25/45). Nm 2000số nữ là lãnh ạo cấp khoa, phòng, Ban chiếm 25,8% (11/43) thì nm 2005 sốnày ã tng lên 34,8% (16/46). Trong các c°¡ng vị trên, hầu hết các nữ cán</small>

bộ chủ chốt ều cố gắng cao hoàn thành nhiệm vụ °ợc giao và qua ó gopphần rất quan trọng vào việc thúc day pha at triển ào tạo cán bộ pháp lý của` ất n°ớc.

Trong công tác quản lý các hoạt ộn g của nhà tr°ờng cing nh° quản lý

quá trình ào tạo, nữ cán bộ của tr°ờng ang khẳng ịnh vị thế ặc biệt quan

<small>trọng. Công tác quản lý của nhà tr°ờng ngày càng có vai trị lớn ối với việcthực hiện quy mơ ào tạo và nâng cao chất l°ợng ào tạo, mà lực l°ợng chính.ảm nhiệm cơng tác quản lý lại là các nữ cán bộ, chiếm khoảng 76% tổng sốcán bộ làm công tác quản lý. Khơng những; vậy a số họ cịn là những cán bộquản lý cần mẫn, trách nhiệm.</small>

1.4 Dựa vào các c¡ sở nêu trên có thể khẳng. ịnh ội ngi nữ cán bộ, giảng

<small>viên của Tr°ờng ại học Luật Hà Nội ã ngày càng lớn mạnh cả về số l°ợng</small>

và chất l°ợng, có vị thế ngày càng cao và gần với vị thế bình ẳng với ội ngi

<small>_ nam cán bộ, giảng viên. Có °ợc những kết quả mang ý ngh)a lớn lao này do</small>

nhiều nguyên nhân khác nhau, nh°ng áng kế nhất là những nguyên nhân

<small>+ Số ông nữ cán bộ, giảng viên ã thấy rõ °ợc ý ngh)a và lợi ích em</small>

lại cho sự phát í triển của sự nghiệp. ào tạo, sự phát triển eủa nhà tr°ờng cing

đh° sự phát triển tồn iện của mỗi nữ cá nhân từ sự phấn ấu v°¡n lên vàtiến bộ của ội ngi nữ cán bộ, giảng viên.

<small>+ Nhờ có °ợc ịnh h°ớng phát triển úng ấn và quyết tâm phấn ấuv°¡n lên mà a số nữ cán bộ, giảng viên ã cố gắng khắc phục khó khn, tíchcực học tập nâng cao trình ộ chun mơn và thực hiện các nhiệm vụ giảng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>dạy, nghiên cứu khoa học, lãnh ạo hoặc quản lý các hoạt ộng của nhàtr°ờng.</small>

+ Lãnh ạo nhà tr°ờng phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội ã ặc

biệt quan tâm và tổ chức thực hiện nhiều biện pháp thiết thực thúc ẩy, tạoiều kiện ể ội ngi nữ cán bộ, ø giảng viên phát triển toàn iện.

<small>Tuy nhiên, trong q trình phấn ấu v°¡n lên, phụ nữ nói chung va nữ</small>

cán bộ, giảng viên của Tr°ờng nói riêng ã và ang gặp phải HHữN rao can

<small>nhat dinh.</small>

<small>ịnh kiến giới ma nội dung cn bản nhất là t° t°ởng trong nam khinh</small>

nữ chính là rào cản lớn nhất ối với sự phát triển nguồn lực con ng°ời là phụ

<small>nữ, mà con ng°ời vừa là ộng lực lại vừa là mục tiêu của mọi sự phát triển.ịnh kiến giới tồn tại cả ở cả phái nữ và phái nam. Tuy nhiên, ịnh kiến của</small>

nam giới ối với phụ nữ là nghiêm trọng h¡n và phổ biến h¡n. Những ng°ời_ thuộc nam giới mang t° t°ởng trọng nam khinh nữ th°ờng có những biểu hiện

<small>ác cảm với phụ nữ và ề cao nam giới, nh° hạ thấp phẩm chất, nng lực vàcống hiến của cá nhân hay tập thể nữ, lấy hạn chế của một cá nhân nữ ể ápặt cho số ơng nữ, thậm chí cịn hẹp hdi và ố ky với sự phát triển hoặc tiến</small>

bộ của cá nhân hay tập thể nữ. Nếu nam giới là cán bộ lãnh ạo các cấp màlại có t° t°ởng trọng nam khinh nữ thì cịn có thêm các biểu hiện khác nh°,

<small>khơng ánh giá úng tiềm nng và vai trò của nguồn lực lao ộng nữ do ó_ khơng sử dụng thích hợp, khai thác hợp lý và tạo iều kiện phát huy nguồn</small>

lực lao ộng nữ; tỏ thái ộ vô trách nhiệm hoặc bàng quan tr°ớc những hiện

<small>t°ợng gây thiệt thòi hoặc bất công ối với nữ cán bộ d°ới quyển của mình</small>

thay vì trách nhiệm phải bảo vệ sự cơng bing hoặc quyền lợi chính áng của

-họ; Xem th°ờng hoặc không nhận thức úng, không quán triệt, không tổ chức

triển khai, thực hiện °ờng lối và chính sách của Dang va Nha n°ớc về bình

ẳng giới hoặc về sự tiến bộ của phụ nữ... Từ thực tế ở Tr°ờng ại học Luật

<small>Hà Nội cho thấy khơng ít nam cán bộ, giảng viên và nam giữ c°¡ng vị lãnh</small>

ạo vẫn có những biểu hiện của ịnh kiến giới, nó tác ộng tiêu cực ến các

<small>nữ cán bộ, giảng viên và °ợc xem là rào cản trực tiếp ối với sự phát triển và</small>

tiến bộ của họ nói riêng và bình ẳng giới nói chung.

<small>Cịn ịnh kiến giới ở phái nữ thì sinh ra t° t°ởng tự ty, an phận, khơng cóchí h°ớng phấn ấu v°¡n lên về mọi mặt, hẹp hòi và xem th°ờng ng°ời cùnggiới, dé cao nam giới. Do có ịnh kiến với chính mình và giới của mình nh°vậy mà một số ít nữ cán bộ, giảng viên ã không những không tiếp nhận vàkhai thác các c¡ hội phấn ấu v°¡n lên mà còn phủ nhận hoặc không ủng hộsự phấn ấu v°¡n lên của nữ ồng nghiệp.</small>

Những biểu hiện của ịnh kiến giới cing ang tồn tại t°¡ng ối phổ

<small>biến trong xã hội. Do ịnh kiến giới và khơng có quan niệm úng dan vềtrách nhiệm giới nên nhiều ng°ời coi ngh)a vụ chm sóc nuôi dạy con cái làthuộc về ng°ời vợ, mặc dù luật hơn nhân và gia ình của n°ớc ta ã quy ịnhrõ ràng về ngh)a vu và quyền cùng nhau chm sóc, ni d°ỡng, giáo duc concủa vợ, chồng. Trên thực tế, việc chm sóc và ni ạy con cái chủ yếu dophụ nữ ảm nhiệm. Thực tế này không chi gây thiệt thịi cho con trẻ là khơngnhận °ợc sự chm sóc, ni dạy ầy ủ và cân bằng cả từ bố và mẹ — những</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

yếu tố quyết ịnh cho sự phát triển hoàn chỉnh nhân á - mà cịn thể hiện

sự bất bình ẳng ối với phụ nữ, làm hạn chế iều kiện phát triển của phụ nữ

<small>trong xã hội. Do bị tác ộng bởi tình hình chung nh° vậy mà khơng ít nữ cánbộ và nữ giảng viên của Tr°ờng ại học Luật Hà Nội gặp khó khn và chịnthiệt thịi do ịnh kiến giới tồn tại ngay trong gia ình.</small>

Tuy nhiên, pháp. luật của chúng ta vấn cịn có quy ịnh thể hiện ở chừng

mực nào ó sự ối xử ch°a bình ẳng ối với phụ nữ, nh° quy ịnh phân biệt

về tuổi nghỉ h°u của lao ộng nam và lao ộng nữ (iều 145 BLLD). Theo

<small>ó, nữ viên chức buộc phải nghỉ h°u sớm h¡n nam viên chức 5 nm, trong khihọ vẫn có khả nng và iều kiện cống hiến, phục vụ ất n°ớc ến 60 tuổi nh°</small>

nam viên chức. Do quy ịnh tuổi nghỉ h°u nh° vậy mà yêu cầu về hạn cuối

của tuổi dé bạt vào các chức vụ lãnh ạo ối với nữ viên chức phải Ít h¡n narn

viên chức 5 nm. Những quy ịnh trên thể hiện sự bất bình ẳng, ặc biệt là

<small>. ối với phụ nữ trí thức, phụ nữ tham gia cơng tác lãnh ạo, quản lý, trong ócó các nữ giảng viên và nữ cán bộ của Tr°ờng Dai học Luật Hà Nội. Quyịnh này, ở một phạm vi nhất ịnh, ã hạn chế quyền lao ộng, quyền tharngia công tác lãnh ạo, quản lý, quyền phục vụ ất n°ớc của phụ nữ so vớiNam giới. Ngoài ra, quy ịnh phân biệt về tuổi dé bạt ối với phụ nữ còn tạo</small>

sự thách ố ối họ, cùng ạt °ợc các iều kiện ể °ợc dé bạt vào c°¡ng vịnhất ịnh nào ó, hạn cuối cùng về tuổi của phụ nữ phải sớm h¡n nam viên

<small>chức 5 nm. Day phải °ợc xem là sự °u ái ối với narn viên chức mới úng.Nếu trình ộ, nng lực và cố gắng ngang nhau, do phải dành nhiều sức lực vàthời gian cho việc sinh con và nuôi dạy con cái (thế hệ t°¡ng lai của ất</small>

n°ớc), phụ nữ phát triển chậm nhịp h¡n nam giới là iều tất nhiên. Vậy mà lại

òi hỏi hạn tuổi ối với họ sớm h¡n, khi quy ịnh iều kiện ề bạt vào c°¡ng

vị lãnh ạo. Cing do quy ịnh này mà tình trạng ội ngi nữ trí thức, nữ tham

<small>gia công tác lãnh ạo, quản lý nhà n°ớc, xã hội có số l°ợng hạn chế lại càng. hạn chế h¡n so với ội ngi này của nam giới.</small>

2. LỒNG GHÉP GIỚI NHẰM TIẾN. TỚI Ì BÌNH ẲNG GIGI TRONG

<small>ÀO TẠO LUẬT HỌC.</small>

Thực hiện °ờng lỗi của ảng và Nhà n°ớc ta về phát triển bền vữngất n°ớc, về hội nhập kinh, tế quoc tế và những cam kết hoặc tuyên bố của

<small>Nhà n°ớc Việt Nam với quốc tế về thực hiện các công °ớc quốc tê, nh° công°ớc về nhân quyền, ặc biệt là cơng °ớc xố bỏ mọi hình thức phân biệt ơixử với phụ nữ (Chính Phủ VN ký nm 1980), phê chuân của Nhà n°ớc Việt</small>

Nam về Tuyên bố thiên niên ký (nm 2000) bao gồm 8 mục tiêu, trong ó có

thục tiểu “ding c°ờng bình ẳng giỏi và tạo qun rằng chư phụ Hữ”, cam

<small>kết của Nhà n°ớc Việt Nam về phát triển bê n vững và giảm nghèo (nm</small>

2002).. ang ặt ra cho chúng ta những yêu cầu bức xúc về tng c°ờng nhậnthức và hoạt ộng thiết thực vì bình ẳng giới. Việt Nam mn trở thánh một

n°ớc phát triển, muốn thốt khỏi nghèo ói, muốn hội nhập sâu kinh tế quốctế thì Việt Nam khơng thê khơng hội nhập cùng da sơ các n°ớc trên thế giới

phần ấu vì bình ẳng giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Việt Nam ã cùng gần 170 n°ớc trên thế giới tuyên bố và “khdng ịnh</small>

nguyên tắc không thể chấp nhận sự phân biệt ối xử.. mọi ng°ời sinh ra ềutự do và bình ẳng vê nhân phẩm và quyền loi...su phân biệt ối xử với phụ

<small>nữ vi phạm các nguyên tắc về quyên bình ẳng và xúc phạm tới phẩm giá conng°ời, là sự trở ngại ối với việc phụ nit tham gia bình ẳng với nam gióivào ời sống chính trị, xã hội và gia ình, và gây khó khn cho sự phát triểnây du các khả nng tiêm tang của phụ nữ phục vụ ất n°ớc và loàing°ời ...Sự phát triển ây ủ và toàn diện của một ất n°ớc, sự giàu mạnh củathế giới và sự nghiệp hồ bình ịi hỏi sự tham gia tối da của phụ nit trongmọi l)nh vực một cách bình ẳng với nam giới” (trích từ Cơng °ớc CEDAW),</small>

Bình ẳng giới theo ngh)a ây ủ là nam giới và phụ nữ °ợc bình ẳng

<small>về các iều kiện ể phát huy ẩy ủ tiểm nng, °ợc bình ẳng về co hộitham gia óng góp và h°ởng lợi trong quá trình phát triển và bình ắng vềquyên tự do, chất l°ợng cuộc sống. Với ngh)a ó bình ẳng giới ang trở</small>

thành mục tiêu phấn ấu chung của hầu hết các n°ớc trên thế giới. Theo uổi

<small>mục tiêu này, do ó phải °ợc xác ịnh là trách nhiệm của cả thế giới, của cả</small>

nhân loại bao gồm nam giới và nữ giới. |

<small>Trên c¡ sở nhận thức úng ắn và day ủ vai trị và ý ngh)a của bình</small>

ẳng giới ối với sự giầu mạnh và hồ bình thế giới, ối với sự phát triển bền

<small>vững và toàn diện của mỗi quốc gia, ựa vào những bài học kinh nghiệm,</small>

thực tiễn trải nghiệm của gần 20 nm nỗ lực vì bình ẳng giới, tại Hội nghị

<small>thế giới lần thứ t° của Liên Hợp quốc vẻ phụ nữ °ợc tổ chức ở Bắc Kinh,cộng ồng quốc tế ã nhất trí °a ra quan iểm mới về biện pháp chiến l°ợc</small>

nhằm tng c°ờng bình ẳng giới. ó là biện pháp xem xét những ặc iểmgiới và °a mối quan tâm về bình ẳng giới xun suốt q trình hoạch ịnh

<small>và thực thi chính sách trong mọi l)nh vực của ời sống </small><sub>xã hội. Biện pháp nay</sub><small>°ợc gọi là “Lồng ghép giới” trong hoạch ịnh và thực thi chính sách. Từ gócộ quản lý nhà n°ớc và xã hội, lồng ghép giới là biện pháp hữu hiệu tngc°ờng quản lý và phát huy tiém nng nguồn lực con ng°ời, bao gồm lao ộng. nam và lao ộng nữ. ây chính là biện pháp chiến l°ợc nhằm dat °ợc bình</small>

ẳng giới trong phạm vi tồn xã hội.

Ở Việt Nam biện pháp lồng ghép giới ã và ang °ợc quán triệt và áp

dụng mạnh mẽ h¡n, thể hiện rõ nét ở tổ chức thực hiện và th°ờng xuyên ánh

giá, tổng kết việc thực hiện Nghị Quyết số 04 (ngày 12/7/1993) của Bộ Chính

trị về ổi mới và tng c°ờng công tác vận ộng phụ nữ trong tình hình mới,

<small>Chỉ thị số 37 (ngày 16/5/1994) của Ban Bí th° Trung °¡ng ảng về một sốvấn dé cơng tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Tng c°ờng tổ chức bộ mấy</small>

hoạt ộng vì sự tiến bộ phụ nữ từ trung °¡ng ến ịa ph°¡ng; Ban hành và tổ

<small>chức thực hiện các Chiến l°ợc quốc gia và Kế hoạch hành ộng vì sự tiến bộcủa phụ nữ Việt Nam, Chỉ thị số 27 (ngày 15/7/2004) của Thủ t°ớng Chínhphủ về tng c°ờng hoạt ộng vì sự tiến bộ của phụ nữ .. và các vn bản khác:nhằm tng c°ờng hoạt ộng của các cấp các ngành vi sự tiến bộ phụ nữ ...;</small>

ặc biệt, còn thể hiện ở việc các c¡ quan, tổ chức tham gia hoặc có trách

<small>nhiệm lập pháp có nhiều hoạt ộng tích cực ể ánh giá, rà soát pháp luật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Việt Nam ối với việc nội luật hoá các vn bản pháp luật quốc tế về quyền

con ng°ời và bình ẳng giới mà Việt Nam ã tham gia ký kết cing nh° ối

<small>với việc thực hiện °ờng lối, chính sách của ảng Cong san Viét Nam va</small>

Nhà n°ớc Việt Nam về bình ẳng giới, trên c¡ sở ó ã và ang tích CỰC Xây

dựng dự luật về bình ẳng giới (theo ch°¡ng trình lập pháp của Quốc Hội

khố XI) nhằm khắc phục về c¡ bản những hạn chế (trong ó bao gồm cả hạnchế trong quy ịnh phân biệt tuổi nghỉ h°u của lao ộng nam và lao ộng

<small>nữ. .) và tạo c¡ sở pháp lý ầy ủ h¡n cho việc thực hiện °ờng lối, chính sách</small>

về bình ẳng giới trong phạm vi toàn xã hội. Thực hiện biện pháp lồng phép

<small>giới ã và ang trở thành trách nhiệm của ảng, Nhà n°ớc ta và của mọi Cấp,</small>

mọi ngành. Tình hình này ã em lại nhiều chuyển biến tích cực vì bình ẳng

<small>giới và hạn chế tác ộng tiêu cực của t° t°ởng ịnh kiến giới trong phạm vitoàn xã hội. ây cing chính là mơi tr°ờng và iều kiện cn bản ảm bảo có</small>

thể ạt °ợc bình ẳng giới trong ạo tạo luật học.

Thực hiện biện pháp lồng ghép giới trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ

<small>chính tri °ợc giao cing là trách nhiệm lớn của Tr°ờng Dai học Luật Hà nội,mà tr°ớc hết thuộc trách nhiệm của toàn ảng bộ, lãnh ạo tr°ờng, lãnh ạo</small>

các ¡n vị và Ban chấp hành các tổ chức xã hội trong Tr°ờng. Trách nhiệm

<small>này vừa phải °ợc thực hiện trong công tác quản lý, khai thác nguồn lực con</small>

ng°ời và tổ chức hoạt ộng ào tạo nguồn lực con ng°ời

Từ thực trạng bình ẳng giới tại Tr°ờng ại học Luật Hà Nội và yêucầu thực hiện biện pháp lồng ghép giới nhằm tng c°ờng bình ẳng giới trongào tạo luật học, cần thiết phải °a ra một.loạt các giải pháp cụ thé mang tính

<small>khả thi, ồng bộ và thực hiện chúng trong thời gian tới.</small>

Phát huy tối a tiểm nng của ội ngi nữ cán bộ, giảng viên của

tr°ờng, hiện ang chiếm 60% tổng số cán bộ, giảng viên toàn tr°ờng, phải

°ợc xem là ph°¡ng h°ớng chính nhằm tang c°ờng bình ẳng giới. Muốn ạt

<small>°ợc iều này thì ội ngi nữ cán bộ, giảng viên phải °ợc giải phóng bởi cácrào cản trong nhận thức, trong hành ộng, từ các tác ộng của c¡ chế, mơi</small>

tr°ờng cơng tác, °ợc bình ẳng về c¡ hội tham gia và óng góp vào cơng tác

<small>ào tạo của nhà tr°ờng. Từ phía nhà tr°ờng cần thực hiện một số biện phápsau:</small>

- Tổ chức các hoạt ộng nhằm nâng cao nhận thức của toàn thể cán bộ,giảng viên về giới, bình ẳng giới, biện pháp lồng ghép giới trong hoạch

ịnh và thực thi chính sách, tng c°ờng giáo dục về giới và bình ẳng giới

cho sinh viên. Có °ợc các kiến thức khoa học về giới, nhận thức úng

ắn và ầy ủ về bình ẳng giới, ặc biệt là vai trị của bình ẳng giới ối

với sự phát triển bên vững ất n°ớc, còn trong phạm vi nhà tr°ờng là ốiVỚI SỰ phát triển của ội ngi cán bộ, giảng viên nói riêng cing nh° ối vớisự phát triển của nhà tr°ờng nói chung sẽ giúp các cán bộ, giảng viên nhàtr°ờng ấu tranh và ẩy lùi t° t°ởng hẹp hồi ịnh kiến giới. Phá ỡ rào canịnh kiến giới, ội ngi nữ cán bộ, giảng viên sẽ khắc phục °ợc t° t°ởng

tự ty, an phận, tiém nng của họ °ợc những ng°ời lãnh ạo, ồng nghiệp

nam và chính họ ánh giá úng, bồi bổ, phát triển và khai thác phục vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>mục tiêu phát triển nhà tr°ờng, phát triển sự nghiệp ào tạo chung. Thựchiện tốt biện pháp này sẽ tạo iều kiện thực hiện các biện pháp khác, ặcbiệt là biện pháp tiếp sau ây. ối với sinh viên cần nâng cao hiệu quảgiáo dục về giới và bình ẳng giới trong tuân học tập chính trị ầu nm họcvà trong cơng tác giáo dục chính trị, t° t°ởng sinh viên của nhà tr°ờng.Ngồi ra, trong giảng dạy các mơn khca học chính trị của khoa Mác- Lê_ nin và T° t°ởng Hồ Chí Minh, nếu cân thiết phải chú ý °a °a nội dung</small>

<small>khoa học về giới và bình ẳng giới vào nội dung giảng dạy của môn học.Tng c°ờng tuyên truyền, phổ biến, quán triệt °ờng lối, chính sách, phápluật về bình ẳng giới và về sự tiến bộ phụ nữ. Công tác này không chỉphải °ợc tiếp tục tng c°ờng ối với cán bộ, giảng viên nhà tr°ờng, ặcbiệt ối với các cán bộ chủ chốt, mà còn phải °ợc mở rộng cả ối với cácối t°ợng °ợc ào tạo trong phạm vi cả n°ớc. Là trung tâm ào tạo luậthọc lớn nhất n°ớc Tr°ờng Dai học Luật Hà Nội cần i ầu trong việc tổchức nghiên cứu sâu rộng pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về bình</small>

ẳng giới và ở phạm vi thích hợp °a nội dung các kết quả nghiên cứu này

<small>vào ch°¡ng trình ào tạo. Dựa trên các kết quả nghiên cứu cần rút ra và óng góp những kiến nghị vào việc hồn thiện chính sách, pháp luật Việt</small>

-Nam về bình ẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.

_ Tự giác và chủ ộng thực hiện °ờng lối, chính sách, pháp luật về bìnhẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ. ây chính là biện pháp vận dụng °ờng lối,

<small>chính sách và pháp luật của ảng và Nhà n°ớc ta vào công tác cán bộ ốivới ội ngi nữ cán bộ, giảng viên. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện °ợc- khi ã thực hiện tốt các biện pháp trên, nh°ng ây cing là biện pháp quyết :</small>

ịnh thúc ẩy bình ẳng giới. Những nội ung c¡ bản của công tác này là

<small>xây dựng quy hoạch nữ cán bộ lãnh ạo, quy hoạch về trình ộ, chất l°ợng</small>

của ội ngi nữ cán bộ, giảng viên, Dua ra và tổ chức thực hiện các biện

<small>pháp ào tạo, bồi d°ỡng nữ cán bộ, giảng viên nhằm thực hiện quy hoạch</small>

cán bộ; Tạo c¡ chế và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tạo iều kiện

<small>nhằm phát huy nng lực của các nữ cán bộ, giảng viên. Trong công tác cánbộ nữ cần ặc biệt chú ý ến việc thực hiện mục tiêu quốc gia về tng tỷ lệnữ cán bộ tham gia công tác lãnh ạo, ra quyết ịnh là ảm bảo phải có nữcán bộ tham gia lãnh ạo ¡n vị khi có tỷ lệ lao ộng nữ từ 30% trở lên và</small>

<small>phấn ấu tng nhanh số nữ giảng viên có trình ộ tiến s).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

TỔNG QUAN CÁC VẤN Ề PHÁP LÝ C  BẢN CỦA CÔNG ¯ỚCQUỐC TẾ VỀ XỐ BO MỌI MÌNH THUC PHAN BIỆT ỐI XỬ VỚI

PHU NC, 1979 - INTERNATIONAL CONVENTION ON THE

ELIMINATION OF ALL FORMS OF DISCRIMINATION |

AGAINST WOMEN (CEDAW)

TS. Lê Mai Anh - Tr°ởng Bộ môn Luật quốc tế

Lịch sử phát triển của nhân loại là lịch sử ấu tranh chống áp bức, bất

cơng, giải phóng con ng°ời, h°ớng ến xây dựng xã hội công bằng, dân chủ,vn minh. Trải qua những thời kỳ ấu :ranh chống lại sự tha hoá quyền con

ng°ời, cộng ồng quốc tế ã tạo dựng °ợc nên tang lý luận và pháp luật vững

chắc, áp ứng yêu cầu phát triển và hoàn thiện quyền con ng°ời ở các quốc gia,làm cho quyền con ng°ời luôn là biểu t°ợng của những giá trị v)nh hằng ối vớicác nên vn minh nhân loại trên thế giới. Trong nên tang chung ó, lý t°ởng vềsự bình ẳng °ợc coi là nội ung cốt lõi của Luật quốc tế về Quyền con ng°ời.

Sự bình ẳng ghi nhận tại các vn kiện pháp lý quốc tế hiện hành °ợc |

thiết lập ở cấp ộ quốc gia - dân tộc và ối với từng cá nhân trong ời sống xã

hội, quyển bình ẳng là nên tang cn ban ể duy trì ịa vị pháp lý nh° nhau củacác cá nhân tr°ớc pháp luật mà khơng có bất kỳ sự phân biệt, kỳ thị dựa trên

các yếu tố về xã hội, giới tính, chủng tộc... Chống và tiến tới xố bỏ mọi hình_ thức phân biệt ối xử giữa các cá nhân trong ời sống xã hội °ợc xác ịnh làmột nội dung quan trong của Luat quốc tế về Quyền con ng°ời cing nh° chiến

l°ợc phát triển con ng°ời hiện ại ở moi quốc gia trong thế giới ngày nay. Song

hiệu quả to lớn của các chiến l°ợc quốc gia ó phụ thuộc một phần rất quantrọng vào việc thực hiện xoá bỏ sự phân biệt ối xử nam - nữ ở pham vi quốcgia và quốc tế. Nói cách khác, tiến tới xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử_ với phụ nữ là mục tiêu chung cho toàn nhân loại trong thiên niên kỷ thứ ba,thiên niên kỷ mà việc phát triển c¡n ng°ời toàn diện °ợc ặt lên hành dautrong số các chỉ tiêu phát triển. Mục tiêu chung ó °ợc ghi nhận ầy ủ trong

CEDAW, van kiện pháp lý quốc tế quan trọng nhất hiện nay iều chỉnh chun

biệt vệ quyền bình ẳng của phụ nữ.

I. SỰ HÌNH THÀNH CỦA CEDAW TRONG LUẬT QUỐC TẾ VỀ

QUYỀN CON NG¯ỜI

Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ến nay, hệ thống các iều °ớc

quốc tế ve quyền. con ng°ời ngày càng phát eh trong ó, Cơng °ớc quốc tếConvention ‹ on the Elimination of 4 T Forms of Discrimination against

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Women (CEDAW) chiếm một vị trí rất quan trong’. Theo Nghị quyết số

34/180 ngày 18 tháng 12 nm 1979, ại hội ồng Liên hợp quốc ã thông qua

CEDAW và ngày 3 tháng 9 nm 1981, Công °ớc ã chính thức có hiệu lực.

Tính ến tháng 3 nm 2005, CEDAW ã có 180 thành viên. Cong °ớc chínhthức có hiệu lực với Việt Nam ngày 19 tháng 3 nm 1982. Su ra ời của

CEDAW xuất phát từ nhận thức quan trọng của Luật quốc tế về Quyên conng°ời, ó là bình ẳng trở thành th°ớc o giá trị của phẩm giá và quyền c¡ bản

của con ng°ời trong xã hội. Trên bình iện pháp luật, bình ẳng là nguyên tắc

của Luật quốc tế về Quyền con ng°ời, °ợc ghi nhận trong hàng loạt các vn

-kiện quốc tế quan trọng tr°ớc khi CEDAW ra ời?. Một trong những nội dung

chủ yếu của Nguyên tắc bình ẳng là ảm bảo quyên bình ẳng giữa nam và

nữ, °ợc thiết lập trên tất cả các l)nh vực chính trị, kinh tế, vn hoá, xã hội...

Nh°ng ở nhiều quốc gia lại tổn tại một thực tiễn khá phổ biến, bất chấp

việc quyền bình ẳng ã °ợc thể chế hố trong pháp luật quốc tế và pháp luật

quốc gia, ó là tình trạng phân biệt ối xử chống lại phụ nữ, l°u truyền lâu dài

bởi sự tồn tại của những ịnh kiến mang tính chất ập khn trong các tập tục

truyền thống về vn hố, tơn giáo, tín ng°ỡng, gây trở ngại to lớn cho phụ nữkhi tham gia vào ời sống chính trị, kinh tế, vn hố của ất n°ớc cing nh°trong các quan hệ gia ình. |

áng lo ngại h¡n nữa là do nạn phân biệt ối xử nên tình trạng ói

nghèo, với mọi sự thiệt thịi vẻ dinh °ỡng, sức khỏe, giáo dục, y tế, c¡ hội cóviệc làm và các nhu cầu khác ều ổ dồn lên tang lớp phụ nữ, từ ó gây khó

khn cho việc phát huy ầy ủ các tiểm nng của phụ nữ trong công cuộc Xây.dựng và phát triển ất n°ớc. Theo thống kê của nhiều quốc gia, phụ nữ th°ờng

chiếm a số trong diện những ng°ời nghèo khổ, mù chữ, thất học, có thu nhập

thấp của thế giới. Nói cách khác, phụ nữ luôn bị hạn chế trong việc tham gia

vào các hoạt ộng xã hội và không °ợc ánh giá úng với các óng góp cơng

sức cho lao ộng gia ình. Thực trạng trên ã i ng°ợc lại với những cống hiếnlớn lao của phụ nữ vào phúc lợi gia ình và xã hội, phủ nhận một thực tế không

thể ảo ng°ợc là sự phát triển ây ủ, toàn iện của một ất n°ớc, sự giàu mạnh

của toàn thế giới và sự nghiệp hồ bình ịi hỏi sự tham gia tối a của phụ nữ

trong mọi l)nh vực một cách bình ẳng với nam giới. Dé cập ến thực trạng

' iều °ớc quốe tế về quyền con ñg°ời th°ờng là các cơng °ớc quốc tế có tính chat chuyen moa,°ợc ký kết trong khuôn khổ ode tổ chức qué tế hoặc quan hệ hợp tác da ph°¡ng giữa các quốc gia

về các vấn dé liên quan ến l)nh vực quyển con ng°ời. Các cơng ude nay có dae iểm là th°ờng có

sự xác ịnh rõ ràng các mục tiêu hành ộng nh° muc tiêu về hồ bình, an ninh, phát triển, tự do,

<small>bình ẳng và có sự tác ộng của các tổ chức quốc tế ến sự hình thành và thực hiện các cơng °ớcnày- Giáo trình luật quốc tế“ Tr°ờng ại học luật Hà Nội- NXB Công an nhân dan - Nm 2004.</small>

? Hiến ch°¡ng Liên hợp quốc ã chính thức khẳng ịnh bình ẳng giữa nam và nữ là một trong yếu

<small>tố quan trọng làm nên phẩm giá và giá trị của các quyền con ng°ời c¡ bản và ến Tun ngơn thế</small>

giới về quyển con ng°ời 1948 thì vấn dé khơng phán biệt ối xử, tự do, bình ẳng trở thành nguyên

<small>tắc chủ ạo của Luật quốc tế về Quyển con ng°ời.</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

này, cựu Tổng th° ký Liên hợp quốc B. Gali ã từng nhận ịnh, phụ nữ chiếm

h¡n một nửa nhân loại nh°ng ch°a có quốc gia nào trên thế giới ối xử với phụ

nữ một cách xứng áng với ịa vị của họ.

ể khắc phục hiện trạng nói trên, cộng ồng quốc tế nhận thấy cần thiếtphải có một cơng °ớc quốc tế chuyên biệt về chống phân biệt ối xử với phụ nữ,

nhằm trả lại những giá trị ích thực cho các cống hiến của phụ nữ ối với giaình và xã hội, qua ó ghi nhớ những ồng góp to lớn của phụ nữ vào sự phát

triển lâu dai của toàn xã hội cing nh° của cộng ồng quốc tế, góp phần tạo rasự thay ổi thực sự vai trò truyền thống của cả phụ nữ và nam giới trong xã hội,

tiến tới dat °ợc sự bình ẳng ây ủ cho phụ ni bằng các biện pháp cần thiết

ể thủ tiêu sự phân biệt ối xử với phụ nữ d°ới mọi hình thức và biểu hiện.Cơng °ớc này một mặt sẽ ặt ra các hình thức ràng buộc về pháp lý có tính chấtquốc tế ối với các quốc gia ã chấp nhận những nguyên tắc về quyển của phụ

nữ tại các vn kiện pháp lý quốc tế liên quan, mặt khác, góp phần phát triển và

hồn thiện khung pháp luật quốc tế ể từ ó có c¡ sở cho việc bảo ảm và hiện

thực hố quyền bình ẳng của phụ nữ ở từng quốc gia.

Bên cạnh ó, tiếp cận vấn ề bình ẳng nam nữ ở phạm vi tồn cầu cing

cho thấy, việc củng cố hồ bình và an ninh quốc tế, giảm thiểu sự cẳng thẳng vàối âu, tng c°ờng sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia chỉ có thể °ợc thiếtlập trên c¡ sở thực hiện ngun tắc bình ẳng, cùng có lợi giữa các n°ớc, tôn

trọng quyền tự quyết và ộc lập của các dân tộc, tơn trọng chủ quyền và tồn

vẹn lãnh thổ của nhau. Những iều này sẽ trở thành ộng lực thúc ẩy tiến bộxã hội và là nên tang ể ạt °ợc sự bình ẳng hồn tồn giữa nam và nữ trên

phạm vi tồn thế giới. Muốn vậy, cần có sự cam kết của các quốc gia thông quamột công °ớc chun biệt ể khơng những có thể loại bỏ hồn tồn tệ phân biệt.

ối xử với phụ nữ, vì tệ nạn này cản trở sự phát triển thịnh v°ợng kinh tế - xã

<small>hội mà cịn có giá trị ghi nhận một cách rõ ràng các mục tiêu chung trong hành</small>

ộng, nhằm tng c°ờng sự bình ẳng cho phụ nữ, song song với yêu cầu cần cónhững biện pháp t°¡ng ứng ể thực thi mục tiêu chung.

Với cách ặt vấn ề nh° trên nên ngay từ nm 1977, ại hội ồng Liên

hợp quốc ã thông qua Tuyên ngôn về loại bỏ sự phân biệt ối xử với phụ nữ và _

ến nm 1979, Cơng °ớc về xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ°ợc thông qua. Nm 1981, sau khi có su phê chuẩn của 20 n°ớc theo úng quy

ịnh, Cơng °ớc chính thức có hiệu lực, kèm theo ó, Uỷ ban về loại bỏ sự phân

biệt ối xử với phụ nữ cing °ợc thành lập. Từ ó ến nay, CEDAW trở thànhc¡ sở pháp lý quốc tế quan trọng cho những cố gắng của cộng ồng quốc tếtrong việc bảo vệ và phát triển quyền con ng°ời c¡ bản của phụ nữ trên phạm vi

<small>toàn thế giới.</small>

Il. NOI DUNG C  BẢN CỦA CEDAW

La iều °ớc quốc tế thuộc l)nh wie quyền con ng°ời, ngồi Lời nói ầu,CEDAW chia thành sáu phần với 30 iều khoản. Ngoài ra, theo Nghị quyết

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

A/54/4 ngày 6 tháng 10 nm 1999, ại hoi ồng Liên hợp quốc ã thông qua

Nghị ịnh th° không bắt buộc của CEDAW về Uy ban xoá bỏ sự phân biệt ốixử với phụ nữ ể xem xét các kháng th° của cá nhân và nhóm cá nhân khiếu

nại về việc quyền lợi của họ hoặc của ng°ời o họ ại diện bị quốc gia thành

<small>viên vi phạm. Nghị ịnh th° này chính thức có hiệu lực từ ngày 22 tháng 12nm 2000. ến tháng 9 nm 2005, Nghị ịnh th° ã có 72 quốc gia tham gia vàViệt Nam ch°a gia nhập nghị ịnh thi này.</small>

Về tổng thể, CEDAW là một trong số những iều °ớc quốc tế quan trọng

nhất thuộc hệ thống iều °ớc quốc tế da ph°¡ng °ợc ký kết trong l)nh vực

nhân quyền. Nội dung c¡ bản của CEDAW là h°ớng vào những cách thức, biện

pháp nhằm loại trừ mọi sự phân biệt ối xử với phụ nữ trong thụ h°ởng các

quyền con ng°ời c¡ bản ã °ợc xác ịnh bởi các iều °ớc quốc tế về nhân

<small>quyền khác. Với tính chất này thì thực chất, CEDAW nhằm trao cho phụ nữtrên toàn thế giới những quyền con ng°ời ã °ợc luật quốc tế và luật quốc giaghi nhận nh°ng phụ nữ ch°a °ợc h°ởng hoặc ch°a °ợc h°ởng một cách ầyủ trên thực tế, bởi sự phân biệt ối xử với phụ nữ ở các quốc gia. Ngoài ra,</small>

khác với các iều °ớc quốc tế về quyền con ng°ời khác, trong ó vấn ề bình

ẳng giới °ợc quy ịnh chung chung, CEDAW ã chỉ ra cụ thể những l)nh vực

hiện ang tồn tại sự phân biệt ối xử với phụ nữ một cách nặng né ể từ ó xácịnh những biện pháp thích hợp nhằm loại bỏ hồn tồn tình trạng bất bình

dang của phụ nữ trong gia ình cing nhi ngồi xã hội. Nói cách khác, ây là

loại hình cơng °ớc quốc tế chun biệt về chống phân biệt ối xử với phụ nữ,h°ớng ến mục tiêu xác lập thực tế ịa vị bình ẳng của phụ nữ trong mọi l)nh

vực của ời sống. Nội dung chủ yếu này °ợc He hiện qua các phần cụ thể. của

<small>công °ớc nh° sau:</small>

- 1, Phần thứ nhất

<small>Khái niệm “phân biệt ối xử với phụ nữ” và trách nhiệm của các quốc</small>

gia hành ộng ể chống lại sự phân biệt dối xử với phụ nữ

<small>Khác với các công °ớc quốc tế về nhân quyền, khái niệm “phân biệt ốixử với phụ nữ” trong CEDAW (tại iều 1) °ợc ịnh ngh)a một cách rất chỉ tiết</small>

ể mỗi quốc gia thành viên cing nh° cộng ồng quốc tế có cn cứ thực thi vàgiám sát việc thực thi các yêu câu về báo dam quyền bình ẳng cho phụ nữ.

Theo Cơng °ớc, bất kỳ sự ối xử khác biệt, sự loại trừ hay hạn chế nào, °ợc

tiến hành dua trên c¡ sở giới tính, mang mục dich hay mang tính chất cẩn trở

hoặc gây thiệt hại, dẫn ến việc phụ nữ không °ợc công nhận, h°ởng thụ hoặc

thực hiện các quyên con ng°ời và các quyền tự do c¡ bản của minh trong bất kỳ

<small>l)nh vực nào của ời sống (xã hội và gia ình) sẽ bị coi là phân biệt ối xử với</small>

phụ nữ. Nội hàm khái niệm phân biệt ối xử nh° trên không ồng ngh)a với

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

việc cho rằng, tất cả mọi sự ối xử khác biệt ều là biểu hiện của phân biệt ối

<small>xử với phụ nữ.</small>

Ở cấp ộ quốc gia thì việc thiết lập các tiêu chuẩn theo ó có những sự

<small>khác biệt (về giới tính) cần thiết phải °ợc xem xét trên c¡ sở gắn với hậu quảcủa sự khác biệt, tức chỉ những sự khác biệt mà dẫn tới hậu quả thủ tiêu hoặc</small>

làm suy yếu các quyền bình ẳng của phụ nữ thì mới bị coi là sự kỳ thị và vi

<small>phạm các quy ịnh của công °ớc. CEDAW chỉ tiết hoá những biểu hiện “phánbiệt ốt xử với phụ nit” một cách thống nhất và xuyên suốt toàn bộ nội dung</small>

Công °ớc nhằm h°ớng ến bảo âm, thie hiện và phát triển quyền bình ẳng

của phụ nữ ở các l)nh vực hoạt ộng cụ thể. Day là ph°¡ng pháp ặt vấn dé mới

<small>so với các công °ớc quốc tế về nhân quyền khác có cùng nội dung iều chỉnh</small>

quyền con ng°ời c¡ bản của phụ nữ, o ó rất thuận lợi cho c¡ chế thực thi và

<small>giám sát thực thi Công °ớc ở các quốc gia thành viên.</small>

Cụ thể, trách nhiệm của mỗi quốc gia thành viên theo CEDAW °ợc xác

<small>ịnh rõ ràng và tồn iện, ó là: (1) Trách nhiệm trong việc lên án sự phân biệt</small>

ối xử với phụ nữ; (2) trách nhiệm xây dựng chính sách, khung pháp luật quốc

<small>gia (bao gồm cả hoạt ộng pháp lý với nội dung nội luật hố các tiêu chí quốc</small>

tế về bình ẳng của phụ nữ ghi nhận ở Cơng °ớc vào các quy ịnh pháp luật

quốc gia); (3) trách nhiệm thực thi mọi biện pháp về xã hội - pháp luật nhằm

<small>loại bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ; (4) trách nhiệm nhằm bảo</small>

ảm, thực hiện, thúc ẩy, phát triển các “quyên con ng°ời và tự do c¡ bản của

phụ nữ, trong ó quyền bình ẳng của phụ nữ °ợc ặc biệt coi trọng.

Và ể thực hiện °ợc những trách nhiệm trên, iều 4 của Cơng °ớc cịn

cho phép các quốc gia thơng qua những biện pháp ặc biệt có tính chất tạm thời

nhằm thúc ẩy nhanh sự bình ẳng trên thực tế giữa nam và nữ. iều này xuấtphát từ việc, do quyền bình ẳng vé pháp lý của phụ nữ trong pháp luật thực

ịnh ch°a tạo ra những ảm bảo hiệu quả ể phụ nữ °ợc ối xử một cách bình

ẳng trên thực tế và vì vậy, một sự bình ẳng thực sự cho phụ nữ theo iều

<small>khoản này ã v°ợt khỏi quan niệm thơng th°ờng về bình ẳng (tức phụ nữ °ợc</small>

h°ởng những quyền mang tính pháp ịnh nh° nam giới). Theo Cơng °ớc thì

bình ẳng phải °ợc nhìn nhận ở cấp ộ cao h¡n khi thiết lập mục tiêu riêng, ólà bình ẳng về c¡ hội và về kết quả thụ h°ởng quyền con ng°ời c¡ bản của phụnữ so với nam giới. Do vậy, việc thực thi, áp dụng các biện pháp tích cực nhằmthực hiện bình ẳng của phụ nữ theo cách hiểu tại iều 4 là hoàn toàn cần thiết

<small>và hợp pháp.</small>

Bên cạnh ó, ể hỗ trợ cho q trình hiện thực hố ịa vị bình ẳng của

phụ nữ trong các hoạt ộng thực tế, những biện pháp nhằm thay ổi t° duy nhậnthức về bình ẳng nam nữ trong xã hội cing ã °ợc Công °ớc dé cập ến, nh°

<small>biện pháp liên quan ến thay ổi mẫu hình vn hố - xã hội, biện pháp giáo dụctrong gia ình và ngồi xã hội, hay các biện pháp pháp lý (iều 5- 6). iểm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nhấn quan trọng ‘rong các iều khoản thuộc phần I cha CEDAW là cone °ớc

rằng, ngay cả khi sự bình ẳng về mặt pháp lý của phụ nữ ã °ợc bảo ầm và

các biện pháp ặc biệt ã °ợc tiến hành ể ting c°ờng sự bình ẳng trên thựctế cho phụ nữ thì những thay ổi ở những cấp ộ khác, nh° thay ổi mơ hình

<small>vn hố, xã hội và truyền thống (vốn ã in dấu ấn sâu ậm mang tính chuẩnmực về giới) vẫn rất cần thiết. Trong thyc tế, ở nhiều quốc gia, sự ảnh h°ởng</small>

của các chuẩn mực về vai trò giới °ợc xem là rất ặc biệt và ảnh h°ởng ến t°

t°ởng truyền thống về vai trò của phụ nữ trong gia ình và ngồi xã hội. Chẳng

<small>hạn, tại một số quốc gia, nhiều phụ nữ bị từ chối sự giáo dục vì vai trị của họkhơng °ợc coi trọng nên không xứng áng °ợc giáo dục. Chính vì vậy, Cơng</small>

°ớc ã ặt cho các quốc gia thành viên cân dn phải cế cố gắng ể thay ổi và tạo ra

một c¡ cấu toàn thể trong xã h hội, nhằm thúc ể túc ẩy sự thừa nhân và thực hiện ậy

<small>ụ các quyền của phụ nữ,</small>

<small>Phan I</small>

_ Xoá bỏ mọi sự phân biệt ối xử ể ảm bảo sự bình ẳng

<small>cho phụ nữ trong ời séng chính trị và công cộng</small>

<small>Trong phần này, Công °ớc quy ịnh ràng buộc chính phủ các n°ớc thànhviên vào ngh)a vụ phải hành ộng ể tạo lập sự bình ẳng cho phụ nữ trong ờisống chính trị và cơng cộng trên cả hai cấp ộ, quốc gia và quốc tế. Phù hợp và</small>

phát triển h¡n một b°ớc so với iều 25 của Cơng °ớc về các qun dân sự

<small>-chính trị, 1966, CEDAW ghỉ nhận những quyên -chính trị quan trọng của phụ</small>

nữ, nh° quyên tham gia vào quan lý ất n°ớc, quản lý xã hội, quyền bầu cử,

ứng cử, quyền bỏ phiếu kín, ặc biệt là quyền °ợc ại iện một cách xứng

<small>áng cho quốc gia mà mình là cơng dân trong các cuộc tiếp xúc quốc tế với t°cách thành viên của các phái oàn tại các hội nghị hoặc tổ chức quốc tế, kể cả</small>

ối với hoạt ộng của các tổ chức quốc tế phí chính phú, “Trong hai iy ộ quốcgia và quốc tế của quyền bình ẳng trong

diện bình ẳng của phụ nữ tại các iễn àn và tổ chức quốc tế là không dễ dang

nén dé thuc hiện quy ịnh tại iều của rn ¯ỚC, se quốc gia thành viên sân

tích cực) ể ảm bảo quyền ại của erin nữ trong các thi ché = quốc tế ma là quốc

gia ó là thành viên.

<small>Ngồi ra, liên quan ến ịa vị bình ẳng của phụ nữ khi thực hiện cácquyền chính trị trong các hoạt ộng công cộng, CEDAW cing dé cập ến mộtvấn ề vốn vẫn có sự phân biệt ối xử với phụ nữ, ó là việc thiết lập t° cáchcơng dân của phụ nữ thông qua mối quan hệ pháp luật về quốc tịch. T° cáchcơng dân có ảnh h°ởng trực tiếp ến việc thực hiện quyền chính trị - ân sự của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>một cá nhân nói chung và phụ nữ nói riêng, do ó, CEDAW yêu cầu các quốcgia thành viên phải bảo ảm cho phụ nữ °ợc có các quyền giống nam giới</small>

trong việc nhận, thay ổi hay giữ quốc tịch cá nhân và tham gia quyết ịnh vấn_ ề quốc tịch của con do họ sinh ra. Việc các quy ịnh của CEDAW h°ớng ếnmục ích thay ổi t° duy pháp lý và quy ịnh của pháp luật quốc gia trong việc

thừa nhận quyền nh° nhau của cả nam và nữ khi nhận, thay ổi, giữ quốc tịchcủa cá nhân và con cái ã thé hiện cố gắng to lớn của cả cộng ồng quốc tế

nhằm thay ổi vị trí bất bình ẳng mà phụ nữ ã phải cam chịu trong một thờigian dài. iều này cing góp phần chấm dứt trên thực tế sự lệ thuộc của phụ nữ

<small>vào nam giới trong khi thiết lập quan hệ hơn nhân gia ình và có ý ngh)a ể giảiphóng phụ nữ khỏi những áp lực khơng mong muốn trong các hoạt ộng thựctiễn từ phía nam giới.</small>

_ tủ dn i

Với dung l°ợng gồm 5 iều khoản, phần TIT của CEDAW ể cập khá chi

<small>tiết ến ngh)a vụ của quốc gia thành viên trong việc tạo c¡ chế ể bảo ảm thực</small>

hiện những quyền bình ẳng cho phụ nữ trong l)nh vực kinh tế - xã hội - vn hoá.

ối với phụ nữ, quyền °ợc giáo dục và ào tạo nh° nam giới (bao gồm

bình ẳng trong h°ởng c¡ hội, iêu kiện, ch°¡ng trình, các cấp ào tạo, ngành

nghề và các chế ộ trợ cấp học tập) là một quyền thiết yếu va tối quan trọng.

Các quy ịnh về bình ẳng cho phụ nữ trong giáo dục và ào tạo tại CEDAW

<small>ặt ra ngh)a vụ bảo ảm và thực thi của các quốc gia thành viên trên cá ba</small>

ph°¡ng iện: (1) Quyền °ợc tham gia của phụ nữ; (2) thay ổi quan niệm

truyền thống về vai trò của phụ nữ trong các hoạt ộng giáo ục và ào tạo; (3)

<small>xoá các khoảng trống hiện ang tồn tại trong các cấp giáo duc bằng việc lập các</small>

ch°¡ng trình ể em ến cho phụ nữ nhiều c¡ hội °ợc ào tạo tại các tr°ờng

học hay các khoá ào tạo ặc biệt.

Các quyền bình ẳng trong lao ộng, việc làm và y tế cing °ợc tiếp cận

<small>t°¡ng tự nh° trong l)nh vực giáo dục, với mục tiêu giải phóng phụ nữ và bảo vệphụ nữ thốt khỏi tất cả các hình thức xâm hại tại n¡i làm việc, nhất là nạn xâmhại tình dục và bạo hành với phụ nữ. Tuy nhiên, những nỗ lực của CEDAW ể</small>

bảo vệ các quyền này của phụ nữ hiện mới chỉ có thể áp ụng với phụ nữ trong

những cơng việc chính thức, cịn ối với ối t°ợng phụ nữ lao ộng trong l)nhvực nông nghiệp hay lao ộng tại gia ình thì d°ờng nh° vẫn ang có khoảng

<small>trống của pháp luật.</small>

<small>ối với l)nh vực y tế thì Cơng °ớc ã có một sự liên hệ ặc biệt với vấnề thực hiện kế hoạch hoá gia ình ở các quốc gia thành viên, theo ó, cả phụnữ và nam giới ều °ợc tự nguyện lựa chọn nhớ] kế ii An) ÿ†Eät din của họ.Ngh)a vụ theo Cơng °ớc của các quốc § gia thar h›VỂNt again Nhập tin CĨ -</small>

<small>PHỊNG, :</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>ích, giáo dục ph°¡ng pháp thích hợp và ã °ợc chấp nhận trên ph°¡ng diện y</small>

tế về kế hoạch hoá gia ình cho cơng dân của n°ớc ó. Nh° vậy, bất kỳ một

<small>luật lệ nào tạo ra sự hạn chế với phụ nữ trong việc tiếp xúc với vấn ề kế hoạch</small>

hố gia ình hoặc với các iều kiện thuận lợi về y tế sẽ bị coi là vi phạm công

°ớc. Sở di Cơng °ớc có sự ghi nhận nh° trên về bình ẳng của phụ nữ trong l)nh

<small>vực y tế vì °ớc tính hàng nm, tỷ lệ phụ nữ bị chết vì các lý do liên quan ếnmang thai và sinh con chiếm phân nửa trong số phụ nữ tử vong. Việc CEDAWxác ịnh phụ nữ °ợc chm sóc ặc biệt trong thời kỳ mang thai và cho con búlà góp phần bảo vệ và chm sóc phụ nữ. Do ó, việc dua vào lý do mạng thai và</small>

sinh con ể han chế hoặc làm ảnh h°ởng ến quyên có việc làm, quyện °ợccất nhắc, bổ nhiệm vào các vị trí cơng tắc hoặc sa thải lao déng nữ là hành viKhông thể chấp nhận, di ng°ợc lại giá trị ạo ức và quyên con ng°ời c¡ bảncủa phụ nữ ã °ợc ghi nhận trong Luật quốc tế về se vé Qun, con ng°ời cing nhự

<small>trong Cơng °ớc này.</small>

Phần TV

Xố bỏ mọi sự phân biệt i xử ể ddm bảo sự bình ẳng

cho phụ nữ trong các van dé về Dân sự - Pháp lý

Tại các iều 15 - 16, một lần nữa, CEDAW chính thức xác nhận ịa vị

bình ẳng của phụ nữ với nam giới tr°ớc pháp luật và còn bổ sung yêu cầu với

các quốc gia thành viên phải có c¡ chế hữu hiệu ể bảo ảm cho phụ nữ sự bình

ẳng trong l)nh vực Luật dân sự vến có truyền thống tồn tại sự phân biệt ối xử

<small>với phụ nữ. Những quy ịnh pháp luật quốc gia có sự hạn chế phụ nữ tham gia</small>

các quan hệ về sở hữu tài sản, giao dịch dan sự hay hạn chế quyền tự do di lại,

c° trú của phụ nữ ... ều phải bị bãi bỏ. Mặt khác, các quốc gia thành viên cịnphải có ngh)a vụ tạo c¡ chế và biện pháp thích hợp ể bảo ảm quyền bình ẳng

<small>và tự do cho phụ nữ trong các quan hệ kết hôn, ly hôn, tái hôn và các quan hệgia ình khác. Những quy ịnh này một mặt có tác dụng tao cho ng°ời phụ nit</small>

có ịa vị thực sự bình ẳng với nam giới khi phải quyết ịnh những vấn dé liên

<small>quan ến lợi ích của họ, mặt khác góp phần bảo vệ phụ nữ khỏi nạn bạo lực gia</small>

ình nói riêng và nạn bạo lực với phụ nữ nói chung’.

<small>mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ, nam 1992 thì: “Bao lực với phụ nữ là hành vinhằm gây áp lực hoặc iều khiển một ng°ời phụ nữ một cách khơng chính áng. Nó baogồm những hành ộng hành hạ về thể chất, tịnh thân hoặc gây tốn th°¡ng hay au ớn về</small>

tình dục, việc de doa gây ra những bành ộng nh° vậy, sự c°ỡng chế và t°ớc oạt các

<small>quyền tự do khác...</small>

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>mục ích giám sát việc thi hành CEDAW của các n°ớc thành viên. Ủy ban này</small>

bao gồm 23 thành viên, °ợc bầu từ danh sách những ng°ời “có phẩm chất ạo

<small>ức cao và có chun mơn phù hợp với các l)nh vực nêu trong Cơng °ớc” với</small>

hình thức bỏ phiếu kín, trên c¡ sở l°u ý tới sự cân bằng về khu vực ịa lý, sự ạidiện của các thể chế xã hội khác nhau và của các hệ thống pháp luật trên thế

<small>giới. Nhiệm kỳ của các thành viên Uy ban là 4 nm và t° cách hoạt ộng tại uyban này là t° cách cá nhân chứ khơng ại iện cho chính phủ ề cử. Và iềukhá ặc biệt của Uy ban này là thành vién của uy ban bao gồm toàn phụ nữ. Uy</small>

ban hoạt ộng nh° là c¡ chế giám sát ể theo dõi việc thực hiện CÔng °ớc của

<small>các quốc gia thành viên. iều này °ợc thực hiện thông qua hoạt ộng kiểm traBáo cáo ịnh kỳ của các quốc gia thành viên.</small>

<small>Theo quy ịnh cua CEDAW cing nh° nhiều công °ớc quốc tế về quyểncon ng°ời khác thì việc các quốc gia thành vién phải làm và bảo vệ các báo cáoquốc gia về thực hiện công °ớc nhằm: (1) Ra soát và iều chỉnh pháp luật quốc</small>

gia theo h°ớng từng b°ớc nội luật hố các quy ịnh của Cơng °ớc; (2) tiến hành

<small>ánh giá việc thực hiện trên thực tế việc tôn trọng các quy ịnh của Công °ớc;</small>

(3) xây dựng các chính sách nhằm thực hiện tốt h¡n việc chống phân biệt ối

xử với phụ nữ ể bảo ảm và phát triển quyền bình ẳng của phụ nữ; (4) nâng

<small>cao sự quan tâm theo dõi của các tầng lớp xã hội ối với việc thực thi ngh)a vụthành viên CEDAW; (5) ánh giá các tiến bộ trong thực hiện chống phân biệt</small>

_ối xử và bình ẳng của phụ nữ, (6) thúc ẩy trao ổi thông tin và hợp tác quốc

<small>tế trong thực hiện CEDAW giữa các n°ớc thành viên, Các quy trình của việclàm và bảo vệ báo cáo quốc gia tr°ớc Uỷ ban xố bỏ mọi hình thức phân biệtối xử với phụ nữ °ợc quy ịnh chỉ tiết trong phần V của Công °ớc và về c¡ban gần giống với quy trình của các iều °ớc quốc tế khác về nhân quyền. -</small>

<small>Do nội dung của công °ớc về quyền con ng°ời nói chung cing nh°CEDAW nói riêng có liên quan ến nhiều l)nh vực của ời sống, do ó việc làm</small>

báo cáo quốc gia về thực hiện CEDAW cần có sự phối hợp và tham gia tích cực

<small>của nhiều c¡ quan, ban ngành trong một quốc gia. Chẳng hạn, tham gia xâydựng báo cáo quốc gia của Việt Nam về thực hiện CEDAW có sự tham gia củacác c¡ quan, nh° Uy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, Hội phụ nữ, Bộ</small>

Ngoại giao, Bộ T° pháp, Bộ Giáo duc và ào tạo, Bộ Lao ộng Th°¡ng binh và

<small>xã hội, Bộ kế hoạch và ầu t°... Về ph°¡ng diện pháp lý quốc tế, việc xem xétcác báo cáo quốc gia của Uy ban này th°ờng tuân theo các b°ớc sau: ề trìnhbáo cáo của quốc gia thành viên; xem xét tổng thể của Uỷ ban và ánh giá vềhình thức, nội dung của báo cáo; xem xót, ánh giá các iều khoản cụ thể; kếtluận và ánh giá của Uỷ ban, trong ó chủ yếu xoay quanh các iểm quan trọng</small>

nhất, thể hiện ở cuộc ối thoại xây ựng ể nhấn mạnh những iểm tích cực của

báo cáo, ồng thời ể cập ến những hạn chế và nêu rõ những iều mà Uỷ ban

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>mong muốn các quốc gia thành viên cần ề cập ở báo cáo tiếp theo. Uỷ ban nàykhông công khai tuyên bố một quốc gia vi phạm công °ớc hay không. Cáchlàm này tạo °ợc môi tr°ờng ồn kết và kích lệ các quốc gia hành ộng màkhông gây sức ép mạnh mẽ cho một n°ớc thành viên công °ớc.</small>

Phan VỊ

<small>Các quy ịnh về hiệu lực cia CEDAW</small>

<small>Tr°ớc hết, liên quan ến mối quan hệ với bất kỳ công °ớc quốc tế vềnhân quyền khác hoặc với các quy ịnh của pháp luật quốc gia trong l)nh vực</small>

này, CEDAW khẳng ịnh hiệu lực °u tiên của những vn bản pháp luật có

<small>những quy ịnh thuận lợi h¡n cho việc thực hiện quyền bình ẳng nam nữ sovới CEDAW. Theo quy ịnh của Cơng °ớc thì CEDAW là công °ớc quốc tế a</small>

ph°¡ng phổ cập, không hạn chế số l°ợng thành viên tham gia, cing nh° không

<small>hạn chế quốc gia thành viên thực hiện quyền bảo l°u ối với các iều khoản của</small>

công °ớc, trừ những bảo l°u trái với ối t°ợng và mục ích của cơng °ớc này.

<small>Công °ớc cing quy ịnh về các biện pháp: hồ bình ể giải quyết các tranh chấpgiữa các thành viên trong việc áp dụng và giải thích các iêu quy ịnh củaCEDAW, nh° th°¡ng l°ợng, hồ giải hay thơng qua Tồ án cơng lý quốc tếLiên hợp quốc (nếu các bên chấp nhận thẩm quyền của Toà này).</small>

II KẾT LUẬN

Cùng với nhiều công °ớc quốc tế quan trọng khác về nhân quyền, kể từ

<small>khi hình thành ến nay, CEDAW ã gói: phần tạo và phát triển các chuẩn rực</small>

quốc tế về quyền con ng°ời và tự do c¡ bản của phụ nữ, ặc biệt là quyền bình

| ẳng nam nữ. Do Công °ớc chủ yếu ề sập ến thực hiện bình ẳng nam nit 6

<small>cấp ộ là những ràng buộc về pháp lý ối với các quốc gia nên ã có tác ộng</small>

tích cực ến việc ổi mới và hình thành các c¡ chế tổng thể trên cả bình iện

<small>quốc gia và quốc tế về bảo vệ và phát triển ịa vị bình ẳng của phụ nữ. Trên</small>

thực tế, CEDAW ã và ang tự khẳng ịnh °ợc giá trị to lớn của một khuôn

khổ pháp lý quốc tế ể thống nhất hành ộng giữa các quốc gia trong việc thừa

<small>nhận, bao ảm thực hiện và liên tục phát triển quyển bình ẳng của phụ nữtrong thế giới hiện ại. :</small>

<small>Tuy vậy, việc thực hiện Công °ớc cing nh° các chuẩn mực quốc tế về</small>

quyền bình ẳng của phụ nữ tại các n°ớc thành viên ều thực sự gặp nhiều khó

khn, kể cả ối với các n°ớc phát triển. Nói cách khác, các mục tiêu dé ra trong

<small>CEDAW hay trong các công °ớc quốc tế về nhân quyền khác là những ructiêu mà quốc gia nào cing có ngh)a vụ phải phấn ấu ể thực hiện theo xuh°ớng, ngày mai sẽ tốt hon hôrn nay./.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

QUAN HỆ GIỮA CÔNG ¯ỚC CEDAW

VÀ MỘT SỐ CÔNG ¯ỚC QUỐC TẾ VỀ NHÂN QUYỀN

<small>tị 246 3k sk ofe aie fs ake dc lật lật de ake fe</small>

__ ThS Nguyễn Thị Thuận

<small>Giảng viên chính - Phó tr°ởng Phịng OLKH</small>

Cho ến nay, lịch sử phát triển của pháp luật quốc tế về vấn dé nhân quyền

<small>ã có những b°ớc tiến khá lớn. Khơng chỉ nội dung các quyền °ợc thể chế hoámà ngay cả số l°ợng các iều °ớc quốc tế và các vn kiện quốc tế về nhân quyềncing xuất hiện ngày càng nhiều. °ợc ký kết vào cuối thập niên 70, Công °ớc</small>

CEDAW là thắng lợi của cuộc ấu tranh lâu dài (và chắc chắn sẽ ch°a thể kết

<small>thúc) với một thực tế ã tồn tại từ nhiều thế kỷ ở hâu hết các châu lục!. ó là tìnhtrạng phân biệt ối xử ối với phụ nữ - những ng°ời chiớm ến h¡n một nửa củathế giới nh°ng hdu nh° ch°a có một quốc gia nào ối xử với họ một cách xứngáng</small>

°ợc ánh giá là một vn bản pháp lý quốc tế ầu tiên thông qua hệ thống

các quy ịnh của mình ã khẳng ịnh ngun tắc khơng chấp nhận sự phân biệt

ối xử dựa trên c¡ sở giới tính t°¡ng ối triệt ể, Cơng °ớc CEDAW có rnột vi trí

rất quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với hệ thống các công °ớc quốc tế về

-_ nhân quyền. Vì vậy, ánh giá tầm quan trọng và tính kha thi của Công °ớc

CEDAW cần phải ặt trong mối quan hệ tổng thể với các vn kiện quốc tế khác

về nhân quyền. Bài viết này chỉ xin dé cập tới một số trong rất nhiều vn kiện

quốc tế về nhân quyền nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng, qua ó chỉ ra

nguyên nhân của việc vẫn phải có một iều °ớc quốc tế a ph°¡ng, phổ cập về

_ cấm mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ - Công °ớc CEDAW.

Thứ nhất: Hiến ch°¡ng Liên hợp quốc

Hiến ch°¡ng là một iều °ớc quốc tế a ph°¡ng phổ cap °ợc ký kết ngày

24/10/1945 tại Xan Phransixcô (Mỹ). Không chỉ là c¡ sở pháp lý cho sự ra ời và

hoạt ộng của Liên hợp quốc - tổ chức quếc tế lớn nhất hành tỉnh, Hiến ch°¡ngcòn bao gồm rất nhiều quy ịnh có ý ngh)a ặc biệt quan trọng ối với quan hệ

hợp tác quốc tế trên mọi l)nh vực. Mục ích nguyên tắc hoạt ộng, chức nng,

thấm quyền của các c¡ quan của Liên hợp quốc ều h°ớng tới việc khuyến khíchphát triển sự tơn trọng các quyền và tự do c¡ bản của con ng°ời không phân biệt

chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo. Trong hệ thống các c¡ quan thuộc

Liên hợp quốc có Uỷ ban về ịa vị của phụ nữ °ợc Uỷ ban kinh tế - x4 hội của

Liên hợp quốc thành lập từ nim 1946 với chức nng: Chuẩn bi các báo cáo vakhuyến nghị gửi tới các uỷ ban liên quan ến việc thúc ẩy các quyền của phụ nữ' Ngay từ thế kỷ XIX, Mác và Ph. Ang ghen ã chỉ ra 3 hình thức bất bình ẳng lớn nhất của lịch sử lồi ng°ời, ó<small>\ là bất bình ẳng về chủng tộc, giai cấp và giới tính .</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

. trên các l)nh vực chính trị, kinh tế, vn hoá, xã hội, giáo dục, °a ra các kế hoạch

hành ộng trong những vấn ề cấp bách liên quan ến quyên của phụ nữ, giám

sát ánh giá việc thi hành Chiến l°ợc Nai rô bi vé phát triển tiến bộ của phụ nữ”...

<small>Thứ hai: Tuyên ngôn nhân quyền thế giới nm 1948</small>

<small>Tuyên ngôn này °ợc thông qua trên c¡ sở của Nghị quyết số 217A (II!)</small>

ngày 10/12/1948 của ại hội ồng Liên hợp quốc. D°ới góc ộ pháp lý quốc tế,vn kiện này không phải là một iều °ớc quốc tế, tuy nhiên trên ph°¡ng diện

thực tiễn, khi nói ến vấn ề nhân quyền thì khơng thể khơng viện dẫn tới bản

<small>Tun ngơn. Thậm chí, trong nhiều sách báo tài liệu của các n°ớc và của ViệtNam, Tun ngơn nhân quyền cịn °ợc coi nh° là một bộ phận cấu thành của“Bộ luật nhân quyền quốc tế”. Ngay trong lời mở ầu, Tuyên ngôn ã khẳng ịnh</small>

nền tảng của tự do, cơng lý và hồ bình trên thế giới chính là sự thừa nhận “phẩmgiá vốn có và các quyền bình ẳng bất di bất dich của tất cả các thành viên tronggia ình nhân loại”. Quyền bình ẳng °ợc dé cập trong Tun ngơn chính là

<small>việc khơng có bất kỳ sự phân biệt ối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính,ngơn ngữ, tơn giáo, chính kiến hoặc các quan iểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặcxã hội, tài sản, nòi giống hay các tình trạng khác.</small>

<small>Tun ngơn nhân quyền thế giới chính là c¡ sở ể nhân loại với Liên hợpquốc là trung tâm ã tiếp tục nỗ lực trong rất nhiều nm sau ó cụ thể hố các ý</small>

t°ởng, các iều khoản của vn kiện ể cho ra ời hàng loạt các iều °ớc quốc tế

a ph°¡ng phổ cập về vấn dé nhân quyền nói chung và quyén của phụ nữ nói

<small>Thứ bạ: Công °ớc về quốc tịch của phụ nữ khi kết hôn nm 1957</small>

<small>Công °ớc °ợc thông qua trên c¡ sở Nghị quyết số 1040 (XI) của ại hộiồng Liên hợp quốc ngày 29/1/1957 và có hiệu lực từ ngày 1/8/1958. Cơng °ớc</small>

này ra ời nhằm mục ích bảo vệ quyên có quốc tịch hoặc quyền thay ổi quốc

<small>tịch của ng°ời phụ nữ khi kết hôn hay ly hôn với chồng là ng°ời n°ớc ngồi.Quyền có quốc tịch là một trong những quyền nhân thân phi tài sản. Hiện t°ợngphụ nữ kết hôn hoặc ly hôn với chồng là ng°ời n°ớc ngoài ngày càng phổ biến.Tuy nhiên, do xung ột pháp luật về quốc tịch ẫn ến hệ quả về quốc tịch mà họkhơng mong muốn ó là họ có thể bị mất quốc tịch gốc hoặc có thêm quốc tịchmới (quốc tịch của ng°ời chồng) hoặc bị thay ổi quốc tịch theo sự thay ổi quốctịch của ng°ời chồng. Cơng °ớc ã ghi nhận sự nhất trí của các quốc gia thànhviên về việc kết hôn hay ly hôn giữa một ng°ời là cơng dan của n°ớc mình vớimột ng°ời n°ớc ngoài, hoặc việc thay ổi quốc tịch của ng°ời chồng trong hônnhân sẽ không °¡ng nhiên ảnh h°ởng ến quốc tịch của ng°ời vợt. Nh° vậy,? Chiến l°ợc này °ợc thong qua tại Hội nghị thế giới vẻ phụ nữ nm 1985</small>

<small>* Việt Nam ch°a tham gia Công °ớc</small>

<small>* Hiện nay, pháp luật của hdu hết các quốc gia trên thé giới ều quy ịnh nguyên tắc này trong luật pháp vẻ quốc</small>

<small>tịch của n°ớc mình. iều 9 Luật quốc tịch Việt nam nm 1998 quy ịnh: “Việc kết hôn, ly hôn và huỷ việc kết</small>

<small>hôn trái pháp luật giữa cơng dân Việt Nam với ng°ời n°ớc ngồi không làm thay ổi quốc tịch Việt Nam của</small>

<small>°¡ng sự cing nh° của con ch°a tr°ởng thành của hẹ”.2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ngay cả khi ng°ời phụ nữ kết hôn với ng°ời n°ớc ngồi thì việc nhập quốc tịch

mới hoặc thôi quốc tịch ci ều phải cn cứ vào sự tự nguyện của °¡ng sự

<small>Thứ tu: Các Công t°ớc Gio ne v¡ về bảo hộ nạn nhân chiến tranh nm</small>

19497 |

<small>Các Công °ớc này bao gồm: Công °ớc Gi¡nev¡ ngày 12/8/1949 về việc cải ˆthiện tình trạng của những th°¡ng binh và bệnh binh thuộc những lực l°ợng vitrang chiến ấu trên bộ (Công °ớc I), Công °ớc Gi¡nev¡ ngày 12/8/1949 về việccải thiện tinh trạng của những th°¡ng binh và bệnh binh thuộc lực l°ợng hải quân(Công °ớc Il), Công °ớc Gionevo ngày 12/8/1949 về việc ối xử với tù binh(Công °ớc Ill), Công °ớc Gi¡nev¡ ngày 12/8/1949 về việc bảo hộ th°ờng dantrong chiến tranh (Công °ớc IV). Trong bộ các cơng °ớc này ều có các quy ịnh</small>

về việc ối xử nhân ạo, khơng có sự phân biệt ối xử có tính chất bất lợi nào cn

<small>cứ vào chủng tộc, tơn giáo, giới tính...nh°: Cơng °ớc III có quy ịnh riêng vềgiam giữ và giám thị ối với tù binh là nữ giới”, Công °ớc IV quy ịnh các biệnpháp °u tiên về chm sóc y tế, cung cấp l°¡ng thực... ối với phụ nữ có thai, các</small>

bà mẹ có con d°ới bảy tuổi. _

<small>_ Nm 1977, cộng ồng quốc tế ã thong qua Nghị ịnh th° I bổ sung chocác Công °ớc Gi¡nev¡ nm 1949 về bảo hộ nạn nhân chiến tranh trong các cuộcxung ột vi trang mang tính chất quốc tế” và Nghị ịnh th° II bổ sung cho cácCông °ớc Gi¡nev¡ nm 1949 về bảo hộ nạn nhân chiến tranh trong các cuộcxung ột vi trang khơng mang tính chất quốc tế”. Cả 2 vn bản này ều khẳng</small>

ịnh khi áp dụng các quy ịnh ối với những ng°ời bị ảnh h°ởng bởi các cuộc

<small>xung ột vi trang mang tính chất quốc tế hoặc khơng mang tính chất quốc tế</small>

thuộc phạm vi iều chỉnh của các Nghị ịnh th° sé khơng °ợc có bất kỳ sự phân

<small>biệt ối xử mang tính bất lợi nào dựa trên chủng tộc, giới tính, tơn giáo...Nghịịnh thu I cịn ành tồn bộ ch°¡ng II ghi nhận về các biện pháp cụ thể dành chophụ nữ và trẻ em nh°: Tôn trọng ặc biệt ối với phụ nữ, phụ nữ °ợc bảo hộ ểchống lại sự c°ỡng hiếp, mại dam, °u tiên tuyệt ối ối với phụ nữ có thai và bàmẹ có con nhỏ khi họ bị giam giữ hay tập trung vì các lý do liên quan ến xung</small>

ột vi trang, cố gắng tránh phạt tử hình ối với phụ nữ có thai hay những bà mẹ

<small>có con nhỏ ngay cả khi họ ã có hành vi phạm pháp liên quan ến xung ột vi</small>

<small>Thứ nm; Cơng °ớc về các quyền dân sự - chính trị nm 1966</small>

<small>Công °ớc °ợc thông qua theo Nghị quyết số 2200 (XXD ngày 16.12.1966của ại hội ồng Liên hợp quốc, có hiệu lực ngày 23/3/1976". Cơng °ớc ghinhận tồn bộ nội dung các quyền dân sự - chính trị ở phần IH cụ thể: quyên sống,</small>

<small>* Việt Nam gia nhập 4 Công °ớc Gi¡nev¡ về bảo hộ nạn nhân chiến tranh ngày 5/6/1957</small>

<small>` iều 97, iều 108 ghi nhận ngh)a vụ của n°ớc cầm giữ tù binh phải giam giữ nữ tù binh ở những n¡i khác n¡i</small>

<small>giam tù bình nam và ặt d°ới quyền giám thị của phụ nữ</small>

<small>” Việt Nam ã gia nhập ngày 28/8/1981</small>

<small>* Việt Nam ch°a gia nhập? Việt Nam gia nhập ngày 24/9/82</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

quyên không bị tra tấn, ối xử tàn nhẫn vô nhân ạo, không bị bắt hoặc bị giarngiữ vô cớ, quyền tự do tín ng°ỡng, tự do t° t°ởng, tôn giáo, quyển bầu cử, ứng

cử...các quốc gia thành viên của Cơng °ớc cam kết ảm bảo quyền bình ẳnggiữa nam và nữ trong việc thực hiện tất cả các quyền dân sự và chính trị mà Cong°ớc ã ề ra

ể ảm bảo việc thực thi triệt ể Công °ớc, ngày 16/12/1966, ại hội

ồng Liên hợp quốc ã thông qua Nghị ịnh th° không bắt buộc thứ nhất củaCông °ớc'° với nội dung quy ịnh thẩm quyển của Uy ban nhân quyén!! °ợcxem xét, xử lý những thông tin từ các cá nhân cho rằng họ là nạn nhân của nhữnghành ộng vi phạm của các quốc gia thành viên với những quyền con ng°ời °ợc

ghi nhận trong Công °ớc

Ngày 15/12/1989, trên c¡ s¡ Nghị quyết số 44/128 ại hội ồng Liên hợp

quốc cing ã thông qua Nghị ịnh th° không bắt buộc thứ hai của Công °ớc về._ các quyền dân sự - chính trị về việc huỷ bỏ án tử hình'2

Thứ sáu: Cơng °ớc về các quyền kinh tế - vn hố - xã hội nm 1966.Cơng °ớc °ợc thông qua theo Nghị quyết số 2200A (XXI) ngày

16.12.1966 của ại hội ồng Liên hợp quốc, có hiệu lực ngày 3/1/1976. Cơng

°ớc ghi nhận tồn bộ các quyền về kinh tế vn hoá, xã hội của con ng°ời trongPhần III. bao gồm: Quyên làm việc, °ợc h°ởng iều kiện làm việc công bằng vàthuận lợi, quyền °ợc thành lập và gia nhập cơng ồn, quyền °ợc h°ởng antồn xã hội, h°ởng nền giáo dục....Các quyền này °ợc thi hành khơng có bất kỳsự phân biệt ối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo,chính kiến hoặc xã hội, tài sản... - /

Ngoài ra, trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế chuyên môn thuộc hệ

thống Liên hợp quốc cing thông qua một số iều °ớc quốc tế về quyền của phụnữ trong các l)nh vực nh°: Công °ớc của NESCO về chống phân biệt ối xửtrong giáo duc nm 1960, các công °ớc về lao ộng của ILO...Nhiéu hội nghị,dién àn quốc tế các cấp ã °ợc tổ chức và °a ra nhiều vn kiện quốc tế gópphần quan trọng cho cuộc ấu tranh nhằm xố bỏ tình trạng phân biệt nam nữiển hình nh°: Tuyên bố về bảo vệ phụ nữ và trẻ em trong các cuộc xung ột vitrang nm 1974, Tuyên bố về xoá bỏ sự phân biệt ối xử với phụ nữ nm 1967,

-_ Tuyên bố về xoá bỏ bao lực với phụ nữ nm 1993...

Nh° vậy, xét trên ph°¡ng iện vn bản, có thể thấy vấn ề quyền của phụ

nữ °ợc ghi nhận rất sớm trong nhiều vn kiện pháp lý quốc tế, tập hợp các

quyền ối với từng nhóm ng°ời ã °ợc thể chế hố trong các iều °ớc quốc tế

khác nhau. Nhung cho ến những nm ầu của thập niên 70, mặc dù ã có sựhiện iện của các vn bản pháp lý quốc tế về nhân quyền, nh°ng phụ nữ vẫn

khơng có °ợc quyền bình ẳng (theo úng ngh)a) với nam giới, tệ phân biệt ối

<small>‘© Nghị ịnh th° này có hiệu lực từ ngày 23/3/1976, Việt Nam ch°a tham gia Nghị ịnh th° này.!! Uỷ ban nhân quyền °ợc thành lập theo quy ịnh của Cong °ớc</small>

<small>” Việt Nam ch°a tham gia _ :'3 Việt Nam gia nhập ngày 24/9/82</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

xử với phụ nữ tiếp tục diễn ra ở hâu hết các quốc gia. Việc cần phải có một iều

' °ớc quốc tế riêng về quyền của phụ nữ trở thành một nhu cầu bức xúc do những

nguyên nhân nh°: :

<small>- Cách tiếp cận về quyền con ng°ời của phụ nữ trong các vn kiện pháp lýtr°ớc khi Công °ớc CEDAW ra ời không ủ ể bảo vệ các quyển con ng°ời củaphụ nữ trên thế giới. Nếu ảm bảo cho phụ nữ những quyển mà nam giới có thì</small>

khơng thể xoá bỏ tận gốc °ợc sự phân biệt ối xử với phụ nữ vì phụ nữ khơngthể có các iều kiện nh° nam giới do họ phải ảm nhiệm một chức nng rất v)

ại, không thể thay thế và cing vơ cùng nặng nễ, ó là chức nng làm mẹ. Rõràng việc ảm bảo quyền nh° nhau cho những ng°ời khơng có sức lực, khả nng

<small>và tình cảnh gia ình nh° nhau là sự không công bằng. ể tránh iều này, cần“thay cho việc ảm bảo các quyền nh° nhau là việc ảm bảo các quyền không</small>

nh° nhau”!

<small>- Các vn kiện pháp lý quốc tế tr°ớc Công °ớc CEDAW không ề cập ến</small>

quyền của phụ nữ một cách toàn iện cing nh° không ề ra các biện pháp cụ thể

<small>_ nhằm xố bỏ các hình thức phân biệt ối xử, ảm bảo các quyền bình ẳng chophụ nữ. Ngồi các iều °ớc quốc tế quy ịnh về quyển con ng°ời nói chung, mặcdù cing có một số iều °ớc quốc tế quy ịnh riêng về quyên của phụ nữ, nh°ngchúng lại chỉ dé cập tới những khía cạnh riêng lẻ trong tổng thể các quyển của</small>

phụ nữ vốn tôn tại là một thể thống nhất nh°: Quyền ối với quốc tịch khi kết

<small>hôn (Công °ớc về quốc tịch của phụ nữ khi kết hơn nm 1957), qun chính trị(Cơng °ớc về các quyền chính trị của phụ nữ nm 1952)...</small>

<small>Sau khi Cong °ớc CEDAW Ta ời, trên c¡ sở của Nghị quyết A/54/4 ngày6/10/1999 của ại hội ồng Liên hợp quốc, Nghị ịnh th° không bắt buộc của</small>

Công °ớc về xố bỏ tất cả các hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ ã °ợc mở

<small>cho các quốc gia ký, phê chuẩn”. Nghị ịnh th° này có nội dung và muc ích</small>

t°¡ng tự nh° Nghị ịnh th° bổ sung không bắt buộc cho Công °ớc về các quyền

<small>dan sự - chính trị nm 1966 của Liên hợp quốc, theo ó các n°ớc thành viên của</small>

Nghị ịnh th° thừa nhận thẩm quyển của Uy ban về xoá bỏ sự phân biệt ối xử

<small>với phụ nữ °ợc nhận và xem xét các ¡n khiếu nại do các cá nhân hoặc ng°ờiại diện của ng°ời ó hay một nhóm cá nhân của n°ớc thành viên trình lên khiếu</small>

nại về việc họ là nạn nhân của sự vi phạm bất kỳ quyển nào °ợc Cơng °ớc

<small>CEDAW ghi nhận do quốc gia ó gây nên.</small>

<small>Công °ớc CEDAW ra ời ã bổ sung một cách hiệu quả cho việc bảo VỆcác quyền của phụ nữ. Day là vn kiện dé cập ến quyên của phụ nữ và nghiêmcấm sự phân biệt ối xử với phụ nữ toàn diện nhất từ tr°ớc tới nay. Sự ra ời củaCông °ớc CEDAW ánh dấu một b°ớc ngoặt quan trọng trong phong trào ấu</small>

tranh cho quyền bình ẳng nam nữ. Sau h¡n 25 nm tồn tai, Công °ớc CEDAW

<small>ã có tác ộng manh mé ến sự phát triển của nhiều triệu phụ nữ trên khdp thế</small>

giới. ở những mức ộ khác nhau, các quốc gia thành viên ã cổ gang chuyển hố

<small>các quy ịnh của CEDAW vào trong chính sách, ch°¡ng trình cụ thể của n°ớc'* C. Mác - Ph. Ang ghen - Về quyền con ng°ời. - NXB Chính trị quốc gia 1998.</small>

<small>'3 Nghị ịnh th° có hiệu lực từ ngày 22/12/2000; Việt Nam ch°a tham gia Nghị ịnh th° này5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

mình. Mặc dù khơng thể phủ nhận những thành tựu mà nhân loại ã ạt °ợc,nh°ng sự tồn tại dai dang từ t° t°ởng, khuôn mẫu của chế ộ phụ quyên ã và sẽ .

còn là thách thức lớn ối với cuộc ấu tranh xố bỏ mọi hình thức phân biệt ốixử với phụ nữ. Nh°ng với vị trí, vai trị và những óng góp v) ại của phụ nữ cho

sự tồn tại và phát triển của nhân loại, với sự thống nhất quan iểm một cách rộng

rãi về sự cần thiết tất yếu phải xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ,chắc chắn phụ nữ trên thế giới sẽ và phải °ợc h°ởng thụ các một cách ây ủ,

xứng áng sự bình ẳng về nhân quyên trên mọi l)nh vực với nam giới

<small>Lịch sử Việt Nam có rất nhiều minh chứng sống ộng về sự óng góp của</small>

phụ nữ ối với sự phát triển và tiến bộ xã hội. Số l°ợng các nữ chính khách, nữ

<small>doanh nhân thành ạt...ngày càng nhiều. Ngoài ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ViệtNam còn lấy ngày 20/10 hàng nm là ngày phụ nữ Việt Nam ể tơn vinh những</small>

_ óng góp của phụ nữ cho gia ình và xã hội. Trên ph°¡ng diện quốc tế, Việt Nam

<small>là một trong những quốc gia rất tích cực tham gia vào các vn bản pháp lý quốc</small>

tế về quyền con ng°ời nói chung. Chúng ta cing rất nỗ lực ể hoàn thiện hệ

<small>thống pháp luật quốc gia nhằm ảm bảo và nâng cao các quyền c¡ bản của conng°ời nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng. Xét về tổng thể, khơng chỉ Hiếnpháp nm 1992 - ạo luật c¡ bản của Việt Nam quy ịnh ở iều 63: “Nhà n°ớc</small>

và xã hội tạo iêu kiện dé phụ nữ nâng cao trình ộ mọi mặt, khơng ngừng phát

<small>huy vai trị của mình trong xã hội, chm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhỉ,nhà trẻ và các c¡ sở phúc lợi xã hội khác ể giảm nhẹ gánh nặng gia ình, tạoiều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ng¡i, làm bổn_ phận của ng°ời mẹ” mà các vn bản nh°: Luat quốc tịch, Luật giáo duc, Luật laoộng, Luật dân sự... và chính sách của Nhà n°ớc Việt Nam trên mọi l)nh vực déu</small>

thể hiện rõ nguyên tắc bình ẳng nam nữ, khơng có sự phân biệt °ới bất kỳ hình

<small>thức nào.Tuy nhiên, việc thực hiện quyên của phụ nữ trong thực tế ch°a t°¡ngxứng với ịa vị của phụ nữ °ợc xác ịnh trong hệ thống pháp luật. Mac ù ch°acó thống kê chính thức hay nghiên cứu chuyên sâu nào về tình trạng phân biệtối xử với phụ nữ nói chung, nh°ng có thể khẳng ịnh tình trạng này cịn t°¡ng</small>

ối phổ biến. Nạn bạo hành gia ình, quấy rối tình dục mà phụ nữ th°ờng là nạn.

<small>nhân...là những hiện t°ợng không phải hiếm gặp trong ời sống hàng ngày nhấtlà ở những vùng nông thôn. Nguyên nhân của những hiện t°ợng này phải kể ếnlà:</small>

<small>- Do ảnh h°ởng của phong tục tập quán lạc hậu dẫn ến sự tôn tại của t°t°ởng trọng nam khinh nữ, tâm lý mặc cảm, tự tỉ ở giới nữ, sự khát khe trongánh giá, nhìn nhận của xã hội ối với nữ giới...</small>

<small>- Do ời sống kinh tế - xã hội cịn q nhiều khó khn, gánh nặng gia ình,những lo toan cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày thực sự là trở ngại quá lớn choviệc học tập, nâng cao trình ộ, than gia các hoạt ộng xã hội của phụ nữ. Dac</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>- Do c¡ chế thực hiện pháp luật ch°a hiệu quả cụ thể: Thiếu nhiều vn bản</small>

_ d°ới luật, hoạt ộng kiểm tra, giám sát ch°a °ợc duy trì th°ờng xuyên, tính

<small>nghiêm minh của pháp luật cịn hạn chế iển hình nh° ối với các vụ vi phạrn</small>

chế ộ hôn nhân, bạo hành giới...

ể cụ thể hoá quy ịnh của pháp luật cing nh° thực hiện triệt ể các carn

<small>kết quốc tế mà Việt Nam tham gia nhằm nhanh chóng xố bỏ tình trạng phânbiệt ối xử và dam bảo các quyền c¡ bản của phy nữ, chúng ta cần tiến hành rnột</small>

số giải pháp sau ây: :

<small>- Rà soát và tiếp tục hoàn thiện các quy ịnh pháp luật hiện hành về quyềncủa phụ nữ - ặc biệt là các quy ịnh cụ thể trong các chế ộ, chính sách ối vớiphụ nữ trên mọi l)nh vực</small>

<small>- Hoàn thiện c¡ chế ảm bảo quyền của phụ nữ ể tng c°ờng tính khả thicủa các quy ịnh trong các vn bản pháp luật có liên quan.Tổ chức kiểm tra,ánh giá kịp thời việc thực thi pháp luật về quyền của phụ nữ. |</small>

<small>- Th°ờng xuyên tiến hành tuyên truyền, giáo duc về quyền bình ẳng narnữ cho các tầng lớp nhân dân nhất là thanh thiếu niên nam nữ ở nông thơn, vùngsâu, vùng xa. Tng c°ờng vai trị của các tổ chức, các oàn thể nh° Hội phụ nữ,oàn thanh niên ở các ịa ph°¡ng và các c¡ quan nhà n°ớc, các doanh nghiệp...trong hoạt ộng phổ biến kiến thức về bình ẳng giới, lên án và xử lý nghiêmn</small>

khắc những hành vi nh° bạo hành trong gia ình, lạm dung tình dục, bn bán

<small>phụ nữ và trẻ em...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

‹ HIẾN PHÁP VIỆT NAM VỚI VIỆC THỰC HIỆN

QUYỀN BINH DANG NAM NỮ THEO CONG UGC VỀ XOÁ BO

MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ỐI XỬ VỚI PHỤ NỮ (CEDAW)

<small>- ThS. Nguyễn Thị Ph°¡ngKhoa Hành chính - Nhà n°ớc</small>

Lịch sử lập hiến Việt Nam gắn liên với lịch sử ra ời và phát triển của nhà

_ n°ớc Việt Nam. So với lịch sử lập hiến nhân loại, con số 60 nm của nền lập hiến

Việt Nam quả là khiêm tốn nh°ng ã ạt những thành tựu áng kể trên các l)nh

vực mà trong ó khơng thể khơng nói ến những qui ịnh về bình ẳng nam một biểu hiện của nên dân chủ và nhà n°ớc pháp quyền.

nữ-1. BÌNH ẲNG NAM NỮLÀ NGUYÊN TẮC HIẾN ỊNH.

Ghi nhận và bảo ảm thực hiện bình ẳng nam nữ là vấn dé luôn °ợc ảng :và Nhà n°ớc quan tâm, thể hiện trong các chính sách, pháp luật mang tính nhất

quán. Ngay từ khi thành lập (3-2-1930), vấn ề “nam nữ bình quyên” °ợc xácịnh là một trong 10 nhiệm vụ trọng yếu của cách mạng Việt Nam.ó cing là

những lo âu, trn trở của Hồ Chủ Tịch trong suốt cuộc ời phấn ấu, hi sinh vì sựnghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng phụ nữ. Nhận ịnh về vị trí, vai trị ng°ời

phụ nữ trong xã hội, Ng°ời khẳng ịnh: “Nói phụ nữ là nói phan nửa xã hội. Nếu

_ khơng giải phóng phụ nữ thì khơng giải phóng một nửa loal ng°ời. Nếu khơnggial phóng phụ nữ là xây dung chủ nghiã xã hội chỉ một nửa”.

Mong °ớc của Ng°ời và cả dan tộc Việt Nam ã °ợc thực hiện bởi thắng lợi

cuộc Cách mạng tháng 8-1945. ây là cuộc cách mạng ch°a từng có trong lịch

sử Việt Nam vì ã xoá bỏ ách thống trị hàng ngàn nm của chế ộ phong kiến lạchậu, cổ hủ với những quan niệm trọng nam khinh nữ, phân biệt ối xử với phụ

nữ. :

Hiến pháp nm 1946 là bản Hiến pháp ầu tiên của Nhà n°ớc Việt Nam ộclập, có chủ quyền và cing là bản Hiến pháp dan chủ nhân dân dau tiên của khuvực ông nam châu 4. Ra ời trong bối cảnh ất n°ớc tral qua thời kì phong kiến

- kéo ài hàng nghìn nm với các quan niệm và tập tục mang tính thiên kiến giới

nh° thuyết tam tòng, quan niệm nhất nam viết hữu thập nữ viết vô, nam ngoại nữ

nội...nh°ng Hiến pháp nm 1946 thé hiện tính dan chủ, nhân ạo và tiến bộ vềbình ẳng giới. Ngun tắc ồn kết tồn dân, khơng phân biệt giống nịi, gái

trai, giai cấp, tơn giáo; bảo ảm các quyền tự do dân chủ là t° t°ởng chỉ ạo quá

trình xây dựng Hiến pháp.

Trong số 7 ch°¡ng 70 iều, hiến pháp dành 3 iều cụ thể hoá nguyên tắc nêu

trên và ó cing chính là ngun tắc của chế ịnh ngh)a vụ và quyền lợi cơng dân.

Ngun tắc bình ẳng ã 2 lần °ợc nhắc ến trong iều 6 va7. Nh° vậy lân âu

tiên trotig Heh sử nhà n°ớc Việt Nam các thành viên trong xã hội khong phản biết

-_ ịa vị xã hội, dân tộc, giới ều °ợc nhà n°ớc thừa nhận về mặt pháp lí bình ẳng

trên các ph°¡ng diện chính trị, kinh tế, vn hố, xã hội và gia ình. °ợc tham

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

gia hoạt ộng chính quyền với c°¡ng vị chủ nhân nhà n°ớc ộc lập “Tất cả quyểnbính thuộc về nhân dân”.

Kế thừa và phát huy những giá trị của Hiến pháp nm 1946 về bình ẳng

nam nữ, Hiến pháp nm 1959 thể hiện rõ tinh thần bản hiến pháp thực sự dân

chủ- Hiến pháp của nhà n°ớc dân chủ nhân dan dựa trên quan hệ bình ẳng giúpỡ giữa các dân tộc, các thành viên trong nha n°ớc nhằm ộng viên nhân dân cả

n°ớc phấn khởi tiến lên giành thắng lợi mới.

Vai trò chủ thể quyên lực nhà n°ớc của nhân dân không thay ổi “Tất cảquyên lực trong n°ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ều thuộc về nhân dan”.Quyền lợi và ngh)a vụ c¡ bản của công dan °ợc mở rộng trên c¡ sở nguyên tắc

“Công dân n°ớc Việt Nam dân chủ cộng hoa ều bình ẳng tr°ớc pháp

luạt°(iêu22). Nh° vậy ngun tắc bình ẳng (trong ó có bình ẳng nam nữ)

tiếp tục °ợc xác ịnh là nguyên tắc của chế ịnh quyền và ngh)a vụ c¡ bản công

ân. Bình ẳng ựợc thể hiện trên các l)nh vực nh° bình ẳng về chính trị ( quyển

bầu cử, ứng cử ; khiếu nại tố cáo), về kinh tế (quyền làm việc, nghỉ ng¡Ï; quyền

sở hữu...), về xã hội (quyền học tập, quyền bình ẳng nam nữ...). |

Là hiến pháp của thời kì quá ộ tiến lên chủ ngh)a xã hội trong phạm vi cả -.n°ớc, t° t°ởng bao trùm Hiến pháp nm 1980 là phát huy quyền làm chủ tập thể

của nhân dân lao ộng, xây dựng chế ộ làm chủ tập thể và con ng°ời mới xã hộichủ ngh)a, xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu. Hiến pháp bổ sung, mở rộng quyền c¡ bản

công dan theo nguyên tắc “mỗi ng°ời vì mọi ng°ời, mọi ng°ời vì mỗi ng°ời”_ồng thời “nhà n°ớc bảo ảm các quyền công dân”. Quyền công dân °ợc ghi

nhận trên c¡ sở nguyên tắc “mọi công dân ều bình ẳng tr°ớc pháp luật” và°ợc ặt trong rnối quan hệ với nguyên tắc “Nhà n°ớc bảo ảm thực hiện các

quyền công dan”. , 3

Công cuộc ổi mới toàn diện ất n°ớc do ại hội lần thứ VI ảng Cộng sảnViệt Nam ề x°ớng ã ạt những thành tựu b°ớc ầu rất quan trọng. Hiến pháp ˆnm 1992 ra ời áp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới. | :

Mối quan hệ pháp lí c¡ bản giữa nhà n°ớc và cá nhân trong xã hội °ợc iềuchỉnh theo h°ớng mở rộng quyền công dân nh°ng chú trọng tính khả thi của nó.

Một số quyền c¡ bản thể hiện tính c°¡ng l)nh quả cao °ợc iều chỉnh. iều ặcbiệt áng l°u ý ở bản hiến pháp này là nguyên tắc “các quyền con ng°ời về chính

trị, dân sự, kinh tế, vn hoá và xã hội °ợc tơn trọng”(iêu50) và chính thúc `

°ợc ghi nhận là ngun tắc của chế ịnh quyền và ngh)a vụ c¡ bản cơng dân.

Nh° vậy ngun tắc bình ẳng nam nữ °ợc ghi nhận và ảm bảo thực hiện trong ©

mối quan hệ với nguyên tắc tôn trọng quyền con ng°ời. iêu này phù hợp với

_-ban chất nhà n°ớc, xu h°ớng hội nhập và mục tiêu xây dựng nhà n°ớc pháp ©

quyên ViệtNam. - m. xe ở | | xẻ

Lich sử lập hiến Việt.Nam là quá trình phát triển liên tục t° t°ởng nhất quán —Về quyển công dan, quyên con ng°ời dita trên nguyên tá tôn trọng blah ẳngnam nữ, khơng phân biệt ối xử với phụ nữ. Bình ẳng nam nữ là nguyên tắc hiến -

ịnh °ợc ghi nhận trong các bản hiến pháp và °ợc nhà n°ớc bảo ảm thực hiện.

1, BINH DANG NAM NỮLÀ QUYỀN C  BAN CUA CÔNG DÂN.

oe 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Quyền và ngh)a vụ cơng dân thể hiện mối quan hệ pháp lí giữa nhà n°ớc và cánhân trong xã hội. Những mối quan hệ pháp lí ó °ợc coi là một trong những

tiêu chí ánh giá mức ộ dân chủ, tiến bộ của nhà n°ớc. _

  Việt Nam, bình ẳng nam nữ không chỉ là quyền công dân °ợc ghỉ nhận

trong các vn bản pháp luật của Nhà n°ớc ma xuất phát từ nhận thức về vị trí, vaitrị quan trọng của phụ nữ trong sự nghiệp ấu tranh giải phóng dân tộc cing nh°

công cuộc ối mới ất n°ớc cho nên bình ẳng nam nữ °ợc ghi nhận là quyền

c¡ bản công dân. Bản hiến pháp ầu tiên ã dành 2 iều ghi nhận bình ẳng nam

nữ (iều6, 7) và iều 9 cụ thể hố thành quyền c¡ bản cơng dan “àn bà ngang

quyên với àn ông về mọi ph°¡ng iện” iều khơng thể có °ợc suốt chiều dài

-lịch sử nhà n°ớc phong kiến Việt Nam. Quyền bình ẳng nam nữ là một trong

những giá trị bất hủ của Hiến pháp nm 1946. :

Trong l)nh vực chính trị, bình ẳng nam nữ °ợc cụ thể hố iêu18 “Tất cả

cơng dân Việt Nam từi18 tuổi trở lên không phân biệt gái trai ều có quyền bầu

cử...Ng°ời ứng cử phal là ng°ời có quyền bầu cử...”.Tham gia bầu cử, ứng cử

phụ nữ Việt Nam tự khẳng ịnh chỗ ứng của mình trong ời sống chính trị ất

n°ớc, tạo c¡ hội ể phụ nữ tham gia kháng chiến kiến quốc, quyết ịnh những

vấn ề liên quan. ến vận mệnh quốc gia. Nhận xét về vấn ề này, trong buổi kết

thúc cuộc họp của Quốc hội khoá I, Hồ Chủ Tịch khẳng ịnh: “Hiến pháp ó

tuyên bố với thế giới biết dan tộc Việt Nam có ủ moi quyên tự do. Hiến pháp ótuyên bố với thế giới: phụ nữ Việt Nam ã °ợc ứng ngang hàng với àn ông ể°ợc h°ởng chung mọi quyền tự o của cơng dan” (HCM tồn tập, NXB chính tri

quốc gia, HN 1995 TR 440 T4).

Nhìn chung quyền bình ẳng nam nữ trong Hiến pháp nm 1946 °ợc ghinhận mang tính khái qt, ch°a cụ thể hố ặc biệt những bảo ảm cho việc thực

hiện quyền này.

Hiến pháp nm 1959 thể hiện b°ớc phát triển cao h¡n, iều 24 qui ịnh “Phụnữ n°ớc Việt Nam dân chủ cộng hồ có quyền bình ẳng với nam giới về các mặt

sinh hoạt chính trị, kinh tế, vn hố, xã hội và gia ình. Cùng việc làm nh° nhauphụ nữ °ợc h°ởng l°¡ng ngang với nam giới...Nhà n°ớc bảo hộ quyền củang°ời mẹ...”. Nh° vậy quyền bình ẳng nam nữ °ợc cụ thể hố trong các l)nh

vực mà trong ó bình ẳng trong việc làm, thu nhập °ợc chú trọng. Không

những vậy, hiến pháp còn ghỉ nhận những bảo ảm vật chất từ phía Nhà n°ớc ể

phụ nữ thực hiện quyền của mình nh° chế ộ nghỉ sau khi sinh con, quyền lợi

của ng°ời mẹ và trẻ em, phát triển nhà trẻ, nhà ỡ ẻ, quyền °ợc bảo hộ về hônnhân và gia ình theo các ngun tắc hơn nhân tiến bộ. ây là những qui ịnh

pháp lí c¡ bản tạo tiên dé cho sự ra ời các vn bản pháp luật về lao ộng, bảo

hiểm, hơn nhân và gia ình...

Với quan iểm “Quyền và ngh)a vụ công g dân thể hiện chế ộ làm chủ tập thể

của nian ân lao ộng, kết hợp hài hoà yêu cầu cuộc sống với tự o chân chỉnh

của cá nhân...theo nguyên tắc mỗi ng°ời vì mọi ng°ời, moi ng°ời vì mỗi ng°ời”(diéu54), Hiến pháp nm 1980 mở rộng quyền công dân trên các l)nh vực chính

trị, kinh tế, vn hố.. - Trên tỉnh thần ó quyển bình ẳng nam nữ °ợc bổ sung,

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

hồn thiện “Phụ nữ và nam giới có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh

<small>tế, vn hố, xã hội và gia ình. Nhà n°ớc và xã hội chm lo nâng cao trình ộ</small>

chính trị, vn hố...của phụ nữ, khơng ngừng phát huy vai trị của phụ nữ trong

xã hội”. Nh° vậy phụ nữ khơng những có qi ryén ngang nhau với nam giới về mọi

mặt mà ể phụ nữ thực hiện quyên ó Nhà n°ớc và xã hội có chính sách °u tiên,

tạo iều kiện phụ nữ nâng cao trình ộ mọi mặt và khơng ngừng phát huy vai trị

của mình trong xã hội nh° quyền h°ởng chế ộ phụ cấp sinh ẻ ối vớ nữ cán bộviên chức, nữ xã viên hợp tác xã (ối t°ợng h°ởng quyền này °ợc mở rộng),

phát triển nhà n công cộng và những c¡ sở phúc lợi xã hội khác. |

ể bảo hộ hơn nhân va gia ình —ciing chính là bảo vệ quyền bình ẳng của

phụ nữ với nam giới trong l)nh vực hơn nhân và gia ình, Hiến pháp nm 1980

dành iều 64 qui ịnh về vấn dé nay.Nguyén tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ,một vợ một chồng,vợ chồng bình dan; g trở thành nguyên tắc hiến pháp nhằm bảo.

vệ tr°ớc hết quyền lợi phụ nữ, trẻ em. Nhà n°ớc nghiêm cấm và không thừa nhận

sự phân biệt ối xử giữa các con và qui ịnh trách nhiệm của cha mẹ cùng chia số

<small>trong việc nuôi dạy con cái.</small>

Dai hội dang toàn quốc lân thứVI ánh ấu b°ớc phát triển quan trọng củacách mạng Việt Nam, mở ra thời kì mới cho sự phát triển ất n°ớc và quá trình

hội nhập quốc tế. T° t°ởng ổi mới của ảng °ợc cụ thể hoá trong Hiến

pháp1992- Hiến pháp của thời kì ổi mới.

ể xây dựng nhà n°ớc pháp quyên Việt Nam, chế ịnh quyền và ngh)a vụ c¡bản công dân °ợc iều chỉnh cho phù hợp với tinh than Nghị quyết ại hội VIvà các vn bản pháp luật quốc tế về vấn dé này. Lân ầu tiên hiến pháp thừa nhậnviệc tôn trọng quyền con ng°ời về chính trị, dân sự, kinh tế, vn hố và xã hội trở.

thành nguyên tắc Hiến pháp (iều 50), c¡ sở pháp lí cho q trình ghi nhận và

bảo ảm thực hiện các quyền cơng dan. |

Bình ẳng nam nữ là quyền c¡ bản công dân nh°ng °ợc mở rộng về phạm vi

và nội dung. Mang quốc tịch Việt Nam, phụ nữ và nam giới ều là công dân của

nhà n°ớc Việt Nam cho nên ều bình ẳng tr°ớc pháp luật với t° cách công dân.

iều 63 Hiến pháp bổ sung thuật ngữ “công dân” khi qui ịnh quyền này “cơng

dan nữ và nam có quyền ngang nhau về moi mặt chính trị, kinh tế, vn hố, xã

hội và gia ình”.Về phía nhà n°ớc và xã hội khêng chỉ chm lo mà cịn có trách _nhiệm tạo iều kiện ể phụ nữ nâng cao trình ộ mọi mặt vì bình ẳng narn nữ

chỉ có thể thực hiện khi bản thân ng°ời phụ nữ tự khẳng ịnh chỗ ứng của mình |

trong xã hội bởi chính tri thức, trình ộ hiểu biết của mình. Từ nhận thức é,Hiến pháp bổ sung qui ịnh về trách nhiệm của nhà n°ớc và xã hội trong việc baoảm thực hiện “nghiêm cấm mọi hành vi phan biệt ối xử với phụ nữ, xúc phạmnhân phẩm phụ nữ”.

Trên nguyên tắc tôn trọng quyền con ng°ời mà ở ây là quyền con ng¯ỜI. của.

phụ nữ, phù hợp với tỉnh thần công °ớc CEDAW mà Việt Nam tharn gia kỉ kết,Hiến pháp nm 1992 quan tâm ến vấn ề mang tính sống cịn của phụ nữ ó làquyên sinh con, quyền làm mẹ. Chức nng, bốn phận làm mẹ của phụ nữ phải

°ợc nhà n°ớc và xã hội tơn trọng. Vì vậy bên cạnh các chính sách của Nhà n°ớc

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nh°: chm lo phát triển nhà hộ sinh, khoa nhỉ, nhà trẻ và c¡ sở phúc lợi xã hội

khác...ể giảm nhẹ gánh nặng gia ình của phụ nữ thì quyền °ợc nhà n°ớc cơngnhận và tạo iều kiện ể phụ nữ làm tròn bổn phận ng°ời mẹ chính thuức °ợc

ghi nhận trong Hiến pháp.

Làm mẹ là thiên chức, chức nang xã hội của phụ nữ ể duy trì giống nịi, sự

._.:tồn vong của lồi ng°ời. Lời nói ầu Cơng °ớc CEDAW tun bố rằng vai trị

của phụ nữ trong việc sinh ẻ khơng thể là nền tang của sự phân biệt ối xử. Mối

| . ràng buộc giữa phân biệt ối xử và vai trị sinh sản của phụ nữ °ợc cơng wdc

nhấc ến nhiều lần. Vì vậy Hiến pháp nm 1992 của Việt Nam không những bảoảm tạo iều kiện ng°ời phụ nữ làm tròn bến phận ng°ời mẹ, cấm phân biệt ối

_ xử giữa các con mà xác ịnh trách nhiệm bảo vệ, chm sóc bà mẹ và trẻ em của

<small>nhà n°ớc, xã hội, gia ình và cơng dân. Việc thực hiện ch°¡ng trình dân số và kế</small>

hoặch hố gia ình là ngh)a vụ pháp lí của mọi cơng dân bao gém cả ng°ời

chồng và vợ (iều 40). Hiểu úng tỉnh thần qui ịnh này sẽ xoá bỏ quan niệm lạc

hậu, bất bình ẳng tồn tại từ tr°ớc tới nay về ngh)a vụ phải sinh con trai của phụ

- nữ và trách nhiệm kế hoặch hố gia ình chỉ thuộc về phụ nữ.

Nh° vậy lịch sử lập hiến Việt Nam là quá trình phát triển i lên những qui

.. ịnh về quỳên bình ẳng nam nữ. Việc thừa nhận bình ẳng nam nữ là nguyên

_ tắc hiến pháp, quyền c¡ bản của công dân và không ngừng °ợc mở rộng theo

quan iểm tôn trọng phụ nữ thể hiện bản chất tốt ẹp của nên dân chủ, tính nhânvn của pháp luật Việt Nam. ồng thời thể hiện quyết tâm của nhà n°ớc Việt

Nam trong việc thực hiện những cam kết quốc tế mà Việt Nam ã tham gia kí

3. BAO DAM VIỆC THỰC HIỆN BÌNH DANG NAM NU.

Sự ra ời các cơng °ớc quốc tế và qui ịnh pháp luật quốc gia về bình ẳng

nam nữ, xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ ã ánh dấu sự tiến bộ

của xã hội loài ng°ời, nên dân chủ xã hội. Giải phóng phụ nữ chúng ta ã giải

phóng °ợc một nửa nhân loại và làm giàu cho xã hội, cho nhân loại.

  Việt Nam, bình ẳng nam nữ khơng chỉ là nguyên tắc Hiến pháp mà °ợc

xác ịnh là quyển c¡ bản công dân, °ợc ghi nhận trong hiến pháp và cụ thể hoá

trong các vn bản pháp luật của nhà n°ớc. Nh° vậy nhà n°ớc không chỉ thừa

nhận về mặt pháp If mà còn qui ịnh những biện pháp bảo ảm thực hiện, bao

_ a. Bảo dam về tổ chức. |ˆ Là một tổ chức chính trị- xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt nam và

°ợc xác ịnh là c¡ sở chính trị của chính quyền nhân dan, Hội liên hiệp phụ nữ

Việt Nam °ợc thành lập từ trung °¡ng ến ịa ph°¡ng với c¡ cấu tổ chức chặt

chẽ, sự tham gia tự nguyện, ông ảo của các hội viên. Hội là n¡i sinh hoạt chính

trị, t° t°ởng và là chỗ dựa tinh thần, vật chất của chị em. Hội ã có nhiều ónggop quan trong vao su nghiép giai phồng dan tộc; quan lí nhà n°ớc và xã hội; -

thực hiện chủ tr°¡ng, chính sách, pháp luật của ảng và Nhà n°ớc.

Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ °ợc thành lập nm 1985 ở Trung°¡ng và các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở ịa ph°¡ng cùng với các c¡ quan nhà .

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>n°ớc, Hội liên hiệp phụ nữ ã tiến hành nhiêu hoạt ộng nh° tham gia óng gópý kiến vào xây dựng pháp luật, các hoạt ông tuyên truyền phục vụ ngày bầu cử</small>

ại biểu Quốc hội và Hội ồng nhân dân các cấp, thực hiện kể hoặch hố gia

<small>ình...thơng qua ó nng cao nhận thức của hội viên cing nh° nhận thức của xã</small>

hội về vai trò phụ nữ . nà,

<small>b. Bảo ảm về pháp lt.</small>

<small>Cơng °ớc về xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ (CEDAW) |°ợc ban hành với t° cách một vn kiện quốc tế tổng hợp nhất về quyển con -ng°ời của phụ nữ. `</small>

O Việt Nam, vn bản chính tri- pháp lí ầu tiên của Nhà n°ớc Việt Nam Dân

chủ cộng hoà vé bình ẳng nam nữ chính là bản Tun ngơn ộc lập mà Bác Hồ

<small>ọc ngày 291945 với lời tuyên bố bất hủ : Tất cả mọi ng°ời ều sinh ra bình </small>

-ẳng. Tạo hố cho họ những quyền sống, quyền tự do và quyển m°u cầu hạnh

<small>phúc. Tuyên ngôn ộc lập khai sinh Nhà n°ớc Việt Nam Dân chủ cộng hồ cing</small>

chính là bản tun ngơn về quyển bình ẳng giữa các dân tộc trên thế giới, bình

_ ẳng giữa nam và nữ. T° t°ởng bất hủ của Tuyên ngôn ộc lập về qun bìnhẳng °ợc thể chế hố trong bản hiến. pháp ầu tiên của nhà n°ớc Việt nam ộc

<small>lập - Hiến pháp nm 1946, °ợc kế thừa và phát triển trong các bản Hiến phápsau này. Nh° vậy ở Việt Nam, nguyên tắc bình ẳng nam nữ và quyền bình ẳngnam nữ °ợc ghi nhận rất sớm trong lịch sử, tr°ớc khi có cơng °ớc CEDAW.</small>

iều ó cho thấy bình ẳng nam nữ °ợc nhà n°ớc Việt Nam tôn trọng, quan.

<small>tâm và bảo ảm thực hiện ngay từ khi thành lập n°ớc trong khi iều kiện kinh tếcòn cực kỳ khó khn, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc, trình ộ lập hiếncịn hạn chế. ¬</small>

Quyền bình ẳng nam nữ °ợc thể chế hố trong các vn bản pháp luật của

<small>-nhà n°ớc nh° Bộ luật Lao ộng, Bộ luật Hình sự, Bộ luật ất ai, Luật bau cử ại</small>

biểu Quốc hội và Hội ồng nhân dan các cấp, Luật tổ chức Chính phủ, Nghị ịnh

178/2004/N-CP qui ịnh chỉ tiết thi hành một số iều của Pháp lệnh phòng

<small>chống mại dâm, Chỉ thị số 27/CT-TTG ngày 15/7/2004 của Thủ t°ớng chính phủ</small>

về tang c°ờng hoạt ộng vì sự tiến bộ của phụ nữ...Nh° vậy quyền bình ẳngnam nữ trong hiến pháp °ợc cụ thể hoá trên các l)nh vực của ời sống xã hội thểhiện sự quan tâm sâu sắc của nhà n°ớc về vấn dé này. |

Quyền bình dang nam nữ trong các vn bản pháp luật trên của Nhà n°ớc là sựthể chế hoá t° t°ởng của Dang cộng sản Việt nam về vấn dé này. T° t°ởng ó°ợc thể hiện trong các nghị quyết của ảng: Nghị quyết Trung °¡ng 3 khoá

<small>XIII, kết luận của Hội nghị Trung °¡ng 6 khoá IX về công tác qui hoặch cán bọ,</small>

Nghi quyết 42-NQ/TU ngày 30/11/2004 của Bộ chính trị về cơng tác qui hoạchcán bộ lãnh ạo, quản lí thời ki ẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện ại hố ất

n°ớc. Hiện tại bình ẳng nam nữ °ợc Dang và Nhà n°ớc xác ịnh là chiến l°ợc

quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. . " ¬Bình ẳng nam nữ chỉ có thể thực hiện trên thực tế nếu °ợc ghỉ nhận cùng

<small>với các biện pháp chống phân biệt ối xử với phụ nữ, bảo vệ phụ nữ bằng hiến |pháp và pháp luật. Nếu nh° Hiến pháp nm 1946 chỉ dừng lại ở việc ghi nhận `</small>

_ THỰ VIỆN<small>TR¯ỜNG ẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI</small>

<small>| PHỊNG bọc |</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

quyền bình ẳng nam nữ (iêu9) thì Hiến pháp 1959, 1980 bổ sung những quiịnh cụ thể hoá quyền này (Diéu24,63). iều 63 Hiến pháp nm 1992 thể hiện_ b°ớc phát triển cao bằng việc ghi nhận ‘ nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt ối _

xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ”. Nhà n°ớc tạo iều kiện ng°ời phụ

nữ “làm tròn bổn phận ng°ời mẹ”. Mọi hành vi phân biệt ốt xử dựa trên c¡ sở

giới tính ều bị pháp luật nghiêm cấm và xã hội lên án, nếu gây hậu quả nghiêm

trọng sẽ bị xét xử bởi c¡ quan tồ án.

Bảo vệ quyền của phụ nữ cịn là trách nhiệm của các c¡ quan nhà n°ớc.Iều

12 khoản 4 Luật tổ chức chính phủ qui ịnh: Chính phủ có nhiệm vụ “Thực hiện

chính sách và biện pháp bảo ảm quỳên bình ẳng nam nữ về mọi mặt chính trị,

<small>kinh tế, vn hố, xã hội và gia ình; bảo vệ, chm sóc bà mẹ và thực hiện quyền</small>

trẻ em; giúp ỡ ng°ời già, ng°ời khuyết tật và trẻ em có hồn cảnh khó khn ặc biệt; có biện pháp ngn ngừa và chống mọi hành vi bạo lực ối với phụ nữ và trẻ

-em, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ và trẻ em”.

Sáu m°¡i nm lịch sử ra ời và phát triển của nhà n°ớc Cộng hoà xã hội chủngh)a Việt Nam và 25 nm kể từ ngày Việt Nam tham gia Cơng °ớc CEDAW,với

sự nỗ lực từ phía nhà n°ớc và nhận thức ây ủ trách nhiệm công dân, ý thức

chấp hành pháp luật mỗi công dân không ngừng nâng cao. Tình hình vi phạm- những qui ịnh pháp luật về bình ẳng nam nữ, các vụ án nghiêm trọng về phân

biệt ối xử với phụ nữ có xu h°ớng giảm.   Việt Nam không một cá nhân, tổ

chức nào ám cơng khai tiến hành hoạt ộng có tính chất phân biệt ối xử vớiphụ nữ. Thành tựu ó là kết quả q trình phấn ấu liên tục từ phía nhà n°ớc, c¡

quan nhà n°ớc, tổ chức xã hội và công dân trong việc thực hiện Công °ớc

CEDAW, biến cam kết thành nhiệm vụ của nhà n°ớc, của chính quyền các cấptrong việc bảo ảm ể phụ nữ có c¡ hội và iều kiện thực hiện quyền của mình.

ơng thời hoạt ộng giám sát, kiểm tra việc thực hiện các qui ịnh về chống

phân biệt ối xử với phụ nữ từ phía Nhà n°ớc °ợc tiến hành th°ờng xun, có kế

hoặch, có hiệu quả cùng với việc xét xử và trừng phạt các loại tội phạm xâm hạiquyền bình ẳng của phụ nữ- ã phát huy tác dụng to lớn trong ấu tranh phịngchống tội phạm hình sự, bảo vệ quyền bình ẳng nam nữ.

Tóm lại: Luật pháp về bảo vệ bình ẳng nam nữ, chống phân biệt ối xử vớiphụ nữ ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện và. phát triển. C¡ chế bảo vệ bình ẳngnam nữ ngày càng phù hợp và từng b°ớc phát huy hiệu quả trên thực tế. Tuy

nhiên thực tiễn thực hiện pháp luật trong những nm qua cịn nhiều tồn tại. Tình

trạng phân biệt ối xử với phụ nữ mại dâm, phụ nữ phạm tội hoặc phụ nữ là nạn

nhân của các hành vi bạo lực trong gia ình, cố xu h°ớng tang, trong khi ó các

biện pháp c°ỡng chế hình sự, hành chính cịn ch°a nghiêm khắc nên ch°a ủ ể

ran e, ngn chặn. D° luận xã hội ch°a kịp thời, chua ủ mạnh nhiều khi cịn cót° t°ởng né tránh, ngại va chạm, tâm lí e ngại từ phía ng°ời bị hại...ấ gây trởngại không nhỏ cho công tác ấu tranh chống phân biệt ối xử và bạo lực với phụnữ. Do vậy ể thực hiện có hiệu quả Cơng °ớc CEDAW cing nh° những qui ịnh

pháp luật Việt Nam về bình ẳng nam nữ, theo chúng tơi cần ẩy mạnh nhữngbiện pháp sau: |

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

~~ of wr A ee SS

- Nang cao trình ộ vn hố, nhận thức và ý thức của ng°ời phụ nữ về bình ẳng

giới vì bình ẳng chỉ có thể thực hiện trên thực tế khi chính ng°ời phụ nữ tựkhẳng ịnh chỗ ứng, vị trí của mình trong xã hội, gia ình, n¡i cơng sở. Khi

trình ộ vn hố, nhận thức của phụ nữ °ợc nâng cao sẽ hạn chế tối a tình trạng

phân biệt ối xử, coi th°ờng phụ nữ vì tính chất và mức ộ hành vi phân biệt ối

xử tuỳ thuộc vào trình ộ nhận thức và hồn cảnh cụ thể của từng ng°ời. Thực tế

cho thấy ở ồng bào dân tộc thiểu số, vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa...do

_ trình ộ vn hố thấp, ời sống khó khn, hiểu biết pháp luật hạn chế...nên tinh

trạng phân biệt ối xử với phụ nữ, bạo lực với phụ nữ th°ờng xảy ra nhiều h¡n ở

thành phố, ô thị. Nhà n°ớc cần tng những biện pháp cụ thể tạo iều kiện cho

phụ nữ học tập nâng cao trình ộ nhận thức, kiến thức ể tự khẳng vị trí của mình

<small>trong xã hội.</small>

Cơng tác tun truyền, giáo dục về bình ẳng giới cần i vào chiều sâu, có hiệu

-quả nhằm nâng cao nhận thức mỗi thành viên trong xã hội mà tr°ớc hết là cán bộ

_ lãnh ạo, thủ tr°ởng c¡ quan về bình ẳng giới.

_- Cơng tác giám sát việc thực hiện những qui ịnh pháp luật về bình ẳng giớicần °ợc ẩy mạnh h¡n nữa nhằm phát hiện kịp thời và xử lí nghiêm minh những_ co quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện khơng úng hoặc có

hành vi phân biệt ối xử, xúc phạm nhân phẩm, bạo lực với phụ nữ. Kết quả xử lí

<small>phải °ợc cơng bố trên các ph°¡ng tiện thông tin ại chúng, thông báo ến c¡quan, ¡n vị có ng°ời vi phạm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỞ QUYÈN CHÍNH TRICUA PHY NU THEO CEDAW O VIET NAM

TS. Nguyễn Thị Hồi

<small>Khoa Hành chính — Nhà n°ớc</small>

Cơng °ớc về Xố bỏ mọi hình thức phân biệt ối xử với phụ nữ

(CEDAW) ã °ợc ại hội ồng Liên he p quốc phê chuẩn ngày 18 tháng

12 nm 1979 và bắt ầu có hiệu lực từ rigày 3 tháng 9 nm 1981, sau khi

<small>n°ớc thứ 20 thông qua. Sy ra ời của Cing °ớc này là kết quả ầu tranh</small>

trong h¡n 30 nm của Uỷ ban về dia vị | phụ nữ của Liên hợp quốc. Việt

Nam là một trong những quốc gia ầu tiên trên thế giới ã ký tham gia

<small>Công °ớc này vào ngày 29 tháng 7 nm 1980 và Hội ồng Nhà n°ớc phêchuẩn vào ngày 27 tháng 11 nm 1981.</small>

<small>Công °ớc quy ịnh: “Các n°ớc tharn gia Công t°ớc phải á áp dụng mọi</small>

biện pháp thích hợp, kế ca biện pháp phái: luật, trên tất cả các l)nh Vực, ặc

biệt là chính trị, xã hội, kinh tế và vn hoá ể bảo dam cho sy phat trién va

tiến bộ ầy ủ của phụ nữ, bảo ảm cho họ có thé thực hiện cing, nh° thụh°ởng các quyền con ng°ời và tự o c¡ ban trên c¡ sở bình dang với nam

giới”"(iều 3). Tuân thủ quy ịnh này, Việt Nam ã thực hiện nhiều biện

pháp nhằm bảo ảm quyền bình ẳng củ ia, phy nữ với nam giới, trong ó

biện pháp quan trọng nhất là nội luật hố các quy ịnh của Cơng °ớc và tổchức thực hiện trong thực tế dé bao dam thực hiện CEDAW ở n°ớc mình.

Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà không phải tất cả các quy ịnh của Công °ớc

ã °ợc thực hiện nghiêm chỉnh ở Việt Nam. Vì thế, tiếp tục n ghiên cứu

<small>các quy ịnh của CEDAW và thực trạng ' thực hiện nó ở n°ớc ta ể trên c¡ |</small>

Sở ó mà góp thêm ý kiến cho việc xây dựng và hồn thiện hệ thống phápluật, chính sách về bình ẳng giới tr ong từng l)nh vực nhằm thực hiện tốt

h¡n Công ¯ỚC này ở Việt Nam là một việc làm cần thiết. Trên ti ih than ó,

bài viết này sẽ dé cập ến việc thừa nhận và thực hiện một số quyển về

<small>chính trị của phụ nữ theo CEDAW ở Việ + Nam.</small>

Theo Công °ớc, quyền bình ẳng về chính trị của phụ nữ với nam

<small>giới bao gồm các quyền sau:</small>

+ Tham gia bỏ phiếu trong moi cuộc bầu cử và tr°ng cầu dân ý, °ợc

<small>ứng cử vào tất cả các c¡ quan dân cử;</small>

<small>+ Tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách của chính phủ,</small>

tham gia các chức vụ nhà n°ớc và thực hiện mọi chức nắng cộng ồng ở

<small>mọi cap của chính phủ;</small>

+ Tham gia vào các tổ chức và hiệ ¡0 hội phi chính phủ liên quan ến

ời sống cộng ồng và chính trị của ất ru°ớc.

+ Có c¡ hội ại diện cho chính phủ trên diễn àn quốc tế và tham gia

công việc của các tổ chức quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

+ Duge bình ẳng với nam giới tr ong việc nhập, thay ổi hay giữ

nguyên quốc tịch của mình, trong van. ề ‹ Iuốc tịch của các con.

Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và với mục dich chi tập trungvào một số vấn ề nên bài viết này chỉ ề cập ến việc thực hiện quyền

bình ẳng của phụ nữ với nam giới trong l)nh vực thực biện các quyền bầu

<small>cử, ứng cử, tham gia xây dựng và thục hiện các chính sách của Chính phủ,</small>

tham gia các chức vụ nhà n°ớc, tức là một số quyền chính trị c¡ bản của

cơng dân. ó là những quyền tạo iều kiện cho cơng dân nói chung và phụnữ nói riêng có thé tham gia tích cực vào ời sống chính trị của ất n°ớc,

<small>vào việc tơ chức và thực hiện quyền lực nhà n°ớc hay vào việc tổ salads vahoạt ộng của bộ máy nhà n°ớc.</small>

Chúng ta ều biết, muốn cho phụ nữ thực hiện °ợc những quyền

trên thì tr°ớc tiên Hiến pháp và các ạo luật khác phải thừa nhận các quyềnó của phụ nữ, ồng thời, pháp luật phải quy ịnh các biện pháp bảo ảm

thực hiện và bảo vệ các quyền ó. Có thể tự hào mà khẳng ịnh rang riéng

trong việc thừa nhận và bảo dam thực hiện quyền bầu cử và ú ứng cử của phụ

<small>nữ thì Việt Nam là một trong những, quốc gia dân chủ và tiến bộ nhất, bởilẽ các quyền này của phụ nữ ã °ợc thừa nhận cùng một lúc với việc thừa</small>

nhận các quyền này của nam giới và ngay từ khi nhà n°ớc dân chủ ầu tiên

ra ời. Ở n°ớc Anh, nam giới °ợc h°ởng quyền bầu cử từ thế kỷ 17

nh°ng phải ến nm 1928, phụ nữ mới °ợc h°ởng quyền bầu cử; ở Mỹ,quyền bầu cử của nam giới °ợc thùa nhận từ nm 1787, nh°ng mãi dén

nm 1921, phụ nữ mới °ợc quyền bầu cử; ở Pháp, nam giới °ợc h°ởng

quyền bầu cử từ nm 1789, nh°ng phải ến nm 1944, phụ nữ mới cóquyền bầu cử; t°¡ng tự nh° vậy, phụ nữ mới có quyền bầu cử ở Italia là

<small>nm 1956, ở Thuy s) nm 1971; thậm chí, ở một số n°ớc là nm 2005.</small>

Song ở Việt Nam, Nhà n°ớc dân chú dau tiên ra ời vào Ngày 2 tháng 9

nm 1945 thì ến nm 1946, khi lần ầu tiên nam giới °ợc h t°ởng quyềnbầu cử thì phụ nữ cing ngay lập tức °ợc h°ởng quyền này. Hiện pháp

nm 1946 quy ịnh: “àn bà ngang quyên với àn ông về mọi ph°¡ng

iện”; “Tắt cả công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, khơng phân biệt gái

trai, ều có quyên bắu cử, trừ những ng°ời mất tri và những ng°ời mấtcơng qun. Ng°ời ứng cử phải là ng°ời có quyền bằu cử, phải it ra là 2]tuổi, và phải biết ọc, biết viết chữ quốc ngữ. Quy ịnh trên tiếp tục °ợckhẳng ịnh lại i trong các Hiến pháp nm 1959, 1980 và 1332, nh°ng theo

h°ớng hgày càng ây ủ, hoàn thiện h¡n. Chẳng hạn, iều 54, Hiến pháp

<small>nm 1992 quy ịnh: “Công dán, không phân biệt dân tộc, nam nik, thành</small>

phan xã hội, tin ng°ỡng, tơn giáo, trình ộ vn hoá, nghề nghiệp, thời hạn

cự trú, ak m°ời tám tuổi trở lên ều có ¢ un bdu cử và ủ hai m°¡i mottuổi trở lên ều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội ồng nhân dân theo

<small>guy ịnh của pháp luật".</small>

</div>

×